












Preview text:
lOMoAR cPSD| 61164048 A. LÝ THUYẾT
1. Vị trí, vai trò của nghề giáo viên trong thời đại ngày nay Vị trí của nghề giáo viên
trong thời đại ngày nay
- Nghề giáo viên là một nghề cao quý và luôn được xã hội kính trọng từ ngàn xưa đến nay.
- Xã hội dù có phát triển đến đâu thì vị trí, vai trò của người thầy giáo, cô giáo trong
lòng mỗi người vẫn được khẳng định với biết bao sự tin yêu và lòng biết ơn sâu sắc. -
Trong xã hội hiện đại, cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin đặc biệt là sự phát
triển mạnh mẽ của Internet và công nghệ truyền thông đã có những ảnh hưởng lớn tới cuộc sống con người.
- Sự phát triển của nền kinh tế đất nước, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
ảnh hưởng mạnh mẽ đến dạy học nói chung, đến vai trò của người thầy nói riêng.
Vai trò của nghề giáo viên trong thời đại ngày nay
- Thầy giáo, cô giáo của nhà trường tiếp cận với phương tiện dạy học hiện đại với các
thiết bị thí nghiệm – thực hành tiên tiến và các phương pháp dạy học mới đã làm thay
đổi quá trình và cách thức truyền đạt tri thức từ thầy giáo tới người học. Vai trò của
người thầy cũng có những thay đổi đáng kể.
- Từ vị trí trung tâm, chủ động truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm cho người học, vai
trò người thầy ngày nay đang dịch chuyển theo hướng chỉ đạo, định hướng, tư vấn,
hướng dẫn người học… Người học trở thành trung tâm của quá trình dạy học, chủ động,
sáng tạo tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. Điều này không
có nghĩa là vai trò của người thầy bị giảm xuống mà ngược lại càng được nâng cao hơn.
Người thầy giúp người học nhận thức được những kiến thức đúng, bổ ích đồng thời tư
vấn cho người học cách thức tổ chức cũng như phương pháp học tập phù hợp để họ có
thể lĩnh hội và sử dụng đúng đắn, có hiệu quả những tri thức mà mình đã thu nhận được.
- Theo đánh giá UNESCO, vai trò của người thầy trong xã hội hiện nay thay đổi theo
các hướng chủ yếu sau: Đảm nhận nhiều chức năng hơn so với trước, có trách nhiệm
lớn hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục. Chuyển mạnh từ chỗ truyền
thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh, sử dụng đến mức tối đa những nguồn
tri thức trong xã hội. Bên cạnh đó, UNESCO đưa ra khuyến nghị về nghề dạy học: Dạy
học là một sự nghiệp suốt đời nhằm phục vụ xã hội, tổ quốc và nhân loại.
Ví dụ minh hoạ 2. Nguyên tắc mẫu mực trong giao tiếp sư phạm Khái quát về giao
tiếp sư phạm và nguyên tắc giao tiếp
- Giao tiếp sư phạm là giao tiếp có tính nghề nghiệp giữa giáo viên với học sinh trong
quá trình giảng dạy và giáo dục, có chức năng sư phạm nhất định tạo ra các tiếp xúc
tâm lý, xây dựng không khí tâm lý thuận lợi, cùng các quá trình tâm lý khác (chú ý, tư
duy…) và tạo ra kết quả tối ưu của quan hệ thầy trò trong nội bộ tập thể học sinh và
trong hoạt động dạy cũng như hoạt động học.
- Trong quá trình tiếp xúc giữa thầy cô và học sinh nhất thiết phải có những nguyên
tắc chỉ đạo, định hướng. Những nguyên tắc suy cho cùng là những thói quen ứng xử,
bền vững đến mức chỉ đạo toàn bộ những quá trình giao tiếp ở mọi hoàn cảnh, mọi cá
nhân. Việc vận dụng những nguyên tắc phụ thuộc vào chính vốn sống kinh nghiệm nghề
nghiệp của giáo viên, phụ thuộc vào đối tượng, mục đích và nhiệm vụ giao tiếp.
Phân tích nguyên tắc mẫu mực trong giao tiếp sư phạm
- Hằng ngày, khi giáo viên tiếp xúc với học sinh, mọi hành vi, cử chỉ, cách nói năng
của thầy cô dù có chủ định hay vô tình đều tác động trực tiếp vào nhận thức của các lOMoAR cPSD| 61164048
em. Học sinh dễ bắt chước cả cái hay, cái dở về hành vi, cử chỉ, cách nói năng của thầy
cô, coi đó là cái gương để các em noi theo và học tập và nhà trường cũng chính là trung
tâm văn hóa của địa phương. Do vậy nhân cách của giáo viên phải là nhân cách mẫu
mực cho học sinh noi theo.
- Biểu hiện nhân cách mẫu mực: Sự mẫu mực về trang phục, hành vi cử chỉ, hành vi
ngôn ngữ nói phải mạch lac, rõ ràng, khúc chiết cử chỉ đĩnh đạc, đành hoàng, tự tin;
thống nhất giữa lời nói và việc làm. Thái độ và những biểu hiện của thái độ phù hợp
với các phản ứng hành vi. Sử dụng hành vi ngôn ngữ phong phú, phù hợp với tình
huống, nội dung và đối tượng giao tiếp. Trong những trường hợp khó xử, cần phải
khoan dung và độ lượng.
- Nhân cách mẫu mực của giáo viên tạo ra uy tín đảm bảo thành công trong giao tiếp
sư phạm, vì vậy giáo viên phải thường xuyên rèn luyện mới có được. Ví dụ minh hoạ
3. Trình đặc trưng của nghề giáo viên Đối tượng lao động của nghề giáo viên
- Đối tượng lao động của người giáo viên phổ thông chính là học sinh - những thế hệ
chủ nhân tương lai của đất nước, là thế hệ đang lớn lên từng ngày cùng với nhân cách
của nó. Sự phát triển của đất nước, tầm vóc của đất nước phụ thuộc rất lớn vào nội dung
và chất lượng của giáo dục học sinh trong thời kỳ các em ở phổ thông. Dạy học là một
hiện thân và là một thử thách đối với lòng tận tụy, đức hy sinh, sự phấn đấu suốt đời;
và tình yêu đối với công việc dạy học sẽ đòi hỏi phải hành động vì lợi ích công việc,
cũng như vì thành tựu của đối tượng phục vụ thay vì những lợi ích vị kỉ về vật chất.
