Định vị thị trường TMĐT đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải quyết định khuyếch trương bao nhiêu điểm khác biệt và những điểm khác biệt nào dành được cho tập khách hàng điện tử mục tiêu môn Môi trường và lợi thế cạnh tranh | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Để việc định vị trực tuyến trở nên sắc bén, các doanh nghiệp cần tậptrung nỗ lực vào một số hoạt động chính là: tạo ra một hình ảnh cụ thể cho cơ cấu mặt hàng bán và thương hiệu cửa hàng trong tâm trí khách hàng mục tiêu, lựa chọn vị thế mức độ thỏa mãn và cân đối với mục tiêu lợi nhuận, sự khác biệt và nổi trội trong cung ứng giá trị gia tăng cho khách hàng trên thị trường. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
4 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Định vị thị trường TMĐT đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải quyết định khuyếch trương bao nhiêu điểm khác biệt và những điểm khác biệt nào dành được cho tập khách hàng điện tử mục tiêu môn Môi trường và lợi thế cạnh tranh | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Để việc định vị trực tuyến trở nên sắc bén, các doanh nghiệp cần tậptrung nỗ lực vào một số hoạt động chính là: tạo ra một hình ảnh cụ thể cho cơ cấu mặt hàng bán và thương hiệu cửa hàng trong tâm trí khách hàng mục tiêu, lựa chọn vị thế mức độ thỏa mãn và cân đối với mục tiêu lợi nhuận, sự khác biệt và nổi trội trong cung ứng giá trị gia tăng cho khách hàng trên thị trường. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

10 5 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47028186
Thứ nhất. Đẩy mạnh định vị hình ảnh của doanh nghiệp và website của doanh nghiệp trên thị
trường TMĐT mục tiêu
Định vị thị trường TMĐT đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải quyết định khuyếch trương bao nhiêu
điểm khác biệt và những điểm khác biệt nào dành được cho tập khách hàng điện tử mục tiêu. Đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản, giải pháp có thể khả thi và phải phấn đấu đạt tới đối
với các chào hàng điện tử trên website của doanh nghiệp trên mỗi loại thị trường TMĐT mục
tiêu là: định vị theo mức đầy đủ, ổn định cơ cấu mặt hàng; hàng thật; hàng hiệu; cấu trúc dịch vụ
và giá tương thích với loại hình tổ chức bán; ưu thế chất lượng/giá, theo bản sắc văn minh
thương mại và hình ảnh tín nhiệm doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. Theo hướng này, mỗi
doanh nghiệp căn cứ vị thế hiện tại và mục tiêu đạt tới để quyết định khuyếch trương điểm khác
biệt nào để phát triển định vị thương hiệu cho doanh nghiệp mình.
Để việc định vị trực tuyến trở nên sắc bén, các doanh nghiệp cần tập trung nỗ lực vào một số hoạt
động chính là: tạo ra một hình ảnh cụ thể cho cơ cấu mặt hàng bán và thương hiệu cửa hàng
trong tâm trí khách hàng mục tiêu, lựa chọn vị thế mức độ thỏa mãn và cân đối với mục tiêu lợi
nhuận, sự khác biệt và nổi trội trong cung ứng giá trị gia tăng cho khách hàng trên thị trường
TMĐT mục tiêu. Các công cụ chính cần được sử dụng để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm bao
gồm: cung cấp thông tin hữu ích, chính xác, phù hợp và cập nhật thường xuyên; hình thức thiết
kế mang tính mỹ thuật cao và hỗ trợ quảng bá thương hiệu; dễ sử dụng; kết hợp được yếu tố nội
dung và thương mại; thu hút lưu lượng giao dịch cao và được ghé thăm thường xuyên; tính tương
tác cao; xử lý thông tin và đáp ứng nhanh yêu cầu người xem qua email; có chức năng phong
phú: giao dịch và thanh toán trực tuyến; công bố chính sách thương mại, giá cả, dịch vụ rõ ràng;
an toàn, bảo mật và thích ứng với các điều kiện kỹ thuật khác nhau.
