Khóa luận tốt nghiệp | Đánh giá của sinh viên mới tốt nghiệp về chương trình đào tạo ngành Kế toán tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Bài luận tốt nghiệp này tập trung vào việc đánh giá chương trình đào tạo ngành Kế toán tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tác giả đã nghiên cứu và thu thập ý kiến của sinh viên mới tốt nghiệp để đề xuất giải pháp nhằm cải thiện chất lượng chương trình đào tạo.

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 392 tài liệu

Thông tin:
97 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Khóa luận tốt nghiệp | Đánh giá của sinh viên mới tốt nghiệp về chương trình đào tạo ngành Kế toán tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Bài luận tốt nghiệp này tập trung vào việc đánh giá chương trình đào tạo ngành Kế toán tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tác giả đã nghiên cứu và thu thập ý kiến của sinh viên mới tốt nghiệp để đề xuất giải pháp nhằm cải thiện chất lượng chương trình đào tạo.

75 38 lượt tải Tải xuống
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ KINH DOANH
HẢI YẾN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN MỚI TỐT NGHIỆP VỀ
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH K TOÁN
TẠI HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Nội – 2021
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN MỚI TỐT NGHIỆP
VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH KẾ TOÁN
TẠI HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người thực hiện: HẢI YẾN
sinh viên: 622769
Lớp: K62QTKDA
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ging viên hướng dn: TS.NGUYỄN HẢI NÚI
Nội – 2021
LỜI CẢM ƠN
Được sự cho phép Hc viện ng nghiệp Việt Nam, Khoa Kế toán Quản
trị Kinh Doanh và thầy giáo hướng dẫn TS Nguyễn Hải Núi, tôi đã quyết định
thực hiện đề tài “Đánh giá của sinh viên mới tốt nghiệp về chương trình đào tạo
ngành Kế toán tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam”.
Để hoàn thành khoá luận này, em xin cảm ơn các thầy, giáo đã tận tình
hướng dẫn và giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu rèn luyện tại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn TS Nguyễn Hải i đã rất nhiệt
tình, chu đáo, tỉ mỉ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tìm hiểu thu thập số liệu v
chương trình đào tạo của Khoa về ngành Kế toán.
Mặc đã cố gắng hết sức đhn thành bài khoá luận nhưng do đây là
lần đu làm bài kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế nên khó tránh khỏi những
thiếu sót. Mong nhận được sự góp ý của quý thầy các bạn để bài làm của tôi
được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, xin chúc quý thầy luôn dồi dào sức khoẻ thành công trong
công việc. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nội, ny 26 tháng 7 năm 2021
Sinh viên
Hải Yến
i
MỤC LỤC
LI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LC.......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ, HÌNH............................................................. v
PHẦN I MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đềi ............................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cu .................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3. Đối tượng phạm vi nghiên cu ................................................................ 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cu .................................................................................. 3
1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến ......................................................................... 3
PHN II TNG QUAN TÀI LIỆU PƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 4
2.1. sở luận thực tiễn về chương trình đào to ....................................... 4
2.1.1. Các khái niệm bản ................................................................................ 4
2.1.2. Mục đích, ý nghĩa vai trò của đánh giá chương trình đào to ................ 8
2.1.3. Nội dung đánh gchương trình đào to .................................................... 9
2.1.4. sở thực tiễn ........................................................................................ 11
2.2 Phương pháp nghiên cu............................................................................. 13
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 13
2.2.3. Phương pháp phân tích xử số liệu ................................................... 14
PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUN ........................... 15
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cu ..................................................................... 15
3.1.1. Lịch sử hình tnh .................................................................................. 16
3.1.2. Đặc điểm hoạt động của Khoa ................................................................ 18
ii
3.1.3. Tổ chức bộ máy ...................................................................................... 21
3.1.4. Tình hình lao động .................................................................................. 23
3.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 25
3.2.1. Tổng quan chung .................................................................................... 25
3.2.2. Thực trạng về chương trình đào tạo ngành Kế toán tại Học viện Nông
Nghiệp Việt Nam. ................................................................................. 28
3.2.3. Đánh giá của sinh viên mới tốt nghiệp về chương trình đào tạo ngành
Kế toán tại Hc việnng Nghiệp Việt Nam ....................................... 36
3.3. Nhân tố ảnh hưởng một số giải pháp ..................................................... 81
3.3.1. Mục tiêu của chương trình đào to .......................................................... 81
3.3.2. Đội ngũ giảng viên .................................................................................. 83
3.3.3. Kết quả học tp ....................................................................................... 84
3.3.4. Quản phục vụ tổ chức đào to ........................................................ 85
3.3.5. Thư viện, trang thiết bị sở hạ tng ................................................. 85
3.3.6. Dịch vụ sinh hot ............................................................................... 86
PHẦN IV KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ..................................................... 87
4.1. Kết luận ..................................................................................................... 87
4.2. Kiến nghị ................................................................................................... 88
4.2.1. Kiến nghị vi Khoa ................................................................................. 88
4.2.2. Kiến nghị vi nhà trường ........................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 89
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Số lượng cán bộ viên chức trong từng bộ môn ................................... 24
Bảng 3.2 số giảng viên trong từng học vị ...................................................... 24
Bảng 3.3 Thống số lượng phiếu hợp lệ ......................................................... 25
Bảng 3.4 Thông tin chung ca sinh vn ........................................................... 27
Bảng 3.5 Đánh giá mc tiêu chương trình đào tạo (n=56) ................................. 36
Bảng 3.6 Phân tích đánh giá đi giảng viên (n= 56) ................................. 45
Bảng 3.7 Đánh giá kết quả học tập (n=56) ........................................................ 50
Bảng 3.8 Đánh giá quản phục vụ tổ chức đào tạo (n=56) ......................... 54
Bảng 3.9 Đánh giá thư viện, trang thiết bị sở hạ tầng (n=56) ................... 58
Bảng 3.10 Đánh giá dịch vụ sinh hoạt (n=56) .............................................. 62
Bảng 3.11 Đánh giá chung (n=56) .................................................................... 71
Bảng 3.12 Điểm trungnh của từng tiêu c .................................................... 74
iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ, HÌNH
BIỂU ĐỒ
Biểu đ3.1: Biều đồ biểu thị số sinh viên được khảo sát trong từng chuyên
ngành Kế tn ................................................................................... 25
Biều đổ 3.2: Tỷ lệ số nhóm môn học trong nghành Kế tn .............................. 41
Biều đổ 3.3: Tỷ lệ số nhóm môn học trong nghành Kế toán POHE ................... 42
HÌNH
Hình 3.1 Vị trí Học viện Nông nghiệp Việt Nam .............................................. 15
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
HVNNVN Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
CTĐT Chương trình đào tạo
ĐTB Điểm trung bình
TTGT1 Thực tập giáo trình 1
TTGT2 Thực tập giáo trình 2
KLTN Kh luận tốt nghiệp
HL Hài lòng
RHL Rất hài lòng
NCKH Nghiên cứu khoa học
vi
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đánh giá chương trình đào tạo ngành kế toán đóng một vai trò quan trọng
trong toàn bộ quá trìnhy dựng và phát triển chương trình kế toán của học viện
nông nghiệp Việt Nam. Thông qua công tác đánh giá, các nhà giáo dục sẽ đưa ra
nhng quyết định nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả chương trình đào tạo.
Việc đánh giá chương trình đào tạo nnh kế toán mang tác dụng không chỉ
về việc nâng cao hthống giáo dục của riêng Học viện ng nghiệp Việt Nam
(HVNNVN) mà còn nâng cao chất ợng đào tạo của toàn nnh giáo dục nói
chung. Thực tế cho thấy chất lượng nhân lực cao sẽ đi kèm với việc chương trình
đào tạo được đánh giá uy tín chất lượng. Các quc gia chất lượng cao về
nguồn nhân lực họ luôn đề cao công tác đánh giá đào tạo nhằm cải thiện, đổi mới
theo kịp thời đại.
Ngoài ra khoa học công nghệ phát triển như vũ bão trong những năm qua
đã phát sinh nhiều ớc tiến mi trong ngành Kế toán. Để phát triển được nguồn
nhân lực kế toán chất lượng phục v trong ngành kinh tế đòi hỏi cần đánh giá
chương trình đạo tạo để liên tục bổ sung, cải tiến sao cho phù hợp vi bối cảnh
toàn cầu.
Mặt khác trong bối cảnh hội hóa giáo dục, mỗi sở đào tạo cần phải
tiếnnh đánh giá để giải trình với các quan liên quan, đồng thời kiểm nghiệm
chương trình đào tạo của sở mình so sánh với các sở đào tạo khác. Thông
qua việc đánh giá lại chương trình đào tạo, sở giáo dục thể nâng cao được
thứ hạng thương hiệu của nhà trường. Trên sở đó sẽ góp phần thu hút ngưi
học đến với chương trình đào tạo có chất lượng cao.
