



















Preview text:
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VỀ NGỮ ÂM VÀ NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT
1.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ NGỮ ÂM
1.1.1. Trong tiếng Việt, có một loại đơn vị xưa nay ta thường quen gọi
là “tiếng”, “tiếng một” hay là “chữ”, ví dụ: đi, học, ăn, nói, và, nhưng, đã,
đang, thiên, sơn, bất. .
Đơn vị dễ nhận diện nhất trong chuỗi lời nói tiếng Việt là “tiếng” chứ
không phải là “từ” như trong các ngôn ngữ Ấn - Âu. Người Việt nói rời từng
tiếng và viết rời từng chữ chứ không nói và viết rời từng từ.
1.1.2. Hệ thống âm vị tiếng Việt phong phú và có tính cân đối, tạo ra
tiềm năng to lớn của ngữ âm tiếng Việt trong việc thể hiện các đơn vị có nghĩa.
Trong ngôn ngữ Ấn - Âu, người ta thường chia hệ thống âm vị ra làm hai
hệ thống con là: hệ thống nguyên âm và hệ thống phụ âm, không cần thiết phân
biệt sự khác nhau của một phụ âm khi ở vị trí đầu và cuối.
Tiếng Việt có 5 hệ thống âm vị, tương ứng với 5 thành tố trong âm tiết
tiếng Việt. Vị trí và chức năng của các thành tố trong cấu trúc âm tiết tiếng Việt mang tính ổn định cao.
1.1.3. Đặc điểm cấu tạo ngữ âm của âm tiết tiếng Việt (tiếng) cũng là cơ
sở để tạo nên nhạc điệu cho câu thơ, câu văn xuôi tiếng Việt. Khi tạo câu, tạo
lời, người Việt rất chú ý đến sự hài hòa về ngữ âm, tạo nên một sự trầm bổng, nhịp nhàng.
Những nét đặc sắc về ngữ âm của tiếng Việt đã được người Việt không
ngừng khai thác trong quá trình sử dụng.
1.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ NGỮ PHÁP
1.2.1. Ở phần Ngữ âm, ta đã nói đến vai trò của đơn vị gọi là “tiếng”. Về
ngữ pháp, “tiếng” cũng được xem là đơn vị cơ sở của ngữ pháp học. “Tiếng”
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 1
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ
là điểm mốc đầu tiên từ đấy bắt đầu quá trình tổng hợp và là cái điểm mốc cuối
cùng đến đấy chấm dứt quá trình phân tích của ngữ pháp học. Trong ngôn ngữ
Việt, “tiếng” trùng với âm tiết, trùng với hình vị nên còn được gọi là hình tiết hay từ tố.
1.2.2. Do đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập, khi xét từ tiếng Việt
về mặt cấu tạo, cần thiết vạch ra sự đối lập giữa từ đơn tiết và từ đa tiết - căn cứ
vào số lượng tiếng. Trong khi ở ngôn ngữ biến hình, việc phân biệt giữa từ đơn
tiết và từ đa tiết không có giá trị ngữ pháp.
Phương thức cấu tạo từ chủ yếu trong tiếng Việt là phương thức ghép và phương thức láy.
Trong khi đó, phương thức cấu tạo từ chủ yếu trong ngôn ngữ Ấn Âu là
phương thức phụ gia: phương thức gắn một phụ tố vào một căn tố hoặc một
thân từ để tạo nên từ mới.
Hình vị trong tiếng Việt không chia ra căn tố và phụ tố - hay nói cách khác
tiếng Việt không có phụ tố - vì thế tiếng Việt không có phương thức cấu tạo từ phụ gia.
Về mặt từ loại, nếu như ở ngôn ngữ Ấn Âu, người ta có thể dựa vào một
vài dấu hiệu hình thức nào đó để ít nhiều đoán định từ loại của từ thì ở tiếng
Việt không thể như vậy. Do đặc điểm của từ tiếng Việt là đơn lập, không biến
hình nên để xác định tư cách từ loại của từ ta phải dựa vào ý nghĩa khái quát,
khả năng kết hợp của từ trong ngữ và chức vụ cú pháp của từ trong câu.
1.2.3. Các ngôn ngữ biến hình chủ yếu sử dụng các phương thức ngữ
pháp bên trong từ như: phương thức phụ gia (phụ tố), phương thức luân phiên
âm vị học (biến tố bên trong), phương thức thay căn tố (thay từ căn) để biểu thị
những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau. Tiếng Việt - cũng như các ngôn ngữ biến
hình khác - ngược lại, thường sử dụng các phương thức ngữ pháp bên ngoài từ:
cụ thể là phương thức trật tự từ, hư từ và ngữ điệu.
