-
Thông tin
-
Quiz
Khái niệm về tri thức và vai trò của tri thức trong hoạt động thực tiễnphát triển kinh tế (hoặc kinh doanh) ở Việt Nam hiện nay - Bài tập lớn triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Triết học Mác - Lenin( LLNL 1105) 512 tài liệu
Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu
Khái niệm về tri thức và vai trò của tri thức trong hoạt động thực tiễnphát triển kinh tế (hoặc kinh doanh) ở Việt Nam hiện nay - Bài tập lớn triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Môn: Triết học Mác - Lenin( LLNL 1105) 512 tài liệu
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:














Tài liệu khác của Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Preview text:
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân …...0O0….. BÀI TẬP LỚN
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài số 1: Khái niệm về tri thức và vai trò của tri thức trong hoạt động thực tiễn
phát triển kinh tế (hoặc kinh doanh) ở Việt Nam hiện nay.
Họ, tên Sinh viên: Lê Diệu Chinh Mã SV: 11230672 Lớp EBDB 5 Khóa 65 Hà Nội - 2023 LỜI MỞ ĐẦU
Nhà văn Francis Bacon từng nói: “Tri thức là sức mạnh”. Sau này Lênin, một
nhà triết học, nhà chính trị vĩ đại đã phát triển thành: “Tri thức là sức mạnh. Ai có
tri thức người đó có sức mạnh”. Thật vậy, tri thức là hệ thống bao gồm những dữ
kiện, thông tin, sự mô tả hay kỹ năng, kinh nghiệm có được nhờ trải nghiệm thực
tiễn hay thông qua giáo dục. Đôi khi, người ta còn dùng kiến thức để chỉ tri thức.
Thế nhưng, tri thức có hàm nghĩa rộng lớn hơn kiến thức rất nhiều. Trong triết
học, ngành nghiên cứu về tri thức gọi là tri thức luận. Không ai có thể phủ nhận
sức mạnh làm thay đổi thế giới của tri thức. Từ thuở sơ khai tri thức được chạm
khắc trên vách đá, xương thú, mai rùa. Khi có chữ viết, con người biết lưu giữ tri
thức trên vải, trên giấy. Ngày nay,người ta đã mã hóa tri thức và lưu trữ bằng các
bản điện tử. Việc lưu trữ điện tử cho phép con người lưu trữ nhanh chóng, chắc
chắn và vô hạn. Bởi nó có sức mạnh nên ở bất cứ thời đại nào con người cũng cố
gắng tìm kiếm những cách lưu giữ đầy đủ nhất, chắc chắn nhất, bền lâu nhất. Con
người bảo vệ tri thức như một “thanh gươm thần”, xem nó như một báu vật thiêng
liêng không thể đánh mất.
Nắm được tầm quan trọng của tri thức trong cuộc sống, đề tài “ Khái niệm về
tri thức và vai trò của tri thức trong hoạt động thực tiễn phát triển kinh tế (hoặc
kinh doanh) ở Việt Nam hiện nay” thể hiện nhìn sâu và rộng hơn về cả mặt lý luận và thực tế. Mục lục I.
Khái niệm tri thức 1 1. Tri thức là gì 2
2. Khái niệm tri thức theo quan điểm Mác- Lênin 2
3. Mối quan hệ giữa tri thức và ý thức 2
4. Mối quan hệ giữa tri thức và trí tuệ 2 II.
Vai trò của tri thức trong hoạt động thực tiễn 4
1. Khái niệm thực tiễn 5
2. Vai trò của tri thức trong hoạt động thực tiễn 2 III.
Vai trò của tri thức trong phát triển kinh tế và kinh doanh ở Việt Nam hiện nay 4 1. Kinh tế tri thức 2
2. Vai trò của tri thức khoa học, công nghệ trong việc nâng cao hiệu quả các
nguồn lực phát triển kinh tế 2
3. Vai trò của tri thức với việc nâng cao tính cạnh tranh kinh tế 2 I.
Khái niệm tri thức. 1.Tri thức là gì?