Thứ hai. Một số giải pháp xây dựng website cho doanh nghiệp
Các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản cần tập trung hoàn thiện kết cấu hạ tầng của website
TMĐT của doanh nghiệp. Trên cơ sở xác định các mục tiêu kinh doanh cho website, xác định
cấu trúc và các chức năng cần thiết của hệ thống cần phải có và xác định các yêu cầu thông tin
cần phải có để thực hiện các chức năng đó. Ngoài ra, doanh nghiệp cần xem xét sẽ tự thiết kế hay
đi thuê, và nếu đi thuê ngoài thì chi phí đầu tư và nâng cấp là bao nhiêu?
Sau khi xác định các chức năng của hệ thống, các nhà lập trình sẽ xác định cấu trúc logic và cấu
trúc vật lý của website. Khi xây dựng website, phải xác định kiến trúc website. Kiến trúc hệ
thống website bao gồm việc lựa chọn phần mềm, phần cứng và phân bổ các nhiệm vụ trong hệ
thống thông tin nhằm đạt được các chức năng của hệ thống nêu trên. Các doanh nghiệp xuất khẩu
thuỷ sản nên lựa chọn kiến trúc của website là kiến trúc nhiều lớp: Gồm một web server liên kết
với các lớp trung gian bao gồm các server ứng dụng thực hiện một nhiệm vụ nào đó, mỗi server
ứng dụng sử dụng một hoặc nhiều máy chủ.
Một số giải pháp cụ thể:
1. Trên trang chủ chỉ nên đưa ra duy nhất một sản phẩm.
2. Bổ sung độ tín nhiệm vào nội dung giới thiệu và nâng cao lòng tin của mọi người với
website.
lOMoARcPSD| 47028186
3. Tập trung vào những khách ghé thăm, những khách hàng mới chứ không phải bản thân
doanh nghiệp. .
4. Tạo ra tính cấp bách trong thông tin bán hàng và thuyết phục người đọc rằng họ cần
mua ngay.
5. Nâng cao sự hấp dẫn của sản phẩm qua hình ảnh.
Ngoài ra, cần quan tâm xây dựng một kế hoạch chào hàng trực tuyến chi tiết và cập nhật theo
từng đoạn thị trường điện tử mục tiêu mà doanh nghiệp đã xây dựng.
Thứ ba. Phát triển truyền thông marketing và xúc tiến TMĐT
Để phát triển ứng dụng TMĐT, các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam cần nhận rõ tầm
quan trọng và tác dụng to lớn của hoạt động truyền thông marketing và xúc tiến TMĐT và cần có
một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm các công việc chuyên môn này nhằm xác lập được một giải
pháp xúc tiến TMĐT hỗn hợp bao gồm nhiều hình thức, phương pháp, phương tiện, phạm vi,
tầm cỡ khác nhau được thực hiện theo chương trình, kế hoạch và có một ngân quỹ thích hợp.
Các mục tiêu của truyền thông marketing và xúc tiến TMĐT phải xuất phát và phù hợp với mục
tiêu chiến lược bán hàng trực tuyến và bán hàng hỗn hợp phù hợp với phương thức TMĐT B2B,
từ đó sẽ phân công triển khai cho từng công cụ xúc tiến TMĐT theo liều lượng, thứ tự và cường
độ phối hợp khác nhau. Trong điều kiện thị trường hiện tại và sắp tới, chiến lược truyền thông
marketing và xúc tiến TMĐT của các doanh nghiệp Việt Nam nên tập trung vào các mục tiêu
sau:
- Làm nổi bật những lợi ích khác biệt và nổi trội hoặc danh tiếng, tín nhiệm của mặt hàng
và truyền thống của doanh nghiệp trong tổ chức bán hàng.
- Tạo dựng hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp, cơ sở bán hàng truyền thống với
website trực thuộc với phổ hàng đồng bộ, có trọng điểm, duy trì thường xuyên, tính chân thực và
hấp dẫn của giá đảm bảo chất lượng và dịch vụ khách hàng chu đáo.
