



















Preview text:
Mạng lưới cấp nước – DH11MT 
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC  HỌC KỲ II – 2013 
Chương I: Tổng quan về hệ thống cấp nước 
1. Định nghĩa : là tổ hợp những công trình nhằm thu nước, xử lý nước, điều hòa dự 
trữ nước và vận chuyển nước đến nơi tiêu thụ. 
 Hệ thống vận chuyển nước :  - 
Hệ thống vận chuyển nước thô: vận chuyển nước từ công trình thu  đến trạm lý.  - 
Hệ thống vận chuyển nước sạch: vận chuyển nước từ trạm xử lý đến  bể chứa nước sạch.  - 
Mạng lưới phân phối nước: vận chuyển nước từ bể chứa nước sạch 
đến đối tượng tiêu thụ. 
2. Phân loại hệ thống cấp nước 
 Theo đối tượng phục vụ: 
- Cấp nước dân cư: bao gồm cấp nước cho các thành phố, thị xã, thị trấn nông  thôn. 
- Cấp nước công nghiệp: bao gồm hệ thống cấp nước cho các nhà máy, xí nghiệp,  khu chế xuất. 
- Cấp nước nông nghiệp: bao gồm hệ thống cấp nước cho chăn nuôi, tiểu thủ công  nghiệp… 
 Theo chức năng phục vụ: 
- Hệ thống cấp nước ăn uống, sinh hoạt. 
- Hệ thống cấp nước sản xuất. 
- Hệ thống cấp nước chữa cháy. 
- Hệ thống cấp nước tưới cây, rửa đường. 
 Theo phương pháp sử dụng: 
- Hệ thống cấp nước chảy thẳng. 
- Hệ thống cấp nước tuần hoàn. - Hệ thống cấp nước dùng lại. 
1. Các hạng mục cơ bản trong hệ thống cấp nước 
 Công trình thu: + Công trình thu nước mặt 
 + Công trinh thu nước ngầm 
 Trạm bơm cấp nước: + Trạm bơm cấp I + Trạm bơm cấp II   Trạm xử lý nước. 
 Công trình điều hòa và dự trữ nước .  Trang 1      lOMoAR cPSD| 35966235
Mạng lưới cấp nước – DH11MT 
 Mạng lưới đường ống: + Tuyến ống cấp I   + Tuyến ống cấp II   + Tuyến ống cấp III 
• Công trình thu nước mặt - Chức năng: 
+ Giữ lại các tạp chất kích thước lớn có trong nước thô bằng song hoặc  lưới chắn rác.  + Lấy nước. 
- Thiết kế công trình thu căn cứ vào o Công suất 
thiết kế o Mức độ tin cậy o Thủy văn của nguồn 
nước o Yêu cầu của cơ quan quản lý nguồn nước. 
- Công trình thu nước mặt o Công trình thu nước nổi 
và di động o Công trình thu nước xa bờ ( công 
trình kết hợp ) o Công trình thu nước gần bờ ( công  trình phân ly ) 
- Vị trí đặt o Thượng nguồn khu dân cư, công nghiệp 
o Nơi có bờ sông và lòng sông ổn định (ít xoáy lở) 
o Đủ độ sâu, địa chất công trình tốt o Gần nơi tiêu 
thụ, gần nguồn cung cấp điện o Đặt ở bờ lõm, 2/3 
hình cung về phía hạ lưu 
• Công trình thu nước ngầm  
- Nước ngầm có chất lượng tốt hơn nước mặt nhưng 
chi phí thăm dò khảo sát và khai thác cao. 
- Các công trình thu nước ngầm phổ biến như sau: 
+ Đường hầm ngang thu nước.  + Giếng khơi.  + Giếng khoan  + Hồ thu nước mạch.  + Giếng khoang 
Các nguồn nước ngầm tầng nông thường dễ bị ô nhiễm do tạp chất, bị khô hạn trong mùa  nắng  Có đường kính 150-300mm 
Đô sâu lấy nước 80-1800ṃ 3/h  Trang 2   
Mạng lưới cấp nước – DH11MT 
Có khả năng cung cấp nước với lưu lượng khai thác khoảng 5-500l/s (18-1800m3/h 
+ Giếng khơi: thích hợp cho các hô dân sống rải rác.̣ 
2. So sánh sự giống và khác nhau giữa đài nước và bể chứa   
4. Điểm khác nhau giữa mạng lưới cấp nước và hệ thống cấp nước 
- Mạng lưới cấp nước là một bộ phận của hệ thống cấp nước, là tập hợp các loại đường 
ống với các kích thước khác nhau, làm nhiệm vụ vận chuyển và phân phối nước đến các 
điểm dùng nước trong phạm vi thiết kế. (vận chuyển nước từ nơi xử lý đến nơi tiêu thụ) 
- Hệ thống cấp nước bao gồm mạng lưới cấp nước. 
5. Quy hoạch cơ bản hệ thống cấp nước 
 Khi xây dựng mới hệ thống cấp nước, mở rộng hệ thống sẵn có, quy hoạch cần 
được thực hiện trước khi thiết kế và thi công công trình.  Trang 3      lOMoAR cPSD| 35966235
Mạng lưới cấp nước – DH11MT 
 Nội dung quy hoạch bao gồm xác định: 
- Mức độ cấp nước: cấp/ loại nhà ( trang thiết bị vệ sinh, vòi công cộng, tưới  cây…) 
- Quy mô công trình: diện tích phục vụ, năm thiết kế, lượng nước cung cấp- 
Nguồn nước: loại nguồn nước, công trình thu, số lượng công trình thu. 