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 2
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ
Trong tiếng Việt, việc sắp xếp các từ theo một trật tự nhất định là cách
chủ yếu để biểu thị các quan hệ cú pháp. Khi các từ kết hợp với nhau theo quan
hệ chính phụ, từ đứng trước giữ vai trò chính, từ đứng sau giữ vai trò phụ.
Phương thức hư từ cũng là phương thức ngữ pháp trọng yếu của tiếng
Việt. Để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp số nhiều của danh từ, ta có các hư từ: những,
các, . .; biểu thị thời gian của động từ, ta có: đã, đang, vừa, mới, sẽ . .; biểu thị
mức độ: rất, hơi, quá . . Tuy đã định nghĩa rằng hư từ là những từ không có ý
nghĩa từ vựng chân thực nhưng vẫn lưu ý rằng có những hư từ tiếng Việt tiềm
ẩn những nét nghĩa tinh tế. Sự có mặt của hư từ khiến cho tiếng Việt có những
câu cùng nội dung thông báo cơ bản như nhau nhưng khác nhau về sắc thái bổ sung.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Trình bày các đặc điểm chính của loại hình ngôn ngữ đơn lập.
2. Nêu các đặc điểm của tiếng Việt về ngữ âm.
3. Nêu các đặc điểm của tiếng Việt về ngữ pháp.
4. Trình bày các phương thức ngữ pháp được sử dụng phổ biến trong loại hình ngôn ngữ đơn lập.
5. Trình bày các phương thức ngữ pháp được sử dụng phổ biến trong loại hình ngôn ngữ hòa kết.
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 3
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ
CHƯƠNG II. ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT
2.1. KHÁI NIỆM ÂM TIẾT
Chuỗi lời nói mà con người phát ra gồm nhiều khúc đoạn dài ngắn khác
nhau. Đơn vị phát âm ngắn (nhỏ) nhất là âm tiết (syllable).
Về mặt cấu tạo vật lý -sinh lý thì âm tiết là một đoạn của lời nói mà khi
phát âm, độ vang của nó tăng lên rồi giảm xuống, còn bộ máy phát âm thì căng
lên rồi chùng xuống. Vậy có 3 giai đoạn trong quá trình phát âm một âm tiết:
a)Giai đoạn đầu: tăng độ vang, độ căng của cơ trong bộ máy phát âm.
b)Giai đoạn giữa: đạt đến đỉnh của độ vang, độ căng cơ - đỉnh âm tiết.
c) Giai đoạn cuối: giảm độ vang và độ căng - kết thúc âm tiết. Có thể
hình dung một chuỗi âm tiết liên tiếp nhau như một chuỗi đường cong hình
sin, mỗi âm tiết tương ứng với một hình sin. đỉnh đỉnh biên giới
Âm tố nào trong âm tiết có độ vang lớn hơn cả thì đứng ở đỉnh âm tiết.
Đỉnh của âm tiết thường là nguyên âm (vì nguyên âm có độ vang lớn hơn nhiều
so với phụ âm). Trường hợp có một âm tiết là kết hợp chỉ gồm toàn phụ âm thì
đỉnh âm tiết sẽ là phụ âm nào có độ vang lớn hơn (phụ âm vang có độ vang lớn
hơn phụ âm hữu thanh và cuối cùng là phụ âm vô thanh).
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 4
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ
Trong tiếng Việt, mỗi âm tiết đều mang trong mình nó một nguyên âm.
Vì thế đỉnh của âm tiết tiếng Việt bao giờ cũng là nguyên âm.
2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT
2.2.1. Âm tiết tiếng Việt có tính độc lập cao
Ranh giới giữa các âm tiết là dứt khoát trên dòng ngữ lưu.
Âm tiết tiếng Việt không có các hiện tượng: nhược hóa, nối âm. .
Trong một phát ngôn gồm nhiều âm tiết, các âm tiết tiếng Việt tách bạch
nhau rất rõ. Mỗi âm tiết tiếng Việt đều mang một thanh điệu và toàn bộ âm tiết
được gói gọn trong thanh điệu đó. So với các ngôn ngữ Ấn Âu, việc vạch ranh
giới giữa các âm tiết trong tiếng Việt dễ dàng hơn.
2.2.2. Ranh giới âm tiết trùng với ranh giới hình vị
Hình vị là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa. Trong các ngôn ngữ Âu
Châu, số lượng âm tiết và số lượng hình vị trong một phát ngôn có thể không
bằng nhau, và cho dù có bằng nhau thì ranh giới của âm tiết cũng không trùng
với ranh giới của hình vị. Ví dụ trong tiếng Anh:
- tomato: có 3 âm tiết (to-ma-to), 1 hình vị (tomato)
- teacher: có 2 âm tiết (tea-cher), 2 hình vị (teach-er). Ranh giới của
âm tiết và hình vị không trùng nhau.