Tuy nhiên, cần có sự kết hợp giữa chiến dịch marketing online với offline để ngân sách
marketing được sử dụng tối ưu nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Để quảng cáo có hiệu quả, các doanh nghiệp Việt Nam nên tập trung ứng dụng các công cụ
quảng cáo trực tuyến phối hợp với các công cụ quảng cáo truyền thống. Ví dụ, trong các quảng
cáo trên báo, tạp chí, ... nên đưa địa chỉ website của doanh nghiệp vào đó. Quảng cáo banner là
một trong các hình thức quảng cáo điện tử phổ biến hiện nay. Bên cạnh đó, cũng có thể sử dụng
có các dạng quảng cáo khác như quảng cáo trung gian, quảng cáo động, quảng cáo qua email,
quảng cáo qua các công cụ tìm kiếm, đăng ký vào các cổng thông tin TMĐT, ...
lOMoARcPSD| 47028186
Kỹ thuật truyền thông marketing TMĐT đòi hỏi những kỹ năng và phương thức triển khai tương
đối phức tạp. Vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản có thể tận dụng các nguồn lực thuê
ngoài để đảm bảo tính hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo trực tuyến.
Thứ tư. Hoàn thiện kênh marketing và logistics TMĐT
Đối với các doanh nghiệp, sản phẩm phục vụ chủ yếu là trong thị trường B2B, lựa chọn loại hình
kênh tốt hơn cả cho các doanh nghiệp là sử dụng các nhà môi giới như các sàn giao dịch điện tử,
cổng TMĐT, …; thông qua những sàn giao dịch này, các doanh nghiệp có thể tìm đến nhau dễ
dàng hơn, đáng tin cậy và chi phí thấp hơn.
Để tạo mối liên hệ mật thiết giữa doanh nghiệp và các thành viên kênh phân phối, các doanh
nghiệp có thể sử dụng chính website của mình để quảng bá cho website của thành viên kênh
bằng cách đặt banner, đường link, … trên website của doanh nghiệp. Giữa doanh nghiệp và
thành viên kênh thiết lập hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) để cùng nhau xây dựng kế hoạch
phân phối, thường xuyên trao đổi tình hình kinh doanh như doanh số bán hàng, mức dự trữ, thời
điểm và số lượng nhập hàng, ... Điều này giúp thắt chặt mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các
thành viên kênh, từ đó tạo nên mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và tạo nên sự tối ưu giữa các
thành viên kênh.
Doanh nghiệp cũng cần thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động của các thành viên kênh
thông qua một số chỉ tiêu cơ bản như: mức doanh số đạt được; mức độ phổ biến của website
thành viên kênh: uy tín, tính chuyên nghiệp, tính cập nhật của website thành viên kênh, số lượng
khách hàng đến với website, trở thành khách hàng trung thành mua sản phẩm của doanh nghiệp
trên website thành viên kênh và tần suất quay lại mua hàng của khách hàng; mức độ hợp tác
trong các chương trình xúc tiến hoặc huấn luyện của doanh nghiệp, thu thập thông tin khách hàng
cho doanh nghiệp; ...
Thứ năm. Một số giải pháp khác cho ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp a)
Tổ chức ứng dụng thương mại điện tử
Các doanh nghiệp Việt Nam cần có những quan niệm mới về cách thức tổ chức ứng dụng TMĐT
của mình để đáp ứng những thay đổi to lớn trong môi trường kinh doanh của những năm tới.
Những tiến bộ của công nghệ truyền thông tích hợp; sự cạnh tranh toàn cầu dưới tác động của
khủng hoảng và suy thoái kinh tế, xu thế về tốc độ và mức độ chiều theo ý khách hàng, tầm quan
trọng ngày càng lớn của dịch vụ khách hàng và các giải pháp hoàn thiện nội dung phát triển ứng
dụng TMĐT trên đang đòi hỏi các doanh nghiệp phải tái cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh
TMĐT của mình theo một số hướng chính:
- Tập trung vào các đơn vị kinh doanh chiến lược cốt lõi, các sở trường cốt lõi và loại bỏ
các đơn vị phụ, đang suy thoái.
lOMoARcPSD| 47028186
- Cần tích hợp cao các chức năng marketing thương mại hiện tại thành chức năng
marketing TMĐT để đảm nhận nhiệm vụ trong bối cảnh mới. Vì vậy, chúng tôi đề xuất mô hình
tổ chức cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản ứng dụng TMĐT là thành lập bộ phận
marketing TMĐT bên cạnh bộ phận chuyên trách về CNTT và TMĐT hoặc kết hợp 2 bộ phận
này để có bộ phận đủ mạnh trong triển khai ứng dụng TMĐT.
