Giao Trinh Thuong mại điện tử căn bản Nguyen văn minh p2- Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Giao Trinh Thuong mại điện tử căn bản Nguyen văn minh p2- Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

189
Chương 6
THANH TOÁN TRONG THƯƠNG MI
Đ IN T
Mc u đích nghiên c
Tìm hiu s phát tri n ca thanh toán đi n t, các vn đề liên
quan đến vic phát trin các gii pháp thanh toán đin t
trong thương mi nói chung và thương mi đin t nói riêng.
t thành phn quy trình thc hin trong các giao dch
thanh toán đin t cơ bn s dng các lo đi th, séc in t,
lnh chuyn tin.
Gii thiu các công ngh thanh toán mi như th thông minh,
thanh toán ngang hàng, vi thanh toán đin t ng dng
hin nay trong thc tin.
Tìm hiu v các gii pháp thanh toán đin t B2B dùng cho
các doanh nghip và xu hướng phát trin.
6.1. Khái nim phân bit thanh toán đin t vi thanh
toán truyn thng
6.1.1. Khái nim thanh toán đin t
Thanh toán đin t (electronic payment) là vic thanh toán da trên
nn tng công ngh thông tin, trong đó s d ng máy tính ni mng để
truyn các thông đip đin t, chng t đ in t giúp cho quá trình thanh
toán nhanh chóng an toàn và hiu qu. Thanh toán đin t là vic thanh
toán qua thông đip đin t thay vic thanh toán tin mt.
Quá trình thanh toán đin t n t s d n ng các phương ti đi
công ngh thanh toán tài chính (ví d như hoá s th tín dng,
190
séc đin t n t, hoc đi ) gia ngân hàng, trung gian các bên
tham gia hp pháp.
Vic thanh toán được thc hin qua mng máy tính kết n i v i
các dđơn v thành viên tham gia thanh toán. Vic s ng mng để
chuyn nh ng ch ng t đin t , d liu tài chính đin t giúp cho vic
thc hin thanh toán nhanh chóng, m rng khong cách phm vi
thanh toán gia các ngân hàng, doanh nghip người tiêu dùng trên
phm vi quc gia và toàn thế gii.
6.1.2. c Đặ đim ca thanh toán đin t
H thng thanh toán đin t được thc hin trên cơ s k t thu
s, chúng được xây dng và phát trin để thc hin các thanh toán trên
mng Internet. V bn cht, các h thng thanh toán đin t phiên
bn cđin t a các h thng thanh toán truy n thng như tin mt, séc
và các loi th tín dng.
Tuy nhiên, so vi thanh toán truyn thng, các h thng thanh
toán đin t có hai đim khác bit:
Th nht, các h thng thanh toán đin t được thiết kế để có th
thc thi vic mua - bán đin t trên mng Internet. Vic s dng công
ngh thông tin các phương tin vđin t i khai thác mng cho
phép quá trình giao dch và công c giao dch c o được s hoá đượ
hoá b ng chung nh i bit;
Th hai, trong thanh toán truyn thng, ch ngân hàng mi
quyn phát hành tin các giy t giá tr khác. Trong thanh toán
đin t, các công ty các tp ng đoàn tài chính cũ được phép phát
trin các phn mm đóng vai trò các công c thanh toán. vy,
trong thanh toán đin t, khách hàng th l u a chn mt trong nhi
cách thc thanh toán khác nhau trên cơ s phn mm ca các công ty
các tp đoàn tài chính. V hình thc, các cách thc thanh toán này
cơ bn ging nhau, chúng ch khác v mt lôgíc, v quy trình thanh
toán và mt s dch v đi cùng.
191
6.1.3. c a thanh toán Ưu thế đin t
a) Thanh toán đin t n ch không b h ế v không gian
Đặc đim th nht ca thanh toán đ i n t cho phép các bên thanh
toán vào bt kì thi đim nào và trong điu kin nào min là hot ng độ
thanh toán hp pháp, có s dng các phương tin thanh toán hp pháp.
Mt trong nhng thành qu chúng ta đang hưởng th s
phát trin mnh m ca khoa hc, công ngh thông tin vic khai
thác, c ng d nh vng trong các lĩ c khác nhau. Vi ng dng công
ngh thông tin trong lĩnh vc thanh toán cho phép các bên trong thanh
toán thu hp khong cách địa lí, m rng phm vi thanh toán trên toàn
cu. ng n Đây cũng là mt trong nh điu ki để đẩy mnh s phát trin
ca thương mi quc tế thương mi đin t. Thanh toán đin t
cũng là nhân t cu thành c a nn kinh tế s hóa.
b) Thanh toán đin t không hn chế v thi gian
Thanh toán đin t h thng thanh toán thông qua mng máy
tính vin thông đạt c được t độ thanh toán vi thi gian thc.
Thông qua các mng WAN, internet cho phép thc hin thanh toán
trên phm vi toàn cu, trong sut 24/24 gi trong ngày và 7 ngày/tun.
c) Thanh toán đ i n t là phương thc thanh toán có nhiu ưu vit
K nguyên 21 k nguyên công ngh thông tin kinh tế tri
thc. Các phương thc thanh toán đin t ra đờ đẩi y mnh xu thế phát
trin các phương thc thanh toán không dùng tin mt, hn chế s
dng tin mt trong thanh toán truyn th u thng s chiếm ư ế th
hin xu hướng tt yếu ca thi đại. Các quc gia văn minh, các nn
kinh tế phát trin luôn coi trng vn đề này.
Thanh toán đin t m r ng sang các lĩnh vc mi: trao đổi d
liu tài chính đin t, tin đin t, ví tin s hoá, séc đin t, th thông
minh, các loi th thanh toán.
Các h thng thanh toán đin t trong lĩnh vc ngân hàng được
khai thác ti đa như: H thng chuyn tin đin t trong cùng h
192
thng ngân hàng, h thng thanh toán đin t đa ngân hàng; h thng
thanh toán liên ngân hàng quc tế qua SWIFT.
Ngoài ra, các dch v thanh toán đin t m i được các ngân hàng
đưa vào khai thác như: E-Banking, Internet Banking, Phone Banking
cũng đang phát trin rt nhanh.
6.1.4. Các yêu cu ca h thng thanh toán đin t
Tính độc lp (Independence). Mt s phương thc thanh toán
đ đ in t òi h i phn mm hoc thiết b đặc bit u để thanh toán. H
nh iư tt c các phương thc thanh toán đ n t đòi hi người bán hàng
phi trang b (cài đặt phn mm, phn cng) để th thc hin thanh
toán. Yêu cu các h thng thanh toán mang tính độc lp, không
ph thuc vào phn cng và phn mm chuyên dng.
Tính tương tác dch chuyn (Interoperability and Portability).
Các h thng thương m đi in t phi được liên kết vi nhau và liên kết
vi các h thng thanh toán. Phương thc thanh toán đ i n t phi phù
hp vi h thng th ng mươ i đin t h tng công ngh thông tin.
Tính an toàn bo mt. An toàn bo mt cho các giao dch
tài chính qua các mng m ế như Internet h t s đc quan tr ng ây
s mc tiêu tn công ca các loi ti phm công ngh cao, ăn cp
hoc s dng th tín dng trái phép. Do các dch v trên Internet hin
nay được cung cp toàn cu vi mi tin ích phc v cho mi khách
hàng, mi thành phn trong hi, vy các h thng thanh toán
đ ũ in t ph i đảm bo tính kh d ng nhưng c ng ch ng li được s tn
công đe da nh mt thông tin nhân, thông tin tài chính ca các
ch th tham gia giao dch.
Tính n danh. Không ging vi th tín dng séc, nếu người
mua dùng tin mt, rt khó truy tìm du tích người mua sau giao dch,
các h thng thanh toán đin t nếu yêu cu cung cp thông tin
nhân, hình nh nhng c đặ đim nhn dng thì đặc đim nhn dng
hoc thông tin nhân ca các ch th ph i đưc gi kín. Ph i đảm
bo không làm l các thông tin cá nhân ca khách hàng.
193
Tính phân đon (Divisibility). Hu như người bán chp nh n th
tín dng cho các giao dch giá tr gii hn (Min-Max). Nếu giá tr
giao dch quá nh (mt vài $) hoc quá ln (giá mt chiếc máy bay),
th tín dng s không là phương thc thanh toán kh thi.
Tính d s d ng cho bt k ai trong mi doanh nghip, khách
hàng có th s d ng.
Tính tiết kim/hiu qu (phí giao dch). Chi phí cho mi giao
dch nên ch mt con s rt nh (gn bng 0), đặc bit vi nhng
giao dch giá tr thp. Ví d vi th tín dng có mc phí ti thiu + 3%
giá tr giao dch, vi giao dch giá tr nh, mc phí bao nhiêu cho
phù hp.
Tính thông dng. Kh n dăng s ng rng rãi ti thiu hóa
hàng rào lut pháp, cnh tranh - cho phép - chp nhn. d: Paypal
phi đấu tranh vi nhng cáo buc c a h th ng ngân hàng minh
ha v tính thông dng.
Tính hoán đổi, chuyn đổi t hình thc này sang hình thc khác.
d: Tin s th chuy n thành các kiu loi ti n khác. th d
dàng chuyn t n t n m tin đi sang ti t hay chuyn ti n t tin n đi
t sang tài khon cá nhân. T tin đin t có th phát hành séc đin t,
séc giy. Tin s bng ngoi t này th d dàng chuy n sang ngoi
t khác vi t giá tt nht.
Tính linh hot. Nên cung cp nhiu phương thc thanh toán, tin
li cho mi đối tượng.
Tính hp nht. Để h t tr cho s n ti ca các ng dng này thì
giao din nên được to ra theo s thng nht ca tng ng dng. Khi
mua hàng trên bt c trang web nào cũng cn nhng giao din vi
nhng bước gn ging nhau.
Tính co dãn. Cho phép khách hàng nhng nhà kinh doanh
th tham gia vào h thng không làm hng cơ c u h tng, đảm
bo x lý tt dù khi nhu cu thanh toán trong thương mi t ng. đin t ă
194
6.2. Các h thng thanh toán đin t
Cuc cách mng trong lĩnh vc thanh toán đã cho ra đời các h
thng thanh toán hin đại, tn ti song hành vi các h thng thanh
toán truyn thng h tr đắc l c vào phát trin thương mi . đin t
Nhng h thng thanh toán đin t đầu tiên như công ngh chuyn
tin b ng dng đin EFT (nh ch v ca Western Union giúp mt
nhân có th chuyn tin cho người nào đó t a i hai đị đim khác nhau
thông qua lnh chuyn tin ca h t m t quy cung cp dch v c a
Western Union) đã phát trin t nhng năm 1960-1970 tiếp tc
được khai thác trong thương mi đin t vi cp độ hoàn thin hơn.