Tri thức có thể được hiểu là toàn bộ sự hiểu biết của con người. Nó bao gồm
thông tin được học hỏi từ sách vở, trải nghiệm cá nhân, hay thông qua việc tiếp
xúc với người khác. Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau như: tri thức về tự
nhiên, xã hội, con người; và có nhiều cấp độ khác nhau như: tri thức cảm tính và
tri thức lý tính; tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận; tri thức tiền khoa học và tri thức khoa học v.v.
Các ví dụ của tri thức có thể kể đến như ví dụ tri thức khoa học là có hiểu biết
về nguyên lý Newton về chuyển động, kiến thức về cấu trúc ADN và quy luật di
truyền; tri thức nghệ thuật có thể kể đến hiểu biết về phong cách nghệ thuật
Impressionism và tác động của nó trong lịch sử nghệ thuật, kiến thức về cuộc
sống và tác phẩm của nghệ sĩ Leonardo da Vinci; ví dụ tri thức xã hội như hiểu
biết về thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ hai và ảnh hưởng của nó đối với thế giới,
kiến thức về văn hóa và truyền thống của một dân tộc hoặc cộng đồng cụ thể; ví
dụ của tri thức kỹ thuật là sự hiểu biết về cách làm việc của máy tính và hệ điều
hành, kiến thức về nguyên tắc hoạt động của động cơ đốt trong trong ô tô; ví dụ
tri thức ngôn ngữ như sự hiểu biết vững về ngữ pháp và cấu trúc câu trong một
ngôn ngữ ngoại ngữ; ví dụ tri thức kinh doanh và quản lý là hiểu biết về chiến
lược tiếp thị và phát triển thị trường, kiến thức về quản lý dự án và kỹ năng lãnh
đạo; ví dụ tri thức cá nhân là những bài học rút ra từ một trải nghiệm thất bại và
cách vượt qua nó, hiểu biết về giá trị cá nhân và mục tiêu cuộc sống.
Những ví dụ này chỉ là một số điển hình. Tri thức có thể bao gồm mọi thứ từ
chi tiết kỹ thuật đến sự hiểu biết về cảm xúc và quan hệ giữa con người. Điều
quan trọng là áp dụng và sử dụng tri thức đó trong các tình huống thực tế.
2.Khái niệm tri thức theo quan điểm Mác- Lênin.
Theo quan điểm Mác-Lênin, nhận thức xã hội không phải là một thực thể độc
lập mà là phản ánh của các điều kiện xã hội tại một thời điểm cụ thể. Nó được
hình thành bởi mối quan hệ sản xuất và có liên quan chặt chẽ đến tầng lớp xã hội.
Do đó, tri thức được hiểu là một phần của nhận thức xã hội. Quan điểm Mác-
Lênin nhấn mạnh vai trò của tầng lớp trong việc xây dựng và kiểm soát tri thức.
Tri thức thường được sản xuất và kiểm soát bởi tầng lớp có quyền lực trong xã 2
hội. Sự phân tầng trong xã hội được kết hợp với sự chia rẽ trong tri thức. Quan
điểm Mác-Lênin còn cho rằng tri thức như là một dạng quyền lực. Người nắm giữ
kiến thức có thể ảnh hưởng đến ý thức xã hội và có khả năng kiểm soát và hình
thành quan điểm của những người khác. Khi xã hội trải qua sự chuyển biến, tri
thức cũng sẽ thay đổi. Sự tiến triển lịch sử được xem xét qua quá trình biến đổi của tri thức.
Tóm lại, trong triết học Mác-Lênin, tri thức không chỉ là sản phẩm của tư duy
cá nhân mà còn là kết quả của mối quan hệ xã hội và tầng lớp xã hội. Nó được
nhìn nhận như một phần không thể tách rời của bối cảnh xã hội và có sức ảnh
hưởng lớn đến ý thức và hành động xã hội.
3.Mối quan hệ giữa tri thức và ý thức.
Nói đến tri thức là nói đến học vấn, tri thức là phương thức tồn tại của ý thức.
