Đề cương ôn tập | môn luật hành chính Việt Nam | trường Đại học Huế

Câu 1: Trình bày nguồn của luật hành chính.Câu 2: Quan hệ pháp luật hành chính.Câu 3: Các nguyên tắc trong quản lí hành chính nhà nước. Câu 4: Cấu thành vi phạm pháp luật hành chính. Câu 5: Phân loại quyết định hành chính. Câu 6: Cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ.Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có nội dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.Nguồn của luật hành chính không phải là tất cả các văn bản quy phạm pháp luật mà chi bao gồm những văn bản quy phạm pháp luật có các quy phạm pháp luật hành chính, tức là những quy phạm pháp luật được ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lí hành chính nhà nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Huế 272 tài liệu

Thông tin:
9 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập | môn luật hành chính Việt Nam | trường Đại học Huế

Câu 1: Trình bày nguồn của luật hành chính.Câu 2: Quan hệ pháp luật hành chính.Câu 3: Các nguyên tắc trong quản lí hành chính nhà nước. Câu 4: Cấu thành vi phạm pháp luật hành chính. Câu 5: Phân loại quyết định hành chính. Câu 6: Cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ.Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có nội dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.Nguồn của luật hành chính không phải là tất cả các văn bản quy phạm pháp luật mà chi bao gồm những văn bản quy phạm pháp luật có các quy phạm pháp luật hành chính, tức là những quy phạm pháp luật được ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lí hành chính nhà nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

37 19 lượt tải Tải xuống
lO MoARcPSD| 47110589
ĐỀ CƯƠNG N LUẬT HÀNH CHÍNH VIT NAM
A. PHN LÍ THUYT
Câu 1: Trình bày ngun ca lut hành chính.
Ngun ca lut hành chính những văn bản quy phm pháp lut do quan nhà
c có thm quyn ban hành theo th tục và dưới nhng hình thc nht đnh, có ni dung
là các quy phm pháp lut hành chính, có hiu lc bt buộc thi hành đối với các đối tượng
có liên quan và được bảo đảm thc hin bằng ng chế nhà nước.
Ngun ca lut hành chính không phi tt c c văn bn quy phm pháp lut
chi bao gm những văn bn quy phm pháp lut các quy phm pháp lut hành chính,
tc nhng quy phm pháp luật được ban hành để điu chnh các quan h hi phát
sinh trong hot đng quản lí hành chính nhà nưc.
Căn cứ vào cơ quan ban hành, ngun ca lut hành chính gm sáu loi:
- Văn bn quy phm pháp lut của các quan quyn lc nhà nước.
- Văn bn quy phm pháp lut ca Ch tch nước.
- Văn bn quy phm pháp lut của các cơ quan hành chính nhànưc.
- Văn bn quy phm pháp lut ca Toà án nhân dân ti cao và Vinkim sát nhân dân
ti cao.
- Văn bản quy phm pháp lut ca Tng kim toán n nước.- Văn bản pháp quy phm
pháp lut liên tch.
a) Văn bn quy phm pháp lut của các quan quyn lực nhà nước.
- Lut: Lut là hình thc cao nht ca vic thc hin quyn lc nhànước không
ch vì hiu lc pháp ca nó mà còn vì s u quyn pháp lut do chính nhng đại
biu dân c làm ra. Loại văn bn pháp luật này có hai đặc điểm là do cơ quan quyn
lực nhà nước cao nht ban hành và hiu lực pháp lí cao hơn tt c các văn bản quy
phm pháp lut khác. V trí cao nht ca lut th hin ch ch Quc hi mi quyn
ban hành, sửa đổi, b sung, thay thế hay bãi b lut. Mt khác, mọi văn bn quy phm
pháp luật do cácquan nhà nước ban hành đều bt buc phi có ni dung phù hp
vi lut và nhm thi hành lut.
- Ngh quyết ca Quc hi: Ngh quyết ca Quc hội được ban hànhđể quyết
đnh nhim v phát trin kinh tế-xã hi; d toán ngân sách nhà nưc và pn b ngân
sách trung ương; điều chính ngân sách nhà c; phê chun quyết tn ngân sách
nhà nước; quy đnh chế độ làm vic ca Quc hi, U ban thường v Quc hi, Hi
đng dân tc, các u ban ca Quc hi, đoàn đại biu Quc hội, đại biu Quc hi;
lO MoARcPSD| 47110589
phê chuẩn điều ước quc tế quyết đnh các vn đề khác thuc thm quyn ca
Quc hi. Nhng ngh quyết hoc phn ca ngh quyết cha dng các quy phm
pháp luật hành chính được coi ngun ca lut hành chính. Ví d: Ngh quyết ca
Quc hi s 64/2013/QH13 ngày 28/11/2013 quy định một sơ điểm thi hành Hiến
pháp nước Cng hoà xã hi ch nghĩa Việt Nam.
- Pháp lnh ca u ban thường v Quc hi: Pháp lnh do u banthường v
Quc hội ban hành để quy định vc vấn đ đưc Quc hi giao, sau mt thi gian
thc hin trình Quc hi xem t, quyết định ban hành lut. Pháp lnh hiu lc
pháp thấp hơn luật.
- Ngh quyết ca hội đồng nhân dân
b) Văn bn quy phm pháp lut ca Ch tịch nước
Ch tịch nưc quyn ban hành lnh và quyết định đ thc hin nhng nhim v
ca Ch tịch nước do hiến pháp, lut, ngh quyết ca Quc hi, pháp lnh, ngh quyết ca
U ban thường v Quc hội quy định. Phn lớn các văn bn do Ch tịch nước ban hành
văn bản áp dng pháp lut. Nhng văn bản (hoc phn văn bn) chứa đng quy phm
pháp lut hành chính được coi là ngun ca lut hành chính. c) n bn quy phm pháp
lut ca cơ quan hành chính nc
- Ngh đnh ca Chính ph
- Ngh quyết ca Th ng Chính ph
- Thông tư của B trưởng, th trưởng cơ quan ngang b
- Quyết đnh ca y ban nhân dân
- Ch th ca y ban nhân dân
d) Văn bản quy phm pháp lut ca T án nhân dân ti cao và Vinkim sát nhân dân ti
cao
- Ngh quyết ca Hội đồng thm phán Tán nn dân ti cao: Nghquyết ca
Hội đồng thm phán Toà án nhân dân tối cao được ban hành để ng dn các t
án áp dng thng nht pháp lut. Nhng ngh quyết chứa đng quy phm pháp
luật hành chính được coi là ngun ca lut nh chính.
- Thông của Chánh án Tán nhân dân ti cao, Vin trưởng Vinkim sát
nhân dân ti cao
e) Văn bn quy phm pháp lut ca Tng kiểm tn nnước
Tng kim toán nhà nước ban hành văn bn quy phm pháp lut i hình thc quyết
đnh. Quyết định ca Tng kim toán nhà nước được ban hành để quy định, hướng dn các
chun mc kim toán nhà nước; quy định c th quy trình kim toán, h sơ kiểm toán. f)
Văn bn quy phm pháp lut liên tch
- Văn bn quy phm pháp lut liên tch gia các b trưởng, thủtrưởng cơ quan
ngang b.
- Văn bn quy phm pháp lut ln tch gia Chánh án Toà án nhândân ti cao
vi Vin trưởng Vin kim sát nhân dân ti cao; gia b trưởng, th trưởng cơ quan
lO MoARcPSD| 47110589
ngang b vi Chánh án Toà án nhân dân ti cao, Vin trưởng Vin kim sát nhân dân
ti cao.
- Văn bản quy phm pháp lut ln tch gia U ban thường v Quchi hoc
Chính ph vi quan trung ương ca t chc chính tr - xã hi. Câu 2: Quan h
pháp lut hành chính.
Quan h pháp luật hành chính được c đnh mt dng c th ca quan h pháp
lut, là kết qu tác đng ca quy phm pháp luật hành chính theo phương pháp mnh lnh
- đơn phương ti c quan h quản lí hành chính nhà nước.
Ngoài những đặc điểm chung như các quan h pháp lut kc, các quan h pháp lut
hành chính có nhng đặc điểm riêng bit sau đây:
- Quan h pháp lut hành chính th phát sinh theo yêu cu hppháp ca
ch th quản lí hay đối tưng qun lí hành chính nhà c. S c quan h pháp
luật hành chính đặc điểm này là vic điều chỉnh pháp đối vi c quan h
qun lí hành chính nhà nước không ch nhm mục đích bo đảm li ích của Nhà nước
mà còn ảnh hưởng ti quyn li nhiu mt của các quan, t chc, c nhân trong
xã hi. Thm quyn qun hành chính của Nhà nước ch có th đưc thc hin nếu
có s tham gia tích cc t phía các đối tưng qun lí. Mt khác, nhiu quyn li ca
đối tưng qun hành chính nhà nước ch th đưc bảo đm nếu s h tr
ch cc ca c ch th qun lí bng nhng hành vi pháp lí c th.
- Ni dung ca quan h pp lut hành chính là c quyn và nghĩav pháp
hành chính ca các n tham gia quan h đó. Các n tham gia quan h pháp lut
hành chính có th là cơ quan nhà nước, t chc hay cá nhân;th nhân danh nhà
c, li ích của Nhà nước hoặc nhân danh chính mình nhưng h đu thc hin
các quyn và nghĩa v do quy phm pháp luật hành chính quy định. Vic quy định và
thc hin các quyn nghĩa v này là cn thiết đối vi vic xác lp và duy trì trt t
quản hành chính nhà nưc.
- Mt bên tham gia quan h pháp lut hành chính phi đưc s dngquyn lc
nhà nước. V tư cách và cơ cu ch th ca quan h pháp lut hành chính phi phù
hp với tư cách và cơ cấu ch th ca quan h quản lí hành chính nhà nước tương
ng. Nếu mt bên tham gia quan h quản hành chính nhà ớc đưc s dng
quyn lực nhà nước (ch th quản lí hành chính nhà nước) thì ch th đó trong quan
h pháp luật hành chính tương ng s được xác định ch th đc bit. Mt khác,
trong quan h quản lí hành chính nhà nước, đổi tượng qun lí là bên ch th không
đưc s dng quyn lực nhà nước và có nghĩa v phc tùng vic s dng quyn lc
nhà nước ca ch th qun lí thì trong quan h pháp lut hành chính tương ng, các
đối tượng này được xác đnh ch th thường.
- Trong mt quan h pháp lut hành chính thì quyn ca n nàyng vi nghĩa
v của n kia và ngược li. Quan h pháp lut hành chính quan h “quyền lc -
phục tùng”, quan hệ bất bình đẳng v ý ch gia các n tham gia. Ch th đặc bit
tham gia vào quan h pháp luật hành chính tn cơ s quyn lc nhà nước và ch
th thường có nghĩa v chp hành vic s dng quyn lực nhà nước ca ch th đc
lO MoARcPSD| 47110589
bit. Tuy nhiên, không có nghĩa trong quan h pháp lut hành chính, ch th đc
bit ch có quyn và ch th thưởng ch có nghĩa v. Vic thc hin thm quyn ca
ch th đặc bit va là quyn va là tch nhim ca ch th này. Bên cạnh đó, ch
th thường tuy có nghĩa v chp hành các mnh lnh ca ch th đặc bit song cũng
nhng quyn nhất định xut phát t yêu cu bảo đảm nh khách quan, đúng
pháp lut ca các hành vi quản lí hành chính nhà c hoặc đảm bo các quyn và
li ích hp pháp ca h như quyn yêu cu, đ ngh, khiếu ni, t cáo,Việc thc
hin thm quyn ca ch th đc bit ch hiu lc khi nó làm phát sinh nghĩa v
chp hành ca ch th thường. Mt khác, vic thc hin quyn ca ch th thường
trong quan h pháp lut hành chính ch có ý nghĩa thc s nếu làm phát sinh
trách nhim tiếp nhn, xem xét gii quyết ca ch th đc bit.
- Phn ln các tranh chp phát sinh trong quan h pháp luật hànhchính được
gii quyết theo th tục hành chính. Cũng như các công vic khác trong lĩnh vc qun
nh chính nhà nước, các tranh chp phát sinh trong quan h pháp lut hành chính
cn phải đưc gii quyết theo th tc hành chính. Tuy nhiên, do tnh cht và yêu cu
gii quyết mt s tranh chp phát sinh trong quan h pháp lut hành chính mà vic
gii quyết chúng còn có th đưc thc hin theo th tc t tng.
- Bên tham gia quan h pháp lut hành chnh vi phm yêu cu capháp lut
hành chính phi chu trách nhim pháp trước Nhà nước. S c quan hệ pp
luật hành chính có đặc điểm này là vì những lí do sau đây:
+ Ch th đc bit tham gia vào quan h pháp luật hành chính tn s quyn lc
nhà nước n phi chu trách nhim trước Nhà nưc khi s dng quyn lc y.
+ Ch th thường thc hin các quyn và nghĩa v của mình trước n đại din cho
Nhà nước, do đó phi chu trách nhim trước Nhà nước v tính hp pháp ca hành vi do
mình thc hin trong quan h pháp lut hành chính;
+ Nhng vi phạm tn đu xâm hại đến trt t quản hành chính nhà ớc. Do đó,
n vi phm phi chu trách nhiệm pháp lí trước Nhà nước v hành vi vi phm ca mình.
Như vậy, cho người vi phmch th đc bit hay ch th thường thì h đều có
nguy phải chu trách nhim pháp trước Nhà nước. Tt nhiên, không phi trong mi
trưng hp ch th vi phm yêu cu ca pháp luật hành chính đều phi chu cùng mt loi
trách nhiệm pháp lí trước Nhà nưc. Tu thuc vào vic hành vi trái pháp lut hành chính
cu thành loi vi phm pháp luật nào mà Nhà nước s truy cu trách nhim hình s, hành
chính, k lut nhà nước đi vi người vi phm, nếu y thit hi thì phi bồi thường.
