Khái niệm và thước đo lạm phát. Liên hệ ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế nước ta | Tiểu luận môn kinh tế học đại cương Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

“Lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ. Khi so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác”. Mức giá chung hay chỉ số giá cả để đánh giá lạm phát là các chỉ số sau: chỉ số giảm phát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá hàng tư liệu sản xuất (PPI). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
10 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Khái niệm và thước đo lạm phát. Liên hệ ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế nước ta | Tiểu luận môn kinh tế học đại cương Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

“Lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ. Khi so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác”. Mức giá chung hay chỉ số giá cả để đánh giá lạm phát là các chỉ số sau: chỉ số giảm phát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá hàng tư liệu sản xuất (PPI). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

48 24 lượt tải Tải xuống
PHẦN NỘI DUNG
1.1.Khái niệm và thước đo
1.1.1.Khái niệm
“Lạm phát sự tăng mức giá chung của hàng hóa dịch vụ theo thời gian sự
mất giá trị của một loại tiền tệ. Khi so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm
giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác”. Mức giá
chung hay chỉ số giá cả để đánh giá lạm phát là các chỉ số sau: chỉ số giảm phát, chỉ số
giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá hàng tư liệu sản xuất (PPI).
1.1.2. Thước đo
Thước đo tình trạng lạm phát chủ yếu trong một thời kỳ là tỷ lệ lạm phát. Chính là tỷ
lệ phần trăm về chênh lệch của một trong các chỉ số nêu trên ở hai thời điểm khác nhau
Công thức tính tỷ lệ lạm phát (theo CPI) trong thời gian t:
CPI
t
=
1.2.Phân loại lạm phát
1.2.1. Lạm phát vừa phải (lạm phát cơ bản)
“Lạm phát vừa phải hay còn gọi là lạm phát một con số. Mức độ tỷ lệ lạm phát dưới
10%”. Thực tế mức độ lạm phát vừa đưa ra không có tác động đến nền kinh tế. Những
kế hoạch dự đoán tương đối ổn định không bị xáo trộn. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam
đang trong mức lạm phát vừa phải.
1.2.2. Lạm phát phi mã
“Lạm phát phi hay còn gọi lạm phát hai (hoặc ba) con số. Mức độ lạm phát
này có tỷ lệ lạm phát 10%,20% và lên đến 200%”. Khi mức độ lạm phát như vậy kéo
dài nó có tác động mạnh đến nền kinh tế, có thể gây ra những biến đổi kinh tế nghiêm
trọng.
1.2.3. Siêu lạm phát
“Đây tình trạng lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao. Mức độ lạm phát này
tỷ lệ lạm phát trên 200%”. Hiện tượng này không phổ biến nhưng đã xuất hiện
1
trong lịch sử. Ví dụ như ở Đức, Trung Quốc, Brazil,... Nếu trong lạm phát phi mã, nền
kinh tế xem như đang đi dần vào cõi chết.
1.3. Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế
1.3.1. Tác động tiêu cực
Lạm phát của quốc gia trên thế giới khi xảy ra cao và triền miên ảnh hưởng xấu
đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia.
-Lãi suất:
Tác động đầu tiên đến lạm phát chính là lãi suất. Ta có công thức: “Lãi suất thực=lãi
suất danh nghĩa-tỷ lệ lạm phát”. Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao nhưng muốn giữ lãi
suất thực ổn định và dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng và khi lãi suất danh nghĩa
tăng thì hậu quả của nền kinh tế là bị suy thoái và thất nghiệp gia tăng.
-Thu nhập thực tế:
Giữa thu nhập thực tế thu nhập danh nghĩa của người dân quan hệ với nhau
qua tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng lên thu nhập danh nghĩa không tăng thì thu
nhập thực tế của người lao động giảm xuống. Do đó ta có công thức: “Thu nhập thực
tế=Thu nhập danh nghĩa-Tỷ lệ lạm phát”. khi thu nhập thực tế của người dân bị
giảm xuống sẽ dẫn đến suy thoái kinh tế, đời sống lao động khó khăn do đó làm
giảm lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ.
-Nợ quốc gia:
Lạm phát gia tăng thì Chính phủ được lợi thuế đánh vào người dân càng nhiều.
Tuy nhiên mặt trái của chính khi lạm phát tăng lên thì nợ quốc gia sẽ trở nên
nghiêm trọng vì nếu cùng một số tiền đó chi trong quá trình chưa lạm phát thì chỉ
trả với “a” phí, nhưng khi tiến đền tình trạng lạm phát thì phải trả với “a+n” phí. Thế
nên là tình trạng nợ quốc gia ngày càng gia tăng lên.
