Khảo sát bảo toàn moment động lượng trong chuyển động quay | Báo cáo thí nghiệm số 6 môn thí nghiệm vật lý 1 Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh
1. Đối tượng khảo sát trong thí nghiệm này là những vật nào ? Cảm biến E, cảm biến F, nam châm trên 2 đĩa,đĩa 1, đĩa 2. 2. Bằng cách nào các vật có thể va chạm và trao đổi mô-men động lượng ? Bằng cách dùng lực của tay tác động lên từng đĩa hoặc cả hai. 3. Đại lượng nào được đo trong thí nghiệm ? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Thí nghiệm vật lý 1 (PHYS111202)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HCM Bài báo cáo
THÍ NGHIỆM VẬT LÍ 1
Sinh viên thực hiện: -
Đỗ Nguyễn Thảo Trang – 23119214. -
Huỳnh Thành Trí – 23119216. - Lê Xuân Trung – 23119219. -
Nguyễn Hoàng Trung Nguyên – 23119177. Thứ: 2 Tiết: 11-12 Phòng: A5-401B
Tp Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 2 năm 2024
Bài thí nghiệm số 6:
KHẢO SÁT BẢO TOÀN MOMENT ĐỘNG LƯỢNG TRONG CHUYỂN ĐỘNG QUAY
A – CÂU HỎI CHUẨN BỊ 1. Đối tượng khảo sát
trong thí nghiệm này là những vật nào ? -
Cảm biến E, cảm biến F, nam châm trên 2 đĩa,đĩa 1, đĩa 2. 2. Bằng cách nào
các vật có thể va chạm và trao đổi mô-men động lượng ? -
Bằng cách dùng lực của tay tác động lên từng đĩa hoặc cả hai.
3. Đại lượng nào được đo trong thí nghiệm ? - 𝜔 , 1 , , 𝜔2 I I 1 2
B. TRÌNH BÀY KẾT QUẢ
1. Mục đích bài thí nghiệm: -
Nghiệm lại định luật bảo toàn mô-men động lượng trong chuyển động quay của hệ vật cô lập. Kiểm tra
lại phép bảo toàn cơ năng trong va chạm đàn hồi của sự quay. 2. Bảng số liệu: Trường 𝐼1 𝐼2 𝜔1 𝜔2 hợp (kg.m2) (kg.m2) (rad/s) (rad/s) (rad/s) (rad/s) (rad/s) (rad/s) 1 − − 1.10 3 1.10 3 2,038 -2,863 -2,195 1,486 -2,863 2,038 2 − − 1.10 3 1.10 3 0 -2,284 -1,839 0 -2,284 0 3 − − 1.10 3 1.10 3 2,205 0 0 1,864 0 2,205 4 − − 1.10 3 1.10 3 0 0 -1,482 1,537
Tính giá trị lý thuyết vận tốc của các đĩa sau va chạm trong 3 trường hợp đầu (công thức 8.1 và 8.2):
2. I 2. ω 2+( I −3 .(− −3 − −3). 2,038 Lần 1: ¿
1−I 2). ω 1 =2.1.10 2,863 )+( 1.10 1.10 = -2,863(rad/s) I 1+ I 2 − − 1.10 3+1.10 3 − −
2. I 1. ω 1+( I 2−I 1) . ω 3 3 3 2 2.1.10 . 2,038+(1.10 − − 1.10 ) (−2,863) ¿ = = 2,038 (rad/s) I 1 I + 2 − − 1.10 3+1.10 3 −3 .(− −3− −3 )
Lần 2: 2. I 2. ω2+( I 1−I 2). ω1 2,284 )+( 1.10 1.10 ¿ =2.1 .10 .0 = -2,284 (rad/s) I 1+ I 2 − 1.10 3+ − 1.10 3 − −
2. I 1. ω 1+( I 2− I 1) . ω 2 2.1.10 3.0+(1.10 3− − 1.10 3).(−2,284) ¿ = = 0 (rad/s) I 1+ I 2 − − 1.10 3+1.10 3
2. I 2. ω 2+( I −3 . −3 − −3) . 2,205 Lần 3: ¿
1− I 2). ω 1 =2.1.10 0+(1.10 1.10 = 0 (rad/s) I 1+ I 2 − − 1.10 3+1.10 3
2. I 1. ω 1+( I −3 . +( −3− −3) . ¿
2−I 1). ω 2 = 2.1.10 2,205 1.10 1.10 0 = 2,205 (rad/s) I 1+ I 2 − − 1.10 3+1.10 3
Dùng số liệu trường hợp 4 kiểm tra tính đúng đắn của hệ thức 8.3: = - I 2 ⇔ ⇔ −1,482 ≈ -1 I 1 1,537
So sánh kết quả lý thuyết với thực nghiệm:
Cả 4 lần đo đều có sự sai số so với kết quả lý thuyết. rad Lần 1: ¿ 0,668( ) s rad ¿ 0,552( ) s rad Lần 2: ¿ 0,445( ) s rad Lần 3: ¿ 0,341( ) s
Nguyên nhân Kết quả lý thuyết với thực nghiệm còn có sự sai số vì: -
Quá trình thực hành thí nghiệm vẫn còn sai sót. -
Do các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, áp suất daanx đến có sự sai số kết quả lý thuyết so với thực nghiệm.