- Các doanh nghiệp cần thiết phải trang bị đúng, đủ các máy tính với phần mềm thích hợp
cho toàn bộ các đơn vị trực thuộc có nối mạng (LAN, WAN, INTERNET) và đào tạo đội ngũ
khai thác tốt CNTT hiện đại cùng các phần mềm tương thích như CALIPLAN, GEOLINE,
MEDIEC, ACDAD, … từng bước xây dựng các cơ sở dữ liệu về thị trường và đối thủ cạnh
tranh, về hồ sơ khách hàng, về sản phẩm và giá, về phân phối và bán hàng, về quảng cáo và xúc
tiến, về hiệu lực/chi phí và hiệu suất kinh doanh TMĐT đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa giai đoạn
2015, 2020.
b) Ngân quỹ cho ứng dụng TMĐT ở các doanh nghiệp Việt Nam
Các doanh nghiệp cần tạo lập một ngân quỹ hoạt động thỏa đáng cho phát triển ứng dụng TMĐT
của doanh nghiệp mình. Đây là một trong những quyết định khó khăn của các doanh nghiệp
trong lý thuyết cũng như trên thực tế, vì không có công thức hay một quy định nào cho việc xác
định ngân quỹ hoạt động ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp. Về ngun lý, có thể sử dụng 4
phương pháp thông dụng sau: Phương pháp tùy khả năng, phần trăm trên doanh số, ngang bằng
cạnh tranh và phương pháp mục tiêu - nhiệm vụ.
Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, hạn chế và phù hợp trong những điều kiện nhất định.
Theo chúng tôi, để hoạch định ngân quỹ ứng dụng TMĐT, doanh nghiệp sử dụng phương pháp
phần trăm trên doanh số, còn trong phân bổ ngân quỹ cho các chương trình và công cụ marketing
TMĐT thì phương pháp mục tiêu - nhiệm vụ là thích hợp nhất, bởi vì nó phù hợp với quy định
hiện hành về chi phí hợp lý, hợp lệ được chi, và buộc các nhà quản lý phải giải trình rõ mối liên
quan giữa số tiền chi ra; hiệu lực tác động và hiệu quả do các hoạt động phát triển chiến lược
đem lại, do vậy nó có sức thuyết phục và hiện thực hơn.
| 1/4

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47028186
Thứ nhất. Đẩy mạnh định vị hình ảnh của doanh nghiệp và website của doanh nghiệp trên thị
trường TMĐT mục tiêu
Định vị thị trường TMĐT đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải quyết định khuyếch trương bao nhiêu
điểm khác biệt và những điểm khác biệt nào dành được cho tập khách hàng điện tử mục tiêu. Đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản, giải pháp có thể khả thi và phải phấn đấu đạt tới đối
với các chào hàng điện tử trên website của doanh nghiệp trên mỗi loại thị trường TMĐT mục
tiêu là: định vị theo mức đầy đủ, ổn định cơ cấu mặt hàng; hàng thật; hàng hiệu; cấu trúc dịch vụ
và giá tương thích với loại hình tổ chức bán; ưu thế chất lượng/giá, theo bản sắc văn minh
thương mại và hình ảnh tín nhiệm doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. Theo hướng này, mỗi
doanh nghiệp căn cứ vị thế hiện tại và mục tiêu đạt tới để quyết định khuyếch trương điểm khác
biệt nào để phát triển định vị thương hiệu cho doanh nghiệp mình.