-Phân bố thu nhập:
Khi lạm phát tăng khiến người thừa tiền giàu dùng tiền của mình vét hết
hàng hóa ở ngoài thị trường sẽ dẫn đến nạn đầu cơ xuất hiện và tình trạng này làm mất
cân đối nghiêm trọng trong quan hệ cung-cầu hàng hóa. Giá cả hàng hóa mà theo đó sẽ
2
cao hơn những người dân nghèo ngày càng nghèo hơn bởi họ sẽ không đủ tiền
mua những hàng hóa cần thiết cho bản thân mình.
1.3.2. Tác động tích cực
Lạm phát không phải bao giờ cũng gây nên những tác hại cho nền kinh tế. Khi tốc
độ lạm phát vừa phải đó là từ 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang
phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:
- Kích thích tiêu dùng, đầu tư giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.
- Kích thích doanh nghiệp tăng đầu tư, tăng sản lượng hàng hóa và sản xuất được mở
rộng
- Tăng đầu tư dẫn đến tăng thu nhập và tăng tổng cầu giúp sản xuất phát triển
1.3.3. Tác động đến kinh tế và việc làm
Trong điều kiện nền kinh tế chưa đạt đến mức toàn diện, lạm phát vừa phải thúc đẩy
sự phát triển kinh tế vì làm tăng khối tiền lưu thông, cung cấp thêm vốn cho đơn vị sản
xuất kinh doanh, kích thích tiêu dùng Chính phủ và nhân dân. Lạm phát và thất nghiệp
tỷ lệ nghịch với nhau: lạm phát tăng thì thất nghiệp giảm và ngược lại.
3
3.1.Các giải pháp của chính phủ trong thời gian ngắn hạn và dài hạn
3.1.1. Những biện pháp tình thế:
Những biện pháp này được áp dụng với mục tiêu giảm tức thời “cơn sốt lạm phát”,
trên cơ sở đó áp dụng các biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài. Các biện pháp này thường
được áp dụng khi nền kinh tế lâm vào tình trạng siêu lạm phát.
Các biện pháp tình thế được Chính phủ các nước áp dụng, trước hết phải giảm
lượng tiền giấy trong nền kinh tế như ngừng phát hành tiền lưu thông. Biện pháp
này còn gọi là chính sách đóng băng tiền tệ. Tỷ lệ lạm phát tăng cao, ngay lập tức ngân
hàng trung ương phải dùng các biện pháp thể đưa đến tăng cung ứng tiền tệ như
ngừng thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu tái chiết đối với các tổ chức tín dụng,
dùng việc mua vào các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, không phát hành
tiền bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước.
Áp dụng các biện pháp giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế như: ngân hàng
trung ương bán ra các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, bán ngoại tệ
vay, phát hành các công cụ nợ củaChính phủ để vay tiền trong nền kinh tếđắp cho
bội chi ngân sách Nhà nước., tăng lãi suất tiền gửi đặc biệt là lãi suất tiền gửi tiết kiệm
dân cư. Các biện pháp này rất hiệu lực vì trong một thời gian ngắn thể giảm
bớt được một khối lượng khá lớn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân, do đó giảm
được sức ép lên giá cả hàng hoá và dịch vụ trên thị trường.
Thực thi chính sách “Tài chính thắt chặt” như cắt giảm những khoản chi chưa cần
thiết trong nền kinh tế, cân đối lại ngân sách và cắt giảm chi tiêu đến mức có thể được.
Tăng quỹ hàng hoá tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền trong lưu thông bằng
cách khuyến khích tự do mậu dịch, giảm nhẹ thuế quan và các biện pháp cần thiết khác
để thu hút hàng hoá từ nước ngoài vào. Đi vay và xin viện trợ từ nước ngoài.
Cải cách tiền tệ. Đây biện pháp cuối cùng phải xử khi tỷ lệ lạm phát quá cao
mà các biện pháp trên đây chưa mang lại hiệu quả mong muốn.
3.1.2. Những biện pháp chiến lược
Đây những biện pháp tác động lâu dài đến sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Tổng hợp các biện pháp này sẽ tạo ra sức mạnh kinh tế lâu dài của đất nước, làm
4
cơ sở cho sự ổn định tiền tệ một cách bền vững. Các biện pháp chiến lược thường được
áp dụng:
-Thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá và mở rộng lưu thông hàng hoá.