1
Tnhững do trên, việc đánh giá chương trình đào tạo ngành kế toán tại
Học vin Nông nghiệp Việt Nam là cùng cần thiết và cấp thiết. đóng vai
trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực kế toán chất lượng cao cho thị
trường lao động Việt Nam trước nhng biến đổi không ngừng của hội. vy,
em quyết định thực hiện đề tài “Đánh giá của sinh viên mi tốt nghiệp về
chương trình đào tạo nnh Kế toán tại Học viện ng Nghiệp Việt Nam
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên sở phân tích đánh giá thực trạng của sinh viên mới tốt nghiệp v
chương trình đào tạo ngành Kế toán để thấy được hiệu quả đào tạo và hạn chế cần
thay đổi trong chương trình đào tạo ngành Kế toán. Từ đó để xuất một s giải
pháp nhằm hn thiện chương trình đào tạo nnh Kế toán tại Học vin Nông
nghiệp Việt Nam (HVNNVN).
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống h một số cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá của
sinh viên mới tt nghiệp về chương trình đào tạo.
Đánh giá của sinh viên mới tt nghiệp về chương trình đào tạo ngành Kế
toán tại HVNNVN.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao, hoàn thiện chương
trình đào tạo ngành Kế toán tại HVNNVN.
1.3. Đi tượng phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối ợng nghiên cu
Thực trạng đánh giá Chương trình đào đạo ngành Kế toán từ các sinh viên
mới tốt nghiệp tháng 9 năm 2019, tháng 12 năm 2019, tháng 3 năm 2020 tháng
7 năm 2020 tại HVNNVN.
2
1.3.2. Phạm vi nghiên cu
- Phạm vi không gian: Đề tài đưc nghiên cứu tại Học viện Nông Nghiệp
Việt Nam
- Phạm vi thời gian:
Thời gian nghiên cứu: từ 17/03/2021 đến 26/7/2021
Số liệu thu thập trong 3 năm (2017-2020)
1.4. Kết qu nghn cứu dự kiến
Bản minh chứng khoa học cụ thể, ràng chính xác được sở luận
sở thực tiễn của sinh viên mi tốt nghiệp về chương trình đào tạo.
Báo cáo đánh giá của sinh viên mới tốt nghiệp về chương trình đào tạo
ngành Kế toán tại HVNNVN.
m hiểu được những nhân tố ảnh hưởng trong chương trình đào tạo ngành
Kế toán đối vi sinh viên mới tốt nghiệp tại HVNNVN
Thu thập và phân tích số liệu, dựa trên đánh giá của sinh viên mới tốt
nghiệp sở luận khoa học để đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thin chương trình đào tạo ngành Kế toán tại HVNNVN
.
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. sở luận thực tiễn về chương trình đào tạo
2.1.1. c ki niệm bản
a) Đánh giá
Đánh giánghĩa nhận định giá trị. Những từ nghĩa gần vi đánh giá là
phê bình, nhận xét, nhn định, bình luận, xem xét. Đánh giá mt đối tượng nào
đó, chẳng hạn một con nời, một tác phẩm nghệ thuật, một sản phẩm hàng hoá
hay dịch vụ, đội ngiáo viên hay đánh giá tác đng môi trường và ý nghĩa
quan trọng trong nhiều lĩnh vực như chính trị, nghệ thuật, thương mại, giáo dục
hay môi trường.
b) Khái niệm về Đào tạo”
Đào tạo q trình tác đng đến một con người nhằm m cho người đó
lĩnh hi và nắm vững những tri thức, năng, xảo... một cách hệ thống để
chuẩn bị cho người đó thích nghi vi cuộc sống và khả năng nhận mt sự phân
công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển hội, duy trì và
phát triển nền văn minh của loài người.
Về bản, đào tạo giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn với giáo
dục đạo đức, nhân cách. Kết quả và trình độ được đào tạo (trình độ học vấn) của
một người còn do việc tự đào tạo ca người đó thể hiện ra ở việc tự học và tham
gia các hoạt động hội, lao động sản xuất rồi trút kinh nghiệm của người đó
quyết định. Chỉ khi nào quá trình đào tạo được biến thành quá trình tự đào tạo một
cách tích cực, tự giác thì việc đào tạo mới hiệu qucao. Tuỳ theo tính chất
chuẩn bị cho cuc sống và cho lao động, người ta phân biệt đào tạo chuyên môn
đào tạo nghề nghiệp. Hai loại y gắn hỗ trợ cho nhau vi những ni
4
dung do các đòi hi của sản xuất, ca các quan hệ hội, của tình trạng khoa học,
thuật và văn hoá của đất nước. Khái nim giáo dục nhiều khi bao gồm cả các
khái niệm đào tạo. nhiều dạng đào tạo: đào tạo cấp tc, đào tạo chuyên sâu,
đào tạo cơ bản, đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn, đào tạo từ xa,...
c) Khái niệm về “Chương trình đào tạo”
Thuật ngữ “Chương trình đào tạođược nhắc đến rất nhiều trong lĩnh vực
giáo dục. Hiện nay rất nhiều các khái niệm khác nhau về chương trình đào tạo
do các hc giả nhà giáo dục tiếp cận khái niệm này nhiều góc độ khác nhau.
Theo Hollis Campbell (1935) thì chương trình đào tạo bao gồm tất cả nhng
hiểu biết và kinh nghiệm người hc được dưi sự hướng dẫn ca nhà
trường. Như vy, chương trình đào tạo được xem một chuỗi những kinh nghim
được phát triển nhằm giúp người học ng cường nh kỉ luật, phát triển năng lực
duy hành đng. Chương trình đào tạo gồm tất cả những kiến thức người
học cần có được nhằm đạt được mc đích và mục tiêu cụ thể.
Theo Wheeler (1976), chương trình đào tạo có nghĩa những trải nghiệm
đã được lập từ trưc và được đưa ra cho người học dưới sự hướng dẫn của cơ sở
giáo dục. Hay Tanner (1975) đnh nghĩa chương trình đào tạo như những trải
nghiệm học tập được xây dựng từ trước kết quả học tập được đề ra ngay từ đầu
thông qua việc cung cấp các kiến thức trải nghiệm một cách hệ thống nhằm
phát triển người học không ngừng, nâng cao được tri thức, năng lực nhân và
năng lực xã hội của nời học.
Theo Wentling (1993), chương tnh đào tạo một bản thiết kế tng thể
cho một hoạt động đào to. Hoạt động đó có thchỉ một khóa đào tạo o dài
một vài giờ, một ngày, một tuần hoặc vài năm. Bản thiết kế tổng thđó cho biết
toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ ra những người hc thể đạt được sau
khi tham gia chương trình. Mặt khác chương trình đào tạo còn phác ha ra qui
trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo và cách thức
5
kiểm tra đánh giá kết quả học tập và tất cả được sắp xếp theo một thời gian biểu
chặt chẽ.
Theo thông tư 04/2016/TT-BGDĐT, chương trình đào tạo bao gồm: mục
tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái đ của người học cần đạt được sau khi tt
nghiệp; ni dung, phương pháp và hoạt đng đào tạo; điều kiện sở vật chất -
kỹ thuật, cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các hoạt động học thuật của đơn
vị được giao nhiệm vtriển khai đào tạo ngành học đó.
Như vy, khái niệm chương trình đào tạo được tiếp cận nhiều góc độ khác
nhau nhưng vbản đều xem chương trình đào tạo chính bản thiết kế tổng
thể cho một hoạt động đào tạo để đạt được mc tiêu đào tạo trong một khuôn khổ
thời gian.
d) Khái niệm về “Đánh giá chương trình đào to
Theo Goldstein (1993), đánh gchương trình đào tạo quá trình thu thập
hệ thống các thông tin mang tính miêu tả đánh giá để đưa ra các quyết định
liên quan tới chương trình đào tạo như việc lựa chọn, áp dụng, đem lại giá trị cho
chương trình và thực hiện những thay đổi trong quá trình triển khai chương trình
nhằm đạt được hiệu quả trong triển khai.
Theo tổ chức OECD (2009) thì đánh gchương trình đánh g một cách
hthống và mục tiêu các chương trình đang diễn ra hoặc đã hoàn thành
ba góc độ bao gồm xây dựng chương trình, triển khai chương trình kết quả đạt
được của chương trình. Mục đích của đánh giá chương trình là để xác định mc
tiêu đạt được mức độ nào, mc độ hiệu quả của chương trình, mức độ ảnh hưởng
tính bền vững của chương trình.