Đây chính là một lĩnh vực của những nỗ lực không mệt mỏi, người thầy phải huy động
hết sức những hiểu biết đầy đủ nhất của mình để thực hiện chức năng của người thầy
theo những chuẩn mực cao nhất về chất lượng.
Công cụ lao động của nghề giáo viên
- Công cụ lao động của người giáo viên chính là trí tuệ và phẩm chất của chính mình.
Nghĩa là người giáo viên dùng trí tuệ của mình để tác động trí tuệ của học sinh, dùng
nhân cách ổn định của mình để tác động đến nhân cách còn non nớt, đang cần rèn luyện
và định hướng của các em, như K.Đ.Usinski đã nói “dùng nhân cách đề giáo dục nhân
cách”. Ở lứa tuổi phổ thông, các em mở rộng hơn các mối quan hệ xã hội, ngoài gia
đình và thầy cô, sự ảnh hưởng của bạn bè tới sự phát triển nhân cách là rất lớn, có những
ảnh hưởng tích cực và tiêu cực, chính vì vậy giáo viên như một tấm gương sáng phản
chiếu những lý tưởng sống đẹp nhất để học sinh noi theo.
Sản phẩm lao động của nghề giáo viên
- Sản phẩm lao động của người giáo viên là sản phẩm đặc biệt. Đó chính là nhân cách
của học sinh, kiến thức của học sinh những người sẽ trở thành chủ nhân tương lai của
đất nước. Sự phồn vinh và giàu mạnh của đất nước phụ thuộc vào phẩm chất và năng
lực của các em. Vì vậy, người giáo viên không chỉ chú ý tới mục tiêu của bậc học mà
còn phải biết định hướng cho các em học tập, rèn luyện theo những yêu cầu xã hội đối với các em.
- Kết quả lao động sư phạm cũng có nhiều điểm đặc biệt. Các loại lao động khác khi
kết thúc quá trình lao động thì thu được sản phẩm. Còn kết quả lao động của người giáo
viên sống mãi trong nhân cách của người được học đào tạo nên lao động sư phạm vừa
mang tính tập thể rất sâu, vừa mang dấu ấn cá nhân rất đậm. Chính vì vậy nó đòi hỏi
một tinh thần trách nhiệm cao và nghiêm túc trong công việc.
- Trong khoa học công nghệ thì có khái niệm sai số, trong các nghiên cứu sinh học thì
có thử - sai, nhưng trong giáo dục chúng ta không được phép sai lầm, làm hỏng một lOMoAR cPSD| 61164048
con người chính là một tội lớn. Chính thế nâng cao toàn bộ phẩm chất của người giáo
viên là một yêu cầu tất yếu khách quan của xã hội như Mác nói: "Bản thân nhà giáo dục
cũng phải được giáo dục”. Để tồn tại và phát triển, xã hội loài người phải sản xuất và
tái sản xuất của cải vật chất và tinh thần. Sức lao động là toàn bộ sức mạnh vật chất và
tinh thần cần có trong con người để tạo ra của cải vật chất hay tinh thần có ích cho xã
hội. Chức năng của giáo dục là bồi dưỡng và phát huy sức mạnh đó trong học sinh.
Người giáo viên chính là lực lượng chủ yếu tạo ra sức lao động đó. Ví dụ minh hoạ
4. Phân tích nguyên tắc tôn trọng nhân cách học sinh trong giao tiếp sư phạm Khái
quát về giao tiếp sư phạm và nguyên tắc giao tiếp
- Giao tiếp sư phạm là giao tiếp có tính nghề nghiệp giữa giáo viên với học sinh trong
quá trình giảng dạy và giáo dục, có chức năng sư phạm nhất định tạo ra các tiếp xúc
tâm lý, xây dựng không khí tâm lý thuận lợi, cùng các quá trình tâm lý khác (chú ý, tư
duy…) và tạo ra kết quả tối ưu của quan hệ thầy trò trong nội bộ tập thể học sinh và
trong hoạt động dạy cũng như hoạt động học.
- Trong quá trình tiếp xúc giữa thầy cô và học sinh nhất thiết phải có những nguyên
tắc chỉ đạo, định hướng. Những nguyên tắc suy cho cùng là những thói quen ứng xử,
bền vững đến mức chỉ đạo toàn bộ những quá trình giao tiếp ở mọi hoàn cảnh, mọi cá
nhân. Việc vận dụng những nguyên tắc phụ thuộc vào chính vốn sống kinh nghiệm nghề
nghiệp của giáo viên, phụ thuộc vào đối tượng, mục đích và nhiệm vụ giao tiếp. Phân
tích nguyên tắc tôn trọng nhân cách học sinh trong giao tiếp sư phạm - Trong quá
trình giao tiếp với học sinh, người giáo viên luôn phải coi học sinh là con người với đầy
đủ các quyền được vui chơi, học tập, lao động, nhận thức… với những đặc trưng tâm
lý riêng, bình đẳng trong các mối quan hệ xã hội.
- Trong giao tiếp, giáo viên không áp đặt, ép buộc học sinh tuân theo ý thầy cô một
cách máy móc bởi vì học sinh là những chủ thể tích cực.
- Sự tôn trọng nhân cách học sinh được biểu hiện một cách phong phú và đa dạng ở
các tình huống giao tiếp khác nhau như: Biết lắng nghe học sinh trình bày ý muốn,
nguyện vọng của mình, không nên ngắt lời học sinh bằng các cử chỉ, điệu bộ không tôn
trọng; Tạo điều kiện để học sinh bộc lộ tính cách, nguyện vọng của các em; Biết thể
hiện các phản ứng biểu cảm của mình một cách chân thành trung thực khi tiếp xúc với
học sinh; Trong mọi trường hợp không dùng từ ngữ, câu xúc phạm đến nhân cách học
sinh; Hành vi, cử chỉ, điệu bộ của giáo viên phải luôn giữ ở trạng thái cân bằng, tránh
những hành vi bộc phát, ngẫu nhiên khi tiếp xúc với học sinh; Trang phục gọn gàng,
sạch sẽ, đúng kiểu cách, không lôi thôi, luộm thuộm…
- Tôn trọng nhân cách học sinh chính là tôn trọng nhân cách giáo viên và nghề nghiệp của mình.