-Kiện toàn bộ máy hành chính, cắt giảm biên chế quản lý hành chính. Thực hiện tốt
biện pháp này sẽ góp phần to lớn vào việc giảm chi tiêu thường xuyên của ghân sách
Nhà nước trên cơ sở đó giảm bội chi ngân sách Nhà nước.
-Tăng cường công tác quản điều hành ngân sách Nhà nước một cách hợp lý,
chống thất thu, đặc biệt thất thu về thuế, nâng cao hiệu quả của các khoản chi ngân
sách Nhà nước.
Ngoài những chính sách để làm giảm lạm phát thắt chặt lạm pháp đó chính phủ
cần phải thực hiện những chính sách đồng bộ như:
-Đầu tiên phải khống chế tỷ lệ bội chi ngân sách dưới mức 5% GDP. Bởi bội
chi ngân sách là một nhân tố quan trọng gâỵ ra sự mất cân đối giữa cung và cầu.
-Phải nâng cao sản lượng hàng hoá trên sở đẩy mạnh phát triển sản xuất công,
nông nghiệp, cụ thể tạo ra nhiều lương thực, thực phẩm, một số hàng hoáliệu
sản xuất và các loại hàng hoá là nhiên liệu, năng lượng. Mặt khác cần tiếp tục đổi mới
cơ cấu kinh tế và cải tiến công nghệ, cải tiến kỹ thuật đảm bảo từng bước giảm chi phí
sản xuất.
Về ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát nên ngân hang
cần phải thực hiện những bước sau:
-Nêu cao hiệu quả hoạt động tín dụng trênsở tích cực huy động vốn cho vay
hiện quả các dự án.
-Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra đối với các ngân hàng thương mại
-Xử tốt mối quan hệ ngân hang nhà nước , phát triển vốn súc tiến nhanh thị
trường chứng khoáng tại việt nam để hòa nhập thị trường này vào cộng đồng kinh tế,
mà việt nam còn là thành viên thứ 7 của ASIAN nên cần thu hút nhiều nguồn vốn nước
ngoài hơn nữa để phát triển đất nước .
Nói tóm lại nhà nước cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành , các cấp
thuwch hiện thực sự hiệu quả các chính sách kinh tế vi mô và vĩ mô (giải quyết tốt vấn
5
đề về thâm hụt ngân sách ,chấn chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu ,điều hành tốt giá cả
lưu thong hang hóa ...) để thể đảm bảo được vừa phát triển kinh tế tốt nhất
vừa kiểm sotas được lạm pháp một cách hiệu quả.
3.2.Giải pháp về chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là việc thực hiện tổng thể các biện pháp, sử dụng các công cụ của
Ngân hàng Trung ương nhằm góp phần đạt được các mục tiêu của chính sách kinh tế
mô thông qua việc chi phối dòng chu chuyển tiền và khối lượng tiền như lãi suất chiết
khấu, lãi suất tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc...
Trong thời gian từ năm 2017 đến nay ngân hàng nhà nước cho biết trên sở của
mục tiêu chính phủ và quốc hội cùng nhiệm vụ trọng tâm của ngành , Ngân hàng Nhà
nước điều hành chính sách tiền tệ chủ động , linh hoạt phối hợp chặt chẽ với chính sách
tài khóa và các chích sách kinh tế vĩ mô khác để ổn định vĩ mô và kiểm soát lạm phát .
Giải pháp đầu tiên được thực hiện là theo dõi sát diễn biến vĩ mô, thị trường tiền tệ
trong và ngoài nước để chủ động, kịp thời thực hiện các giải pháp điều hành phù hợp.
Điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ nhằm ổn định thị trường
tiền tệ, tạo thuận lợi cho quá trình tái cơ cấu thị trường chứng khoán và thị trường vốn,
ổn định thị trường ngoại tệ, kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán, tín
dụng theo định hướng đề ra.
Thứ hai, điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế mô, lạm phát thị
trường tiền tệ nhằm ổn định mặt bằng lãi suất. Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiết
kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh để ổn định lãi suất huy động và điều
kiện phấn đấu giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay nhưng
đảm bảo an toàn tài chính trong hoạt động.