Trong tiếng Việt, một phát ngôn có bao nhiêu âm tiết thì có bấy nhiêu
hình vị, mỗi âm tiết là hình thức ngữ âm của một hình vị. Chẳng hạn trong câu
“Tôi là giáo viên" có 4 âm tiết và cũng có 4 hình vị; số lượng âm tiết và hình vị
bằng nhau, ranh giới của chúng cũng trùng nhau.
2.2.3. Âm tiết tiếng Việt là điểm xuất phát của việc phân tích âm vị học
Âm tiết tiếng Việt có tính độc lập cao, có cấu trúc chặt chẽ, rõ ràng nên dễ
phân định các thành tố cấu tạo âm tiết. Các thành tố cấu tạo âm tiết tiếng Việt
cũng tương ứng với 5 loại âm vị tiếng Việt. Vì vậy âm tiết tiếng Việt là đơn vị ngữ
âm được chọn làm điểm xuất phát để phân tích âm vị học.
2.3.CẤU TRÚC ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 5
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ
2.3.1. Khả năng phân xuất âm tiết thành những yếu tố nhỏ hơn
Quan sát các hiện tượng ngôn ngữ cũng như việc sử dụng ngôn ngữ của
người Việt, ta thấy hàng loạt sự kiện chứng tỏ rằng âm tiết tiếng Việt không
phải là một khối bất khả phân mà nó là một cấu trúc có thể phân xuất thành
những yếu tố nhỏ hơn. Các sự kiện chứng tỏ khả năng phân xuất các thành tố trong âm tiết:
a) Cách cấu tạo từ láy
b) Hiện tượng “iếc hóa”
c) Cách hiệp vần trong tục ngữ, thơ ca d) Cách nói lái
e) Cách cấu tạo biến thể tùy tiện
2.3.2. Âm tiết tiếng Việt có cấu trúc chặt chẽ, rõ ràng
Ở dạng đầy đủ nhất, mỗi âm tiết tiếng Việt gồm 5 thành tố, mỗi thành tố có một chức năng riêng.
2.3.2.1. Chức năng của các thành tố trong âm tiết
- Thành tố thứ nhất có chức năng phân biệt các âm tiết với nhau về cao độ;
“Toan” phân biệt được với “toán” là do cao độ khác nhau (thanh ngang - thanh
huyền). Thành tố này được gọi là thanh điệu.
- Thành tố thứ hai có chức năng mở đầu âm tiết, đó là âm đầu. Âm đầu bao
giờ cũng do một phụ âm đảm nhận. Trong âm tiết “toan” thành tố thứ hai là âm /t/.
- Thành tố thứ ba có chức năng làm thay đổi âm sắc của âm tiết sau lúc mở
đầu, đó là âm đệm, “toan” và “tan” khác biệt nhau do âm sắc của âm tiết thứ
nhất trầm hơn. Âm đệm có chức năng trầm hóa âm tiết.
- Thành tố thứ tư quyết định âm sắc chủ yếu của âm tiết, là hạt nhân của âm
tiết. Thành tố này được gọi là âm chính. Trong âm tiết “toan”, /a/ giữ vai trò là âm chính.
- Thành tố cuối cùng đảm nhiệm chức năng kết thúc âm tiết - đó là âm cuối.
Âm cuối trong âm tiết tiếng Việt có thể là một phụ âm hoặc là bán âm.
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 6
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ
2.3.2.2. Sơ đồ cấu trúc âm tiết tiếng Việt
Âm tiết tiếng Việt là một cấu trúc có thể biểu diễn bằng các sơ đồ sau: (1.84)
Sơ đồ hình cây 2 bậc: Âm tiết Bậc I Thanh điệu Âm đầu Phần vần Bậc II Âm đệm Âm chính Âm cuối
Để đơn giản, người ta thường trình bày cấu trúc âm tiết tiếng Việt bằng sơ đồ hình hộp sau: Thanh điệu Vần Âm đầu Âm đệm Âm chính Âm cuối
2.4. Phân loại âm tiết tiếng Việt
2.4.1. Phân loại dựa vào chức năng của các yếu tố tạo thành âm tiết
Để phân loại âm tiết dựa vào cấu trúc của âm tiết tiếng Việt ta tạm thời
loại bỏ yếu tố siêu đoạn tính (thanh điệu), sử dụng các kí hiệu V (âm chính), C
(phụ âm, trong đó C1 là âm đầu, C2 là âm cuối), W (âm đệm).