Ví dụ minh hoạ 5. Trình bày tính chất của nghề giáo viên
Nghề giáo viên đòi hỏi tính khoa học, tính sáng tạo, tính nghệ thuật
- Tính khoa học: Khối lượng kiến thức trong bài giảng của giáo viên phải đảm bảo
tính chính xác, trung thực và khoa học. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải uyên bác
về lĩnh vực môn học mình phụ trách, có hiểu biết rộng về các môn khoa học liên quan,
thường xuyên nghiên cứu tài liệu, đọc nhiều sách và cập nhật thông tin, phải phát triển
các quy tắc, quy trình rõ ràng để quản lý một lớp học tốt…
- Tính sáng tạo: Giáo viên luôn cần tư duy và có sự thay đổi, tìm kiếm những phương
pháp dạy học phù hợp nhất với thời đại. Ngày nay làn gió đổi mới trong môi trường
giáo dục đang thổi vào Lao động của người giáo viên không cho phép dập khuôn máy lOMoAR cPSD| 61164048
móc, mà đòi hỏi phải có sự sáng tạo chuẩn bị những nội dung phong phú, cách thức
tiến hành sáng tạo trong các tình huống và đối với từng cá nhân cụ thể, luôn phải sáng
tạo để thích ứng với thời đại, cập nhập các phương pháp mới như sử dụng thư viện điện
tử, giảng dạy thông qua powerpoint….
- Tính nghệ thuật: Giáo viên là người tác động đến thế giới tâm hồn của học sinh.
Người giáo viên được coi là kĩ sư tâm hồn. Vì vậy, công tác dạy học và giáo dục đòi
hỏi người giáo viên phải khéo léo ứng xử, vận dụng một cách linh hoạt các phương
pháp dạy học, giáo dục vào từng tình huống cụ thể….
Nghề giáo viên là nghề lao động trí óc chuyên nghiệp -
Lao động trí óc được hiểu là hình thức lao động mà chủ thể lao động có hiểu biết
sâu rộng về lĩnh vực của mình, thường xuyên vận dụng những hiểu biết đó để giải quyết
những vấn đề lý luận và thực tiễn nảy sinh trong lĩnh vực hoạt động của mình. Người
giáo viên luôn sáng tạo trong cách nghĩ, cách làm; ít khi chịu rập khuôn theo công thức sẵn có. -
Mỗi giáo viên có lẽ đều đã trải qua những cảm giác có những luận cứ, luận chứng
suy nghĩ mãi không hiểu, không có cách giải quyết, bỗng nhiên một lúc nào đó chúng ta
chợt hiểu ra vấn đề và giải quyết vấn đề đó một cách đơn giản. Có thể khẳng định rằng
những ý nghĩ được phát sinh như vậy là do chúng ta đã trăn trở, đã suy nghĩ, đã khắc sâu
những câu hỏi đó trong tâm trí chúng ta mỗi ngày. Người giáo viên đã làm việc vượt qua
không gian, thời gian. Chính vì vậy nghề giáo được xem như một nghề lao động trí óc
chuyên nghiệp. Ví dụ minh hoạ
6. Phân tích nguyên tắc thiện ý trong giao tiếp sư phạm Khái quát về giao tiếp sư
phạm và nguyên tắc giao tiếp
- Giao tiếp sư phạm là giao tiếp có tính nghề nghiệp giữa giáo viên với học sinh trong
quá trình giảng dạy và giáo dục, có chức năng sư phạm nhất định tạo ra các tiếp xúc
tâm lý, xây dựng không khí tâm lý thuận lợi, cùng các quá trình tâm lý khác (chú ý, tư
duy…) và tạo ra kết quả tối ưu của quan hệ thầy trò trong nội bộ tập thể học sinh và
trong hoạt động dạy cũng như hoạt động học.
- Trong quá trình tiếp xúc giữa thầy cô và học sinh nhất thiết phải có những nguyên
tắc chỉ đạo, định hướng. Những nguyên tắc suy cho cùng là những thói quen ứng xử,
bền vững đến mức chỉ đạo toàn bộ những quá trình giao tiếp ở mọi hoàn cảnh, mọi cá
nhân. Việc vận dụng những nguyên tắc phụ thuộc vào chính vốn sống kinh nghiệm nghề
nghiệp của giáo viên, phụ thuộc vào đối tượng, mục đích và nhiệm vụ giao tiếp.
Phân tích nguyên tắc thiện ý trong giao tiếp sư phạm
- Nền tảng đạo đức là lòng thiện và tính thiện. Bản chất cái thiện trong giao tiếp sư
phạm là dành những điều kiện thuận lợi, những tình cảm tốt đẹp cho học sinh, khuyến
khích các em học tập tốt, lao động tốt, chăm học, tạo niềm vui cho các em.
- Biểu hiện có thiện ý trong giao tiếp sư phạm rất phong phú và sinh động cụ thể
như trong giao tiếp sư phạm thầy cô luôn nghĩ tốt về học sinh của mình, luôn tạo điều
kiện thuận lợi nhất, để học sịnh học tập, lao động tốt và tạo niềm vui cho các em và
không nên có thành kiến với các em; Cần biết thông cảm và hiểu học sinh được thể
hiện; Truyền đạt tri thức cho học sinh, với thiện chí của mình giáo viên đem hết tài
năng, trí lực ra hướng dẫn học sinh; Trong đánh giá, nhận xét học sinh khi làm bài và
trong những trường hợp đặc biệt, giáo viên cần “tạm ứng niềm tin” để học sinh phấu
đấu vươn lên; Giao nhiệm vụ của lớp cho học sinh để các em có điều kiện phát huy
khả năng, sửa chữa lỗi lầm. Đôi lúc người giáo viên còn phải làm “trọng tài” phân xử lOMoAR cPSD| 61164048
việc mất sách giáo khoa, mất tiền… những trường hợp này đòi hỏi giáo viên phải có
hành vi ứng xử “hướng thiện và hành thiện”. Giúp học sinh nhận thức rằng khi giáo
viên trách phạt, phê bình, phạt lao động… đều xuất phát từ thiện ý tốt của thầy cô vì
sự trưởng thành nhân cách học sinh. Ví dụ minh hoạ
7. Trình bày phẩm chất chính trị xã hội của giáo viên Tầm quan trọng của phẩm chất
chính trị xã hội của giáo viên
- Thế giới quan khoa học là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng của người giáo
viên về tự nhiên, xã hội và con người. Thế giới quan là yếu tố quan trọng trong nhân
cách của người giáo viên. Nó quyết định niềm tin chính trị, quyết định toàn bộ hành vi
cũng như ảnh hưởng của người giáo viên đối với học sinh. Người giáo viên phải có lập
trường, tư tưởng chính trị vững vàng, giác ngộ xã hội chủ nghĩa gắn liền với lý tưởng
nghề nghiệp cao đẹp, luôn say sưa học tập không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
và trình độ cách mạng, có năng lực trình độ tổ chức thực hiện thành công quá trình dạy học và giáo dục.
