


Preview text:
ĐỀ KIỂM TRA HỌC PHẦN LUẬT KINH TẾ 1 Đề số 1 Câu 1:
1.Mọi cổ đông trong công ty cổ phần đều có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác -
Đúng, mọi cổ đông trong công ty cổ phần đều có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần
của mình cho người khác. -
Quyền tự do chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần được quy định tại luật
Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 của Quốc hội, cụ thể là ở Chương III - Cổ đông và cổ phần.
Điều 31 của Luật Doanh nghiệp quy định về quyền và nghĩa vụ cổ đông, trong đó có quyền
chuyển nhượng cổ phần. Điều này khẳng định rõ ràng quyền của cổ đông trong việc chuyển
nhượng cổ phần của mình trong công ty cổ phần.
2. Giám đốc Doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp tư nhân
- Đúng, Giám đốc Doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp tư nhân.
- Trong doanh nghiệp tư nhân, giám đốc chịu trách nhiệm về việc quản lý và điều hành hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là người đại diện pháp lý của doanh nghiệp
trong các giao dịch và vấn đề pháp lý khác. Điều này được quy định tại Luật Doanh nghiệp
số 68/2014/QH13 của Quốc hội Câu 2
1.Các loại chủ thể kinh doanh. Cho ví dụ - Cá nhân
VD: Một người bán hàng trên mạng, một chủ tiệm tạp hoá,… - Doanh nghiệp tư nhân
VD: Cửa hàng thời trang do một người sở hữu và quản lý
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
VD: Một công ty xây dựng vời nhiều cổ đông sở hữu và chịu trách nhiệm theo vốn đầu tư của họ - Công ty cổ phần
VD: Một ngân hàng hoặc một công ty sản xuất ô tô, nơi cổ đông sở hữu cổ phần và cùng chia sẻ lợi nhuận -Công ty hợp danh
VD: Một công ty tư vấn do hai người bạn cùng sở hữu và quản lý -Tổ chức phi lợi nhuận
VD: Tổ chức từ thiện, tổ chức môi trường -Tổ chức tài chính
VD: Ngân hàng, công ty bảo hiểm -Tổ chức phi chính phủ
VD: Tổ chức thương mại, tổ chức xã hội
2. So sánh giữa Công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân - Giống nhau:
+ Đều là các loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu thành lập.
+ Cả hai loại hình doanh nghiệp đều không được phát hành cổ phiếu - Khác nhau: *Chủ sở hữu
+ Công ty TNHH 1 thành viên: cá nhân, tổ chức
+ Doanh nghiệp tư nhân: Là cá nhân. Cá nhân này đồng thời không được là chủ
hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
*Trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu
+ Công ty TNHH 1 thành viên: Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. (Trách nhiệm hữu hạn)
+ Doanh nghiệp tư nhân: Chủ DNTN chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. (Trách nhiệm vô hạn)
*Quyền phát hành trái phiếu
+ Công ty TNHH 1 thành viên: Có thể phát hành trái phiếu. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên bị hạn chế quyền phát hành cổ phần
+ Doanh nghiệp tư nhân: Không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào *Cơ cấu tổ chức
+ Công ty TNHH 1 thành viên: Có thể lựa chọn 01 trong 02 mô hình sau:
– Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
– Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
+ Doanh nghiệp tư nhân: Chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê người quản lý
3. Tại sao nói công ty TNHH vừa có tính đối nhân vừa có tính đối vốn -
Công ty TNHH ( Trách nhiệm hữu hạn) là một loại hình doanh nghiệp có
tínhđối nhân với việc thành lập và hoạt động của công ty phụ thuộc vào sự hợp tác
và trách nhiệm của các thành viên đối tác -
Đồng thời, công ty TNHH cũng có tính chất đối vốn vì vốn điều lệ của công
tyđược chia thành các phần và phụ thuộc vào số lượng cổ đông và vốn góp của họ.
Điều này giúp công ty TNHH có thể thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau
và tăng cường khả năng phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh