Hệ thống lọc bụi trong công nghiệp | Tiểu luận cuối kỳ môn An toàn lao động Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Hệ thống lọc bụi là hệ thống chuyên kiểm soát ô nhiễm không khí, hút, thu gom và loại bỏ bụi và các hạt nhiễm bẩn, bảo vệ sức khỏe con người trong các nhà máy công nghiệp, xưởng sản xuất, các tòa nhà,...(Vì được ứng dụng nhiều trong các ngành công nghiệp,) hệ thống lọc bụi cũng thường được gọi là hệ thống lọc bụi công nghiệp, hệ thống hút bụi công nghiệp, hệ thống lọc hút bụi,...Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: An toàn lao động (WSIE320425)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ ~~~~~~*~~~~~~ MÔN: AN TOÀN LAO ĐỘNG
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Nguyễn Văn Tú
Mã LHP: WSIE320425_23_1_06
SINH VIÊN THỰC HIỆN Họ và tên MSSV 1. Nguyễn Thị Cẩm Ly 22124198 2. Nguyễn Hồng Phụng 22124225 3. Võ Huỳnh Hoàng Oanh 22124224
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023 MỤC LỤC
HỆ THỐNG LỌC BỤI TRONG CÔNG NGHIỆP...............................................1
BẢO VỆ CHỐNG ĐIỆN GIẬT..............................................................................6
AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP...............11
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP.............13
PHƯƠNG TIỆN BẢO HỘ CÁ NHÂN.................................................................16
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY.............................................................................22
VĂN HOÁ AN TOÀN TẠI NƠI LÀM VIỆC......................................................36
HỆ THỐNG LỌC BỤI TRONG CÔNG NGHIỆP
1. Khái niệm thống lọc bụi
Hệ thống lọc bụi là hệ thống chuyên kiểm soát ô nhiễm không khí, hút, thu gom và loại
bỏ bụi và các hạt nhiễm bẩn, bảo vệ sức khỏe con người trong các nhà máy công nghiệp,
xưởng sản xuất, các tòa nhà,...(Vì được ứng dụng nhiều trong các ngành công nghiệp,) hệ
thống lọc bụi cũng thường được gọi là hệ thống lọc bụi công nghiệp, hệ thống hút bụi
công nghiệp, hệ thống lọc hút bụi,...(Tùy thuộc vào quy mô sử dụng, yêu cầu của ngành
nghề sản xuất, sẽ lựa chọn hệ thống lọc bụi khác nhau.)
2. Cấu tạo của hệ thống lọc bụi
Hệ thống quạt: là 1 bộ phận quan trọng trong hệ thống hút lọc bụi, có chức năng hút bụi
và thổi bụi ra ngoài. Quạt bao gồm động cơ, cánh quạt, và động cơ rotor.
Hệ thống lọc bụi: là bộ phận làm sạch không khí của hệ thống lọc bụi. Bộ lọc của hệ
thống bao gồm ống thổi, và bộ lọc bụi (túi lọc bụi, tấm lọc bụi, khung túi lọc bụi). Về cơ
bản, quạt sẽ kéo không khí vào bộ lọc để loại bỏ các hạt bụi trong không khí.)
Hệ thống làm sạch bộ lọc: Trong quá trình thu gom bụi, hệ thống lọc bụi có thể bị lấp
đầy và tắc nghẽn khi các hạt bụi bám đầy bề mặt bộ lọc. Vì thế, hệ thống lọc bụi cần đến
hệ thống làm sạch bộ lọc. Có nhiều hệ thống làm sạch bộ lọc khác nhau, nhưng về cơ bản,
chúng đều có thiết bị điều khiển giúp người vận hành nhận biết được lỗi hoặc sự chênh
lệch áp suất trên bộ lọc. Thiết bị điều khiển kết hợp đồng hồ chênh áp đo chênh lệch áp
suất giữa lượng khí sạch và lượng không khí bẩn trên bộ lọc, từ đó truyền tín hiệu đến bộ
phận điều khiển xử lý vấn đề.
Thùng chứa bụi: Khi hạt bụi đi qua hệ thống và bị loại ra khỏi bộ lọc, nó sẽ rơi vào
thùng chứa. Thùng chứa bụi có chức năng giữ lại phần bụi bẩn, ngăn bụi bẩn phát tán lung tung ra môi trường.
Cổng thoát khí: Là nơi dòng khí sạch được xả ra ngoài máy, sau khi đã loại bỏ và xử lý hết bụi bẩn.
3. Nguyên lý hoạt động 1
Về cơ bản, hệ thống lọc bụi hoạt động dựa vào việc sử dụng quạt tạo ra gió để hút luồng
khí từ bên ngoài đi vào thùng chứa. Bên trong thùng chứa, không khí đi qua bộ lọc, các bộ
lọc này có nhiệm vụ loại bỏ và tách các hạt bụi, chất bẩn khỏi dòng khí.Các hạt bụi, chất
bẩn sẽ bị rơi xuống phễu, còn dòng khí được lọc sạch theo cổng thoát khí đi ra ngoài môi trường.
4. Ưu điểm của hệ thống lọc bụi trong công nghiệp
Hiệu quả lọc bụi, hút bụi, lọc khí cao dễ
, vận hành, công
suất mạnh mẽ nhưng không gây
ồn, tiết kiệm chi phí. Hệ thống hút bụi công nghiệp vừa giúp đào thải nguồn không khí ô
nhiễm trong nhà xưởng, bên cạnh đó còn có tác dụng hút sạch bụi bẩn, bụi to thô, không
bám dính hoặc những loại bụi có kích thước lớn để đảm bảo môi trường làm việc được
hoàn hảo nhất.Nếu trong nhà xưởng , nhà máy sản xuất không sử dụnghệ thống hút bụi
công nghiệploại sạch bụi bẩn thì những bụi bẩn này để con người hít phải trong thời gian
dài có thể trở thành nguyên nhân chính gây ra các bệnh về hô hấp như ung thư phổi, viêm
phổi hoặc viêm đường hô hấp cùng nhiều bệnh nghiêm trọng khác.
