TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
------- -------
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN NHẬP MÔN TÀI CHÍNH -TIỀN TỆ
Đề tài:
CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM TRỐN THUẾ NHƯ THẾ NÀO?
NHÓM THỰC HIỆN: 07
LỚP HỌC PHẦN: 242_EFIN2811_06
GIẢNG VIÊN: LÊ THỊ KIM NHUNG VÀ NGUYỄN THỊ THÙY LINH
Hà Nội, 2025
MỤC LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ..............................................................................................................................3
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................................................................4
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.............................................................................................................................7
1.1 Thuế.....................................................................................................................................................................7
1.1.1 Khái niệm thuế............................................................................................................................................7
1.1.2 Đặc trưng của thuế......................................................................................................................................8
1.1.3 Vai trò của thuế...........................................................................................................................................8
1.2 Các loại thuế doanh nghiệp.............................................................................................................................10
1.3 Trốn thuế và các hoạt động trốn thuế của doanh nghiệp.............................................................................12
1.3.1 Khái niệm trốn thuế..................................................................................................................................12
1.3.2 Hành vi trốn thuế của doanh nghiệp.......................................................................................................13
1.3.3 Hậu quả của hành vi trốn thuế của doanh nghiệp.................................................................................14
1.3.4 Mức phạt đối với doanh nghiệp trốn thuế..............................................................................................16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRỐN THUẾ CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2020-2024.....................................................................................................................................................................18
2.1 Tác động của việc trốn thuế.............................................................................................................................18
2.1.1 Tác động đối với ngân sách nhà nước.....................................................................................................18
2.1.2 Tác động đối với môi trường kinh doanh...............................................................................................18
2.1.3 Tác động đối với xã hội.............................................................................................................................20
2.2 Thực trạng vấn đề đóng thuế của các doanh nghiệp ở Việt Nam................................................................21
2.2.1 Tình hình tuân thủ nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp tại Việt Nam...............................................21
2.2.2 Những khó khăn và thách thức................................................................................................................24
2.2.3 Nguyên nhân dẫn đến trốn thuế của doanh nghiệp...............................................................................25
2.3 Thực trạng trốn thuế tại các doanh nghiệp Việt Nam và hậu quả..............................................................27
2.3.1 Một số vụ án trốn thuế..............................................................................................................................27
2.3.2 Hậu quả của việc trốn thuế......................................................................................................................28
CHƯƠNG III: CÁC ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HÀNH VI TRỐN THUẾ CỦA DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM.........................................................................................................................................30
3.1 Đánh giá công tác ngăn ngừa và kiểm soát hiện tượng trốn thuế của các doanh nghiệp Việt Nam.........30
3.2 Một số giải pháp khắc phục.............................................................................................................................32
KẾT LUẬN..................................................................................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................................................35
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
STT Họ và tên Mã sinhviên Nhiệm vụ Đánh giá của
nhóm trưởng
56 Bùi Thị Nguyệt 23D180031 Word+Mở đầu+Kết luận
57 Lê Diệu Oanh 23D180081 2.2
58 Ngô Kỳ Phong 23D180035 2.1
59 Đặng Thu Phương 23D180128 Thuyết trình
60 Hoàng Việt
Phương 23D180083 2.3
61 Nguyễn Thị Thu
Phượng 21D100413 1.1+1.2+1.3
62 Lê Minh Quyền 23D180130 Nhóm trưởng+Thuyết trình
63 Lê Diệu Quỳnh 23D160247 3.1+3.2
64 Trần Thị Minh
Tâm 23D180179 PPT
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm 7 xin cam đoan bài thảo luận này là kết quả làm việc nghiêm túc của nhóm.
Thông tin, số liệu, hình ảnh sử dụng trong bài thảo luận hoàn toàn chính xác được
trích dẫn rõ ràng từ các nguồn tài liệu đáng tin cậy.
Một số kết luận trong bài thảo luận sự kế thừa từ những bài nghiên cứu trước
đó, một số phát hiện mới của riêng nhóm trên sở nghiên cứu, phân tích một cách
trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam.
Chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Nhóm 7 -242_EFIN2811_06 - Đại học Thương mại
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm 7 xin gửi lời cảm ơn đến khoa Tài chính Ngân hàng Trường
Đại học Thương mại đã đưa học phần Nhập môn Tài chính- Tiền tệ vào giảng dạy. Đây
một môn học rất hay, rất thực tế giúp chúng em mở mang thêm nhiều kiến thức.
Trong quá trình học môn học này, chúng em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, hướng
dẫn tận tình của Thị Kim Nhung Nguyễn Thị Thùy Linh - người đã trực tiếp
hướng dẫn nhóm em hoàn thành bài thảo luận này. Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến cô, đến sự nhiệt huyết của cô dành cho chúng em trong các buổi học.
Trong quá trình làm bài, do hiểu biết của nhóm chúng em về đề tài “Các doanh
nghiệp ở Việt Nam trốn thuế như thế nào còn nhiều hạn chế nên khó tránh khỏi những
thiếu sót. Mong xem góp ý thêm cho nhóm chúng em để năng làm thảo luận
ngày càng hoàn thiện.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 07-242_EFIN2811_06 - Đại học Thương mại
LỜI MỞ ĐẦU
Tình trạng trốn thuế hiện tượng diễn ra phổ biến hầu hết các quốc gia cũng
như tại Việt Nam. Theo thông tin từ bài viết “Hàng chục nghìn doanh nghiệp báo lỗ triền
miên để trốn thuế” được đăng tại trang web vào ngàyhttp://vietnambiz.vn/
28/04/2020,Việt Nam ghi nhận trong giai đoạn 2010 đến 2018, công tác thanh tra, kiểm
tra của ngành thuế đã phát hiện tổng cộng 642.423 doanh nghiệp vi phạm thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN), với số thuế thu về hơn 35.900 tỷ đồng và giảm lỗ khoảng 185.000
tỷ đồng. Con số này không chỉ một cảnh báo nghiêm trọng còn cho thấy diễn biến
phức tạp, gây thất thu ngân sách nhà nước ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh
doanh.
Các doanh nghiệp nhiều hình thức trốn thuế khác nhau, từ việc khai sai
doanh thu, gian lận hóa đơn, chuyển giá giữa các công ty con trong ngoài nước, đến
lợi dụng các chính sách ưu đãi thuế. Một số doanh nghiệp báo lỗ triền miên để tránh
nghĩa vụ thuế, vẫn duy trì hoạt động thậm chí mở rộng sản xuất kinh doanh. Tình
trạng này không chỉ y thiệt hại lớn cho ngân sách nhà nước còn làm méo môi
trường cạnh tranh, tạo ra sự bất công giữa các doanh nghiệp tuân thủ nghĩa vụ thuế
những doanh nghiệp có hành vi gian lận.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam cần
những giải pháp mạnh mẽ hiệu quả hơn để kiểm soát tình trạng trốn thuế. Việc siết
chặt các quy định về kế toán, tăng cường thanh tra thuế, ứng dụng công nghệ vào quản
tài chính, và hợp tác quốc tế trong chống chuyển giá là những biện pháp cần thiết để nâng
cao tính minh bạch và công bằng trong hệ thống thuế.
Xuất phát từ thực tiễn, nhóm đã chọn đề tài “Các doanh nghiệp Việt Nam trốn
thuế như thế nào?” làm đề tài nghiên cứu cho bài thảo luận này, với mong muốn nghiên
cứu thực trạng của nạn trốn thuế và đưa ra các giải pháp khắc phục cho vấn đề này. Từ
đó, mong muốn hoàn thiện lý luận chuyên môn cho bản thân, góp phần cải thiện và giảm
đi tình trạng trốn thuế ở nước ta.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Thuế
1.1.1 Khái niệm thuế
Thuế một hình thức đóng góp của các tổ chức nhân cho Nhà nước mang
tính nghĩa vụ theo luật định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước có tính chất bắt buộc từ các cá nhân và
pháp nhân với mức độ thời hạn khác nhau được pháp luật quy định, phục vụ cho mục
đích chi tiêu và hình thành ngân sách của nhà nước.
- Căn cứ vào tính chất điều tiết chuyển giao của thuế, hệ thống thuế được chia thành
hai loại:
+ : Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của người chịu thuế. Trong sắcThuế trực thu
thuế này người nộp thuế cũng đồng thời người chịu thuế. dụ như thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
+Thuế gián thu:Là loại thuế đánh vào người tiêu dùng thông qua giá cả hàng hoá
dịch vụ. Đối với thuế gián thu người nộp thuế người chịu thuế hai chủ thể
khác nhau. Đặc điểm cơ bản của thuế gián thunó thường là bộ phận cấu thành hay gắn
liền với giá cả hàng hóa dịch vụ bán ra, cho nên số thuế mà người bán nộp cho Nhà nước
được chuyển giao sang người mua hay người tiêu dùng phải chịu thông qua cơ chế giá cả.
