Khái niệm Phủ định, Phủ định biện chứng?
1. Phủ định ?
- Khái niệm: Phủ định nói chung dùng để sự thay thế một sự vật,
hiện ợng này bằng một sự vật hiện tượng khác trong quá trình
vận động, phát triển. Bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới
đều trải qua quá trình sinh ra, tồn tại, phát triển và diệt vong. Sự
vật mất đi được thay bằng sự vật mới.
Phủ định là tất yếu trong quá trình vận động phát triển
của sự vật. Không có phủ định, sự vật không phát triển
được.
- Phân loại: Phủ định diễn ra theo 2 khuynh hướng:
o Phủ định sạch trơn: Sự phủ định được gán ghép từ bên ngoài
sự vật làm cho sự vật ấy bị tiêu vong cho nên không còn khả
năng phát triển tiếp
o Phủ định biện chứng: sự phủ định có tạo ra những tiền đề
cần thiết cho quá trình phát triển tiếp theo của sự vật
VD:
- Trong quá trình phát triển của các phương tiện giao thông, xe máy
sự phủ định đối với xe đạp. ô sự phủ định đối với xe
máy.
- Trong sự phát triển của gia đình, con giỏi hơn cha tức con đã
phủ định cha. Ông cha ta thường hay i “con hơn cha nhà
phúc” ý như vậy.
2. Phủ định biện chứng ?
- Khái niệm: quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển,
mắt khâu trên con đường dẫn tới sự ra đời của cái mới, tiến bộ hơn
so với cái bị ph định. Theo quan điểm duy vật biện chứng, sự
chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất; sự đấu tranh thường xuyên của các mặt đối lập m cho mâu
thuẫn được giải quyết, từ đó dẫn đến s vật mất đi, sự vật mới
ra đời thay thế. Sự thay thế diễn ra liên tục tạo nên sự vận động,
phát triển không ngừng của sự vật. Sự vật mới ra đời kết quả của
sự phủ định sự vật cũ.
VD:
Quá trình nảy mầm của hạt giống. Trong dụ này mầm ra đời từ hạt
giống, sự ra đời này chính sự phủ định biện chứng đối với hạt, nhờ sự
ra đời này thì mới quá trình tiếp tục phát triển thành cây sinh tồn.
(Hạt -> Cây lúa -> Những hạt thóc mới)
- Các đặc trưng:
o Tính khách quan:
Nguyên nhân của sự phủ định nằm trong bản thân của sự vật cũng chính
để giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật đó.
Mỗi sự vật sẽ những phương thức phủ định riêng tuỳ thuộc vào việc giải quyết
mâu thuẫn của bản thân chúng. Điều này nghĩa là phủ định biện chứng không
phụ thuộc vào ý muốn cũng như ý chí của mỗi con người. Con người chỉ thể
tác động vào đó nhằm mục đích để làm cho quá trình phủ định ấy thể diễn ra
một cách nhanh hay chậm dựa trên sở nắm được các quy luật về sự phát triển
của sự vật.
o Tính kế thừa:
Do phủ định biện chứng kết quả sự phát triển tự thân
của sự vật do đó không thể sự thủ tiêu hay s
tự phá huỷ hoàn toàn những cái đã cũ.
Cái mới chỉ được ra đời dựa trên nền tảng của cái cũ.
Tuy nhiên cái mới ra đời sẽ không xóa bỏ hoàn toàn
những cái đã sự chọn lọc, giữ lại đồng thời
cải tạo những mặt còn thích hợp cũng như các mặt tích
cực. Cái mới này ch gạt bỏ những cái cũ, gạt bỏ các
mặt tiêu cực, những lỗi thời lạc hậu gây cản trở cho
sự phát triển. Do đó phủ định biện chứng đồng thời
cũng khẳng định.
Những cái mới được tạo ra trong phủ định biện chứng
những cái biểu hiện sự phát triển phù hợp với quy
luật của các sự vật, của hiện tượng, đây cũng biểu
hiện sự chuyển hóa từ giai đoạn thấp đến giai đoạn cao
trong các quá trình phát triển.
- Các giai đoạn của Phủ định biện chứng:
o Sự vật, hiện tượng chuyển thành sự vật, hiện tượng đối lập
với nó (phủ định lần thứ nhất)
o Sự vật, hiện tượng mới ra đời trên cơ sở kế thừa những yếu tố
tích cực của sự vật, hiện tượng cũ (phủ định lần thứ hai)
thể nói, sự phát triển chẳng qua chỉ là sự biến đổi trong
đó những giai đoạn sau bảo tồn tất c những mặt tích cực
được tạo ra giải đoạn trước và b sung thêm những mặt
mới phù hợp với hiện thực.
Phủ định biện chứng không ch là sự khắc phục cái cũ, sự
vật cũ, còn sự liên kết giữa cái cái mới, sự vật
với sự vật mới, quá khứ hiện tại. Ph định biện
chứng mắt khâu tất yếu của mối liên hệ sự phát triển.