- Quy hoạch công trình: mặt bằng, kết cấu công trình, tính toán thủy lực, khai toán  công trình.   Khảo sát cơ bản: 
- Nghiên cứu điều kiện kinh tế - xã hội của người dân. 
- Số liệu cơ bản cần cho đánh giá lượng nước cấp. 
- Các nguồn nước có sẵn trong vùng quy hoạch. 
- Quy hoạch phát triển tổng thể quốc gia và các dự án cấp nước khác   
 Nếu lượng nước phục vụ > công suất khai thác của nguồn nước sẵn có: 
- Giảm diện tích phục vụ. 
- Các biện pháp thay thế khác 
+ Mở rộng, tăng cường nguồn nước khác.  + Chống rò rỉ 
+ Kiểm soát nhu cầu dùng nước 
+ Sử dụng lại nước thải. 
+ Thay đổi lại nguồn nước khác cho đối tượng phục vụ khác ( công nghiệp, nông  nghiệp )  Trang 4   
Mạng lưới cấp nước – DH11MT 
6. Niên hạn thiết kế o Thời gian sử dụng công trình quyết định công 
suất hệ thống cấp nước. 
o Cơ sở xác định niên hạn thiết kế 
- Tỷ lệ gia tăng dân số và nhu cầu dùng nước trong tương lai 
- Mức độ khai thác nguồn nước  - Lợi tức ngân hàng 
- Thời gian phục vụ trang thiết bị công trình 
- Khả năng mở rộng công trình 
- Phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể 
7. Diên tích phục vụ ̣ 
Diên tích mạng lưới ống phân phối phục vụ đến niên hạn thiết kệ́ 
Diên tích phục vụ được xác định dựa trên:̣ 
+ Quy hoạch tổng thể phát triển khu vực   
+ Hê thống cấp nước hiện có ̣ 
+ Hê thống cấp nước trong tương laị 
8. Chất lượng nước 
- Chất lượng nước phải dảm bảo  + An toàn sức khỏe   
+ Được chấp nhân về mặ t mỹ quaṇ 
- Chất lượng nước ăn uống   
+ Không có vi sinh vât gây bệnḥ  + Không chứa đôc tộ́   
+ Trong sạch (đô đuc và độ màu thấp)̣  + Không măn (TDS thấp)̣ 
+ Không chứa các hợp chất gây mùi và vị   
+ Không gây ăn mòn, đóng căn trong các thiết bị vệ sinh, đướng ống và gây ố quần áọ 
9. Xác định công suất hê thống cấp nước dựa vào: ̣ 
- Nhu cầu sinh hoạt của khu vực 
- Tưới và rửa đường phố 
- Nhu cầu ăn uống sinh hoạt trong các xí nghiêp ̣ 
- Nhu cầu sản xuất cho các xí nghiêp dùng nước ̣  - Cấp nước chữa cháy  Trang 5      lOMoAR cPSD| 35966235
Mạng lưới cấp nước – DH11MT 
- Cấp nước cho nhu cầu của trạm xử lý (5-10% công suất cuả trạm trị số nhỏ dùng cho 
trạm có công suất lớn hơn 20000 m3/ngày 
- Cấp nước cho yêu cầu khác, trong đó có viêc xúc rửa mạng lưới đường ống cấp và thoáṭ  nước 
- Nước rò rỉ trong mạng lưới đường ống (từ 5-10%, 15-20%). Hiên nay lượng nước rò rỉ ̣ 
trong thành phố 40-50% (xem lại nha Phước ngân ko nhớ) 
10. Tiêu chuẩn dùng nước 
 Lượng nước tiêu thụ trung bình của một người trong một ngày đêm hay tiêu 
thụ cho một đơn vị sản phẩm ( l/người.ngđ hoặc m3/tấn sp.ngđ ) 
 Thông số cơ bản đẻ xác định quy mô, công suất 
 Loại tiêu chuẩn dùng nước  - Sinh hoạt  - Tưới đường  - Sản xuất  - Chữa cháy 
 Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt  - 
Khi không có số liệu về mật độ dân cư và phân loại theo mức độ tiện 
nghi.- Khi có số liệu về cấp nhà, số tầng. 
 Cấp nước cho công công thương mại/dịch vụ ̣   Tiêu chuẩn tưới rửa 
 Tiêu chuẩn dùng nước cho sản xuất công nghiệp  - 
Dựa theo tài liệu thiết kế đã có/ so sánh các điều kiện sẵn có sản xuất 
tương tự. Nếu không có số liệu cụ thể: 
+ Đối với công nghiệp sản xuất rượu bia, sữa, đồ hộp, chế biến thực phẩm, giấy,  dệt : 45 m3/ngày 
+ Đối với các ngành công nghiệp khác: 22 m3/ngày 
 Lưu lượng nước chữa cháy 
Phải thiết kế hê thống chữa cháy trong các khu dân cư, các cơ sở sản xuất công nông ̣ 
nghiêp kết hợp với hệ thống cấp nước sinh hoạt hoặ 
c cấp nước sản xuất. Theo  TCVN-̣ 2622:1995 
Chương II: Quy hoạch mạng lưới cấp nước 
1. Mạng lưới cấp nước và những yêu cầu cơ bản của mạng lưới cấp nước.  
- Khái niệm: Mạng lưới cấp nước là 1 bộ phận của hệ thống cấp nước, tập hợp các 
loại đường ống với các cỡ kích thước khác nhau, làm nhiệm vụ vận chuyển và phân  Trang 6   
Mạng lưới cấp nước – DH11MT 
phối nước đến các điểm dùng nước trong phạm vi thiết kế, giá thành xây dựng chiếm ̣ 
từ 50-70% vốn đầu tư toàn hê thống ̣ - Yêu cầu: 
- Mạng lưới cấp nước phải đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng tới mọi đối tượng dùng 
nước dưới áp lực yêu cầu và chất lượng tốt. 
- Mạng lưới cấp nước phải đảm bảo cung cấp nước thường xuyên, liên tục, chắc 
chắn tới mọi đối tượng dùng nước trong phạm vi thiết kế. 
- Mạng lưới cấp nước phải thiết kế sao cho chi phí xây dựng và quản lý mạng lưới 
và các công trình liên quan tới nó là rẻ nhất. 
2. Các dạng mạng lưới đường ống Có  3 dạng đường ống: 
+ Mạng lưới phân nhánh (mạng lưới cụt)  + Mạng lưới vòng  + Mạng lưới hỗn hợp 
 Mạng lưới cụt: cấp nước theo một hướng o Ưu điểm:  - Dễ tính toán 
- Tổng chiều dài toàn mạng lưới ngắn kinh phí đầu tư ít o Nhược 
điểm: - Không đảm bảo an toàn cung cấp nước khi xảy ra sự cố trên  đường ống. 
 Ứng dụng: cho thành phố nhỏ, thị xã,thị trấn không có công nghiệp hoặc 
chỉ có đối tượng tiêu thụ không có yêu cầu cấp nước liên tục. 
 Mạng lưới vòng: là mạng đường ống khép kín mà mọi điểm được cấp nước từ  hai hay nhiều hướng.  o Ưu điểm: 
- Đảm bảo an toàn cấp nước 
- Giảm hiện tượng va thủy lực ( hiện tượng áp lực quá cao trong 
đườngống gây nên vỡ đường ống ) o Nhược điểm: 
- Do không xác định được chiều nước chảy nên khó tính toán thiết kế. - 
Tổng chiều dài mạng lưới đường ống lớn -> chi phí đầu twvaf chi phí 
quản lý mạng lưới cao. 
 Mạng lưới hỗn hợp: mạng vòng để dẫn nước và cung cấp cho những đối 
tượng tiêu thụ quan trọng và mạng cụt phân phối nước cho các điểm ít quan  trọng hơn. o Ưu điểm:  Trang 7      lOMoAR cPSD| 35966235
Mạng lưới cấp nước – DH11MT  - 
Phù hợp với cải tạo đô thị  - 
Phổ biến sử dụng cho nhiều đối tượng.o Nhược điểm:  -  Tính toán phức tạp  -  Quản lý khó khăn 
3. Tài liêu cần cho qui hoạch mạng lưới ̣ 
- Bản đồ tự nhiên khu vực: các địa danh, kênh rạch, đường cao độ, tuyến dân cư, 
tuyến giao thông, vị trí cơ sở hạ tầng khác: trạm điện, bến tàu… 
- Số liệu về khí tượng: nhiệt độ, mưa nắng, bốc hơi, các ghi nhận các yếu tố khí hậu  bất thường… 
- Số liệu về thủy văn nước mặt và thủy văn nước ngầm: hệ thống sông rạch. Kênh 
mương, ao hồ, nước ngầm, diễn biến của động thái nước và chất lượng nước theo mùa, 
tình hình ngập lụt và hạn hán qua những năm qua. 
- Các dịch bệnh: đã xảy ra trong những năm gần đây. 
- Bản vẽ mặt cắt ngang đường ống. 
- Quy mô dân số khu vực: số dân hiện tại, tỷ lệ gia tăng dân số và các biến động cơ  học về số dân. 
- Tình hình kinh tế - xã hội: sự hình thành các cơ sở sản xuất, nhà máy, trại chăn 
nuôi… Thu nhập của người dân trong vùng, thói quen, tập quán, thói quen sử dụng nước. 
- Hiện trạng cấp nước khu vực: các công trình cấp nước đã có, hiệu quả sử dụng, 
thời gian không vận hành, tình trạng hao hụt, tổn thất, nêu lý do. 
- Các dự án cấp nước chưa được thực hiện : nguyên nhân các trở ngại. 
4. Quy hoạch và thiết kế mạng lưới cấp nước 
 Vạch tuyến mạng lưới cấp nước bố trí trên mặt phẳng 
 Lập sơ đồ phân phối lưu lượng cho mạng lưới. Xác định lưu lượng tính toán 
cho từng đoạn ống. Tính toán thủy lực cho mạng lưới. 
- Tuyến ống cấp I: truyền dẫn và điều hòa áp lực vì có tổn thất áp lực nhỏ, độ 
chênh lệch áp ở đầu và cuối tuyến ống ít, tuyến cấp I có d ≥ 300 mm và có thể  hơn. 
- Tuyến ống cấp II: dẫn và phân phối nước cho từng khu trong mạng, tuyến 
ống cấp II có d = 150 – 250mm. Không được phép đầu nối trong các tuyến ống 
lấy nước vào nhà từ các tuyến ống cấp I và cấp II. 
- Tuyến ống cấp III: mạng dịch vụ là mạng cụt dạng nhánh cây gồm các  tuyến có d ≤ 150 mm. 
