ĐỀ KIỂM TRA HỌC PHẦN LUẬT KINH TẾ 1:
Đề số 01
Câu 1: Những khẳng định sau đây Đúng hay Sai? Giải thích tại
sao?
1. Mọi cổ đông trong công ty cổ phần đều có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho người khác.
Trả lời: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020: “Cổ phần được tự
do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều
lệ công ty quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp công ty quy
định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ hiệu lực khi được
nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng”. Vì thế khẳng định trên là sai.
2. Giám đốc Doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của Doanh
nghiệp tư nhân
Trả lời: Khẳng định này là sai. Tại Khoản 3 Điều 190 của Luật Doanh nghiệp 2020 quy
định: Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật". Như vậy, căn cứ vào
quy định được trích dẫn trên đây thì trong mọi trường hợp, chủ doanh nghiệp nhân
mới là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Câu 2: Bằng những kiến thức pháp lý đã học, Anh (chị) hãy làm
rõ: 1. Các loại chủ thể kinh doanh. Cho ví dụ
Các loại chủ thể kinh doanh
Ví dụ
Doanh nghiệp tư nhân
Một nhà hàng tư nhân, hay một tiệm làm đẹp tư nhân
Công ty TNHH
Công ty TNHH SamSung Electronics Việt Nam
Công ty cổ phần
Tập đoàn Vingroup – công ty cổ phần (CTCP)
Công ty hợp danh
Công ty Luật hợp danh FDVN
Hợp tác xã
Hợp tác xã chăn nuôi tổng hợp tại Thái Bình
Tổ hợp tác
Các tổ hợp tác như hợp tác chính trị hay hợp tác quân sự.
Hộ kinh doanh
Thường là các cửa hàng lẻ, dịch vụ, sản xuất nhỏ hay kinh
doanh trực tuyến,…
Doanh nghiệp nhà nước
Vietnam Airlines (Hãng hàng không quốc gia Việt Nam)
Vietnam Electricity (Tổng công ty Điện lực Việt Nam)
Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
Honda Vietnam: Nhà sản xuất ô tô, xe máy Nhật bản, có nhà
máy sản xuất tại Việt Nam.
2. So sánh giữa Công ty TNHH 1 thành viên và Doanh nghiệp tư
nhân - Điểm giống:
+ Đều là các loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu thành lập.
+ Nếu chuyển nhượng toàn bộ vốn phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở
hữu. + Cả hai loại hình doanh nghiệp đều không được phát hành cổ phiếu
+ Giám đốc, Tổng giám đốc có thể được thuê thông qua hợp đồng lao động.
+ Đều là loại hình doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh bởi nguồn Luật chủ yếu đó là Luật
Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn Luật Doanh nghiệp có liên quan.
+ Phải tiến hành làm thủ tục thay đổi loại hình doanh nghiệp nếu có sự thay đổi về chủ
sở hữu vốn như: chuyển nhượng một phần vốn góp hoặc tiếp nhận phần vốn góp.
+ Phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi chủ sở hữu khi chuyển nhượng toàn bộ vốn
góp - Điểm khác:
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty TNHH 1 thành viên
Khái niệm
Doanh nghiệp do một cá nhân làm
chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một
cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu
chịu trách nhiệm về các khoản nợ
nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm
vi số vốn điều lệ.
Chủ sở hữu
Là cá nhân. Cá nhân này đồng thời
không được là chủ hộ kinh doanh,
thành viên công ty hợp danh
Cá nhân hoặc tổ chức.
Trách nhiệm tài
sản của chủ sở
hữu
Chủ DNTN chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp. (Trách
nhiệm vô hạn)
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty. (Trách nhiệm hữu hạn)
Góp vốn
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng
ký.
Tài sản được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư
nhân không phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
Vốn điều lệ của công ty là tổng giá trị
tài sản do chủ sở hữu góp trong thời
hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ
sở hữu công ty phải chuyển quyền sở
hữu tài sản góp vốn cho công ty.
Thay đổi vốn
điều lệ
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh
nghiệp nhân quyền tăng hoặc
giảm vốn đầu của mình vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp giảm vốn đầu xuống
thấp n vốn đầu đã đăng thì
chủ doanh nghiệp nhân chỉ được
giảm vốn sau khi đã đăng với
quan đăng ký kinh doanh.
* Công ty giảm vốn điều lệ trong các
trường hợp sau đây:
Hoàn trả một phần vốn góp
trongvốn điều lệ của công ty nếu đã
hoạt động kinh doanh liên tục trong
hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh
nghiệp bảo đảm thanh toán đủ các
khoản nợ nghĩa vụ tài sản khác sau
khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu.