Ta có 8 loại hình cấu trúc âm tiết tiếng Việt như sau: (1) V (ô, y, ê. .) (2) WV oa, uế, uy. . (3) C1V ta, ti, tỉ tê. . (4) C1WV toa, tuế, hoa huệ. . (5) VC2 an, ông, áp. . (6) WVC2 oan, uyên, oát. .
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 7
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ (7) C1VC2 bán, thêm, lên. . (8) C1WVC2 toán, huyên. .
Như vậy, trong 4 yếu tố âm đầu, âm đệm, âm chính và âm cuối thì thành
tố âm chính V luôn luôn có mặt, các thành tố khác có thể có mặt hoặc vắng mặt.
Vậy công thức khái quát của cấu trúc âm tiết là: (C1) (W) V (C2)
2.4.2. Phân loại dựa vào sự kết thúc âm tiết: Dựa vào đặc trưng âm học của
âm cuối (cách kết thúc âm tiết) ta chia ra 4 loại hình âm tiết sau:
2.4.2.1. Âm tiết mở: kết thúc bằng nguyên âm, không có âm cuối. Ví dụ: tỉ tê, la cà, ê chề,. .
2.4.2.2. Âm tiết nửa mở: kết thúc bằng các bán âm /u/ và /i/
Ví dụ: ai, mai, chào mào, lau chùi. .
2.4.2.3. Âm tiết nửa khép: kết thúc bằng các phụ âm mũi: /m, n, / Ví dụ: An, làng, xanh, nam
2.4.2.3. Âm tiết khép: kết thúc bằng các phụ âm: /p, t, k/ Ví dụ: lớp, học, hạt, tuyệt
* CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1. Trình bày các đặc điểm của âm tiết tiếng Việt (trong sự so sánh
với các ngôn ngữ Ấn Âu).
Câu 2: Nêu chức năng của mỗi thành tố trong âm tiết tiếng Việt.
Câu 3: So sánh sơ đồ cấu trúc hình cây 2 bậc với sơ đồ hình cây 4 bậc.
Câu 4: a) Phân loại các âm tiết sau: cố, gắng, học, tốt, làm, đẹp, giàu,
quê, hương, mai, sau.
b) Anh (chị) hãy thực hành phân loại âm tiết của các câu: “Không có gì
quí hơn độc lập tự do”, “Bốn phương vô sản dều là anh em”. “Tưởng giếng
sâu em nối sợi gàu dài, Ai ngờ giếng cạn em tiếc hoài sợi dây”
Câu 5: Hãy phân tích cấu trúc của các âm tiết đã cho trong câu 4 bằng sơ đồ hình hộp.
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 8
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ
CHƯƠNG III. HỆ THỐNG ÂM VỊ TIẾNG VIỆT 3.1 HỆ THỐNG ÂM ĐẦU
3.1.1. Đặc trưng ngữ âm tổng quát: Các âm đầu trong tiếng Việt hiện đại
đều là phụ âm và là các phụ âm đơn.
Trong quá khứ, tiếng Việt đã từng có âm đầu là phụ âm đôi. Qua cuốn từ
điển Việt - Bồ - Latin của Alexandre de Rhodes, vào thế kỷ 17, tiếng Việt vẫn
còn các phụ âm đôi như: bl, tl, ml . . (ví dụ: “blời” (trời),“tlâu” (trâu),mlẽ
(lẽ). .). Nay các phụ âm đôi này đã biến thành phụ âm đơn.
3.1.2. Phân loại và miêu tả
3.1.2.1. Phân loại: Tiếng Việt có tất cả 23 phụ âm làm nhiệm vụ âm đầu.
Đó là /p, b, m , f , v , t', t , d , n , s , z , l, ţ, ş , ʐ , c , ɲ , k , ŋ , x , , h,? /
Vì các âm đầu trong tiếng Việt đều là phụ âm nên ta phân loại âm đầu
tiếng Việt theo cách phân loại phụ âm.
* Tiêu chí phương thức phát âm:
Vang (mũi): / m , n , ɲ, ŋ / - Tắc Bật hơi / t’/ ồn vô thanh: /p, t, ţ, c, k,?/ Không bật hơi hữu thanh: / b, d/ Vang (bên): / l / - Xát
vô thanh: / f , s , ş, x , h / ồn
hữu thanh: / v , z , ʐ , /
* Tiêu chí vị trí cấu âm: - Môi - môi: / p , b , m / - Môi – răng: /f , v /
- Đầu lưỡi - lợi (bẹt) :
/ t’ , t , d , n , s , z , l /
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 9
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ
- Đầu lưỡi - ngạc (quặt): / ţ, ş, ʐ / - Mặt lưỡi : / c , ɲ / - Gốc lưỡi: / k , ŋ , x , / - Thanh hầu: / h, ? /
* Bảng kê hệ thống phụ âm đầu: Vị trí cấu Môi Đầu lưỡi âm Mặt Gốc Thanh Phương
Môi Răng Lợi Ngạc lưỡi lưỡi hầu thức phát âm Bật hơi t’ Không Vô p t ţ c k ? Bật hơi thanh TẮC Ồn Hữu b d thanh Vang m n Vô thanh f s x h Ồn XÁT Hữu thanh v z ʐ Vang l
3.1.2.2. Miêu tả: Trình bày nội dung ngữ âm học của từng âm vị
Ví dụ: / ʐ / : phụ âm xát, ồn, hữu thanh, đầu lưỡi-ngạc.