Đây cũng là lý do việc dùnghệ thống hút bụi công nghiệpcó thể bảo vệ tối đa sức khỏe
cho người lao động, không chỉ đảm bảo loại bỏ bụi bẩn, tăng cường lưu thông không khí
trong nhà xưởng, cung cấp không khí tươi mới và trong lành, bảo vệ sức khỏe người lao động.
5. Các hệ thống lọc bụi sử dụng phổ biến trong công nghiệp
Hệ thống lọc bụi cyclone: Hệ thống này sử dụng phương pháp ly tâm để tách bụi, bao
gồm cyclone hoặc tổ hợp các cyclone. Hệ thống thường sử dụng để lọc bụi thô, kích
thước hạt bụi lớn 100 – 5µm. Hệ thống lọc bụi cyclone có thể xử lý dòng khí bụi có nhiệt
độ cao đến 400°.Ưu điểm: Chi phí lắp đặt và bảo dưỡng hợp lý.Hiệu suất lọc bụi cao giúp
tiết kiệm điện năng.Kết cấu vững chắc đảm bảo độ bền và tuổi thọ cao.Khả năng vận hành
ổn định trong môi trường bụi, độ ẩm cao.Lưu lượng lớn, áp suất thấp, độ ồn thấp dưới
mức tiêu chuẩn.Nhược điểm:Không thể thu hồi bụi kết dính.Tổn thất áp suất trong thiết bị tương đối cao. 2
Hệ thống lọc bụi túi vải: Hệ thống hút bụi gồm các túi vải lọc bụi đặt trong buồng kín cố
định. Với đường ống hút gom bụi phân bố đến từng khu vực có sinh bụi, ta sử dụng hệ
thống này khi lượng bụi sinh ra lớn và để tổ hợp gom bụi vào một nơi. Với kết cấu lớn, hệ
thống thường dùng cho các nhà máy thức ăn chăn nuôi, nhà máy xi măng, nhà máy gạch,
nhà máy thép… Hệ thống có thể lọc bụi tinh, kích thước hạt bụi cho kiểu lọc bụi búi là từ
2-10µm, có thể lọc bụi có hơi ẩm, hiệu quả xử lý của phương pháp khá cao từ 85 –
99.5%. Ưu điểm:Có khả năng hút bụi ở nồng độ thấp. Lọc được nhiều loại bụi khác nhau,
Hiệu quả lọc cao. Dễ dàng thay túi lọc, rọ lọc, bảo trì hệ thống.Dễ tính toán, thiết
kế.Nhược điểm:Thường xuyên hoàn nguyên khả năng lọc.Vải dễ bị hư hỏng.
Hệ thống lọc bụi cartridge: Dòng khí lẫn bụi được hút vào đầu thu của hệ thống lọc bụi
nhờ quạt hút, do tốc độ của dòng khí giảm đột ngột nên phần lớn hạt bụi mất động năng
và rơi trực tiếp xuống phễu. Khí với bụi còn sót lại đi vào từng buồng riêng biệt chứa túi
lọc và đi lên giữa các túi. Bụi được giữ lại trên bề mặt bên ngoài của túi lọc do áp suất âm
của khí; chỉ khí sạch được xuyên qua, sau đó vào đường ống đầu ra và thoát ra ngoài môi
trường. Những hạt bụi bám bên ngoài lõi lọc được gỡ bỏ bởi áp suất của khí nén bắn vào
trong lòng túi lọc (thông qua hệ thống van điện từ và bình tích khí nén). Trong suốt quá
trình làm sạch, bụi rơi vào phễu và được chuyển đi thông qua hệ thống xả và vận chuyển
dưới đáy lọc bụi (gồm van quay, vít tải). Ưu điểm:Tiết kiệm được không gian đặt hệ thống
lọc bụi.Giảm chi phí ban đầu khi làm hệ thống lọc bụi. Hệ thống lọc bụi cartridge nhìn sẽ
rất gọn và đẹp. Nhược điểm:Do có nhiều nếp gấp nên nếu giũ bụi không hiệu quả hoặc
lượng bụi hút vào quá nhiều thì dễ dẫn đến tình trạng bụi bị nghẹt trong các rãnh của
lọc.Lọc cartridge không thích hợp cho hệ thống lọc bụi có lượng bụi quá nhiều.
Hệ thống lọc bụi tĩnh điện: Lọc bụi tĩnh điện là hệ thống lọc bỏ các hạt bụi có kích thước
nhỏ khỏi dòng không khí chảy qua buồng lọc, trên nguyên lý ion hoá và tách bụi ra khỏi
không khí khi chúng đi qua vùng có trường điện lớn. Buồng lọc bụi tĩnh điện được cấu
tạo hình tháp tròn hoặc hình hộp chữ nhật, bên trong có đặt các tấm cực song song hoặc
các dây thép gai. Hạt bụi với kích thước nhỏ, nhẹ bay lơ lửng trong không khí được đưa
qua buồng lọc có đặt các tấm cực. Trên các tấm cực, ta cấp điện cao áp một chiều cỡ từ
vài chục cho đến 100KV để tạo thành một điện trường có cường độ lớn. Hạt bụi khi đi 3
qua điện trường mạnh sẽ bị ion hoá thành các phân tử ion mang điện tích âm sau đó
chuyển động về phía tấm cực dương và bám vào tấm cực đó. Ưu điểm:Hiệu suất khử bụi
cao: Có thể hơn 99%.Tổn thất áp lực dòng nhỏ Có thể lọc được bụi có kích thước rất nhỏ: .
0.1µm. Lưu lượng khói đi qua thiết bị lớn. Chịu
được nhiệt độ cao: có thể lên đến
4500C,..Nhược điểm:Chi phí vốn cao Yêu cầu không gian lắp đặt. .
Hệ thống lọc bụi bằng nước: Dòng khí mang bụi tiếp xúc với chất lỏng, bụi được giữ lại
và thải ra ngoài dưới dạng bùn cặn (thường ta dùng nước nên hay gọi là hệ thống lọc bụi
bằng nước). Do tiếp xúc dòng khí nhiễm bụi với chất lỏng hình thành bề mặt tiếp xúc pha.
Bề mặt tiếp xúc pha này bao gồm các bọt khí, tia khí, tia lỏng, giọt lỏng và màng lỏng.