Vốn điều lệ không được chủ sở
hữuthanh toán đầy đủ và đúng hạn.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên tăng vốn điều lệ:
Bằng việc chủ shữu công ty đầu
thêm hoặc huy động thêm vốn góp của
người khác.
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc
huy động thêm phần vốn góp của
người khác thì phải chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp.
Quyền phát
hành chứng
khoán
Không được phát hành bất kỳ một
loại chứng khoán nào.
Có thể phát hành trái phiếu. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị
hạn chế quyền phát hành cổ phần
Tư cách pháp lý
Không có tư cách pháp nhân
Có tư cách pháp nhân
Cơ cấu tổ chức
Chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê
Có thể lựa chọn 01 trong 02 mô hình
người quản lý.
sau:
Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặcTổng giám đốc và Kiểm soát viên;
Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Hạn chế quyền
góp vốn, mua cổ
phần vốn góp
của doanh
nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân không được
quyền góp vốn thành lập hoặc mua
cổ phần, phần vốn góp trong công ty
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty cổ phần.
Không bị hạn chế
3. Tại sao nói công ty TNHH vừa có tính đối nhân lại vừa có tính đối
vốn Công ty Trách nhiệm hữu hạng (TNHH) được xem là một loại hình doanh
nghiệp có tính đối nhân và đối vốn trong luật doanh nghiệp Việt Nam vì nó kết
hợp giữa hai yếu tố chính:
1. Tính đối nhân: Công ty TNHH thường được thành lập bởi ít nhất hai cá nhân
hoặc tổ chức, đồng thời có mục tiêu hợp tác kinh doanh với nhau. Trong một số
trường hợp, công ty TNHH cũng có thể được thành lập bởi một cá nhân hoặc tổ chức
duy nhất.
2. Tính đối vốn: Mỗi thành viên hoặc cổ đông trong công ty TNHH đóng góp vốn
vào công ty theo tỷ lệ quy định. Do đó, công ty TNHH tồn tại và hoạt động dựa trên
cơ sở vốn góp của các thành viên.
=>Sự kết hợp giữa tính đối nhân và đối vốn trong công ty TNHH cho phép các cá
nhân hoặc tổ chức tham gia vào một doanh nghiệp chung với mức đầu tư tương đối
nhỏ và cùng chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty. Điều này tạo ra sự
linh hoạt và thu hút đầu tư từ nhiều phía khác nhau

Preview text:

ĐỀ KIỂM TRA HỌC PHẦN LUẬT KINH TẾ 1: Đề số 01
Câu 1: Những khẳng định sau đây Đúng hay Sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi cổ đông trong công ty cổ phần đều có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho người khác.
Trả lời: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020: “Cổ phần được tự
do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều
lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp công ty có quy
định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được
nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng”. Vì thế khẳng định trên là sai.
2. Giám đốc Doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp tư nhân
Trả lời: Khẳng định này là sai. Tại Khoản 3 Điều 190 của Luật Doanh nghiệp 2020 quy
định: Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật". Như vậy, căn cứ vào
quy định được trích dẫn trên đây thì trong mọi trường hợp, chủ doanh nghiệp tư nhân
mới là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Câu 2: Bằng những kiến thức pháp lý đã học, Anh (chị) hãy làm
rõ: 1. Các loại chủ thể kinh doanh. Cho ví dụ
Các loại chủ thể kinh doanh Ví dụ Doanh nghiệp tư nhân
Một nhà hàng tư nhân, hay một tiệm làm đẹp tư nhân Công ty TNHH
Công ty TNHH SamSung Electronics Việt Nam Công ty cổ phần
Tập đoàn Vingroup – công ty cổ phần (CTCP) Công ty hợp danh
Công ty Luật hợp danh FDVN Hợp tác xã
Hợp tác xã chăn nuôi tổng hợp tại Thái Bình Tổ hợp tác
Các tổ hợp tác như hợp tác chính trị hay hợp tác quân sự.
Thường là các cửa hàng lẻ, dịch vụ, sản xuất nhỏ hay kinh Hộ kinh doanh doanh trực tuyến,…
Vietnam Airlines (Hãng hàng không quốc gia Việt Nam) Doanh nghiệp nhà nước
Vietnam Electricity (Tổng công ty Điện lực Việt Nam)
Doanh nghiệp có vốn đầu
Honda Vietnam: Nhà sản xuất ô tô, xe máy Nhật bản, có nhà tư nước ngoài
máy sản xuất tại Việt Nam. 2.
So sánh giữa Công ty TNHH 1 thành viên và Doanh nghiệp tư nhân - Điểm giống:
+ Đều là các loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu thành lập.