Thứ ba, tiếp tục điều hành tỷ giá trung tâm linh hoạt, phối hợp đồng bộ các giải pháp
và các công cụ chính sách tiền tệ nhằm hỗ trợ ổn định tỷ giá, cân nhắc thận trọng việc
bán can thiệp thị trường ngoại tệ trong trường hợp cung cầu ngoại tệ mất cân đối để
đảm bảo tỷ giá không biến động quá mức, gây tâm bất ổn trên thị trường, hạn chế
các yếu tố đầu cơ, găm giữ ngoại tệ làm ảnh hưởng đến mục tiêu ổn định giá trị đồng
tiền và kinh tế vĩ mô.
6
Thứ tư, tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung vốn tín dụng đối với các lĩnh
vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiệu quả theo chỉ đạo của Chính phủ; Tiếp
tục chỉ đạo thực hiện các chương trình tín dụng đặc thù của Chính phủ như lúa gạo,
phê, thủy sản,...; Triển khai cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp sạch nghiên cứu sửa đổi... Đồng thời, Ngân hàng Nhà
nước chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục triển khai các chính sách nhằm tháo gỡ khó
khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phát
triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt đối với ngành chăn nuôi lợn, sản xuất thức ăn chăn
nuôi và sản xuất thuốc thú y...
Thứ năm, tiếp tục phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa cũng như với các chính
sách kinh tế khác để thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế
mô, hỗ trợ tăng trưởng hợp lý.
3.3.Chính sách thắt chặt tài khóa.
Chính sách tài khóa chính sách chi tiêu của chính phủ hay còn goị chính sách
ngân sách như thuế, phát trái phiếu, tín phiếu kho bạc. Để bớt lượng tiền lưu thông bộ
tài chính cần đưa ra một số giải pháp sau:
-Giảm chi ngân sách đó là giảm chi tiêu thường xuyên và cắt giảm đầu tư công.
-Tăng tiền thuế tiêu dùng nhằm giảm bớt chi tiêu trong xã hội.
-Phấn đấu tăng thu ngân sách khoảng 7-8% so với dự toán đã được quộc hội thông
qua.cắt giảm bội chi nhân sách xuống 5% GDP.
-Giám sắt chặt chẽ soát lại nợ chính phủ, quốc gia không mỡ rộng nợ do
chính phủ bảo lãnh.
-Đối với đầu công: Chính phủ quyết định giảm xuống 10% lượng vốn theo kế
hoạch đầu tư từ ngân sách.
3.4.Cân bằng cung cầu trong nên kinh tế.
Thủ tướng yêu cầu cán bộ các cấp ngành phải cân đói cung cầu các mặt hàng thiết
yếu nhằm phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng như xăng, gạo, sắt, thép,….ngắn liền
với kiểu soát chặt chẽ giá cả.thủ tướng chính phủ chỉ đạo cần thủ để sản xuất kinh
7
doanh để tăng trưởng kinh tế.phấn đấu với tinh thần cao nhất để giải quyết vốn cho các
doanh nghiệp nhất là vốn lưu động.
Ổn định giá cả thị trường: Thủ tướng kêu gọi các doanh nghiệp trách nhiệm với
đất nước không chuộc lợi và tăng giá các mặt hàng. Chính phủ đã xác định nguyên tắt
ưu tiên này để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo được an sinhhội. nhất
là các loại mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, xi măng, phân bón…
Đẩy mạng xuất khẩu để giảm nhập siêu: Nên đẩy mạnh các mặt hàng có lợi thế cạnh
tranh như thủy sản, dệt may, giày da,...
8
PHẦN KẾT LUẬN
Lạm phát là vấn đề được các quốc gia quan tâm hàng đầu, đặc biệt là Việt Nam. Bởi
lẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - hội các hoạt động của doanh
nghiệp. vậy, giảm thiểu những tác động tiêu cực của lạm phát nhiệm vụ quan
trọng góp phần giúp nền kinh tế đất nước vượt qua mọi thách thức, khó khăn. Lạm phát
lúc này xuống thấp, nhưng vẫn còn có nhiều vấn đề chưa được giải quyết nhằm ổn định
hẳn nền kinh tế. Thế nên, Nhà nước Chính phủ đã đang đề ra thực hiện các
giải pháp giúp kiềm chế mức độ lạm phát hợp lý, điều hành chính sách kinh tế một
cách linh hoạt từ đó đưa nền kinh tế nước nhà vươn lên, hội nhập với các cường quốc
trên toàn châu lục.