Theo Sanders và Worthen (2004) việc đánh giá chương trình đào tạo phải
được thực hiện hệ thống mục tiêu nhằm thu thập, phân tích, đánh gcác
thông tin có liên quan tới chương trình đào tạo. Hay Mcnamara (2000) thì cho
rằng đánh gchương tnh đào tạo việc thu thập, chứng từ hóa các thông tin về
6
một chương tnh cụ thể nhằm h trợ trong việc đưa ra các quyết định đúng đắn
đối vi từng khía cạnh cụ thể của chương trình đào tạo.
Theo Posavac và Carey (2007) đánh giá chương trình đào tạo là việc chọn
một phương thức đánh giá, kỹ năng để xác định xem liệu chương trình đáp ứng
được nhu cầu; chương trình được trin khai như theo kế hoạch liệu chương
trình đào tạo được đưa ra theo nhu cầu của khách hàng đã được định giá hợp
chưa.
Theo Scriven (1967) đánh giá chương trình đào tạo thhai mức đ
khác nhau bao gồm đánh giá ban đầu (Formative) đánh giá tổng thể
(Summative). Đánh giá chương trình ban đầu qtrình đánh giá chương tnh
trong suốt quá trình từ lúc xây dựng và triển khai chương trình đào tạo. Đánh giá
tổng thể đánh giá chương trình đào tạo sau khi chương trình đã đượcy dựng
triển khai.
Tóm lại, đánh giá chương tnh đào tạo không phải một hoạt động đơn lẻ
phải quá trình đo lường nhng tiến bộ đạt được trong mc tiêu của chương
trình, giúp nâng cao hiệu quả triển khai chương tnh, hình thức để giải trình ti
các ch thể liên quan hỗ trợ trong việc lập kế hoạch, ra quyết định liên quan
tới chương trình.
e) Quan điểm về Chương trình đào tạo ngành Kế toán
Chương trình đào tạo ngành Kế toán chương trình hc tập rèn luyện nhằm
tạo ra các cử nhân kinh tế phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt; nắm
vững những kiến thức cơ bản vkinh tế xã hội, quản trkinh doanh, quy trình
công nghệ kế toán, kiểm toán, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. khả
năng hoạch định chính sách kế toán, kiểm toán. Sau khi tốt nghiệp, thể đảm
đương và m tốt các công việc kế toán, kiểm toán trong các t chức kinh tế, các
loại hình doanh nghiệp,các đơn vhành chính sự nghiệp; cũng như các bộ phận
chức năng kế toán kiểm toán các Bộ, Ngành các sở giảng dạy nghiên cứu
chuyên ngành kế toán.
7
2.1.2. Mục đích, ý nghĩa vai trò của đánh gchương trình đào to
Mục đích của việc đánh giá chương trình đào nhằm công khai a nhận
định vthái độ và năng lực ca giảng viên đối với sinh viên, tạo điều kiện cho
sinh viên bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ và thái độ của sinh viên vgiảng viên. Đồng
thời giúp giảng viên sở thực tế để nhận ra những điểm mnh và điểm yếu
của mình, để hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất
lượng và hiệu qudạy học. Như vy, đánh giá không chỉ nhằm mc đích nhn
định thực trạng định hướng, điều chỉnh hoạt động ca giảng viên còn đồng
thời tạo điều kiện cho giảng viên hiểu rõ suy nghĩ, mong mun, thái độ của sinh
viên với giảng viên.
Đánh giá giảng dạy ý nghĩa cùng quan trọng đi vi sinh viên, giảng
viên đặc biệt đối vi cán bộ quản : Đối với học sinh, việc đánh giá thường
xuyên cung cấp kịp thời những thông tin "liên hệ ngược" giúp sinh viên truyền
đạt mong muốn và suy nghĩ của mình đi với giảng viên; Đối vi giảng viên thì
việc này cung cấp cho giảng viên những thông tin giúp người dạy điều chỉnh hoạt
động dạy; đi với cán bộ quản giáo dục giúp cung cấp cho cán bộ quản lý
giáo dục những thông tin vthực trạng dạy và học trong một đơn vgiáo dục để
nhng chỉ đạo kịp thời, un nắn được nhng lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ
nhng sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
Đánh giá chương trình đào tạo vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết
trong quá tnh y dựng và phát triển các chương tnh dạy học. Thông qua
công tác đánh giá chương trình đào tạo, c sở giáo dục sẽ biết được chương
trình đã đáp ng đưc mục tiêu của nời học, mc tiêu của sở giáo dục và
người hc đã học được những kiến thức và k năng cần thiết sau khi hn thành
chương trình hay chưa. Bên cạnh đó, đánh giá chương trình đào tạo giúp cơ sở
giáo dục nhìn nhận xem mục tiêu của chương trình đề ra đã phù hợp với bối cảnh
của hi th đạt được hay không với những điều kiện sẵn của sở
8
giáo dục. Đồng thời đánh giá chương trình đạo tạo thtriển khai nhiu giai
đoạn khác nhau. Công tác đánh giá chương trình giai đoạn ban đầu thiết kế sẽ
giúp người đánh giá nhìn nhận lại tính kh thi ca chương trình từ đó sửa đổi, bổ
sung và hn thiện chương trình. Mặt khác đánh giá chương trình đào tạo trong
quá trình triển khai và hoàn thành chương trình đào tạo sẽ giúp sở giáo dục
nhìn nhận lại những thế mạnh và ưu điểm của chương trình đ từ đó phát huy
nhng ưu thế của chương trình trong những giai đoạn triển khai tiếp theo khắc
phục những nhược điểm còn tồn tại. Bên cạnh đó, đánh gchương trình n gp
các sở giáo dục biết được chương trình tha mãn nhu cầu của người học hay
không, người hc sau khi hoàn thành chương trình đã đạt được những kết quả n
thế nào dựa vào đánh giá thái độ, hiu biết, kỹ năng của người hc.
2.1.3. Nội dung đánh giá chương trình đào to
Đề tài y tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
Mục tiêu chương trình đào tạo gồm 12 tiêu chí: (1) Mục tiêu đào tạo của
ngành học được phổ biến tới người học; (2) Nội dung chương trình phù hợp với
chuẩn đầu ra; (3) Nội dung chương trình phù hợp vi chun đầu ra; (4) Cấu trúc
chương trình logic, các học phần nh liên kết, ít trùng lặp; (5) Khối lượng kiến
thức trong chương trình đào tạo hợp lý; (6) Chương trình đảm bảo tính thực tế và
ứng dụng; (7) Phân bổ số giờ thuyết - thực hành - rèn nghề hợp; (8) Các hc
phần tự chọn đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người học; (9) Đảm bảo sự cân
đối giữa kiến thức đại cương, sở chuyên ngành; (10) Tính cấp nhật, đổi mới
trong ni dung chương trình; (11) Các học phần chú trọng cả kiến thức và k
năng; (12) Nội dung kiểm tra, đánh giá sát với chương trình học.
Đội n giảng viên gồm 6 tiêu chí: (1) kiến thức chuyên môn sự cập
nhật; (2) Phương pháp phạm tốt; (3) Nhiệt nh, sẵn ng hướng dẫn, giúp đ
người hc; (4) Thông báo đầy đủ về tiêu cđánh giá cho từng môn học; (5) Đảm
9
bảo giờ lên lớp và kế hoạch giảng dạy; (6) Công bằng, khách quan và phản ánh
đúng năng lực của nời học trong kiểm tra.
Kết quả học tập gồm 7 tiêu chí: (1) Người hc được phát triển kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ nghề nghiệp; (2) Người hc đủ kiến thức cần thiết, cập
nhật; (3) Người học được phát triển nhng kỹ năng mềm cần thiết cho nghề nghiệp
(Giao tiếp, trình y, tổ chức, quản lý, làm việc nhóm); (4) Người học được phát
triển năng lực ngoại ngữ, tin học; (5) Người học tự tin vkhả năng đáp ứng các
yêu cầu ca công việc; (6). Người học được pt triển kỹ ng tự học, tự nghiên cu;
(7) Người hc được phát triển đạo đức, nhân cách, ý thức kỷ uật.
Quản và phục v tổ chức đào tạo gồm 6 tiêu chí: (1) Người học được
phát triển đạo đức, nhân cách, ý thức kỷ luật; (2) Quy trình giải quyết những k
khăn, vướng mắc của người học ràng, kịp thời; (3) Nời học được vấn, tạo
điều kiện thuận lợi để đăng học phần; (4) Kết quả học tập được thông báo đến
người học đúng thi gian quy định; (5) Thái độ phục vngười học của cán bộ,
nhân viên các phòng ban, khoa; (6) Ngưi học đưc tham gia đi thoại trực tiếp với
lãnh đạo hc viện để đưa ra ý kiến phản hi về các hoạt động của học viện.
Tviện, trang bị và cơ sở hạ tầng gồm 4 tiêu chí: (1) Giáo trình, tài liệu
tham khảo tại t viện; (2) Trang thiết bị phục vụ giảng dạy học tập; (3) Trang
thiết bị phục vụ thí nghiệm, thực hành, thực tập,n nghề; (4) Diện tích, ánh sáng,
nhiệt độ, âm thanh và độ thông thoáng của png học.
Dịch v và sinh hoạt gồm 6 tiêu chí: (1) Đáp ứng nhu cầu ăn, ở của người
học; (2) Người học được đảm bảo chế độ chính sách xã hội; (3) Người học được
tạo điu kiện hoạt động Đoàn, Hội, tập luyện văn nghệ, thể dục thể thao; (4) Các
hoạt đng Đoàn, Hội ý nghĩa thiết thực; (5) Các hoạt động Đoàn ý nga
thiết thực; (6) Người học được vấn hướng nghiệp, giao u với doanh nghiệp
tham gia hội chợ việcm
10
Đánh giá chung gồm 2 tiêu c: (1) Mức đhài chung của Anh (Chị) về
chương trình đào tạo; (2) Mức độ hài chung của Anh (Chị) về môi trường sống
học tập tại Học viện
2.1.4. sở thực tin
Ngành kế toán đại học Thương Mại:
Trong quá trình hc tập tại Khoa Kế toán Kiểm toán, tại Trường Đại học
Thương Mại, sinh viên thể tham gia rất nhiều hoạt động ngoại khóa do Khoa,
do Nhà trường tổ chức như các cuc thi chuyên môn, Chương trình Chào Tân sinh
viên, Gala văn nghệ, Hiến máu tình nguyện, Tư vấn hướng nghiệp, Giải bóng đá
nam SV, Giải bóng ném nam/nữ SV, Giải cầu lông SV, các hoạt động tình nguyện
Đông Ấm, Mùa hè xanh,…Bên cạnh đó, sinh viên của Khoa kế tn có th tham
gia 3 CLB của Khoa Kế toán Kiểm toán, gồm CLB Kế toán kiểm tn trẻ
(YAC), CLB Phát triển giới trẻ (YDC), CLB nh nguyện Khoa (VAT). Ngoài 3
CLB của Khoa, sinh viên của Khoa Kế toán Kiểm toán thể tham gia hơn 20
CLB chuyên môn, s thích của Nhà trường n CLB Sách, CLB Truyền thông
VE, CLB Nhảy GOD, CLB Nhà quản trị tương lai (FBA), CLB Nhân sự
(HRC),.
Sinh viên Khoa Kế toán Kiểm toán nói chung tốt nghiệp ra trường khả
năng tổ chức, thực hiện công tác kế toán tại các doanh nghiệp, đơn vị hành chính
sự nghiệp, các tổ chức kinh tế, hoặc giảng dạy tại các Viện, trường, các sở đào
tạo. Cụ thể, sinh viên tt nghiệp đã đảm nhiệm nhiều vtrí kc nhau như: (i)
Chuyên viên phụ trách kế toán tại các tập đn, các tổng công ty, các doanh nghiệp
nước ngoài, các doanh nghiệp sản xuất, thương mại, các tổ chức kinh tế khác; (ii)
Kiểm toán viên, trợ kiểm toán viên trong c doanh nghiệp kiểm toán, chuyên
viên vấn thuế, kiểm toán nội bộ; (iii) Giảng dạy ti các Viện, sở đào tạo, các
trường đại học, cao đng, trung tâm đào tạo kế toán…; (iv) Chuyên viên phụ trách
kế toán, kiểm toán, giao dịch ngân hàng, thuế, kiểm soát viên, th quỹ, vấn tài
11
chính; (v) Nhân viên môi giới chứng khoán, nhân viên quản lý dự án, nhân viên
phòng giao dịch và ngân qu.; (vi) Kế toán trưởng, Trưởng phòng Kế toán, Quản
tài chính.; (vii) Nghiên cứu viên, Giảng viên, Thanh tra kinh tế
Ngoài ra, năm 2020 trường đại học Thương Mại hoàn thành đánh giá ngi
5 chương trình đào tạo trong đó có ngành kế toán. Báo cáo đã khái quát hóa q
trình thực hiện nhiệm vụ của Đoàn, nêu lên các sở, nguyên tắc trong quá trình
đánh giá, làm ni bật những đim mạnh, đồng thời đưa ra các khuyến nghị đ
Trường đại học Thương Mại những kế hoạch cải tiến chất ợng đào tạo của
nhà trường trong thời gian ti PGS.TS Nguyễn Hoàng Phó Hiệu trưởng Trường
đại học Thương mại cho biết, hoạt đng đánh giá và kiểm định chất lượng các
chương trình đào tạo là hội đnhà trường xem t lại toàn bhoạt đng đào
tạo của mình một cách hệ thống, từ đó điều chỉnh tốt hơn nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo. Kết quả này ý nghĩa rất lớn, giúp nhà trưng hiểu thêm v
chính mình và biết mình đang đâu để phát huy thế mạnh, khắc phục điểm n
tồn tại m ra giải pháp thực tiễn nhất để khẳng định vị thế, gtrị của mình với
hội” - Phó Hiệu trưởng Nguyễn Hoàng khẳng định.
Trường đại học Thương Mi cũng rất đề cao những đề tài nghiên cứu khoa
học (NCKH) của sinh viên nên trường luôn các cuộc thi vNCKH định k
hàng năm. Năm 2018, Khoa Kế toán ng đã đóng góp rất nhiều đtài NCKH
như Nghiên cứunh đc lập của kiểm toán viên nhằm nâng cao chất lượng kiểm
toán báo cáo tài chính Việt Nam ca TS. Nguyễn Th Hồng Lam; Nghiên cu
vận dụng kết hợp pơng pháp Dupont và phương pháp thay thế liên hn trong
phân tích tài chính cho HP phân tích kinh tế doanh nghiệp của ThS. Tô Thịn
Anh; Nghiên cứu vận dụng c mô hình tính giá trong kế toán tài sản cố đnh
trong điều kiện hiện naycủa ThS. Nguyễn Hồng Nga;… thể thấy Khoa Kế
toán của trường vẫn đang rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng Chương trình
đào tạo ngành Kế toán của trường để đạt đưc hiệu quả tốt hơn.
Tng qua tìm hiểu về nnh kế toán tại trường đại hc Thương Mại, ngành
kế toán ở trường đại học này đã thể hiện những điểm chung và những điểm phát
12
Nhậnt
Đánh giá chung
Dịch v sinh hoạt
Đề ra giải pháp
Thư vn, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng
Quản lý và phục vụ tổ chức đào tạo
Các yếu tố nh
hưởng
Kết quả học tập
Đội ngũ giảng viên
Mục tiêu và chương trình đào tạo
triển mi. Về điểm chung, trường đều có mc đích mặt đào tạo sinh viên
nghiệp v vkế toán kiểm toán. chương trình đào tạo tương đối tương đồng
với nhau. Bên cạnh đó, trường cũng những cách thức nhằm nâng cao chất lượng
dạy học và học khác nhau như tổ chức các câu lạc bộ, các hoạt dộng ngoại khóa,
đặt mc tiêu đầu ra bằng nhng chứng chỉ quốc tế nhm mở rộng tìm kiếm hội
việc làm cho sinh viên,…
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp
Sử dng các dữ liệu đã thống , cáci báo của trường khoa để được
các dữ liệu theo yêu cầu đề tài. Thu thập các thông tin qua các văn bản, trang web.
Phân tích các tài liệu có liên quan: Xem xét các thông tin có sẵn trong các
tài liệu của khoa để thu thập thông tin ban đầu, làm nền tảng cho việc nghiên cứu
đánh giá.
13
Thu thập số liệu cấp
Phng vấn trực tiếp qua phiếu giấy lấy ý kiến sinh viên mới tốt nghiệp về
Chương trình đào tạo (CTĐT) vào các đợt tốt nghiệp hàng năm, theo lịch phát
bằng của Hc viện. Phiếu lấy ý kiến được phát cho sinh viên và thu trực tiếp tại
địa điểm phát bằng. Số phiếu được lấy trong năm 2020 đến khia đạt ti thiểu số
phiếu/ CTĐT thì được phân tích và xử lý
Công cụ là phiếu lấy ý kiến với 43 tiêu ccho 7 nội dung chính như sau:
Mục tiêu và CTĐT: 12 tiêu chí; Đội ngũ giảng viên: 6 tiêu chí; Kết quả học tập:
7 tiêu chí; Quản phục vụ tổ chức đào tạo: 6 tiêu chí; T viện, trang thiết bị
sở hạ tầng: 4 tiêu chí; Dịch vụ sinh hoạt: 6 tiêu chí; Đánh giá chung về mức
độ hài lòng: 2 tiêu chí.