 Tính toán thiết kế cho các công trình trên mạng lưới cấp nước.  Trang 8   
Mạng lưới cấp nước – DH11MT 
 Bố trí đường ống cấp nước trên mặt cắt đường phố. Thiết lập mặt cắt dọc của  tuyến ống thiết kế. 
5. Nguyên tắc vạch tuyến mạng lưới cấp nước.  1. 
Mạng lưới phải bao trùm được các điểm tiêu thụ nước.  2. 
Tổng chiều dài toàn mạng lưới mạng lưới là nhỏ nhất.  3. 
Các tuyến ống chính phải đặt theo đường phố lớn, hướng về phía cuối 
khoảng cách giữa các tuyến chính 300-600m phụ thuộc qui mô của thành phố. 1 mạng 
lưới phải có ít nhất 2 tuyến chính, có thể làm việc thay thế lẫn nhau khi có sự cố.  4. 
Các tuyến ống chính nối với nhau bằng các ống nhánh, khoảng cách 400-
900m. Các tuyến vạch theo đường ngắn nhất, tránh đặt quá cao chướng ngại như: ao 
hồ, đường tàu, nghĩa địa.  5. 
Có thể kết hợp được với các công trình khác và phát triển trong tương lai. 
Chương 3: Các thiết bị & Công trình trong mạng lưới cấp nước 
1. Các công trình điều hòa và dự trữ nước 
- Bể chứa: điều hòa lưu lượng giữa trạm bơm cấp I và trạm bơm cấp II. 
- Đài nước: công trình điều hòa giữa trạm bơm cấp II và mạng lưới So sánh 
trạm bơm cấp I và trạm bơm cấp II    So sánh  Trạm bơm cấp I  Trạm bơm cấp II    Vị trí 
Nằm trước trạm xử lý  Nằm sau trạm xử lý    Chức năng 
Bơm nước chưa xử lý từ công Bơm nước từ bể chứa nước sạch 
trình thu lên trạm xử lý 
vào mạng lưới phân phối hoặc  lên đài nước    Chế độ làm việc 
Chế độ làm việc điều hòa 
Chế độ làm việc không điều hòa 
vì có lưu lượng thay đổi theo 
từng giờ sử dụng và được xây 
dựng bằng phương pháp thống 
kê, biểu đồ tích lũy nước, biểu  đồ bậc thang 
2. Chức năng bể chứa 
Điều hòa lưu lượng dùng nước nhiều nhất trong ngày  Dự trữ nước dùng cho:  Trang 9      lOMoAR cPSD| 35966235
Mạng lưới cấp nước – DH11MT  - Chữa cháy 
- Bản thân trạm xử lý 
- Khi hỏng đường ống 
- Cung cấp đủ thời gian để thỏa mãn yêu cầu tiếp xúc với chất khử trùng  3. Bể chứa 
a. Nhiệm vụ: Bể chứa nước sạch có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng giữa TBI và TBII; 
dự trữ lượng nước chữa cháy trong 3 giờ, nước xả cặn bể lắng, rửa bể lọc và nước dùng 
cho các nhu cầu khác của nhà máy. 
b. Các loại bể chứa 
Bể chứa có thể xây bằng gạch, đá hộc hoặc bê tông cốt thép. 
Bể có dạng hình chữ nhật hoặc tròn (khi dung tích <2000m3). 
Cao trình: Bể nổi, chìm hoặc nửa nổi nửa chìm. Chọn cao trình đáy bể phụ thuộc dây 
chuyền công nghệ xử lý, điều kiện địa hình, địa chất và thủy văn. Thông thường bể chứa 
có dạng nửa nổi nửa chìm. 
c. Yêu cầu cơ bản về cấu tạo và trang thiết bị cho bể chứa  Yêu cầu: 
- Bể chứa nước sạch phải có kết cấu vững chắc, chịu được tải trọng của nước và 
đất.Tuyệt đối không được rò rỉ để chống thất thoát và đặc biệt là chống ô nhiễm nước  trong bể. 
- Bể chứa nước sạch thường được chia thành nhiều ngăn để tạo dòng chảy lưu thôngtrong 
bể, tránh các vùng nước chết trong bể, đồng thời đủ thời gian tiếp xúc giữa nước với  chất khử trùng. 
- Bể chứa phải có độ dốc đáy về phía hố thu nơi đặt ống hút của máy bơm đểthuận tiện 
cho việc tháo rửa bể. Hố thu nơi đặt ống hút phải có kích thước đảm bảo việc hút nước 
của máy bơm và để tân dụng tối đa dung tích của bể chứa. Trang thiết bị cho bể  chứa 
- Ống dẫn nước sạch vào bể  Trang 10   
Mạng lưới cấp nước – DH11MT  - Ống hút  - Ống tràn  - Ống xả cặn  - Ống thông hơi  - Lớp đất phủ 
d. Xác định dung tích của bể chứa 
* Dung tích bể chứa được xác định bởi công thức sau: 
WC = WCC + WĐH + WTXL (m3/ngày).  Trong đó: 
+ WCC là dung tích nước để dập tắt đám cháy, (m3/ngày). 
+ WĐH là dung tích điều hòa, (m3/ngày). 
+ WTXL là lưu lượng cần cung cấp chu bản thân trạm xử lý, (m3/ngày). 