Ví dụ như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,..
- Căn cứ vào đối tượng đánh thuế, các loại thuế bao gồm:
+ loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường Thuế tiêu dùng
như thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng,...
+ thuế đánh vào thu nhập của các chủ thể như thuế thu nhập doanhThuế thu nhập
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
+ thuế đánh vào việc khai thác, sử dụng hay chuyển nhượng tài sản nhưThuế tài sản
thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển giao quyền sử dụng đất,..
1.1.2 Đặc trưng của thuế
Thuế, một hình thức phân phối thu nhập giữa Nhà nước các chủ thể trong
hội, Thuế có các đặc trưng cơ bản như sau:
-Thuế một hình thức động viên mang tính bắt buộc và không hoàn trả trực
tiếp. Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để thiết lập tính bắt buộc của thuếthể chế
hóa bằng các quy định pháp lý, nên mọi tổ chức nhân liên quan đều phải tuân thủ, nếu
không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước, tức là vi phạm pháp luật. Nhà nước
không trách nhiệm hoàn trả trực tiếp ngang giá cho người nộp thuế. Tuy vậy, một
phần thuế được Nhà nước hoàn trả gián tiếp thông qua các dịch vụ công về giáo dục, y tế,
phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng,...
-Thuế được thiết lập dựa trên nguyên tắc luật định. Mọi sự thiết lập các sắc thuế hay sửa
đổi bổ sung các điều khoản thuế đều phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định xây dựng
pháp luật, tức mọi sự thay đổi rất nhỏ cũng phải được đưa ra bàn bạc tại quan
lập pháp phải được chính quan này phê chuẩn thì mới hiệu lực chính thức áp
dụng.
-Thuế làm chuyển đổi quyền sở hữu nguồn tài chính từ sở hữu tập thể thể thành
sở hữu Nhà nước.
-Thuế được Nhà nước sử dụng làm công cụ quan trọng trong điều tiết nền kinh tế.
Thuế vừa nguồn thu quan trọng chủ yếu của Ngân sách Nhà nước vừa tác động
to lớn đến các yếu tố kinh tế như tổng cầu của hội, thu nhập, đầu tư, tiêu dùng.
Góp phần điều chỉnh nền kinh tế, kích thích tích lũy vốn, định hướng sản xuất tiêu
dùng. Bên cạnh đó, thuế công cụ phân phối lại thu nhập, làm gia tăng tiết kiệm trong
khu vực tư nhân và đảm bảo công bằng xã hội.
1.1.3 Vai trò của thuế
Thuế là công cụ để Nhà nước điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô như: kiểm
soát lạm phát, cân bằng ngân sách, ổn định chu kỳ kinh doanh… cũng như điều chỉnh sự
phân bổ hiệu quả của các nguồn lực trong nền kinh tế, kích thích hoặc ngăn chặn sự phát
triển của một số ngành hàng hoặc một số loại hàng hoá. Cụ thể dưới đây là vai trò của
thuế đối với nền kinh tế và người dân.
Đối với nền kinh tế
- Thuế giúp ổn định thị trường, điều tiết nền kinh tế.
Thuế tham gia điều tiết nền kinh tế gồm hai mặt: Kích thích hạn chế. Thông qua thuế,
nhà nước đã linh hoạt điều chính các chính sách thuế trong từng thời kỳ nhất định, nhằm
tác động vào cung-cầu giúp điều chỉnh chu kỳ kinh tế một đặc trưng vốn của nền
kinh tế thị trường.
- Thuế tạo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.
Là khoản thu quan trọng nhất, mang tính chất ổn định lâu dài và khi nền kinh tế càng phát
triển thì khoản thu này càng tang. Bên cạnh đó nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nước
chỉ được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu công của Nhà nước, không được sử dụng
cho mục tiêu cá nhân.
Nguồn thu từ thuế một phần được sử dụng cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, đại bộ
phận còn lại được chi cho đầu tư phát triển, cho văn hóa, thông tin, y tế, giáo dục, thể dục
thể thao, tài trợ hội, nghiên cứu khoa học…Cụ thể các nhân hay các công ty khi
thu nhập rồi sẽ nộp một phần thuế vào ngân sách nhà nước. Khi các đường xá, câu cống
cần phải sửa chữa thì sẽ lấy số tiền ấy để sửa,…
- Đảm bảo cấu kinh tế, giúp phát triển theo đúng định hướng của nhà nước ổn định
lâu dài.
Góp phần thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm soát, quản hướng dẫn khuyến khích
phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng
phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân
đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó thuế còn giúp đảm bảo công bằng hội. Thông qua thuế, nhà nước sẽ điều
tiết phần chênh lệch thu nhập giữa người giàu người nghèo, bằng việc việc trợ cấp
hoặc cung cấp hàng hoá công cộng.
Đối với người dân
-Thuế góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo cân bằng lợi ích
trong xã hội.
- Điều tiết nhu cầu tiêu dùng của người dân:
Thuế tăng thì giá các sản phẩm, dịch vụ cũng tăng sẽ làm giảm nhu cầu mua sắm và tiêu
dùng của người dân. Việc này sẽ ảnh hưởng nhiều đến những đối tượng có thu nhập thấp.
Thuế giảm thì giá các sản phẩm, dịch vụ cũng giảm theo, kích thích khả năng mua sắm và
tiêu dùng của người dân giúp nền kinh tế phát triển.
- Đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội:
Người có thu nhập cao sẽ chịu mức thuế cao và người lại người có thu nhập thấp sẽ chịu
mức thuế thấp.
Các đối tượng có thu nhập thấp hoặc gặp khó khăn sẽ được áp dụng một số chính sách
miễn giảm thuế.
Ví dụ về vai trò của thuế:
- Xây dựng sở hạ tầng: Thuế được sử dụng để y dựng đường xá, cầu cống, bệnh
viện, trường học, ... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Nguồn chi các dịch vụ công: Thuế nguồn thu chính để nhà nước chi cho các dịch vụ
công như giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, và an ninh.
- Hỗ trợ các chương trình an sinh hội: Thuế giúp tài trợ cho các chương trình hỗ trợ
người nghèo, người già, người khuyết tật, ...
- Điều tiết kinh tế: Thuế thể được sử dụng để điều chỉnh hành vi kinh tế. dụ, thuế
tiêu thụ đặc biệt đánh vào các mặt hàng không tốt cho sức khỏe (như thuốc lá, rượu)
nhằm giảm tiêu thụ.
- Giảm bất bình đẳng: Hệ thống thuế lũy tiến (thuế cao hơn đối với người có thu nhập cao
hơn) thể giúp phân phối lại thu nhập, từ đó giảm khoảng cách giữa các tầng lớp trong
xã hội.
- Khuyến khích đầu tư: Các chính sách thuế ưu đãi có thể khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực cụ thể
1.2 Các loại thuế doanh nghiệp
Hiện nay, doanh nghiệp kinh doanh tại Việt nam có khá nhiều các loại thuế doanh
nghiệp cần nộp. Tuỳ vào ngành nghề, doanh nghiệp sẽ có nghĩa vụ với các loại thuế khác
nhau. Tuy nhiên, loại doanh nghiệp nào thì cũng điểm chung phải nộp 4 loại
thuế bản sau: Thuế môn bài, thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN), thuế thu nhập nhân (TNCN), một số loại thuế khác (thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế bảo vệ môi trường…)
(I) Thuế giá trị gia tăng
Theo quy định tại Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008, Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên
giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng.
(II) Thuế môn bài
Thuế môn bài là loại thuế kinh doanh của tổ chức và cá nhân kinh doanh thường xuyên
hoặc buôn từng chuyến hàng đều phải nộp theo Pháp lệnh Thuế Công thương nghiệp
1983.
Hiện hành, thuật ngữ “thuế môn bài” không còn được sử dụng rộng rãi. Mà thay vào đó
thuật ngữ “lệ phí môn bài” được dùng thay thế.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị
định 22/2020/NĐ-CP) và hướng dẫn tại Thông tư 302/2016/TT-BTC, mức thu thuế môn
bài áp dụng đối với các doanh nghiệp được quy định như sau:
Bậc
thuế
Đối tượng thu Mức thu
(đồng/năm)
1 Doanh nghiệp có vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ > 10 tỷ đồng 03 triệu
2 Doanh nghiệp có vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ ≤ 10 tỷ đồng trở
xuống
02 triệu
Đồng thời, theo quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 2017, doanh nghiệp
vừa và nhỏ được chuyển đổi từ hộ kinh doanh sẽ được miễn thuế môn bài trong 03 năm
đầu.