Thang đo mức đhài lòng từ 1 đến 5: 1 Rất không hài ng; 2 - Không
hài lòng; 3 Tạm hài lòng; 4 Hài lòng và 5 Rất hài lòng
2.2.3. Phương pháp phân tích xử số liệu
Phiếu phản hồi khi thu về được lọc, kiểm tra phân loại gtr sử dụng
phiếu không có giá trị sử dụng. Phiếu có giá trị sử dụng là những phiếu ghi rõ
thông tin ca sinh viên tốt nghiệp (ngành, chuyên ngành học, hệ đào tạo, chương
trình đào tạo) và phiếu được điền trên 80% số lượng tiêu chí.
Với số lượng phiếu gtrị lớn hơn 30 phiếu, phiếu được nhập và x
trên Excel. Cách quy đổi điểm cụ thể như sau: 1 Rất không hài lòng (RKHL); 2
Kng hài lòng (KHL); 3 Tạm hài lòng (THL); 4 Hài lòng (HL); 5 Rất hài
lòng (RHL); 0 Không có ý kiến.
Mức độ hài lòng chung được dựa trên điểm trung bình với các khoảng như
sau: (1) Rất hài lòng: 4.21 5.00; (2) Hài lòng: 3.41 4.20; (3) Hài lòng: 3.41
4.20; (4) Hài ng: 3.41 4.20; (5) Tạm hài ng: 2.61 3.40; (6) Không hài lòng:
1.81 2.60; (7) Rất không hài lòng: 1.00 1.80.
14
PHẦN III
KT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Hình 3.1 Vị trí Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- Địa chỉ: Phố Ngô Xuân Quảng, thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Ni.
- Khn viên: 210 ha
Tầm nhìn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam trở thành Đại học tự chủ, đa ngành, đa
phân hiệu theo hình của đại học nghiên cứu tiên tiến trong khu vực; trung tâm
xuất sắc của quc gia, khu vực về đổi mi sáng tạo trong đào tạo nguồn nhân lực,
nghiên cứu khoa hc, ứng dng tri thức và phát triển công nghệ trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Sứ mng
15
Sứ mạng của Học viện Nông nghiệp Việt Nam là: (i) đào tạo cung cấp
nguồn nn lực chất ợng cao, nghiên cứu phát triển và chuyển giao KHCN, tri
thức mới trong nh vực ng nghiệp & PTNT; (ii) Đóng góp vào sự phát triển
nền nông nghiệp và hội nhập quốc tế của đất nước.
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Học viện là: (i) Đào tạo nguồn nn lực trình độ đại học,
thạc sĩ, tiến và các trình độ khác; (ii) Nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; (iii) Chuyển giao công nghệ và phục v xã hội.
Giá trị cốti
Gtrị cốt lõi của Học viện gồm: (i) Đoàn kết (Solidarity): Đoàn kết chặt
chẽ, cố gắng kng ngừng để tiến bộ mãi”; (ii) Đạo đức (Morality): trên nền tảng
đạo đức tiến bộ đậm bản sắc văn hoá Việt Nam; (iii) Đi đầu
(Advancement): phấn đấu đi đầu về đào tạo khoa học công nghệ; (iv) Đáp ứng
(Response): nhằm đáp ứng nhu cầu không ngừng thay đổi của xã hội; (v) Đẳng
cấp (Transcendence): bằng các sản phẩmđẳng cấp vượt trội.
3.1.1. Lịch sử hình thành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam tiền thân Trường Đại học ng Lâm
được thành lập ngày 12/10/1956 theo Nghị định số 53/NĐ-NL của Bộ Nông Lâm,
1 trong 3 trường đại học đầu tiên của nưc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà” được
thành lập sau ngày h bình lập lại ở miền Bắc.
Khi mi thành lập, Trường trực thuộc Bộ Nông m, 3 khoa với 4
chuyên ngành đào tạo: Khoa Nông học gồm hai ngành: trồng trọt khí a
nông nghiệp; Khoa Chăn nuôi Thú y ngành Chăn nuôi - Thú y; Khoa Lâm học
nnh Lâm học. Đội ngũ CBGD của trường lúc đó 27 người. Thầy Bùi Huy
Đáp được bổ nhiệm làm Gm đc Trường cùng 2 thầy Phó Gm đốc thầy
Nguyễn Đăng và thầy Lương Định Của.
16
Sau 2 năm thành lập, tháng 12/1958, Chính phủ ra Quyết định sáp nhập
Viện Khảo cứu trồng trọt, Viện Khảo cứu chăn nuôi, Phòng Nghiên cứu gỗ, Phòng
Nghiên cứu Lâm sinh với Trường Đại học Nông Lâm thành Học viện Nông
m nhằm tập trung sức lực, trí tu của cán bộ khả năng sử dụng hiệu quả trang
thiết bị, đồng thời gắn liền hoạt động đào tạo với nghiên cứu khoa học phục v
sản xuất.
Tnăm học 1959-1960, Học viện ng Lâm được chuyển về cơ sở mới
Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm (tỉnh Bắc Ninh). Ngày 24/12/1960 Hc viện đã tổ
chức lễ tốt nghiệp cho sinh viên khóa I và vinh dự được Thủ tướng Phạm Văn
Đồng về dự.
Đến năm 1963, trước đòi hỏi mới của đất nước, Học viện Nông Lâm được
tách ra thành Trường Đại học Nông nghiệp Viện Khoa học Nông nghiệp. Đầu
năm 1963, Trường Đại hc ng nghiệp đã 5 khoa với 10 chuyên ngành đào
tạo. Số lượng sinh viên đã lên tới trên 3000.
Ngày 14/8/1967, Chính phủ ra quyết định đổi tên Trường Đại học ng
nghiệp thành Trường Đại học Nông nghiệp I, đồng thời vi việc san sẻ một phần
lực lượng cán bộ sở vật chất của Trường để thành lập Trường Đại học Nông
nghiệp II (đóng tại Hà Bắc).
Năm 1969, Trường lại một lần nữa san sẻ lực lượng góp phần xây dựng
Trường Đại học Nông nghiệp III óng tại Bắc Thái).
Năm 1977, Trường được Chính phủ giao nhiệm vụ đào tạo Phó tiến sĩ, m
đầu cho việc đào tạo sau đại học của Trường.
Đầu năm 1982, Trường Đại học Nông nghiệp I được mang tên người anh
hùng dân tộc Cu Ba Hôxê Mácti như một sự ghi nhận của Nc ta đối với sự
ủng hộ giúp đ chí nh chí nghĩa của Chính phủ nhân dân Cu Ba đối vi sự
nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam và xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
17
Năm 1984, Trường Đại học Nông nghiệp I chuyển từ Bộ Nông nghiệp
Công nghiệp thực phẩm sang Bộ Đại hc và Trung học chuyên nghiệp quản .
Ngày 6/9/2004, Trường Đại họcng nghiệp I được Chính ph công nhn
là một trong 14 trường trọng điểm Quc gia.
Ngày 24/03/2008 Thủ tướng CP ra QĐ (283/-TTg) đổi tên Trường Đại
học Nông nghiệp I thànhTrường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Ngày 28/3/2014, Học viện Nông nghiệp Việt Nam được thành lập trực
thuộc Bộ Nông nghiệp Phát triển nông tn tn sở tổ chức lại Trưng Đại học
Nông nghiệp Nội theo Quyết định 441/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 17/6/2015, Th tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 873/-
TTg v việc phê duyệt Đề án thí điểm đi mới chế hoạt đng của Hc viện
Nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2015 2017 với mc tiêu chung Học viện
chủ động khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực để đổi mới và nâng
cao chất lượng đào tạo, phấn đấu trở thành Đại hc nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh
vực theo các chuẩn mực khu vực quốc tế; đng thời bảo đảm các đi ợng chính
sách, đối tượng thuộc hộ nghèo hội học tập tại Học viện.
