










Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LUẬT KINH TẾ I. Tự luận 1.
Phân biệt doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh? Dntn Hộ kinh doanh Chủ thể/ nhà - 1 cá nhân
Cá nhân, các thành viên trong hộ gd( đầu tư - Quốc tịch: vn or nc
phải có quan hệ vs nhau dc xếp trong ngoài hộ gd) Quốc tịch: VN
Cơ quan Cấp tỉnh: phòng đkkd thuộc sở Cấp huyện: phòng tài chính kế hoạch đkkd kh và đầu tư Tên
K dc tên trùng, gây nhầm lẫm Cấp huyện trong pvi cả nc
Rút khỏi thị trường = cách phá Thông báo về vc chấm dứt hd kd về sản giải thể cquan đkkd cấp huyện 2.
Phân biệt hoạt động đại lý thương mại và hoạt động uỷ thác mua bán hànghoá? 3.
So sánh giữa công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổphần? 4.
Phân tích khái niệm, đặc điểm của quảng cáo thương mại và phân
biệt giữahoạt động quảng cáo thương mại với hoạt động khuyến mại? 5.
Phân biệt doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thànhviên? 6.
Phân biệt hnnoạt động đại diện cho thương nhân và hoạt động môi giới thươngmại? 7.
Phân biệt giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp? 8.
Phân biệt giải quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài và giải
quyết tranhchấp thương mại tại toà án?
II. Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
Mọi cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều bị hạn chế chuyển nhượng. 1.
Sai. Theo Luật Doanh nghiệp 2020, chỉ cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong
công ty cổ phần mới thành lập là bị hạn chế chuyển nhượng trong 3 năm đầu kể từ
ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn 3 năm
này, cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng tự do các cổ phần phổ thông của mình cho
người khác. Khỏan 3 và khoản 4 điều 120 LDN 2020
2. Mọi tổ chức được thành lập hợp pháp đều có quyền thành lập doanh
nghiệp.Sai. Mặc dù pháp luật cho phép tổ chức thành lập doanh nghiệp, có một
số trường hợp ngoại lệ không được phép thành lập hoặc quản lý doanh nghiệp,
như các tổ chức thuộc cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang sử dụng tài sản
nhà nước để kinh doanh thu lợi riêng, hoặc tổ chức có quy định cấm trong
văn bản pháp luật chuyên ngành. Khoản 2 điều 17 LDN 2020
3. Bên môi giới thương mại phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp
đồnggiữa các bên được môi giới.
Sai. Theo Luật Thương mại 2005, bên môi giới thương mại chỉ có trách nhiệm tạo điều
kiện và giúp đỡ các bên thực hiện giao dịch (tư cách pháp lý). Bên môi giới không
chịu trách nhiệm về việc khả năng thanh toán, thực hiện hợp đồng giữa các bên được
môi giới, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng môi giới. khoản 3 điều 151 ltm 2005
4. Theo quy định của pháp luật cạnh tranh, doanh nghiệp, nhóm doanh
nghiệp cóvị trí thống lĩnh thị trường không được tiến hành bán hàng hoá dưới giá
thành toàn bộ dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh.
Đúng. Theo Luật Cạnh tranh 2018, doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh thị trường không được phép bán hàng dưới giá thành nhằm loại bỏ đối thủ
cạnh tranh. Việc bán dưới giá thành toàn bộ có thể dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh,
gây hại cho thị trường và được coi là hành vi bị cấm. điểm a khoản 1 điều 27 luật cạnh tranh
5. Mọi thoả thuận ấn định giá hàng hoá một cách trực tiếp giữa các doanh
nghiệptrên cùng thị trường liên quan đều bị cấm thực hiện. Sai. Theo khoản 1
điều 14 và điều 22 Luật Cạnh tranh 2018
Không khuyến khích, nhưng được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng
và đáp ứng điều kiện pháp luật quy định và thỏa thuận này sẽ dc thực hiện sau khi có quết định miễn trừ.
6. Hai doanh nghiệp chỉ bị coi là có vị trí thống lĩnh thị trường khi có tổng
thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan.
Sai. Khoản 2 điều 24 Luật cạnh tranh 2018, Hai doanh nghiệp có thể dc coi là có vị trí
thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động gây tác động
7. Các doanh nghiệp không được thoả thuận nhằm ngăn cản, kìm hãm, không
chodoanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.