Để việc định vị trực tuyến trở nên sắc bén, các doanh nghiệp cần tập trung nỗ lực vào một số hoạt
động chính là: tạo ra một hình ảnh cụ thể cho cơ cấu mặt hàng bán và thương hiệu cửa hàng
trong tâm trí khách hàng mục tiêu, lựa chọn vị thế mức độ thỏa mãn và cân đối với mục tiêu lợi
nhuận, sự khác biệt và nổi trội trong cung ứng giá trị gia tăng cho khách hàng trên thị trường
TMĐT mục tiêu. Các công cụ chính cần được sử dụng để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm bao
gồm: cung cấp thông tin hữu ích, chính xác, phù hợp và cập nhật thường xuyên; hình thức thiết
kế mang tính mỹ thuật cao và hỗ trợ quảng bá thương hiệu; dễ sử dụng; kết hợp được yếu tố nội
dung và thương mại; thu hút lưu lượng giao dịch cao và được ghé thăm thường xuyên; tính tương
tác cao; xử lý thông tin và đáp ứng nhanh yêu cầu người xem qua email; có chức năng phong
phú: giao dịch và thanh toán trực tuyến; công bố chính sách thương mại, giá cả, dịch vụ rõ ràng;
an toàn, bảo mật và thích ứng với các điều kiện kỹ thuật khác nhau.
Thứ hai. Một số giải pháp xây dựng website cho doanh nghiệp
Các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản cần tập trung hoàn thiện kết cấu hạ tầng của website
TMĐT của doanh nghiệp. Trên cơ sở xác định các mục tiêu kinh doanh cho website, xác định
cấu trúc và các chức năng cần thiết của hệ thống cần phải có và xác định các yêu cầu thông tin
cần phải có để thực hiện các chức năng đó. Ngoài ra, doanh nghiệp cần xem xét sẽ tự thiết kế hay
đi thuê, và nếu đi thuê ngoài thì chi phí đầu tư và nâng cấp là bao nhiêu?
Sau khi xác định các chức năng của hệ thống, các nhà lập trình sẽ xác định cấu trúc logic và cấu
trúc vật lý của website. Khi xây dựng website, phải xác định kiến trúc website. Kiến trúc hệ
thống website bao gồm việc lựa chọn phần mềm, phần cứng và phân bổ các nhiệm vụ trong hệ
thống thông tin nhằm đạt được các chức năng của hệ thống nêu trên. Các doanh nghiệp xuất khẩu
thuỷ sản nên lựa chọn kiến trúc của website là kiến trúc nhiều lớp: Gồm một web server liên kết
với các lớp trung gian bao gồm các server ứng dụng thực hiện một nhiệm vụ nào đó, mỗi server
ứng dụng sử dụng một hoặc nhiều máy chủ.
Một số giải pháp cụ thể:
1. Trên trang chủ chỉ nên đưa ra duy nhất một sản phẩm.
2. Bổ sung độ tín nhiệm vào nội dung giới thiệu và nâng cao lòng tin của mọi người với website. lOMoAR cPSD| 47028186
3. Tập trung vào những khách ghé thăm, những khách hàng mới chứ không phải bản thân doanh nghiệp. .
4. Tạo ra tính cấp bách trong thông tin bán hàng và thuyết phục người đọc rằng họ cần mua ngay.
5. Nâng cao sự hấp dẫn của sản phẩm qua hình ảnh.
Ngoài ra, cần quan tâm xây dựng một kế hoạch chào hàng trực tuyến chi tiết và cập nhật theo
từng đoạn thị trường điện tử mục tiêu mà doanh nghiệp đã xây dựng.
Thứ ba. Phát triển truyền thông marketing và xúc tiến TMĐT
Để phát triển ứng dụng TMĐT, các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam cần nhận rõ tầm
quan trọng và tác dụng to lớn của hoạt động truyền thông marketing và xúc tiến TMĐT và cần có
một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm các công việc chuyên môn này nhằm xác lập được một giải
pháp xúc tiến TMĐT hỗn hợp bao gồm nhiều hình thức, phương pháp, phương tiện, phạm vi,
tầm cỡ khác nhau được thực hiện theo chương trình, kế hoạch và có một ngân quỹ thích hợp.