+ Nếu chuyển nhượng toàn bộ vốn phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở
hữu. + Cả hai loại hình doanh nghiệp đều không được phát hành cổ phiếu
+ Giám đốc, Tổng giám đốc có thể được thuê thông qua hợp đồng lao động.
+ Đều là loại hình doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh bởi nguồn Luật chủ yếu đó là Luật
Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn Luật Doanh nghiệp có liên quan.
+ Phải tiến hành làm thủ tục thay đổi loại hình doanh nghiệp nếu có sự thay đổi về chủ
sở hữu vốn như: chuyển nhượng một phần vốn góp hoặc tiếp nhận phần vốn góp.
+ Phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi chủ sở hữu khi chuyển nhượng toàn bộ vốn góp - Điểm khác: Doanh nghiệp tư nhân Công ty TNHH 1 thành viên
Doanh nghiệp do một cá nhân làm
Doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một
chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu Khái niệm
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt chịu trách nhiệm về các khoản nợ và động của doanh nghiệp.
nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ.
Là cá nhân. Cá nhân này đồng thời Cá nhân hoặc tổ chức. Chủ sở hữu
không được là chủ hộ kinh doanh,
thành viên công ty hợp danh
Trách nhiệm tài Chủ DNTN chịu trách nhiệm bằng
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các
sản của chủ sở toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hữu
động của doanh nghiệp. (Trách
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ nhiệm vô hạn)
của công ty. (Trách nhiệm hữu hạn)
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư Vốn điều lệ của công ty là tổng giá trị
nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng
tài sản do chủ sở hữu góp trong thời ký.
hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy Góp vốn
Tài sản được sử dụng vào hoạt động chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ
kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư sở hữu công ty phải chuyển quyền sở
nhân không phải làm thủ tục chuyển hữu tài sản góp vốn cho công ty.
quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh * Công ty giảm vốn điều lệ trong các
nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc
trường hợp sau đây:
giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt –
Hoàn trả một phần vốn góp
động kinh doanh của doanh nghiệp.
trongvốn điều lệ của công ty nếu đã
hoạt động kinh doanh liên tục trong
Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống
hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh
thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì
nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các
chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau
giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ
khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu. quan đăng ký kinh doanh. –
Vốn điều lệ không được chủ sở Thay đổi vốn
hữuthanh toán đầy đủ và đúng hạn. điều lệ
* Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên tăng vốn điều lệ:

Bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư
thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc
huy động thêm phần vốn góp của
người khác thì phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Quyền phát
Không được phát hành bất kỳ một
Có thể phát hành trái phiếu. Công ty hành chứng loại chứng khoán nào.
trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị khoán
hạn chế quyền phát hành cổ phần
Tư cách pháp lý Không có tư cách pháp nhân Có tư cách pháp nhân
Cơ cấu tổ chức Chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê
Có thể lựa chọn 01 trong 02 mô hình người quản lý. sau:
Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặcTổng giám đốc và Kiểm soát viên; –
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Hạn chế quyền Doanh nghiệp tư nhân không được Không bị hạn chế
góp vốn, mua cổ quyền góp vốn thành lập hoặc mua phần vốn góp
cổ phần, phần vốn góp trong công ty của doanh
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu nghiệp
hạn hoặc công ty cổ phần. 3.
Tại sao nói công ty TNHH vừa có tính đối nhân lại vừa có tính đối
vốn Công ty Trách nhiệm hữu hạng (TNHH) được xem là một loại hình doanh
nghiệp có tính đối nhân và đối vốn trong luật doanh nghiệp Việt Nam vì nó kết
hợp giữa hai yếu tố chính: 1.
Tính đối nhân: Công ty TNHH thường được thành lập bởi ít nhất hai cá nhân
hoặc tổ chức, đồng thời có mục tiêu hợp tác kinh doanh với nhau. Trong một số
trường hợp, công ty TNHH cũng có thể được thành lập bởi một cá nhân hoặc tổ chức duy nhất. 2.
Tính đối vốn: Mỗi thành viên hoặc cổ đông trong công ty TNHH đóng góp vốn
vào công ty theo tỷ lệ quy định. Do đó, công ty TNHH tồn tại và hoạt động dựa trên
cơ sở vốn góp của các thành viên.
=>Sự kết hợp giữa tính đối nhân và đối vốn trong công ty TNHH cho phép các cá
nhân hoặc tổ chức tham gia vào một doanh nghiệp chung với mức đầu tư tương đối
nhỏ và cùng chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty. Điều này tạo ra sự
linh hoạt và thu hút đầu tư từ nhiều phía khác nhau