Thiết bị thu hồi bụi ướt tồn tại các dạng bề mặt khác nhau, do đó bụi được thu hồi theo
nhiều cơ chế khác nhau.Ưu điểm:Hiệu quả xử lý bụi cao hơn.Nguy hiểm cháy, nổ
thấp.Cùng với bụi có thể thu hồi hơi và khí.Có thể sử dụng khi độ ẩm và nhiệt độ cao.Có
thể ứng dụng để thu hồi bụi có kích thước đến 0,1µm.Nhược điểm:Chất lỏng tưới thiết bị
thường là nước.Bụi thu được ở dạng cặn do đó phải xử lý nước thải, làm tăng giá quá
trình xử lý.Các giọt lỏng có khả năng bị cuốn theo khí và cùng với bụi lắng trong ống dẫn
và máy hút bụi.Khi kết hợp quá trình thu hồi bụi với xử lý hóa học, chất lỏng được chọn
theo quá trình hấp thụ.Trong trường hợp khí có tính ăn mòn cần phải bảo vệ thiết bị và
đường ống bằng vật liệu chống ăn mòn
6. Ứng dụng của hệ thống lọc bụi trong công nghiệp
Hệ thống hút lọc bụi gỗ. Bụi gỗ là nguyên nhân chính gây nguy hại cho sức khỏe của con
người và môi trường trong ngành sản xuất gỗ. Bụi gỗ có đặc điểm dễ bắt cháy và lây lan
nhanh chóng, do đó việc trang bị hệ thống lọc bụi là điều cần thiết.
Hệ thống lọc bụi trong nhà máy sản xuất xi măng. Hiện nay, một số nhà máy vẫn còn sử
dụng công nghệ lò đứng. Công nghệ này được đánh giá là không xử lý được bụi xi măng.
Bụi xi măng là một trong những loại bụi khó xử lý nhất. Lý do là vì, bụi xi măng phát
sinh ở tất cả các giai đoạn sản xuất xi măng: Khai thác mỏ, gia công nguyên liệu, xử lý
nguyên liệu sống, nung Clinker, nghiền xi măng và đóng bao xi măng thành phẩm. Vì 4
vậy, việc xử lý bụi xi măng bằng các giải pháp lọc bụi là cực kỳ cần thiết để bảo vệ sức
khỏe của công nhân viên trong nhà máy và môi trường xung quanh.
Hệ thống lọc bụi trong nhà máy dược phẩm. Ngành dược phẩm là một trong những ngành
được kiểm soát chặt chẽ nhất với những quy định rất rộng rãi và chính xác. Bụi được tạo
ra hầu hết trong quá trình sản xuất và đóng gói thuốc. Mỗi bước sản xuất thuốc khác nhau,
bao gồm tạo hạt, làm khô, trộn, ép, phủ và nghiền, tất cả đều tạo ra một lượng lớn bụi cần
được loại bỏ. Bụi sinh ra có thể dễ dàng di chuyển khắp sàn nhà máy và gây ô nhiễm cho
công nhân và các sản phẩm khác. Ngăn chặn và kiểm soát sự phát tán này là chức năng
của hệ thống lọc bụi.
7. Cách chọn hệ thống lọc bụi
Hiểu được đặc điểm của bụi: Chú ý đặc tính của bụi là: bụi mịn hay thô, khô hay ẩm,
không cháy hay nổ. Tải
lượng bụi – lượng bụi được thu gom. Số lượng nguồn gây ra bụi,
vị trí và khoảng cách cần hút bụi.Cân nhắc chi phí và thời gian hoàn vốn của hệ thống lọc
khí. Phù hợp với môi trường nó hoạt động, tiết kiệm năng lượng tiêu thụ. Xem xét chi phí
ban đầu, chi phí hoạt động và các chi phí phụ trợ khác. 5
BẢO VỆ CHỐNG ĐIỆN GIẬT
1. Chống tiếp xúc điện trực tiếp
Sử dụng cách điện. Bao bọc hoàn toàn các bộ phận mang điện bằng vật liệu cách điện đạt
tiêu chuẩn sao cho chỉ tháo gỡ ra được bằng cách phá hủy.Biện pháp bảo vệ này bao gồm
lớp cách điện tuân theo các tiêu chuẩn liên quan. Các loại sơn thông thường, sơn mài, và
vecni sẽ không cung cấp mức bảo vệ thích hợp.
Khoảng cách an toàn.Những thiết bị điện không thể che chắn được như đường dây trần
thanh dẩn của cầu trục thì phải treo cao để người và xe cộ không thể chạm vào được. Ví
dụ: khoảng cách treo cao tính từ sàn làm việc hoặc mặt bằng nơi xe cộ qua lại của 1 số
thiết bị điện. Thanh dẫn điện của cầu trục: 3,5m. Dây dẫn điện ở nơi không có người và
xe cộ qua lại: 3,5m. Dây dẫn ở nơi có xe: 6m. Lắp đặt cầu dao, cầu chì, công tắc điện: hạn
chế lắp đặt vị trí thấp nên lắp chiều cao tầm 1.3-1.6m là phù hợp với nhu cầu sử dụng
hàng ngày, với chiều cao này sẽ tránh được sự tò mò của trẻ nhỏ và sự rò sỉ tràn nước vào
thiết bị điện. Lắp thiết bị đóng/ ngắt mạch điện ở vị trí thuận tiện dễ thoát hiểm là sự lựa chọn đúng đắn.
Cản trở và ngăn cách bảo vệ. Tủ kín: Biện pháp bảo vệ này đang được áp dụng rộng rãi,
vì có nhiều bộ phận và vật liệu được lắp trong các tủ, trên các cột điện, tủ điều khiển và tủ
phân phối.Để cung cấp đủ mức bảo vệ hiệu quả chông những nguy hiểm do chạm trực
tiếp, những thiết bị này cần phải có cấp bảo vệ thấp nhất tương đương IP 2X hoặc IP
XXB.Hơn nữa, phần mở được trong một tủ điện (cửa chính, mặt tủ phía trước, ngăn kéo,
…) chỉ được phép tháo ra, mở hoặc rút ra khi. Sử dụng chìa khóa hoặc dụng cụ chuyên
dùng.Sau khi đã cách ly hoàn toàn với các phần mang điện trong tủ…Cùng với việc chèn
tự động một màn chắn kim loại, màn chắn này chỉ có thể tháo ra được bằng chìa khóa
hoặc thiết bị chuyên dùng. Vỏ kim loại của tủ điện. và tất cả màn kim loại có thể tháo
được phải được nối đẳng thế với dây nối đất bảo vệ của mạng điện.Sử dụng vật cản có thể
tháo ra được, nhưng không thể bị di chuyển ngẫu nhiên để bảo vệ những nơi có người qua
lại hoặc làm việc có thể vô ý tiếp xúc với vật mang điện. Dùng tấm chắn hoặc vỏ bọc có 6
cấp bảo vệ thấp nhất là IPXXD hoặc IP4X ở bề mặt nằm ngang trên cùng dễ tiếp cận.
Dùng rào chắn hoặc vỏ bọc lắp cố định chắc chắn, đảm bảo độ bền cơ, được cách ly với
các phần có điện phù hợp với điều kiện làm việc bình thường, có xét đến các ảnh hưởng
từ bên ngoài và phải sử dụng đến dụng cụ hoặc chìa khóa mới có thể tháo ra được và có
cấp bảo vệ thấp nhất là IPXXB hoặc IP2X để ngăn ngừa mọi tiếp xúc của con người, vật
nuôi với phần có điện. Trường hợp có những lỗ mở để thay thế một phần thiết bị thì phải
có các biện pháp ngăn ngừa tiếp xúc vô ý với phần có điện, đồng thời phải có cảnh báo để
tránh chạm phải phần có điện.
Sử dụng tín hiệu, biển báo và khóa liên động. Nên có biển báo và rào cảnh báo những nơi
có nguồn điện trung thế và cao thế. Mọi người nên tìm hiểu các cảnh báo, biển báo điện
nguy hiểm ở nơi làm việc, công trường và xung quanh tốt nhất nên giữ khoảng cách an
toàn. cần sử dụng khóa liên động, đèn tín hiệu, biển báo nguy hiểm và hàng rào để đề
phòng có người vô ý tiếp xúc.
Sử dụng dụng cụ, phương tiện an toàn. Lựa chọn sản phẩm thiết bị uy tín và chất lượng
phù hợp để giảm thiều nguy hiểm từ nguồn điện tác động như thiết bị chống giật (găng
tay cách điện, ủng, thảm cách điện, bút thử điện....), chống rò điện, chống quá tải, chống
quá điện áp.... Hệ thống dây dẫn điện nên được bao bọc bởi lớp vỏ nhựa cách điện dày
dặn, chất lượng tốt, không nên quấn lớp vỏ bọc quá mỏng hoặc dễ bong tróc, gãy vỡ dẫn
đến rò điện gây điện giật, nói không với hàng giả kém chất lượng Nếu . đồ dùng liên quan
đến điện hư và bạn tự sữa chữa bạn hãy sử dụng thêm găng tay cách điện, dép cao su và
các thiết bị hỗ trợ cách điện khô ráo hoặc liên hệ bộ phận kỹ thuật điện sữa chữa.Luôn sử
dụng thiết bị bảo hộ phù hợp với nguồn điện đang sử dụng như găng tay ( hạ áp,
10kv,12kv,24kv, 15kv... ủng cách điện, thảm cách điện, bút thử ...) nếu bạn cần tiếp xúc
thiết bị nối trực tiếp nguồn điện hoặc sữa chữa điện, hãy sắp xếp từ 2 nhận viên sữa chữa
1 người đứng quan sát hệ thống và người còn lại tiến hành lắp đặt , bảo trì khi cần.
2. Chống tiếp xúc gián tiếp
Chống tiếp xúc điện gián tiếp là rất quan trọng để đảm bảo an toàn trong việc sử dụng điện. 7
Nguồn điện áp thấp. Để chống tiếp xúc gián tiếp với nguồn điện áp thấp (như 110V hoặc
220V) và đảm bảo an toàn, bạn có thể thực hiện các biện pháp sau:Sử dụng ổ cắm và ổ
cắm đất: Sử dụng ổ cắm có đất để bảo vệ người sử dụng khỏi tiếp xúc trực tiếp với dây
điện.Sử dụng ổ điện an toàn: Sử dụng các loại ổ cắm và ổ điện an toàn như loại có nắp
che, nút bấm an toàn để tránh tiếp xúc với nguồn điện.Sử dụng bảo vệ chống giật điện: Sử
dụng các thiết bị bảo vệ như ổ điện có nắp che tự động hoặc nắp che có khóa an toàn để
ngăn trẻ em hoặc người khác tiếp xúc với ổ cắm.Tránh sử dụng tay ẩm: Không cắm hoặc
rút ổ cắm khi tay ẩm hoặc đứng trên mặt ướt để tránh giật điện.Kiểm tra thiết bị điện:
Đảm bảo rằng các thiết bị điện như dây cáp, ổ cắm, và công tắc đều đang hoạt động bình
thường và không bị hỏng hóc.Tắt nguồn khi không sử dụng: Khi không sử dụng thiết bị,
như máy tính, tivi, hoặc điện thoại di động, hãy tắt nguồn để đảm bảo an toàn và tiết kiệm điện năng.