(III) Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế tính trên khoản lợi nhuận cuối cùng của doanh
nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý.
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế – Các khoản lỗ
được kết chuyển theo quy định – quỹ phát triển khoa học công nghệ (nếu có)
Thuế suất thuế TNDN: Thông thường là 20% trừ một số trường hợp đặc biệt khác. Một
số doanh nghiệp đặc thù sẽ có mức thuế suất từ 35%-50%
(IV) Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN) có thể được hiểu là một loại thuế trực thu, là khoản
tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn
thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ.
Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu
này sẽ công bằng với mọi đối tượng, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa
các tầng lớp trong xã hội.
Căn cứ tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 ( được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1
Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và bởi Điều 1 Nghị quyết
954/2020/UBTVQH14) quy định: đối với người có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng
(132 triệu đồng/ năm) thì có thể nộp thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng
có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế
theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân với trường hợp này người lao động
có thể làm cam kết tạm thời để chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
(V) Các loại thuế khác
Tuỳ vào các mặt sản xuất kinh doanh, loại hình kinh doanh mà các doanh nghiệp phải
chịu thêm các loại thuế khác như thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi
trường…
1.3 Trốn thuế và các hoạt động trốn thuế của doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm trốn thuế
Trốn thuế là viê Šc người nôŠp thuế cố tình không nôŠp hoặc nôŠp không đầy đủ tiền
thuế về ngân sách nhà nước theo quy định. Theo đó, người nôŠp thuế thực hiện các
phương thức không được pháp luâ Št cho phép để giảm số tiền thuế phải nộp hoặc không
nộp thuế.
1.3.2 Hành vi trốn thuế của doanh nghiệp
Hiện nay, không ít doanh nghiệp đã đang tìm cách tránh nghĩa vụ nộp thuế. Trong
đó, các vi phạm thường Šp liên quan đến hành vi trốn thuế của doanh nghiê Šp thể kể
đến như:
Sử dụng hóa đơn hoặc chứng từ không hợp pháp, cụ thể:
Làm các giao dịch giả để tạo ra chứng từ, hoặc mua hoá đơn, chứng từ từ các sở kinh
doanh khác, mục đích để làm cho các hoạt động trở nên hợp pháp. Bằng cách này, doanh
nghiệp sẽ giảm được thuế TNDN cả thuế GTGT thông qua việc khấu trừ các khoản
thuế đầu vào không hợp lệ;
Không lập hóa đơn đúng quy định, cthể: Ghi giá trên hóa đơn báo cáo doanh thu
thấp hơn so với giá bán thực tế. Hành vi này thường xảy ra trong các ngành kinh doanh
như nhà hàng, khách sạn, vận tải nhân, xăng dầu, vật liệu xây dựng, bán ô tô, xe
máy…
Không ghi chép đúng và đủ nội dung trong sổ kế toán.
Người nghĩa vụ nộp thuế chỉ ghi lại một phần, không khai báo hoặc khai báo sai các
giao dịch kinh tế chủ yếu để sử dụng cho việc khai thuế. Mục đích để giảm số thuế phải
nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm…
Theo Điều 143 của Luật Quản thuế số 38/2019/QH14 (ban hành ngày 13/06/2019),
doanh nghiệp có các hành vi sau đây sẽ bị coi là trốn thuế:
Không nộp hồ đăng thuế, không nộp hồ khai thuế hoặc nộp hồ khai thuế sau
90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
Không ghi chép đầy đủ hồ trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định
số tiền thuế phải nộp;
Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi thông tin giá trị trên hóa đơn bán
hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
Sử dụng những hóa đơn, chứng từ không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa
đơn để kê khai hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế để
giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, được giảm hoặc tăng số
tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp;
Sử dụng những chứng từ, tài liệu không đúng với bản chất giao dịch hoặc không đúng với
giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn,
được giảm hoặc số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp;
Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không khai bổ sung hồ sơ khai
thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;
Cố ý không kê khai hoặc là khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế;
Sử dụng những hàng hóa thuộc nhóm đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn
thuế không đúng với mục đích quy định không khai báo về việc chuyển đổi mục đích
sử dụng tới cơ quan quản lý thuế;
Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh đang trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt
động kinh doanh nhưng lại không thông báo với cơ quan quản lý thuế.
1.3.3 Hậu quả của hành vi trốn thuế của doanh nghiệp
Hành vi trốn thuế của doanh nghiệp là việc doanh nghiệp cố ý không kê khai hoặc
khai sai mức thuế phải nộp, nhằm mục đích giảm bớt nghĩa vụ thuế hoặc chiếm đoạt số
tiền thuế không nộp cho Nhà nước. Hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến ngân sách nhà
nước mà còn gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, bao gồm:
Hậu quả pháp lý:
Xử hành chính: Doanh nghiệp nh vi trốn thuế sẽ bị xử phạt hành chính theo quy
định của pháp luật. Các mức phạt có thể bao gồm phạt tiền, phạt bổ sung hoặc buộc
doanh nghiệp phải nộp lại số thuế trốn. Mức phạt thể rất cao, tùy thuộc vào số tiền
thuế trốn và mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm.
Truy cứu trách nhiệm hình sự: Nếu hành vi trốn thuế có dấu hiệu phạm tội hình sự, doanh
nghiệp các nhân liên quan thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các điều
khoản của Bộ luật Hình sự. Các hình thức xử lý hình sự có thể bao gồm án phạt tiền, phạt
tù hoặc các hình thức xử khác đối với cá nhân, giám đốc, hoặc những người điều hành
doanh nghiệp có hành vi gian lận thuế nghiêm trọng.
Hậu quả tài chính:
Phải nộp lại số thuế đã trốn: Doanh nghiệp bị yêu cầu phải nộp lại toàn bộ số thuế trốn,
bao gồm cả số thuế đã khai báo sai hoặc không khai báo, m theo số tiền lãi phát sinh
(tính từ ngày đến hạn nộp thuế cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế).
Mức phạt tiền cao: Ngoài việc phải nộp lại số thuế đã trốn, doanh nghiệp còn phải chịu
các khoản phạt bổ sung theo tỷ lệ phần trăm của số thuế trốn. Mức phạt này thể rất
lớn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài chính của doanh nghiệp.
Hậu quả đối với uy tín doanh nghiệp:
Mất uy tín và niềm tin từ đối tác, khách hàng: Khi doanh nghiệp bị phát hiện trốn thuế, uy
tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút nghiêm trọng. Đối tác, khách hàng, và các nhà đầu tư
thể nghi ngờ về tính minh bạch đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giảm
sự hợp tác và ảnh hưởng đến các cơ hội kinh doanh.
Ảnh hưởng đến thương hiệu: Trốn thuế thể làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh thương
hiệu của doanh nghiệp trong mắt cộng đồng hội. Việc bị đưa tin trên các phương
tiện truyền thông về hành vi trốn thuế thể gây ra thiệt hại lâu dài về mặt hình ảnh
danh tiếng của doanh nghiệp.
Hậu quả đối với hoạt động kinh doanh
Tăng chi phí rủi ro tài chính: Việc trốn thuế thể dẫn đến các cuộc kiểm tra, thanh
tra từ quan thuế, điều này gây tốn kém cho doanh nghiệp về mặt thời gian, nhân lực,
chi phí liên quan đến các hoạt động kiểm tra, giải trình. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng
có thể phải chịu các chi phí liên quan đến việc tái cấu trúc hoạt động hoặc bồi thường cho
các vi phạm.
Gián đoạn hoạt động kinh doanh: Nếu doanh nghiệp bị xử lý nghiêm khắc, đặc biệt là khi
bị yêu cầu đóng cửa hoặc tạm ngừng hoạt động do vi phạm thuế, điều này sẽ gây gián
đoạn hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến sản xuất, cung cấp dịch vụ cả việc duy trì
các mối quan hệ kinh doanh.
Hậu quả đối với nền kinh tế và xã hội:
Ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước: Trốn thuế làm giảm nguồn thu ngân sách của Nhà
nước, gây khó khăn cho việc thực hiện các chính sách công, bao gồm các dịch vụ công
như giáo dục, y tế, an sinh hội, phát triển sở hạ tầng. Điều này thể làm giảm
chất lượng cuộc sống của người dân và ảnh hưởng đến sự phát triển chung của xã hội.