Tóm li, quan h pháp lut nh chính quan h hi phát sinh trong qtrình
qun hành chính nhà ớc, được điều chnh bi các quy phm pháp lut hành chính gia
các cơ quan, t chc, cá nn mang quyền nghĩa v đi với nhau theo quy định ca pháp
lut hành chính.
Câu 3: Các nguyên tc trong quản lí hành chính nhà nưc.
Các nguyên tc cơ bản ca quản hành chính nhà nước vi ni dung rất đa dng
nh thng nht và liên h cht ch vi nhau. Vic phân loi chúng mt cách khoa hc nhm
xác đnh c thế v trí, vai tca chúng trong quản lí hành chính nhà nước. trên s đó
lO MoARcPSD| 47110589
xây dng và áp dng chúng mt cách hiu quá trong thc tin qun lí hành chính nhà
c là cn thiết.
Vic phân loi các nguyên tắc bản ca qun hành chính nhà c cn da trên
những sở khoa hc v quản nhà nước. V bn cht, qun lý nhà nước biu hin c th
hoạt động t chc, bao gm t chc chính tr t chức thuật. Trên s này, c
nguyên tc trong quản lí hành chính nhà nước tởng được phân chia tnh hai nhóm: Các
nguyên tc chính tr - xã hi và các ngun tc t chc - kĩ thuật. Các nguyên tc chính tr -
xã hi là các nguyên tắc chung, được quán trit trong toàn b t chc và hoạt động ca các
quan nhà nước trong đó hot động quản lí hành chính nhà ớc. Đâycác ngun
tc th hin sâu sc bàn cht giai cp của nhà nước. Nhóm này bao gmc nguyên tắc cơ
bản sau đây:
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lí hành chính nhà nước;
- Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia đông đảo vào qun líhành chính nhà nước;
- Nguyên tc tp trung n ch;- Nguyên tc bình đng gia c dân tc; - Nguyên tc
pháp chế xã hi ch nghĩa.
Các nguyên tc t chc - thuật nhng nguyên tắc mang tính đặc tcho hot
đng quản lí hành chính nhà nước. Ni dung ca nhng nguyên tc này chi phi các yếu t
mang tính chất thuật ca hoạt động quan li hành chính nhà ớc. được thc hin
trong điều kin chính tr hoc giai cấp như thế nào, hot đng quản lí hành chính nhà nưc
đu phi tuân theo các nguyên tắc đó. Bản thân nhóm nguyên tc này gm nhiu nguyên
tắc khác nhau nhưng trong phạmchương này ch đề cp hai nguyên tc cơ bản sau đây:
- Nguyên tc qun lí theo ngành, chức năng kết hp vi quản theođịa phương;
- Nguyên tc qun lí theo ngành kết hp vi qun theo chc năngvà phi hp qun
lí ln nnh.
Câu 4: Cu thành vi phm pháp lut hành chính.
Đ xác định mt hành vi xy ra có phi vi phm hành chinh hay không, cần xác đnh
các du hiu pháp ca c yếu t cu thành loi vi phm pháp lut này. Nhng du hiu
này đưc mô t trong các văn bản pháp luật quy định v vi phm hành chính, hình thc
bin pháp x vi phm hành chính. Giống như bất kì loi vi phm pháp lut nào, vi phm
hành chính được cu thành bi bn yếu bao gm mt khách quan, ch th, mt ch quan
và khách th. a) Mt kch quan
Du hiu bt buc trong mt khách quan ca vi phm hành chính hành vi vi phm
hành chính.
Đi vi mt s loi vi phm hành chính c th, du hiu trong mt khách quan có tính
cht phc tạp, không đơn thun chmt du hiu ni dung trái pháp lut trong hành vi
mà còn có th s kết hp vi nhng yếu t khác. Thông thường, nhng yếu t này
th là:
+ Thi gian thc hin hành vi vi phm.
+ Địa điểm thc hin hành vi vi phm.
+ Công cụ, pơng tiện vi phm
+ Hu qu và mi quan h nhân qu
lO MoARcPSD| 47110589
b) Mt ch quan
Du hiu bt buc trong mt ch quan ca vi phm hành chính là du hiu li ca ch
th vi phm. Vi phm hành chính phi là hành vi có li th hiện dưới hình thc c ý hoc vô
ý. Nói cách khác, ngưi thc hin hành vi này phi trong trạng thái có đầy đủ kh năng nhn
thc điều khiến hành vi ca mình nhưng đã vô tình, thiếu thn trng không nhn
thc được hành vi ca mình là nguy him cho hi (li ý) hoc nhn thức được điều
đó nhưng vn c tình thc hin (li c ý). Khi có đủ n cứ để cho rng ch th thc hin
hành vi trong tình trng không kh năng nhận thc hoc kh năng điều khin hành vi,
chúng ta có th kết lun rằng đã không có vi phm hành chính xy ra.
Ngoài li là du hiu bt buc trong mt ch quan ca mi vi phm hành chính, mt
s trường hp c th, pháp luật còn c định du hiu mục đích du hiu bt buc ca
mt s loi vi phm hành chính.
Chính vì thế, khi x pht nhân, t chc v loi vi phm hành chính này cn phải xác đnh
ràng hành vi ca h tho mãn đầy đủ du hiu mục đích hay không, ngoài việc xem
xét các du hiu khác. c) Ch th ca vi phmnh cnh
Ch th thc hin hành vi vi phm hành chính là các t chc, nhân có năng lc chu
trách nhiệm hành chính theo quy định ca pháp lut hành chính.
Theo quy định ca pháp lut hin hành, nhân ch th ca vi phm hành chính
phải người không mc c bnh tâm thn hoc mc các bnh khác làm mt kh năng
nhn thc hoc kh năng điều khin hành vi và đủ độ tui do pháp luật quy định, c th là:
+ Người t đủ 14 tuổi đến dưới 16 tui là ch th ca v phạm hành chính trong trưng
hp thc hin hành vi vi li c ý.
+ Người t đ 16 tui tr lên th ch th ca vi phm hành chính trong mi
trưng hp.
+ T chc là chú th vi phm nh chính bao gồm: các cơ quan nhà nưc, các t chc
xã hội, c đơn v kinh tế, các đơn v thuc lực lượng vũ trang nhân dân và các t chc khác
đưc thành lp theo quy đnh ca pháp lut
nhân, t chc nước ngoài cũng là chủ th vi phm hành chính theo quy định ca
pháp lut Vit Nam, tr trường hợp điều ưc quc tế mà Vit Nam kí kết hoc tham gia có
quy đnh khác. d) Khách th ca vi phm hành chính
Vi phạm hành chính cũng n mi vi phm pháp luật khác đều xâm hại đến các quan
h xã hội được pháp lut bo v. Du hiu khách th đ nhn biết v vi phm hành chính
là hành vi vi phạm này đã xâm hại đến trt t quản lí hành chính nhà ớc được pháp lut
hành chính quy đnh bo v. Nói cách khác, vi phm hành chính hành vi trái vi các
quy đnh ca pháp lut v quản lý nhà nước trên các lĩnh vc khác nhau của đi sng hi
như quy tc v an toàn giao thông, quy tc v an ninh trt t, an toàn xã hội... Điều đó đã
đưc quy đnh trong các văn bản pháp lut của các quan nhà nước có thm quyn.
Câu 5: Phân loi quyết đnh hành chính.
Đ phân loi quyết định hành chính chúng ta da vào mt s n cứ sau:
a) Căn co tính cht pháp
lO MoARcPSD| 47110589
- Da vào cn c này thì quyết định hành chính được chia thành quyết định ch đo,
quyết định quy phm và quyết định cá bit.
+ Quyết định ch đo là loi quyết định mà các ch th có thm quyn ban hành nhm
mục đích đưa ra nhng ch trương, chính sách, nhng gii pháp ln v qun lí hành chính
đi vi cá nước, mt vùng hoặc đối vi một đơn v hành chính nhất đnh. Chính vy mà
thm quyn ra các quyết định ch đạo này thưng thuc v nhng ch th có v trí quan
trng trong h thng hành chính. V hình thc thì nhng quyết định thuc loi này thường
là nhng ngh quyết.
+ Quyết đnh quy phm: Ban hành quyết đnh quy phm là hot động mang tính đặc
trưng của các ch th đưc s dng quyn hành pháp, bi là mt trong nhng biu hin
ca quyn hành pháp đó là hoạt đng lập quy. Tn cơ s lut, pp lnh các ch th trong
h thống hành chính nhà nước s ban hành nhng quy phm ch yếu nhm c th hoá lut,
pháp lnh để qun lí xã hi tn tng lĩnh vc, vy quyết định quy phạm có ý nghĩa và vai
trò rất đc bit trong h thống văn bản pháp luật nói chung, n bn hành chính nói riêng.
Vi ni dung là nhng quy tc x sự, xác đnh các quyền và nghĩa v cho các đổi tượng liên
quan, quyết định quy phm to ra mt khuôn kh pháp lí, trong đó các chủ th ca pháp
lut hành chính s thc hin c quyn và nghĩa v ca mình.
Theo quy định ca pháp lut thì Chính ph ra các quyết định quy phạm i hình thc
nhng ngh định; Th ng Chính ph ra quyết định quy phm vi nh thc là nhng
quyết định, ch th; b trưởng ra quyết đnh, ch th; y ban nhân dân các cp ra quyết định,
ch th..
+ Quyết định bit: Trên s ca quyết đnh quy phm, quyết định bit đưc
ban hành nhm mục đích hướng đến vic cho các ch th pp lut hành chính thc hin
đưc c quyn cũng như nghĩa v trên các lĩnh vc của đi sng xã hi. Do vậy, đây hoạt
động thường xuyên và cũng nhờ có các quyết định này mà pháp luật được thi hành. Vốn đi
loi quyết định để áp dng quy phm pháp lut thế nó đặc trưng riêng, dụ như
nó được áp dng mt ln, cho mt hoc mt s đối ng nhất đnh.
+ Các quyết định biệt được ban hành trên cơ s ca quyết định ch đạo cũng n
quyết định quy phm nhm mục đích để c ch th thm quyn gii quyết c công
vic c th trên tng lĩnh vc ca qun lí hành chính nhà c.
b) Căn co ch th ban hành quyết định
Dựa vào n cứ này chúng ta có các loi quyết đnh sau:
- Quyết định hành chính ca Chính ph, Th ng Chính ph
+ n cứ vào hiến pháp, lut, ngh quyết ca Quc hi; pháp lnh, ngh quyết ca
ủy ban thường v Quc hi: lnh, quyết định ca Ch tịch nước, Chính ph ra quyết
định hành chính i hình thc là nhng ngh quyết, ngh định.
+ n cứ vào hiến pháp, lut, ngh quyết ca Quc hi, pháp lnh, ngh quyết ca
ủy ban thường v Quc hi; lnh, quyết định ca Ch tịch nước; ngh quyết, ngh định
ca Chính ph, Th ng Chính ph ra quyết định hành chính i hình thc là các
quyết định và ch th.
lO MoARcPSD|47110589
- Quyết định hành chính ca các b và cơ quan ngang b
Theo quy định ca pháp lut thì b cơ quan quản lí nhà nưc có thm quyn chuyên
môn, đưc s dng quyền hành pháp trong lĩnh vc chuyên môn do mình quản . Để thc
hin quyn lực đó, người đứng đu mi bộ, quan ngang b đu quyn ra các quyết
định hành chính dưới hình thc là nhng quyết đnh, ch th và thông tư.
- Quyết định hành chính ca y ban nhân dân
y ban nhân dân trong phm vi nhim v, quyn hn do pháp luật quy định đưc
quyn ra quyết định, ch th kim tra vic thi hành những văn bn đó. Chủ tch y ban
nhân dân cũng có quyn ban nh quyết định hành chính dưới hình thc quyết đnh và ch
th nhưng đó chỉ nhng quyết định bit (Ví d: Quyết định x pht vi phm hành
chính).
- Quyết định hành chính của các quan chun môn thuc y bannhân dân
Các cơ quan chuyên môn thuc y ban nn dân (gm các s, phòng, ban) vi tư cách
cơ quan giúp vic v chuyên môn cho ủy ban nhân dân được quyn ra các quyết đnh
hành chính dưới hình thc quyết định và ch th (quyết định cá bit).
- Quyết định hành chính liên tch
Đây là loại quyết định khác vi nhng loi quyết đnh tn v ch th ra quyết đnh.
Các loi quyết định trên ch do mt ch th duy nhất ban hành để thc hin quyn lc nhà
c còn quyết định hành chính liên tịch được ban nh bi nhiu cơ quan nhà nước khác
nhau, thm chí còn c s phi hp ca t chc xã hội. Dĩ nhiên, nhng loi quyết đnh
loi này không nhiu so vi nhng quyết định tn. Quyết đnh nh chính ln tch có hình
thc là nhng thông tư liên tch, ngh quyết liên tch.
Câu 6: s làm phát sinh, thay đi, chm dt quan h pháp lut hành chính. Cho ví d.
s làm phát sinh, thay đổi, hoc chm dt quan h pháp lut hành chính là: Quy
phm pháp lut, s kin pháp và năng lc ch th của cơ quan, t chc, cá nhân liên quan.
Trong đó, quy phạm pháp luật hành chính, năng lc ch th của cơ quan, t chc, nhân
liên quan là điều kin chung cho vic pt sinh, thay đổi hoc chm dt các quan h pháp
lut hành chính.
S kin pháp hành chính nhng s kin thc tế mà vic xut hin, thay đổi hay
chm dứt chúng được pháp lut hành chính gn vi vic làm phát sinh, thay đổi hoc làm
chm dt các quan h pháp lut vành cnh.
Cũng như các s kin pp lí khác, s kin pháp nh chính ch yếu được phân loi
thành:
+ S biến nhng s kin xy ra theo quy lut khách quannkhông chu s chi phi
ca con ngưi mà vic xut hin, thay đi hay chm dt chủng được pháp lut hành chính
gn vi vic làm phát sinh, thay đổi hoc làm chm dt c quan h pháp lut hành chính.
Ví d: S kin thiên tai, dch bnh, s c kĩ thuật v.v...
+ Hành vi là s kin pháp chu s chi phi bi ý chí của con người, mà vic thc hin
hay không thc hin chúng được pháp lut hành chính gn vi vic làm phát sinh, thay đổi
hoc làm chm dt các quan h pháp lut hành chính. Ví d: Hành vi khiếu ni đối vi quyết
lO MoARcPSD|47110589
đnh hành chính, hành vi hành chính là s kin pháp hành chính làm phát sinh quan h
pháp lut hành chính giữa người có thm quyn gii quyết khiếu nại đó với người khiếu ni
và ni b khiếu ni.
Thc tin pháp cho thy vic phân bit s kin pháp hành chính vi các s kin
pháp lí khác ch có tính cht tương đối. Vì s kin pháp lí hành chính ch là mt b phn ca
s kin pháp lí nói chung và có nhiu s kin pháp lí hành chính đng thi là s kin pháp
lí ca mt s quan h pháp lut kc. Ví d: S kin cp giy chng nhn kết hôn không ch
s kin pháp lí làm chm dt quan h pháp lut hành chính v vic đăng kí kết hôn
còn là s kin pháp lí làm phát sinh quan h v chng giữa hai người được cp giy chng
nhn kết hôn theo quy định ca pháp lut v hôn nhân và gia đình.
Như vy, nếu quy phm pháp lut hành chính và năng lc ch th của các cơ quan, t
chức, nhân liên quan điu kin chung cho vic phát sinh, thay đi hay chm dt các
quan h pháp lut hành chính thì s kiện pháp lí hành chính là điu kin thc tế c th
trc tiếp làm phát sinh, thay đổi hoc chm dt các quan h đó.
| 1/9

Preview text:

lO M oARcPSD| 47110589
ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM A. PHẦN LÍ THUYẾT
Câu 1: Trình bày nguồn của luật hành chính.
Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có nội dung
là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng
có liên quan và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
Nguồn của luật hành chính không phải là tất cả các văn bản quy phạm pháp luật mà
chi bao gồm những văn bản quy phạm pháp luật có các quy phạm pháp luật hành chính,
tức là những quy phạm pháp luật được ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong hoạt động quản lí hành chính nhà nước.
Căn cứ vào cơ quan ban hành, nguồn của luật hành chính gồm sáu loại:
- Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan quyền lực nhà nước.
- Văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước.
- Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhànước.
- Văn bản quy phạm pháp luật của Toà án nhân dân tối cao và Việnkiểm sát nhân dân tối cao.
- Văn bản quy phạm pháp luật của Tổng kiểm toán nhà nước.- Văn bản pháp quy phạm pháp luật liên tịch.
a) Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan quyền lực nhà nước.
- Luật: Luật là hình thức cao nhất của việc thực hiện quyền lực nhànước không
chỉ vì hiệu lực pháp lí của nó mà còn vì sự uỷ quyền pháp lí luật do chính những đại
biểu dân cử làm ra. Loại văn bản pháp luật này có hai đặc điểm là do cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất ban hành và có hiệu lực pháp lí cao hơn tất cả các văn bản quy
phạm pháp luật khác. Vị trí cao nhất của luật thể hiện ở chỗ chỉ Quốc hội mới có quyền
ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hay bãi bỏ luật. Mặt khác, mọi văn bản quy phạm
pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành đều bắt buộc phải có nội dung phù hợp
với luật và nhằm thi hành luật.
- Nghị quyết của Quốc hội: Nghị quyết của Quốc hội được ban hànhđể quyết
định nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân
sách trung ương; điều chính ngân sách nhà nước; phê chuẩn quyết toán ngân sách
nhà nước; quy định chế độ làm việc của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; lO M oARcPSD| 47110589
phê chuẩn điều ước quốc tế và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của
Quốc hội. Những nghị quyết hoặc phần của nghị quyết có chứa dựng các quy phạm
pháp luật hành chính được coi là nguồn của luật hành chính. Ví dụ: Nghị quyết của
Quốc hội số 64/2013/QH13 ngày 28/11/2013 quy định một sơ điểm thi hành Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Pháp lệnh của uỷ ban thường vụ Quốc hội: Pháp lệnh do uỷ banthường vụ
Quốc hội ban hành để quy định về các vấn đề được Quốc hội giao, sau một thời gian
thực hiện trình Quốc hội xem xét, quyết định ban hành luật. Pháp lệnh có hiệu lực pháp lí thấp hơn luật.
- Nghị quyết của hội đồng nhân dân
b) Văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước
Chủ tịch nước có quyền ban hành lệnh và quyết định để thực hiện những nhiệm vụ
của Chủ tịch nước do hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định. Phần lớn các văn bản do Chủ tịch nước ban hành là
văn bản áp dụng pháp luật. Những văn bản (hoặc phần văn bản) có chứa đựng quy phạm
pháp luật hành chính được coi là nguồn của luật hành chính. c) Văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan hành chính nhà nước

- Nghị định của Chính phủ
- Nghị quyết của Thủ tướng Chính phủ
- Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ
- Quyết định của Ủy ban nhân dân
- Chỉ thị của Ủy ban nhân dân
d) Văn bản quy phạm pháp luật của Toà án nhân dân tối cao và Việnkiểm sát nhân dân tối cao
- Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao: Nghịquyết của
Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao được ban hành để hướng dẫn các toà
án áp dụng thống nhất pháp luật. Những nghị quyết có chứa đựng quy phạm pháp
luật hành chính được coi là nguồn của luật hành chính.
- Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Việnkiểm sát nhân dân tối cao
e) Văn bản quy phạm pháp luật của Tổng kiểm toán nhà nước
Tổng kiểm toán nhà nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật dưới hình thức quyết
định. Quyết định của Tổng kiểm toán nhà nước được ban hành để quy định, hướng dẫn các
chuẩn mực kiểm toán nhà nước; quy định cụ thể quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán. f)
Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch

- Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các bộ trưởng, thủtrưởng cơ quan ngang bộ.
- Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa Chánh án Toà án nhândân tối cao
với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan lO M oARcPSD| 47110589
ngang bộ với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốchội hoặc
Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội. Câu 2: Quan hệ
pháp luật hành chính.

Quan hệ pháp luật hành chính được xác định là một dạng cụ thể của quan hệ pháp
luật, là kết quả tác động của quy phạm pháp luật hành chính theo phương pháp mệnh lệnh
- đơn phương tới các quan hệ quản lí hành chính nhà nước.
Ngoài những đặc điểm chung như các quan hệ pháp luật khác, các quan hệ pháp luật
hành chính có những đặc điểm riêng biệt sau đây:
- Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu hợppháp của
chủ thể quản lí hay đối tượng quản lí hành chính nhà nước. Sở dĩ các quan hệ pháp
luật hành chính có đặc điểm này là vì việc điều chỉnh pháp lí đối với các quan hệ
quản lí hành chính nhà nước không chỉ nhằm mục đích bảo đảm lợi ích của Nhà nước
mà còn ảnh hưởng tới quyền lợi nhiều mặt của các cơ quan, tổ chức, cả nhân trong
xã hội. Thẩm quyền quản lí hành chính của Nhà nước chỉ có thể được thực hiện nếu
có sự tham gia tích cực từ phía các đối tượng quản lí. Mặt khác, nhiều quyền lợi của
đối tượng quản lí hành chính nhà nước chỉ có thể được bảo đảm nếu có sự hỗ trợ
tích cực của các chủ thể quản lí bằng những hành vi pháp lí cụ thể.
- Nội dung của quan hệ pháp luật hành chính là các quyền và nghĩavụ pháp lí
hành chính của các bên tham gia quan hệ đó. Các bên tham gia quan hệ pháp luật
hành chính có thể là cơ quan nhà nước, tổ chức hay cá nhân; có thể nhân danh nhà
nước, vì lợi ích của Nhà nước hoặc nhân danh chính mình nhưng họ đều thực hiện
các quyền và nghĩa vụ do quy phạm pháp luật hành chính quy định. Việc quy định và
thực hiện các quyền và nghĩa vụ này là cần thiết đối với việc xác lập và duy trì trật tự
quản lí hành chính nhà nước.
- Một bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính phải được sử dụngquyền lực
nhà nước. Về tư cách và cơ cấu chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính phải phù
hợp với tư cách và cơ cấu chủ thể của quan hệ quản lí hành chính nhà nước tương
ứng. Nếu một bên tham gia quan hệ quản lí hành chính nhà nước được sử dụng
quyền lực nhà nước (chủ thể quản lí hành chính nhà nước) thì chủ thể đó trong quan
hệ pháp luật hành chính tương ứng sẽ được xác định là chủ thể đặc biệt. Mặt khác,
trong quan hệ quản lí hành chính nhà nước, đổi tượng quản lí là bên chủ thể không
được sử dụng quyền lực nhà nước và có nghĩa vụ phục tùng việc sử dụng quyền lực
nhà nước của chủ thể quản lí thì trong quan hệ pháp luật hành chính tương ứng, các
đối tượng này được xác định là chủ thể thường.
- Trong một quan hệ pháp luật hành chính thì quyền của bên nàyứng với nghĩa
vụ của bên kia và ngược lại. Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ “quyền lực -
phục tùng”, quan hệ bất bình đẳng về ý chỉ giữa các bên tham gia. Chủ thể đặc biệt
tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính trên cơ sở quyền lực nhà nước và chủ
thể thường có nghĩa vụ chấp hành việc sử dụng quyền lực nhà nước của chủ thể đặc lO M oARcPSD| 47110589
biệt. Tuy nhiên, không có nghĩa là trong quan hệ pháp luật hành chính, chủ thể đặc
biệt chỉ có quyền và chủ thể thưởng chỉ có nghĩa vụ. Việc thực hiện thẩm quyền của
chủ thể đặc biệt vừa là quyền vừa là trách nhiệm của chủ thể này. Bên cạnh đó, chủ
thể thường tuy có nghĩa vụ chấp hành các mệnh lệnh của chủ thể đặc biệt song cũng
có những quyển nhất định xuất phát từ yêu cầu bảo đảm tính khách quan, đúng
pháp luật của các hành vi quản lí hành chính nhà nước hoặc đảm bảo các quyền và
lợi ích hợp pháp của họ như quyền yêu cầu, đề nghị, khiếu nại, tố cáo,… Việc thực
hiện thẩm quyền của chủ thể đặc biệt chỉ có hiệu lực khi nó làm phát sinh nghĩa vụ
chấp hành của chủ thể thường. Mặt khác, việc thực hiện quyền của chủ thể thường
trong quan hệ pháp luật hành chính chỉ có ý nghĩa thực sự nếu nó làm phát sinh
trách nhiệm tiếp nhận, xem xét giải quyết của chủ thể đặc biệt.
- Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hànhchính được
giải quyết theo thủ tục hành chính. Cũng như các công việc khác trong lĩnh vực quản
lí hành chính nhà nước, các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính
cần phải được giải quyết theo thủ tục hành chính. Tuy nhiên, do tỉnh chất và yêu cầu
giải quyết một số tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính mà việc
giải quyết chúng còn có thể được thực hiện theo thủ tục tố tụng.
- Bên tham gia quan hệ pháp luật hành chỉnh vi phạm yêu cầu củapháp luật
hành chính phải chịu trách nhiệm pháp lí trước Nhà nước. Sở dĩ các quan hệ pháp
luật hành chính có đặc điểm này là vì những lí do sau đây:
+ Chủ thể đặc biệt tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính trên cơ sở quyền lực
nhà nước nên phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước khi sử dụng quyền lực ấy.
+ Chủ thể thường thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trước bên đại diện cho
Nhà nước, do đó phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về tính hợp pháp của hành vi do
mình thực hiện trong quan hệ pháp luật hành chính;
+ Những vi phạm trên đều xâm hại đến trật tự quản lí hành chính nhà nước. Do đó,
bên vi phạm phải chịu trách nhiệm pháp lí trước Nhà nước về hành vi vi phạm của mình.
Như vậy, cho dù người vi phạm là chủ thể đặc biệt hay chủ thể thường thì họ đều có
nguy cơ phải chịu trách nhiệm pháp lí trước Nhà nước. Tất nhiên, không phải trong mọi
trường hợp chủ thể vi phạm yêu cầu của pháp luật hành chính đều phải chịu cùng một loại
trách nhiệm pháp lí trước Nhà nước. Tuỳ thuộc vào việc hành vi trái pháp luật hành chính
cấu thành loại vi phạm pháp luật nào mà Nhà nước sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự, hành
chính, kỉ luật nhà nước đối với người vi phạm, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Tóm lại, quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
quản lí hành chính nhà nước, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính giữa
các cơ quan, tổ chức, cá nhân mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.

Câu 3: Các nguyên tắc trong quản lí hành chính nhà nước.