Nối đất bảo vệ. Để chống tiếp xúc gián tiếp với nối đất bảo vệ, bạn cần tuân theo các quy
tắc và biện pháp an toàn sau đây:Sử dụng các thiết bị điện đúng cách: Hãy luôn sử dụng
thiết bị điện như ổ cắm, ổ cắm nối đất, và đất bảo vệ theo hướng dẫn của nhà sản xuất và
quy tắc an toàn điện.Đảm bảo nối đất chất lượng: Đảm bảo rằng hệ thống nối đất bảo vệ
trong nhà của bạn đang hoạt động hiệu quả. Nếu có bất kỳ vấn đề nào, bạn nên liên hệ với
một chuyên gia điện để kiểm tra và sửa chữa.Sử dụng đất bảo vệ trong các môi trường
nguy hiểm: Trong các môi trường có nguy cơ tiếp xúc với nguồn điện, như trong việc sử
dụng các thiết bị điện ở ngoài trời hoặc trong môi trường ẩm ướt, hãy đảm bảo rằng bạn
sử dụng các thiết bị có nối đất và đất bảo vệ để bảo vệ an toàn của bạn.Không vứt bỏ đất
bảo vệ: Đất bảo vệ là một phần quan trọng của hệ thống an toàn điện. Không được vứt bỏ
hoặc gỡ bỏ nối đất từ các thiết bị hoặc mạng lưới điện.Thực hiện kiểm tra định kỳ: Định
kỳ kiểm tra các thiết bị điện và hệ thống nối đất bảo vệ để đảm bảo rằng chúng vẫn hoạt
động đúng cách và cung cấp bảo vệ an toàn.Tuyệt đối không can thiệp vào hệ thống điện
khi không có kiến thức: Nếu bạn cần sửa chữa hoặc làm việc với hệ thống điện, nên để
cho các chuyên gia điện chuyên nghiệp thực hiện. Can thiệp vào hệ thống điện mà bạn
không biết rõ có thể gây nguy cơ nghiêm trọng cho sức khỏe và tính mạng. 8
Nối dây trung tính bảo vệ. Để chống tiếp xúc gián tiếp với nối dây trung tính bảo vệ (N,
Neutral) trong hệ thống điện, bạn cần tuân theo các quy tắc và biện pháp an toàn sau đây:
Sử dụng thiết bị đúng cách: Hãy luôn sử dụng các thiết bị điện, ổ cắm và công tắc đúng
cách theo hướng dẫn của nhà sản xuất và quy tắc an toàn điện. Đảm bảo trạng thái hoạt
động của dây trung tính: Kiểm tra định kỳ dây trung tính để đảm bảo rằng nó đang hoạt
động bình thường và không bị hỏng hóc. Không can thiệp vào hệ thống điện: Nếu bạn
không có kiến thức và kỹ năng cần thiết, không nên can thiệp vào hệ thống điện hoặc thử
sửa chữa nó. Hãy để các chuyên gia điện chuyên nghiệp thực hiện công việc này. Sử dụng
thiết bị an toàn: Trong môi trường có nguy cơ tiếp xúc với dây trung tính, hãy sử dụng
thiết bị có nối trung tính (grounded) và theo các tiêu chuẩn an toàn. Tắt nguồn khi không
sử dụng: Khi không sử dụng thiết bị điện, như máy tính hoặc các thiết bị gia đình, hãy tắt
nguồn để đảm bảo an toàn và tiết kiệm điện năng. Tuân thủ quy tắc an toàn: Luôn tuân thủ
các quy tắc an toàn điện và hướng dẫn của nhà sản xuất để đảm bảo an toàn cho bạn và người sử dụng khác
Tự động cắt mạch bảo vệ. Để chống tiếp xúc gián tiếp với tự động cắt mạch bảo vệ
(RCD - Residual Current Device), bạn có thể thực hiện các biện pháp an toàn sau: Cài đặt
RCD: Đảm bảo rằng RCD đã được cài đặt và sử dụng trong hệ thống điện của bạn. RCD
là một thiết bị quan trọng để phát hiện dòng rò và ngắt nguồn khi có nguy cơ giật điện.
Kiểm tra RCD định kỳ: Hãy kiểm tra RCD định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất để
đảm bảo rằng nó đang hoạt động bình thường. Sử dụng thiết bị điện an toàn: Sử dụng các
thiết bị điện an toàn có tích hợp RCD, như ổ cắm và ổ cắm nối đất có RCD, để bảo vệ
khỏi nguy cơ giật điện. Không vứt bỏ RCD: RCD là một phần quan trọng của hệ thống an
toàn điện. Không được vứt bỏ hoặc gỡ bỏ RCD từ các thiết bị hoặc mạng lưới điện. Sử
dụng RCD trong môi trường nguy hiểm: Trong các môi trường có nguy cơ tiếp xúc với
nguồn điện, như ở ngoài trời hoặc trong môi trường ẩm ướt, hãy đảm bảo rằng bạn sử
dụng các thiết bị có RCD để tăng cường an toàn. Tắt nguồn khi không sử dụng: Khi
không sử dụng thiết bị, hãy tắt nguồn để đảm bảo an toàn và tiết kiệm điện năng. RCD
(Residual Current Device) hoặc còn được gọi là GFCI (Ground Fault Circuit Interrupter), 9
là một thiết bị quan trọng để bảo vệ an toàn khi sử dụng điện. Chúng giúp phát hiện dòng
rò điện và ngắt nguồn để ngăn chặn nguy cơ giật điện và bảo vệ sức khỏe của bạn.
Để chống tiếp xúc trực tiếp với nguồn điện áp thấp, bạn có thể thực hiện các biện pháp
sau: Sử dụng bảo vệ tay: Đảm bảo bạn đang sử dụng bảo vệ tay như găng tay cách điện
khi cần phải làm việc gần nguồn điện áp thấp. Tắt nguồn: Luôn luôn tắt nguồn điện trước
khi làm việc gần thiết bị hoặc dây điện. Điều này bao gồm việc tắt cầu dao hoặc công tắc
điện. Sử dụng công cụ cách điện: Sử dụng các công cụ cách điện được thiết kế đặc biệt để
làm việc gần nguồn điện áp thấp. Bảo vệ khu vực làm việc: Hãy đảm bảo rằng khu vực
bạn làm việc được bảo vệ và không có sự tiếp xúc dễ dàng với nguồn điện áp thấp. Tuân
theo quy tắc an toàn: Luôn tuân theo các quy tắc an toàn được xác định cho công việc cụ
thể và đảm bảo rằng bạn và những người xung quanh bạn biết cách đối phó với nguồn
điện áp thấp một cách an toàn.
Chống tiếp xúc trực tiếp với Tự động cắt mạch bảo vệ.Tự động cắt mạch bảo vệ (MCB)
được sử dụng để ngắt nguồn điện khi xảy ra sự cố như ngắn mạch hoặc quá tải. Để chống
tiếp xúc trực tiếp với MCB, bạn có thể thực hiện các bước sau:Bảo vệ cách điện: Khi bạn
cần tiếp cận hoặc thay thế MCB, đảm bảo tắt nguồn điện trước tiên. Điều này đảm bảo
rằng MCB không còn nguồn điện và giúp tránh tiếp xúc với dòng điện.Sử dụng bảo vệ
tay: Khi làm việc với MCB, sử dụng bảo vệ tay như găng tay cách điện để đảm bảo an
toàn.Đảm bảo công tắc nguồn tắt: Trước khi làm việc với MCB, đảm bảo rằng công tắc
nguồn (của MCB) đã được đặt ở trạng thái "Tắt" hoặc "OFF" để đảm bảo rằng nó không
thể bật lên bất cứ lúc nào.Thực hiện bảo trì một cách an toàn: Nếu bạn cần thay thế hoặc
bảo trì MCB, thực hiện việc này theo hướng dẫn của nhà sản xuất và đảm bảo tuân theo
quy tắc an toàn.Nhớ rằng làm việc với điện nên luôn tuân theo các quy tắc an toàn để
tránh nguy cơ điện giật hoặc cháy nổ. 10
AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP
Lao động an toàn, hiệu quả làm việc ổn định và không ngừng nâng cao là một điều kiện
để đáp ứng và xây dựng nên sự phát triển cho nền kinh tế nước nhà và đây chính là mục
tiêu đặt ra tại các khu công nghiệp hàng đầu nước ta nên vấn đề an toàn lao động trong
môi trường công nghiệp này là rất quan trọng.
1. An toàn lao động trong môi trường công nghiệp
An toàn lao động trong môi trường công nghiệp là những khóa đào tạo, những lớp tập
huấn an toàn lao động cho đối tượng là người có chức năng đảm bảo được vấn đề về an
toàn lao động trong hoạt động của doanh nghiệp đối với môi trường công nghiệp.
An toàn lao động công nghiệp nghĩa là phổ biến vấn đề an toàn lao động cho những người
công nhân, nhân viên làm việc trong môi trường ấy để họ có ý thức cao hơn trong việc sử
dụng các sản phẩm bảo hộ trong quá trình làm việc.
2. Tác hại của mất an toàn lao động công nghiệp
Mất an toàn lao động trong môi trường công nghiệp là nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm
về sức khỏe của người lao động tham gia hoạt động làm việc, tham gia hoạt động sản
xuất, tham gia hoạt động giám sát các chi tiết, dây chuyền trong môi trường công nghiệp.
An toàn lao động không được đảm bảo gây nên những căn bệnh nghề nghiệp cho người
lao động trong tương lai không xa ảnh hưởng đến sức khỏe, thu nhập, đến cả sự phát triển của doanh nghiệp.
An toàn lao động không được thực hiện nghiêm túc hoặc không thực hiện có tác động
không tốt đến tính mạng của người lao động và đây là một tác hại vô cùng lớn đối với tinh
thần cũng như đối với bản thân doanh nghiệp và nền kinh tế nước nhà.
3. An toàn lao động công nghiệp và doanh thu của doanh nghiệp
An toàn lao động công nghiệp được đảm bảo, điều này đồng nghĩa với việc người nhân
viên và công nhân đảm bảo đủ sức khỏe để tham gia hoạt động làm việc, nâng cao số
lượng sản phẩm, nâng cao khả năng sản xuất sản phẩm cho công ty, xí nghiệp, …. 11
An toàn lao động công nghiệp được đảm bảo tốt giúp chúng ta và doanh nghiệp cũng như
ngân sách nhà nước không bị hao hụt cho việc bồi thường, điều trị những rủi ro xảy đến
trong quá trình làm việc tại môi trường công nghiệp có nhiều bất cập và mối nguy hiểm đang rình rập.
Thực hiện an toàn lao động nghiêm túc trong môi trường công nghiệp là điều cần thiết và
nên thực hiện, phổ biến rộng rãi nếu muốn có được môt tương lai tươi sáng hơn cho chính
doanh nghiệp và cho chính kinh tế nước nhà. 12
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP
1. Thực trạng môi trường trong các khu công nghiệp của Việt Nam
Hiện nay, nhiều khu công nghiệp đã có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung, góp
phần giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, hầu hết môi trường quanh khu
vực này đều bị ô nhiễm nghiêm trọng. Sự ô nhiễm đến từ lượng nước thải, rác thải và khí
thải mà doanh nghiệp thải ra môi trường. Ô nhiễm môi trường nước do nước thải từ khu
công nghiệp, cụm công nghiệp trong những năm gần đây là rất lớn, tốc độ gia tăng này
cao hơn rất nhiều so với tổng nước thải từ các lĩnh vực khác. Trạm quan trắc môi trường
cho thấy tình trạng ô nhiễm do các chất thải công nghiệp như: Ô nhiễm chất thải rắn:
Tổng lượng rác thải bình quân một ngày đêm của cả nước tăng từ 25.000 tấn năm 1999
lên 30.000 tấn năm 2005, trong đó rác công nghiệp chiếm khoảng 20%, phần còn lại chủ
yếu tập trung ở các khu công nghiệp vùng trọng điểm phía Bắc và phía Nam khoảng 50%.
Ô nhiễm nước thải: Kinh nghiệm cho thấy, khu công nghiệp có quy mô từ 100 - 400 m2
có thể thải ra lượng nước thải công nghiệp từ 3000 - 10.000m3/ngày đêm. Ô nhiễm không
khí, bụi, tiếng ồn: Đây là các chất ô nhiễm khó kiểm soát! Hệ thống lọc khí, bụi và hạn
chế tiếng ồn từ các nhà máy trong các khu công nghiệp, đặc biệt là các cơ sở trong nước,
còn rất sơ sài và mang tính hình thức.Ô nhiễm không khí tại các khu công nghiệp chủ yếu
là bụi, một số khu công nghiệp có biểu hiện ô nhiễm CO2, SO2 và tiếng ồn.
2. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc bảo vệ môi trường khu công nghiệp
Công tác quy hoạch khu công nghiệp còn bộc lộ nhiều đỉêm bất hợp lý, chưa tuân thủ
những quy định về vệ sinh và bảo vệ môi trường. Nhận thức về bảo vệ môi trường nói
chung và khu công nghiệp nói riêng của chính quyền địa phương và các ban quản lý khu
công nghiệp chưa đầy đủ theo quy định của pháp luật. Ý thức tự giác chấp hành các quy
định về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp chưa cao, cũng như việc giám sát thực
hiện các quy định theo luật bảo vệ môi trường của các cơ quan có thẩm quyền chưa
nghiêm. Ban quản lý các khu công nghiệp thường chỉ quan tâm tới việc thu hút đầu tư, 13
nhanh chóng lấp đầy khu công nghiệp, năng lực tài chính còn hạn chế dẫn đến việc đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng còn hạn chế, coi nhẹ việc lựa chọn ngành nghề sản xuất có công
nghệ sạch, ít ô nhiễm. Các khu công nghiệp chưa có sự ưu tiên xây dựng hệ thống xử lý
chất thải, một số khu công nghiệp thậm chí còn không có hệ thống xử lý rác thải mà đổ
trực tiếp ra môi trường. Nhiều doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống xử lý chất thải, cam
kết bảo vệ môi trường nhưng lại không thực hiện nghiêm túc dẫn đến tình trạng ô nhiễm trầm trọng hơn
3. Một số giải pháp bảo vệ môi trường trong phát triển khu công nghiệp
Khuyến khích ưu tiên các nhà đầu tư vào khu công nghiệp với các ngành nghề sản xuất có
công nghệ sạch, ít ô nhiễm. Khuyến khích doanh nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn, tiết
kiệm năng lượng, tuần hoàn tái sử dụng nước thải, không thải chất thải ra môi trường.
Xây dựng hệ thống tiêu chí về môi trường phục vụ lựa chọn loại hình, công nghệ sản
xuất, bảo đảm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Công tác thẩm định dự án
thành lập khu công nghiệp cần được nâng cao chất lượng về các giải pháp bảo vệ môi
trường. Cần có sự quy định chặt chẽ về trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc xây dựng
các công trình xử lý chất thải tập trung phải được coi là một trong những điều kiện để
xem xét các ưu đãi về thuế, đất đai cho chủ đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp,
hoặc là điều kiện tiên quyết để xem xét việc mở rộng khu công nghiệp. Rà soát, đánh giá,
điều chỉnh công cụ kinh tế, thuế, phí về môi trường đang áp dụng cho phù hợp với nguyên
tắc thị trường. Cần có những quy định bổ sung về lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường khu công nghiệp theo 2 cấp: cấp toàn khu công nghiệp và
cấp từng doanh nghiệp khu công nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các dự án đầu tư nói chung và bảo vệ môi trường nói riêng. Hỗ trợ tài chính cho việc xây
dựng các công trình xử lý nước thải tập trung đối với các địa phương không có điều kiện
từ vốn ngân sách. Huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường, hiện đại
hóa công nghệ sản xuất, cộng sinh công nghiệp...Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
cần phải ý thức rõ ràng và đầy đủ trách nhiệm của mình đối với vấn đề bảo vệ môi trường
trong và ngoài khu công nghiệp. Để thực hiện các giải pháp trên, điều quan trọng là từng
cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia quản lý và hoạt động trong khu công nghiệp phải quán 14
triệt quan điểm và nhận thức về mối quan hệ giữa bảo vệ môi trường và sự phát triển bền
vững của khu công nghiệp. Cần phải có ngay các chế tài và quy định chặt chẽ đối với
công tác quy hoạch, quản lý xây dựng và kiểm soát môi trường các khu, cụm công nghiệp
vừa và nhỏ. Áp dụng chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với khu công nghiệp không tuân
thủ quy định về bảo vệ môi trường. Tăng cường quan trắc môi trường, cảnh báo ô nhiễm
môi trường tại các khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp.
Trải qua 15 năm phát triển, hệ thống các khu công nghiệp đã khẳng định được vai trò to
lớn của nó trong sự nghiệp CNH - HĐH, đã góp phần huy động nguồn vốn lớn cho phát
triển kinh tế, nâng cấp và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, bước đầu giải quyết việc
làm và nâng cao trình độ người lao động thích ứng với nền sản xuất công nghiệp hiện đại.
Tuy nhiên, sự phát triển các khu công nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém, trong
đó có những bất cập về việc hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường sinh thái - những yếu
tố quyết định sự phát triển bền vững của các khu công nghiệp. Vì vậy, trong thời gian tới,
bên cạnh việc đẩy nhanh sự phát triển củacác khu công nghiệp một cách toàn diện theo
hướng hội nhập kinh tế quốc tế, cần coi trọng giải quyết tốt vấn đề bảo vệ môi trường và
khắc phục những tồn tại để đảm bảo cho các khu công nghiệp có thể phát triển một cách bền vững. 15
PHƯƠNG TIỆN BẢO HỘ CÁ NHÂN 1. An toàn lao động
Trong lao động sản xuất, vì lý do chủ quan và khách quan ước tính hàng năm có khoảng
trên 2,3 triệu người chết liên quan đến thương tích và bệnh nghề nghiệp. Trong đó,
khoảng 350.000 người chết do tai nạn lao động và 2 triệu người chết vì bệnh nghề nghiệp.
Do đó, để giảm thiểu đến mức tối đa những thiệt hại do tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp gây ra, mỗi chúng ta cần ý thức được an toàn lao động là gì? và tầm quan trọng
của phương tiện bảo hộ lao động.An toàn lao độnglà giải pháp phòng, chống tác động của
các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.
2. Khái niệm phương tiện bảo hộ cá nhân
Căn cứ Điều 3 Thông tư 25/2022/TT-BLĐTBXH thì phương tiện bảo vệ cá nhân là những
dụng cụ, phương tiện cần thiết mà người lao động phải được trang cấp để sử dụng trong
khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ trong lao động.
Việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân là để bảo vệ cơ thể khỏi tác động của các yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại phát sinh trong quá trình lao động, khi các giải pháp công nghệ,
thiết bị, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết.