9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Khái niệm, phân loại của lạm phát, Wikipedia https://vi.wikipedia.org/wiki/L
%E1%BA%A1m_ph%C3%A1t#%C4%90o_l%C6%B0%E1%BB%9Dng
2.Thực trạng của lạm phát ở Việt Nam năm 2015, (20/12/2015) Tổng cục Thống kê
Việt Nam https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=15507
3.Nguyên nhân gây ra lạm phát năm 2015 (24/12/2015), http://vneconomy.vn/thi-
truong/vi-sao-lam-phat-2015-thap-nhat-14-nam-2015122408428433.htm
10
| 1/10

Preview text:

PHẦN NỘI DUNG
1.1.Khái niệm và thước đo 1.1.1.Khái niệm
“Lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự
mất giá trị của một loại tiền tệ. Khi so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm
giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác”. Mức giá
chung hay chỉ số giá cả để đánh giá lạm phát là các chỉ số sau: chỉ số giảm phát, chỉ số
giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá hàng tư liệu sản xuất (PPI). 1.1.2. Thước đo
Thước đo tình trạng lạm phát chủ yếu trong một thời kỳ là tỷ lệ lạm phát. Chính là tỷ
lệ phần trăm về chênh lệch của một trong các chỉ số nêu trên ở hai thời điểm khác nhau
Công thức tính tỷ lệ lạm phát (theo CPI) trong thời gian t: CPIt =
1.2.Phân loại lạm phát
1.2.1. Lạm phát vừa phải (lạm phát cơ bản)
“Lạm phát vừa phải hay còn gọi là lạm phát một con số. Mức độ tỷ lệ lạm phát dưới
10%”. Thực tế mức độ lạm phát vừa đưa ra không có tác động đến nền kinh tế. Những
kế hoạch dự đoán tương đối ổn định không bị xáo trộn. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam
đang trong mức lạm phát vừa phải.
1.2.2. Lạm phát phi mã
“Lạm phát phi mã hay còn gọi là lạm phát hai (hoặc ba) con số. Mức độ lạm phát
này có tỷ lệ lạm phát 10%,20% và lên đến 200%”. Khi mức độ lạm phát như vậy kéo
dài nó có tác động mạnh đến nền kinh tế, có thể gây ra những biến đổi kinh tế nghiêm trọng.
1.2.3. Siêu lạm phát
“Đây là tình trạng lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao. Mức độ lạm phát này
có tỷ lệ lạm phát trên 200%”. Hiện tượng này không phổ biến nhưng nó đã xuất hiện 1
trong lịch sử. Ví dụ như ở Đức, Trung Quốc, Brazil,... Nếu trong lạm phát phi mã, nền
kinh tế xem như đang đi dần vào cõi chết.
1.3. Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế
1.3.1. Tác động tiêu cực
Lạm phát của quốc gia trên thế giới khi xảy ra cao và triền miên có ảnh hưởng xấu
đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia. -Lãi suất:
Tác động đầu tiên đến lạm phát chính là lãi suất. Ta có công thức: “Lãi suất thực=lãi
suất danh nghĩa-tỷ lệ lạm phát”. Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao nhưng muốn giữ lãi
suất thực ổn định và dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng và khi lãi suất danh nghĩa
tăng thì hậu quả của nền kinh tế là bị suy thoái và thất nghiệp gia tăng. -Thu nhập thực tế:
Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người dân có quan hệ với nhau
qua tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không tăng thì thu
nhập thực tế của người lao động giảm xuống. Do đó ta có công thức: “Thu nhập thực
tế=Thu nhập danh nghĩa-Tỷ lệ lạm phát”. Và khi thu nhập thực tế của người dân bị
giảm xuống sẽ dẫn đến suy thoái kinh tế, đời sống lao động khó khăn và do đó làm
giảm lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ. -Nợ quốc gia:
Lạm phát gia tăng thì Chính phủ được lợi vì thuế đánh vào người dân càng nhiều.
Tuy nhiên mặt trái của nó chính là khi lạm phát tăng lên thì nợ quốc gia sẽ trở nên
nghiêm trọng vì nếu cùng một số tiền đó mà chi trong quá trình chưa lạm phát thì chỉ
trả với “a” phí, nhưng khi tiến đền tình trạng lạm phát thì phải trả với “a+n” phí. Thế
nên là tình trạng nợ quốc gia ngày càng gia tăng lên. -Phân bố thu nhập:
Khi lạm phát tăng khiến người thừa tiền và giàu có dùng tiền của mình vơ vét hết
hàng hóa ở ngoài thị trường sẽ dẫn đến nạn đầu cơ xuất hiện và tình trạng này làm mất
cân đối nghiêm trọng trong quan hệ cung-cầu hàng hóa. Giá cả hàng hóa mà theo đó sẽ 2
cao hơn và những người dân nghèo ngày càng nghèo hơn bởi họ sẽ không có đủ tiền
mua những hàng hóa cần thiết cho bản thân mình.