Mất công bằng trong cạnh tranh: Doanh nghiệp trốn thuế thể tạo ra sự bất công trong
môi trường kinh doanh, khi họ giảm chi phí làm lợi thế không công bằng so với các
doanh nghiệp tuân thủ nghĩa vụ thuế. Điều này thể dẫn đến sự lệch lạc trong cạnh
tranh và ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trung thực.
1.3.4 Mức phạt đối với doanh nghiệp trốn thuế
(i) Theo Điều 17 thì công ty trốn thuế sẽ bị phạt tiền 1 lần sốNghị định 125/2020/NĐ-CP
thuế trốn đối với người nộp thuế từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau
90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn
nộp hồ khai thuế, trừ trường hợp : Nộp hồ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91
ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; Không nộp hồ khai thuế nhưng
không phát sinh số thuế phải nộp;
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế
phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn, được miễn, giảm thuế
- Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai
thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập
hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp
hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm
giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
- Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng
từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác
định sai số tiền thuế phải nộp, s tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập
thủ tục, hồ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc
làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm.
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không
đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế
với cơ quan thuế.
- Người nộp thuế hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt
động kinh doanh nhưng không thông báo với quan thuế, trừ trường hợp: Không thông
báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số
thuế phải nộp.
(ii) Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các
hành vi quy định tại khoản (i) nêu trên mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
(iii) Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi
quy định tại khoản (i) nêu trên mà có một tình tiết tăng nặng.
(iv) Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các
hành vi quy định tại khoản (i) nêu trên có hai tình tiết tăng nặng.
(v) Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành
vi quy định tại khoản (i) nêu trên có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRỐN THUẾ CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020-2024
2.1 Tác động của việc trốn thuế
2.1.1 Tác động đối với ngân sách nhà nước
Việc trốn thuế gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến ngân sách nhà nước, mà trước
hết làm giảm nguồn thu quan trọng để duy trì hoạt động của chính phủ. Khi các
nhân hoặc doanh nghiệp cố tình che giấu thu nhập hoặc không nộp thuế theo quy định,
lượng tiền chảy vào ngân sách bị suy giảm đáng kể. Điều này dẫn đến tình trạng thiếu hụt
tài chính, khiến nhà nước gặp khó khăn trong việc triển khai các kế hoạch dự án công
cộng như xây dựng sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, hay các chương trình
phúc lợi hội. Những dự án y đều đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Hậu quả tiếp theo chất lượng dịch vụ công bị suy giảm. Với nguồn thu hạn chế,
chính phủ thể buộc phải cắt giảm chi tiêu công hoặc trì hoãn các dự án quan trọng.
dụ, các bệnh viện thiếu thiết bị, trường học không được nâng cấp, hay đường xuống
cấp đềunhững biểu hiện cụ thể của tình trạng này. Điều này không chỉ ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống người dân mà còn kìm hãm sự phát triển lâu dài của xã hội.
Ngoài ra, để đắp cho khoản thuế bị thất thoát, nhà nước thể phải tăng thuế
suất hoặc mở rộng phạm vi thu thuế. Điều này tình tạo thêm gánh nặng tài chính cho
những cá nhân và doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, vốn đã đóng thuế đầy đủ. Sự bất công
này không chỉ gây ra tâm bất mãn còn làm giảm động lực tuân thủ các quy định
thuế trong tương lai. Cuối cùng, trốn thuế còn buộc nhà nước phải chi tiêu nhiều hơn cho
các hoạt động quản lý và kiểm soát. Việc tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các hành
vi vi phạm đòi hỏi nguồn lực lớn về nhân sự, công nghệ và thời gian, làm gia tăng chi phí
hành chính và làm giảm hiệu quả sử dụng ngân sách.
2.1.2 Tác động đối với môi trường kinh doanh
Trốn thuế cũng gây ra những tác động tiêu cực đáng kể đến môi trường kinh
doanh, trong đó nổi bật sự mất cân bằng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp trốn thuế thường lợi thế về chi phí khi không phải nộp đầy đủ
các khoản thuế theo quy định. Nhờ đó họthể cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ với giá
thấp hơn, tạo áp lực lớn lên các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật. Điều này không chỉ làm
giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp hợp pháp trong một số trường hợp còn đẩy họ
vào nguy cơ phá sản, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa vốn có nguồn lực hạn chế.
Hơn nữa, trốn thuế làm giảm uy tínsức hấp dẫn của môi trường kinh doanh đối
với các nhà đầu tư, đặc biệt nhà đầu nước ngoài. Một nền kinh tế thiếu minh bạch,
nơi các hành vi trốn thuế diễn ra phổ biến, thường được xem không ổn định khó dự
đoán. Điều này khiến các nhà đầu e ngại khi cân nhắc rót vốn, dẫn đến giảm dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và cản trở sự phát triển kinh tế dài hạn.
Một hệ lụy khác trốn thuế khuyến khích sự phát triển của khu vực kinh doanh
phi chính thức. Các doanh nghiệp không đăng hoặc không nộp thuế thường hoạt động
ngoài vòng kiểm soát của pháp luật, làm suy yếu nền kinh tế chính thức. Khu vực phi
chính thức không chỉ không đóng góp vào ngân sách còn thường bỏ qua các tiêu
chuẩn về quyền lợi lao động, như bảo hiểm hội hay lương tối thiểu, gây bất lợi cho
người lao động và không hỗ trợ sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Hơn nữa, trốn thuế thể dẫn đến phá sản doanh nghiệp, khi gây ra những khoản
tiền phạt lãi suất trễ hạn từ quan thuế, dẫn đến các chi phí tài chính không mong
muốn. Nếu không đủ khả năng chi trả các khoản nợ này, doanh nghiệp có thể phá sản.
dụ như là công ty TNHH Ado Vina (P. Bình Chuẩn, Thị xã Thuận An, Bình Dương), chủ
đầu tư đã để lại món nợ Ngân hàng hơn 8 tỷ đồng, và hàng trăm món nợ lương, bảo hiểm
hội,...Theo Sở kế hoạch- đầu tỉnh Bình Dương, trong số 936 doanh nghiệp FDI do
quan này quản lý, đến thời điểm năm 2013 gần 20 doanh nghiệp đã bỏ trốn, để lại
nhiều khoản nợ thuế, BHXH, lương của người lao động,...
Cuối cùng, trốn thuế còn gây bất ổn trong môi trường kinh doanh khi nhà nước
buộc phải siết chặt quản lý. Các doanh nghiệp, kể cả những đơn vị tuân thủ pháp luật,
thể phải đối mặt với nhiều thủ tục hành chính phức tạp hơn chi phí tuân thủ cao hơn
do các biện pháp kiểm tra và giám sát tăng cường. Điều này làm giảm hiệu quả hoạt động
kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế, đặc biệt
trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu ngày càng sâu rộng.
2.1.3 Tác động đối với xã hội
Việc trốn thuế gây ra những ảnh hưởng sâu sắc đến hội, đầu tiên tạo nên sự
bất công rệt giữa các tầng lớp dân cư. Những người trốn thuế nhân hay doanh
nghiệp, được hưởng lợi từ các dịch vụ công như đường xá, trường học, bệnh viện
không đóng góp phần trách nhiệm tài chính của mình. Trong khi đó, những người tuân
thủ pháp luật lại phải gánh vác phần thuế lớn hơn để đắp khoản thiếu hụt. Sự bất bình
đẳng này không chỉ làm sâu sắc thêm khoảng cách giàu nghèo mà còn tạo ra cảm giác bất
mãn, làm rạn nứt sự gắn kết trong cộng đồng.
Trốn thuế làm xói mòn niềm tin của người dân vào hệ thống pháp luật quan
quản lý. Khi các hành vi trốn tránh thuế diễn ra mà không bị phát hiện hoặc xử lý nghiêm
minh, người dân dễ nảy sinh nghi ngờ về tính hiệu quả công bằng của chính quyền.
Điều này thể dẫn đến thái độ coi thường luật pháp, thậm chí thúc đẩy một s người
khác noi gương, khiến các chuẩn mực xã hội dần bị phá vỡ.
Chất lượng cuộc sống của người dân cũng chịu tác động tiêu cực từ tình trạng này.
Ngân sách bị thất thoát do trốn thuế khiến các dịch vụ công thiết yếu như y tế, giáo dục
hay an sinh hội không được đầu đầy đủ. Hệ quả người dân, đặc biệt những
nhóm dễ tổn thương, phải đối mặt với điều kiện sống kém hơn, từ đó làm chậm lại tiến
trình phát triển chung của xã hội.