6.2.1. Chuyn tin đi n t (EFT)
Chuy )n tin n đin t n kho (chuy đin t vic chuyn tin
trc tiếp gi n ngân hàng áp da các tài kho ng vi các nghip v
thanh toán trong ngày ho c trong m t vài ngày, thưng d ng được s
khi chuyn các khon tin ln liên ngân hàng.
H thng chuyn kho t trong các hn đin t m thng thanh
toán m i c đin t ra đời sm nht, mc dù lúc đầu chúng ch được th
hin trên các mng n i b .
Hình 6.1. Chuyn tin ng đin t truyn th
195
Hình 6.2. Chuyn khon đin t trên Internet
6.2.2. Các th thanh toán đ in t
a) Th tín dng, th tr phí, th ghi n
* Th tín dng
Th tín dng cung cp mt khon tín dng c định cho ch th
để mua hàng hóa, dch v ho c rút ti n m t. Kho n tín dng c n đượ đơ
v phát hành th gi n ph u tài si h thuc vào yêu c n thế chp
hoc tín chp ca ch th.
Các c đặ đim ca th tín dng:
Th tín dng đặc đim “chi tiêu trước tr tin sau”: ch th s
tr nh ng kho n tin đã thanh toán bng th tín dng khi nhn được
thông báo ca ngân hàng; Ch th không phi tr bt k m t khon lãi
nào nếu vic tr nhng khon tin trên được thc hin n đúng thi h
15 ngày k t n ngày nh được sao kê; Các tài khon ho n thc tài s ế
chp ng để phát hành th tín d đc lp vi vic chi tiêu. Hn mc tín
dng được xác định d n hoa trên tài kho c tài sn thế chp, nếu tài
khon thế chp tin m t, ch th s được hưởng lãi sut ngân hàng
vi k hn ph thuc vào thi hn hiu lc ca th; Th tín dng quc
Chuyn khon đin t qua Internet
196
tế th chi tiêu bng tt c các lo thanh toán i tin; Ch th th
toàn b s d ư phát sinh trong hóa đơn hoc m t phn s dư trong hóa
đơn, tuy nhiên, ph n s dư tr chm s phi chu lãi sut cng dn
vào hóa p theo; đơn tháng tiế Đối vi th tín dng, người bán hàng s
phi thanh toán toàn b các chi phí thc hin giao dch thanh toán.
Các khon phí này không ging nhau trong nhng trường hp khác
nhau. Nó tu thuc vào quy định ca tng ngân hàng, vào quy mô ca
người bán hàng, vào độ ln ca các giao dch, vào khi lượng các giao
dch th tín dng và tng loi hình kinh doanh c th. Thí d, các đơn
đặt hàng qua thư tín (mail-order) thường phi thanh toán các khon
phí giao dch th tín dng cao hơn so vi các đơn a đặt hàng t i c
hàng (mua hàng trc tiếp ti ca hàng) bi trong trường hp mua
hàng qua thư tín, khách hàng không mt để nhn các hoá đơn
thanh toán. Các giao dch loi này g i giao d ch "th vng m t".
Giao dch này độ ri ro cao bi nếu th tín dng đó th b
người mua đánh cp thì nó s không được thanh toán.
Thanh toán thông qua th tín dng hình thc ph biến trong
thanh toán trc tuyến áp dng vi các giao dch thương m i bán l ;
đặc bit các giao d ch t ương t như giao dch truyn thng s
dng hình thc thanh toán th tín dng bao gm các giao dch như đặt
mua báo, tp chí, bn tin hoc thanh toán cho các d ch v thông tin
trc tuyến... Và, khi tiến hành các giao dch th tín d i trng ph
mt s khon phí nht định nên không thích hp vi các giao dch
nh, riêng r, nhng giao dch phí phi tr cho giao dch thanh
toán th tín dng bng, thm chí ln hơn m t na giá tr ca toàn b
giao dch. Trong nhng trường hp này, ngưi ta thường dùng các
hình thc vi thanh toán khác s được trình bày phn sau.
Th tín dng o
Mc khi lượng hóa lượng tin mua sm trc tuyến ang đ
tăng đáng k, mt lượng ln khách hàng vn rt không trung thc
trong vic s c tuy dng s th tín dng tr ến ca h. Th tín dng o
được thiết kế để đề gii quyế t v n này. Vi m t th tín d ng o, người
197
mua trc tuyến được công ty phát hành th cung cp vào thi m đi
mua mt s th phát hành ngu nhiên được ràng buc vi s th thc
tế ca người mua. Người mua nhp s này ch không phi nhp s th
thc tế để hoàn thành vic mua sm. Nhìn chung, s này ch được
dùng mt ln. Đó do sao th tín dng ng t n o cũ được biế đế
như s s d th ng mt ln.
Mc s th s d ng m t ln ngăn chn được m t s gian ln
nht định, nhưng chúng v ến nhng hn ch . Vic mua sm vi
nhng s th s d ng mt ln không th xác định c đượ ngày sau đó.
Ví d, nếu mt người đặt trước vé máy bay và khách sn trc tuyến và
cn s th để xác nhn vào ngày sau đó, không cách nào để
th l c ưu gi đưc s cho nhng m đích này. Tương t, nếu mt
người mua mt món hàng, không cách nào xác nhn được s th
sau m t đó vì s này s đi. Cui cùng, không có cách nào để tr nhng
hóa n đơ định k ng s hoc thuê bao vi nh ch s d ng mt ln.
* Th tr phí/mua chu
S khác bit gia th tín dng và th tr phí ch s d ư c a
th tr phí luôn phi được thanh toán toàn b hàng tháng, trong khi s
dư ca th tín dng có th được chuyn t tháng trước sang tháng sau,
tuy nhiên khon tin lãi ca s d ư đó s b cng dn li.
* Th ghi n
Đối vi th ghi n, vic thanh toán liên quan đến loi th này
được kết ni vi mt tài kho n ti n gi không k h n, chng hn như
tài khon séc (tài khon tin gi phát hành séc) ti ngân hàng. Các th
loi này thường mang biu trưng (logo) ca Visa hay MasterCard
được chp nhn b n p t c ơi nào Visa MasterCard được ch
nhn. Thay được cp m t khon tín d ng như các loi th trên, các
giao dch thanh toán đối vi lo t khoi th này s rút ngay m n tin t
tài khon đưc kết ni. Dưới góc độ người bán hàng, quá trình s
dng loi th này không khác đối vi các loi th tín dng. các
loi th ghi n như t trên được gi th ghi n ngoi tuyến,
198
bi không cn bt c s xin cp phép nào ti thi đim din ra các
giao dch thanh toán. Ngược li, đối vi mt th n ghi n trc tuyế , khi
thanh toán đ đ òi h i phi được cp phép ti thi im di n ra giao d ch
thông qua vic s d ng s định danh nhân (PIN - Personal
Identification Number). Các th nh y thư v ường các th giao dch
t động (ATM card - Automated Teller Machine card). Người bán
hàng thường chp nhn loi th này t các ngân hàng địa phương i đố
vi mt vài loi giao dch. Cũng ging như th ghi n ngoi tuyến, khi
thanh toán bng loi th này, s tin s được chuyn ngay lp tc t
tài khon tin gi không k hn tương ng.
* X lý th tín dng trc tuyến
X o các th thanh toán hai giai đ n chính: cp phép
thanh toán. Xin cp phép xác định liu th ca người thanh toán còn
hiu l u sc hay không li tin trong tài khon đủ để thc hin
giao dch hay không. Thanh toán liên quan đến vic chuyn ti n t tài
khon c n ca ngưi mua đến tài kho a người bán. Nhng giai đon
này được thc hi chn theo cách thc nào, ng mc nht định ph
thuc vào loi th thanh toán. Chúng cũng thay đổi tùy thuc vào cu
trúc ca h thng mà người bán s d ng x để lý vic thanh toán.
ba cu trúc cơ b n. n cho quá trình x thanh toán trc tuyế
Người bán hàng trong TMĐT có th s d ng:
- S hu ph n m m thanh toán riêng: Người bán có th mua mt
đun x thanh toán tích hp phn mm này vi nhng phn
mm TMĐT khác. đun này kết ni vi m t c ng thanh toán khác
ca mt ngân hàng chp nhn thanh toán hoc ca bên th ba.
- S dng h thng thiết b đọc th (POS: point of sale) được vn
hành bi mt ngân hàng. Người bán th chuyn hướng ch th t i
mt POS được vn hành bi mt ngân hàng chp nhn thanh toán.
POS này x toàn b quá trình thanh toán sau đó đưa người ch
th tr v ch người bán khi quá trình thanh toán đã hoàn tt.
199
Trong trường hp này, h thng người bán ch phi x lý nhng thông
tin đặt hàng. Trong hình này, rt quan trng là tìm được mt ngân
hàng thanh toán th x lý nhiu loi th và công c thanh toán.
Nếu không, người bán s phi kết ni v i nhi u ngân hàng thanh toán.
- S dng POS được vn hành bi nhà cung cp dch v thanh
toán: Người bán th tin tưởng vào mt bên th ba - nhà cung cp
dch v thanh toán (Payment Service Providers - PSPs). Trong trường
h p này, m t PSP s kết n i v i nhng ngân hàng thanh toán thích
hp. PSPs phi đăng ký vi các t chc th mà h h tr.
Đối vi mt lo i th thanh toán và h thng xnht định, các
quá trình và nhng người tham gia v b a n cht ging nhau gi
mua bán ngoi tuyến (phi trình th - card present) trc tuyến
(không trình th - card not present). Ví d , B ng 6.1 so sánh các
bước liên quan đến vic mua sm bng th tín dng trc tuyến
ngoi tuyến. Bng 6.1 cho thy có vài s khác nhau nh gia hai loi
hình này.
Bng 6.1: So sánh thanh toán bng th tín dng
trong thương mi truyn thng vi TMĐT
Mua hàng truyn thng Mua hàng trc tuyến
Khách hàng xu t trình th n dng cho
nhân viên thu ngân/ bán hàng
Nhân viên thu ngân kim tra các thông
tin trên th , th ca khách hàng
truyn các thông tin v giao dch trên thiết b
đọc th POS (Point of Sale)
Thiết b đọc th gi thông tin đến trung
tâm x d liu th thông qua kết ni n đi
thoi (dial up)
Trung tâm x d liu th gi thông
tin đến ngân hàng phát hành th
Ngân hàng phát hành th s kh c tướ
hoc chp nhn giao dch chuyn kết
Khách hàng thc hin vic khai báo
thông tin v th tín dng trên trang web ca
người bán
Sau khi người bán nhn được thông
tin ca khách ng trên website, người bán
gi thông tin v giao dch p đến nhà cung c
dch v thanh toán (Payment processing
transaction - PPS)
Nhà cung cp dch v thanh toán gi
thông tin đến trung tâm x lý d liu th
Trung tâm x lý d liu th gi thông
tin đến ngân hàng phát hành th
Ngân hàng phát hành th s khước t
200
qu/mã s giao dch hp pháp ngược tr l i
cho trung tâm x lý d liu th
Trung tâm x d liu th gi kết qu
cp phép đến thiết b đọc th POS
Thiết b đọc th cho người bán biết
được phép thc hin giao dch hay không
Người bán thông báo vi ch th v k t ế
qu giao dch
hoc chp nhn giao dch chuyn kết
qu/mã s giao d p pháp ngch h ưc tr l i
cho trung tâm x lý d liu th
Trung tâm x lý d liu th g i kết qu
cp phép đến PPS
PPS chuyn kết qu cp phép cho
người bán
Người bán chp nh n ho c t chi
giao dch.
Trong bng 6.1, nhng người tham gia chính trong x thanh
toán th tín dng trc tuyến bao gm:
- Ngân hàng thanh toán: m mt tài khon đặc bit gi “Tài
khon người bán hàng Internet” cho phép cp phép th xthanh
toán.
- Hip hi th tín dng: Định chế tài chính cung cp dch v th
tín d cho các ngân hàng (ví dng th ghi n như Visa
MasterCard).
- Khách hàng: Các cá nhân s hu th thanh toán.
- Ngân hàng phát hành: Định chế tài chính cung cp cho khách
hàng th thanh toán.
- Người bán hàng: Mt công ty bán sn phm và dch v.
- Dch v x thanh toán: D ch v cung cp kết n i người bán,
khách hàng mng lưới tài chính cp phép thanh toán. Dch v
này được vn hành bi các công ty như CyberSource
(cybersource.com) và VeriSign (verisign.com).
- B x lý: Trung tâm d liu xcác giao dch th tín dng
thanh toán các khon tin cho người bán.
* Các ri ro trong thanh toán th:
- Ri ro đối vi ngân hàng phát hành th:
Ri ro ln nht ca ngân hàng phát hành th x y ra khi ch th
hành vi gian di. H s d ng ng th thanh toán nh đim tiếp
201
nhn th khác nhau vi mc thanh toán thp hơn hn mc thanh toán
nhưng l n hi tng mc thanh toán cao hơ n mc thanh toán cho
phép.
Thí d, m t ch th tín dng hn mc thanh toán ca hàng
là 200 USD/1 ngày. Anh ta s d cng th a mình để mua hàng hoá và
dch v ti ba ca hàng trong cùng mt ngày như sau:
Đim bán hàng
chp nhn th
Hàng hoá và dch v
được thc hin
Giá tr giao dch thanh toán
(USD)
1 Mua m phm 60
2 Mua qun áo 100
3 Mua đ gia dng 92
Tng cng 252
Ti đim bán hàng chp nhn th th ba, khi ch th th c hin
giao dch bng th, nhân viên bán hàng cho rng giao dch giá tr
thanh toán 92 USD, thp hơn hn mc cho phép nên không cn xin
cp phép. Nhưng thc tế, nếu thc hin giao dch này, ch th đã chi
vượt quá h c cho phép là 52 USD. n m Điu ó h đ đã to cơ i cho ch
th thc hin giao dch quá kh năng thanh toán, th gây ra ri ro
cho ngân hàng phát hành.
Ri ro do vượt quá hn mc thanh toán cho phép ch b phát hin
khi ngân hàng phát hành kim tra tng hp các hoá đơn do các đại
thanh toán g i đến. Trong trường h p nếu ch th mt kh năng
thanh toán thì ngân hàng phát hành phi chu toàn b ri ro này.
Mt r i ro n a th xy ra đối vi lo i th tín dng quc tế
li dng tính cht ca th l . để a gt ngân hàng phát hành th
Th tín dng quc tế (như Visa hay MasterCard) là loi th được
s d ng để thanh toán các giao dch nhiu nước, nơi đại lý thanh
toán th tín dng quc tế . tính cht này, ch th th thông đồng
vi người khác, giao th cho người d ng sđó s các cơ bán hàng
202
chp nh không phn th i nơi ch th c n c ư trú (thí d ướ
ngoài). Khi các thương v din ra, kim tra ch trên hoá đơn
ch trên th khó th phát hin s gi m o không ai th
đảm bo rng tt c các ch khi đều ging ht như nhau. Khi
ngân hàng phát hành n, chđòi ti th : h s đưa ra căn c chiếu
không th thc nhp cnh, ho c xác nh n ca nơi ch th làm vic
rng ch th hoàn toàn không vng mt trong thi đim din ra thương
v, t chi thanh toán. Trước nhng bng chng hoàn toàn hp lý,
ngân hàng phát hành th cũng không th quy trách nhim cho cơ s
chp nhn th bi vic giao dch bng th không đ òi h i ch th
phi xut trình giy t để xác minh ngưi s d ng th phi ch
th hay không; Ch có th quy trách nhim cho cơ s chp nhn th v
vic kim tra ch ký, nhưng v n gi n nhn đề này không đơ ư đã nêu:
không ai đảm bo rng các ch ng hđều gi t nhau mc dù cùng
mt người ký. Như vy, ngân hàng phát hành th phi đền bù.
Ch th c cũng th tình ly tin ca ngân hàng bng cách
báo cho ngân hàng phát hành là th đã b tht lc, nhưng sau đó vn s
dng th đó p để thanh toán trong thi gian th ch a kư đưa vào danh
sách "đen" (danh sách Bulletin). Ch th thay băng ch bng mt
băng ch trng li ch hoàn toàn khác so vi ch cũ,
khi thanh toán, ch th i. Nh s vào hoá đơn bng ch m ư v y,
ch th th thoái thác được trách nhim thanh toán các thương v
do chính mình thc hin. Trường hp này xy ra khi cơ s chp nhn
th không phát hin ra hoc thông đồng vi ch th. Như vy, ri ro
cũng hoàn toàn thuc v ngân hàng phát hành.
Ngoài nhng nguyên nhân ch quan nêu trên, còn nhng
nguyên nhân khách quan khác như:
+ Vi ng thc s d gi mo trùng vi th đang lưu hành ca
ngân hàng phát hành th.
+ Ch th mt kh năng thanh toán bi lý do khách quan như tai
nn bt ng, không còn kh năng làm vic và mt thu nhp...
203
- Ri ro ti ngân hàng thanh toán
Trong s các bên tham gia thanh toán thì ngân hàng thanh toán là
nơi ít gp ri ro nh t vì h ch đóng vai trò trung gian thanh toán gia
cơ s chp nhn th và ngân hàng phát hành. Song, cũng th xy ra
mt s ri ro:
+ Ngân hàng thanh toán sai sót trong vic cp phép, như
chun chi vi giá tr thanh toán ln hơn tr giá cp phép;
+ Ngân hàng thanh toán không cung cp kp thi danh sách
Bulletin cho cơ s tiếp nhn th, mà trong thi gian đó cơ s chp nhn
th li thanh toán th có trong danh sách này. Lúc đó, ngân hàng thanh
toán phi chu ri ro khi ngân hàng phát hành t chi thanh toán.
- Ri ro cho cơ s chp nhn thanh toán th
Ri ro đối vi cơ s chp nhn th ri ro khi h b ngân hàng
phát hành t chi thanh toán toàn b s tin hàng hoá hoc dch v đã
cung s p ng. Các ri ro này hoàn toàn th khc phc nếu cơ ch
nhn th kim tra k không ch quan khi chp nhn th. Các ri ro
có th xy ra là:
+ Th hết thi hn hiu lc cơ s chp nhn th không phát
hin ra.
+ Cơ s chp nhn th có quan nim sai cho rng, mình ch chu
ri ro phn vượt hn mc cho phép nên đã thanh toán nhiu thương
v v c m lượt hn m t t nh mà không xin cp phép hoc xin cp
phép tđã b ch chi nhưng vn c p nhn thanh toán. Thc tế, ngân
hàng thanh toán s t s chi toàn b tin ca thương v ch không
ch t chi phn v n mượt h c.
+ Cơ s chp nhn th c u tình tách thương v thành nhi
thương v nh để không cn phi xin phép, nếu ngân hàng phát hành
phát hin ra s t chi thanh toán.
+ Sa cha s tin trên hoá đơn do ghi nhm hoc c ý mà quên
rng phía ch th cũng gi mt hoá đơn nguyên vn, ngân hàng phát
204
hành th căn c vào s sai phm này để t chi thanh toán toàn b
s tin trên hoá đơn.
- Ri ro đối v i ch th:
Thông thường, các loi th tín dng quc tế đều hai công
dng là thanh toán tin mua hàng hoá, dch v và rút tin mt. Ch th
người duy nht biết s định danh nhân (PIN). Trong trường
hp ch th do tình để l m s này đồng thi b t th
chưa kp báo cho ngân hàng phát hành. Do mt s trùng hp nào đó,
người ly c t được th ũng biế được s PIN và hth dùng th để rút
tin mt ti máy giao dch t động (ATM). Do vic rút tin qua máy
ch hoàn toàn da trên s PIN nên không th kim tra được ng i rút ườ
tin phi ch th thc s hay không. Trường hp này ch th
phi chu hoàn toàn trách nhim v s m tin b t.
m t s quc gia, như M, quy định v trách nhim ca ch
th khi s ng. C dng th tín d th th, khi ch s d ng th hay
s th tín dng ca mình vào nhng hành vi gian ln, nếu b phát hin
s phi chu khon tin ph i 50 USD. Tr ng ht lên t ườ p ch th làm
mt th nhưng chưa kp báo vi ngân hàng phát hành, trong thi gian
đó, người ly s dđược th ng th này vào nhng mc n đích gian l
thì trách nhim s hoàn toàn thuc v ch th.
* Các bin pháp h i ro trong thanh toán thn chế r
Trong thanh toán trc tuyến, người bán vn th nn nhân
ca các giao dch gian ln. Bên cnh vic mt hàng hóa và chi phí vn
chuyn, người bán còn phi gánh chu thêm phí và tin pht ca các t
chc th tín dng. Tuy nhiên, không phi ch nhng chi phí đó.
Còn nhng chi phí liên quan đến vic ch đối phó vi nhng giao d
gian ln. Nhng chi phí này bao gm chi phí công c h thng để
xem xét li nhng n đơ đặt hàng, chi phí xem xét nhng đơn đặt hàng
mt cách th công và doanh thu mt ng n đi do t chi nh đơ đặt hàng
còn hiu lc. Giao dch th tín dng gian ln mt vn đề ngày càng
ln đối vi nhng người bán hàng trc tuyến h đã nhng n
lc để ngăn chn gian ln.