1.3.2. Tác động tích cực
Lạm phát không phải bao giờ cũng gây nên những tác hại cho nền kinh tế. Khi tốc
độ lạm phát vừa phải đó là từ 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang
phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:
- Kích thích tiêu dùng, đầu tư giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.
- Kích thích doanh nghiệp tăng đầu tư, tăng sản lượng hàng hóa và sản xuất được mở rộng
- Tăng đầu tư dẫn đến tăng thu nhập và tăng tổng cầu giúp sản xuất phát triển
1.3.3. Tác động đến kinh tế và việc làm
Trong điều kiện nền kinh tế chưa đạt đến mức toàn diện, lạm phát vừa phải thúc đẩy
sự phát triển kinh tế vì làm tăng khối tiền lưu thông, cung cấp thêm vốn cho đơn vị sản
xuất kinh doanh, kích thích tiêu dùng Chính phủ và nhân dân. Lạm phát và thất nghiệp
tỷ lệ nghịch với nhau: lạm phát tăng thì thất nghiệp giảm và ngược lại. 3
3.1.Các giải pháp của chính phủ trong thời gian ngắn hạn và dài hạn
3.1.1. Những biện pháp tình thế:
Những biện pháp này được áp dụng với mục tiêu giảm tức thời “cơn sốt lạm phát”,
trên cơ sở đó áp dụng các biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài. Các biện pháp này thường
được áp dụng khi nền kinh tế lâm vào tình trạng siêu lạm phát.
Các biện pháp tình thế được Chính phủ các nước áp dụng, trước hết là phải giảm
lượng tiền giấy trong nền kinh tế như ngừng phát hành tiền và lưu thông. Biện pháp
này còn gọi là chính sách đóng băng tiền tệ. Tỷ lệ lạm phát tăng cao, ngay lập tức ngân
hàng trung ương phải dùng các biện pháp có thể đưa đến tăng cung ứng tiền tệ như
ngừng thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết đối với các tổ chức tín dụng,
dùng việc mua vào các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, không phát hành
tiền bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước.
Áp dụng các biện pháp giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế như: ngân hàng
trung ương bán ra các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, bán ngoại tệ và
vay, phát hành các công cụ nợ củaChính phủ để vay tiền trong nền kinh tế bù đắp cho
bội chi ngân sách Nhà nước., tăng lãi suất tiền gửi đặc biệt là lãi suất tiền gửi tiết kiệm
dân cư. Các biện pháp này rất có hiệu lực vì trong một thời gian ngắn nó có thể giảm
bớt được một khối lượng khá lớn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân, do đó giảm
được sức ép lên giá cả hàng hoá và dịch vụ trên thị trường.
Thực thi chính sách “Tài chính thắt chặt” như cắt giảm những khoản chi chưa cần
thiết trong nền kinh tế, cân đối lại ngân sách và cắt giảm chi tiêu đến mức có thể được.
Tăng quỹ hàng hoá tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền có trong lưu thông bằng
cách khuyến khích tự do mậu dịch, giảm nhẹ thuế quan và các biện pháp cần thiết khác
để thu hút hàng hoá từ nước ngoài vào. Đi vay và xin viện trợ từ nước ngoài.
Cải cách tiền tệ. Đây là biện pháp cuối cùng phải xử lý khi tỷ lệ lạm phát quá cao
mà các biện pháp trên đây chưa mang lại hiệu quả mong muốn.
3.1.2. Những biện pháp chiến lược
Đây là những biện pháp có tác động lâu dài đến sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Tổng hợp các biện pháp này sẽ tạo ra sức mạnh kinh tế lâu dài của đất nước, làm 4
cơ sở cho sự ổn định tiền tệ một cách bền vững. Các biện pháp chiến lược thường được áp dụng:
-Thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá và mở rộng lưu thông hàng hoá.
-Kiện toàn bộ máy hành chính, cắt giảm biên chế quản lý hành chính. Thực hiện tốt
biện pháp này sẽ góp phần to lớn vào việc giảm chi tiêu thường xuyên của ghân sách
Nhà nước trên cơ sở đó giảm bội chi ngân sách Nhà nước.