Xác định dung tích điều hòa của bể chứa theo nguyên tắc:  - 
Khi lưu lượng của Trạm xử lý lớn hơn lưu lượng trạm bơm II nước 
đượctích lũy thêm vào bể.  Qvào = Q1 – Q2 (% Qngđ) 
Trong đó: Q1 là lưu lượng của TXL (% Qngđ) 
Q2 là lưu lượng của TB II (% Qngđ)  - 
Ngược lại lưu lượng của Trạm xử lý nhỏ hơn lưu lượng trạm bơm II 
thìnước ở bể chứa cung cấp thêm vào mạng lưới. Qui ước nước ra khỏi bể  Qra = Q2 – Q1 (% Qngđ)  4. Đài nước:  
a. Chức năng: Đài nước là công trình dùng để điều hòa lưu lượng và áp lực 
cho mạng lưới cấp nước. Đài nước còn là 1 công trình kiến trúc vì có chiều cao và thể  tích lớn.  Trang 11      lOMoAR cPSD| 35966235
Mạng lưới cấp nước – DH11MT 
Đài nước được sử dụng trong trường hợp hệ thống cấp nước không liên tục 
ngày đêm hoặc khi nguồn điện không đảm bảo 
b. Yêu cầu cơ bản về trang bị cho đài chứa: 
-Trang bị của đài chứa 
1. Đường ống dẫn nước vào và ra khỏi đài 
2. Đường ống xả tràn và xả căṇ 
3. Thước báo mực nước 
4. Cột thu lôi chống sét. 
5. Thang lên xuống đài nước 
c. Các loại kết cấu đài nước 
- Đài có dạng hình trụ tròn: bằng bê tông toàn khối, chân đài dạng hình tháp. 
Loại đài này có giá thành xây dựng cao, biện pháp thi công phức tạp. 
- Đài có dạng hình nấm: chân đài hình trụ tròn, đường kính không đổi.- Đài nước 
hình cầu: bằng kim loại lắp ghép. Bầu đài được lắp ghép từ nhiều mảnh kim loại, 
chân đài bằng thép hình trụ tròn. 
d. Cách bố trí dài nước 
Đài nước tốt nhất đăt phía sau khu vực tiêu thụ nước lớn nhất tính từ nguồn cung cấp ̣ 
Nếu có nhiều dài cùng phục vụ môt khu vực các dài nên được bố trí hầu như có cùng ̣ 
khoảng cách tính từ nguồn cấp nước 
Quyết định quan trọng nhất đối với đài nước trong khi thiết kế hê thống cấp nước là ̣ 
cao trình tràn nước của đài. 
Người ta thường xây tháp nước trên vùng nước cao ở những vùng đồi núi khi hồ nước 
nằm trên vị trí cao nhất có thể đóng vai trò như môt tháp nước.̣ 
e. Xác định dung tích đài : 
Dung tích đài xác định theo công thức  Wđ = Wđh + Wcc (m3).  Trang 12   
Mạng lưới cấp nước – DH11MT  Trong đó: 
Wđh: Dung tích điều hòa đài (m3). 
Wcc: Là lượng nước mà đài phải cung cấp chữa cháy, khi có cháy 
xảy ra (cấp đủ 10 phút) sau đó lượng nước chữa cháy sẽ do trạm bơm cấp II hay lượng 
nước chữa cháy đảm nhiệm (Theo 20 TCN 33 – 85. Tra phụ lục 2, bảng I) 
* Xác định dung tích điều hòa đài (Wđh). Dung tích điều hòa đài được xác định bằng  phương pháp lập bảng. 
Để xác định Wđh ta dựa vào chế độ tiêu thụ nước từng giờ trong ngày của 
khu vực tính toán, qua đó ta chọn chế độ bơm của trạm bơm II. 
5. Đường ống cấp nước 
 Các hệ thống đường ống cấp nước:   Đường ống không áp 
- Sử dụng trọng lực để hoạt động , nếu được vận chuyển bằng tự chảy từ các điểm 
có độ cao hơn đến các điểm tiêu thụ. 
- Đặc điểm của hệ thống 
+ Không cần động cơ hay bất kỳ năng lượng nào khác. 
+ Lợi ích về mặt kinh tế do đầu tư ban đầu cho thiết bị nhỏ, quản lý vận hành đơn  giản. 
+ Được sử dụng ở những nơi có địa hình thuận lợi có độ dốc cao   Đường ống có áp 
Khi điểm bắt đầu có độ cao không đủ để tạo áp lực do trọng lực dùng bơm để 
vận chuyển nước đến các điểm cần cung cấp. 
o Đặc điểm của hệ thống 
- Dễ dàng quản lý áp lực nước trong đường ống. 
- Hệ thống bị ảnh hưởng bởi điều kiện địa hình. 
 Yêu cầu đối với đường ống cấp nước: 
- Phải bền chắc, có khả năng chống lại các tác động cơ học cả ở bên trong và bên  ngoài. 
- Mối nối phải đảm bảo kín thít, không rò rỉ. 
- Thành trong của ống phải nhẵn, tổn thất áp lực do ma sát khi nước chuyển động  là ít nhất. 
- Không bị ăn mòn hóa học và điện hóa.  Trang 13      lOMoAR cPSD| 35966235
Mạng lưới cấp nước – DH11MT  - Chống thấm. 
- Có khả công nghiệp hóa trong quá trình sản xuất. 
- Có thời gian sử dụng lâu dài.- Rẻ tiền. 
 Yêu cầu về hình dạng mặt cắt ngang ống: 
+ Về cơ học: chịu được tác dụng cơ học lớn 
+ Về thủy lực: bán kính thủy lực lớn 
+ Về sản xuất: dễ sản xuất 
+ Về thi công: thuận lợi 
+ Về vận chuyển: dễ dàng và an toàn. 