3.1.2. Đặc điểm hoạt động của Khoa
Khoa Kế toán Quản trị kinh doanh một trong những khoa lớn của Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, bề dày kinh nghiệm trên 60 năm trong thực hiện
các nhiệm vụ: (i) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất ợng cao trong
lĩnh vực quản trị kinh doanh, kinh doanh nông nghiệp và kế toán doanh nghiệp
bao gồm trình đđại học, thạc sỹ, tiến sỹ đào tạo ngắn hạn theo yêu cầu của
hội; (ii) Tchức và triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học vQuản trị
kinh doanh, Marketing, Quản trị tài chính, Kinh doanh nông nghiệp, Kế toán
doanh nghiệp, Kế toán kiểm toán, phục vụ công tác đào tạo nâng cao năng lực
cán bộ giảng dạy; (3) Cung cấp các dịch vụ vấn, chuyển giao khoa hc công
18
nghệ trong lĩnh vực kinh doanh, quản trị, quản trị kinh doanh, kế toán doanh
nghiệp và phát triển theo yêu cầu của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các
tổ chức quốc tế, các địa phương và mi thành phần kinh tế.
Để thực hiện thành công các nhiệm vtrên, đi ngũ cán bộ giảng dạy
nghiên cứu trong Khoa kiến thức tiên tiến, kỹ năng giỏi đạo đức nghề nghiệp
tốt, tổng số 66 cán bộ đu trình độ từ thạc trở lên, trong đó 05 Phó giáo sư,
21 Tiến sĩ, 16 nghiên cứu sinh đang học tập nước ngoài. Hầu hết, c giảng viên
trong Khoa được đào tạo thạc tiến các nước nền kinh tế thị trường phát
triển như Úc, Mỹ, CHLB Đức, Anh, Nhật, Bỉ, Philipine, Thái Lan.
Khoa 5 bộ môn chuyên môn: Quản trị kinh doanh; i chính; Kế toán
tài chính; Kế toán quản trị và Kiểm toán; Marketing. Bộ phận phc v vấn
cho công tác của Khoa bao gồm Tổ Văn phòng, Chi hội Kế toán - Kiểm toán và
Tổ công tác sinh viên.
Hàng năm Khoa tiếp nhận từ 600 tới 1000 người học cho các chương trình
đào tạo chính thức của Khoa ở cả 3 bậc học Đại học, Thạc sĩ và Tiến sĩ:
Bậc Đại hc có 04 ngành chính là: Quản trị kinh doanh, Kế toán, Kinh
doanh nông nghiệp Kế toán theo định hướng nghề nghiệp với 09 chuyên ngành
đào tạo là: Kinh doanh nông nghiệp; Quản trị doanh nghiệp; Quản trị tài chính;
Quản trị Marketing; Kế toán doanh nghiệp; Kế toán kiểm toán; Kế toán doanh
nghiệp theo định hướng nghề nghiệp; Kế toán kiểm toán theo định hướng nghề
nghiệp; Quản lý và Phát triển du lịch.
Một Chương trình đại học Quản tr kinh doanh Nông nghiệp tiến tiến giảng
dạy bằng tiếng Anh liên kết với Đại hc Wisconsin, Mỹ; đạt chuẩn chất lượng
châu Á (AUN-QA).
Bậc Thạc sỹ 05 chuyên ngành là: Quản trị kinh doanh theo định hướng
nghiên cứu, Kế toán theo định hướng nghiên cứu, Quản trị kinh doanh theo định
19
hướng nghề nghiệp Kế toán theo đnh hướng nghề nghiệp; Quản du lịch bền
vng.
Bậc Tiến sỹ ngành Quản trị kinh doanh.
Để đáp ứng yêu cầu ny càng cao của hi vđào tạo nghiên cứu
trong bối cảnh hội nhập quc tế tận dụng ưu thế công nghệ thông tin 4.0, Khoa
xây dựng Tầm nhìn, Sứ mạng, Giá trị cốt lỗi và Chiếnc là:
Tầm nhìn:
Đến năm 2025, Khoa Kế toán Quản trị kinh doanh trở thành đơn vị đào
tạo và NCKH hàng đầu Việt Nam ngang tầm khu vc, cung cấp nguồn nhân
lực xuất sắc góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế hội, công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Sứ mạng:
(1) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực
Quản trkinh doanh, Kinh doanh nông nghiệp và Kế toán doanh nghiệp; (2) T
chức và triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa hc vQuản trị kinh doanh,
Marketing, Quản trị tài chính, Kinh doanh nông nghiệp, Kế toán doanh nghiệp,
Kế toán kiểm toán; hợp tác vi các nhà khoa học quốc gia, khu vực và quốc tế
thực hiện các NCKH chuyên u về kinh tế nông nghiệp phát triển nông thôn;
(3) Cung cấp các dịch v vấn, huấn luyện, chuyển giao tri thức và công nghệ
trong lĩnh vực Kinh doanh, Quản trị, Quản trị kinh doanh, Kế toán, Kiểm toán
theo yêu cầu của xã hội.
Gtrị cốt lõi:
Tiên tiến - Thân thiện - Hp tác - Chia sẻ - Chấp hành. Trong đó: Gtrị
cho người học, người sử dụng dịch v vn: Tiên tiến và chia sẻ; Giá trị cho
giảng viên nhân viên: “Hp tác Chia sẻ”; G trị cho sự hợp tác vi các đơn
vtrong và ngi Học viện: Chia sẻ và cùng lợi”; Giá trị trong quan hvới
BGH Hội đng Hc viện: Chấp hành”; Gtrị mang lại cho các bên liên quann
môi trường sống “Thân thin”.
20
Đảng uỷ
Chiến lược phát triển đến năm 2020:
Vận dụng sáng tạo và linh hoạt chiến lược phát triển chung của Học viện,
phát huy thế mạnh của khoa, tranh thủ sự giúp đ của Học viện, sự phối hợp và
vấn của các đơn vtrong ngoài Học viện, tạo ra sự khác biệt trong đào tạo
nghiên cứu hướng ti chuẩn quốc gia và khu vực, đáp ứng nhu cầu của người
học, tổ chức dụng lao động và kết quNCKH; nâng cao năng lực chuyên môn
đời sống vật, chất tinh thần của CBVC trong khoa.
3.1.3. Tổ chức b máy
đồ tổ chức bộ máy HVNNVN
Nguồn: Từ Hc viện Nông nghiệp Việt Nam
21
Các Tổ chức sản xuất,
dịch v
Bộ môn
Viện, trung tâm, công ty
Khoa
Đơn vị chức ng
Các ban tư vn
Các hi đng vấn
Đoàn thể Ban giám đốc
Hội đồng học viện
Đứng đầu Học viện chính là Đảng uỷ thực hiện ng việc lãnh đạo. Đảng
bộ Học viện Nông nghiệp Việt Nam tiền thân Đảng bộ Trường Đại học Nông
Lâm sứ mạng to lớn lãnh đạo một trung m đào tạo nguồn nn lực chất lượng
cao ng trung tâm khoa học công nghệ phục v cho sự nghiệp phát trin
nông nghiệp, nông thôn nông dân của cả nước, một đơn vị Anh hùng thời k
đổi mới” và Anh hùng lực lượng vũ trang nn dân”, trường trọng điểm quốc
gia. Đảng bộ HVNNVN được nh thành tmột chi bộ đầu tiên cùng với việc
thành lập trường. Hiện nay, Đảng bộ Học viện trực thuộc Đảng bộ Khối các trường
đại học cao đẳng Hà Nội. Đảng uỷ gồm 6 ban: (i) Ban Tổ chức Đảng uỷ,
(ii) Ban chuyên môn Đảng u, (iii) Uỷ ban kiểm tra Đảng u, (iv) Ban Tuyên giáo
công tác đoàn thể. (v) Ban ng tác đảng, (vi) Văn phòng Đảng u. Mỗi ban
đều có những chức năng và nhiệm v ràng nhằm quản lý, xây dựng Học viện
trở thành một trường trọng điểm Quốc gia.
Tiếp đến Hội đồng học viện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại
Luật Giáo dục đại học hiện hành như: Quyết định vchiến lược, kế hoạch phát
triển, kế hoạch hàng năm của Học viện, ch trương sát nhập, liên kết với sở giáo
dục đại học khác; Ban nh quy chế tổ chức hoạt động, quy chế tài chính, quy
chế dân ch sở của Học viện; Quyết định phương hướng tuyển sinh, mở ngành
đào tạo, liên kết đào tạo, hoạt động khoa học công nghệ, hợp c quốc tế, chính
sách đảm bảo chất lượng giáo dục đại học giữa Học viện vi doanh nghiệp, đơn
vsử dụng lao động;… Kế tiếp là Ban giám đốc, người trách nhiệm lãnh đạo
quản chung các hoạt đng của Học viện, ch đạo chiến lược phát triển kế
hoạch chung của Học viện, công tác tổ chức cán bộ bảo vệ cnh trị nội bộ, tài
chính, đầu tư, xây dựng bản, sở vật chất, quyết định giao và thu hồi quyền
sử dụng đất đai của Học viện, hợp tác quốc tế, đi ngoại, công c vì sự tiến bộ
của phụ nữ. Đoàn thlà Trung tâm Giáo dục thể chất Thể thao chức năng
tham mưu và giúp Gm đốc Học viện trong việc quản lý, tổng hợp, đxuất ý
kiến, tổ chức thực hin chương trình đào tạo giáo dục thể chất, nghiên cứu khoa
22
học, cấp phát chứng chỉ Giáo dục th chất c hoạt động liên quan đến giáo
dục thể thao của Học viện.