/ /: phụ âm tắc, vang mũi, mặt lưỡi.
/ f / : phụ âm xát, ồn, vô thanh, môi - răng.
3.1.3. Sự thể hiện bằng chữ viết của các âm đầu: Âm vị (Phát âm) Chữ viết Ví dụ / p / (pờ) p pin / b / (bờ) b ba
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 10
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ / m / (mờ) m mẹ / f / (phờ) ph phở / v / (vờ) v vở / t’/ (thờ) th thu / t / (tờ) t ta / d / (đờ) đ đỏ / n / (nờ) n nắng / s / (xờ) x xa xôi /z/ (dờ) d dân gi gian / l / (lờ) l lo / ţ / (trờ) tr trời / / (sờ) s sân / ʐ / (rờ) r rộn ràng / c / (chờ) ch chợ / / (nhờ) nh nhà k (i, ê, e, iê)
kí, kể, kén, kiến / k / (cờ) q (/k/ + /w/ ) quê quán c (còn lại) cá, cơm / / (ngờ)
ngh (i, ê, e, iê) nghĩ,nghề,nghe,nghiêng ng (còn lại) ngà, ngọc / x / (khờ) kh khó / / (gờ) gh (i, ê, e, iê)
ghi, ghế, ghe, ghiền g (còn lại) gà gô / h / (hờ) h hoa *Lưu ý:
- Mỗi âm vị âm đầu đều được thể hiện bằng một con chữ. Nhưng cũng có
một số âm vị được ghi bằng cách ghép hai hoặc ba con chữ (th, ng, ngh, tr,. ).
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 11
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ
- Có 18 âm vị âm đầu được ghi bằng một hình thức duy nhất (tương ứng
với 1 âm vị chỉ có 1 hình thức chữ viết) nhưng lại có những âm vị được ghi
bằng 2 hay 3 hình thức khác nhau. Cụ thể là có 4 âm vị sau:
+ Âm vị / z / được viết bằng “d” hoặc “gi”. Nói cách khác, hai cách viết
“d” và “gi” ngày nay đều được phát âm là / z /.
+ Âm vị / k / được viết bằng “k” khi đi trước các nguyên âm / i , e, ɛ,
ie/; bằng “q” khi đi trước âm đệm /w/, ví dụ: “quên” , “qua” ; bằng “c” trong
các trường hợp còn lại.
+ Âm vị // được viết bằng “ngh” khi đi trước / i , e, ɛ, ie/ và viết bằng
“ng” trong các trường hợp còn lại.
+ Âm vị / / được viết bằng “gh” khi đi trước / i , e, ɛ, ie/ và viết bằng
“g” trong các trường hợp còn lại. 3.2. ÂM ĐỆM
3.2.1. Đặc trưng ngữ âm tổng quát
Trong tiếng Việt, ở vị trí âm đệm chỉ có một âm vị /w/. Đó là một bán âm
môi có tác dụng là trầm hóa âm sắc của âm tiết. 3.2.2. Miêu tả
Nếu hai âm tiết có thành phần âm vị như nhau thì khi thêm âm đệm vào
âm tiết nào thì âm tiết đó sẽ trầm đi.
Âm đệm /w/ là âm xuất hiện giữa âm đầu và âm chính. Nó đóng vai trò của một âm lướt.
3.2.3. Sự thể hiện trên chữ viết
- Âm đệm /w/ được thể hiện trên chữ viết bằng hai hình thức:
+ Âm đệm /w/ được ghi bằng con chữ “o” khi đi trước các nguyên âm
rộng /a, ă, ɛ, ɛ/. Ví dụ: hoa, hòe, hoạch. .
+ Âm đệm /w/ được ghi bằng con chữ “u” khi đi trước các nguyên âm
còn lại. Ví dụ: huệ, tuy, huân, khuya. .
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 12
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ
- Sau phụ âm /k/, âm đệm luôn được viết là “u”.