Ngoài ra trốn thuế còn mở đường cho các hành vi phạm pháp khác như tham
nhũng, gian lận hay hối lộ. Để che đậy hành vi trốn thuế, một số cá nhân hoặc tổ chức

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
--------------
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN NHẬP MÔN TÀI CHÍNH -TIỀN TỆ Đề tài:
CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM TRỐN THUẾ NHƯ THẾ NÀO? NHÓM THỰC HIỆN: 07
LỚP HỌC PHẦN: 242_EFIN2811_06
GIẢNG VIÊN: LÊ THỊ KIM NHUNG VÀ NGUYỄN THỊ THÙY LINH Hà Nội, 2025 MỤC LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ..............................................................................................................................3
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................................................................4
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.............................................................................................................................7
1.1 Thuế.....................................................................................................................................................................7
1.1.1 Khái niệm thuế............................................................................................................................................7
1.1.2 Đặc trưng của thuế......................................................................................................................................8
1.1.3 Vai trò của thuế...........................................................................................................................................8
1.2 Các loại thuế doanh nghiệp.............................................................................................................................10
1.3 Trốn thuế và các hoạt động trốn thuế của doanh nghiệp.............................................................................12
1.3.1 Khái niệm trốn thuế..................................................................................................................................12
1.3.2 Hành vi trốn thuế của doanh nghiệp.......................................................................................................13
1.3.3 Hậu quả của hành vi trốn thuế của doanh nghiệp.................................................................................14
1.3.4 Mức phạt đối với doanh nghiệp trốn thuế..............................................................................................16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRỐN THUẾ CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2020-2024.....................................................................................................................................................................18

2.1 Tác động của việc trốn thuế.............................................................................................................................18
2.1.1 Tác động đối với ngân sách nhà nước.....................................................................................................18
2.1.2 Tác động đối với môi trường kinh doanh...............................................................................................18
2.1.3 Tác động đối với xã hội.............................................................................................................................20
2.2 Thực trạng vấn đề đóng thuế của các doanh nghiệp ở Việt Nam................................................................21
2.2.1 Tình hình tuân thủ nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp tại Việt Nam...............................................21
2.2.2 Những khó khăn và thách thức................................................................................................................24
2.2.3 Nguyên nhân dẫn đến trốn thuế của doanh nghiệp...............................................................................25
2.3 Thực trạng trốn thuế tại các doanh nghiệp Việt Nam và hậu quả..............................................................27
2.3.1 Một số vụ án trốn thuế..............................................................................................................................27
2.3.2 Hậu quả của việc trốn thuế......................................................................................................................28
CHƯƠNG III: CÁC ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HÀNH VI TRỐN THUẾ CỦA DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM.........................................................................................................................................30

3.1 Đánh giá công tác ngăn ngừa và kiểm soát hiện tượng trốn thuế của các doanh nghiệp Việt Nam.........30
3.2 Một số giải pháp khắc phục.............................................................................................................................32
KẾT LUẬN..................................................................................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................................................35
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ STT Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ Đánh giá của nhóm trưởng 56 Bùi Thị Nguyệt 23D180031 Word+Mở đầu+Kết luận 57 Lê Diệu Oanh 23D180081 2.2 58 Ngô Kỳ Phong 23D180035 2.1 59 Đặng Thu Phương 23D180128 Thuyết trình 60 Hoàng Việt Phương 23D180083 2.3 61 Nguyễn Thị Thu
Phượng 21D100413 1.1+1.2+1.3 62 Lê Minh Quyền 23D180130
Nhóm trưởng+Thuyết trình 63 Lê Diệu Quỳnh 23D160247 3.1+3.2 64 Trần Thị Minh Tâm 23D180179 PPT LỜI CAM ĐOAN
Nhóm 7 xin cam đoan bài thảo luận này là kết quả làm việc nghiêm túc của nhóm.
Thông tin, số liệu, hình ảnh sử dụng trong bài thảo luận là hoàn toàn chính xác và được
trích dẫn rõ ràng từ các nguồn tài liệu đáng tin cậy.
Một số kết luận trong bài thảo luận có sự kế thừa từ những bài nghiên cứu trước
đó, một số là phát hiện mới của riêng nhóm trên cơ sở nghiên cứu, phân tích một cách
trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam.
Chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Nhóm 7 -242_EFIN2811_06 - Đại học Thương mại LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm 7 xin gửi lời cảm ơn đến khoa Tài chính – Ngân hàng Trường
Đại học Thương mại đã đưa học phần Nhập môn Tài chính- Tiền tệ vào giảng dạy. Đây
là một môn học rất hay, rất thực tế và giúp chúng em mở mang thêm nhiều kiến thức.
Trong quá trình học môn học này, chúng em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, hướng
dẫn tận tình của cô Lê Thị Kim Nhung và Nguyễn Thị Thùy Linh - người đã trực tiếp
hướng dẫn nhóm em hoàn thành bài thảo luận này. Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến cô, đến sự nhiệt huyết của cô dành cho chúng em trong các buổi học.
Trong quá trình làm bài, do hiểu biết của nhóm chúng em về đề tài “Các doanh
nghiệp ở Việt Nam trốn thuế như thế nào” còn nhiều hạn chế nên khó tránh khỏi những
thiếu sót. Mong cô xem và góp ý thêm cho nhóm chúng em để kĩ năng làm thảo luận ngày càng hoàn thiện.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 07-242_EFIN2811_06 - Đại học Thương mại LỜI MỞ ĐẦU
Tình trạng trốn thuế là hiện tượng diễn ra phổ biến ở hầu hết các quốc gia cũng
như tại Việt Nam. Theo thông tin từ bài viết “Hàng chục nghìn doanh nghiệp báo lỗ triền
miên để trốn thuế” được đăng tại trang web http://vietnambiz.vn/ vào ngày
28/04/2020,Việt Nam ghi nhận trong giai đoạn 2010 đến 2018, công tác thanh tra, kiểm
tra của ngành thuế đã phát hiện tổng cộng 642.423 doanh nghiệp vi phạm thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN), với số thuế thu về hơn 35.900 tỷ đồng và giảm lỗ khoảng 185.000
tỷ đồng. Con số này không chỉ là một cảnh báo nghiêm trọng mà còn cho thấy diễn biến
phức tạp, gây thất thu ngân sách nhà nước và ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh.
Các doanh nghiệp có nhiều hình thức trốn thuế khác nhau, từ việc kê khai sai
doanh thu, gian lận hóa đơn, chuyển giá giữa các công ty con trong và ngoài nước, đến
lợi dụng các chính sách ưu đãi thuế. Một số doanh nghiệp báo lỗ triền miên để né tránh
nghĩa vụ thuế, dù vẫn duy trì hoạt động và thậm chí mở rộng sản xuất kinh doanh. Tình
trạng này không chỉ gây thiệt hại lớn cho ngân sách nhà nước mà còn làm méo mó môi
trường cạnh tranh, tạo ra sự bất công giữa các doanh nghiệp tuân thủ nghĩa vụ thuế và
những doanh nghiệp có hành vi gian lận.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam cần có
những giải pháp mạnh mẽ và hiệu quả hơn để kiểm soát tình trạng trốn thuế. Việc siết
chặt các quy định về kế toán, tăng cường thanh tra thuế, ứng dụng công nghệ vào quản lý
tài chính, và hợp tác quốc tế trong chống chuyển giá là những biện pháp cần thiết để nâng
cao tính minh bạch và công bằng trong hệ thống thuế.
Xuất phát từ thực tiễn, nhóm đã chọn đề tài “Các doanh nghiệp Việt Nam trốn
thuế như thế nào?” làm đề tài nghiên cứu cho bài thảo luận này, với mong muốn nghiên
cứu thực trạng của nạn trốn thuế và đưa ra các giải pháp khắc phục cho vấn đề này. Từ
đó, mong muốn hoàn thiện lý luận chuyên môn cho bản thân, góp phần cải thiện và giảm
đi tình trạng trốn thuế ở nước ta.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Thuế
1.1.1 Khái niệm thuế
Thuế là một hình thức đóng góp của các tổ chức và cá nhân cho Nhà nước mang
tính nghĩa vụ theo luật định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước có tính chất bắt buộc từ các cá nhân và
pháp nhân với mức độ và thời hạn khác nhau được pháp luật quy định, phục vụ cho mục
đích chi tiêu và hình thành ngân sách của nhà nước.