Dưới Ban giám đốc các hội đồng tư vấn các ban tư vấn chức năng
tham mưu và giúp Ban giám đốc Học viện qun lý, tổng hợp, đ xuất ý kiến, tổ
chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ theo quy định ca luật của Học viện.
Họ nhiệm vụ quyền hạn ràng như: (i) Đề xuất các phương án quy hoạch,
xây dựng và kiện toàn b máy tổ chức, chức năng, nhiệm v của các đơn v
mối quan hệ giữa các đơn vị trong Học viện. Tham mưu xây dựng v t việc làm
trong toàn Học viện; (ii) Soạn thảo các văn bản vtổ chức nhân sự trình Giám
đốc Học viện; (iii) Lập kế hoạch nhu cầu tuyển dụng viên chức, phương án phân
phối ch tiêu cho các đơn vị tổ chức thực hiện tiếp nhận, tuyển dụng viên chức;
(iv) Chủ trì và phối hợp với các c đơn vtrong công tác quy hoạch, đào tạo và
bồi dưng đội ngũ công chức, viên chức và người lao động;…
Ban giám đốc nơi trực tiếp quản lý các đơn vị/ tổ chức các Khoa (n
T y, Chăn nuôi, Công nghệ thực phẩm, Kế toán và Quản trị kinh doanh,..) đây
cũng nơi trực tiếp quản Bộ môn; Các Đơn vchức năng (như Ban Tchức
cán bộ, Ban Tài chính và Kế toán, Ban Quản lý sở vật chất, Ban Quản đầu
tư, Ban Hợp tác quốc tế,…) trực tiếp quản các Tổ công tác; Các Viện, trung
tâm, công ty (như Bệnh viện Cây trồng, Trung tâm Nghiên cứu ong và Nuôi ong
nhiệt đới, Trung tâm/Viện Đổi mới sáng tạo nông nghiệp,…) trực tiếp quản các
Tổ sản xuất, dịch v. Nhìn chung, bộ máy tổ chức của Học viện ng chặt chẽ
ràng từng cấp từng bậc với chức năng, nhiệm vụ trách nhiệm ràng gp
điều hành, quản lý và đào tạo tốt.
3.1.4. Tình hình lao động
Hơn 60 năm y dựng và phát triển, hiện nay Học viên 1368 cán bộ
giảng viên đang giảng dạy, nghiên cứu khoa học và phục vtại 15 khoa, 19 đơn
vị chức năng, 25 viện, trung tâm nghiên cứu, công ty: trong đó trên 700 cán bộ
23
giảng dạy, gần 120 nghiên cứu viên, 113 giáo sư, phó giáo sư, gần 40% cán bộ
giảng dạy học vị Tin sĩ, trên 40% cán bọ giảng dạy hc vị Thạc sĩ, hầu hết
số tiến và thạc đều được đào tạo từ các nước nền giáo dục khoa học
tiên tiến.
Khoa Kế toán Quản trị kinh doanh hiện 5 bộ môn lần lượt Kế toán
tài chính, Kế toán Quản trị và Kiểm toán, Marketing, i chính, Quản trkinh
doanh Văn phòng Khoa giải quyết sự vụ với 4 cán bộ. Tổng số sinh viên đang
theo học tại Khoa 3412 sinh viên, trong đó 1309 sinh viên Khóa 65, 794 sinh
viên khoá 64, kh63 782 sinh viên, khoá 62 429 sinh viên n lại sinh
viên khoá cũ. 64 giảng viên học vị phó giáo tiến sĩ, tiến sĩ, thạc sĩ, nghiên
cứu sinh, cử nhân. những giảng viên còn giữ các chức danh vụ trọng trong hệ
thống tổ chức bộ máy Học viện.
Bảng 3.1 Số ợng cán bộ viên chức trong từng bộ môn
STT
Bộ môn
Số thành viên (người)
1
Kế toán Quản tr Kiểm toán
9
2
Kế tni Chính
12
3
Marketing
15
4
QTKD
14
5
Tài Chính
10
6
Văn phòng Khoa
4
Nguồn: Khoa Kế toán QTKD
Bảng 3.2 số giảng viên trong từng học vị
STT
Học vị
Số thành viên (người)
1
Tiến
25
2
Thạc
21
3
Phó giáo tiến
3
4
Nghiên cứu sinh
14
5
Cử nhân
1
Nguồn: Khoa Kế toán QTKD
24
Tỷ lệ sinh viên trong từng chuyên ngành Kế tn
26%
9%
65%
Kế toán doanh nghiệp
Kế toán kiểm toán
Kế toán POHE
3.2. Kết qu nghn cứu
3.2.1. Tổng quan chung
a) Thông tin chung của sinh vn
Bảng 3.3 Thống số lượng phiếu hợp lệ
STT
Ngành hc
Phiếu hp lệ
Tên viết tt
1
Kế toán doanh nghip
37
KE
2
Kế tn kiểm toán
4
3
Kế toán PoHe
15
KEP
Tổng
56
Nguồn: Từ số liệu điều tra
Biểu đồ 3.1: Biều đồ biểu th số sinh viên được khot trong từng chuyên
nnh Kế toán
Nguồn: Từ số liệu điều tra
25
Biểu đ này không chng tỏ việc sinh viên học Kế toán đều chọn chuyên
ngành Kế toán doanh nghiệp, chchứng tỏ rằng trong tổng s56 phiếu khảo
sát thì sinh viên hc chuyên nnh Kế toán doanh nghiệp 37 phiếu (chiếm
65%), sinh viên học chuyên nnh Kế toán kiểm toán 4 phiếu (chiếm 9%) và
sinh viên học chuyên ngành Kế toán POHE có 15 phiếu (chiếm 26%).
26
Bảng 3.4 Thông tin chung của sinh viên
Ch tiêu
Kế toán doanh nghiệp
Kế toán kiểm toán
Kế toán POHE
Tính chung
SL
CC (%)
SL
CC (%)
SL
CC (%)
SL
CC (%)
Tổng số sinh viên được điều tra
37
100
4
100
15
100
56
100
1. Loại tt nghiệp
- Xuất sc
1
2,70
0
0
1
6,6
2
3,57
- Giỏi
11
29,73
0
0
7
46,67
18
32,15
- K
20
54,06
3
75
7
46,67
30
53,57
- Trung bình
5
13,51
1
25
0
0
6
10,71
2. Khoá đào tạo
- Kh 59
2
5,41
1
25
0
0
3
5,36
- Kh 60
9
34,32
1
25
2
13,33
12
21,43
- Kh 61
26
70,27
2
50
13
86,67
41
73,21
3. Đt tốt nghiệp
- T9/2019
0
0
0
0
2
13,33
2
3,57
- T12/2019
5
13,51
0
0
0
0
5
8,93
- T3/2020
1
2,70
2
50
0
0
3
5,36
- T7/2020
31
83,79
2
50
13
86,67
46
82,14
Nguồn: Từ số liệu điều tra
27
Tsố liệu điều tra, ta thể thấy trong tổng số 56 phiếu số viên mới tốt
nghiệp ra trường đa số tốt nghiệp loại khá, gấp hơn 1,5 lần so với loại giỏi, sinh
viên tốt nghiệp loại xuất sắc còn qít và vẫn còn tồn đng sinh viên tốt nghiệp
bằng trung bình. Điều này chứng tỏ chương trình quá tnh đào tạon có những
nhiều thiếu sót cần được bổ sung, sửa đổi để sinh viên thể tốt nghiệp với bằng
xuất sắc và giỏi nhiều hơn nữa và không để sinh viên nào tt nghiệp với bằng
trung bình.
Năm học 2020 năm tốt nghiệp của khoá 61 nhưng vẫn tồn đng sinh viên
của khoá 60 59 giờ mới tốt nghiệp. Điều này chứng tỏ rằng sinh viên ra trường
không đúng hạn, Hc viện nên những biện pháp hợp để thúc đẩy sinh viên
ra trường đúng hạn đảm bảo chất lượng giảng dạy, cũng như thực hiện thành công
mc tiêu đào tạo được đề ra ngay từ ban đầu ca Học viện. Sinh viên ra trường
đúng hạn với bằng tt nghiệp loại giỏi, xuất sắcng nhiều thì ng chứng tỏ chất
lượng giảng dạy của Học viện càng tốt sẽ thu hút nhiều sinh viên nhập hc và
nâng cao vị thế của chuyên ngành trong Học viện.