205
Các công c ch yếu được s ng đụ để ngăn chn gian ln là:
- H thng xác nhn địa ch (Address Verification System- AVS):
Phương pháp này được 82% người bán s dng. Dch v này so sánh
địa ch khách hàng nhp vào trang Web vi thông tin v địa ch c a
ch th trong cơ s d t liu khách hàng lưu tr i ngân hàng phát
hành. Phương pháp này th d n đến mt lot các h qu không
mong mun, ví d người bán t chi các đơn đặt hàng đích thc. Ch
th thường nhng m c địa ch i ho đơn gin ch ghi sai địa ch
s hoc mã s đin thoi. AVS ch thc s h Mu ích và Canada.
- soát th công: Phương pháp này được 73% người bán hàng
s dng. Trong trường hp này, đội ngũ nhân viên soát th công
nhng n đơ đặt hàng nghi ng. i Đối vi nhng người bán hàng nh, v
khi lượng n đơ đặt hàng không ln, phương pháp này hp lý. Đối
vi người bán hàng ln thì phương pháp này không phù hp lm, chi
phí quá cao và nh hưởng đến s tha mãn ca khách hàng. Mc dù có
nhng hn chế như vy, t l ph ăn tr m người bán hàng s d ng
phương pháp này đang tăng lên cùng vi t l phn trăm các mt hàng
đang được rà soát li.
- S kim tra trên th (Card Verification Number - CVN):
Phương pháp này được 56% người bán hàng dùng, được thc hin da
trên vic so sánh s kim tra trên th đ ã được in d i chphía sau
ca th vi thông tin trong cơ s d s t liu lưu trong h ơ i ngân hàng
phát hành th. Tuy nhiên, căn c vào nhng s này không cho phép
phân bit k gian ln s dng th b đánh cp.
- Kim tra gian ln hình quyết định: Phương pháp này
được 53% người bán hàng s d c ng. Phương pháp da trên các quy t
t động xác định xem liu mt giao dch nên được chp nhn, t
chi hay nghi ng. Yếu t ch cht ca phương pháp này là người bán
hàng th thay đổi d dàng nhng quy tc ng để phn ánh xu hư
thay đổi trong nhng gian ln chng li công ty.
- H nh: sơ ph đị Phương pháp này được 45% người bán hàng
s dng. D liu ph định bao gm nhng thông tin v khách hàng
206
(địa ch IP, tên, địa ch gi hàng, s đin thoi liên h, v.v…) và trng
thái ca khách hàng đó. Giao dch ca khách hàng được so sánh vi
d liu này trên cơ s đó người bán hàng quyết định vic tiến hành
giao dch.
- Dch v xác nhn người thanh toán ca các hip hi th: Dch
v này được 25% người bán hàng s dng. Hai năm gn p đây, các hi
hi th đã trin khai mt h thng mi các dch v xác nh n người
thanh toán (ví d h thng Verified được Visa MasterCard
SecureCode trin khai). Dch v này đòi hi người ch th đăng
vi h thng vi người bán để chp nh n h tr c h ng th
đ ang t n t i và h th ng mi.
Tác động chung ca nhng công c này s giúp ngưi bán
hàng loi b được s l ng ng n ượ đáng k nh đơ đặt hàng nghi ng
gian ln. Tuy nhiên, trong s các đơn đặt hàng b t ch i m t s
lượng ln các đơn đặt hàng thc s, và như vy làm gim doanh thu.
Th thông minh
Th thông minh thường dđược s ng bên cnh th tín dng
th ghi n truyn thng. Chúng cũng dđược s ng rng rãi để h tr
các ng dng phi tài chính phi bán l. Mt th thông minh trông
như mt th thanh toán nha, nhưng được phân bit ch trên th
thông minh có gn vi mch đin t (microchip). Con chip được gn có
th là mch vi x lý kết hp vi con chip lưu gi thông tin hoc ch
con chip lưu gi thông tin vi logic phi chương trình. Thông tin trong
th th được thêm, bt hoc chu các x khác. Th con chip
lưu gi thông tin thường th “ch đọc” tương t như th tín dng.
Mc dù b vi x lý có kh năng chy chương trình ging như mt máy
tính, nhưng không phi máy tính độc lp. Các chương trình
d liu phi m m t được ti v kích hot t t s thi t bế khác (như
máy ATM).
207
Hình 6.3: Th thông minh
* Các loi th thông minh
Có hai loi th thông minh. Loi th nht là th tiếp xúc, loi th
này s đưc kích hot khi đưa th này vào thiết b đọc th. Loi th
hai th phi tiếp xúc, nghĩ a th ch ph i đưa ti mt kho ng
cách nht xđịnh so vi thiết b đọc th để lý giao dch. Các th lai là
s kết hp ca hai loi trên thành mt.
Th tiếp xúc mt tm kim loi màu vàng đường kính
khong mt inch rưỡi mđược b trí t trước. Khi đưa th vào thiết b
đọc th, tm kim loi to ra s tiếp xúc đin td liu n được truy
đến l y ra t con chip. Th tiếp xúc có th b nh ch đọc c đượ
(Electronically Programmable Read-Only Memory - EPROM) hoc
b nh ch đọc th xóa b đin t (Electronically Erasable
Programmable Read-Only Memory - EEPROM). Th EPROM th
không bao gi b xóa b. Thay vào đó, d liu được viết vào khong
trng trong th. Khi th đầy, s b b đi. Th EEPROM th xóa
b hoc sa dđổi. Chúng th được s ng cho đến khi quá cũ hoc
hư hng. Hu hết th tiếp xúc là EEPROM.
Bên cnh con chip, th không tiếp xúc còn mt c ăng ten đượ
gn vào. D liu các ng dng được truyn vào ly ra khi th
208
thông qua ăng ten ca th t t i i m ăng ten khác r đến thiết b đọc th
hoc thiết b khác. Th không tiếp xúc được s dng trong nhng ng
dng mà d liu phi được xtht nhanh (ví d như tr tin xe buýt
hoc tàu) hoc khi khó tiếp xúc (ví d do cơ chế an ninh khi đi vào các
toà nhà). Th này hot ng độ khong cách gn, ch vài inch. Đối vi
mt s ng dng như thanh toán trm thu tin trên đường cao tc,
nhng th này có th ho t động khong cách xa đáng k.
Đối vi các th thông minh hai giao din hoc lai thì hai loi
giao din th được kết hp thành mt. Th thông minh lai hai con
chip tách ri nhau gn trên th. Ngược l i, th kết hp hoc th hai
giao din có mt con chip đơn h tr cho c hai giao din. Li ích ca
c hai loi th i b này là lo s c n thiết phi mang nhiu th để h tr
cho nhng ng d ếng và thi t b đọc th khác nhau.
Đối vi t t c các lo ếi th , thi t b đọc th là rt quan trng trong
s hot bđộng ca h thng. Thiết b đọc th n cht mt thiết b
đọc ghi. Mc yđích ch ế u ca thiết b đọc th ho t động như
thiết b liên kết gia th h thng ch ng d l d u ưu gi li ng
x d liu. hai loi th c b ơ n nên hai loi thiết b đọc th
(tiếp xúc và phi tiếp xúc) phù hp vi các loi th riêng.
Vic s dng rng rãi các th thông minh cho nhng ng ng d
phc tp đòi hi s tiêu chun hóa kh ă n ng tương tác ca các loi
th các công ngh đọc th khác nhau. Nếu không như v ng y, nh
người s dng cui cùng s phi mang nhng th riêng cho mi thiết
b đọc th ng dng. Global Platform (globalplatform.org) mt
hip hi th thông minh quc tế và phi li nhun. Mc a đích chính c
Hip hi là to ra và thúc đẩy các ng dng k thut tương tác cho th
tín dng, thiết b ti ếp nh n c ơ s h t ng ca h thng. Nhiu tiêu
chun k thu t v th thông minh được thiết lp bi t chc tiêu chun
quc tế (ISO; iso.org). ISO/IEC 7816 và ISO/IEC 14443 là nhng tiêu
chun chính liên quan đến th tiếp xúc phi tiếp xúc. Nhng tiêu
chun này là cơ s cho nhng tiêu chun khác.
| 1/212

Preview text:

Chương 6
THANH TOÁN TRONG THƯƠNG MI
ĐIN T
Mc đích nghiên cu
 Tìm hiểu sự phát triển của thanh toán điện tử, các vấn đề liên
quan đến việc phát triển các giải pháp thanh toán điện tử
trong thương mại nói chung và thương mại điện tử nói riêng.
 Mô tả thành phần và quy trình thực hiện trong các giao dịch
thanh toán điện tử cơ bản sử dụng các loại thẻ, séc điện tử, lệnh chuyển tiền.
 Giới thiệu các công nghệ thanh toán mới như thẻ thông minh,
thanh toán ngang hàng, vi thanh toán điện tử và ứng dụng
hiện nay trong thực tiễn.
 Tìm hiểu về các giải pháp thanh toán điện tử B2B dùng cho
các doanh nghiệp và xu hướng phát triển.
6.1. Khái nim và phân bit thanh toán đin t vi thanh
toán truyn thng
6.1.1. Khái nim thanh toán đin t
Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán dựa trên
nền tảng công nghệ thông tin, trong đó sử dụng máy tính nối mạng để
truyền các thông điệp điện tử, chứng từ điện tử giúp cho quá trình thanh
toán nhanh chóng an toàn và hiệu quả. Thanh toán điện tử là việc thanh
toán qua thông điệp điện tử thay việc thanh toán tiền mặt.
Quá trình thanh toán điện tử có sử dụng các phương tiện điện tử
và công nghệ thanh toán tài chính (ví dụ như mã hoá số thẻ tín dụng, 189
séc điện tử, hoặc ví điện tử) giữa ngân hàng, trung gian và các bên tham gia hợp pháp.
Việc thanh toán được thực hiện qua mạng máy tính kết nối với
các đơn vị thành viên tham gia thanh toán. Việc sử dụng mạng để
chuyển những chứng từ điện tử, dữ liệu tài chính điện tử giúp cho việc
thực hiện thanh toán nhanh chóng, mở rộng khoảng cách và phạm vi
thanh toán giữa các ngân hàng, doanh nghiệp và người tiêu dùng trên
phạm vi quốc gia và toàn thế giới.
6.1.2. Đ c
đim ca thanh toán đin t
Hệ thống thanh toán điện tử được thực hiện trên cơ sở kỹ thuật
số, chúng được xây dựng và phát triển để thực hiện các thanh toán trên
mạng Internet. Về bản chất, các hệ thống thanh toán điện tử là phiên
bản điện tử của các hệ thống thanh toán truyền thống như tiền mặt, séc
và các loại thẻ tín dụng.