- Căn cứ vào tính chất điều tiết và chuyển giao của thuế, hệ thống thuế được chia thành hai loại:
+ Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của người chịu thuế. Trong sắc
thuế này người nộp thuế cũng đồng thời là người chịu thuế. Ví dụ như thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
+Thuế gián thu:Là loại thuế đánh vào người tiêu dùng thông qua giá cả hàng hoá và
dịch vụ. Đối với thuế gián thu người nộp thuế và người chịu thuế là hai chủ thể
khác nhau. Đặc điểm cơ bản của thuế gián thu là nó thường là bộ phận cấu thành hay gắn
liền với giá cả hàng hóa dịch vụ bán ra, cho nên số thuế mà người bán nộp cho Nhà nước
được chuyển giao sang người mua hay người tiêu dùng phải chịu thông qua cơ chế giá cả.
Ví dụ như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,..
- Căn cứ vào đối tượng đánh thuế, các loại thuế bao gồm:
+ Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường
như thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng,...
+ Thuế thu nhập là thuế đánh vào thu nhập của các chủ thể như thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
+ Thuế tài sản là thuế đánh vào việc khai thác, sử dụng hay chuyển nhượng tài sản như
thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển giao quyền sử dụng đất,..
1.1.2 Đặc trưng của thuế
Thuế, là một hình thức phân phối thu nhập giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã
hội, Thuế có các đặc trưng cơ bản như sau:
-Thuế là một hình thức động viên mang tính bắt buộc và không hoàn trả trực
tiếp. Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để thiết lập tính bắt buộc của thuế và thể chế
hóa bằng các quy định pháp lý, nên mọi tổ chức cá nhân liên quan đều phải tuân thủ, nếu
không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước, tức là vi phạm pháp luật. Nhà nước
không có trách nhiệm hoàn trả trực tiếp ngang giá cho người nộp thuế. Tuy vậy, một
phần thuế được Nhà nước hoàn trả gián tiếp thông qua các dịch vụ công về giáo dục, y tế,
phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng,...
-Thuế được thiết lập dựa trên nguyên tắc luật định. Mọi sự thiết lập các sắc thuế hay sửa
đổi bổ sung các điều khoản thuế đều phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định xây dựng
pháp luật, tức là mọi sự thay đổi dù là rất nhỏ cũng phải được đưa ra bàn bạc tại cơ quan
lập pháp và phải được chính cơ quan này phê chuẩn thì mới có hiệu lực và chính thức áp dụng.
-Thuế làm chuyển đổi quyền sở hữu nguồn tài chính từ sở hữu tập thể và cá thể thành sở hữu Nhà nước.
-Thuế được Nhà nước sử dụng làm công cụ quan trọng trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thuế vừa là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của Ngân sách Nhà nước vừa có tác động
to lớn đến các yếu tố kinh tế vĩ mô như tổng cầu của xã hội, thu nhập, đầu tư, tiêu dùng.
Góp phần điều chỉnh nền kinh tế, kích thích tích lũy vốn, định hướng sản xuất và tiêu
dùng. Bên cạnh đó, thuế là công cụ phân phối lại thu nhập, làm gia tăng tiết kiệm trong
khu vực tư nhân và đảm bảo công bằng xã hội.
1.1.3 Vai trò của thuế
Thuế là công cụ để Nhà nước điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô như: kiểm
soát lạm phát, cân bằng ngân sách, ổn định chu kỳ kinh doanh… cũng như điều chỉnh sự
phân bổ hiệu quả của các nguồn lực trong nền kinh tế, kích thích hoặc ngăn chặn sự phát
triển của một số ngành hàng hoặc một số loại hàng hoá. Cụ thể dưới đây là vai trò của
thuế đối với nền kinh tế và người dân.
Đối với nền kinh tế
- Thuế giúp ổn định thị trường, điều tiết nền kinh tế.
Thuế tham gia điều tiết nền kinh tế gồm hai mặt: Kích thích và hạn chế. Thông qua thuế,
nhà nước đã linh hoạt điều chính các chính sách thuế trong từng thời kỳ nhất định, nhằm
tác động vào cung-cầu giúp điều chỉnh chu kỳ kinh tế – một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường.
- Thuế tạo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.
Là khoản thu quan trọng nhất, mang tính chất ổn định lâu dài và khi nền kinh tế càng phát
triển thì khoản thu này càng tang. Bên cạnh đó nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nước
chỉ được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu công của Nhà nước, không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân.
Nguồn thu từ thuế một phần được sử dụng cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, đại bộ
phận còn lại được chi cho đầu tư phát triển, cho văn hóa, thông tin, y tế, giáo dục, thể dục
thể thao, tài trợ xã hội, nghiên cứu khoa học…Cụ thể các cá nhân hay các công ty khi có
thu nhập rồi sẽ nộp một phần thuế vào ngân sách nhà nước. Khi các đường xá, câu cống
cần phải sửa chữa thì sẽ lấy số tiền ấy để sửa,…
- Đảm bảo cơ cấu kinh tế, giúp phát triển theo đúng định hướng của nhà nước ổn định và lâu dài.
Góp phần thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích
phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng
phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân
đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó thuế còn giúp đảm bảo công bằng xã hội. Thông qua thuế, nhà nước sẽ điều
tiết phần chênh lệch thu nhập giữa người giàu và người nghèo, bằng việc việc trợ cấp
hoặc cung cấp hàng hoá công cộng.
Đối với người dân
-Thuế góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo cân bằng lợi ích trong xã hội.
- Điều tiết nhu cầu tiêu dùng của người dân:
Thuế tăng thì giá các sản phẩm, dịch vụ cũng tăng sẽ làm giảm nhu cầu mua sắm và tiêu
dùng của người dân. Việc này sẽ ảnh hưởng nhiều đến những đối tượng có thu nhập thấp.
Thuế giảm thì giá các sản phẩm, dịch vụ cũng giảm theo, kích thích khả năng mua sắm và
tiêu dùng của người dân giúp nền kinh tế phát triển.
- Đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội:
Người có thu nhập cao sẽ chịu mức thuế cao và người lại người có thu nhập thấp sẽ chịu mức thuế thấp.
Các đối tượng có thu nhập thấp hoặc gặp khó khăn sẽ được áp dụng một số chính sách miễn giảm thuế.
Ví dụ về vai trò của thuế:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng: Thuế được sử dụng để xây dựng đường xá, cầu cống, bệnh
viện, trường học, ... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Nguồn chi các dịch vụ công: Thuế là nguồn thu chính để nhà nước chi cho các dịch vụ
công như giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, và an ninh.
- Hỗ trợ các chương trình an sinh xã hội: Thuế giúp tài trợ cho các chương trình hỗ trợ
người nghèo, người già, người khuyết tật, ...
- Điều tiết kinh tế: Thuế có thể được sử dụng để điều chỉnh hành vi kinh tế. Ví dụ, thuế
tiêu thụ đặc biệt đánh vào các mặt hàng không tốt cho sức khỏe (như thuốc lá, rượu) nhằm giảm tiêu thụ.
- Giảm bất bình đẳng: Hệ thống thuế lũy tiến (thuế cao hơn đối với người có thu nhập cao
hơn) có thể giúp phân phối lại thu nhập, từ đó giảm khoảng cách giữa các tầng lớp trong xã hội.
- Khuyến khích đầu tư: Các chính sách thuế ưu đãi có thể khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực cụ thể
1.2 Các loại thuế doanh nghiệp
Hiện nay, doanh nghiệp kinh doanh tại Việt nam có khá nhiều các loại thuế doanh
nghiệp cần nộp. Tuỳ vào ngành nghề, doanh nghiệp sẽ có nghĩa vụ với các loại thuế khác
nhau. Tuy nhiên, dù là loại doanh nghiệp nào thì cũng có điểm chung là phải nộp 4 loại
thuế cơ bản sau: Thuế môn bài, thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), một số loại thuế khác (thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế bảo vệ môi trường…)
(I) Thuế giá trị gia tăng
Theo quy định tại Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008, Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên
giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. (II) Thuế môn bài
Thuế môn bài là loại thuế kinh doanh của tổ chức và cá nhân kinh doanh thường xuyên
hoặc buôn từng chuyến hàng đều phải nộp theo Pháp lệnh Thuế Công thương nghiệp 1983.
Hiện hành, thuật ngữ “thuế môn bài” không còn được sử dụng rộng rãi. Mà thay vào đó
thuật ngữ “lệ phí môn bài” được dùng thay thế.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị
định 22/2020/NĐ-CP) và hướng dẫn tại Thông tư 302/2016/TT-BTC, mức thu thuế môn
bài áp dụng đối với các doanh nghiệp được quy định như sau: Bậc Đối tượng thu Mức thu thuế (đồng/năm) 1
Doanh nghiệp có vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ > 10 tỷ đồng 03 triệu 2
Doanh nghiệp có vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ ≤ 10 tỷ đồng trở 02 triệu xuống
Đồng thời, theo quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 2017, doanh nghiệp
vừa và nhỏ được chuyển đổi từ hộ kinh doanh sẽ được miễn thuế môn bài trong 03 năm đầu.