+ Về quản lý: dễ dàng nạo vét, sửa chữa và thay thế.  Một số loại ống dẫn 
 Ống nhựa (PE, PPR, PVC): Được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây. 
Ống nhựa được sản xuất từ: 
- Pôlyêtylen nồng độ cao (MPTY 6-05-917-67) với cỡ đường kính trong tới 300 mm. 
Có 4 loại chịu áp lực từ 2,5kG/cm2 đến 10 kG/cm2 
- Pôlyêtylen nồng độ thấp (MPTY 6-05-918-67) với cỡ đường kính trong tới 
150 mm. Có 4 loại chịu áp lực từ 2,5kG/cm2 đến 10 kG/cm2 
- Ống nhựa polyclovinhin chịu áp lực cao, cỡ đường kính trong tới 1600 mm 
Ống nhựa được sản xuất dạng 2 đầu trơn hoặc 1 đầu trơn 1đầu loe miệng bát .  Ưu nhược điểm 
- Ưu: chống xâm thực tốt, nhẹ, mối nối đơn giản, tổn thất áp lực ít do thành ống  trơn, giá thành rẻ ... 
- Nhược: dễ lão hóa do tác động nhiệt, độ giãn nở theo chiều dài lớn, chống va đập  yếu. 
 Ống gang được chế tạo theo kiểu 1 đầu tròn, 1đầu loe. 
Cả thành ống bên trong và bên ngoài được quét 1 lớp nhựa đường chống ăn mòn. 
• Ưu: Bền, chống xâm thực tốt, chịu được áp lực tương đối cao, ít có những biến động do 
nhiệt gây ra trong các mối nối. 
• Nhược: Giòn; trọng lượng lớn → tốn kl; chịu tải trọng động kém.  Trang 14   
Mạng lưới cấp nước – DH11MT 
 Ống thép Có thể đúc nguyên hoặc hàn điện theo chiều dài ống. 
-Cấu tạo theo kiểu 2 đầu tròn bên ngoài hoặc bên trong ống quét bằng bitum nhiều lần để  chống xâm thực. 
• Ưu: nhẹ, dẻo, bền, chịu tải trọng động tốt và áp lực cao, ít mối nối và lắp ráp đơn giản. 
• Nhược: dễ bị xâm thực, thời gian sử dụng ngắn. 
Nối ống thép bằng hàn điện. Ngoài ra có thể nối bằng mặt bích hoặc ren lớn hay ở những 
nơi chịu tác động cơ học mạnh (dưới đường sát, đường ô tô ...) hoặc những nơi có nền 
móng không ổn định (đầm lấy, bùn cát, vùng động đất ...) 
 Ống bê tông cốt thép dựa vào cường độ chịu kéo cao của thép và cường độ chịu 
nén cao của bê tông → sản xuất ống bê tông cốt thép. 
Cấu tạo theo kiểu 2 đầu tròn hoặc 1 dầu tròn, 1 đầu loe. 
• Ưu: chống xâm thực tốt, ít ma sát, chịu áp lực cao, rẻ ... 
• Nhược: trọng lượng lớn, thi công lâu, chống tác động cơ học kém, dễ vỡ. 
* Ứng dụng: dùng để xây dụng đường ống dẫn nước. 
6. Các công trình khác 
 Khóa : dùng để đóng mở nước trong từng đoạn ống để sữa chữa thau rửa, để đổi 
chiều dòng nước, điều chỉnh lưu lượng nước phân phối. - Khóa thường đặt ở các  nút của mạng lưới. 
 Vòi nước công cộng: đặt ở ngã 3, 4 đường phố và dọc theo các phố không có hệ 
thống cấp nước trong nhà. Khoảng các 200m bố trí 1 vòi. 
 Họng lấy nước chửa cháy: Đăt dọc theo đường phố, cách 100-150m 1 cái để lấy ̣ 
nước chữa cháy từ mạng lưới cấp nước. Có 2 loại họng chữa cháy: loại đăt nổi và ̣ 
loại đăt chìm dưới mặ  t đất.̣ 
 Van: có 2 loại cơ bản 
- Van khóa: dùng để đóng một phần hay toàn bộ dòng chảy ( van cầu, van cổng,  van chốt, van bướm ) 
- Van một chiều: chỉ cho phép nước chảy theo một chiều nhất định. 
o Các loại van đặc biệt  Van an toàn.  Trang 15      lOMoAR cPSD| 35966235
Mạng lưới cấp nước – DH11MT 
Van giảm áp: thường đặt gần các trạm bơm hoặc ở những nơi có khả năng gây 
ra sức va thủy lực, dùng để giảm bớt áp lực do sức thủy lực gây ra khi có sự 
cố. Van điều khiển từ xa. 
 Đồng hồ đo lưu lượng  Giếng thăm 
- Xây dựng tại những nơi đường ống giao nhau, để bố trí van khóa, côn cút, họng 
chữa cháy… dùng để kiểm tra, sửa chữa, quản lý và vận hành mạng lưới. - Kích 
thước giếng phụ thuộc vào kích thước và số lượng các thiết bị phụ tùng sẽ bố trí 
ở trong giếng và các thao tác cần thiết. 
- Chiều sâu của giếng phụ thuộc vào chiều sâu đặt ống. 
- Mặt bằng có thể tròn, vuông, hình chữ nhật. 
- Có thể xây bằng gạch, bê tông, các vòng bê tông đúc sẵn, bê tông cốt thép, nắp 
đậy bằng gang hoặc bê tông cốt thép. 