Preview text:

Khái niệm Phủ định, Phủ định biện chứng?
1. Phủ định là gì?
- Khái niệm: Phủ định nói chung dùng để sự thay thế một sự vật,
hiện tượng này bằng một sự vật hiện tượng khác trong quá trình
vận động, phát triển. Bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới
đều trải qua quá trình sinh ra, tồn tại, phát triển và diệt vong. Sự
vật cũ mất đi được thay bằng sự vật mới.
⇨ Phủ định là tất yếu trong quá trình vận động và phát triển
của sự vật. Không có phủ định, sự vật không phát triển được.
- Phân loại: Phủ định diễn ra theo 2 khuynh hướng:
o Phủ định sạch trơn: Sự phủ định được gán ghép từ bên ngoài
sự vật làm cho sự vật ấy bị tiêu vong cho nên không còn khả năng phát triển tiếp
o Phủ định biện chứng: là sự phủ định có tạo ra những tiền đề
cần thiết cho quá trình phát triển tiếp theo của sự vật VD:
- Trong quá trình phát triển của các phương tiện giao thông, xe máy
là sự phủ định đối với xe đạp. Xê ô tô là sự phủ định đối với xe máy.
- Trong sự phát triển của gia đình, con giỏi hơn cha tức là con đã
phủ định cha. Ông cha ta thường hay nói “con hơn cha là nhà có phúc” là ý như vậy.
2. Phủ định biện chứng là gì?
- Khái niệm: Là quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển, là
mắt khâu trên con đường dẫn tới sự ra đời của cái mới, tiến bộ hơn
so với cái bị phủ định. Theo quan điểm duy vật biện chứng, sự
chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất; sự đấu tranh thường xuyên của các mặt đối lập làm cho mâu
thuẫn được giải quyết, từ đó dẫn đến sự vật cũ mất đi, sự vật mới
ra đời thay thế. Sự thay thế diễn ra liên tục tạo nên sự vận động,
phát triển không ngừng của sự vật. Sự vật mới ra đời là kết quả của
sự phủ định sự vật cũ. VD:
Quá trình nảy mầm của hạt giống. Trong ví dụ này mầm ra đời từ hạt
giống, sự ra đời này chính là sự phủ định biện chứng đối với hạt, nhờ sự
ra đời này thì mới có quá trình tiếp tục phát triển thành cây và sinh tồn.
(Hạt -> Cây lúa -> Những hạt thóc mới) - Các đặc trưng: o Tính khách quan:
Nguyên nhân của sự phủ định nằm trong bản thân của sự vật và cũng chính là
để giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật đó.
Mỗi sự vật sẽ có những phương thức phủ định riêng tuỳ thuộc vào việc giải quyết
mâu thuẫn của bản thân chúng. Điều này có nghĩa là phủ định biện chứng không
phụ thuộc vào ý muốn cũng như là ý chí của mỗi con người. Con người chỉ có thể
tác động vào đó nhằm mục đích để làm cho quá trình phủ định ấy có thể diễn ra
một cách nhanh hay chậm dựa trên cơ sở nắm được các quy luật về sự phát triển của sự vật. o Tính kế thừa:
Do phủ định biện chứng là kết quả sự phát triển tự thân
của sự vật do đó nó không thể là sự thủ tiêu hay là sự
tự phá huỷ hoàn toàn những cái đã cũ.
Cái mới chỉ được ra đời dựa trên nền tảng của cái cũ.
Tuy nhiên cái mới ra đời sẽ không xóa bỏ hoàn toàn
những cái cũ mà đã có sự chọn lọc, giữ lại đồng thời
cải tạo những mặt còn thích hợp cũng như các mặt tích
cực. Cái mới này chỉ gạt bỏ những cái cũ, gạt bỏ các
mặt tiêu cực, những lỗi thời và lạc hậu gây cản trở cho
sự phát triển. Do đó phủ định biện chứng đồng thời cũng là khẳng định.
Những cái mới được tạo ra trong phủ định biện chứng
là những cái biểu hiện sự phát triển phù hợp với quy
luật của các sự vật, của hiện tượng, đây cũng là biểu
hiện sự chuyển hóa từ giai đoạn thấp đến giai đoạn cao
trong các quá trình phát triển.
- Các giai đoạn của Phủ định biện chứng:
o Sự vật, hiện tượng chuyển thành sự vật, hiện tượng đối lập
với nó (phủ định lần thứ nhất)
o Sự vật, hiện tượng mới ra đời trên cơ sở kế thừa những yếu tố
tích cực của sự vật, hiện tượng cũ (phủ định lần thứ hai)
⇨ Có thể nói, sự phát triển chẳng qua chỉ là sự biến đổi trong
đó những giai đoạn sau bảo tồn tất cả những mặt tích cực
được tạo ra ở giải đoạn trước và bổ sung thêm những mặt
mới phù hợp với hiện thực.
⇨ Phủ định biện chứng không chỉ là sự khắc phục cái cũ, sự
vật cũ, mà còn là sự liên kết giữa cái cũ và cái mới, sự vật
cũ với sự vật mới, quá khứ và hiện tại. Phủ định biện
chứng là mắt khâu tất yếu của mối liên hệ và sự phát triển.
Document Outline

  • Khái niệm Phủ định, Phủ định biện chứng?
  • 2.Phủ định biện chứng là gì?
    • -Các đặc trưng:
    • -Các giai đoạn của Phủ định biện chứng: