



Preview text:
lOMoAR cPSD| 59561451 ĐỊA LÝ DU LỊCH
Tài nguyên du lịch nhân văn: Đồng bằng sông Hồng là vùng có lịch sử khai phá
lâu đời, là cái nôi sản sinh ra nền văn minh lúa nước nên tập trung nhiều di tích lịch
sử - văn hóa, lễ hội, làng nghề truyền thống đặc sắc, là thế mạnh mà không vùng nào
trong cả nước có thể sánh nổi.
1. Các di tích lịch sử - văn hoá
Nơi này có trên 2300 di tích được xếp hạng quốc gia ( chiếm 70% di tích lịch sử văn hoá
xếp hạng quốc gia cả nước. Trong vùng có 5/17 di sản văn hoá vật thể và phi vật thể thế
giới, trong đó còn có1 dsan văn hoá vật thể, 1 di sản hỗn hợp và 30/85 di tích quốc gia đặc
biệt. Ngoài ra trong vùng còn có rất nhiều tỉnh và thành phố thuộc Trung ương ở top đầu
như Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình,…
Di tích lịch sử - văn hóa của vùng rất đa dạng về loại hình, bao gồm các di tích khảo cổ,
di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, các danh lam thắng cảnh.
a, Các di tích khảo cổ
Các di tích khảo cổ có mặt ở nhiều các tỉnh, thành phố trong vùng như di chỉ Đồng Đậu ( Vĩnh
Phúc), động Tam Cung và Mê Cung ( Vịnh Hạ Long), Hoàng thành Thăng Long( Hà Nội),… để
cho du khách có thể hiểu biết về các nền văn hoá lâu đời của dân tộc.
b, Di tích lịch sử
Di tích lịch sử của vùng có số lượng lớn và nhiều di tích nổi tiếng như Cổ Loa, gò Đống Đa, Lăng
chủ lịch HCM ( thành phố Hà Nội), cố đô Hoa Lư ( Ninh Bình), Côn Sơn - Kiếp Bạc ( Hải
Dương),… Việc tiếp xúc với các di tích này sẽ làm cho khách du lịch trong và ngoài nước hiểu
biết nhiều hơn về lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc đồng thời góp phần bảo tồn các giá trị
lịch sử cho các đời sau.
c, Di tích kiến trúc nghệ thuật
Di tích kiến trúc nghệ thuật bao gồm chùa, miếu, đình, đền, nhà thờ, đô thị cổ và phố cổ... chứa
đựng không chỉ giá trị kiến trúc nghệ thuật, mà còn cả giá trị văn hóa - xã hội, văn hóa tinh thần
bởi nó mang theo những quan niệm của con người về thế giới xung quanh, số lượng di tích kiến
trúc nghệ thuật trong vùng rất nhiều do lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời và ảnh hưởng của nền văn minh lúa nước.
- Văn miếu Quốc Tử Giám được Lê Thánh Tông xây dựng vào năm 1070 thờ Khổng Tử,
Chu Văn An và các vị tiên hiền.
- Hệ thống chùa thờ Phật khá nhiều: chùa Một Cột ( HN), chùa Keo ( Thái Bình), chùa Bái Đính ( Ninh Bình) lOMoAR cPSD| 59561451
- Đình: Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng có nhiều ngôi đình được xếp hạng di tích kiến
trúc nghệ thuật trong cả nước, điển hình như đình La Khê (Hà Nội); đình Thổ Tang (tỉnh
Vĩnh Phúc); đình Quan Lạn (tỉnh Quảng Ninh)...
- Nhà thờ: Các nhà thờ nổi tiếng trong vùng là nhà thờ Lớn (thành phổ Hà Nội), quần thể
nhà thờ Phát Diệm (tỉnh Ninh Bình), nhà thờ Lớn (thành phố Hải Phòng),…
- Danh lam thắng cảnh của vùng nổi tiếng như đền Ngọc Son và hồ Hoàn Kiếm, hồ Tây,
Hưong Son (Hà Nội); chùa và động Địch Long, Tam Cốc (tỉnh Ninh Bình);…
Những di sản thế giới, di tích lịch sử - văn hóa đa dạng và có giá trị ở vùng này là tài nguyên
du lịch quan trọng để tạo thành những sản phẩm du lịch độc đáo, có sức cạnh tranh cao trong nước và khu vực. 2. Lễ hội
Vùng Đồng bằng sông Hồng rất nổi tiếng với nhiều lễ hội truyền thống bởi đây là cái nôi
của lễ hội nông nghiệp và lễ hội mang tính lịch sử văn hóa tầm cỡ quốc gia. Cho dù có
những khác biệt nhất định, song các loại hình lễ hội ở đây ít nhiều mang tính đại diện cho
cả nước; là một trong những sản phẩm hấp dẫn khách du lịch đến với vùng. Lễ hội của
vùng phản ánh rõ và rất sinh động lịch sử dân tộc cũng như khát vọng chinh phục thiên
nhiên, cải tạo cuộc sống của nhân dân. Ngoài ra, các lễ hội còn mang tính khái quát cao,
phản ánh đầy đủ đời sống tâm linh, tư tưởng triết học và bản sắc văn hóa Việt Nam. Các
lễ hội có quy mô lớn với nội dung phong phú, thời gian diễn ra lễ hội tương đối dài và có
sức hấp dẫn cao đối với du khách ở vùng này là lễ hội chùa Hương (Hà Nội); hội Lim
(tỉnh Bắc Ninh); lễ hội Chọi Trâu (thành phố Hải Phòng); lễ hội Yên Tử
(tỉnh Quảng Ninh); lễ hội Hoa Lư (tỉnh Ninh Bình); lễ hội Côn Sơn - Kiếp Bạc (tỉnh Hải Dương),...