Các mục tiêu của truyền thông marketing và xúc tiến TMĐT phải xuất phát và phù hợp với mục
tiêu chiến lược bán hàng trực tuyến và bán hàng hỗn hợp phù hợp với phương thức TMĐT B2B,
từ đó sẽ phân công triển khai cho từng công cụ xúc tiến TMĐT theo liều lượng, thứ tự và cường
độ phối hợp khác nhau. Trong điều kiện thị trường hiện tại và sắp tới, chiến lược truyền thông
marketing và xúc tiến TMĐT của các doanh nghiệp Việt Nam nên tập trung vào các mục tiêu sau: -
Làm nổi bật những lợi ích khác biệt và nổi trội hoặc danh tiếng, tín nhiệm của mặt hàng
và truyền thống của doanh nghiệp trong tổ chức bán hàng. -
Tạo dựng hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp, cơ sở bán hàng truyền thống với
website trực thuộc với phổ hàng đồng bộ, có trọng điểm, duy trì thường xuyên, tính chân thực và
hấp dẫn của giá đảm bảo chất lượng và dịch vụ khách hàng chu đáo.
Tuy nhiên, cần có sự kết hợp giữa chiến dịch marketing online với offline để ngân sách
marketing được sử dụng tối ưu nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Để quảng cáo có hiệu quả, các doanh nghiệp Việt Nam nên tập trung ứng dụng các công cụ
quảng cáo trực tuyến phối hợp với các công cụ quảng cáo truyền thống. Ví dụ, trong các quảng
cáo trên báo, tạp chí, ... nên đưa địa chỉ website của doanh nghiệp vào đó. Quảng cáo banner là
một trong các hình thức quảng cáo điện tử phổ biến hiện nay. Bên cạnh đó, cũng có thể sử dụng
có các dạng quảng cáo khác như quảng cáo trung gian, quảng cáo động, quảng cáo qua email,
quảng cáo qua các công cụ tìm kiếm, đăng ký vào các cổng thông tin TMĐT, ... lOMoAR cPSD| 47028186
Kỹ thuật truyền thông marketing TMĐT đòi hỏi những kỹ năng và phương thức triển khai tương
đối phức tạp. Vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản có thể tận dụng các nguồn lực thuê
ngoài để đảm bảo tính hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo trực tuyến.
Thứ tư. Hoàn thiện kênh marketing và logistics TMĐT
Đối với các doanh nghiệp, sản phẩm phục vụ chủ yếu là trong thị trường B2B, lựa chọn loại hình
kênh tốt hơn cả cho các doanh nghiệp là sử dụng các nhà môi giới như các sàn giao dịch điện tử,
cổng TMĐT, …; thông qua những sàn giao dịch này, các doanh nghiệp có thể tìm đến nhau dễ
dàng hơn, đáng tin cậy và chi phí thấp hơn.
Để tạo mối liên hệ mật thiết giữa doanh nghiệp và các thành viên kênh phân phối, các doanh
nghiệp có thể sử dụng chính website của mình để quảng bá cho website của thành viên kênh
bằng cách đặt banner, đường link, … trên website của doanh nghiệp. Giữa doanh nghiệp và
thành viên kênh thiết lập hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) để cùng nhau xây dựng kế hoạch
phân phối, thường xuyên trao đổi tình hình kinh doanh như doanh số bán hàng, mức dự trữ, thời
điểm và số lượng nhập hàng, ... Điều này giúp thắt chặt mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các
thành viên kênh, từ đó tạo nên mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và tạo nên sự tối ưu giữa các thành viên kênh.
Doanh nghiệp cũng cần thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động của các thành viên kênh
thông qua một số chỉ tiêu cơ bản như: mức doanh số đạt được; mức độ phổ biến của website
thành viên kênh: uy tín, tính chuyên nghiệp, tính cập nhật của website thành viên kênh, số lượng
khách hàng đến với website, trở thành khách hàng trung thành mua sản phẩm của doanh nghiệp
trên website thành viên kênh và tần suất quay lại mua hàng của khách hàng; mức độ hợp tác
trong các chương trình xúc tiến hoặc huấn luyện của doanh nghiệp, thu thập thông tin khách hàng cho doanh nghiệp; ...