- Một nhà giáo khi có những tư tưởng bất mãn, chống đối, lệch lạc về thế giới quan
khoa học sẽ trực tiếp tiêm nhiễm, lan truyền vào tư tưởng của nhiều thế hệ học sinh.
Như vậy sẽ dẫn tới những hậu quả hết sức nghiêm trọng: “dạy một người đàn ông được
một người đàn ông, dạy một người phụ nữ được một gia đình, dạy một người thầy giáo
được cả một xã hội”.
Biểu hiện của phẩm chất chính trị xã hội của giáo viên
- Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc:
+ Tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, góp phần phát triển đời sống văn hoá cộng
đồng, giúp đỡ đồng bào gặp hoạn nạn trong cuộc sống;
+ Qua hoạt động dạy học, giáo dục học sinh biết yêu thương và kính trọng ông bà, cha
mẹ, người cao tuổi; giữ gìn truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam; nâng cao ý thức
bảo vệ độc lập, tự do, lòng tự hào dân tộc, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; - Chấp hành
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước: + Có ý thức tổ
chức kỉ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức; có ý thức tập thể,
phấn đấu vì lợi ích chung.
+ Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương;
+ Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lí luận chính trị để vận dụng vào
hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Liên hệ thực tế
để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ gìn trật tự an ninh xã hội nơi công cộng;
+ Vận động gia đình chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các
quy định của địa phương.
+ Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước
Ví dụ minh hoạ 8. Phân tích nguyên tắc đồng cảm trong giao tiếp sư phạm Khái quát
về giao tiếp sư phạm và nguyên tắc giao tiếp
- Giao tiếp sư phạm là giao tiếp có tính nghề nghiệp giữa giáo viên với học sinh trong
quá trình giảng dạy và giáo dục, có chức năng sư phạm nhất định tạo ra các tiếp xúc
tâm lý, xây dựng không khí tâm lý thuận lợi, cùng các quá trình tâm lý khác (chú ý, tư
duy…) và tạo ra kết quả tối ưu của quan hệ thầy trò trong nội bộ tập thể học sinh và
trong hoạt động dạy cũng như hoạt động học. lOMoAR cPSD| 61164048
- Trong quá trình tiếp xúc giữa thầy cô và học sinh nhất thiết phải có những nguyên
tắc chỉ đạo, định hướng. Những nguyên tắc suy cho cùng là những thói quen ứng xử,
bền vững đến mức chỉ đạo toàn bộ những quá trình giao tiếp ở mọi hoàn cảnh, mọi cá
nhân. Việc vận dụng những nguyên tắc phụ thuộc vào chính vốn sống kinh nghiệm nghề
nghiệp của giáo viên, phụ thuộc vào đối tượng, mục đích và nhiệm vụ giao tiếp.
Phân tích nguyên tắc đồng cảm trong giao tiếp sư phạm
- Nguyên tắc này được hiểu là giáo viên biết đặt vị trí mình vào học sinh trong quá
trình giao tiếp sư phạm. Nếu mình ở vị trí các em học sinh thì mình sẽ ứng xử như thế
nào? Có như vậy, thầy cô mới sống cùng niềm vui, nỗi buồn của học sinh và xử sự phù
hợp với nhu cầu, nguyện vọng của các em. Nhờ có sự đồng cảm này mà giáo viên tạo
ra sự gần gũi, thân mật với các em học sinh và tạo được cảm giác an toàn nơi học sinh,
từ đó giáo viên mới có biện pháp giảng dạy, giáo dục có hiệu quả.
- Sự đồng cảm của giáo viên là cơ sở hình thành mọi hành vi ứng xử nhân hậu, độ
lượng, khoan dung đối với học sinh. Ngược với sự đồng cảm là cách giải quyết cứng
nhắc, theo nội quy mà áp dụng.
- Để thực hiện nguyên tắc này người giáo viên phải quan tâm, tìm hiểu, nắm vững
hoàn cảnh gia đình của các em (ví dụ như gia đình của một số học sinh có hoàn cảnh
đặc biệt, cha mẹ li dị, nhà nghèo không có tiền nộp học phí….), những rủi ro trong cuộc
sống gia đình, xã hội (như vỡ nợ, kinh tế gặp khó khăn…). Từ đó người giáo viên có
cơ sở, biện pháp giúp đỡ học sinh. Ví dụ minh hoạ
9. Trình bày phẩm chất đạo đức của giáo viên Tầm quan trọng của phẩm chất đạo
đức của giáo viên
- Yêu nghề, yêu trẻ, lối sống tác phong là những phẩm chất, yêu cầu quan trọng hàng
đầu đối với mỗi nhà giáo. Bởi đây là cơ sở, là động lực thôi thúc trách nhiệm và nhiệt
huyết để mỗi nhà giáo phấn đấu hoàn thành sự nghiệp vẻ vang của mình. Đó là cái tâm
trong sáng và cao thượng của các nhà giáo. Mỗi cô giáo, thầy giáo phải yêu nghề, yêu
trẻ sâu sắc thì mới có thể trở thành nhà giáo tốt, nhà giáo mẫu mực, được xã hội tôn vinh và kính trọng.
- Nếu thầy cô giáo không có đạo đức, làm việc với thái độ chống đối thì sẽ dẫn tới
không hoàn thành nhiệm vụ, sa vào bệnh hình thức, không nhận được sự yêu mến, kính
trọng của học trò; thậm chí có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng như bạo hành
học sinh, gian lận thi cử, thiếu công bằng trong đánh giá... Có thể nhiều nhà giáo khi
chọn nghề sư phạm chưa phải nghề mình đã yêu từ đầu. Nhưng nếu trong quá trình học
tập và công tác, làm việc với một thái độ nghiêm túc, tôn trọng học sinh và quy định
nghề nghiệp thì dần dần họ sẽ thấy yêu nghề mình hơn.
Biểu hiện của phẩm chất đạo đức của giáo viên -
Có lòng yêu nghề: Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương
tâm nhà giáo; Chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; Có ý thức
tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm trong công việc; Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy
tín của nhà giáo; Sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh… - Có lòng
yêu trẻ: Thương yêu, tôn trọng, luôn quan tâm, thiện ý, ân cần đối với tất cả các em, đối
xử công bằng với học sinh; Luôn thể hiện tinh thần giúp đỡ học sinh bằng ý kiến hay
hành động thực tế một cách chân thành, giản dị; Giúp học sinh khắc phục khó khăn để
học tập và rèn luyện tốt; Hết lòng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương yêu,
sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo; Trung thực trong báo cáo kết quả giảng
dạy, đánh giá học sinh và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công; Lòng yêu lOMoAR cPSD| 61164048
trẻ khác với thái độ ủy mị, mềm yếu, chiều theo mọi sở thích. Yêu trẻ, người thầy giáo
luôn phải đề cao và nghiêm khắc đối với trẻ… -
Có lối sống, tác phong nhà giáo: Không làm các việc vi phạm phẩm chất, danh dự,
uy tín của nhà giáo; Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu; được đồng nghiệp,
nhân dân và học sinh tín nhiệm; Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất, đạo
đức, trình độ chính trị chuyên môn, nghiệp vụ; thường xuyên rèn luyện sức khoẻ; Phục
vụ nhân dân với thái độ đúng mực, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của phụ huynh học
sinh; Chấp hành các Quy chế, Quy định của ngành, có nghiên cứu và có giải pháp thực
hiện; Tham gia đóng góp xây dựng và nghiêm túc thực hiện quy chế hoạt động của nhà
trường; Thái độ lao động đúng mực; hoàn thành các nhiệm vụ được phân công; cải tiến
công tác quản lý học sinh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục; Đảm bảo ngày
công; lên lớp đúng giờ, không tuỳ tiện bỏ lớp học, bỏ tiết dạy; chịu trách nhiệm về chất
lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân công; Phải biết đoàn kết, hợp tác, cộng tác
với đồng nghiệp; có tinh thần chia sẻ công việc với đồng nghiệp trong các hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ… Ví dụ minh hoạ
10. Phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm Khái quát về phong cách và phong
cách giao tiếp sư phạm
- Phong cách là toàn bộ hệ thống những phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng,
hành động tương đối bền vững, ổn định của mỗi cá nhân.
- Phong cách giao tiếp sư phạm là toàn bộ hệ thống những phương pháp thủ thuật tiếp
nhận, phản ứng, hành động tương đối bền vững, ổn định của giáo viên và học sinh trong
quá trình tiếp xúc nhằm truyền đạt, lĩnh hội tri thức khoa học, vốn sống, kinh nghiệm,
kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp, xây dựng và phát triển nhân cách toàn diện ở học sinh.
Phân tích phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm
- Phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm là thầy cô giáo coi trọng những đặc
điểm tâm lý cá nhân, vốn sống kinh nghiệm, trình độ nhận thức, nhu cầu, động cơ,
hứng thú và các mức độ tích cực nhận thức học sinh. Giáo viên ý thức được điều đó và
hành động, ứng xử cũng theo nội dung trên. Nhờ đó mà dự đoán chính xác các mức độ
phản ứng và hành vi của học sinh trong và sau quá trình giao tiếp.
- Ưu điểm: Phong cách dân chủ thể hiện sự lắng nghe nguyện vọng, ý kiến của học
sinh, tôn trọng nhân cách của các em, kịp thời giải quyết những nguyện vọng chính
đáng trong khả năng. Tạo ra một niềm tin yêu, kính trọng ở các em với thầy cô. Đồng
thời, phong cách dân chủ tạo ra ở các em học sinh tính độc lập sáng tạo, sự ham mê
hiểu biết, kích thích hoạt động nhận thức, nâng cao vai trò, vị trí của các em trong tập
thể cũng như sự đánh giá của bản thân.
- Nhược điểm: Giáo viên sử dụng phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm nếu
không lưu ý sẽ dễ dẫn đến những trường hợp như “nuông chiều thả mặc” học sinh;
không theo đuôi những đòi hỏi xuất phát tư tưởng lợi ích chung; nhiều khi dân chủ dân
chủ quá trớn, dễ mất đi ranh giới giữa thầy và trò “cá mè một lứa”.
- Khoa học đã chứng minh phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm phát huy tốt
hiệu quả trong dạy học và giáo dục, thể hiện tấm gương sáng, sống động để học sinh noi theo.
Ví dụ minh hoạ 11. Năng lực dạy học của người giáo viên Khái quát về năng lực dạy học
- Năng lực dạy học là khả năng thực hiện các hoạt động dạy học với chất lượng cao.
- Năng lực bộc lộ trong hoạt động và gắn liền với một số kỹ năng tương ứng. Tuy nhiên lOMoAR cPSD| 61164048
kỹ năng có tính riêng lẻ, cụ thể còn năng lực có tính tổng hợp khái quát. Kỹ năng đạt
mức thành thạo thì thành kĩ xảo, năng lực đạt mức cao được xem là tinh thông nghề
nghiệp. Ngày nay do yêu cầu đổi mới trong giáo dục, chúng ta phải hiểu năng lực dạy
học một cách toàn diện và đầy đủ.