3.2.4. Sự phân bố của âm đệm
- Âm đệm /w/ không phân bố sau các phụ âm môi / b , m , f , v /. Một số
trường hợp đi ra ngoài qui luật này đều là các từ phiên âm từ tiếng nước ngoài: buýt (bus), phuy (fut),. .
- Âm đệm /w/ xuất hiện hạn chế sau các phụ âm / n , ʐ, /. Chỉ có một
vài trường hợp như: noa, noãn, góa,. .
- Âm đệm /w/ không xuất hiện trước các nguyên âm tròn môi / U , o , ɔ/
3.3. HỆ THỐNG ÂM CHÍNH
3.3.1. Đặc trưng ngữ âm tổng quát
Âm chính là âm tố chủ yếu, là hạt nhân của âm tiết, có chức năng hình
thành âm sắc chủ yếu của âm tiết, là vị trí không thể vắng mặt trong âm tiết nên
gọi là âm chính. Các âm chính trong cấu trúc âm tiết tiếng Việt bao giờ cũng là
một nguyên âm và có thể là nguyên âm đơn hoặc đôi.
3.3.2. Phân loại và miêu tả
3.3.2.1. Phân loại: Tiếng Việt có 12 nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi. Đó là:
/i , e , ɛ, ɛ, ɯ, ɤ, ɤ, a, ă, U , o , ɔ/ và / ie, ɯɤ, Uo /
- Căn cứ vào vị trí của lưỡi, độ mở của miệng, hình dáng của môi, thời
gian phát âm, âm sắc. ., ta có thể mô tả các nguyên âm đơn tiếng Việt như sau:
Vị trí lưỡi Trước Sau Hình dáng môi Không tròn môi Không tròn môi Tròn môi
Độ mở Trường độ D N D N D N miệng Hẹp i ɯ U Vừa e ɤ ɤ o Rộng ɛ ɛ a ă ɔ Âm sắc: bổng trầm
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 13
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ
- Ba nguyên âm đôi / ie, ɯɤ, Uo / lần lượt thuộc về 3 dòng: dòng trước
không tròn môi, dòng sau không tròn môi và dòng sau tròn môi. Đây là các âm
dài; độ mở không cố định (được phát âm trượt từ hẹp đến vừa); về âm sắc thì
/ie/ có âm sắc bổng, /ɯɤ, Uo / có âm sắc trầm.
3.3.2.2. Miêu tả: Trình bày nội dung âm vị học của từng âm vị. Ví dụ:
- / i / : nguyên âm đơn, dài, dòng trước, không tròn môi, độ mở hẹp.
- /ɔ / : nguyên âm đơn, dài, dòng sau, tròn môi, độ mở rộng.
- / ie / : nguyên âm đôi, dòng trước, không tròn môi.
3.3.3. Sự thể hiện bằng chữ viết của các âm chính Âm Chữ Ví dụ / i /
y (phải ghi bằng “y” nếu trước nó là /w/ ) suy, thúy
i (trong các trường hợp còn lại) đi, lí / e / ê tê / ɛ / e mẹ, xe / ɛ /
a (chỉ có trong các vần “anh, ach”) danh, sạch / ɯ / ư sư, tự / ɤ / ơ mơ, thơ / ɤ / â tân, sân /a / a ta, xa /ă/
a (chỉ có trong các vần “au, ay”) đau, hay
ă: trong các trường hợp còn lại năm, trăn / U / u thu / o / ô ô tô / ɔ/
oo (chỉ xuất hiện ở các vần “oong, ooc”) soóc, goòng
o: trong các trường hợp còn lại lon ton
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 14
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ
yê: xuất hiện trong các âm tiết không yên, khuyên
có âm đầu và âm đệm; hoặc âm tiết có cả âm đệm và âm cuối
ya: xuất hiện trong âm tiết có âm đệm, /ie/ không âm cuối khuya
iê: xuất hiện trong âm tiết không có âm đệm, có âm cuối tiếng
ia: xuất hiện trong âm tiết không có âm đệm, không âm cuối mía / ɯɤ /
ưa: xuất hiện trong âm tiết có âm cuối zêrô trưa
ươ: xuất hiện trong âm tiết có âm cuối tích cực sương / Uo /
ua: xuất hiện trong âm tiết có âm cuối zêrô tua
uô: xuất hiện trong âm tiết có âm cuối tích cực luôn
3.3.4. Sự phân bố của âm chính
- Trong những âm tiết có âm đệm zê rô, tất cả các nguyên âm đơn và
nguyên âm đôi đều có khả năng xuất hiện sau bất cứ phụ âm đầu nào.
- Các nguyên âm tròn môi / U , o , ɔ, Uo/ và nguyên âm dòng sau không
tròn môi / ɯ / không xuất hiện sau âm đệm /w/.