Các nguyên tắc cơ bản của quản lí hành chính nhà nước với nội dung rất đa dạng có
tính thống nhất và liên hệ chặt chẽ với nhau. Việc phân loại chúng một cách khoa học nhằm
xác định cụ thế vị trí, vai trò của chúng trong quản lí hành chính nhà nước. trên cơ sở đó lO M oARcPSD| 47110589
xây dựng và áp dụng chúng một cách có hiệu quá trong thực tiễn quản lí hành chính nhà nước là cần thiết.
Việc phân loại các nguyên tắc cơ bản của quản lí hành chính nhà nước cần dựa trên
những cơ sở khoa học về quản lí nhà nước. Về bản chất, quản lý nhà nước biểu hiện cụ thể
ở hoạt động tổ chức, bao gồm tổ chức chính trị và tổ chức kĩ thuật. Trên cơ sở này, các
nguyên tắc trong quản lí hành chính nhà nước thưởng được phân chia thành hai nhóm: Các
nguyên tắc chính trị - xã hội và các nguyên tắc tổ chức - kĩ thuật. Các nguyên tắc chính trị -
xã hội là các nguyên tắc chung, được quán triệt trong toàn bộ tổ chức và hoạt động của các
cơ quan nhà nước trong đó có hoạt động quản lí hành chính nhà nước. Đây là các nguyên
tắc thể hiện sâu sắc bàn chất giai cấp của nhà nước. Nhóm này bao gồm các nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lí hành chính nhà nước;
- Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia đông đảo vào quản líhành chính nhà nước;
- Nguyên tắc tập trung dân chủ;- Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc; - Nguyên tắc
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Các nguyên tắc tổ chức - kĩ thuật là những nguyên tắc mang tính đặc thù cho hoạt
động quản lí hành chính nhà nước. Nội dung của những nguyên tắc này chi phối các yếu tố
mang tính chất kĩ thuật của hoạt động quan li hành chính nhà nước. Dù được thực hiện
trong điều kiện chính trị hoặc giai cấp như thế nào, hoạt động quản lí hành chính nhà nước
đều phải tuân theo các nguyên tắc đó. Bản thân nhóm nguyên tắc này gồm nhiều nguyên
tắc khác nhau nhưng trong phạm vì chương này chỉ đề cập hai nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Nguyên tắc quản lí theo ngành, chức năng kết hợp với quản lí theođịa phương;
- Nguyên tắc quản lí theo ngành kết hợp với quản lí theo chức năngvà phối hợp quản lí liên ngành.
Câu 4: Cấu thành vi phạm pháp luật hành chính.
Để xác định một hành vi xảy ra có phải là vi phạm hành chinh hay không, cần xác định
các dấu hiệu pháp lí của các yếu tố cấu thành loại vi phạm pháp luật này. Những dấu hiệu
này được mô tả trong các văn bản pháp luật quy định về vi phạm hành chính, hình thức và
biện pháp xử lí vi phạm hành chính. Giống như bất kì loại vi phạm pháp luật nào, vi phạm
hành chính được cấu thành bởi bốn yếu bao gồm mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan
và khách thể. a) Mặt khách quan
Dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của vi phạm hành chính là hành vi vi phạm hành chính.
Đối với một số loại vi phạm hành chính cụ thể, dấu hiệu trong mặt khách quan có tính
chất phức tạp, không đơn thuần chỉ có một dấu hiệu nội dung trái pháp luật trong hành vi
mà còn có thể có sự kết hợp với những yếu tố khác. Thông thường, những yếu tố này có thể là:
+ Thời gian thực hiện hành vi vi phạm.
+ Địa điểm thực hiện hành vi vi phạm.
+ Công cụ, phương tiện vi phạm
+ Hậu quả và mối quan hệ nhân quả lO M oARcPSD| 47110589 b) Mặt chủ quan
Dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của vi phạm hành chính là dấu hiệu lỗi của chủ
thể vi phạm. Vi phạm hành chính phải là hành vi có lỗi thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô
ý. Nói cách khác, người thực hiện hành vi này phải trong trạng thái có đầy đủ khả năng nhận
thức và điều khiến hành vi của mình nhưng đã vô tình, thiếu thận trọng mà không nhận
thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội (lỗi vô ý) hoặc nhận thức được điều
đó nhưng vẫn cố tình thực hiện (lỗi cố ý). Khi có đủ căn cứ để cho rằng chủ thể thực hiện
hành vi trong tình trạng không có khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi,
chúng ta có thể kết luận rằng đã không có vi phạm hành chính xảy ra.
Ngoài lỗi là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của mọi vi phạm hành chính, ở một
số trường hợp cụ thể, pháp luật còn xác định dấu hiệu mục đích là dấu hiệu bắt buộc của
một số loại vi phạm hành chính.
Chính vì thế, khi xử phạt cá nhân, tổ chức về loại vi phạm hành chính này cần phải xác định
rõ ràng hành vi của họ có thoả mãn đầy đủ dấu hiệu mục đích hay không, ngoài việc xem
xét các dấu hiệu khác. c) Chủ thể của vi phạm hành chính
Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính là các tổ chức, cá nhân có năng lực chịu
trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật hành chính.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính
phải là người không mắc các bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi và đủ độ tuổi do pháp luật quy định, cụ thể là:
+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là chủ thể của vị phạm hành chính trong trường
hợp thực hiện hành vi với lỗi cố ý.
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên có thể là chủ thể của vi phạm hành chính trong mọi trường hợp.
+ Tổ chức là chú thể vi phạm hành chính bao gồm: các cơ quan nhà nước, các tổ chức
xã hội, các đơn vị kinh tế, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và các tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật
Cá nhân, tổ chức nước ngoài cũng là chủ thể vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc tham gia có
quy định khác. d) Khách thể của vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính cũng như mọi vi phạm pháp luật khác đều xâm hại đến các quan
hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Dấu hiệu khách thể để nhận biết về vi phạm hành chính
là hành vi vi phạm này đã xâm hại đến trật tự quản lí hành chính nhà nước được pháp luật
hành chính quy định và bảo vệ. Nói cách khác, vi phạm hành chính là hành vi trái với các
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội
như quy tắc về an toàn giao thông, quy tắc về an ninh trật tự, an toàn xã hội... Điều đó đã
được quy định trong các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Câu 5: Phân loại quyết định hành chính.
Để phân loại quyết định hành chính chúng ta dựa vào một số căn cứ sau:
a) Căn cứ vào tính chất pháp lí lO M oARcPSD| 47110589
- Dựa vào cần cứ này thì quyết định hành chính được chia thành quyết định chủ đạo,
quyết định quy phạm và quyết định cá biệt.
+ Quyết định chủ đạo là loại quyết định mà các chủ thể có thẩm quyền ban hành nhằm
mục đích đưa ra những chủ trương, chính sách, những giải pháp lớn về quản lí hành chính
đối với cá nước, một vùng hoặc đối với một đơn vị hành chính nhất định. Chính vì vậy mà
thẩm quyền ra các quyết định chủ đạo này thường thuộc về những chủ thể có vị trí quan
trọng trong hệ thống hành chính. Về hình thức thì những quyết định thuộc loại này thường là những nghị quyết.