Trình bày các năng lực thành phần cơ bản trong năng lực dạy học của giáo viên -
Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục gồm
các kỹ năng: xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù
môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; Phối hợp hoạt động học với hoạt
động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh; Chọn lựa tài liệu
tham khảo để chuẩn bị cho hoạt động giảng dạy…
- Năng lực thực hiện được thể hiện trong quá trình thực hành giảng dạy và giáo dục,
gồm các kĩ năng: ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, định hướng nội dung mới, luyện tập kĩ
năng, phát triển kiến thức, kiểm tra và khuyến khích học sinh…
- Năng lực sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học. Đây là năng
lực không thể thiếu được của giáo viên ở bất cứ cấp học nào trong giai đoạn hiện nay.
Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh. Thiết bị và
phương tiện vừa là yếu tố điều kiện tốt để phục vụ cho giảng dạy và học tập, đồng thời
cũng là yếu tố kích thích tư duy sáng tạo –nghiên cứu cho giáo viên và học sinh.
- Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính
xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của
học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học… -
Năng lực tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi,
an toàn và lành mạnh. Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định…
Ví dụ minh hoạ 12. Phong cách độc đoán trong giao tiếp sư phạm Khái quát về phong
cách và phong cách giao tiếp sư phạm
- Phong cách là toàn bộ hệ thống những phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng,
hành động tương đối bền vững, ổn định của mỗi cá nhân.
- Phong cách giao tiếp sư phạm là toàn bộ hệ thống những phương pháp thủ thuật tiếp
nhận, phản ứng, hành động tương đối bền vững, ổn định của giáo viên và học sinh trong
quá trình tiếp xúc nhằm truyền đạt, lĩnh hội tri thức khoa học, vốn sống, kinh nghiệm,
kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp, xây dựng và phát triển nhân cách toàn diện ở học sinh.
Phân tích phong cách độc đoán trong giao tiếp sư phạm
- Phong cách độc đoán trong giao tiếp là phong cách mà giáo viên chỉ chú ý đến nội
dung công việc và giới hạn nội dung thực hiện công việc một cách cứng nhắc mà không
chú ý đến đặc điểm riêng của từng đối tượng.
- Ưu điểm: Rất phù hợp trong việc giáo viên triển khai những công việc đến học sinh
trong thời gian ngắn mà phải hoàn thiện ngay. Và và nếu như không có sự cương quyết,
cứng rắn của thầy, cô thì không thể hoàn thành được công việc.
- Nhược điểm: Khía cạnh khác của phong cách này, thường thể hiện cách đánh giá
vàhành vi ứng xử đơn phương, một chiều như học sinh nào có nhiều hoạt đông tích cực
ở lớp thường bị giáo viên coi là “Bướng bỉnh”, “chơi trội”. Ngược lại em học sinh nào
thụ động trong học tập thường bị coi là “chây lười” “biếng nhác”..Nếu như giáo viên
áp đặt kiểu phong cách độc đoán này, thì lâu dần ở học sinh sẽ hình thành tâm thế
“chống đối ngầm”..trước mặt thầy cô thì ngoan lễ phép, nhưng sau lưng thì tỏ thái độ chống đối. lOMoAR cPSD| 61164048
- Những giáo viên có phong cách này thường trung thực, thẳng thắn nhiều khi hơivụng
về trong tiếp xúc với người khác. Nhược điểm là nhiều khi “khô khan” , “cứng nhắc”,
tính giáo dục , tình cảm mờ nhạt ở phong cách này. Ví dụ minh hoạ
13. Năng lực giáo dục của người giáo viên Khái
quát về năng lực dạy học
- Năng lực dạy học là khả năng thực hiện các hoạt động dạy học với chất lượng cao.
- Năng lực bộc lộ trong hoạt động và gắn liền với một số kỹ năng tương ứng. Tuy nhiên
kỹ năng có tính riêng lẻ, cụ thể còn năng lực có tính tổng hợp khái quát. Kỹ năng đạt
mức thành thạo thì thành kĩ xảo, năng lực đạt mức cao được xem là tinh thông nghề
nghiệp. Ngày nay do yêu cầu đổi mới trong giáo dục, chúng ta phải hiểu năng lực dạy
học một cách toàn diện và đầy đủ.
Trình bày các năng lực thành phần cơ bản trong năng lực giáo dục của giáo viên -
Năng lực giao tiếp sư phạm: Giáo viên cần phải mô phạm và chừng mực. Mỗi cử chỉ,
điệu bộ, thái độ và hành vi ứng xử cũng như lời nói của giáo viên đều được học sinh
coi như những chuẩn mực để các em học tập và làm theo. Vì vậy, để hoàn thành sứ
mệnh cao cả của mình, mỗi người thầy giáo hôm nay phải không ngừng tự đổi mới, tự
rèn luyện đạo đức, tác phong mẫu mực của nhà giáo để mỗi người thầy thực sự là những
tấm gương sáng về đạo đức cho học sinh noi theo.
- Năng lực xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp
với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình
cảm, thái độ thông qua việc giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác
trong các hoạt động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng. Thực hiện
nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao động công ích, hoạt
động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng.
- Năng lực cảm hóa học sinh: Năng lực cảm hóa học sinh là năng lực gây được ảnh
hưởng trực tiếp của mình đối với học sinh về mặt tình cảm và ý chí. Nói cách khác đó
là khả năng làm cho học sinh nghe tin và làm theo mình bằng tình cảm, bằng niềm tin.
Vậy để có thể cảm hóa được học sinh, người giáo viên phải có uy tín cao trước học
sinh, phải được học sinh kính nể, tôn trọng; Cần có sự hiểu biết về tâm lý lứa tuổi, sự
thấu cảm đầy vị tha bao dung của người đi trước, sử dụng tình yêu thương vun đắp để
cảm hóa các em; Phải có sự tôn trọng chính học sinh của mình, chấp nhận những sở
thích, những tư duy khác biệt, không áp đặt ý nghĩ chủ quan của chính bản thân mình
lên học sinh, không tỏ ra cưỡng bức và gay gắt trước những ý kiến trái chiều của học sinh.