Sự hình thành và phát triển của ý thức có liên quan mật thiết với quá trình con
người nhận biết và cải tạo thế giới tự nhiên. Con người tích lũy được càng nhiều
tri thức thì ý thức thật cao, càng đi sâu vào bản chất sự vật và cải tạo thế giới có
hiệu quả hơn. Tính năng động của ý thức nhờ đó mà tăng lên. Nhấn mạnh tri thức
là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất của ý thức có nghĩa là chống lại quan điểm giản
đơn coi ý thức chỉ là tình cảm, niềm tin và ý chí. Quan điểm đó là biểu hiện chủ
quan, duy ý chí của sự tưởng tượng chủ quan. Tuy nhiên cũng không thể coi nhẹ
nhân tố tình cảm, ý chí. Ngược lại nếu tri thức biến thành tình cảm, niềm tin, ý
chí của con người hoạt đọng thì tự nó không có vai trò gì đối với đời sống hiện thực.
Tóm lại, ý thức bao gồm những yếu tố tri thức và những yếu tố tình cảm, ý chí
trong sự liên hệ tác động qua lại nhưng về căn bản ý thức có nội dung tri thức và
luôn hướng tới tri thức.
4.Mối quan hệ giữa tri thức và trí tuệ.
Tri thức và trí tuệ là hai khái niệm quan trọng trong lĩnh vực triết học. Mối
quan hệ giữa chúng đã được nhiều nhà triết học và nhà nghiên cứu quan tâm và
tranh luận suốt nhiều thập kỷ.
Trí tuệ là năng lực sáng tạo ở mỗi con người, là cái vốn có ở mỗi người. Trí tuệ
không chỉ đơn thuần là khả năng tính toán hay ghi nhớ thông tin mà còn bao gồm 3
khả năng sáng tạo, tư duy logic, và khả năng hiểu biết sâu rộng về các vấn đề phức tạp.
Mối quan hệ giữa tri thức và trí tuệ có thể được hiểu qua việc tri thức là cơ sở
để phát triển trí tuệ. Khi một người tích lũy được kiến thức từ các nguồn khác
nhau, họ có cơ sở để áp dụng kiến thức này vào việc suy nghĩ, giải quyết vấn đề
và tạo ra giá trị mới. Trí tuệ không chỉ dựa vào việc thu thập thông tin mà còn yêu
cầu khả năng phân tích, tổng hợp và ứng dụng kiến thức đó vào các tình huống cụ thể.
Ngoài ra, trí tuệ cũng có vai trò quan trọng trong việc xác định cách tiếp cận và
sử dụng tri thức. Một người có trí tuệ cao có khả năng tiếp thu và áp dụng kiến
thức một cách hiệu quả hơn so với người có trí tuệ kém. Đồng thời, việc sử dụng
tri thức cũng có thể giúp phát triển và nâng cao trí tuệ của một người.
Tóm lại, mối quan hệ giữa tri thức và trí tuệ là rất chặt chẽ. Tri thức là cơ sở để
phát triển trí tuệ và tri thức cũng là sản phẩm của hoạt động trí tuệ. Trí tuệ lại giúp
con người tiếp thu, xử lý và áp dụng tri thức một cách hiệu quả.
II. Vai trò của tri thức trong hoạt động thực tiễn. 1.Khái niệm thực tiễn.
Thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản của triết học Mác –
Lênin nói chung và của lý luận nhận thức Mác nói riêng. Đây là một phạm trù đã
được nghiên cứu từ rất lâu với nhiều quan điểm khác nhau. Nếu như các nhà triết
học tôn giáo cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế là hoạt động thực
tiễn thì các nhà triết học duy vật trước triết học duy vật biện chứng có nhiều đóng
góp cho quan điểm duy vật về nhận thức, nhưng chưa một đại biểu nào hiểu đúng
bản chất của thực tiễn. Khắc phục sai lầm, kế thừa và phát triển sáng tạo những
quan niệm về thực tiễn của các nhàtriết học trước đó, Triết học Mác Lênin có
quan điểm về nhận thức như sau: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm
tính có mục đích,mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và
xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
Con người có rất nhiều hoạt động khác nhau: cả hoạt động vật chất và hoạt động
tinh thần. Hoạt động tinh thần ở đây là hoạt động vật chất cảm tính (mang tính tất
yếu khách quan của con người). Thực tiễn là hoạt động khi con người sử dụng
công cụ tác động vào đối tượng vật chất làm cho đối tượng đó thay đổi theo mục
đích của mình. Là hoạt động đặc trưng của bản chất con người, thực tiễn không 4
ngừng phát triển bởi các thế hệ của loài người qua các quá trình lịch sử. Triết học
Mác – Lênin lý giải tinh thần là thuộc tính của một dạng vật chất sống, có tổchức
cao, là bộ óc con người.