+ Quyết định quy phạm: Ban hành quyết định quy phạm là hoạt động mang tính đặc
trưng của các chủ thể được sử dụng quyền hành pháp, bởi là một trong những biểu hiện
của quyền hành pháp đó là hoạt động lập quy. Trên cơ sở luật, pháp lệnh các chủ thể trong
hệ thống hành chính nhà nước sẽ ban hành những quy phạm chủ yếu nhằm cụ thể hoá luật,
pháp lệnh để quản lí xã hội trên từng lĩnh vực, vì vậy quyết định quy phạm có ý nghĩa và vai
trò rất đặc biệt trong hệ thống văn bản pháp luật nói chung, văn bản hành chính nói riêng.
Với nội dung là những quy tắc xử sự, xác định các quyền và nghĩa vụ cho các đổi tượng liên
quan, quyết định quy phạm tạo ra một khuôn khổ pháp lí, trong đó các chủ thể của pháp
luật hành chính sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Theo quy định của pháp luật thì Chính phủ ra các quyết định quy phạm dưới hình thức
là những nghị định; Thủ tướng Chính phủ ra quyết định quy phạm với hình thức là những
quyết định, chỉ thị; bộ trưởng ra quyết định, chỉ thị; ủy ban nhân dân các cấp ra quyết định, chỉ thị..
+ Quyết định cá biệt: Trên cơ sở của quyết định quy phạm, quyết định cá biệt được
ban hành nhằm mục đích hướng đến việc cho các chủ thể pháp luật hành chính thực hiện
được các quyền cũng như nghĩa vụ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Do vậy, đây là hoạt
động thường xuyên và cũng nhờ có các quyết định này mà pháp luật được thi hành. Vốn đi
là loại quyết định để áp dụng quy phạm pháp luật vì thế nó có đặc trưng riêng, ví dụ như
nó được áp dụng một lần, cho một hoặc một số đối tượng nhất định.
+ Các quyết định cá biệt được ban hành trên cơ sở của quyết định chủ đạo cũng như
quyết định quy phạm nhằm mục đích để các chủ thể có thẩm quyền giải quyết các công
việc cụ thể trên từng lĩnh vực của quản lí hành chính nhà nước.
b) Căn cứ vào chủ thể ban hành quyết định
Dựa vào căn cứ này chúng ta có các loại quyết định sau:
- Quyết định hành chính của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
+ Căn cứ vào hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của
ủy ban thường vụ Quốc hội: lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ ra quyết
định hành chính dưới hình thức là những nghị quyết, nghị định.
+ Căn cứ vào hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị quyết, nghị định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định hành chính dưới hình thức là các
quyết định và chỉ thị. lO M oARcPSD| 47110589
- Quyết định hành chính của các bộ và cơ quan ngang bộ
Theo quy định của pháp luật thì bộ là cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền chuyên
môn, được sử dụng quyền hành pháp trong lĩnh vực chuyên môn do mình quản lí. Để thực
hiện quyền lực đó, người đứng đầu mỗi bộ, cơ quan ngang bộ đều có quyền ra các quyết
định hành chính dưới hình thức là những quyết định, chỉ thị và thông tư.
- Quyết định hành chính của ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định được
quyền ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó. Chủ tịch ủy ban
nhân dân cũng có quyền ban hành quyết định hành chính dưới hình thức quyết định và chỉ
thị nhưng đó chỉ là những quyết định cá biệt (Ví dụ: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính).
- Quyết định hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy bannhân dân
Các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân (gồm các sở, phòng, ban) với tư cách
là cơ quan giúp việc về chuyên môn cho ủy ban nhân dân được quyền ra các quyết định
hành chính dưới hình thức quyết định và chỉ thị (quyết định cá biệt).
- Quyết định hành chính liên tịch
Đây là loại quyết định khác với những loại quyết định trên về chủ thể ra quyết định.
Các loại quyết định trên chỉ do một chủ thể duy nhất ban hành để thực hiện quyền lực nhà
nước còn quyết định hành chính liên tịch được ban hành bởi nhiều cơ quan nhà nước khác
nhau, thậm chí còn có cả sự phối hợp của tổ chức xã hội. Dĩ nhiên, những loại quyết định
loại này không nhiều so với những quyết định trên. Quyết định hành chính liên tịch có hình
thức là những thông tư liên tịch, nghị quyết liên tịch.
Câu 6: Cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ.
Cơ sở làm phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính là: Quy
phạm pháp luật, sự kiện pháp lí và năng lực chủ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
Trong đó, quy phạm pháp luật hành chính, năng lực chủ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan là điều kiện chung cho việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
Sự kiện pháp lí hành chính là những sự kiện thực tế mà việc xuất hiện, thay đổi hay
chấm dứt chúng được pháp luật hành chính gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc làm
chấm dứt các quan hệ pháp luật vành chính.
Cũng như các sự kiện pháp lí khác, sự kiện pháp lí hành chính chủ yếu được phân loại thành:
+ Sự biến là những sự kiện xảy ra theo quy luật khách quannkhông chịu sự chi phối
của con người mà việc xuất hiện, thay đổi hay chấm dứt chủng được pháp luật hành chính
gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc làm chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
Ví dụ: Sự kiện thiên tai, dịch bệnh, sự cố kĩ thuật v.v...
+ Hành vi là sự kiện pháp lí chịu sự chi phối bởi ý chí của con người, mà việc thực hiện
hay không thực hiện chúng được pháp luật hành chính gắn với việc làm phát sinh, thay đổi
hoặc làm chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính. Ví dụ: Hành vi khiếu nại đối với quyết lO M oARcPSD| 47110589
định hành chính, hành vi hành chính là sự kiện pháp lí hành chính làm phát sinh quan hệ
pháp luật hành chính giữa người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đó với người khiếu nại
và người bị khiếu nại.
Thực tiễn pháp lí cho thấy việc phân biệt sự kiện pháp lí hành chính với các sự kiện
pháp lí khác chỉ có tính chất tương đối. Vì sự kiện pháp lí hành chính chỉ là một bộ phận của
sự kiện pháp lí nói chung và có nhiều sự kiện pháp lí hành chính đồng thời là sự kiện pháp
lí của một số quan hệ pháp luật khác. Ví dụ: Sự kiện cấp giấy chứng nhận kết hôn không chỉ
là sự kiện pháp lí làm chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính về việc đăng kí kết hôn mà
còn là sự kiện pháp lí làm phát sinh quan hệ vợ chồng giữa hai người được cấp giấy chứng
nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Như vậy, nếu quy phạm pháp luật hành chính và năng lực chủ thể của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan là điều kiện chung cho việc phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các
quan hệ pháp luật hành chính thì sự kiện pháp lí hành chính là điều kiện thực tế cụ thể và
trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ đó.