- Các nguyên âm hàng trước / i , e , ɛ, ɛ, ie / khi đã kết hợp với âm đệm
/w/ thì cũng không bao giờ kết hợp với các phụ âm cuối là âm môi /p , m /.
- Tất cả các nguyên âm đơn và đôi có trường độ bình thường (không phải
là nguyên âm ngắn) đều có thể xuất hiện để tạo thành âm tiết có hay không có
âm cuối. Riêng các nguyên âm ngắn bao giờ cũng phải có âm cuối.
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 15
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ
3.4. HỆ THỐNG ÂM CUỐI
3.4.1. Đặc trưng ngữ âm tổng quát
Âm cuối là âm vị kết thúc âm tiết và phân biệt cách kết thúc khác nhau
của các âm tiết. Âm cuối trong tiếng Việt có thể là phụ âm hoặc bán âm.
3.4.2. Phân loại và miêu tả
Ngoài âm cuối zêrô, tiếng Việt còn có 8 âm cuối có nội dung tích cực.
Trong đó có 6 phụ âm và 2 bán âm / p, t, m, n, k, / và / , /
Miêu tả các âm cuối trong tiếng Việt: Điểm cấu Lưỡi Phương âm Môi
Đầu lưỡi Cuối lưỡi thức cấu âm Ồn (Tắc,vô thanh) - p - t - k Phụ âm cuối Tắc (vang, mũi) - m - n -
Bán âm cuối Vang (không mũi) - -
3.4.3. Sự thể hiện bằng chữ viết Âm Chữ Ví dụ /p/ p lớp /t/ t hết /m/ m năm /n/ n tan /k/
ch: khi xuất hiện sau các nguyên âm dòng trước /i,e, ɛ/ lịch, lệch, lách
c : trong các trường hợp còn lại. cọc , mộc.
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 16
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ / /
nh: khi xuất hiện sau các nguyên âm dòng trước /i,e, ɛ/ xinh, lệnh, nhanh
ng: trong các trường hợp còn lại. ngang, đường,. . / /
o: khi xuất hiện sau các nguyên âm rộng /a, ɛ/ cao, đèo
u: trong các trường hợp còn lại sau, đều / /
y: khi xuất hiện sau các nguyên âm /ă, ɤ/ cây, tay
i: trong các trường hợp còn lại tai, chồi, xui
3.4.4. Quy luật phân bố của âm cuối
- Bán âm cuối: Các bán âm cuối được phân bố sau các âm chính có âm
sắc đối lập. Cụ thể :
+ bán âm cuối / / chỉ được phân bố sau các nguyên âm thuộc hàng
trước và hàng sau không tròn môi.
+ bán âm cuối / / chỉ được phân bố sau các nguyên âm thuộc hàng sau
tròn môi và hàng sau không tròn môi.
- Phụ âm cuối: + Các âm / p , m , t , n / không xuất hiện sau /ɔ, ɛ /;
+ Các âm /k , / không xuất hiện sau / ɤ /.
- Âm cuối zêrô: Âm tiết có âm cuối zêrô thì âm tiết đó sẽ được cấu tạo bằng nguyên âm dài.
3.5. HỆ THỐNG THANH ĐIỆU
3.5.1. Đặc trưng ngữ âm tổng quát
- Thanh điệu là sự nâng cao hoặc hạ thấp giọng nói trong một âm tiết
có tác dụng cấu tạo và khu biệt vỏ âm thanh của từ hoặc hình vị.
- Thanh điệu là yếu tố xuất hiện đồng thời với các âm vị khác của âm tiết
nhưng nó có khả năng phân biệt ý nghĩa giống như âm vị đoạn tính khác.
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 17
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ
Ví dụ: bạn ≠ bán ≠ bàn là do yếu tố thanh điệu.
3.5.2. Phân loại và miêu tả các thanh điệu tiếng Việt
3.5.2.1. Miêu tả: Tiếng Việt có 6 thanh điệu
- Thanh 1 (thanh ngang): Là thanh điệu cao, có đường nét vận động bằng
phẳng từ đầu đến cuối. Ví dụ: mây, trăng,. .
- Thanh 2 (thanh huyền): Là một thanh điệu thấp. Đường nét vận động
cũng bằng phẳng như thanh ngang và về cuối có hơi đi xuống. Ví dụ: bàn, tầm,. .
- Thanh 3 (Thanh ngã): Thanh ngã bắt đầu ở độ cao gần ngang thanh
huyền và vút lên kết thúc ở độ cao cao hơn cả thanh không dấu.
- Thanh 4 (Thanh hỏi): Là một thanh thấp và có đường nét gãy ở giữa. Độ
cao lúc bắt đầu của thanh hỏi gần ngang thanh huyền. Sau khi đi ngang một đoạn,
thanh hỏi đi xuống và lại đi lên cân xứng với đường đi xuống. Độ cao lúc kết thúc
bằng độ cao lúc ban đầu.