- Năng lực vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học
sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp
ứng mục tiêu giáo dục đề ra. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách
chính xác, khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh…
Ví dụ minh hoạ 14. Phong cách tự do trong giao tiếp sư phạm Khái quát về phong
cách và phong cách giao tiếp sư phạm
- Phong cách là toàn bộ hệ thống những phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng,
hành động tương đối bền vững, ổn định của mỗi cá nhân. lOMoAR cPSD| 61164048
- Phong cách giao tiếp sư phạm là toàn bộ hệ thống những phương pháp thủ thuật tiếp
nhận, phản ứng, hành động tương đối bền vững, ổn định của giáo viên và học sinh trong
quá trình tiếp xúc nhằm truyền đạt, lĩnh hội tri thức khoa học, vốn sống, kinh nghiệm,
kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp, xây dựng và phát triển nhân cách toàn diện ở học sinh.
Phân tích phong cách tự do trong giao tiếp sư phạm
- Bản chất của phong cách tự do trong giao tiếp sư phạm là thái độ, hành vi, cử chỉ
điệu bộ ứng xử của cá nhân đối với học sinh dễ dàng thay đổi trong những tình huống,
hoàn cảnh giao tiếp khác nhau. Phong cách tự do thể hiện sự mềm dẻo, linh hoạt, đôi
khi xen lẫn sự khéo léo đối xử sư phạm, cũng có những trường hợp biểu hiện như là giao tiếp ngẫu nhiên.
- Ưu điểm : Phong cách tự do có ưu thế phát huy được tính tích cực hoạt động nhận
thức ở học sinh, kích thích tư duy độc lập sáng tạo ở các em – vì nó được xây dựng trên
nền tảng tôn trọng nhân cách của học sinh. Khi giao việc giáo viên chỉ kiểm tra kết quả,
sản phẩm mà ít khi quan tâm kiểm tra xem bằng cách nào học sinh lại có sản phẩm, kết
quả đó. Phong cách tự do kích thích được học sinh tự giác trong học tập, nhất là các em học giỏi.
- Nhược điểm: Nhưng phong cách này cũng có nhược điểm đó là trong một số
tìnhhuống thầy, cô không làm chủ được cảm xúc của mình, trong tâm trí họ những quy
định ngặt nghèo về quan hệ giữa thầy giáo và học sinh thường bị coi nhẹ. Như trong
một số tình huống học sinh xin nâng điểm thầy, cô dễ dàng có thể cho điểm, hoặc khi
học sinh xin nghỉ học để đi đá bóng thầy, cô cũng đồng ý ngay. Thường những người
này nhiều khi dễ dãi một cách thái quá, trong quan hệ với học sinh nhiều khi có lời nói
và cử chỉ không phù hợp với tác phong nhà giáo. Ví dụ minh hoạ B. THỰC HÀNH
Hãy đọc tình huống sau đây và trả lời những câu hỏi:
a. Là giáo viên trong tình huống này, anh (chị giải quyết như thế nào?
b. Anh (Chị) giải quyết tình huống như vậy dựa vào những căn cứ khoa học nào? Hãy giải thích?
1. Trong khi chấm bài kiểm tra toán, cô Mai nhận thấy 1 trường hợp xuất sắc “đột
xuất”, đó là bài làm của học sinh tên là Thủy – một em có sức học trung bình yếu
nhưng bài làm lại rất tốt, xứng đáng nhận điểm tuyệt đối. Cách giải quyết
- Đưa ra cách giải quyết trước mắt: Trong giờ trả bài, gọi Thuỷ lên chữa bài. NếuThuỷ
làm đúng giáo viên sẽ tuyên dương em trước lớp. Nếu Thuỷ làm sai giáo viên cần phê
bình Thuỷ, có thể gặp riêng Thuỷ phân tích để em nhận ra lỗi để kịp thời sửa sai.
- Đưa ra cách giải quyết lâu dài: Tổ chức các bài học rèn luyện giá trị “trung
thực”thông qua các hoạt động trải nghiệm hoặc lồng ghép qua các môn học cho các học
sinh trong lớp; Theo dõi, giám sát quá trình sửa sai của Thuỷ… Lý
giải những căn cứ khoa học sử dụng trong cách giải quyết
- Liệt kê các nguyên tắc giáo dục sử dụng và phân tích sự phù hợp của các nguyên tắc
giáo dục ấy để giải quyết tình huống ( ít nhất 2 nguyên tắc)
- Liệt kê các phương pháp giáo duc sử dụng và phân tích sự phù hợp của các phương
pháp giáo dục ấy để giải quyết tình huống (ít nhất 2 phương pháp) lOMoAR cPSD| 61164048
2. Một lần thầy Nam trả sổ liên lạc cho học sinh, yêu cầu các em mang về nhà cho bố
mẹ xem và ký tên. Khi thầy Nam thu lại sổ phát hiện chữ ký trong sổ liên lạc của một
em học sinh có chữ giả mạo. Cách giải quyết
- Đưa ra cách giải quyết trước mắt: Gặp riêng học sinh đó yêu cầu giải thích: “Tại
saoem lại làm như vậy?”; Phân tích cho học sinh hiểu rằng việc làm của em là không
đúng, khuyên nhủ em lần sau không được tái phạm nữa; …
- Đưa ra cách giải quyết lâu dài: Cần thông báo cho phụ huynh trước mỗi lần ký sổliên
lạc; Rèn luyện cho học sinh đức tính trung thực với bạn bè, người lớn thông qua
các hoạt động trải nghiệm hoặc lồng ghép thông qua các môn học… Lý
giải những căn cứ khoa học sử dụng trong cách giải quyết
- Liệt kê các nguyên tắc giáo dục sử dụng và phân tích sự phù hợp của các nguyên tắc
giáo dục ấy để giải quyết tình huống ( ít nhất 2 nguyên tắc)
- Liệt kê các phương pháp giáo duc sử dụng và phân tích sự phù hợp của các phương
pháp giáo dục ấy để giải quyết tình huống (ít nhất 2 phương pháp)
3. Vào đầu tiết toán của cô Hương- giáo sinh thực tập, có các thày cô giáo đến dự, em