2.Vai trò của tri thức trong hoạt động thực tiễn.
2.1 Vai trò của tri thức trong đời sống - xã hội
Tri thức có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển xã hội, ảnh
hưởng đến nền văn minh và sự tiến bộ của con người. Trong bối cảnh hiện đại, tri
thức không chỉ giúp con người hiểu biết về thế giới xung quanh mình mà còn
giúp họ tạo ra những giá trị mới, đổi mới và phát triển xã hội. Tri thức có vai trò
quan trọng trong việc tạo ra sự tiến bộ kinh tế và công nghệ. Những kiến thức và
kỹ năng mới giúp con người tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, từ đó tạo ra sự
tiến bộ kinh tế cho xã hội. Ngoài ra, tri thức cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, mở ra cơ hội cho sự giao lưu
văn hoá và thông tin toàn cầu. Tri thức cũng có vai trò quan trọng trong việc xây
dựng và duy trì các quan hệ xã hội. Việc hiểu biết về lịch sử, văn hoá và tôn giáo
của các cộng đồng khác nhau giúp con người hiểu rõ hơn về sự đa dạng và tôn
trọng những giá trị khác nhau. Tri thức cũng giúp con người phát triển kỹ năng
giao tiếp, lãnh đạo và quản lý, từ đó tạo ra môi trường làm việc tích cực và hiệu
quả. Ngoài ra, tri thức còn có vai trò quan trọng trong việc phát triển văn hoá và
nghệ thuật. Việc hiểu biết về các giá trị văn hoá và nghệ thuật từ các nền văn
minh khác nhau giúp con người phát triển ý thức văn hoá, tạo ra những tác phẩm
nghệ thuật mới và duy trì sự đa dạng văn hoá trong xã hội. Tóm lại, vai trò của tri
thức trong đời sống xã hội rất to lớn và không thể phủ nhận. Tri thức không chỉ là
nguồn lực quý báu cho sự phát triển cá nhân mà còn là yếu tố then chốt trong việc
xây dựng và phát triển xã hội.
2.2 Vai trò của tri thức đối với chính trị.
Trong chính trị, tri thức có thể ảnh hưởng đến việc xác định chính sách, quyết
định chiến lược và tạo ra các quyết định quan trọng. Một trong những vai trò
chính của tri thức trong chính trị là cung cấp thông tin và phân tích để hỗ trợ
quyết định chính sách. Các nhà lãnh đạo chính trị và quyết định gia có thể dựa
vào tri thức để hiểu rõ hơn về tình hình kinh tế, xã hội và quốc tế, từ đó tạo ra các
chiến lược phù hợp. Tri thức cũng giúp người ta hiểu rõ hơn về các vấn đề phức
tạp như biến đổi khí hậu, an ninh toàn cầu và phát triển bền vững. 5
Ngoài ra, tri thức cũng có vai trò trong việc xác định giá trị và ảnh hưởng ý
kiến công chúng. Các nhà hoạch định chính sách có thể sử dụng tri thức để xây
dựng luận điểm và lập luận cho các chính sách của mình. Tri thức cũng có thể
giúp người ta hiểu rõ hơn về các giá trị và niềm tin ảnh hưởng đến quyết định chính trị.
Cuối cùng, tri thức có vai trò trong việc tạo ra sự tiến bộ và phát triển trong
chính trị. Bằng việc dựa vào kiến thức và thông tin mới nhất, người ta có thể tạo
ra các phương án mới và tiến bộ trong việc giải quyết các vấn đề xã hội và kinh tế.
Có rất nhiều ví dụ minh chứng cho vai trò của tri thức trong chính trị, từ việc
sử dụng dữ liệu khoa học để xây dựng các chính sách môi trường cho đến việc sử
dụng kiến thức lịch sử để hiểu rõ về các mối quan hệ quốc tế. Tóm lại, tri thức
không chỉ là một yếu tố quan trọng mà còn là một phần không thể thiếu của quá
trình ra quyết định và hành động chính trị.
2.3 Vai trò của tri thức đối với văn hóa – giáo dục.
Tri thức góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển văn hóa. Nó là
nguồn gốc của những giá trị, niềm tin, và quan điểm của một xã hội. Tri thức
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển di sản văn hóa, từ
ngôn ngữ đến nghệ thuật, văn hóa dân gian, và lịch sử.
Trong lĩnh vực giáo dục, tri thức là nền tảng quan trọng để xây dựng kiến thức
cho học sinh. Nó không chỉ bao gồm kiến thức chuyên môn mà còn bao gồm kỹ
năng sống và tư duy logic. Tri thức cũng giúp học sinh hiểu rõ về thế giới xung
quanh, từ lịch sử đến khoa học và công nghệ.
Tri thức là nguồn cảm hứng cho sự sáng tạo trong văn hóa và giáo dục. Nó
khuyến khích con người tìm kiếm những ý tưởng mới, phát triển những sản phẩm
văn hóa mới, và đưa ra những giải pháp sáng tạo cho các vấn đề trong xã hội.
Trong giáo dục, tri thức không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn
giúp họ phát triển kỹ năng tự học, suy luận logic, và khả năng giải quyết vấn đề.
Điều này góp phần vào việc phát triển cá nhân toàn diện của học sinh. 6
Vai trò của tri thức đối với văn hóa và giáo dục cũng được thể hiện qua việc nó
góp phần vào sự tiến bộ xã hội. Bằng cách truyền đạt kiến thức và khuyến khích
sự tư duy sáng tạo, tri thức đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một xã
hội thông minh, tiên tiến.
III.Vai trò của tri thức trong phát triển kinh tế và kinh doanh ở Việt Nam hiện nay. 1.Kinh tế tri thức.
Kinh tế tri thức là một hệ thống kinh tế trong đó sản xuất hàng hóa và dịch vụ
chủ yếu dựa trên các hoạt động sử dụng tri thức, thông tin và sự đổi mới. Kinh tế
tri thức nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn con người, tài sản trí tuệ và công nghệ
thông tin trong việc tạo ra giá trị kinh tế. Kinh tế tri thức có một số đặc điểm như
lao động có kỹ năng cao, có khả năng học hỏi, sáng tạo và thích ứng với những
thay đổi nhanh chóng; sản xuất ít phụ thuộc vào đầu vào vật chất và tài nguyên
thiên nhiên; mà chủ yếu dựa vào việc sử dụng và biến đổi tri thức và thông tin; tài
sản vô hình, như bằng sáng chế, bản quyền, bí mật thương mại, thương hiệu, v.v.,
trở nên có giá trị hơn trong quá trình kinh doanh; công nghệ thông tin và truyền
thông là những công cụ quan trọng để thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối tri
thức và thông tin; sự đổi mới là yếu tố then chốt để duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh của các doanh nghiệp và quốc gia.
Vai trò của nền kinh tế tri thức là rất quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hóa và
cạnh tranh cao. Nền kinh tế tri thức giúp tăng cường năng suất, hiệu quả và chất
lượng của sản xuất hàng hóa và dịch vụ; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho lao
động có kỹ năng cao; thúc đẩy sự phát triển khoa học và công nghệ, góp phần giải
quyết các vấn đề xã hội và môi trường; nâng cao thu nhập, tiêu dùng và chất
lượng cuộc sống của người dân; và tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế của
các doanh nghiệp và quốc gia.
2.Vai trò của tri thức khoa học, công nghệ trong việc nâng cao hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế.
2.1. Tri thức khoa học và công nghệ.
Tri thức khoa học và công nghệ là một lĩnh vực rộng lớn bao gồm kiến thức về
các phát minh, phát triển, và ứng dụng của các nguyên tắc khoa học trong cuộc
sống hàng ngày. Khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc giải 7
quyết các vấn đề toàn cầu, từ việc cải thiện sức khỏe con người đến việc bảo vệ
môi trường và phát triển kinh tế.
Khoa học và công nghệ bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như vật lý, hóa
học, sinh học, kỹ thuật, y học, máy tính, và nhiều lĩnh vực khác. Các nhà khoa
học và kỹ sư trong lĩnh vực này thường tiến hành nghiên cứu để hiểu rõ hơn về
thế giới xung quanh chúng ta và tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới để cải thiện cuộc sống.
Công nghệ thông tin chẳng hạn đã thay đổi cách chúng ta giao tiếp, làm việc,
và giải trí. Công nghệ y tế đã mang lại những tiến bộ đáng kể trong việc chẩn
đoán và điều trị bệnh tật. Ngoài ra, khoa học không gian đã mở ra cơ hội để tìm
hiểu vũ trụ và có thể giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nguồn gốc của chúng ta và các hành tinh khác.
2.2. Vai trò của tri thức khoa học, công nghệ trong việc nâng cao hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế
Vai trò của tri thức khoa học và công nghệ trong việc nâng cao hiệu quả các
nguồn lực phát triển kinh tế là rất quan trọng và không thể phủ nhận. Tri thức
khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự tiến bộ và
phát triển kinh tế bền vững.
Tri thức khoa học cung cấp cơ sở cho việc hiểu biết về các nguyên lý tự nhiên
và xã hội, từ đó giúp con người áp dụng những kiến thức này vào thực tế để tạo ra
các sản phẩm, dịch vụ và công nghệ mới. Các phát minh và khám phá khoa học
mang lại những tiến bộ đột phá trong nhiều lĩnh vực, từ y tế, năng lượng, môi
trường đến công nghệ thông tin và truyền thông.
Công nghệ, từ việc sử dụng công cụ đơn giản đến việc áp dụng các hệ thống
phức tạp, đã giúp con người tối ưu hóa sự hiệu quả của các nguồn lực. Công nghệ
không chỉ giúp tăng cường sản xuất mà còn giúp cải thiện quy trình quản lý, vận
hành và tiêu dùng nguồn lực. Các tiến bộ trong công nghệ sản xuất cũng giúp tạo
ra sản phẩm chất lượng cao với chi phí sản xuất thấp hơn.
Ngoài ra, tri thức khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra môi trường kinh doanh sáng tạo và cạnh tranh. Việc áp dụng tri thức
khoa học và công nghệ vào hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp tối ưu hóa 8
hiệu suất, tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới, mở rộng thị trường tiêu thụ và gia tăng giá trị gia tăng.
Tri thức khoa học và công nghệ đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao
hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế bằng cách tạo ra sự tiến bộ, tối ưu hóa
sự sản xuất và tiêu dùng nguồn lực, cũng như thúc đẩy sự sáng tạo và cạnh tranh
trong hoạt động kinh doanh.
2.3. Vai trò của tri thức khoa học, công nghệ trong việc nâng cao hiệu quả các nguồn
lực phát triển kinh tế tại Việt Nam.
Sau gần 35 năm đổi mới, khoa học và công nghệ nước ta đã có sự chuyển biến
tích cực với nhiều thành tựu trong nghiên cứu, điều tra, góp phần tạo luận cứ
khoa học cho việc xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
bảo vệ môi trường. Khoa học và công nghệ gắn bó với sản xuất và đời sống, góp
phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của tất cả các ngành, lĩnh vực.
Khoa học và công nghệ đã thể hiện rõ vai trò là nguồn lực quan trọng trong
phát triển kinh tế của đất nước. Giai đoạn 2015 - 2020, năng suất lao động được
nâng lên thể hiện qua chỉ số năng suất các yếu tố tổng hợp TFP (tăng từ 33,6%
giai đoạn 2011 - 2015 lên 44,46% giai đoạn 2016 - 2019), tỉ trọng giá trị xuất
khẩu sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu đạt 50% năm 2020.
Vai trò của doanh nghiệp trong chuỗi hoạt động nghiên cứu và đổi mới sáng
tạo ngày càng trở nên quan trọng. Thị trường công nghệ được thúc đẩy phát triển,
cả nước có 15 sàn giao dịch công nghệ, 50 vườn ươm công nghệ, 186 tổ chức đại
diện sở hữu công nghiệp và mạng lưới các trung tâm ứng dụng và chuyển giao
tiến bộ khoa học và công nghệ trên toàn quốc.
Những đóng góp của khoa học và công nghệ còn thể hiện qua chỉ số đổi mới
sáng tạo của Việt Nam liên tục tăng. Năm 2017 tăng 12 bậc, năm 2018 tăng 2 bậc,
năm 2019 tăng tiếp 3 bậc, xếp thứ 42 trên 129 quốc gia, đưa Việt Nam vươn lên
dẫn đầu nhóm 26 quốc gia thu nhập trung bình thấp và đứng thứ 3 ASEAN. 9
Bên cạnh đó, cơ chế quản lý khoa học và công nghệ từng bước đổi mới phù
hợp với thực tiễn. Trình độ nhận thức và ứng dụng khoa học và công nghệ của
toàn xã hội ngày càng được nâng cao.
3.Vai trò của tri thức với việc nâng cao tính cạnh tranh kinh tế.
Tri thức đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính cạnh tranh kinh
tế của một quốc gia hoặc doanh nghiệp thông qua nhiều khía cạnh khác nhau.
Trong nghiên cứu và phát triển, tri thức khoa học và công nghệ là nguồn gốc
chính cho sự đổi mới. Việc nghiên cứu và phát triển mới giúp tạo ra sản phẩm,
dịch vụ và quy trình mới, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong cải
thiện sản xuất và quản lý chuỗi cung ứng, sử dụng tri thức để tối ưu hóa quy trình
sản xuất, giảm chi phí sản xuất và tăng cường chất lượng sản phẩm. Tri thức giúp
quản lý thông tin trong chuỗi cung ứng, từ việc tìm nguồn cung đến quản lý hàng
tồn kho, cải thiện linh hoạt và giảm rủi ro. Trong tiếp cận thị trường và tiếp thi, sử
dụng tri thức để hiểu rõ thị trường và khách hàng, tạo ra sản phẩm và chiến lược
tiếp thu phù hợp với nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Áp dụng công nghệ
thông tin để phát triển chiến lược tiếp thị kỹ thuật số, tăng cường hiệu suất tiếp thị
và tạo ra mối tương tác tích cực với khách hàng. Trong quản lý nguồn nhân lực:
Tri thức giúp phát triển kỹ năng và năng lực của lao động, tạo ra một lực lượng
lao động có hiệu suất cao. Sử dụng tri thức để tìm kiếm, giữ chân và phát triển
các tài năng chủ chốt trong tổ chức. Trong quản lý nguồn lực tài chính, tri thức
giúp tổ chức hiểu rõ chi phí và cách tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực tài chính.
Sử dụng công nghệ để quản lý tài chính một cách hiệu quả và đưa ra quyết định
dựa trên dữ liệu. Tri thức giúp tổ chức học hỏi và nhanh chóng thích ứng với thay
đổi trong môi trường kinh doanh. Sử dụng tri thức để dự đoán thách thức và cơ
hội, giúp doanh nghiệp đưa ra các chiến lược chủ động.
Có thể nói tri thức đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng sự cạnh tranh kinh
tế bằng cách cải thiện sản phẩm, tối ưu hóa quy trình, tăng cường tiếp thị và quản
lý tài chính, và tạo ra môi trường doanh nghiệp linh hoạt và sẵn sàng đối mặt với thách thức. 10