BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ
CHÍ MINH
DỰ ÁN
HỌC PHẦN: THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
TRONG KINH TẾ VÀ KINH DOANH
ĐỀ TÀI: CHI TIÊU CỦA SINH VIÊN TRƯỚC VÀ SAU
KHI VÀO ĐẠI HỌC
Giảng viên: Nguyễn Văn Trãi
Lớp: 21D1STA50800503
(Sáng thứ 2 phòng B2-207)
TP. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2021
Thành viên nhóm:
lOMoARcPSD| 58591236
I. Tóm tắt dự án:
Tên dự án: “Chi tiêu của sinh viên Trước và Sau khi vào Đại học”. Để thực hiện
dự án, nhóm sử dụng phương pháp tính toán của bài “Suy diễn thống kê trung bình
hai tổng thể: mẫu theo cặp”. Trước khi vào dự án, nhóm chúng tôi sẽ đưa ra một
dụ nhỏ liên quan đến bài học vừa đề cập trên. dụ “Mức độ hài lòng của sinh
viên đối với phòng đọc thư viện trước và sau khi được cải tiến”. Dựa vào ví dụ này,
nhóm chúng tôi thực hiện một dự án tương tự nhưng với quy lớn hơn “Chi tiêu
của sinh viên trước và sau khi vào Đại học”. Nhóm đã tiến hành thực hiện khảo sát
100 sinh viên bất thông qua biểu mẫu Google Form. Dựa vào bài khảo sát này
nhóm chúng i sử dụng thống tả và thống kê kiểm định không chỉ xác định
được chi tiêu của sinh viên trước sau khi vào Đại học bao nhiêu, còn xác
định các sinh viên chi tiêu vào các khoản nào chủ yếu, khoản nào thứ yếu trước
sau khi vào đại học. Với kết quả thu được, nhóm chúng tôi xác định rằng việc chi
tiêu của sinh viên SAU khi vào Đại học đã thay đổi so với TRƯỚC khi vào Đại học.
Qua bài khảo sát này, nhóm chúng tôi cũng c định được những lý do chính tại sao
chi tiêu thay đổi sau khi vào Đại học.
II. Giới thiệu dự án:
1. Lý do chọn đề tài:
Những năm trở lại đây, tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng luôn nhiều biến động. Lạm phát dù được kiểm soát tuy nhiên vẫn tăng theo
từng năm và chính sự tăng nhanh của quá trình đô thị hóa dẫn đến hệ lụy tất yếu
giá cả hàng hóa tăng lên ảnh hưởng lớn đến mức sống của người dân. Đặc biệt
đối tượng sinh viên với phần lớn thu nhập đến từ trợ cấp của gia đình lại học tập và
sinh sống những thành phố đắt đỏ. Khi bắt đầu bước chân vào giảng đường Đại
học trở thành sinh viên, họ phải đối mặt với nhiều khó khăn - bắt đầu với hành trình
sống tự lập. Có rất nhiều thứ cần phải lo lắng đối với những tân sinh viên, đặc biệt
là vấn đề với số tiền có được hàng tháng thì phải chi tiêu như thế nào cho hợp lý từ
những cái nhỏ nhất cho tới những việc lớn hơn như: bữa ăn hằng ngày, đồ ng cá
nhân, tiền trọ, để đảm bảo cuộc sống được ổn định. Mặc khi lên thành phố
chắc hẳn ai cũng sẽ được nghe rất nhiều lời khuyên, chỉ dẫn ch tiêu tiền nhưng
lần đầu tiên cầm được làm chủ một số tiền khá lớn chắc hẳn các bạn sẽ gặp những
khó khăn lúng túng khi không biết n bắt chước cách chi tiêu của người
khác hay những người đi trước hay không? Để giải thích cho những câu hỏi tương
tự vậy cung cấp cho các bạn những thông tin bộ về vấn đề này nhóm chúng
em đã quyết định lựa chọn đề tài “Chi tiêu của sinh viên trước sau khi vào đại
lOMoARcPSD| 58591236
học” trong khuôn khổ của môn học “Thống ứng dụng trong Kinh tế Kinh
doanh” của giảng viên Nguyễn Văn Trãi.
2. Vấn đề nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này, nhóm em sẽ thực hiện hai bài nghiên cứu với nội
dung lần ợt : nghiên cứu 1 ví dụ nhỏ (25 khảo sát) từ sách vở liên quan đến phần
kiến thức “Suy diễn thống trung bình hai tổng thể: mẫu theo cặp” về chủ đề
“Mức độ hài lòng của sinh viên đối với phòng đọc thư viện trước và sau khi được
cải tiến” sau đó sẽ mở rộng bằng cách thực hiện khảo sát ngẫu nhiên trên thực tế
với 100 sinh viên (chủ yếu sinh viên UEH) với mục đích làm đề tài đã nêu
trên, lấy thông tin về thu nhập của sinh viên trước và sau khi vào đại học đến từ đâu
nằm trong khoảng nào với thu nhập đó sinh viên sẽ chi tiêu như thế nào cho
hợp lý đưa ra những kết quả khách quan, trung thực nhất về sự khác nhau trong
chi tiêu của sinh viên trước và sau khio đại học.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Chúng tôi đã khảo sát bằng cách phỏng vấn gián tiếp thông qua bảng gồm 15
câu hỏi liên quan đến chi tiêu của sinh viên như: Thu nhập của bạn đến từ đâu, bạn
chi tiêu vào những khoản nào, do nào làm chi tiêu của bạn thay đổi sau khi vào
đại học,…để có dữ liệu phục vụ cho việc phân tích.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Khảo sát mức chi tiêu của sinh viên trước và sau khi vào Đại học. Từ đó giúp
sinh viên xem xét về việc chi tiêu của bản thân.
- Chỉ ra cho sinh viên thấy được những nguyên nhân do hình thành nên
yếu tố chi tiêu trước sau. Cùng với đó đưa ra các nhận định về việc chi
tiêu.
- Đề tài nghiên cứu của nhóm về thống suy diễn thông qua việc trình bày
cách xây dựng các ước lượng khoảng kiểm định giả thuyết cho c tình
huống liên quan đến hai tổng thể khi sự khác nhau giữa trung bình hai tổng
thể.
5. Thông tin cần thu thập:
lOMoARcPSD| 58591236
- Thu thập thông tin một phần rất quan trọng trong quá trình thực hiện dự
án, có thể nói chính là cơ sở để hình thành nghiên cứu khi đặt ra.
- Khảo sát được thực hiện trong phạm vi sinh viên, chủ yếu thuộc khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh, không phân biệt ngành học, khóa học. Số lượng
gồm 100 sinh viên.
- Với các nhận định về việc chi tiêu được nêu ra trong khảo sát dựa trên 5 mức
độ đồng tình: Rất không đồng tình, không đồng tình, trung lập, đồng tình, rất
đồng tình.
- Bảng khảo sát thiết kế bằng Google Form theo hình thức khảo sát trực
tuyến. Để thực hiện nhóm bắt đầu tiến hành khảo sát chọn lọc thông tin,
phân tích dữ liệu dựa vào bảng câu hỏi đã được thiết kế trước đó. Kế tiếp
thăm dò đối tượng nghiên cứu để lấy thêm những thông tin cần thiết, bsung
vào kết quả trả lời khảo sát.
III. Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp định lượng:
Sử dụng các trị số để biểu diễn mức độ bao nhiêu. Dữ liệu định lượng thu được
bằng thang đo khoảng hoặc thang đo tỷ lệ, thể thể hiện bằng con số thu thập được
ngay trong quá trình thu thập. Phương pháp định lượng liên quan đến lượng số.
Với các đặc điểm nổi bật của phương pháp định lượng đây chính phương pháp
mà nhóm chọn trong đề tài nghiên cứu lần này. Quy trình phương pháp định lượng
được thể hiện như sau:
Xác định mục tiêu và vấn đề
Phương án nghiên cứu
Thiết kế và chuẩn bị phương pháp nghiên cứu
Chọn mẫu và thu thập dữ liệu
Phân tích dữ liệu
Hình ảnh hóa và trình bày kết quả.
2. Phương pháp thống kê được sử dụng:
Ban đầu nhóm sử dụng phương pháp Điều tra chọn mẫu. Với phương pháp này
nhóm chúng tôi chỉ cần nghiên cứu một bộ phận của tổng thể rồi suy luận cho hiện
tượng tổng quát đây chi tiêu Trước và Sau khi vào Đại học của sinh viên
nhưng vẫn đảm bảo độ tin cậy cho phép.
Tuy nhiên trong quá trình hoàn thành dự án, nhóm chúng tôi nhận thấy có những
số liệu mang tính hỗn độn, dữ liệu chưa đáp ứng được cho quá trình nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 58591236
Nhóm đã thực hiện thêm phương pháp Thu thập và xử số liệu để tiến hành xử
tổng hợp, trình bày tính toán. Từ đó kết quả sẽ được ràng, chính xác hơn
mang tính khái quát cao hơn.
3. Bảng câu hỏi:
Song song với đề tài nghiên cứu mục tiêu đã đề ra, bài nghiên cứu sẽ các
câu hỏi trọng tâm như sau: - Trước / Sau khi vào đại học bạn chi tiêu vào những
khoản nào? - Chi tiêu Trước / Sau vào đại học có sự khác biệt không?, - Các do
chính khiến mức chi tiêu thay đổi?.
IV. Tính toán và xử lí số liệu:
1. Ví dụ Mức độ hài lòng của sinh viên đối với phòng đọc thư viện trước và
sau khi được cải tiến: (d
i
d)
2
Gọi μ
1
mức độ hài lòng trung bình trong tổng thể của dịch vụ phòng đọc Tớc
khi cải tiến.
μ
2
là mức độ hài lòng trung bình trong tổng thể của dịch vụ phòng đọc Sau khi
cải tiến.
μ
d
=μ
1
μ
2
là trung bình chênh lệch giữa các giá trị của hai tổng thể Trước và Sau
cải tiến.
Do có ý kiến cho rằng mức độ hài lòng của sinh viên đã không đổi sau cải tiến:
Ta giả sử cả hai khảo sát có mức độ hài lòng như nhau:
Quản phòng đọc thư
viện thực hiện khảo sát
15 sinh viên (SV) để
đánh giá mức độ hài
lòng với dịch vụ
phòng đọc trước
sau cải tiến quy trình
phục vụ. Thang đo
Likert: Không hài lòng
1 - 7 Rất hài lòng.
Cách 1: Sử dụng công
thức
SV
A
B
C
D
E
F
G
H
I
J
K
L
M
N
O
Tng
Trước
7
4
3
5
3
4
6
4
4
3
5
4
3
4
6
Sau
6
7
6
4
7
7
5
6
6
6
6
4
6
6
5
Chênh lệch
-1
3
3
-1
4
3
-1
2
2
3
1
0
3
2
-1
22
d
i
d
-2.46667
1.533333
1.533333
-2.46667
2.533333
1.533333
-2.46667
0.533333
0.533333
1.533333
-0.46667
-1.46667
1.533333
0.533333
-2.46667
lOMoARcPSD| 58591236
Giả thuyết không H
o
: μ
d
=μ
1
μ
2
=0
Nếu giả thuyết không bị bác bỏ, ta thể khẳng định sau khi cải tiến mức độ hài
lòng của sinh viên đã thay đổi:
Giả thuyết đối H
a
: μ
d
=μ
1
μ
2
0
1. Phát triển giả thuyết: H
o
: μ
d
=0
H
a
: μ
d
0
2. Chỉ định mức ý nghĩa: α=0.05 3. Tính toán giá trị thống
kê kiểm định:
d= = =1.4667
n 15
s
d
t
s
d
/n 1.8074/15
Phương pháp p-value:
4. Tính giá trị p-value:
Bảng phân phối t
Bậc tự do
0.05
0.025
0.01
0.005
14
1.761
2.145
2.624
2.977
Với t=3.14d .f =n−1=15−1=14.
Dựa vào bảng phân phối t ở trên có thể thấy p-value < 0.005 ( t
0.005
=2.977)
5. Xác định khi nào bác bỏ H
o
: Bởi p-value < 0.01
α=0.05
Nên p-value ≤α, ta bác bỏ H
o
.
Vậy ta thể nói rằng, ít nhất với độ tin cậy 95% rằng mức độ hài ng của
15 sinh viên đã thay đổi sau cải tiến.
Cách 2: Sử dụng EXCEL
t-Test: Paired Two Sample for Means
Trước
4.33333
lOMoARcPSD| 58591236
Mean 3 5.8
Variance 1.52381 0.88571
4
Observaons 15 15
Pearson Correlaon -0.3689
Hypothesized Mean
Dierence 0
df 14
-
t Stat 3.14286
0.00359
P(T<=t) one-tail 7
t Crical one-tail 1.76131
0.00719
P(T<=t) two-tail 3
2.14478
t Crical two-tail 7
Với α=0.05. Giá trị p phù hợp được hiệu P(T<=t) two-tail p=0.0072 <
α=0.05. Bác bỏ H
o
.
Vậy ta thể nói rằng, ít nhất với độ tin cậy 95% rằng mức độ hài lòng của 15
sinh viên đã thay đổi sau cải tiến.
2. Dự án “ Chi tiêu của sinh viên Trước và Sau khi vào Đại học ”:
liệu của dự án được tổng hợp trong bảng sau (Để thuận tiện cho việc tính
toán, nhóm chúng tôi chuyển giá trị < 3 triệu đồng thành 2 triệu đồng):
lOMoARcPSD| 58591236
Cách 1: Sử dụng công thức
lOMoARcPSD| 58591236
Gọi μ
1
chi tiêu trung bình trong tổng thể của sinh viên Trước khi vào Đại
học μ
2
chi tiêu trung bình trong tổng thcủa sinh viên Sau khi vào Đại
học
μ
d
=μ
1
μ
2
trung bình chênh lệch chi tiêu giữa các giá trị hai tổng thể của sinh
viên Trước và Sau khi vào Đại học.
Do ý kiến cho rằng sinh viên sau khi vào Đại học, chi tiêu của sinh viên sẽ
thay đổi.
Giả sử cả hai khảo sát chi tiêu của sinh viên Tớc Sau khi vào Đại học như
nhau: Giả thuyết không H
o
: μ
d
=μ
1
μ
2
=0.