(III) Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế tính trên khoản lợi nhuận cuối cùng của doanh
nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý.
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế – Các khoản lỗ
được kết chuyển theo quy định – quỹ phát triển khoa học công nghệ (nếu có)
Thuế suất thuế TNDN: Thông thường là 20% trừ một số trường hợp đặc biệt khác. Một
số doanh nghiệp đặc thù sẽ có mức thuế suất từ 35%-50%
(IV) Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN) có thể được hiểu là một loại thuế trực thu, là khoản
tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn
thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ.
Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu
này sẽ công bằng với mọi đối tượng, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa
các tầng lớp trong xã hội.
Căn cứ tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 ( được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1
Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và bởi Điều 1 Nghị quyết
954/2020/UBTVQH14) quy định: đối với người có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng
(132 triệu đồng/ năm) thì có thể nộp thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng
có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế
theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân với trường hợp này người lao động
có thể làm cam kết tạm thời để chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
(V) Các loại thuế khác
Tuỳ vào các mặt sản xuất kinh doanh, loại hình kinh doanh mà các doanh nghiệp phải
chịu thêm các loại thuế khác như thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường…
1.3 Trốn thuế và các hoạt động trốn thuế của doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm trốn thuế
Trốn thuế là viê Šc người nô Šp thuế cố tình không nô Šp hoặc nô Šp không đầy đủ tiền
thuế về ngân sách nhà nước theo quy định. Theo đó, người nô Šp thuế thực hiện các
phương thức không được pháp luâ Št cho phép để giảm số tiền thuế phải nộp hoặc không nộp thuế.
1.3.2 Hành vi trốn thuế của doanh nghiệp
Hiện nay, có không ít doanh nghiệp đã và đang tìm cách tránh nghĩa vụ nộp thuế. Trong
đó, các vi phạm thường gă Šp liên quan đến hành vi trốn thuế của doanh nghiê Šp có thể kể đến như:
➨ Sử dụng hóa đơn hoặc chứng từ không hợp pháp, cụ thể:
Làm các giao dịch giả để tạo ra chứng từ, hoặc mua hoá đơn, chứng từ từ các cơ sở kinh
doanh khác, mục đích để làm cho các hoạt động trở nên hợp pháp. Bằng cách này, doanh
nghiệp sẽ giảm được thuế TNDN và cả thuế GTGT thông qua việc khấu trừ các khoản
thuế đầu vào không hợp lệ;
➨ Không lập hóa đơn đúng quy định, cụ thể: Ghi giá trên hóa đơn và báo cáo doanh thu
thấp hơn so với giá bán thực tế. Hành vi này thường xảy ra trong các ngành kinh doanh
như nhà hàng, khách sạn, vận tải tư nhân, xăng dầu, vật liệu xây dựng, bán ô tô, xe máy…
➨ Không ghi chép đúng và đủ nội dung trong sổ kế toán.
Người có nghĩa vụ nộp thuế chỉ ghi lại một phần, không khai báo hoặc khai báo sai các
giao dịch kinh tế chủ yếu để sử dụng cho việc khai thuế. Mục đích để giảm số thuế phải
nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm…
Theo Điều 143 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (ban hành ngày 13/06/2019),
doanh nghiệp có các hành vi sau đây sẽ bị coi là trốn thuế:
Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau
90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
Không ghi chép đầy đủ hồ sơ trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định
số tiền thuế phải nộp;
Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi thông tin giá trị trên hóa đơn bán
hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
Sử dụng những hóa đơn, chứng từ không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa
đơn để kê khai hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế để
giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, được giảm hoặc tăng số
tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp;
Sử dụng những chứng từ, tài liệu không đúng với bản chất giao dịch hoặc không đúng với
giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn,
được giảm hoặc số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp;
Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không khai bổ sung hồ sơ khai
thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;
Cố ý không kê khai hoặc là khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế;
Sử dụng những hàng hóa thuộc nhóm đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn
thuế không đúng với mục đích quy định mà không khai báo về việc chuyển đổi mục đích
sử dụng tới cơ quan quản lý thuế;
Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh đang trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt
động kinh doanh nhưng lại không thông báo với cơ quan quản lý thuế.
1.3.3 Hậu quả của hành vi trốn thuế của doanh nghiệp
Hành vi trốn thuế của doanh nghiệp là việc doanh nghiệp cố ý không kê khai hoặc
khai sai mức thuế phải nộp, nhằm mục đích giảm bớt nghĩa vụ thuế hoặc chiếm đoạt số
tiền thuế không nộp cho Nhà nước. Hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến ngân sách nhà
nước mà còn gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, bao gồm:
Hậu quả pháp lý:
Xử lý hành chính: Doanh nghiệp có hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt hành chính theo quy
định của pháp luật. Các mức phạt có thể bao gồm phạt tiền, phạt bổ sung hoặc buộc
doanh nghiệp phải nộp lại số thuế trốn. Mức phạt có thể rất cao, tùy thuộc vào số tiền
thuế trốn và mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm.
Truy cứu trách nhiệm hình sự: Nếu hành vi trốn thuế có dấu hiệu phạm tội hình sự, doanh
nghiệp và các cá nhân có liên quan có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các điều
khoản của Bộ luật Hình sự. Các hình thức xử lý hình sự có thể bao gồm án phạt tiền, phạt
tù hoặc các hình thức xử lý khác đối với cá nhân, giám đốc, hoặc những người điều hành
doanh nghiệp có hành vi gian lận thuế nghiêm trọng.
Hậu quả tài chính:
Phải nộp lại số thuế đã trốn: Doanh nghiệp bị yêu cầu phải nộp lại toàn bộ số thuế trốn,
bao gồm cả số thuế đã khai báo sai hoặc không khai báo, kèm theo số tiền lãi phát sinh
(tính từ ngày đến hạn nộp thuế cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế).
Mức phạt tiền cao: Ngoài việc phải nộp lại số thuế đã trốn, doanh nghiệp còn phải chịu
các khoản phạt bổ sung theo tỷ lệ phần trăm của số thuế trốn. Mức phạt này có thể rất
lớn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài chính của doanh nghiệp.
Hậu quả đối với uy tín doanh nghiệp:
Mất uy tín và niềm tin từ đối tác, khách hàng: Khi doanh nghiệp bị phát hiện trốn thuế, uy
tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút nghiêm trọng. Đối tác, khách hàng, và các nhà đầu tư
có thể nghi ngờ về tính minh bạch và đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giảm
sự hợp tác và ảnh hưởng đến các cơ hội kinh doanh.
Ảnh hưởng đến thương hiệu: Trốn thuế có thể làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh thương
hiệu của doanh nghiệp trong mắt cộng đồng và xã hội. Việc bị đưa tin trên các phương
tiện truyền thông về hành vi trốn thuế có thể gây ra thiệt hại lâu dài về mặt hình ảnh và
danh tiếng của doanh nghiệp.
Hậu quả đối với hoạt động kinh doanh
Tăng chi phí và rủi ro tài chính: Việc trốn thuế có thể dẫn đến các cuộc kiểm tra, thanh
tra từ cơ quan thuế, điều này gây tốn kém cho doanh nghiệp về mặt thời gian, nhân lực,
và chi phí liên quan đến các hoạt động kiểm tra, giải trình. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng
có thể phải chịu các chi phí liên quan đến việc tái cấu trúc hoạt động hoặc bồi thường cho các vi phạm.
Gián đoạn hoạt động kinh doanh: Nếu doanh nghiệp bị xử lý nghiêm khắc, đặc biệt là khi
bị yêu cầu đóng cửa hoặc tạm ngừng hoạt động do vi phạm thuế, điều này sẽ gây gián
đoạn hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến sản xuất, cung cấp dịch vụ và cả việc duy trì
các mối quan hệ kinh doanh.
Hậu quả đối với nền kinh tế và xã hội:
Ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước: Trốn thuế làm giảm nguồn thu ngân sách của Nhà
nước, gây khó khăn cho việc thực hiện các chính sách công, bao gồm các dịch vụ công
như giáo dục, y tế, an sinh xã hội, và phát triển cơ sở hạ tầng. Điều này có thể làm giảm
chất lượng cuộc sống của người dân và ảnh hưởng đến sự phát triển chung của xã hội.