- Khi xây dựng giếng ở chỗ mực nước ngầm cao thì có biện pháp chống thấm cho 
giếng bằng cách trát vữa chống thấm cho đáy và ngoài thành.   Gối tựa 
- Dùng để khắc phục lực xung kích gây ra khi nước đổi chiều chuyển động, đặt ở 
những đoạn ống uốn cong, chỗ ngoặt, cuối ống cụt. 
- Trọng lượng bản thân của thiết bị cũng có thể làm cho ống bị chuyển vị trí     phải đặt gối tựa. 
- Có thể làm bằng gạch, bê tông hoặc bê tông đá hộc.- Có thể đặt trong giếng thăm 
hoặc trực tiếp trên đất. 
 Chi tiết hóa mạng lưới  - 
Thể hiện được biện pháp nối ống, các phụ tùng và thiết bị lắp đặt, khai thác 
và quản lý mạng lưới.  - 
Bản vẽ chi tiết hóa thường là bản vẽ thi công trên đó có ghi rõ chiều dài, 
đường kính ống, các thiết bị, phụ tùng, cách nối chúng với nhau, ghi rõ số hiệu 
giếng, số hiệu thiết bị phụ tùng… từ đó xác định kích thước giếng thăm. 
Chương 4: Quản lý mạng lưới cấp nước  Trang 16   
Mạng lưới cấp nước – DH11MT 
1. Bố trí công trình trạm xử lí 
Ưu tiên các công trình chính trước cần lưu ý thuân lợi để mở rộ ng công trình về 
sau ̣ các công trình phụ trợ đăt gần các công trình chính mà nó phụ thuộ  c để giảm  công vậ  n ̣ chuyển. 
Các công trình nhiễm bẩn đôc hại đặ t xa công trình chính nơi làm việ c và ít người  quạ lại 
Nên trồng cây xanh và công viên, thảm cỏ để tạo mỹ quan cho nhà máy (trong sạch,  thoáng mát) 
Trạm biến thế cần bố trí gần nơi sử dụng điên nhất (trạm bơm)̣ 
2. Quản lý bể chứa và đài nước  - 
Hàng ngày phải kiểm tra chất lượng nước  - 
Thường xuyên theo dõi mực nước  - 
Kiểm tra khóa ở nắp, ống tràn, ống thông hơi và hố van xả  - 
Hàng năm phải xả hết nước, để tháo rửa và khử trùng  - 
Sau khi rửa phải được khử trùng bằng cách ngâm nước Clo nồng đô 25mg/l 
trong ̣ 24h sau đó xả kiêt rồi cho nước vào và lấy mẫu kiểm trạ  - 
Công nhân làm viêc trong đài nước và bể chứa phải được sát trùng trước.̣ 
3. Các sự cố xuất hiên trên MLCN ̣ 
Hình thành biofilm (màng sinh học) trong đường ống 
Ăn mòn đường ống (ăn mòn điên hóa, ăn mòn hóa học)̣  Lắng căn trên ống ̣ 
 Tẩy rửa bằng dòng áp lực kết hợp khí nén 
 Tẩy rửa khử trùng bằng hóa chất 
+ Dùng acid HCl nồng đô 8-10% đưa vào nước ngâm trong đường ống với thời gian 2-3ḥ 
CaCO3 sẽ bị hòa tan theo phản ứng 
+ Dùng với liều lượng cao để khử trùng đường ống 
4. Bảo trì các công trình trên mạng lưới cấp nước 
- Sửa chữa mạng lưới: bao gồm sửa chữa định kỳ và đột xuất để duy trì hiệu 
suấtlàm việc của toàn hệ thống và chống tổn thất năng lượng, nhiên liệu, hóa chất và 
giảm thất thoát lượng nước cấp. 
- Tẩy rửa, khử trùng đường ống: nhằm bảo đảm vệ sinh hệ thống, không để 
nguồncấp nước không bị tái nhiễm khuẩn, nhiễm trùng.  Trang 17      lOMoAR cPSD| 35966235
Mạng lưới cấp nước – DH11MT 
- Chống thất thoát nước: do thất thoát cơ học từ trạm xử lý, nứt vỡ từ mạng 
lướiđường ống, sự rò rỉ ở các mối nối, kiểm tra các điểm, đồng hồ đo nước có còn chính 
xác theo thời gian hay không. 
- Việc đào tạo công nhân cấp nước: công nhân ngành cấp nước có kỹ năng và 
kiếnthức sẽ giúp công việc quản lý hiệu quả hơn. 