Tuy nhiên, so với thanh toán truyền thống, các hệ thống thanh
toán điện tử có hai điểm khác biệt:
Th nht, các hệ thống thanh toán điện tử được thiết kế để có thể
thực thi việc mua - bán điện tử trên mạng Internet. Việc sử dụng công
nghệ thông tin và các phương tiện điện tử với khai thác mạng cho
phép quá trình giao dịch và công cụ giao dịch được số hoá và được ảo
hoá bằng những chuỗi bit;
Th hai, trong thanh toán truyền thống, ch ngân hàng mi có
quyn phát hành tin và các giy t có giá tr khác. Trong thanh toán
điện tử, các công ty và các tập đoàn tài chính cũng được phép phát
triển các phần mềm đóng vai trò là các công cụ thanh toán. Vì vậy,
trong thanh toán điện tử, khách hàng có thể lựa chọn một trong nhiều
cách thức thanh toán khác nhau trên cơ sở phần mềm của các công ty
và các tập đoàn tài chính. Về hình thức, các cách thức thanh toán này
cơ bản giống nhau, chúng chỉ khác về mặt lôgíc, về quy trình thanh
toán và một số dịch vụ đi cùng. 190
6.1.3. Ưu thế ca thanh toán đin t
a) Thanh toán đin t không b hn chế v không gian
Đặc điểm thứ nhất của thanh toán điện tử cho phép các bên thanh
toán vào bất kì thời điểm nào và trong điều kiện nào miễn là hoạt đ n ộ g
thanh toán hợp pháp, có sử dụng các phương tiện thanh toán hợp pháp.
Một trong những thành quả mà chúng ta đang hưởng thụ là sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ thông tin và việc khai
thác, ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau. Việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong lĩnh vực thanh toán cho phép các bên trong thanh
toán thu hẹp khoảng cách địa lí, mở rộng phạm vi thanh toán trên toàn
cầu. Đây cũng là một trong những điều kiện để đẩy mạnh sự phát triển
của thương mại quốc tế và thương mại điện tử. Thanh toán điện tử
cũng là nhân tố cấu thành của nền kinh tế số hóa.
b) Thanh toán đin t không hn chế v thi gian
Thanh toán điện tử là hệ thống thanh toán thông qua mạng máy
tính và viễn thông đạt được tốc độ thanh toán với thời gian thực.
Thông qua các mạng WAN, internet cho phép thực hiện thanh toán
trên phạm vi toàn cầu, trong suốt 24/24 giờ trong ngày và 7 ngày/tuần.
c) Thanh toán đin t là phương thc thanh toán có nhiu ưu vit
Kỉ nguyên 21 là kỉ nguyên công nghệ thông tin và kinh tế tri
thức. Các phương thức thanh toán điện tử ra đời đẩy mạnh xu thế phát
triển các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, hạn chế sử
dụng tiền mặt trong thanh toán truyền thống và sẽ chiếm ưu thế thể
hiện xu hướng tất yếu của thời đại. Các quốc gia văn minh, các nền
kinh tế phát triển luôn coi trọng vấn đề này.
Thanh toán điện tử mở rộng sang các lĩnh vực mới: trao đổi dữ
liệu tài chính điện tử, tiền điện tử, ví tiền số hoá, séc điện tử, thẻ thông
minh, các loại thẻ thanh toán.
Các hệ thống thanh toán điện tử trong lĩnh vực ngân hàng được
khai thác tối đa như: Hệ thống chuyển tiền điện tử trong cùng hệ 191
thống ngân hàng, hệ thống thanh toán điện tử đa ngân hàng; hệ thống
thanh toán liên ngân hàng quốc tế qua SWIFT.
Ngoài ra, các dịch vụ thanh toán điện tử mới được các ngân hàng
đưa vào khai thác như: E-Banking, Internet Banking, Phone Banking
cũng đang phát triển rất nhanh.
6.1.4. Các yêu cu ca h thng thanh toán đin t
Tính độc lp (Independence). Một số phương thức thanh toán
điện tử đòi hỏi phần mềm hoặc thiết bị đặc biệt để thanh toán. Hầu
như tất cả các phương thức thanh toán điện tử đòi hỏi người bán hàng
phải trang bị (cài đặt phần mềm, phần cứng) để có thể thực hiện thanh
toán. Yêu cầu là các hệ thống thanh toán mang tính độc lập, không
phụ thuộc vào phần cứng và phần mềm chuyên dụng.
Tính tương tác và dch chuyn (Interoperability and Portability).
Các hệ thống thương mại điện tử phải được liên kết với nhau và liên kết
với các hệ thống thanh toán. Phương thức thanh toán điện tử phải phù
hợp với hệ thống thư n
ơ g mại điện tử và hạ tầng công nghệ thông tin.
Tính an toàn và bo mt. An toàn và bảo mật cho các giao dịch
tài chính qua các mạng mở như Internet là hết sức quan trọng vì đây
sẽ là mục tiêu tấn công của các loại tội phạm công nghệ cao, ăn cắp
hoặc sử dụng thẻ tín dụng trái phép. Do các dịch vụ trên Internet hiện
nay được cung cấp toàn cầu với mọi tiện ích phục vụ cho mọi khách
hàng, mọi thành phần trong xã hội, vì vậy các hệ thống thanh toán
điện tử phải đảm bảo tính khả dụng nhưng cũng chống lại được sự tấn
công đe dọa tính bí mật thông tin cá nhân, thông tin tài chính của các
chủ thể tham gia giao dịch.
Tính n danh. Không giống với thẻ tín dụng và séc, nếu người
mua dùng tiền mặt, rất khó truy tìm dấu tích người mua sau giao dịch,
các hệ thống thanh toán điện tử nếu yêu cầu cung cấp thông tin cá
nhân, hình ảnh và những đ c
ặ điểm nhận dạng thì đặc điểm nhận dạng
hoặc thông tin cá nhân của các chủ thể phải được giữ kín. Phải đảm
bảo không làm lộ các thông tin cá nhân của khách hàng. 192
Tính phân đon (Divisibility). Hầu như người bán chấp nhận thẻ
tín dụng cho các giao dịch có giá trị giới hạn (Min-Max). Nếu giá trị
giao dịch quá nhỏ (một vài $) hoặc quá lớn (giá một chiếc máy bay),
thẻ tín dụng sẽ không là phương thức thanh toán khả thi.
Tính d s dng cho bất kỳ ai và trong mọi doanh nghiệp, khách
hàng có thể sử dụng.
Tính tiết kim/hiu quả (phí giao dịch). Chi phí cho mỗi giao
dịch nên chỉ là một con số rất nhỏ (gần bằng 0), đặc biệt với những
giao dịch giá trị thấp. Ví dụ với thẻ tín dụng có mức phí tối thiểu + 3%
giá trị giao dịch, với giao dịch giá trị nhỏ, mức phí là bao nhiêu cho phù hợp.
Tính thông dng. Khả năng sử dụng rộng rãi và tối thiểu hóa
hàng rào luật pháp, cạnh tranh - cho phép - chấp nhận. Ví dụ: Paypal
phải đấu tranh với những cáo buộc của hệ thống ngân hàng là minh
họa về tính thông dụng.
Tính hoán đổi, chuyn đổi từ hình thức này sang hình thức khác.
Ví dụ: Tiền số có thể chuyển thành các kiểu loại tiền khác. Có thể dễ
dàng chuyển từ tiền điện tử sang tiền mặt hay chuyển tiền từ tiền điện
tử sang tài khoản cá nhân. Từ tiền điện tử có thể phát hành séc điện tử,
séc giấy. Tiền số bằng ngoại tệ này có thể dễ dàng chuyển sang ngoại
tệ khác với tỷ giá tốt nhất.
Tính linh hot. Nên cung cấp nhiều phương thức thanh toán, tiện
lợi cho mọi đối tượng.
Tính hp nht. Để hỗ trợ cho sự tồn tại của các ứng dụng này thì
giao diện nên được tạo ra theo sự thống nhất của từng ứng dụng. Khi
mua hàng trên bất cứ trang web nào cũng cần có những giao diện với
những bước gần giống nhau.
Tính co dãn. Cho phép khách hàng và những nhà kinh doanh có
thể tham gia vào hệ thống mà không làm hỏng cơ cấu hạ tầng, đảm
bảo xử lý tốt dù khi nhu cầu thanh toán trong thương mại điện tử tăng. 193
6.2. Các h thng thanh toán đin t
Cuộc cách mạng trong lĩnh vực thanh toán đã cho ra đời các hệ
thống thanh toán hiện đại, tồn tại song hành với các hệ thống thanh
toán truyền thống và hỗ trợ đắc lực vào phát triển thương mại điện tử.
Những hệ thống thanh toán điện tử đầu tiên như công nghệ chuyển
tiền bằng điện EFT (những dịch vụ của Western Union giúp một cá
nhân có thể chuyển tiền cho người nào đó ở tại hai đ a ị điểm khác nhau
thông qua lệnh chuyển tiền của họ từ một quầy cung cấp dịch vụ của
Western Union) đã phát triển từ những năm 1960-1970 và tiếp tục
được khai thác trong thương mại điện tử với cấp độ hoàn thiện hơn.
6.2.1. Chuyn tin đin t (EFT)
Chuyn tin đin t (chuyn khon đin t) là việc chuyển tiền
trực tiếp giữa các tài khoản ngân hàng áp dụng với các nghiệp vụ
thanh toán trong ngày hoặc trong một vài ngày, thường được sử dụng
khi chuyển các khoản tiền lớn liên ngân hàng.
Hệ thống chuyển khoản điện tử là một trong các hệ thống thanh
toán điện tử ra đời sớm nhất, mặc dù lúc đầu chúng chỉ mới được thực
hiện trên các mạng nội bộ.
Hình 6.1. Chuyn tin đin t truyn thng 194
Chuyển khoản điện tử qua Internet
Hình 6.2. Chuyn khon đin t trên Internet
6.2.2. Các th thanh toán đin t
a) Th tín dng, th tr phí, th ghi n
* Th tín dng
Thẻ tín dụng cung cấp một khoản tín dụng cố định cho chủ thẻ
để mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt. Khoản tín dụng được đơn
vị phát hành thẻ giới hạn phụ thuộc vào yêu cầu và tài sản thế chấp
hoặc tín chấp của chủ thẻ.
Các đ c
đim ca th tín dng:
Thẻ tín dụng có đặc điểm “chi tiêu trước trả tiền sau”: chủ thẻ sẽ
trả những khoản tiền đã thanh toán bằng thẻ tín dụng khi nhận được
thông báo của ngân hàng; Chủ thẻ không phải trả bất kỳ một khoản lãi
nào nếu việc trả những khoản tiền trên được thực hiện đúng thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được sao kê; Các tài khoản hoặc tài sản thế
chấp để phát hành thẻ tín dụng độc lập với việc chi tiêu. Hạn mức tín
dụng được xác định dựa trên tài khoản hoặc tài sản thế chấp, nếu tài
khoản thế chấp là tiền mặt, chủ thẻ sẽ được hưởng lãi suất ngân hàng
với kỳ hạn phụ thuộc vào thời hạn hiệu lực của thẻ; Thẻ tín dụng quốc 195
tế có thể chi tiêu bằng tất cả các loại tiền; Chủ thẻ có thể thanh toán
toàn bộ số dư phát sinh trong hóa đơn hoặc một phần số dư trong hóa
đơn, tuy nhiên, phần số dư trả chậm sẽ phải chịu lãi suất và cộng dồn
vào hóa đơn tháng tiếp theo; Đối với thẻ tín dụng, người bán hàng sẽ
phải thanh toán toàn bộ các chi phí thực hiện giao dịch thanh toán.