Thứ năm. Một số giải pháp khác cho ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp a)
Tổ chức ứng dụng thương mại điện tử
Các doanh nghiệp Việt Nam cần có những quan niệm mới về cách thức tổ chức ứng dụng TMĐT
của mình để đáp ứng những thay đổi to lớn trong môi trường kinh doanh của những năm tới.
Những tiến bộ của công nghệ truyền thông tích hợp; sự cạnh tranh toàn cầu dưới tác động của
khủng hoảng và suy thoái kinh tế, xu thế về tốc độ và mức độ chiều theo ý khách hàng, tầm quan
trọng ngày càng lớn của dịch vụ khách hàng và các giải pháp hoàn thiện nội dung phát triển ứng
dụng TMĐT trên đang đòi hỏi các doanh nghiệp phải tái cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh
TMĐT của mình theo một số hướng chính: -
Tập trung vào các đơn vị kinh doanh chiến lược cốt lõi, các sở trường cốt lõi và loại bỏ
các đơn vị phụ, đang suy thoái. lOMoAR cPSD| 47028186 -
Cần tích hợp cao các chức năng marketing thương mại hiện tại thành chức năng
marketing TMĐT để đảm nhận nhiệm vụ trong bối cảnh mới. Vì vậy, chúng tôi đề xuất mô hình
tổ chức cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản ứng dụng TMĐT là thành lập bộ phận
marketing TMĐT bên cạnh bộ phận chuyên trách về CNTT và TMĐT hoặc kết hợp 2 bộ phận
này để có bộ phận đủ mạnh trong triển khai ứng dụng TMĐT. -
Các doanh nghiệp cần thiết phải trang bị đúng, đủ các máy tính với phần mềm thích hợp
cho toàn bộ các đơn vị trực thuộc có nối mạng (LAN, WAN, INTERNET) và đào tạo đội ngũ
khai thác tốt CNTT hiện đại cùng các phần mềm tương thích như CALIPLAN, GEOLINE,
MEDIEC, ACDAD, … từng bước xây dựng các cơ sở dữ liệu về thị trường và đối thủ cạnh
tranh, về hồ sơ khách hàng, về sản phẩm và giá, về phân phối và bán hàng, về quảng cáo và xúc
tiến, về hiệu lực/chi phí và hiệu suất kinh doanh TMĐT đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa giai đoạn 2015, 2020.
b) Ngân quỹ cho ứng dụng TMĐT ở các doanh nghiệp Việt Nam
Các doanh nghiệp cần tạo lập một ngân quỹ hoạt động thỏa đáng cho phát triển ứng dụng TMĐT
của doanh nghiệp mình. Đây là một trong những quyết định khó khăn của các doanh nghiệp
trong lý thuyết cũng như trên thực tế, vì không có công thức hay một quy định nào cho việc xác
định ngân quỹ hoạt động ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp. Về nguyên lý, có thể sử dụng 4
phương pháp thông dụng sau: Phương pháp tùy khả năng, phần trăm trên doanh số, ngang bằng
cạnh tranh và phương pháp mục tiêu - nhiệm vụ.
Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, hạn chế và phù hợp trong những điều kiện nhất định.
Theo chúng tôi, để hoạch định ngân quỹ ứng dụng TMĐT, doanh nghiệp sử dụng phương pháp
phần trăm trên doanh số, còn trong phân bổ ngân quỹ cho các chương trình và công cụ marketing
TMĐT thì phương pháp mục tiêu - nhiệm vụ là thích hợp nhất, bởi vì nó phù hợp với quy định
hiện hành về chi phí hợp lý, hợp lệ được chi, và buộc các nhà quản lý phải giải trình rõ mối liên
quan giữa số tiền chi ra; hiệu lực tác động và hiệu quả do các hoạt động phát triển chiến lược
đem lại, do vậy nó có sức thuyết phục và hiện thực hơn.