Mất công bằng trong cạnh tranh: Doanh nghiệp trốn thuế có thể tạo ra sự bất công trong
môi trường kinh doanh, khi họ giảm chi phí và làm lợi thế không công bằng so với các
doanh nghiệp tuân thủ nghĩa vụ thuế. Điều này có thể dẫn đến sự lệch lạc trong cạnh
tranh và ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trung thực.
1.3.4 Mức phạt đối với doanh nghiệp trốn thuế
(i) Theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì công ty trốn thuế sẽ bị phạt tiền 1 lần số
thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau
90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp : Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91
ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng
không phát sinh số thuế phải nộp;
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế
phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn, được miễn, giảm thuế
- Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai
thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập
hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp
hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm
giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
- Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng
từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác
định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập
thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc
làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm.
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không
đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế.
- Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt
động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp: Không thông
báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
(ii) Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các
hành vi quy định tại khoản (i) nêu trên mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
(iii) Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi
quy định tại khoản (i) nêu trên mà có một tình tiết tăng nặng.
(iv) Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các
hành vi quy định tại khoản (i) nêu trên có hai tình tiết tăng nặng.
(v) Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành
vi quy định tại khoản (i) nêu trên có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRỐN THUẾ CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020-2024
2.1 Tác động của việc trốn thuế
2.1.1 Tác động đối với ngân sách nhà nước
Việc trốn thuế gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến ngân sách nhà nước, mà trước
hết là làm giảm nguồn thu quan trọng để duy trì hoạt động của chính phủ. Khi các cá
nhân hoặc doanh nghiệp cố tình che giấu thu nhập hoặc không nộp thuế theo quy định,
lượng tiền chảy vào ngân sách bị suy giảm đáng kể. Điều này dẫn đến tình trạng thiếu hụt
tài chính, khiến nhà nước gặp khó khăn trong việc triển khai các kế hoạch và dự án công
cộng như xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, hay các chương trình
phúc lợi xã hội. Những dự án này đều đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Hậu quả tiếp theo là chất lượng dịch vụ công bị suy giảm. Với nguồn thu hạn chế,
chính phủ có thể buộc phải cắt giảm chi tiêu công hoặc trì hoãn các dự án quan trọng. Ví
dụ, các bệnh viện thiếu thiết bị, trường học không được nâng cấp, hay đường sá xuống
cấp đều là những biểu hiện cụ thể của tình trạng này. Điều này không chỉ ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống người dân mà còn kìm hãm sự phát triển lâu dài của xã hội.
Ngoài ra, để bù đắp cho khoản thuế bị thất thoát, nhà nước có thể phải tăng thuế
suất hoặc mở rộng phạm vi thu thuế. Điều này vô tình tạo thêm gánh nặng tài chính cho
những cá nhân và doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, vốn đã đóng thuế đầy đủ. Sự bất công
này không chỉ gây ra tâm lý bất mãn mà còn làm giảm động lực tuân thủ các quy định
thuế trong tương lai. Cuối cùng, trốn thuế còn buộc nhà nước phải chi tiêu nhiều hơn cho
các hoạt động quản lý và kiểm soát. Việc tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các hành
vi vi phạm đòi hỏi nguồn lực lớn về nhân sự, công nghệ và thời gian, làm gia tăng chi phí
hành chính và làm giảm hiệu quả sử dụng ngân sách.
2.1.2 Tác động đối với môi trường kinh doanh
Trốn thuế cũng gây ra những tác động tiêu cực đáng kể đến môi trường kinh
doanh, trong đó nổi bật là sự mất cân bằng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp trốn thuế thường có lợi thế về chi phí khi không phải nộp đầy đủ
các khoản thuế theo quy định. Nhờ đó họ có thể cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ với giá
thấp hơn, tạo áp lực lớn lên các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật. Điều này không chỉ làm
giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp hợp pháp mà trong một số trường hợp còn đẩy họ
vào nguy cơ phá sản, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa vốn có nguồn lực hạn chế.
Hơn nữa, trốn thuế làm giảm uy tín và sức hấp dẫn của môi trường kinh doanh đối
với các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài. Một nền kinh tế thiếu minh bạch,
nơi các hành vi trốn thuế diễn ra phổ biến, thường được xem là không ổn định và khó dự
đoán. Điều này khiến các nhà đầu tư e ngại khi cân nhắc rót vốn, dẫn đến giảm dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và cản trở sự phát triển kinh tế dài hạn.
Một hệ lụy khác là trốn thuế khuyến khích sự phát triển của khu vực kinh doanh
phi chính thức. Các doanh nghiệp không đăng ký hoặc không nộp thuế thường hoạt động
ngoài vòng kiểm soát của pháp luật, làm suy yếu nền kinh tế chính thức. Khu vực phi
chính thức không chỉ không đóng góp vào ngân sách mà còn thường bỏ qua các tiêu
chuẩn về quyền lợi lao động, như bảo hiểm xã hội hay lương tối thiểu, gây bất lợi cho
người lao động và không hỗ trợ sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Hơn nữa, trốn thuế có thể dẫn đến phá sản doanh nghiệp, khi gây ra những khoản
tiền phạt và lãi suất trễ hạn từ cơ quan thuế, dẫn đến các chi phí tài chính không mong
muốn. Nếu không đủ khả năng chi trả các khoản nợ này, doanh nghiệp có thể phá sản. Ví
dụ như là công ty TNHH Ado Vina (P. Bình Chuẩn, Thị xã Thuận An, Bình Dương), chủ
đầu tư đã để lại món nợ Ngân hàng hơn 8 tỷ đồng, và hàng trăm món nợ lương, bảo hiểm
xã hội,...Theo Sở kế hoạch- đầu tư tỉnh Bình Dương, trong số 936 doanh nghiệp FDI do
cơ quan này quản lý, đến thời điểm năm 2013 có gần 20 doanh nghiệp đã bỏ trốn, để lại
nhiều khoản nợ thuế, BHXH, lương của người lao động,...
Cuối cùng, trốn thuế còn gây bất ổn trong môi trường kinh doanh khi nhà nước
buộc phải siết chặt quản lý. Các doanh nghiệp, kể cả những đơn vị tuân thủ pháp luật, có
thể phải đối mặt với nhiều thủ tục hành chính phức tạp hơn và chi phí tuân thủ cao hơn
do các biện pháp kiểm tra và giám sát tăng cường. Điều này làm giảm hiệu quả hoạt động
kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế, đặc biệt
trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu ngày càng sâu rộng.
2.1.3 Tác động đối với xã hội
Việc trốn thuế gây ra những ảnh hưởng sâu sắc đến xã hội, đầu tiên là tạo nên sự
bất công rõ rệt giữa các tầng lớp dân cư. Những người trốn thuế dù là cá nhân hay doanh
nghiệp, được hưởng lợi từ các dịch vụ công như đường xá, trường học, bệnh viện mà
không đóng góp phần trách nhiệm tài chính của mình. Trong khi đó, những người tuân
thủ pháp luật lại phải gánh vác phần thuế lớn hơn để bù đắp khoản thiếu hụt. Sự bất bình
đẳng này không chỉ làm sâu sắc thêm khoảng cách giàu nghèo mà còn tạo ra cảm giác bất
mãn, làm rạn nứt sự gắn kết trong cộng đồng.
Trốn thuế làm xói mòn niềm tin của người dân vào hệ thống pháp luật và cơ quan
quản lý. Khi các hành vi trốn tránh thuế diễn ra mà không bị phát hiện hoặc xử lý nghiêm
minh, người dân dễ nảy sinh nghi ngờ về tính hiệu quả và công bằng của chính quyền.
Điều này có thể dẫn đến thái độ coi thường luật pháp, thậm chí thúc đẩy một số người
khác noi gương, khiến các chuẩn mực xã hội dần bị phá vỡ.
Chất lượng cuộc sống của người dân cũng chịu tác động tiêu cực từ tình trạng này.
Ngân sách bị thất thoát do trốn thuế khiến các dịch vụ công thiết yếu như y tế, giáo dục
hay an sinh xã hội không được đầu tư đầy đủ. Hệ quả là người dân, đặc biệt là những
nhóm dễ tổn thương, phải đối mặt với điều kiện sống kém hơn, từ đó làm chậm lại tiến
trình phát triển chung của xã hội.
Ngoài ra trốn thuế còn mở đường cho các hành vi phạm pháp khác như tham
nhũng, gian lận hay hối lộ. Để che đậy hành vi trốn thuế, một số cá nhân hoặc tổ chức có