Các khoản phí này không giống nhau trong những trường hợp khác
nhau. Nó tuỳ thuộc vào quy định của từng ngân hàng, vào quy mô của
người bán hàng, vào độ lớn của các giao dịch, vào khối lượng các giao
dịch thẻ tín dụng và từng loại hình kinh doanh cụ thể. Thí dụ, các đơn
đặt hàng qua thư tín (mail-order) thường phải thanh toán các khoản
phí giao dịch thẻ tín dụng cao hơn so với các đơn đặt hàng tại cửa
hàng (mua hàng trực tiếp tại cửa hàng) bởi vì trong trường hợp mua
hàng qua thư tín, khách hàng không có mặt để ký nhận các hoá đơn
thanh toán. Các giao dịch loại này gọi là giao dịch "thẻ vắng mặt".
Giao dịch này có độ rủi ro cao bởi vì nếu thẻ tín dụng đó là thẻ bị
người mua đánh cắp thì nó sẽ không được thanh toán.
Thanh toán thông qua thẻ tín dụng là hình thức phổ biến trong
thanh toán trực tuyến áp dụng với các giao dịch thương mại bán lẻ;
đặc biệt là các giao dịch tương tự như giao dịch truyền thống có sử
dụng hình thức thanh toán thẻ tín dụng bao gồm các giao dịch như đặt
mua báo, tạp chí, bản tin hoặc thanh toán cho các dịch vụ thông tin
trực tuyến... Và, vì khi tiến hành các giao dịch thẻ tín dụng phải trả
một số khoản phí nhất định nên nó không thích hợp với các giao dịch
nhỏ, riêng rẽ, những giao dịch mà phí phải trả cho giao dịch thanh
toán thẻ tín dụng bằng, thậm chí lớn hơn một nửa giá trị của toàn bộ
giao dịch. Trong những trường hợp này, người ta thường dùng các
hình thức vi thanh toán khác sẽ được trình bày ở phần sau.
Th tín dng o
Mặc dù khối lượng hóa và lượng tiền mua sắm trực tuyến đang
tăng đáng kể, một lượng lớn khách hàng vẫn rất không trung thực
trong việc sử dụng số thẻ tín dụng trực tuyến của họ. Thẻ tín dụng ảo
được thiết kế để giải quyết vấn đề này. Với một thẻ tín dụng ảo, người 196
mua trực tuyến được công ty phát hành thẻ cung cấp vào thời điểm
mua một số thẻ phát hành ngẫu nhiên được ràng buộc với số thẻ thực
tế của người mua. Người mua nhập số này chứ không phải nhập số thẻ
thực tế để hoàn thành việc mua sắm. Nhìn chung, số này chỉ được
dùng một lần. Đó là lý do vì sao thẻ tín dụng ảo cũng được biết đ n ế
như số thẻ sử dụng một lần.
Mặc dù số thẻ sử dụng một lần ngăn chặn được một số gian lận
nhất định, nhưng chúng vẫn có những hạn chế. Việc mua sắm với
những số thẻ sử dụng một lần không thể xác định được ở ngày sau đó.
Ví dụ, nếu một người đặt trước vé máy bay và khách sạn trực tuyến và
cần số thẻ để xác nhận nó vào ngày sau đó, không có cách nào để có
thể lưu giữ được số cho những mục đích này. Tương tự, nếu một
người mua một món hàng, không có cách nào xác nhận được số thẻ
sau đó vì số này sẽ mất đi. Cuối cùng, không có cách nào để trả những hóa đ n
ơ định kỳ hoặc thuê bao với những số chỉ sử dụng một lần.
* Th tr phí/mua chu
Sự khác biệt giữa thẻ tín dụng và thẻ trả phí là ở chỗ số dư của
thẻ trả phí luôn phải được thanh toán toàn bộ hàng tháng, trong khi số
dư của thẻ tín dụng có thể được chuyển từ tháng trước sang tháng sau,
tuy nhiên khoản tiền lãi của số dư đó sẽ bị cộng dồn lại.
* Th ghi n
Đối với thẻ ghi nợ, việc thanh toán liên quan đến loại thẻ này
được kết nối với một tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, chẳng hạn như
tài khoản séc (tài khoản tiền gửi phát hành séc) tại ngân hàng. Các thẻ
loại này thường mang biểu trưng (logo) của Visa hay MasterCard và
được chấp nhận ở bất cứ nơi nào mà Visa và MasterCard được chấp
nhận. Thay vì được cấp một khoản tín dụng như các loại thẻ trên, các
giao dịch thanh toán đối với loại thẻ này sẽ rút ngay một khoản tiền từ
tài khoản được kết nối. Dưới góc độ người bán hàng, quá trình sử
dụng loại thẻ này không khác gì đối với các loại thẻ tín dụng. Và các
loại thẻ ghi nợ như mô tả ở trên được gọi là th ghi n ngoi tuyến, 197
bởi vì không cần bất cứ sự xin cấp phép nào tại thời điểm diễn ra các
giao dịch thanh toán. Ngược lại, đối với một th ghi n trc tuyến, khi
thanh toán đòi hỏi phải được cấp phép tại thời điểm diễn ra giao dịch
thông qua việc sử dụng mã s định danh cá nhân (PIN - Personal
Identification Number). Các thẻ như vậy thường là các th giao dch
t
động (ATM card - Automated Teller Machine card). Người bán
hàng thường chấp nhận loại thẻ này từ các ngân hàng địa phương đ i ố
với một vài loại giao dịch. Cũng giống như thẻ ghi nợ ngoại tuyến, khi
thanh toán bằng loại thẻ này, số tiền sẽ được chuyển ngay lập tức từ
tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tương ứng.
* X lý th tín dng trc tuyến
Xử lý các thẻ thanh toán có hai giai đoạn chính: cấp phép và
thanh toán. Xin cấp phép xác định liệu thẻ của người thanh toán còn
hiệu lực hay không và liệu số tiền trong tài khoản có đủ để thực hiện
giao dịch hay không. Thanh toán liên quan đến việc chuyển tiền từ tài
khoản của người mua đến tài khoản của người bán. Những giai đoạn
này được thực hiện theo cách thức nào, ở chừng mực nhất định phụ
thuộc vào loại thẻ thanh toán. Chúng cũng thay đổi tùy thuộc vào cấu
trúc của hệ thống mà người bán sử dụng đ
ể xử lý việc thanh toán.
Có ba cấu trúc cơ bản cho quá trình xử lý thanh toán trực tuyến.
Người bán hàng trong TMĐT có thể sử dụng:
- S hu phn mm thanh toán riêng: Người bán có thể mua một
mô đun xử lý thanh toán và tích hợp phần mềm này với những phần
mềm TMĐT khác. Mô đun này kết nối với một cổng thanh toán khác
của một ngân hàng chấp nhận thanh toán hoặc của bên thứ ba.
- S dng h thng thiết b đọc th (POS: point of sale) được vận
hành bởi một ngân hàng. Người bán có thể chuyển hướng chủ thẻ tới
một POS được vận hành bởi một ngân hàng chấp nhận thanh toán.
POS này xử lý toàn bộ quá trình thanh toán và sau đó đưa người chủ
thẻ trở về chỗ người bán khi mà quá trình thanh toán đã hoàn tất. 198
Trong trường hợp này, hệ thống người bán chỉ phải xử lý những thông
tin đặt hàng. Trong mô hình này, rất quan trọng là tìm được một ngân
hàng thanh toán mà có thể xử lý nhiều loại thẻ và công cụ thanh toán.
Nếu không, người bán sẽ phải kết nối với nhiều ngân hàng thanh toán.
- S dng POS được vn hành bi nhà cung cp dch v thanh
toán: Người bán có thể tin tưởng vào một bên thứ ba - nhà cung cấp
dịch vụ thanh toán (Payment Service Providers - PSPs). Trong trường
hợp này, một PSP sẽ kết nối với những ngân hàng thanh toán thích
hợp. PSPs phải đăng ký với các tổ chức thẻ mà họ hỗ trợ.
Đối với một loại thẻ thanh toán và hệ thống xử lý nhất định, các
quá trình và những người tham gia về bản chất là giống nhau giữa
mua bán ngoại tuyến (phải trình thẻ - card present) và trực tuyến
(không trình thẻ - card not present). Ví dụ, Bảng 6.1 so sánh các
bước liên quan đến việc mua sắm bằng thẻ tín dụng trực tuyến và
ngoại tuyến. Bảng 6.1 cho thấy có vài sự khác nhau nhỏ giữa hai loại hình này.
Bng 6.1: So sánh thanh toán bng th tín dng
trong thương mi truyn thng vi TMĐT Mua hàng truyền thống Mua hàng trực tuyến
Khách hàng xuất trình thẻ tín dụng cho
Khách hàng thực hiện việc khai báo
nhân viên thu ngân/ bán hàng
thông tin về thẻ tín dụng trên trang web của
Nhân viên thu ngân kiểm tra các thông người bán
tin trên thẻ, cà thẻ của khách hàng và
Sau khi người bán nhận được thông
truyền các thông tin về giao dịch trên thiết bị tin của khách hàng trên website, người bán
đọc thẻ POS (Point of Sale)
gửi thông tin về giao dịch đến nhà cung cấp
Thiết bị đọc thẻ gửi thông tin đến trung dịch vụ thanh toán (Payment processing
tâm xử lý dữ liệu thẻ thông qua kết nối điện transaction - PPS) thoại (dial up)
Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán gửi
Trung tâm xử lý dữ liệu thẻ gửi thông thông tin đến trung tâm xử lý dữ liệu thẻ
tin đến ngân hàng phát hành thẻ
Trung tâm xử lý dữ liệu thẻ gửi thông
Ngân hàng phát hành thẻ sẽ khước từ tin đến ngân hàng phát hành thẻ
hoặc chấp nhận giao dịch và chuyển kết
Ngân hàng phát hành thẻ sẽ khước từ 199
quả/mã số giao dịch hợp pháp ngược trở lại hoặc chấp nhận giao dịch và chuyển kết
cho trung tâm xử lý dữ liệu thẻ
quả/mã số giao dịch hợp pháp ngược trở lại
Trung tâm xử lý dữ liệu thẻ gửi kết quả cho trung tâm xử lý dữ liệu thẻ
cấp phép đến thiết bị đọc thẻ POS
Trung tâm xử lý dữ liệu thẻ gửi kết quả
Thiết bị đọc thẻ cho người bán biết có cấp phép đến PPS
được phép thực hiện giao dịch hay không
PPS chuyển kết quả cấp phép cho
Người bán thông báo với chủ thẻ về kết người bán quả giao dịch
Người bán chấp nhận hoặc từ chối giao dịch.