-Tăng cường công tác quản lý điều hành ngân sách Nhà nước một cách hợp lý,
chống thất thu, đặc biệt là thất thu về thuế, nâng cao hiệu quả của các khoản chi ngân sách Nhà nước.
Ngoài những chính sách để làm giảm lạm phát và thắt chặt lạm pháp đó chính phủ
cần phải thực hiện những chính sách đồng bộ như:
-Đầu tiên phải khống chế tỷ lệ bội chi ngân sách ở dưới mức 5% GDP. Bởi và bội
chi ngân sách là một nhân tố quan trọng gâỵ ra sự mất cân đối giữa cung và cầu.
-Phải nâng cao sản lượng hàng hoá trên cơ sở đẩy mạnh phát triển sản xuất công,
nông nghiệp, cụ thể là tạo ra nhiều lương thực, thực phẩm, một số hàng hoá là tư liệu
sản xuất và các loại hàng hoá là nhiên liệu, năng lượng. Mặt khác cần tiếp tục đổi mới
cơ cấu kinh tế và cải tiến công nghệ, cải tiến kỹ thuật đảm bảo từng bước giảm chi phí sản xuất.
Về ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát nên ngân hang
cần phải thực hiện những bước sau:
-Nêu cao hiệu quả hoạt động tín dụng trên cơ sở tích cực huy động vốn và cho vay hiện quả các dự án.
-Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra đối với các ngân hàng thương mại
-Xử lý tốt mối quan hệ ngân hang nhà nước , phát triển vốn và súc tiến nhanh thị
trường chứng khoáng tại việt nam để hòa nhập thị trường này vào cộng đồng kinh tế,
mà việt nam còn là thành viên thứ 7 của ASIAN nên cần thu hút nhiều nguồn vốn nước
ngoài hơn nữa để phát triển đất nước .
Nói tóm lại nhà nước cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành , các cấp
thuwch hiện thực sự hiệu quả các chính sách kinh tế vi mô và vĩ mô (giải quyết tốt vấn 5
đề về thâm hụt ngân sách ,chấn chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu ,điều hành tốt giá cả
và lưu thong hang hóa ...) để có thể đảm bảo được vừa phát triển kinh tế tốt nhất mà
vừa kiểm sotas được lạm pháp một cách hiệu quả.
3.2.Giải pháp về chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là việc thực hiện tổng thể các biện pháp, sử dụng các công cụ của
Ngân hàng Trung ương nhằm góp phần đạt được các mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ
mô thông qua việc chi phối dòng chu chuyển tiền và khối lượng tiền như lãi suất chiết
khấu, lãi suất tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc...
Trong thời gian từ năm 2017 đến nay ngân hàng nhà nước cho biết trên cơ sở của
mục tiêu chính phủ và quốc hội cùng nhiệm vụ trọng tâm của ngành , Ngân hàng Nhà
nước điều hành chính sách tiền tệ chủ động , linh hoạt phối hợp chặt chẽ với chính sách
tài khóa và các chích sách kinh tế vĩ mô khác để ổn định vĩ mô và kiểm soát lạm phát .
Giải pháp đầu tiên được thực hiện là theo dõi sát diễn biến vĩ mô, thị trường tiền tệ
trong và ngoài nước để chủ động, kịp thời thực hiện các giải pháp điều hành phù hợp.
Điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ nhằm ổn định thị trường
tiền tệ, tạo thuận lợi cho quá trình tái cơ cấu thị trường chứng khoán và thị trường vốn,
ổn định thị trường ngoại tệ, kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán, tín
dụng theo định hướng đề ra.
Thứ hai, điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị
trường tiền tệ nhằm ổn định mặt bằng lãi suất. Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiết
kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh để ổn định lãi suất huy động và có điều
kiện phấn đấu giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay nhưng
đảm bảo an toàn tài chính trong hoạt động.
Thứ ba, tiếp tục điều hành tỷ giá trung tâm linh hoạt, phối hợp đồng bộ các giải pháp
và các công cụ chính sách tiền tệ nhằm hỗ trợ ổn định tỷ giá, cân nhắc thận trọng việc
bán can thiệp thị trường ngoại tệ trong trường hợp cung cầu ngoại tệ mất cân đối để
đảm bảo tỷ giá không biến động quá mức, gây tâm lý bất ổn trên thị trường, hạn chế
các yếu tố đầu cơ, găm giữ ngoại tệ làm ảnh hưởng đến mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền và kinh tế vĩ mô. 6
Thứ tư, tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung vốn tín dụng đối với các lĩnh
vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiệu quả theo chỉ đạo của Chính phủ; Tiếp
tục chỉ đạo thực hiện các chương trình tín dụng đặc thù của Chính phủ như lúa gạo, cà
phê, thủy sản,...; Triển khai cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp sạch và nghiên cứu sửa đổi... Đồng thời, Ngân hàng Nhà
nước chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục triển khai các chính sách nhằm tháo gỡ khó
khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phát
triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt đối với ngành chăn nuôi lợn, sản xuất thức ăn chăn
nuôi và sản xuất thuốc thú y...