Đúng. Khoản 5 đ11 + khoản 2 đ12, là các trường hợp bị cấm và không thuộc trường
hợp bị miễn trừ ở Điều 14.
8. Mọi chủ nợ đều có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với
doanhnghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Sai. Khoản 1 điều 5 luật phá sản, kp tất cả các chủ nợ chủ nợ có bảo đảm 1 phần và k có
bảo đảm thì có quyền nộp đơn, chủ nợ có bảo đảm thì k có quyền nộp đơn
9. Mọi chủ nợ đều có quyền tham gia hội nghị chủ nợ.
Sai. Khoản 1 đ77 kp tất cả các chủ nợ chỉ chủ nợ nào có tên trong danh sách mới có quyền tham gia 10.
Doanh nghiệp không thanh toán được khoản nợ đến hạn, chủ nợ có
quyền nộpđơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp.
Sai. K1 đ5 luật phá sản 2014, kp khoản nợ đến hạn mà phải hết 3th dn k thực hiện nghĩa
vụ thanh toán mới có quyền nộp đơn, kp mọi chủ nợ chỉ chủ nợ k có bảo đảm và bảoo
đảm 1 phần mới có quyền nộp đơn. 11.
Khi có đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài, Toà án có thẩm quyền
xét xử lại nội dung vụ tranh chấp mà Hội đồng trọng tài đã giải quyết.
Sai. Khoản 4 đ71 Luật trọng tài thương mại 2010, hội đồng xét đơn xem có căn cứ hủy
k, chứ k xét xử lại ndung tranh chấp 12.
Toà án phải từ chối thụ lý trong trường hợp các bên tranh chấp đã
có thoả thuận trọng tài thương mại.
Sai. Điều 6 Luật trọng tài thương mại 2010, khi có thỏa thuận tòa án kp từ chối trường
hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc k thể thực hiện dc 13.
Thành viên của công ty hợp danh có thể trở thành chủ doanh nghiệp tư nhân.
Sai. K1 đ180 + k3 đ188 LDN 2020, thành viên hợp danh…. 14.
Công ty trách nhiệm hữu hạn bắt buộc phải có ban kiểm soát.
Sai. Điều 54 + Điều 85 + điều 79 LDN 2020 15.
Thành viên góp vốn của công ty hợp danh không có quyền biểu quyết trong công ty.
Sai. Điểm a khoản 1 đ187 LDN 2020, thành viên góp vốn có quyền biểu quyết và có
quyền biểu quyết các vấn đề:.... 16.
Trong mọi trường hợp, hợp đồng do bên đại diện nhân danh bên
giao đại diện giao kết thì đều ràng buộc trách nhiệm đối với bên giao đại diện. 17.
Thương nhân được phép quảng cáo đối với mọi hàng hoá mà mình kinh doanh.
Sai. Khoản 4 đ 109 luật thương mại + Luật quảng cáo. Có những hàng hóa dc kinh doanh
nhưng k dc quảng cáo: thuốc lá, rượu có nồng độ từ 15 độ trở lên 18.
Thương nhân được phép giảm giá đối với mọi hàng hoá mà mình kinh doanh.
Sai. Điều 5 + Điều 10 ND 81/2018, có những hàng hóa dc kinh doanh nhưng k dc giảm
giá do nhà nước quy định giá 19.
Trước khi thực hiện chương trình khuyến mại, thương nhân bắt
buộc phải thông báo hoạt động khuyến mại.
Sai. Khoản 2 Điều 17 ND81/2018. Có trường hợp quy định kp thực hiện việc thông báo
và có ctrình cần đăng kí qc, ctrinh mang tính may rủi hoặc ctrình thức may ủi khác 20.
Trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thương mại nếu các
bên có thoả thuận trong tài.
Sai. Điều 5 LTTTM. có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận k thuộc các trường hợp vô hiệu, k thể thực hiện dc
III. Bài tập tình huống
Tình huống 1: Công ty cổ phần AB và công ty trách nhiệm hữu hạn CD ký hợp đồng
đại lý bán hoa quả sấy khô. Trong hợp đồng các bên thỏa thuận như sau: -
Công ty cổ phần AB chỉ giao đại lý trên địa bàn Hà Nội đối với mặt hàng
hoa quả sấy khô cho Công ty trách nhiệm hữu hạn CD; -
Công ty trách nhiệm hữu hạn CD được quyền tổ chức một hệ thống đại lý
trực thuộc để thực hiện việc bán hoa quả sấy khô cho Công ty cổ phần AB. -
Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này được giải quyết bởi trọng tài
thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Hỏi:
1. Xác định hình thức đại lý?
Đại lý độc quyền và Tổng đại lý theo K2+ k3 đ169 ltm 2005
2. Để xúc tiến việc bán hàng, Công ty cổ phần AB tiến hành chương trình
khuyến mại bốc thăm trúng thưởng. Công ty cổ phần AB đã thực hiện hình thức khuyến mại nào?
Điều 92 LTM 2005, bán hàng kèm theo việc khuyến mại mang tính may rủi
3. Công ty cổ phần AB và công ty trách nhiệm hữu hạn CD phát sinh tranh
chấp, công ty cổ phần AB có thể khởi kiện tại trọng tài thương mại không? Tại sao?
Có thể khởi kiện, Trọng tài có thể thực hiện dc. Các bên có thỏa thuận trọng tài
mặc dù ch có hình thức, nếu ch có ... thì theo sự lựa chọn của nguyên đơn. Khoản 5 điều 43
Tình huống 2: Linh (hiện đang là chủ doanh nghiệp tư nhân), Tùng (hiện đang là giảng
viên ( k đồng nghĩa là viên chức) của Học viện âm nhạc quốc gia Việt Nam) và công ty
trách nhiệm hữu hạn Đại Lộc (doanh nghiệp 100% vốn đầu tư trong nước) có ý định
cùng nhau thành lập một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ karaoke với tên gọi là “Thiên
đường” tại phố Vĩnh Hưng, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội. Các nhà đầu tư thoả thuận về việc góp vốn như sau: -
Linh góp vốn bằng xe ôtô Camry 2.5Q trị giá 1,6 tỷ đồng: khoản 2 điều
17 k dc thành lập DNTN (k3 188 LDN 2020) vì đã là chủ DNTN, k dc là thành
lập cty hợp danh vs tư cách là thành viên hợp danh (k1 đ180+ k3 đ188) -
Tùng góp bằng mảnh đất mà Tùng đứng tên duy nhất giá trị hiện tại là 6
tỷ đồng. Tuy nhiên, có thông tin mảnh đất được quy hoạch ra mặt đường nên các nhà
đầu tư thống nhất định giá 12 tỷ đồng: không dc thành lập (khoản 2 đ17) + điểm b
k1 đ20 luật phòng chống tham nhũng năm 2018 -
Công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Lộc góp 3 tỷ tiền mặt: dntn vì là tổ
chức (khoản 1 đ188), công ty hợp danh vì chủ cty hợp danh phải là cá nhân (điều 177) Hỏi:
1. Em hãy tư vấn loại hình doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu của các nhà đầu tư?
Từ việc xác định tư cách đầu tư và số lượng thành viên của doanh nghiệp thì loại
hình doanh nghiệp phù hợp là Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
2. Các loại tài sản mà các nhà đầu tư dự định góp vốn có hợp pháp không?
Nhậnxét về việc các nhà đầu tư thống nhất định giá tài sản góp vốn của Tùng?
Căn cứ điều 34 LDN 2020: các loại tài sản trên là hợp pháp
Tài sản của Tùng: (khoản 5 điều 16 ) hành vi định giá tài sản k đúng giá thực
tế là hành vi pháp luật cấm. Áp dụng khoản 2 điều 36 LDN 2020, những người
góp vốn định giá phải góp đủ, nếu có thiệt hại các thành viên phải liên đới chịu
trách nhiệm do cố ý định giá cao hơn so với thực tế
3. Các nhà đầu tư dự định đặt tên doanh nghiệp là “Thiên đường” có hợp phápkhông?
Chưa phù hợp vì thiếu phần loại hình dn (điều 37 LDN 2020), cần tra cứu trên
cổng thông tin quốc gia về đầu tư để tránh tên trùng hoặc gây nhầm lẫm trên
phạm vi cả nước (điều 38 + 41, điều 18 ND01/2021)
Tình huống 3: Ngày 29/10/2024, Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) Thời Thượng chuyên
kinh doanh, sản xuất hàng dệt may ký hợp đồng bán cho Công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH) thương mại Thời Đại một lô hàng quần áo các loại có giá trị 900 triệu đồng.