Trong bảng 6.1, những người tham gia chính trong xử lý thanh
toán thẻ tín dụng trực tuyến bao gồm:
- Ngân hàng thanh toán: mở một tài khoản đặc biệt gọi là “Tài
khoản người bán hàng Internet” cho phép cấp phép thẻ và xử lý thanh toán.
- Hiệp hội thẻ tín dụng: Định chế tài chính cung cấp dịch vụ thẻ
tín dụng và thẻ ghi nợ cho các ngân hàng (ví dụ như Visa và MasterCard).
- Khách hàng: Các cá nhân sở hữu thẻ thanh toán.
- Ngân hàng phát hành: Định chế tài chính cung cấp cho khách hàng thẻ thanh toán.
- Người bán hàng: Một công ty bán sản phẩm và dịch vụ.
- Dịch vụ xử lý thanh toán: Dịch vụ cung cấp kết nối người bán,
khách hàng và mạng lưới tài chính cấp phép và thanh toán. Dịch vụ
này được vận hành bởi các công ty như CyberSource
(cybersource.com) và VeriSign (verisign.com).
- Bộ xử lý: Trung tâm dữ liệu xử lý các giao dịch thẻ tín dụng và
thanh toán các khoản tiền cho người bán.
* Các ri ro trong thanh toán th:
- Ri ro đối vi ngân hàng phát hành th:
Rủi ro lớn nhất của ngân hàng phát hành thẻ xảy ra khi chủ thẻ
có hành vi gian dối. Họ sử dụng thẻ thanh toán ở những điểm tiếp 200
nhận thẻ khác nhau với mức thanh toán thấp hơn hạn mức thanh toán
nhưng lại có tổng mức thanh toán cao hơn hạn mức thanh toán cho phép.
Thí dụ, một chủ thẻ tín dụng có hạn mức thanh toán ở cửa hàng
là 200 USD/1 ngày. Anh ta sử dụng thẻ của mình để mua hàng hoá và
dịch vụ tại ba cửa hàng trong cùng một ngày như sau: Điểm bán hàng Hàng hoá và dịch vụ
Giá trị giao dịch thanh toán chấp nhận thẻ được thực hiện (USD) 1 Mua mỹ phẩm 60 2 Mua quần áo 100 3 Mua đồ gia dụng 92 Tổng cộng 252
Tại điểm bán hàng chấp nhận thẻ thứ ba, khi chủ thẻ thực hiện
giao dịch bằng thẻ, nhân viên bán hàng cho rằng giao dịch có giá trị
thanh toán là 92 USD, thấp hơn hạn mức cho phép nên không cần xin
cấp phép. Nhưng thực tế, nếu thực hiện giao dịch này, chủ thẻ đã chi
vượt quá hạn mức cho phép là 52 USD. Điều đó đã tạo cơ hội cho chủ
thẻ thực hiện giao dịch quá khả năng thanh toán, có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng phát hành.
Rủi ro do vượt quá hạn mức thanh toán cho phép chỉ bị phát hiện
khi ngân hàng phát hành kiểm tra và tổng hợp các hoá đơn do các đại
lý thanh toán gửi đến. Trong trường hợp nếu chủ thẻ mất khả năng
thanh toán thì ngân hàng phát hành phải chịu toàn bộ rủi ro này.
Một rủi ro nữa có thể xảy ra đối với loại thẻ tín dụng quốc tế là
lợi dụng tính chất của thẻ đ
ể lừa gạt ngân hàng phát hành thẻ.
Thẻ tín dụng quốc tế (như Visa hay MasterCard) là loại thẻ được
sử dụng để thanh toán các giao dịch ở nhiều nước, nơi có đại lý thanh
toán thẻ tín dụng quốc tế. Vì tính chất này, chủ thẻ có thể thông đồng
với người khác, giao thẻ cho người đó sử dụng ở các cơ sở bán hàng 201
chấp nhận thẻ mà không phải là nơi chủ thẻ cư trú (thí dụ ở nước
ngoài). Khi có các thương vụ diễn ra, kiểm tra chữ ký trên hoá đơn và
chữ ký trên thẻ khó có thể phát hiện sự giả mạo vì không ai có thể
đảm bảo rằng tất cả các chữ ký khi ký đều giống hệt như nhau. Khi
ngân hàng phát hành đòi tiền, chủ thẻ sẽ đưa ra căn cứ: hộ chiếu
không có thị thực nhập cảnh, hoặc xác nhận của nơi chủ thẻ làm việc
rằng chủ thẻ hoàn toàn không vắng mặt trong thời điểm diễn ra thương
vụ, và từ chối thanh toán. Trước những bằng chứng hoàn toàn hợp lý,
ngân hàng phát hành thẻ cũng không thể quy trách nhiệm cho cơ sở
chấp nhận thẻ bởi vì việc giao dịch bằng thẻ không đòi hỏi chủ thẻ
phải xuất trình giấy tờ để xác minh người sử dụng thẻ có phải là chủ
thẻ hay không; Chỉ có thể quy trách nhiệm cho cơ sở chấp nhận thẻ về
việc kiểm tra chữ ký, nhưng vấn đề này không đ n ơ giản như đã nêu:
không ai đảm bảo rằng các chữ ký đều giống hệt nhau mặc dù là cùng
một người ký. Như vậy, ngân hàng phát hành thẻ phải đền bù.
Chủ thẻ cũng có thể cố tình lấy tiền của ngân hàng bằng cách
báo cho ngân hàng phát hành là thẻ đã bị thất lạc, nhưng sau đó vẫn sử
dụng thẻ đó để thanh toán trong thời gian thẻ chưa kịp đưa vào danh
sách "đen" (danh sách Bulletin). Chủ thẻ thay băng chữ ký bằng một
băng chữ ký trắng và ký lại chữ ký hoàn toàn khác so với chữ ký cũ,
khi thanh toán, chủ thẻ sẽ ký vào hoá đơn bằng chữ ký mới. Như vậy,
chủ thẻ có thể thoái thác được trách nhiệm thanh toán các thương vụ
do chính mình thực hiện. Trường hợp này xảy ra khi cơ sở chấp nhận
thẻ không phát hiện ra hoặc thông đồng với chủ thẻ. Như vậy, rủi ro
cũng hoàn toàn thuộc về ngân hàng phát hành.
Ngoài những nguyên nhân chủ quan nêu trên, còn có những
nguyên nhân khách quan khác như:
+ Việc sử dụng thẻ giả mạo trùng với thẻ đang lưu hành của
ngân hàng phát hành thẻ.
+ Chủ thẻ mất khả năng thanh toán bởi lý do khách quan như tai
nạn bất ngờ, không còn khả năng làm việc và mất thu nhập... 202
- Ri ro ti ngân hàng thanh toán
Trong số các bên tham gia thanh toán thì ngân hàng thanh toán là
nơi ít gặp rủi ro nhất vì họ chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán giữa
cơ sở chấp nhận thẻ và ngân hàng phát hành. Song, cũng có thể xảy ra một số rủi ro:
+ Ngân hàng thanh toán có sai sót trong việc cấp phép, như
chuẩn chi với giá trị thanh toán lớn hơn trị giá cấp phép;
+ Ngân hàng thanh toán không cung cấp kịp thời danh sách
Bulletin cho cơ sở tiếp nhận thẻ, mà trong thời gian đó cơ sở chấp nhận
thẻ lại thanh toán thẻ có trong danh sách này. Lúc đó, ngân hàng thanh
toán phải chịu rủi ro khi ngân hàng phát hành từ chối thanh toán.
- Ri ro cho cơ s chp nhn thanh toán th
Rủi ro đối với cơ sở chấp nhận thẻ là rủi ro khi họ bị ngân hàng
phát hành từ chối thanh toán toàn bộ số tiền hàng hoá hoặc dịch vụ đã
cung ứng. Các rủi ro này hoàn toàn có thể khắc phục nếu cơ sở chấp
nhận thẻ kiểm tra kỹ và không chủ quan khi chấp nhận thẻ. Các rủi ro có thể xảy ra là:
+ Thẻ hết thời hạn hiệu lực mà cơ sở chấp nhận thẻ không phát hiện ra.
+ Cơ sở chấp nhận thẻ có quan niệm sai cho rằng, mình chỉ chịu
rủi ro ở phần vượt hạn mức cho phép nên đã thanh toán nhiều thương
vụ vượt hạn mức ở một tỷ lệ nhỏ mà không xin cấp phép hoặc xin cấp
phép đã bị từ chối nhưng vẫn cứ chấp nhận thanh toán. Thực tế, ngân
hàng thanh toán sẽ từ chối toàn bộ số tiền của thương vụ chứ không
chỉ từ chối phần vượt hạn mức.
+ Cơ sở chấp nhận thẻ cố tình tách thương vụ thành nhiều
thương vụ nhỏ để không cần phải xin phép, nếu ngân hàng phát hành
phát hiện ra sẽ từ chối thanh toán.
+ Sửa chữa số tiền trên hoá đơn do ghi nhầm hoặc cố ý mà quên
rằng phía chủ thẻ cũng giữ một hoá đơn nguyên vẹn, ngân hàng phát 203
hành có thể căn cứ vào sự sai phạm này để từ chối thanh toán toàn bộ số tiền trên hoá đơn.
- Ri ro đối vi ch th:
Thông thường, các loại thẻ tín dụng quốc tế đều có hai công
dụng là thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt. Chủ thẻ
là người duy nhất biết mã số định danh cá nhân (PIN). Trong trường
hợp chủ thẻ do vô tình để lộ mã số này và đồng thời bị mất thẻ mà
chưa kịp báo cho ngân hàng phát hành. Do một sự trùng hợp nào đó,
người lấy được thẻ cũng biết được số PIN và họ có thể dùng thẻ để rút
tiền mặt tại máy giao dịch tự động (ATM). Do việc rút tiền qua máy
chỉ hoàn toàn dựa trên số PIN nên không thể kiểm tra được người rút
tiền có phải là chủ thẻ thực sự hay không. Trường hợp này chủ thẻ
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về số tiền bị mất.
Ở một số quốc gia, như Mỹ, có quy định về trách nhiệm của chủ
thẻ khi sử dụng thẻ tín dụng. Cụ thể, khi chủ thẻ sử dụng thẻ hay mã
số thẻ tín dụng của mình vào những hành vi gian lận, nếu bị phát hiện
sẽ phải chịu khoản tiền phạt lên tới 50 USD. Trường hợp chủ thẻ làm
mất thẻ nhưng chưa kịp báo với ngân hàng phát hành, trong thời gian
đó, người lấy được thẻ sử dụng thẻ này vào những mục đích gian lận
thì trách nhiệm sẽ hoàn toàn thuộc về chủ thẻ.
