


Preview text:
Những nét văn hoá kinh doanh của DN theo sách BE 
+ Đối với bên trong DN ai được xem là đối tác, những vị trí công việc nào? 
Một tổ chức trong hầu hết các giai đoạn của nó đều phản ánh những lựa chọn giá trị 
mang tính cạnh tranh. Chủ sở hữu muốn có lợi tức đầu tư của họ. Nhân viên muốn 
có việc làm ổn định và phát triển nghề nghiệp. Các nhà quản lý muốn tăng trưởng 
và dẫn đầu ngành. Các cơ quan quản lý của chính phủ muốn giảm thiểu ô nhiễm, an 
toàn, cơ hội làm việc cho nhiều nhóm khác nhau và doanh thu từ thuế. Đối với các 
nhà quản lý cấp cao, sự cạnh tranh này trở nên gay gắt vì họ phải làm sáng tỏ những 
vấn đề phức tạp mà giải pháp của chúng mang lại lợi ích cho một số nhóm nhưng 
lại gây ra hậu quả tiêu cực cho những nhóm khác. Việc đưa ra những quyết định này 
chắc chắn sẽ dẫn đến một số vấn đề nan giải quan trọng đối với các nhà quản lý, 
những người phải trả lời câu hỏi tổng quát, "Sự cân bằng thuyết phục giữa các lựa 
chọn giá trị cạnh tranh là gì?" (mục 6.4 trang 383) 
-> Bên trong DN, đối tác chính là những nhân viên (người lao động) làm việc 
tại các phòng ban mà DN phải có định hướng để đáp ứng được nhu cầu có việc 
làm ổn định và phát triển nghề nghiệp của họ 
R. Edward Freeman và Daniel Gilbert Jr. lập luận rằng chúng ta phải hiểu các giá trị 
đa dạng và cạnh tranh làm nền tảng cho hành động của các đối tác để hiểu được 
những lựa chọn mà các công ty đưa ra." đào tạo, mục tiêu, khung thời gian và hệ 
thống khen thưởng. Những khác biệt này còn bị ảnh hưởng bởi chính trị của tổ 
chức, những hạn chế và áp lực của các hệ thống nội bộ khác cũng như sự thay đổi  vai trò và nhiệm vụ. 
Hình 6.8 là một ví dụ về các đối tác nội bộ của tổ chức và cạnh tranh định hướng giá  trị chuyên nghiệp. 
Đối tác bên trong của DN     
Định hướng Tiếp thị và Nghiên cứu Sản xuất  Tài chính và Hệ thống  bán hàng  và phát triển  kế toán  thông tin  (R&B)  Lý lịch  Nghệ thuật Kĩ 
thuật Kĩ sư cơ Tài chính, kế Kĩ sư  tự do, khoa điện, kĩ  khí,  lao toán, kiểm  phần  học xã hội, thuật  động  toán, thuế  mềm,  kinh doanh,  quản lí  kĩ thuật  dữ liệu,  lập trình     
Mục tiêu & Sản phẩm 
Sự thống trị Năng suất, Giá trị tiền  Giải  “Cá cược” 
chất lượng thị trường, kiểm soát tệ, vay mượn quyết  cao, doanh sự đổi mới  chất lượng hiệu  quả, vấn đề,  thu và thị  sản phẩm  trách nhiệm  tổ chức  trường, khả  giải trình  hội nhập,  năng cạnh  hệ thống  tranh,  sự  hoạt  hài long của  động  khách hàng 
Tập trung và Sản phẩm, “sát 
Vòng đời Chi phí thấp, Thỏa  khen  sự sáng tạo  thủ”  của  sản năng  suất mãn  thưởng  hoặc quyền tiếp theo, 
phẩm, sự cao, truy cập người  lợi:  tiền ứng dụng 
ổn định,bảo dữ liệu, sự dùng,  thưởng,  nguồn lực  đảm công hợp  tác, công 
công bằng, để đổi mới, việc được thăng tiến nghệ tiên  sự di  tiến, phát  chuyển  uy tín 
hoàn thành trong nghề triển kĩ  nghề  nghiệp  năng mới  nghiệp 
Khung thời Khung thời Trung bình  Ngắn đến  Liên tục  Liên tục  gian  gian ngắn và dài hạn  liên tục  và trung  bình 
Những vị trí công việc sau: 
- Maketing and Sales: Tiếp thị và Bán hàng 
- Research and Development (R&D): Nghiên cứu và Phát triển  - Production: Sản xuất 
- Finance and Accounting: Tài chính và Kế toán 
- Information Systems: Hệ thống thông tin 
Các định hướng chức năng, chẳng hạn như tiếp thị, nghiên cứu và phát triển (R&D), 
sản xuất, hệ thống thông tin và tài chính, đều có các giá trị cạnh tranh gắn liền với 
nhau, đặc biệt khi nhân viên chịu áp lực phải thiết kế, cung cấp và phục vụ các sản 
phẩm và dịch vụ phức tạp cho những khách hàng khó tính. Các chuyên gia tiếp thị 
và bán hàng làm việc trong khoảng thời gian ngắn đến trung hạn và được khen     
thưởng dựa trên kết quả của họ. Đặc biệt, các chuyên gia bán hàng có thời gian rất 
ngắn và phụ thuộc vào sự thành công của khả năng bán hàng của cá nhân và nhóm 
để làm hài lòng, giữ chân và thu hút khách hàng. Các chuyên gia R&D thường có 
thời gian làm việc dài hơn và được khen thưởng cho những đổi mới của họ.