Hiện nay, có một số loại phương tiện bảo vệ cá nhân dành cho người lao động như:
(1) Phương tiện bảo vệ đầu. vd: mũ chống chấn thương sọ não, lười hoặc mũ vải bao tóc,..
(2) Phương tiện bảo vệ mắt, mặt. vd: kính mắt, mặt nạ,...
(3) Phương tiện bảo vệ thính giác. vd: nút tai, bịt tai,...
(4) Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp. vd: khẩu trang, mặt nạ phòng độc,...
(5) Phương tiện bảo vệ tay. vd: găng tay cách điện
(6) Phương tiện bảo vệ chân. vd: giày chuyên dụng, ủng, tất,...
(7) Phương tiện bảo vệ thân thể. vd: áo quần, yếm choàng chống nóng, chống rét, chống tia phóng xạ,...
(8) Phương tiện chống ngã cao. vd: dây an toàn,...
(9) Phương tiện chống điện giật, điện từ trường, tia phóng xạ. vd: găng tay cách điện, ủng cách điện,
(10) Phương tiện chống đuối nước. vd: áo phao, các dạng phao cứu sinh,... 16
(11) Các loại phương tiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khác.
3. Điều kiện được trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân
Làm việc tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại dưới đây thì được
trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân: tiếp xúc với yếu tố vật lý không đảm bảo tiêu
chuẩn vệ sinh, tiếp xúc với bụi và hoá chất độc hại, tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại:vi
rút, vi khuẩn độc hại gây bệnh, côn trùng có hại; phân, nước thải, rác, cống rãnh; các yếu
tố sinh học độc hại khác.Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động tiềm ẩn các mối
nguy mất an toàn, vệ sinh lao động, làm việc ở vị trí mà tư thế lao động nguy hiểm dễ gây
ra tai nạn lao động; làm việc trên cao; làm việc trong hầm lò, nơi thiếu dưỡng khí; làm
việc trên biển, trên sông nước, trong hầm sâu, trong không gian hạn chế, trong rừng; làm
việc trong núi đá, hang đá hoặc điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác.
4. Nguyên tắc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân
Người lao động phải tổ chức hướng dẫn người lao động sử dụng thành thạo các phương
tiện bảo vệ cá nhân theo hướng dẫn của nhà sản xuất và phải kiểm tra việc sử dụng.Các
phương tiện bảo vệ cá nhân chuyên dùng có yêu cầu kỹ thuật cao thì người lao động phải
tổ chức kiểm tra, thử nghiệm để bảo đảm chất lượng, quy cách của phương tiện bảo vệ
này trước khi trang cấp, đồng thời định kỳ kiểm tra chất lượng trong quá trình sử dụng và
ghi sổ theo dõi; không sử dụng các phương tiện không đạt yêu cầu kỹ thuật hoặc quá hạn
sử dụng theo khuyến cáo của nhà cung cấp; loại bỏ ngay các phương tiện hư hỏng, không
đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình sử dụng.Người lao động được trang cấp
phương tiện bảo vệ cá nhân phải sử dụng phương tiện đó theo đúng quy định trong khi
làm việc. Nếu người lao động vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm phải chịu hình thức
kỷ luật theo nội quy lao động của cơ sở mình hoặc theo quy định của pháp luật.Người lao
động phải trang cấp lại cho người lao động phương tiện bảo vệ cá nhân khi bị mất, hư
hỏng hoặc hết hạn sử dụng. Trường hợp bị mất, hư hỏng mà không có lý do chính đáng
thì người lao động phải bồi thường theo quy định của nội quy lao động của cơ sở. Khi hết
thời hạn sử dụng hoặc khi chuyển làm công việc khác thì người lao động phải trả lại
những phương tiện bảo vệ cá nhân nếu người lao động yêu cầu nhưng phải ký bàn giao. 17
5. Quy trình lựa chọn và sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân
Quần áo bảo hộ phải đáp ứng các quy định của liên bang và ngành đồng thời cho phép
người lao động hoàn thành công việc của họ một cách hiệu quả. Các hoạt động quan trọng
nhất cần hoàn thành khi chọn quần áo bảo hộ tại nơi làm việc: đánh giá, lựa chọn và đào tạo.
Đánh giá mối nguy hiểm trong công việc. Không phải tất cả công nhân đều yêu cầu trang
phục bảo hộ giống nhau. Trách nhiệm của vị trí, các mối nguy môi trường xung quanh
người lao động và thời gian trong ngày làm việc đều có thể là những yếu tố khi lựa chọn
quần áo bảo hộ. Người lao động phải cởi mở khi đánh giá các mối nguy hiểm trong giai
đoạn này của quy trình và hiểu từng mối nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến người lao động
và toàn bộ môi trường làm việc như thế nào.
Sẽ rất hữu ích nếu xem xét toàn bộ nơi làm việc của bạn khi đánh giá các mối nguy hiểm,
nhưng chủ lao động cũng nên xem xét các nhiệm vụ mà người lao động đang hoàn thành
hàng ngày. Danh sách các nguồn nguy cơ tiềm ẩn sau đây có thể hữu ích khi xác định rủi
ro và nguy cơ trong công việc:
1.Chuyển động bao gồm chuyển động của máy móc, bộ phận máy móc hoặc công cụ hoặc
chuyển động của nhân viên có thể dẫn đến va chạm với các vật thể đứng yên
2. Nhiệt độ cao có thể dẫn đến bỏng, tổn thương mắt hoặc đánh lửa thiết bị bảo hộ
3. Phơi nhiễm hóa chất có thể dẫn đến bỏng, tiếp xúc với da hoặc mắt hoặc gây nguy hiểm cho đường hô hấp
4. Bụi có hại có thể gây trầy xước hoặc bỏng mắt hoặc phổi
5. Bức xạ ánh sáng có thể gây bỏng da và mắt (hàn, hàn, cắt, lò nung, xử lý nhiệt, đèn cường độ cao)
6. Vật rơi hoặc khả năng làm rơi vật
7. Vật cản trên cao tạo ra nguy cơ va chạm vào đầu
8. Vật sắc nhọn có thể đâm vào chân, đứt tay
9. Lăn hoặc kẹp những đồ vật có thể đè lên bàn chân 10. Nguy hiểm về điện 18