5. Chống thất thoát trên mạng lưới cấp nước 
 Các trường hợp thất thoát nước  - Thất thoát cơ học 
+ Khâu sản xuất (trạm xử lý) ở các khâu: xả căn bể lắng, dàn mưa, rửa lọc ̣ 
+ Do mạng lưới đường ống: mạng lưới đường ống cũ và chất lượng ống có thể gây  rò rỉ 
+ Rò rỉ tại các khớp nối 
+ Rò rỉ tại các van điều tiết của mạng lưới  - Thất thoát do quản lý 
+ Do cấu tạo mạng lưới không hoàn chỉnh 
+ Do viêc trang bị đồng hồ nước không đầy đù ̣   
+ Do trình đô kĩ thuật thi công mạng lướị 
 Các biện pháp quản lý để giảm thất thoát 
a. Kiểm soát thất thoát 
Kiểm soát thất thóat cần đảm bảo các số liệu thống kê và sử dụng phải chính xác. Các 
phương pháp đo sản lượng, mức tiêu thụ và công tác ghi chép, phân tích số liệu phải đủ 
độ tin cậy. Để đảm bảo quy trình kiểm soát rò rỉ hiệu quả cần sư dụng những phương tiện 
hiện đại. Điều khiển lưu lượng và áp lực trong các tuyến chính và giữa các ranh giới khu 
vực khác nhau với các van chặn điều khiển từ xa cho các trường hợp khẩn cấp cũng như 
cho việc vận hành bằng hệ thống điều khiển thống nhất và hệ thống xử lý các số liệu tức 
thời. Thực hiện việc theo dõi liên tục lượng nước không đo đếm được bằng việc ghi chép 
hàng tháng các số liệu sản xuất, tiêu thụ và sử dụng nước. Những số liệu này sẽ được sử 
dụng để tính toán tỷ lệ ghi hóa đơn, hiệu suất hệ thống và nhân tố thất thoát 
b. Phát hiện rò rỉ 
Cập nhật các bản đồ mạng, sử dụng các thiết bị phát hiện có hiệu quả. Tăng cường các 
trang thiết bị hiện đại và các dụng cụ cần thiết phục vụ cho công tác phát hiện rò rỉ. Nâng  Trang 18   
Mạng lưới cấp nước – DH11MT 
cao quan hệ với khách hàng và nâng cao dân trí sẽ đem lại thuận lợi cho việc thu nhập 
thông tin về mức độ rò rỉ 
c. Sửa chữa rò rỉ 
Các điểm rò rỉ phải được sửa chữa ngay và nhanh chóng khi nhận được thông tin. Quy trình 
sửa chữa cần được cải tiến để ngày càng hiệu quả. Các chi nhánh nước phải có xe và kho 
vật tư dự phòng để có thể tiến hành sửa chữa nhanh chóng trong phạm vi khu vực quản lý 
d. Sử dụng hệ thống ghi thu hóa đơn 
Sử dụng hệ thống ghi thu hóa đơn bằng máy vi tính. Việc ghi hóa đơn sẽ chủ yếu dựa vào 
khối lượng sử dụng thực tế qua đồng hồ hoặc mức khóan. Hệ thống ghi thu hóa đơn sẽ tác 
động đáng kể đến công tác giảm lượng nước mất mát. Các chi nhánh nước sẽ quản lý có 
hiệu quả toàn bộ lưu thông phân phối trong khu vực khi đã lắp đặt các đồng hồ đo cần thiết 
e. Đồng hồ đo lưu lượng và đồng hồ đo nước 
Cần phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng trong các khu vực phân phối để kiểm tra điều chỉnh 
mức tiêu thụ. Các đồng hồ này cần được lắp đặt vào những vị trí có thể đo và kiểm soát 
được lưu lượng trong một khu vực nhất định. Cần có những đồng hồ giá phù hợp với người 
tiêu thụ. Tất cả các đồng hồ đã được lắp đặt phải được bảo dưỡng và căn chỉnh, kẹp chì và 
phải được kiểm tra định kỳ trong quá trình sử dụng    f. Đào tạo 
Cần có chương trình đào tạo thích hợp trong lĩnh vực phát hiện, sửa chữa rò rỉ, thiết kế, 
thi công, đọc đồng hồ 
g. Xây dựng mô hình quản lý khách hang: trên địa bàn có sự tham gia của 
chính quyền và công an địa phương 
h. Nâng cao dân trí và tăng cường hiệu quả pháp luật: trong sử dụng nước 
và quản lý ghi thu có sự tham gia của chính quyền và công an địa phương. Nó giảm được 
phần lớn lượng nước lãng phí bằng cách giáo dục thói quen sử dụng nước hợp lý, loại bỏ 
những đầu máy đấu trái phép với sự trợ giúp của việc ký hợp đồng tiêu thụ và hạn chế sử  dụng máy công cộng. 
 Chống thất thoát nước  Trang 19      lOMoAR cPSD| 35966235
Mạng lưới cấp nước – DH11MT 
- Trong thiết kế và xây dựng hệ thống phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về vật 
liệuxây dựng và chất lượng thi công công trình. 
- Có kế hoạch kiểm tra mạng lưới cấp nước chặt chẽ. Phải có biển báo các nguy hại 
có thể ảnh hưởng đến công trình và đường ống, nhất là các khu vực có chấn động 
như: cầu vượt, động cơ, máy móc. 
- Kiểm tra thường xuyên mạng lưới đường ống. Khi phát hiện dấu hiệu thất thoát 
phải nhanh chóng bịt kín các vết nứt công trình, chỗ rò rỉ, mối nối. Nếu cần thiết phải  thay thế. 
- Các điểm chuyển dòng phân phối nước phải có đồng hồ đo áp. Viêc đo ghi lưu ̣ 
lượng nước vào ra là công viêc thường xuyên và cần dồng hồ ghi chép.̣ - Nâng cao  công tác quản lý 
7. Ứng dụng GIS & IT vào quản lý mạng lưới cấp nước 
- Hê thống quản lý thông tin cấp nước ̣ 
- Hê thống đăng kí quản lý đường ống ̣ 
- Hê thống quản lý rò rỉ ̣ 
- Hê thống quản lý tiến độ công việ  c ̣ 
- Phần mềm quản lý đồng hồ nước 
- Hê thống quản lý trên internet.̣ 
- Hê thống trung tâm dịch vụ khách hàng ̣ 
- Hê thống quản lý khách hàng và hóa đơṇ  Trang 20    