- Thanh 5 (Thanh sắc): Là một thanh cao. Lúc bắt đầu, độ cao của thanh
sắc bằng thanh ngang và sau đó đi lên.
-Thanh 6 (Thanh nặng): Là một thanh thấp và có đường nét xuống dần.
3.5.2.2. Phân loại: Thanh điệu phân biệt với nhau theo hai tiêu chí chủ yếu là: âm vực và âm điệu.
- Phân loại theo tiêu chí âm vực:
+ Âm vực cao: thanh ngang, thanh ngã, thanh sắc.
+ Âm vực thấp: thanh huyền, thanh hỏi, thanh nặng.
- Phân loại theo tiêu chí âm điệu:
+ Bằng phẳng (thanh bằng): ngang, huyền.
+ Không bằng phẳng (thanh trắc): ngã, hỏi, sắc, nặng.
Trong các thanh không bằng phẳng thì thanh ngã và thanh hỏi có đường
nét vận động gãy, thanh sắc và thanh nặng là các thanh không gãy. Có thể tóm tắt như sau:
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 18
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ Âm điệu Bằng Trắc Âm vực Gãy Không gãy Cao Ngang (1) Ngã (3) Sắc (5) Thấp Huyền (2) Hỏi (4) Nặng (6)
3.5.3. Sự thể hiện bằng chữ viết của thanh điệu Tên gọi
Ký hiệu ngữ âm Cách viết Ví dụ Thanh ngang 1 không dấu ba Thanh huyền 2 bà Thanh ngã 3 ~ ngã Thanh hỏi 4 ảnh Thanh sắc 5 lá Thanh nặng 6 lạ
3.5.4. Quy luật phân bố của thanh điệu:
Sự phân bố thanh điệu trong âm tiết không phụ thuộc vào âm đầu, âm
đệm và âm chính mà chỉ phụ thuộc vào âm cuối.
- Các âm tiết mở, nửa mở, nửa khép đều có khả năng kết hợp được với cả 6 thanh.
- Ở những âm tiết khép (âm tiết có âm cuối là / p , t, k/) chỉ có thể có thanh sắc hoặc nặng.
3.6. THỰC HÀNH PHIÊN ÂM ÂM VỊ HỌC
Phiên âm âm vị học là ghi lại một ngôn bản bằng các ký hiệu ghi âm
quốc tế, theo một hệ thống âm vị đã xác định.
Phiên âm âm vị học tiếng Việt có những qui định sau:
1. Mỗi âm tiết đều phải được đặt trong hai gạch nghiêng song song.
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 19
Bài giảng Tiếng Việt (Dành cho sinh viên Ngoại ngữ) – Lưu hành nội bộ
2. Thanh điệu được ghi bằng ký hiệu số ở góc trên, trước gạch nghiêng cuối âm tiết.
3. Các âm vị: âm đầu tắc thanh hầu, âm đệm zêrô, âm cuối zêrô được
ghi bằng sự vắng mặt của ký hiệu (không phiên âm). Riêng thanh ngang dù
cũng như các âm vị kia là không được thể hiện trên chữ viết nhưng khi phiên
âm vẫn phải ghi ký hiệu số 1.
4. Ký hiệu âm vị học tuân thủ nguyên tắc 1/1 giữa âm và ký hiệu (1
âm được ghi bằng 1 ký hiệu duy nhất).
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1: Hãy nêu đặc trưng ngữ âm tổng quát của âm đầu, âm đệm, âm
chính, âm cuối, thanh điệu tiếng Việt.
Câu 2: Hãy trình bày các tiêu chí phân loại phụ âm và thực hành
phân loại hệ thống âm đầu tiếng Việt.
Câu 3: Hãy trình bày các tiêu chí phân loại nguyên âm và thực hành
phân loại hệ thống âm chính tiếng Việt.
Câu 4: a) Nhận xét về con chữ “u” và “y” trong hai phát ngôn: “cô
thú y” và “cô Thúy”.
b) Nhận xét về con chữ “o” và “a” trong hai phát ngôn: “Tôi về kho a”
và “tôi về khoa”.
Câu 5: Phân biệt các dấu hiệu sau: dấu bán âm, dấu nguyên âm ngắn, dấu nguyên âm đôi.
Câu 6: Các phát ngôn sau đây có bao nhiêu âm vị đoạn tính: a) lấp lánh b) nhanh nhẹn c) bánh tráng d) chim khách
NCS. Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Khoa Ngữ Văn - Trường ĐH Sư phạm - ĐHĐN 20