Nếu giả thuyết không bị bác bỏ, ta có thể khẳng định sau khi lên Đại học chi tiêu
của sinh viên đã thay đổi: Giả thuyết đối H
a
: μ
d
=μ
1
μ
2
0.
1. Phát triển giả thuyết: H
o
: μ
d
=0
H
a
: μ
d
0
2. Chỉ định mức ý nghĩa: α=0.05 3.
Tính toán giá trị thống kiểm
định:
d= = =1.223
n 100
s
d
t
s
d
/n 1.2733/100
Phương pháp p-value:
4. Tính giá trị p-value:
Bảng phân phối t
Bậc tự do
0.05
0.025
0.01
0.005
99
1.660
1.984
2.364
2.626
Với t=9.6d .f =n−1=100−1=99.
Dựa vào bảng phân phối t ở trên có thể thấy p-value < 0.005 ( t
0.005
=2.626)
lOMoARcPSD| 58591236
5. Xác định khi nào bác bỏ H
o
: Bởi p-value < 0.01
α=0.05
Nên p-value ≤α, ta bác bỏ H
o
.
Vậy ta có thể nói rằng, ít nhất với độ tin cậy 95% rằng sự chênh lệch trong
chi tiêu của sinh viên Trước và Sau khi vào Đại học.
Cách 2: Sử dụng EXCEL
t-Test: Paired Two Sample for Means
Chi tiêu TRƯỚC khi vào Đại
học Chi tiêu SAU khi vào Đại học
Mean
2.392
3.615
Variance
1.140137374
1.84270202
Observations
100
100
Pearson Correlation
0.469642081
Hypothesized Mean Difference
0
df
99
t Stat
-9.604691099
P(T<=t) one-tail
3.98541E-16
t Critical one-tail
1.660391156
P(T<=t) two-tail
7.97082E-16
t Critical two-tail 1.984216952
Với α=0.05. Giá trị p phù hợp được hiệu P(T<=t) two-tail p
=
7.98 x 10
16
<
α=0.05. Bác bỏ H
o
.
Vậy ta thể nói rằng, ít nhất với độ tin cậy 95% rằng sự chênh lệch trong
chi tiêu của sinh viên TRƯỚC và SAU khi vào Đại học.
3. Phân tích số liệu:
Nhằm xây dựng mô hình đo lường/đánh giá mức độ chi tiêu của sinh viên trước
và sau khi vào Đại học. Từ đó các bạn sẽ có cái nhìn chính xác hơn về việc chi tiêu
của mình có hợp lí hay chưa và đưa ra các giải pháp để khắc phục những mặt chưa
tốt cũng như phát huy những mặt tốt để góp phần cải thiện thói quen chi tiêu của
lOMoARcPSD| 58591236
bản thân. ới đây câu trả lời của các bạn sinh viên về thời điểm họ nhận được
khảo sát :
3.1. Chi tiêu Trước khi vào Đại học của sinh viên là bao nhiêu và chi vào
những khoản nào?
Nhận xét:
Dựa vào biểu đồ tròn và biểu đồ cột ta thấy được mức chi tiêu của sinh viên
trước khi vào Đại học có sự chênh lệch giữa các sinh viên với nhau. Trong 100
quan sát thì có 75 sinh viên (75%) chi tiêu dao động dưới 3 triệu và 12 sinh viên
(12%) chi tiêu ở mức 3 triệu. Điều đó cho thấy mức chi tiêu cơ bản của sinh viên
trước khi vào Đại học dao động quanh mức 3 triệu. Bên cạnh đó, có một số sinh
viên chi tiêu trên mức 3 triệu, cụ thể có 1 sinh viên (1%) chi tiêu ở mức 8 triệu, 4
sinh viên (4%) chi tiêu ở mức 4 triệu, 3 sinh viên (3%) chi tiêu ở mức 5 triệu và 2
sinh viên (2%) chi tiêu ở mức 6
triệu. Còn lại có một số ít sinh viên chi tiêu ở mức 1 triệu là 2 sinh viên (2%)
và chi tiêu ở mức 200 nghìn là 1 sinh viên (1%).
Đi sâu vào chi tiết các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản chi tiêu, theo như kết
quả khảo sát thì trước khi vào Đại học thì phần lớn sinh viên đều chi tiêu dưới 500
nghìn cho các khoản như tiền thuê trọ, túc xá, ăn uống, mỹ phẩm, quần áo, giầy
dép, dụng chọc tập, tài liệu học tập, sản phẩm điện tử, thể thao, học thêm, đi lại,
giải trí, các đồ dùng nhân một số hoạt động khác. Bởi vì, phần lớn trước khi
lOMoARcPSD| 58591236
vào Đại học các bạn sinh viên đa số được sống chung với gia đình nên ít tốn các
khoản chi phí trên nhưng vẫn có một bộ phận sinh viên chi tiêu trên mức 500 nghìn
cho các khoản trên, cụ thể có 13 sinh viên chi tiêu từ 1-2 triệu cho tiền thuê nhà trọ,
túc xá, 33 sinh viên chi từ 500 nghìn đến 1 triệu 20 sinh viên chi từ 1-2 triệu
cho ăn uống, 37 sinh viên chi tiêu từ 500 nghìn đến 1 triệu cho quần áo, mỹ phẩm,
giầy dép và 12 sinh viên chi tiêu từ 1-2 triệu cho quần áo, mỹ phẩm, giầy dép, có 24
sinh viên chi từ 500 nghìn đến 1 triệu cho đồ dùng học tập, tài liệu học tập, 21
sinh viên chi từ 500 nghìn đến 1 triệu 27 sinh viên chi từ 1-2 triệu cho chi phí
học thêm…
3.2. Chi tiêu Sau khi vào Đại học của sinh viên là bao nhiêu và chi vào
những khoản nào?
Nhận xét:
Dựa vào kết quả khảo sát chi tiêu của sinh viên sau khi vào Đại học, chúng ta dễ
dàng thấy sự thay đổi đáng kể trong sự gia tăng các khoản chi tiêu của sinh viên, cụ
thể mức chi tiêu 3 triệu hàng tháng của sinh viên tăng từ 12% lên 32% so với trước
khi vào Đại học, chi tiêu ở mức 4 triệu tăng từ 4% lên 24% so với trước khi vào Đại
học, chi tiêu mức 5 triệu tăng từ 3% lên 17% so với trước khi vào Đại học, chi tiêu
ở mức 6 triệu tăng từ 2% lên 6% so với trước khi vào Đại học. Chính vì sự gia tăng
đó nên nhóm chúng em đã tiến hành khảo sát những nhân tố làm ảnh hưởng đến sự
lOMoARcPSD| 58591236
gia tăng trong chi tiêu của sinh viên sau khi vào Đại học nhằm có được những biện
pháp để cắt giảm chi tiêu sao cho hợp lí.
Tuy nhiên, do phần lớn sinh viên sau khi học Đại học đều sống xa gia đình và
bắt đầu cuộc sống tự lập nên các đa số sinh viên phải tự chi trả các khoản tiền như
thuê nhà trọ, túc xá, chi phí đi lại, tiền ăn uống sinh hoạt hằng ngày… điều đó
làm gia tăng các khoản tiền chi tiêu hằng tháng của sinh viên. Hơn nữa, các khoản
chi tiêu tăng lên phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống nên mức chi tiêu
trên có lẽ là mức chi tiêu tối thiểu của một sinh viên trong một tháng, khó có thể cắt
giảm được. thế, để đắp cho khoản chi tiêu hằng tháng ng lên thì phần lớn
sinh viên sẽ chọn cách tìm các công việc làm thêm để thêm thu nhập trang trải
cuộc sống nhưng theo như khảo sát, khi thu nhập của sinh viên tăng n sẽ ảnh hưởng
đến việc chi tiêu của sinh viên có phần ng lên xuất hiện những khoản chi không
hợp lí, do đó sinh viên nên tự điều chỉnh chi tiêu của mình sao cho hợp nhất
thể trước khi suy nghĩ đến phương án đi làm thêm để tăng thu nhập.
Bên cạnh các khoản chi tiêu tăng lên thì kết quả khảo sát cũng cho thấy các
khoản chi tiêu được giảm xuống như chi phí học thêm, chi phí đồ dùng học tập, tài
liệu học tập…điều này chứng tỏ khi vào Đại học sinh viên có phương pháp học mới
cũng như tiếp cận học hỏi kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau thay phải học
thêm như giai đoạn trước khi vào Đại học nên cắt giảm được các chi phí trên.
V. Kết luận
Thông qua khảo sát này thể kết luận rằng việc chi tiêu của sinh viên đã thay
đổi sau khi vào Đại học. Khi bước qua một giai đoạn mới trong cuộc sống mỗi người
trong chúng ta đều sẽ những thay đổi nhất định về suy nghĩ, lối sống, thói quen
hằng ngàyđiều ta thể cảm nhận nhất đó chính chi tiêu của chính
mình. Hiểu được điều đó, nên nhóm chúng tôi đã chọn đề i này để so sánh chi tiêu
của sinh viên trước và sau khi bước vào Đại học. Đề tài này một phần cũng sẽ giúp
các bạn sinh viên thể nhìn được sự thay đổi chi tiêu của mình thể tự
điều chỉnh lại chi tiêu hợp lý hơn.
Theo các tài liệu đã tính toán phân tích trên thì đa phần các sinh viên đều
sự thay đổi nhất định trong chi tiêu mà phần lớn chi tiêu sau khi học Đại học
tăng lên từ 1 triệu đến 4 triệu đồng chiếm hơn 70% trong số sinh viên được khảo
sát. Dù vậy số c sinh viên không có sự thay đổi trong chi tiêu cũng chiếm khoảng
21% cả số sinh viên chi tiêu giảm từ 1 triệu đến 2 triệu đồng chiếm số ít
khoảng 5%. tất cả điều này được giải bởi các nguyên nhân nsau: xa gia
đình, tiền thuê trọ, kí c xá; tiếp xúc với môi trường mới, cách sống mới; các khoản
học phí cao hơn; sống theo xu hướng, phong trào giới trẻ,...
Với độ tin cậy 95% sự chênh lệch trong chi tiêu của sinh viên Tớc Sau
khi vào Đại học. Và thể thấy, do làm tăng chi tiêu của sinh viên nhiều nhất là
do sống xa gia đình, phải chi tiền thuê trọ nhiều thứ lăt vặt khác, do một môi
lOMoARcPSD| 58591236
trường
sống mới hoặc do học phí cao hơn khi học trung học… nhưng một số bạn
cũng lấy lý do sống xa gia đình nên đã chi tiêu tiết kiệm hơn.
Biết mỗi sinh viên sẽ mục đích chi tiêu khác nhau giữa tiết kiệm đầu
nhưng mục đích chi tiêu như thế nào đi nữa thì nếu thể vẫn nên biết cách
sử dụng tiền hợp lý hơn. Ta có thể bắt đầu từ việc tiết kiệm tiền thuê nhà bằng cách
ở ký túc xá hoặc chia sẻ tiền trọ và cả các nhu yếu phẩm thường ngày với bạn cùng
phòng. Thay vì mua giáo trình và sách mới thì có thể mượn hoặc mua giáo trình cũ.
Ăn uống một khoản chi có thể gọi cần thiết tốn m nhất trong chi tiêu,
thế để tiết kiệm ta nên hạn chế ăn ngoài nhiều nhất thay vào đó thể mua đồ về
nấu, vừa đảm bảo vệ sinh, sức khỏe vừa tiết kiệm hơn. Sử dụng phương tiện công
cộng ng một cách hay dụ như xe bus, tập thể dục ở công viên, đọc sách ở các
thư viện công cộng… Lối sống tối giản, mua những thứ thật sự cần thiết, bỏ đi những
vật không cần tới để tránh các khoản tiền sửa chữa những thứ không cần tới nữa.
Ngoài các phương pháp trên để chi tiêu hợphơn thì đi làm thêm để tăng thu nhập
cũng là một giải pháp tốt, vừa có thêm kinh nghiệm trong khoảng thời gian học, vừa
có thể chi tiêu thoải mái vào các khoản tiết kiệm hoặc đầu tư cá nhân.
VI. Hạn chế
Nhóm chúng tôi tự nhận thấy bài nghiên cứu của mình còn những hạn chế sau:
- Kích thước mẫu chưa đủ lớn, nên độ chính xác của kết quả khảo t chỉ mang
tính tương đối.
- Việc lấy mẫu chưa đảm bảo tính ngẫu nhiên, vì đa số các sinh viên thực hiện
khảo sát là sinh viên K46 của UEH.
Vì là lần đầu tiên thực hiện một dự án nên chắc chắn đề tài của vẫn còn nhiều thiếu
sót. Nhưng nhóm đã cố gắng hết sức để thực hiện dự án này.
Mong thầy có những góp ý cho nhóm lưu ý vào các dự án sau cuối lời cảm ơn
thầy đã xem đề tài này của nhóm.
VII. Tài liệu tham khảo:
- Powerpoint bài giảng Thống ứng dụng trong Kinh tế Kinh doanh của
giảng viên Nguyễn Văn Trãi ......................................................................... 1
I. Tóm tắt dự án: ..................................................................................................... 2
II. Giới thiệu dự án: ............................................................................................... 2
III. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................... 4
IV. Tính toán và xử lí số liệu: ................................................................................ 5
V. Kết luận ............................................................................................................. 13
VI. Hạn chế ........................................................................................................... 14
VII. Tài liệu tham khảo: ...................................................................................... 14
lOMoARcPSD| 58591236
- Giáo trình Thống trong Kinh tế Kinh doanh của David R. Anderson
Dennis J.Sweeney – Thomas A. Williams
- Bài tập nhóm 10 Thống ứng dụng trong Kinh tế Kinh doanh của giảng
viên Nguyễn Văn Trãi
- Powerpoint bài giảng Phương pháp luận nghiên cứu khoa học của ThS.
Nguyễn Hữu Tân
PHỤ LỤC
CHI TIÊU CỦA SINH VIÊN TRƯỚC VÀ SAU KHI VÀO ĐẠ ỌI H C
LỜI CẢM
ƠN..............................................................................................................2
PHỤ
LỤC...................................................................................................................15

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH DỰ ÁN
HỌC PHẦN: THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
TRONG KINH TẾ VÀ KINH DOANH
ĐỀ TÀI: CHI TIÊU CỦA SINH VIÊN TRƯỚC VÀ SAU KHI VÀO ĐẠI HỌC
Giảng viên: Nguyễn Văn Trãi Thành viên nhóm: Lớp: 21D1STA50800503 (Sáng thứ 2 phòng B2-207)
TP. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2021 lOMoAR cPSD| 58591236 I. Tóm tắt dự án:
Tên dự án: “Chi tiêu của sinh viên Trước và Sau khi vào Đại học”. Để thực hiện
dự án, nhóm sử dụng phương pháp tính toán của bài “Suy diễn thống kê trung bình
hai tổng thể: mẫu theo cặp”. Trước khi vào dự án, nhóm chúng tôi sẽ đưa ra một ví
dụ nhỏ liên quan đến bài học vừa đề cập ở trên. Ví dụ “Mức độ hài lòng của sinh
viên đối với phòng đọc thư viện trước và sau khi được cải tiến”. Dựa vào ví dụ này,
nhóm chúng tôi thực hiện một dự án tương tự nhưng với quy mô lớn hơn “Chi tiêu
của sinh viên trước và sau khi vào Đại học”. Nhóm đã tiến hành thực hiện khảo sát
100 sinh viên bất kì thông qua biểu mẫu Google Form. Dựa vào bài khảo sát này
nhóm chúng tôi sử dụng thống kê mô tả và thống kê kiểm định không chỉ xác định
được chi tiêu của sinh viên trước và sau khi vào Đại học là bao nhiêu, mà còn xác
định các sinh viên chi tiêu vào các khoản nào chủ yếu, khoản nào thứ yếu trước và
sau khi vào đại học. Với kết quả thu được, nhóm chúng tôi xác định rằng việc chi
tiêu của sinh viên SAU khi vào Đại học đã thay đổi so với TRƯỚC khi vào Đại học.
Qua bài khảo sát này, nhóm chúng tôi cũng xác định được những lý do chính tại sao
chi tiêu thay đổi sau khi vào Đại học. II.
Giới thiệu dự án: 1. Lý do chọn đề tài:
Những năm trở lại đây, tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng luôn có nhiều biến động. Lạm phát dù được kiểm soát tuy nhiên vẫn tăng theo
từng năm và chính sự tăng nhanh của quá trình đô thị hóa dẫn đến hệ lụy tất yếu là
giá cả hàng hóa tăng lên ảnh hưởng lớn đến mức sống của người dân. Đặc biệt là
đối tượng sinh viên với phần lớn thu nhập đến từ trợ cấp của gia đình lại học tập và
sinh sống ở những thành phố đắt đỏ. Khi bắt đầu bước chân vào giảng đường Đại
học trở thành sinh viên, họ phải đối mặt với nhiều khó khăn - bắt đầu với hành trình
sống tự lập. Có rất nhiều thứ cần phải lo lắng đối với những tân sinh viên, đặc biệt
là vấn đề với số tiền có được hàng tháng thì phải chi tiêu như thế nào cho hợp lý từ
những cái nhỏ nhất cho tới những việc lớn hơn như: bữa ăn hằng ngày, đồ dùng cá
nhân, tiền trọ, … để đảm bảo cuộc sống được ổn định. Mặc dù khi lên thành phố
chắc hẳn ai cũng sẽ được nghe rất nhiều lời khuyên, chỉ dẫn cách tiêu tiền nhưng
lần đầu tiên cầm và được làm chủ một số tiền khá lớn chắc hẳn các bạn sẽ gặp những
khó khăn và lúng túng khi không biết là có nên bắt chước cách chi tiêu của người
khác hay những người đi trước hay không? Để giải thích cho những câu hỏi tương
tự vậy và cung cấp cho các bạn những thông tin sơ bộ về vấn đề này nhóm chúng
em đã quyết định lựa chọn đề tài “Chi tiêu của sinh viên trước và sau khi vào đại lOMoAR cPSD| 58591236
học” trong khuôn khổ của môn học “Thống kê ứng dụng trong Kinh tế và Kinh
doanh” của giảng viên Nguyễn Văn Trãi. 2. Vấn đề nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này, nhóm em sẽ thực hiện hai bài nghiên cứu với nội
dung lần lượt là: nghiên cứu 1 ví dụ nhỏ (25 khảo sát) từ sách vở liên quan đến phần
kiến thức “Suy diễn thống kê trung bình hai tổng thể: mẫu theo cặp” về chủ đề
“Mức độ hài lòng của sinh viên đối với phòng đọc thư viện trước và sau khi được
cải tiến” sau đó sẽ mở rộng bằng cách thực hiện khảo sát ngẫu nhiên trên thực tế
với 100 sinh viên (chủ yếu là sinh viên UEH) với mục đích làm rõ đề tài đã nêu ở
trên, lấy thông tin về thu nhập của sinh viên trước và sau khi vào đại học đến từ đâu
và nằm trong khoảng nào và với thu nhập đó sinh viên sẽ chi tiêu như thế nào cho
hợp lý và đưa ra những kết quả khách quan, trung thực nhất về sự khác nhau trong
chi tiêu của sinh viên trước và sau khi vào đại học. 3. Câu hỏi nghiên cứu:
Chúng tôi đã khảo sát bằng cách phỏng vấn gián tiếp thông qua bảng gồm 15
câu hỏi liên quan đến chi tiêu của sinh viên như: Thu nhập của bạn đến từ đâu, bạn
chi tiêu vào những khoản nào, lí do nào làm chi tiêu của bạn thay đổi sau khi vào
đại học,…để có dữ liệu phục vụ cho việc phân tích. 4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Khảo sát mức chi tiêu của sinh viên trước và sau khi vào Đại học. Từ đó giúp
sinh viên xem xét về việc chi tiêu của bản thân.
- Chỉ ra cho sinh viên thấy được những nguyên nhân và lý do hình thành nên
yếu tố chi tiêu trước và sau. Cùng với đó đưa ra các nhận định về việc chi tiêu.
- Đề tài nghiên cứu của nhóm về thống kê suy diễn thông qua việc trình bày
cách xây dựng các ước lượng khoảng và kiểm định giả thuyết cho các tình
huống liên quan đến hai tổng thể khi sự khác nhau giữa trung bình hai tổng thể.
5. Thông tin cần thu thập: lOMoAR cPSD| 58591236
- Thu thập thông tin là một phần rất quan trọng trong quá trình thực hiện dự
án, có thể nói chính là cơ sở để hình thành nghiên cứu khi đặt ra.
- Khảo sát được thực hiện trong phạm vi là sinh viên, chủ yếu thuộc khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh, không phân biệt ngành học, khóa học. Số lượng gồm 100 sinh viên.
- Với các nhận định về việc chi tiêu được nêu ra trong khảo sát dựa trên 5 mức
độ đồng tình: Rất không đồng tình, không đồng tình, trung lập, đồng tình, rất đồng tình.
- Bảng khảo sát thiết kế bằng Google Form và theo hình thức khảo sát trực
tuyến. Để thực hiện nhóm bắt đầu tiến hành khảo sát và chọn lọc thông tin,
phân tích dữ liệu dựa vào bảng câu hỏi đã được thiết kế trước đó. Kế tiếp
thăm dò đối tượng nghiên cứu để lấy thêm những thông tin cần thiết, bổ sung
vào kết quả trả lời khảo sát.
III. Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp định lượng:
Sử dụng các trị số để biểu diễn mức độ bao nhiêu. Dữ liệu định lượng thu được
bằng thang đo khoảng hoặc thang đo tỷ lệ, có thể thể hiện bằng con số thu thập được
ngay trong quá trình thu thập. Phương pháp định lượng liên quan đến lượng và số.
Với các đặc điểm nổi bật của phương pháp định lượng đây chính là phương pháp
mà nhóm chọn trong đề tài nghiên cứu lần này. Quy trình phương pháp định lượng
được thể hiện như sau: •
Xác định mục tiêu và vấn đề • Phương án nghiên cứu •
Thiết kế và chuẩn bị phương pháp nghiên cứu •
Chọn mẫu và thu thập dữ liệu • Phân tích dữ liệu •
Hình ảnh hóa và trình bày kết quả.
2. Phương pháp thống kê được sử dụng:
Ban đầu nhóm sử dụng phương pháp Điều tra chọn mẫu. Với phương pháp này
nhóm chúng tôi chỉ cần nghiên cứu một bộ phận của tổng thể rồi suy luận cho hiện
tượng tổng quát mà ở đây là chi tiêu Trước và Sau khi vào Đại học của sinh viên
nhưng vẫn đảm bảo độ tin cậy cho phép.
Tuy nhiên trong quá trình hoàn thành dự án, nhóm chúng tôi nhận thấy có những
số liệu mang tính hỗn độn, dữ liệu chưa đáp ứng được cho quá trình nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 58591236
Nhóm đã thực hiện thêm phương pháp Thu thập và xử lý số liệu để tiến hành xử lý
tổng hợp, trình bày và tính toán. Từ đó kết quả sẽ được rõ ràng, chính xác hơn và
mang tính khái quát cao hơn. 3. Bảng câu hỏi:
Song song với đề tài nghiên cứu và mục tiêu đã đề ra, bài nghiên cứu sẽ có các
câu hỏi trọng tâm như sau: - Trước / Sau khi vào đại học bạn chi tiêu vào những
khoản nào? - Chi tiêu Trước / Sau vào đại học có sự khác biệt không?, - Các lý do
chính khiến mức chi tiêu thay đổi?.
IV. Tính toán và xử lí số liệu:
1. Ví dụ Mức độ hài lòng của sinh viên đối với phòng đọc thư viện trước và
sau khi được cải tiến: (did)2 SV Trước Sau Chênh lệch did A 7 6 -1 Quản lý phòng đọc thư B 4 7 3 -2.46667 6.084444
viện thực hiện khảo sát C 3 6 3 1.533333 2.351111 15 sinh viên (SV) để D 5 4 -1 1.533333 2.351111 đánh giá mức độ hài E 3 7 4 -2.46667 6.084444 6.417778 lòng với dịch vụ F 4 7 3 2.533333 1.533333 2.351111 phòng đọc trước và G 6 5 -1 H 4 6 2 -2.46667 6.084444 sau cải tiến quy trình I 4 6 2 0.533333 0.284444 phục vụ. Thang đo J 3 6 3 0.533333 0.284444 Likert: Không hài lòng K 5 6 1 1.533333 2.351111 1 - 7 Rất hài lòng. L 4 4 0 -0.46667 0.217778 M 3 6 3 -1.46667 2.151111 N 4 6 2 1.533333 2.351111 O 6 5 -1 0.533333 0.284444 Tổng 22 -2.46667 6.084444 45.73333 Cách 1: Sử dụng công thức
Gọi μ1 là mức độ hài lòng trung bình trong tổng thể của dịch vụ phòng đọc Trước khi cải tiến.
μ2 là mức độ hài lòng trung bình trong tổng thể của dịch vụ phòng đọc Sau khi cải tiến.
μd=μ1−μ2là trung bình chênh lệch giữa các giá trị của hai tổng thể Trước và Sau cải tiến.
Do có ý kiến cho rằng mức độ hài lòng của sinh viên đã không đổi sau cải tiến:
Ta giả sử cả hai khảo sát có mức độ hài lòng như nhau: lOMoAR cPSD| 58591236
Giả thuyết không Ho: μd=μ1−μ2=0
Nếu giả thuyết không bị bác bỏ, ta có thể khẳng định sau khi cải tiến mức độ hài
lòng của sinh viên đã thay đổi:
Giả thuyết đối Ha: μd=μ1−μ2 0
1. Phát triển giả thuyết: Ho: μd=0 H : a μd≠0
2. Chỉ định mức ý nghĩa: α=0.05 3. Tính toán giá trị thống kê kiểm định: d= = =1.4667 n 15 sd t
sd/√n 1.8074/√15 Phương pháp p-value: 4. Tính giá trị p-value: Bảng phân phối t Bậc tự do 0.05 0.025 0.01 0.005 14 1.761 2.145 2.624 2.977
Với t=3.14 và d .f =n−1=15−1=14.
Dựa vào bảng phân phối t ở trên có thể thấy p-value < 0.005 ( t0.005=2.977)
5. Xác định khi nào bác bỏ H : Bởi vì p-value < 0.01 mà o α=0.05
Nên p-value ≤α, ta bác bỏ H . o
Vậy ta có thể nói rằng, ít nhất với độ tin cậy 95% rằng mức độ hài lòng của
15 sinh viên đã thay đổi sau cải tiến. Cách 2: Sử dụng EXCEL
t-Test: Paired Two Sample for Means Trước 4.33333 lOMoAR cPSD| 58591236 Mean 3 5.8 Variance 1.52381 0.88571 4 Observations 15 15 Pearson Correlation -0.3689 Hypothesized Mean Difference 0 df 14 - t Stat 3.14286 0.00359 P(T<=t) one-tail 7 t Critical one-tail 1.76131 0.00719 P(T<=t) two-tail 3 2.14478 t Critical two-tail 7
Với α=0.05. Giá trị p phù hợp được kí hiệu là P(T<=t) two-tail p=0.0072 <
α=0.05. Bác bỏ H . o
Vậy ta có thể nói rằng, ít nhất với độ tin cậy 95% rằng mức độ hài lòng của 15
sinh viên đã thay đổi sau cải tiến.
2. Dự án “ Chi tiêu của sinh viên Trước và Sau khi vào Đại học ”:
Dũ liệu của dự án được tổng hợp trong bảng sau (Để thuận tiện cho việc tính
toán, nhóm chúng tôi chuyển giá trị < 3 triệu đồng thành 2 triệu đồng): lOMoAR cPSD| 58591236
Cách 1: Sử dụng công thức lOMoAR cPSD| 58591236
Gọi μ1 là chi tiêu trung bình trong tổng thể của sinh viên Trước khi vào Đại
học μ là chi tiêu trung bình trong tổng thể của sinh viên Sau khi vào Đại 2 học
μd=μ1−μ2 là trung bình chênh lệch chi tiêu giữa các giá trị hai tổng thể của sinh
viên Trước và Sau khi vào Đại học.
Do có ý kiến cho rằng sinh viên sau khi vào Đại học, chi tiêu của sinh viên sẽ thay đổi.
Giả sử cả hai khảo sát chi tiêu của sinh viên Trước và Sau khi vào Đại học là như
nhau: Giả thuyết không H :
o μd=μ1−μ2=0.
Nếu giả thuyết không bị bác bỏ, ta có thể khẳng định sau khi lên Đại học chi tiêu
của sinh viên đã thay đổi: Giả thuyết đối Ha: μd=μ1−μ2 0.
1. Phát triển giả thuyết: Ho: μd=0 H : a μd≠0
2. Chỉ định mức ý nghĩa: α=0.05 3.
Tính toán giá trị thống kê kiểm định: d= = =1.223 n 100 sd t
sd/√n 1.2733/√100 Phương pháp p-value: 4. Tính giá trị p-value: Bảng phân phối t Bậc tự do 0.05 0.025 0.01 0.005 99 1.660 1.984 2.364 2.626
Với t=9.6 và d .f =n−1=100−1=99.
Dựa vào bảng phân phối t ở trên có thể thấy p-value < 0.005 ( t0.005=2.626) lOMoAR cPSD| 58591236
5. Xác định khi nào bác bỏ H : Bởi vì p-value < 0.01 mà o α=0.05
Nên p-value ≤α, ta bác bỏ H . o
Vậy ta có thể nói rằng, ít nhất với độ tin cậy 95% rằng có sự chênh lệch trong
chi tiêu của sinh viên Trước và Sau khi vào Đại học. Cách 2: Sử dụng EXCEL
t-Test: Paired Two Sample for Means
Chi tiêu TRƯỚC khi vào Đại học
Chi tiêu SAU khi vào Đại học Mean 2.392 3.615 Variance 1.140137374 1.84270202 Observations 100 100 Pearson Correlation 0.469642081 Hypothesized Mean Difference 0 df 99 t Stat -9.604691099 P(T<=t) one-tail 3.98541E-16 t Critical one-tail 1.660391156 P(T<=t) two-tail 7.97082E-16 t Critical two-tail 1.984216952
Với α=0.05. Giá trị p phù hợp được kí hiệu là P(T<=t) two-tail p=7.98 x 10−16<
α=0.05. Bác bỏ Ho.
Vậy ta có thể nói rằng, ít nhất với độ tin cậy 95% rằng có sự chênh lệch trong
chi tiêu của sinh viên TRƯỚC và SAU khi vào Đại học. 3. Phân tích số liệu:
Nhằm xây dựng mô hình đo lường/đánh giá mức độ chi tiêu của sinh viên trước
và sau khi vào Đại học. Từ đó các bạn sẽ có cái nhìn chính xác hơn về việc chi tiêu
của mình có hợp lí hay chưa và đưa ra các giải pháp để khắc phục những mặt chưa
tốt cũng như phát huy những mặt tốt để góp phần cải thiện thói quen chi tiêu của lOMoAR cPSD| 58591236
bản thân. Dưới đây là câu trả lời của các bạn sinh viên về thời điểm họ nhận được khảo sát :
3.1. Chi tiêu Trước khi vào Đại học của sinh viên là bao nhiêu và chi vào những khoản nào? Nhận xét:
Dựa vào biểu đồ tròn và biểu đồ cột ta thấy được mức chi tiêu của sinh viên
trước khi vào Đại học có sự chênh lệch giữa các sinh viên với nhau. Trong 100
quan sát thì có 75 sinh viên (75%) chi tiêu dao động dưới 3 triệu và 12 sinh viên
(12%) chi tiêu ở mức 3 triệu. Điều đó cho thấy mức chi tiêu cơ bản của sinh viên
trước khi vào Đại học dao động quanh mức 3 triệu. Bên cạnh đó, có một số sinh
viên chi tiêu trên mức 3 triệu, cụ thể có 1 sinh viên (1%) chi tiêu ở mức 8 triệu, 4
sinh viên (4%) chi tiêu ở mức 4 triệu, 3 sinh viên (3%) chi tiêu ở mức 5 triệu và 2
sinh viên (2%) chi tiêu ở mức 6
triệu. Còn lại có một số ít sinh viên chi tiêu ở mức 1 triệu là 2 sinh viên (2%)
và chi tiêu ở mức 200 nghìn là 1 sinh viên (1%).
Đi sâu vào chi tiết các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản chi tiêu, theo như kết
quả khảo sát thì trước khi vào Đại học thì phần lớn sinh viên đều chi tiêu dưới 500
nghìn cho các khoản như tiền thuê trọ, kí túc xá, ăn uống, mỹ phẩm, quần áo, giầy
dép, dụng cụ học tập, tài liệu học tập, sản phẩm điện tử, thể thao, học thêm, đi lại,
giải trí, các đồ dùng cá nhân và một số hoạt động khác. Bởi vì, phần lớn trước khi lOMoAR cPSD| 58591236
vào Đại học các bạn sinh viên đa số được sống chung với gia đình nên ít tốn các
khoản chi phí trên nhưng vẫn có một bộ phận sinh viên chi tiêu trên mức 500 nghìn
cho các khoản trên, cụ thể có 13 sinh viên chi tiêu từ 1-2 triệu cho tiền thuê nhà trọ,
kí túc xá, có 33 sinh viên chi từ 500 nghìn đến 1 triệu và 20 sinh viên chi từ 1-2 triệu
cho ăn uống, có 37 sinh viên chi tiêu từ 500 nghìn đến 1 triệu cho quần áo, mỹ phẩm,
giầy dép và 12 sinh viên chi tiêu từ 1-2 triệu cho quần áo, mỹ phẩm, giầy dép, có 24
sinh viên chi từ 500 nghìn đến 1 triệu cho đồ dùng học tập, tài liệu học tập, có 21
sinh viên chi từ 500 nghìn đến 1 triệu và 27 sinh viên chi từ 1-2 triệu cho chi phí học thêm…
3.2. Chi tiêu Sau khi vào Đại học của sinh viên là bao nhiêu và chi vào những khoản nào? Nhận xét:
Dựa vào kết quả khảo sát chi tiêu của sinh viên sau khi vào Đại học, chúng ta dễ
dàng thấy sự thay đổi đáng kể trong sự gia tăng các khoản chi tiêu của sinh viên, cụ
thể mức chi tiêu 3 triệu hàng tháng của sinh viên tăng từ 12% lên 32% so với trước
khi vào Đại học, chi tiêu ở mức 4 triệu tăng từ 4% lên 24% so với trước khi vào Đại
học, chi tiêu ở mức 5 triệu tăng từ 3% lên 17% so với trước khi vào Đại học, chi tiêu
ở mức 6 triệu tăng từ 2% lên 6% so với trước khi vào Đại học. Chính vì sự gia tăng
đó nên nhóm chúng em đã tiến hành khảo sát những nhân tố làm ảnh hưởng đến sự lOMoAR cPSD| 58591236
gia tăng trong chi tiêu của sinh viên sau khi vào Đại học nhằm có được những biện
pháp để cắt giảm chi tiêu sao cho hợp lí.
Tuy nhiên, do phần lớn sinh viên sau khi học Đại học đều sống xa gia đình và
bắt đầu cuộc sống tự lập nên các đa số sinh viên phải tự chi trả các khoản tiền như
thuê nhà trọ, kí túc xá, chi phí đi lại, tiền ăn uống sinh hoạt hằng ngày… điều đó
làm gia tăng các khoản tiền chi tiêu hằng tháng của sinh viên. Hơn nữa, vì các khoản
chi tiêu tăng lên phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống nên mức chi tiêu
trên có lẽ là mức chi tiêu tối thiểu của một sinh viên trong một tháng, khó có thể cắt
giảm được. Vì thế, để bù đắp cho khoản chi tiêu hằng tháng tăng lên thì phần lớn
sinh viên sẽ chọn cách tìm các công việc làm thêm để có thêm thu nhập trang trải
cuộc sống nhưng theo như khảo sát, khi thu nhập của sinh viên tăng lên sẽ ảnh hưởng
đến việc chi tiêu của sinh viên có phần tăng lên và xuất hiện những khoản chi không
hợp lí, do đó sinh viên nên tự điều chỉnh chi tiêu của mình sao cho hợp lí nhất có
thể trước khi suy nghĩ đến phương án đi làm thêm để tăng thu nhập.
Bên cạnh các khoản chi tiêu tăng lên thì kết quả khảo sát cũng cho thấy có các
khoản chi tiêu được giảm xuống như chi phí học thêm, chi phí đồ dùng học tập, tài
liệu học tập…điều này chứng tỏ khi vào Đại học sinh viên có phương pháp học mới
cũng như tiếp cận và học hỏi kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau thay vì phải học
thêm như giai đoạn trước khi vào Đại học nên cắt giảm được các chi phí trên. V. Kết luận
Thông qua khảo sát này có thể kết luận rằng việc chi tiêu của sinh viên đã thay
đổi sau khi vào Đại học. Khi bước qua một giai đoạn mới trong cuộc sống mỗi người
trong chúng ta đều sẽ có những thay đổi nhất định về suy nghĩ, lối sống, thói quen
hằng ngày… và điều mà ta có thể cảm nhận rõ nhất đó chính là chi tiêu của chính
mình. Hiểu được điều đó, nên nhóm chúng tôi đã chọn đề tài này để so sánh chi tiêu
của sinh viên trước và sau khi bước vào Đại học. Đề tài này một phần cũng sẽ giúp
các bạn sinh viên có thể nhìn rõ được sự thay đổi chi tiêu của mình mà có thể tự
điều chỉnh lại chi tiêu hợp lý hơn.
Theo các tài liệu đã tính toán và phân tích ở trên thì đa phần các sinh viên đều
có sự thay đổi nhất định trong chi tiêu mà phần lớn là chi tiêu sau khi học Đại học
tăng lên từ 1 triệu đến 4 triệu đồng chiếm hơn 70% trong số sinh viên được khảo
sát. Dù vậy số các sinh viên không có sự thay đổi trong chi tiêu cũng chiếm khoảng
21% và có cả số sinh viên có chi tiêu giảm từ 1 triệu đến 2 triệu đồng chiếm số ít
khoảng 5%. Và tất cả điều này được lý giải bởi các nguyên nhân như sau: xa gia
đình, tiền thuê trọ, kí túc xá; tiếp xúc với môi trường mới, cách sống mới; các khoản
học phí cao hơn; sống theo xu hướng, phong trào giới trẻ,...
Với độ tin cậy 95% có sự chênh lệch trong chi tiêu của sinh viên Trước và Sau
khi vào Đại học. Và có thể thấy, lý do làm tăng chi tiêu của sinh viên nhiều nhất là
do sống xa gia đình, phải chi tiền thuê trọ và nhiều thứ lăt vặt khác, do ở một môi lOMoAR cPSD| 58591236
trường ̣ sống mới hoặc do học phí cao hơn khi học trung học… nhưng một số bạn
cũng lấy lý do sống xa gia đình nên đã chi tiêu tiết kiệm hơn.
Biết mỗi sinh viên sẽ có mục đích chi tiêu khác nhau giữa tiết kiệm và đầu tư
nhưng dù có mục đích chi tiêu như thế nào đi nữa thì nếu có thể vẫn nên biết cách
sử dụng tiền hợp lý hơn. Ta có thể bắt đầu từ việc tiết kiệm tiền thuê nhà bằng cách
ở ký túc xá hoặc chia sẻ tiền trọ và cả các nhu yếu phẩm thường ngày với bạn cùng
phòng. Thay vì mua giáo trình và sách mới thì có thể mượn hoặc mua giáo trình cũ.
Ăn uống là một khoản chi có thể gọi là cần thiết và tốn kém nhất trong chi tiêu, vì
thế để tiết kiệm ta nên hạn chế ăn ngoài nhiều nhất thay vào đó có thể mua đồ về
nấu, vừa đảm bảo vệ sinh, sức khỏe vừa tiết kiệm hơn. Sử dụng phương tiện công
cộng cũng là một cách hay ví dụ như xe bus, tập thể dục ở công viên, đọc sách ở các
thư viện công cộng… Lối sống tối giản, mua những thứ thật sự cần thiết, bỏ đi những
vật không cần tới để tránh các khoản tiền sửa chữa những thứ không cần tới nữa.
Ngoài các phương pháp trên để chi tiêu hợp lý hơn thì đi làm thêm để tăng thu nhập
cũng là một giải pháp tốt, vừa có thêm kinh nghiệm trong khoảng thời gian học, vừa
có thể chi tiêu thoải mái vào các khoản tiết kiệm hoặc đầu tư cá nhân. VI. Hạn chế
Nhóm chúng tôi tự nhận thấy bài nghiên cứu của mình còn những hạn chế sau: -
Kích thước mẫu chưa đủ lớn, nên độ chính xác của kết quả khảo sát chỉ mang tính tương đối. -
Việc lấy mẫu chưa đảm bảo tính ngẫu nhiên, vì đa số các sinh viên thực hiện
khảo sát là sinh viên K46 của UEH.
Vì là lần đầu tiên thực hiện một dự án nên chắc chắn đề tài của vẫn còn nhiều thiếu
sót. Nhưng nhóm đã cố gắng hết sức để thực hiện dự án này.
Mong thầy có những góp ý cho nhóm lưu ý vào các dự án sau và cuối lời cảm ơn
thầy đã xem đề tài này của nhóm.
VII. Tài liệu tham khảo:
- Powerpoint bài giảng Thống kê ứng dụng trong Kinh tế và Kinh doanh – của
giảng viên Nguyễn Văn Trãi ......................................................................... 1
I. Tóm tắt dự án: ..................................................................................................... 2
II. Giới thiệu dự án: ............................................................................................... 2
III. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................... 4
IV. Tính toán và xử lí số liệu: ................................................................................ 5
V. Kết luận ............................................................................................................. 13
VI. Hạn chế ........................................................................................................... 14
VII. Tài liệu tham khảo: ...................................................................................... 14 lOMoAR cPSD| 58591236
- Giáo trình Thống kê trong Kinh tế và Kinh doanh – của David R. Anderson
– Dennis J.Sweeney – Thomas A. Williams
- Bài tập nhóm 10 Thống kê ứng dụng trong Kinh tế và Kinh doanh – của giảng viên Nguyễn Văn Trãi
- Powerpoint bài giảng Phương pháp luận nghiên cứu khoa học – của ThS. Nguyễn Hữu Tân PHỤ LỤC
CHI TIÊU CỦA SINH VIÊN TRƯỚC VÀ SAU KHI VÀO ĐẠ ỌI H C LỜI CẢM
ƠN..............................................................................................................2 PHỤ
LỤC...................................................................................................................15