Thứ năm, tiếp tục phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa cũng như với các chính
sách kinh tế vĩ mô khác để thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, hỗ trợ tăng trưởng hợp lý.
3.3.Chính sách thắt chặt tài khóa.
Chính sách tài khóa là chính sách chi tiêu của chính phủ hay còn goị là chính sách
ngân sách như thuế, phát trái phiếu, tín phiếu kho bạc. Để bớt lượng tiền lưu thông bộ
tài chính cần đưa ra một số giải pháp sau:
-Giảm chi ngân sách đó là giảm chi tiêu thường xuyên và cắt giảm đầu tư công.
-Tăng tiền thuế tiêu dùng nhằm giảm bớt chi tiêu trong xã hội.
-Phấn đấu tăng thu ngân sách khoảng 7-8% so với dự toán đã được quộc hội thông
qua.cắt giảm bội chi nhân sách xuống 5% GDP.
-Giám sắt chặt chẽ và rà soát lại nợ chính phủ, quốc gia và không mỡ rộng nợ do chính phủ bảo lãnh.
-Đối với đầu tư công: Chính phủ quyết định giảm xuống 10% lượng vốn theo kế
hoạch đầu tư từ ngân sách.
3.4.Cân bằng cung cầu trong nên kinh tế.
Thủ tướng yêu cầu cán bộ các cấp ngành phải cân đói cung cầu các mặt hàng thiết
yếu nhằm phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng như xăng, gạo, sắt, thép,….ngắn liền
với kiểu soát chặt chẽ giá cả.thủ tướng chính phủ chỉ đạo cần thủ để sản xuất kinh 7
doanh để tăng trưởng kinh tế.phấn đấu với tinh thần cao nhất để giải quyết vốn cho các
doanh nghiệp nhất là vốn lưu động.
Ổn định giá cả thị trường: Thủ tướng kêu gọi các doanh nghiệp có trách nhiệm với
đất nước không chuộc lợi và tăng giá các mặt hàng. Chính phủ đã xác định nguyên tắt
ưu tiên này để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo được an sinh xã hội. nhất
là các loại mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, xi măng, phân bón…
Đẩy mạng xuất khẩu để giảm nhập siêu: Nên đẩy mạnh các mặt hàng có lợi thế cạnh
tranh như thủy sản, dệt may, giày da,... 8 PHẦN KẾT LUẬN
Lạm phát là vấn đề được các quốc gia quan tâm hàng đầu, đặc biệt là Việt Nam. Bởi
lẽ nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội và các hoạt động của doanh
nghiệp. Vì vậy, giảm thiểu những tác động tiêu cực của lạm phát là nhiệm vụ quan
trọng góp phần giúp nền kinh tế đất nước vượt qua mọi thách thức, khó khăn. Lạm phát
lúc này xuống thấp, nhưng vẫn còn có nhiều vấn đề chưa được giải quyết nhằm ổn định
hẳn nền kinh tế. Thế nên, Nhà nước và Chính phủ đã và đang đề ra và thực hiện các
giải pháp giúp kiềm chế mức độ lạm phát hợp lý, điều hành chính sách kinh tế một
cách linh hoạt từ đó đưa nền kinh tế nước nhà vươn lên, hội nhập với các cường quốc trên toàn châu lục. 9 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khái niệm, phân loại của lạm phát, Wikipedia https://vi.wikipedia.org/wiki/L
%E1%BA%A1m_ph%C3%A1t#%C4%90o_l%C6%B0%E1%BB%9Dng
2. Thực trạng của lạm phát ở Việt Nam năm 2015, (20/12/2015) Tổng cục Thống kê
Việt Nam https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=15507
3. Nguyên nhân gây ra lạm phát năm 2015 (24/12/2015), http://vneconomy.vn/thi-
truong/vi-sao-lam-phat-2015-thap-nhat-14-nam-2015122408428433.htm 10