* Các bin pháp hn chế ri ro trong thanh toán th
Trong thanh toán trực tuyến, người bán vẫn có thể là nạn nhân
của các giao dịch gian lận. Bên cạnh việc mất hàng hóa và chi phí vận
chuyển, người bán còn phải gánh chịu thêm phí và tiền phạt của các tổ
chức thẻ tín dụng. Tuy nhiên, không phải chỉ có những chi phí đó.
Còn có những chi phí liên quan đến việc đối phó với những giao dịch
gian lận. Những chi phí này bao gồm chi phí công cụ và hệ thống để xem xét lại những đ n
ơ đặt hàng, chi phí xem xét những đơn đặt hàng
một cách thủ công và doanh thu mất đi do từ chối những đơn đặt hàng
còn hiệu lực. Giao dịch thẻ tín dụng gian lận là một vấn đề ngày càng
lớn đối với những người bán hàng trực tuyến dù họ đã có những nỗ
lực để ngăn chặn gian lận. 204
Các công cụ chủ yếu được sử đ n
ụ g để ngăn chặn gian lận là:
- H thng xác nhn địa ch (Address Verification System- AVS):
Phương pháp này được 82% người bán sử dụng. Dịch vụ này so sánh
địa chỉ khách hàng nhập vào trang Web với thông tin về địa chỉ của
chủ thẻ trong cơ sở dữ liệu khách hàng lưu trữ tại ngân hàng phát
hành. Phương pháp này có thể dẫn đến một loạt các hệ quả không
mong muốn, ví dụ người bán từ chối các đơn đặt hàng đích thực. Chủ
thẻ thường có những địa chỉ mới hoặc đơn giản chỉ là ghi sai địa chỉ
số hoặc mã số điện thoại. AVS chỉ thực sự hữu ích ở Mỹ và Canada.
- Rà soát thủ công: Phương pháp này được 73% người bán hàng
sử dụng. Trong trường hợp này, đội ngũ nhân viên rà soát thủ công những đ n
ơ đặt hàng nghi ngờ. Đối với những người bán hàng nhỏ, với khối lượng đ n
ơ đặt hàng không lớn, phương pháp này là hợp lý. Đối
với người bán hàng lớn thì phương pháp này không phù hợp lắm, chi
phí quá cao và ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng. Mặc dù có
những hạn chế như vậy, tỷ lệ phần trăm người bán hàng sử dụng
phương pháp này đang tăng lên cùng với tỷ lệ phần trăm các mặt hàng
đang được rà soát lại.
- S kim tra trên th (Card Verification Number - CVN):
Phương pháp này được 56% người bán hàng dùng, được thực hiện dựa
trên việc so sánh số kiểm tra trên thẻ đã được in ở dải chữ ký phía sau
của thẻ với thông tin trong cơ sở dữ liệu lưu trong hồ sơ tại ngân hàng
phát hành thẻ. Tuy nhiên, căn cứ vào những số này không cho phép
phân biệt kẻ gian lận sử dụng thẻ bị đánh cắp.
- Kim tra gian ln và mô hình quyết định: Phương pháp này
được 53% người bán hàng sử dụng. Phương pháp dựa trên các quy tắc
tự động xác định xem liệu một giao dịch có nên được chấp nhận, từ
chối hay nghi ngờ. Yếu tố chủ chốt của phương pháp này là người bán
hàng có thể thay đổi dễ dàng những quy tắc để phản ánh xu hướng
thay đổi trong những gian lận chống lại công ty.
- H sơ ph đ n
h: Phương pháp này được 45% người bán hàng
sử dụng. Dữ liệu phủ định bao gồm những thông tin về khách hàng 205
(địa chỉ IP, tên, địa chỉ gửi hàng, số điện thoại liên hệ, v.v…) và trạng
thái của khách hàng đó. Giao dịch của khách hàng được so sánh với
dữ liệu này trên cơ sở đó người bán hàng quyết định việc tiến hành giao dịch.
- Dch v xác nhn người thanh toán ca các hip hi thẻ: Dịch
vụ này được 25% người bán hàng sử dụng. Hai năm gần đây, các hiệp
hội thẻ đã triển khai một hệ thống mới các dịch vụ xác nhận người
thanh toán (ví dụ hệ thống Verified được Visa và MasterCard
SecureCode triển khai). Dịch vụ này đòi hỏi người chủ thẻ đăng ký
với hệ thống và với người bán để chấp nhận và hỗ trợ cả hệ thống
đang tồn tại và hệ thống mới.
Tác động chung của những công cụ này là sẽ giúp người bán
hàng loại bỏ được số lượng đáng kể những đ n
ơ đặt hàng nghi ngờ là
gian lận. Tuy nhiên, trong số các đơn đặt hàng bị từ chối có một số
lượng lớn các đơn đặt hàng thực sự, và như vậy làm giảm doanh thu.
Th thông minh
Thẻ thông minh thường được sử dụng bên cạnh thẻ tín dụng và
thẻ ghi nợ truyền thống. Chúng cũng được sử dụng rộng rãi để hỗ trợ
các ứng dụng phi tài chính và phi bán lẻ. Một thẻ thông minh trông
như một thẻ thanh toán nhựa, nhưng được phân biệt ở chỗ là trên thẻ
thông minh có gắn vi mạch điện tử (microchip). Con chip được gắn có
thể là mạch vi xử lý kết hợp với con chip lưu giữ thông tin hoặc chỉ có
con chip lưu giữ thông tin với logic phi chương trình. Thông tin trong
thẻ có thể được thêm, bớt hoặc chịu các xử lý khác. Thẻ có con chip
lưu giữ thông tin thường là thẻ “chỉ đọc” tương tự như thẻ tín dụng.
Mặc dù bộ vi xử lý có khả năng chạy chương trình giống như một máy
tính, nhưng nó không phải là máy tính độc lập. Các chương trình và
dữ liệu phải được tải về và kích hoạt từ một số thiết bị khác (như một máy ATM). 206
Hình 6.3: Th thông minh
* Các loi th thông minh
Có hai loại thẻ thông minh. Loại thứ nhất là thẻ tiếp xúc, loại thẻ
này sẽ được kích hoạt khi đưa thẻ này vào thiết bị đọc thẻ. Loại thứ
hai là thẻ phi tiếp xúc, có nghĩa là thẻ chỉ phải đưa tới một khoảng
cách nhất định so với thiết bị đọc thẻ đ
ể xử lý giao dịch. Các thẻ lai là
sự kết hợp của hai loại trên thành một.
Thẻ tiếp xúc có một tấm kim loại màu vàng có đường kính
khoảng một inch rưỡi được bố trí ở mặt trước. Khi đưa thẻ vào thiết bị
đọc thẻ, tấm kim loại tạo ra sự tiếp xúc điện tử và dữ liệu được truyền
đến và lấy ra từ con chip. Thẻ tiếp xúc có thể có bộ nhớ chỉ đọc đư c ợ
(Electronically Programmable Read-Only Memory - EPROM) hoặc
bộ nhớ chỉ đọc có thể xóa bỏ điện tử (Electronically Erasable
Programmable Read-Only Memory - EEPROM). Thẻ EPROM có thể
không bao giờ bị xóa bỏ. Thay vào đó, dữ liệu được viết vào khoảng
trống trong thẻ. Khi thẻ đầy, nó sẽ bị bỏ đi. Thẻ EEPROM có thể xóa
bỏ hoặc sửa đổi. Chúng có thể được sử dụng cho đến khi quá cũ hoặc
hư hỏng. Hầu hết thẻ tiếp xúc là EEPROM.
Bên cạnh con chip, thẻ không tiếp xúc còn có một ăng ten đư c ợ
gắn vào. Dữ liệu và các ứng dụng được truyền vào và lấy ra khỏi thẻ 207
thông qua ăng ten của thẻ tới một ăng ten khác rồi đến thiết bị đọc thẻ
hoặc thiết bị khác. Thẻ không tiếp xúc được sử dụng trong những ứng
dụng mà dữ liệu phải được xử lý thật nhanh (ví dụ như trả tiền xe buýt
hoặc tàu) hoặc khi khó tiếp xúc (ví dụ do cơ chế an ninh khi đi vào các
toà nhà). Thẻ này hoạt đ n
ộ g ở khoảng cách gần, chỉ vài inch. Đối với
một số ứng dụng như thanh toán ở trạm thu tiền trên đường cao tốc,
những thẻ này có thể hoạt động ở khoảng cách xa đáng kể.
Đối với các thẻ thông minh hai giao diện hoặc lai thì hai loại
giao diện thẻ được kết hợp thành một. Thẻ thông minh lai có hai con
chip tách rời nhau gắn ở trên thẻ. Ngược lại, thẻ kết hợp hoặc thẻ hai
giao diện có một con chip đơn hỗ trợ cho cả hai giao diện. Lợi ích của
cả hai loại thẻ này là loại bỏ sự cần thiết phải mang nhiều thẻ để hỗ trợ
cho những ứng dụng và thiết bị đọc thẻ khác nhau.
Đối với tất cả các loại thẻ, thiết bị đọc thẻ là rất quan trọng trong
sự hoạt động của hệ thống. Thiết bị đọc thẻ bản chất là một thiết bị
đọc và ghi. Mục đích chủ yếu của thiết bị đọc thẻ là hoạt động như
thiết bị liên kết giữa thẻ và hệ thống chủ lưu giữ dữ liệu ứng dụng và
xử lý dữ liệu. Có hai loại thẻ cơ bản nên có hai loại thiết bị đọc thẻ
(tiếp xúc và phi tiếp xúc) phù hợp với các loại thẻ riêng.
Việc sử dụng rộng rãi các thẻ thông minh cho những ứng dụng
phức tạp đòi hỏi sự tiêu chuẩn hóa và khả năng tương tác của các loại
thẻ và các công nghệ đọc thẻ khác nhau. Nếu không như vậy, những
người sử dụng cuối cùng sẽ phải mang những thẻ riêng cho mỗi thiết
bị đọc thẻ và ứng dụng. Global Platform (globalplatform.org) là một
hiệp hội thẻ thông minh quốc tế và phi lợi nhuận. Mục đích chính của
Hiệp hội là tạo ra và thúc đẩy các ứng dụng kỹ thuật tương tác cho thẻ
tín dụng, thiết bị tiếp nhận và cơ sở hạ tầng của hệ thống. Nhiều tiêu
chuẩn kỹ thuật về thẻ thông minh được thiết lập bởi tổ chức tiêu chuẩn
quốc tế (ISO; iso.org). ISO/IEC 7816 và ISO/IEC 14443 là những tiêu
chuẩn chính liên quan đến thẻ tiếp xúc và phi tiếp xúc. Những tiêu
chuẩn này là cơ sở cho những tiêu chuẩn khác. 208