3. Các làng nghề thủ công truyền thống
Là vùng có lịch sử phát triển lâu đời nên Đồng bằng sông Hồng có nhiều làng nghề
truyền thống, góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Trong số trên 2.000 làng nghề của
cả nước, vùng này chiếm 43,5% với gần 900 làng nghề. Các địa phương có nhiều làng
nghề nhất trong vùng và cả nước là Hà Nội, Bắc Ninh, Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương...
Các làng nghề tiêu biểu của vùng: -
Làng nghề gốm: Bát Tràng (HN), Chu Đậu(HD), Đông Triều( Quảng Ninh).,,, -
Làng nghề, phố nghề kim đan: Hàng Bạc, Châu Khê ( Hải Dương), chạm bạc Đồng Sâm (Thái Bình)... -
Làng nghề dệt, thêu ren: dệt lụa Vạn Phúc (Hà Nội, Văn Lâm (Ninh Bình)... lOMoAR cPSD| 59561451 -
Làng nghề sơn mài, khảm trai: Chuôn Ngọ (Phú Xuyên, Hà Nội); sơn mài Hà Vĩ, Hạ -
Làng nghề mộc, chạm khắc gỗ: làng nghề mộc ở Chàng Thôn (Hà Nội); Cúc Bồ (Hải
Dương, chạm khắc gỗ Đồng Kị (Bắc Ninh); Đông Minh (Hải Phòng)... -
Làng nghề mây, tre, đan: Phú Vinh (Hà Nội); Xuân Lai (Bắc Ninh)… - Làng đúc
đồng: Ngũ Xã (Hà Nội); Đại Bái (Bắc Ninh)...
Lịch sử hình thành và phát triển, sự tinh tế, khéo léo và sản vật của các làng nghề ở Đồng
bằng sông Hồng có sức hấp dẫn và lôi cuốn khách du lịch. Các tài nguyên nhân văn khác
3.1 Văn hoá ẩm thực: ở Đồng bằng sông Hồng rất phong phú, thể hiện bản sắc văn hóa đặc
trưng của người Việt ở miền Bắc. Trong vùng có nhiều món ăn trở thành nhừng sản vật nổi
tiếng như bánh cuốn Thanh Trì; chả cá Lã Vọng; bánh tôm Hồ Tây; giò, chả Ước Lễ; nem,
phở, bún thang... (Hà Nội), bánh đậu xanh (Hải Dương); bánh đa cua, cá (Hải Phòng)...
3.2 Các loại hình sân khấu tiêu biểu cũng rất đa dạng. Đây là cái nôi sản sinh ra các làn điệu
chèo, quan họ, ca trù, múa rối nước..., trong đó hát quan họ và ca trù đã được vinh danh là di
sản văn hóa phi vật thể thế giới đại diện của nhân loại.
Tóm tắt làm slide ( LẤY ĐỦ ẢNH LÀM SLIDE THÔI KHÔNG CẦN LẤY HẾT CÁC ĐỊA DANH)
Slide đề chữ phần tài nguyên du lịch nhân văn
1. Các di tích lịch sử - văn hoá ( hình ảnh)
Thêm 1 slide để ảnh bảng thống kê các di tích ( t gửi sau)
A, Các di tích khảo cổ : Đồng Đậu ( Vĩnh Phúc), động Tam Cung và Mê Cung
( Vịnh Hạ Long), Hoàng thành Thăng Long( Hà Nội)
B, Di tích lịch sử: Cổ Loa, gò Đống Đa, Lăng chủ lịch HCM ( thành phố Hà Nội), cố
đô Hoa Lư ( Ninh Bình), Côn Sơn - Kiếp Bạc ( Hải Dương),…
C, Di tích kiến trúc nghệ thuật: Văn miếu Quốc Tử Giám, chùa, đình, nhà thờ,
danh làm thắng cảnh( mỗi cái 1 ảnh và hiệu ứng chuyển từng cái 1 giúp t nhé)
2. Lễ hội: lễ hội chùa Hương (Hà Nội); hội Lim (tỉnh Bắc Ninh); lễ hội Chọi Trâu
(thành phố Hải Phòng); lễ hội Yên Tử (tỉnh Quảng Ninh); lễ hội Hoa Lư (tỉnh Ninh
Bình); lễ hội Côn Sơn - Kiếp Bạc (tỉnh Hải Dương),... lOMoAR cPSD| 59561451
3. Làng nghề thủ công truyền thống: Làng nghề gốm; Làng nghề, phố nghề kim đan;
Làng nghề dệt, thêu ren; Làng nghề sơn mài, khảm trai; Làng nghề mộc, chạm khắc
gỗ; Làng nghề mây, tre, đan; Làng đúc đồng ( Nếu có thể thì làm trong 1 slide thôi nhé)
4. Tài nguyên nhân văn khác
Văn hoá ẩm thực: bánh cuốn Thanh Trì; chả cá Lã Vọng; bánh tôm Hồ Tây; giò, chả
Ước Lễ; nem, phở, bún thang... (Hà Nội), bánh đậu xanh (Hải Dương); bánh đa cua, cá (Hải Phòng)...
Các loại hình sân khấu tiêu biểu: chèo, quan họ, ca trù, múa rối nước,..