Các bên thoả thuận mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này được giải quyết tại trọng
tài thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Hỏi:
1. Hợp đồng được ký kết giữa DNTN Thời Thượng và Công ty TNHH Thời Đại có
phải hợp đồng trong lĩnh vực thương mại không? Tại sao?
Có và là hợp đồng mua bán hàng hóa, vì: -
Chủ thể: DNTN Thời Thượng và Công ty TNHH Thời Đại đều là thương
nhân dc quy định ở điều 6 LTM 2005 -
Cả 2 bên dều là thương nhân và mang mục đích sinh lời -
Đối tượng: hàng hóa (mặt hàng dệt may - quần áo) -
Bản thân hợp đồng hướng tới vc giao và nhận hàng hóa
2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên có thể giải quyết tại Toà án hay không?
Điều 6 luật TTTM 2010: (ghi luật)
Nghị quyết số 01/2014 nghị quyết của hội đồng thẩm phán hướng dẫn luật
trọng tài (điều 3 + điều 4)
3. DNTN Thời Thượng có nhu cầu thúc đẩy, gia tăng việc bán hàng hoá, dựa trênquy
định của pháp luật hiện hành, em hãy tư vấn cho DNTN Thời Thượng những
cách thức có thể thực hiện nhu cầu này.
Khoản 10 điều 3: (ghi khái niệm) -
Khuyến mại (điều 88 + 92) mục 1 chương IV -
Quảng cáo (đ102 + luật quảng cáo 2012) -
Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ (mục 3 chương IV) -
Tham gia hội chợ triển lãm (mục 4 chương IV)
Tình huống 4: Tháng 10/2024, Thư, Thanh, Mai dự định cùng nhau thành lập doanh
nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng với các thoả thuận góp vốn như sau: -
Thư góp vốn bằng căn hộ thuộc sở hữu của 02 vợ chồng theo giá thị trường là 5 tỷ VNĐ; -
Thanh góp 04 tỷ đồng tiền mặt; -
Mai góp vốn bằng giấy nhận nợ của Công ty cổ phần Tân Á với số tiền
nhận nợ là 05 tỷ VNĐ, thời gian đến hạn thanh toán là 30/6/2025. Hỏi:
1. Em hãy nhận xét về tính hợp pháp của các loại tài sản góp vốn nêu trên và tư vấn
loại hình doanh nghiệp phù hợp với dự định kinh doanh của Thư, Thanh, Mai?
Điều 34 LDN 2020: hoàn toàn phù hợp là tài sản hợp pháp -
Căn hộ: có thỏa thuận bằng vb giữa 2 vck về vc chung đưa tài sản vào kinh doanh - Giấy nhận nợ: -
Tài sản của Mai và Thư cần thực hiện việc định giá (điều 36)
(*) Tư vấn loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần, cty hợp danh or cty TNHH
(ưu điểm & hạn chế của từng loại).
2. Giả sử, đến 30/6/2025, Công ty do Thư, Thanh, Mai thành lập xuất trình
giấynhận nợ đề nghị Công ty cổ phần Tân Á thanh toán, tuy nhiên, công ty Tân
Á chỉ trả được 03 tỷ VNĐ. Trước tình hình đó, Thư và Thanh yêu cầu Mai phải
góp nốt số tiền 2 tỷ VNĐ còn lại. Dựa trên các quy định hiện hành, theo em, yêu
cầu này của Thư, Thanh có thực hiện được hay không?
Chuyển quyền sở hữu (Điều 35): giấy nhận nợ thuộc của cty vì vậy thu hồi dc thì
phải chấp nhận, cty có trách nhiệm thu hồi k thể đòi Mai bổ sung
3. Giả sử, Thư, Thanh, Mai cùng nhau thành lập Công ty trách nhiệm hữu
hạn Tâm An, sau 02 năm công ty làm ăn có lãi, Thanh muốn dùng phần vốn góp
của mình để trả nợ cho 01 người bạn. Bằng các quy định của pháp luật hiện hành,
em hãy tư vấn cho Thanh trong việc thực hiện ý muốn này.
Thanh là chủ sở hữu Phần vốn góp vì vậy dc dùng để trả nợ (có quyền định
đoạt) Khoản 7 điều 53: -
trở thành thành viên nếu dc hội đồng thành viên chấp thuận -
chào bán nếu k dc chấp thuận
Tình huống 5: Anh Nam (hiện đang là chủ doanh nghiệp tư nhân), bà Bình (đang
là thành viên hợp danh của công ty hợp danh Hòa Bình), ông Bắc (đang là giảng
viên chính của Trường Đại học Xây dựng) và công ty cổ phần Hải Anh (doanh
nghiệp Việt Nam) muốn cùng nhau thành lập công ty cổ phần kinh doanh trang thiết bị văn phòng.
1. Hỏi các nhà đầu tư trên có quyền thành lập công ty cổ phần không? Vì sao? Khoản 2 Điều 17 -
Nam: k dc thành lập dntn và cty hợp danh vs tư cách hợp danh -
Bình: k dc thành lập dntn(k1 đ180+ k3 đ188), có thể là thành viên
hợp danh nếu dc sự đồng thuận (k1 đ180) -
Ông Bắc: k dc thành lập dn -
Cty: k dc thành lập CTHD (vì là tổ chức), k dntn
Vì vậy, có 3 chủ thể dc thành lập CTCP (trừ ông Bắc) 2.
Hãy tư vấn cho các nhà đầu tư cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổphần?
Điều 137 (chép 2 mô hình) tư vấn 1 trong 2 mô hình đấy 3.
Các nhà đầu tư dự định thỏa thuận trong Điều lệ của công ty như sau:
a) Cổ đông có quyền biểu quyết khi có ít nhất 50 cổ phần phổ thông của công ty;
b) Người đại diện theo pháp luật của công ty là Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty.
Hãy nhận xét về các thỏa thuận trên trong Điều lệ công ty?
a) k phù hợp,cổ đông nắm giữ ít nhất 1 cppt đã có quyền biểu quyết
(Điểm a khoản 1 điều 115 + điểm 1 k2 đ116) b) Quy định phù hợp (k2 đ137 + k2 đ12
Tình huống 6: Công ty cổ phần Hoà Bình ký hợp đồng giao đại lý số 10/HĐĐL
cho công ty trách nhiệm hữu hạn Tân An mặt hàng sữa bột với một số điều khoản sau: -
Công ty Tân An chịu trách nhiệm bán toàn bộ 10.000 hộp sữa bột
(mỗi hộp là 800 gram) cho công ty Hoà Bình; -
Công ty Tân An phải thanh toán 80% tiền hàng tại thời điểm nhận hàng; -
Công ty Hoà Bình chỉ giao đại lý tại địa bàn Hà Nội cho công ty Tân An; -
Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này được giải quyết bằng trọng
tài tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC). 1.
Xác định hình thức đại lý theo hợp đồng số 10/HĐĐL?
Đại lý bao tiêu + đại lý độc quyền (k1 + k2 đ169) 2.
Công ty Hoà Bình đã giao đủ 10.000 hộp sữa theo như thoả thuận
của haibên. Sau khi bán được 6.000 hộp sữa, do một cơn mưa bão nên toàn bộ
4.000 hộp sữa còn lại trong kho của công ty Tân An bị ngập nước, hỏng toàn bộ.
Xác định thiệt hại thuộc về bên nào?
Bên giao đại lý là csh hàng hóa (điều 170) - Cty Hòa Bình, chịu thiệt hại trc tiên
K5 đ175: bên đại lý phải có nghĩa vụ bảo quản hàng hóa
Chứng minh mưa ão có phải là sự kiện bất khả kháng k để miễn trừ trách nhiệm 2 trường hợp: - Có thỏa thuận: - K có thỏa thuận:
3. Hợp đồng đại lý được giao kết bởi ông Nam (Giám đốc công ty cổ phần Hoà
Bình) và chị Ngọc (Giám đốc công ty Tân An). Xác định hiệu lực của thỏa thuận trọng tài?
Điều 18 luật trọng tài, 2 trường hợp: -
2 ng đều là đại diện hợp pháp: có hiệu lực -
2 ng k là đại diện hợp pháp: vô hiệu IV. Các văn bản pháp luật mang đi thi
1) Luật Doanh nghiệp năm 2020
2) Luật Thương mại năm 2005
3) Luật Cạnh tranh năm 2018
4) Luật Quảng cáo năm 2012
5) Luật Phá sản năm 2014
6) Luật Trọng tài thương mại năm 2010