Hùng, học sinh cá biệt vào muộn nhưng không xin phép, cứ thế vào chỗ ngồi. Cách giải quyết
- Đưa ra cách giải quyết trước mắt: Nhắc nhở Hùng viề việc đi học muộn và vào
lớpphải xin phép, cuối buổi học gặp riêng Hùng để hỏi lí do và tìm cách khắc phục hiện tượng đi muộn…
- Đưa ra cách giải quyết lâu dài: Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm về tình trạng
củaHùng, cùng cán bộ lớp đôn đốc, giám sát thường xuyên vào đầu buổi học của lớp
để khắc phục tình trạng đi muộn của Hùng…
Lý giải những căn cứ khoa học sử dụng trong cách giải quyết
- Liệt kê các nguyên tắc giáo dục sử dụng và phân tích sự phù hợp của các nguyên tắc
giáo dục ấy để giải quyết tình huống ( ít nhất 2 nguyên tắc)
- Liệt kê các phương pháp giáo duc sử dụng và phân tích sự phù hợp của các phương
pháp giáo dục ấy để giải quyết tình huống (ít nhất 2 phương pháp)
4. Trang, một học sinh giỏi của lớp, được điểm 6 kiểm tra môn Lịch Sử. Em đã lên
gặp cô giáo để hỏi về những lỗi bị trừ điểm của mình và được giáo viên trả lời thoả
đáng. Vào giờ ra chơi, Trang lên gặp riêng cô giáo, xin cô nâng điểm cho em vì em
chưa bao giờ bị điểm kiểm tra nào dưới 8 và cha mẹ em rất tự hào về điều đó. Cách giải quyết
- Đưa ra cách giải quyết trước mắt: Chỉ cho Trang những lỗi sai trong bài và giải
thíchviệc không thể nâng điểm cho Trang; khuyên Trang cần đối mặt cả những ưu điểm
và nhược điểm của mình để thay đổi tốt hơn…
- Đưa ra cách giải quyết lâu dài: Trao đổi với phụ huynh của Trang về những kỳ
vọngcủa bố mẹ có thể khiến con bị áp lực, tổ chức thảo luận trên lớp về phương pháp học
tập, cách chấp nhận thất bại trong cuộc sống và giải tỏa áp lực từ gia đình … Lý
giải những căn cứ khoa học sử dụng trong cách giải quyết lOMoAR cPSD| 61164048
- Liệt kê các nguyên tắc giáo dục sử dụng và phân tích sự phù hợp của các nguyên tắc
giáo dục ấy để giải quyết tình huống ( ít nhất 2 nguyên tắc)
- Liệt kê các phương pháp giáo duc sử dụng và phân tích sự phù hợp của các phương
pháp giáo dục ấy để giải quyết tình huống (ít nhất 2 phương pháp)
5. Khi trả bài kiểm tra đa số các em đều bị điểm kém, các em đều nhất loạt kêu là bài
khó, các em không làm được và đề nghị thầy không lấy điểm. Cách giải quyết
- Đưa ra cách giải quyết trước mắt: Chữa bài, tìm hiểu nguyên nhân học sinh
khônglàm được bài… (với kết qủa bài kiểm tra có quá bán số học sinh điểm dưới trung
bình, giáo viên sẽ tổ chức cho các em làm bài kiểm tra khác thay thế bài kiểm tra này).
- Đưa ra cách giải quyết lâu dài: Tổ chức các bài học củng cố kiến thức thường
xuyêntrên lớp, sau mỗi bài học cần tạo điều kiện để học sinh chia sẻ những khó khăn
hoặc vướng mắc với các nội dung kiến thức…
Lý giải những căn cứ khoa học sử dụng trong cách giải quyết
- Liệt kê các nguyên tắc giáo dục sử dụng và phân tích sự phù hợp của các nguyên tắc
giáo dục ấy để giải quyết tình huống ( ít nhất 2 nguyên tắc)
- Liệt kê các phương pháp giáo duc sử dụng và phân tích sự phù hợp của các phương
pháp giáo dục ấy để giải quyết tình huống (ít nhất 2 phương pháp)
6. Học sinh Hùng hay đi học muộn, kết quả học tập sa sút cô giáo Lan – chủ nhiệm lớp đến
gặp phụ huynh để trao đổi thì mẹ Hùng xin cho em nghỉ học để ở nhà trông em, phụ giúp mẹ vì bố em mất sớm. Cách giải quyết
- Đưa ra cách giải quyết trước mắt: Trò chuyện, phân tích để mẹ Hùng về quyền
đượchọc tập và tương lai nếu không được đi học và được đi học của em...
- Đưa ra cách giải quyết lâu dài: Kêu gọi sự giúp đỡ từ Ban Giám hiệu nhà
trường,đồng nghiệp, các tổ chức từ thiện…; Kèm cặp, giúp đỡ và động viên Hùng trong
học tập và cuộc sống…
Lý giải những căn cứ khoa học sử dụng trong cách giải quyết
- Liệt kê các nguyên tắc giáo dục sử dụng và phân tích sự phù hợp của các nguyên tắc
giáo dục ấy để giải quyết tình huống ( ít nhất 2 nguyên tắc)
- Liệt kê các phương pháp giáo duc sử dụng và phân tích sự phù hợp của các phương
pháp giáo dục ấy để giải quyết tình huống (ít nhất 2 phương pháp)
7. Trong giờ dạy của cô Lan, khi đang giảng bài cô phát hiện một học sinh đang đọc
truyện mà không nghe giảng. Khi xuống thu quyển truyện thì đó là cuốn truyện có
nội dung không lành mạnh. Cách giải quyết
- Đưa ra cách giải quyết trước mắt: Thu lại quyển truyện và nhắc nhở học sinh
khôngđược làm việc riêng trong lớp, cuối buổi gặp riêng học sinh để giảng giải, khuyên
bảo em về tác hại của những cuốn truyện có nội dung không lành mạnh…
- Đưa ra cách giải quyết lâu dài: Tổ chức thảo luận với tập thể lớp để giới thiệu cácloại
sách, báo phù hợp với lứa tuổi học sinh lOMoAR cPSD| 61164048
Lý giải những căn cứ khoa học sử dụng trong cách giải quyết
- Liệt kê các nguyên tắc giáo dục sử dụng và phân tích sự phù hợp của các nguyên tắc
giáo dục ấy để giải quyết tình huống ( ít nhất 2 nguyên tắc)
- Liệt kê các phương pháp giáo duc sử dụng và phân tích sự phù hợp của các phương
pháp giáo dục ấy để giải quyết tình huống (ít nhất 2 phương pháp)