3.2.2. Thực trạng về chương trình đào tạo ngành Kế toán tại Học việnng
Nghip Việt Nam.
a) Chuyên ngành kế toán doanh nghiệp
Mục tiêu chương trình đào to
Mục tiêu chung: Đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao v
lĩnh vực kế toán, đáp ứng yêu cầu về chun môn của các nhà tuyển dụng u
cầu về đạo đức nghề nghiệp của xã hội.
Mục tiêu cụ thể: Người học sau khi tốt nghiệp ngành Kế toán sẽ được
(i) Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt, năng động sáng tạo; (ii)
Vận dng được kiến thức trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, quản trị,
kinh tế và khoa hc hội khác vào thực tiễn; (iii) Có khả năng tự học tập suốt
đời, tham gia hc tập bậc hc cao hơn thực hiện các nghiên cứu khoa học
28
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán; (iv) th ch y kinh nghiệm thực tế để hành
nghề kế toán, kiểm toán; trở thành doanh nhân, nquản trong các loại hình t
chức, doanh nghip.
Kết quả học tp
Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, người học kiến thức, kỹ năng,
năng lực tự chủ và trách nhim sau:
Về kiến thức chung: (i) kiến thức van ninh quốc phòng: Hiểu biết cơ
bản vnền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, quan điểm của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước vquốc phòng an ninh; truyền thông chống giặc
ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt
Nam; Xây dựng nền quốc phòng toàn n, an ninh nhân dân, lực lượng vũ trang
nhân n; kiến thức bản cần thiết về png th dân sự, kỹ năng quân sự, sẵn
sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc. (ii) luận chính trị: Hiểu, phân
tích và đánh giá được hệ thng tri thức khoa học về: Nguyên ý bản của Chủ
nghĩa Mác Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; Chủ trương, đường lối của Đảng và
pháp luật của Nhà nước. Ứng dụng được các tri thức khoa học trên vào thực tiễn
đời sống; (iii) Kiến thức chung (đại cương): Áp dụng được các kiến thức nền tảng
về nguyên bản, các quy luật tự nhiên hội liên quan đến chuyên ngành
Kế toán để giải quyết một svấn đề trong thực tiễn sản xuất kinhd oanh để phát
triển kiến thức mới và tiếp tục học tập ở tnh độ cao hơn.
Về kiến thức chuyên môn: (i) Vận dụng được kiến thức s về quản tr
doanh nghiệp, marketing, tài chính và kế toán đgiải quyết một số vấn đề trong
thực tiễn sản xuất kinh doanh; (ii) Phân tích tổng hợp được các nghiệp vụ kinh
bản phát sinh trong doanh nghiệp trên sở áp dng các nguyên kế toán;
(iii) Áp dụng được kiến thức kế toán quản trị vào việc ra quyết định sản xuất
kinh doanh cho một số tình huống bản; (iv) Vận dụng kiến thức chuyên ngành
trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, điều nh thực hiện
29
sản xuất kinh doanh, kiểm tra, giám sát một số hoạt động ca doanh nghiệp; (v)
Vận dụng các hình thức t chức kế toán, nguyên tắc,chuẩn mực kế toán, phương
pháp hạch toán đthực hiện và tng hợp các nghiệp v kế toán phát sinh trong
doanh nghiệp và tổ chức; (vi) Áp dụng đươc nguyên tắc, chuẩn mc kiểm toán
o kiểm toan tài chính, kiểm toán hoạt động, kiểm soát nội bộ mốt nghiệp v
bản trong doanh nghiệp; (vii) Phân ch được tình hình tài chính và sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; (viii) Hiểu vận dụng được các nguyên tắc,
phương pháp kế toán trong phân tích đánh gmột số vấn đề bản trong thực
tiễn; (ix) Vận dụng kiến thức sở ngành và chun nnh Kế toán đxác định
hướng nghiên cứu, thu thập, xử và phân tích số liệu, đánh giá vấn đnghiên
cứu đề xuất giải pháp liên quan đến ch đề nghiên cứu thuộc lĩnh vực Kế toán;
(x) Hiểu và vận dng được kiến thức qun lý, điều hành, kiến thức pháp luật
bảo vệ môi trường liên quan đến lĩnh vực kế toán, quản doanh nghiệp. Áp dụng
các kiến thức về môi trường để giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn sản
xuất nhằm bảo vmôi trường và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên
nhn tránh ô nhiễm môi trường.
Về kỹ năng: (i) Lập chứng từ, ghi skế toán, lập báo cáo kế toán và kiểm
tra sai sót bản của kế toán. (ii) Phân tích được vấn đề bản phát sinh trong
thực tiễn để đxuất cách thức t chức công tác kế toán, quản lí, điều hành hoạt
động sản xut - kinh doanh quản tài chính trong các loại hình doanh nghiệp.
(iii) Kỹ năng cập nhật các thay đi về cách thức tổ chức – quản lý doanh nghiệp,
thị trường tài chính tiền tệ, quản tài chính, chính sách thuế, marketing, chun
mc kế toán kiểm toán trên thế giới Việt Nam để giải quyết các bấn đề thuc
chuyên môn kế toán. (iv) Ứng dng được phần mềm kế toán máy đề hạch toán
các nghiệp vụ kế toán phần mềm SPSS để xử số liệu thống kê. (v)Tổng hợp
kiến tập thể đ giải quyết nhng vấn đthực tế trong lĩnh vực kế toán. (vi)
Trình bày mạch lạc quan điểm về một vấn đề chuyên môn Kế toán. (vii) Kết hợp
được các kiến thức chuyên môn để đề xuất kế hoạch tổ chức giải quyết các vấn
30
đề thực tế trong hoạt động kế toán tại địa phương và vùng miền. (viii) Hiểu và
vận dụng được những kiến thức bản vcông nghệ thông tin, các ván đ van
ninh toàn lao động, bảo vệ môi trường trong sử dụng công nghệ thông tin truyền
thông (CNTT-TT), và một số phần mm xử văn bản, bảng tính, trình chiếu
mc bản. (ix) Trình độ tiếng Anh tối thiểu đạt A2 theo khung tham chiếu châu
Âu hoặc tương đương. Chuẩn tiếng anh chuyên ngành: Hiểu được các ý chính của
một báo o hay bài phát biểu về các chủ đề quen thuộc trong công việc liên quan
đến ngành được đào tạo; diễn đạt, xử một số tình huống chuyên môn thông
thường; viết được o cáo ni dung đơn giản, trình y ý kiến liên quan đến
công việc chuyên môn.
Về năng lực tự ch và trách nhiệm: (i) Dẫn dắt vchuyên môn nghiệp vụ;
có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; có ng lực đánh giá
cải tiến các hoạt động của nghề nghiệp kế toán. (ii) Trách nhiệm trong công
việc, tuân th các quy tắc đạo đức nghề nghiệp kế toán. (iii) Tự định hướng và
thích nghi vi môi trường làm việc khác nhau. (iv) Tự học tập, tích luỹ kiến thức,
kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghip v kế toán.
Định ng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp
Người hc sau khi tốt nghiệp ngành kế toán có thng tác trong các lĩnh
vực và vtrí liên quan đến: (i) Lĩnh vực nghề nghiệp - Kế toán, Kiểm toán, Tài
chính, Ngân ng, Quản trkinh doanh, Đào tạo và nghiên cứu. (ii) Vị tng
tác - Kế toán viên, kiểm toán viên, kế toán tổng hợp, nhân viên các công ty hành
nghề kế toán, kiểm toán, kểm soát viên, thanh tra viên, vấn vn tài chính, kế
toán, thuế, nhân viên thuế, phân tích kinh doanh, kiểm soát nội bộ, quản trị kinh
doanh, cán bộ nghiên cứu, nhà khoa học giảng viên trong lĩnh vực liên quan.
(iii) quan công tác - quan kiểm toán nhà nước, tài chính, ngân hàng, kho
bạc, thuế, các công ty kiểm toán độc lập, công ty cung cấp dịch vụ kế toán,
31
vấn thuế, các tập đn, tổng công ty, các doanh nghiệp, quan, t chức trong
ngoài nước, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu thuc lĩnh vực kế toán kiểm toán.
Định ng học tập nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp
Người hc sau khi tốt nghiệp trình độ đại hc ngành Kế toán khả năng
tiếp tục học tập nghiên cứu khoa học bậc sau đại học (thạc sỹ, tiến s) các
khóa học nâng cao khác trong ngoài nước về các chuyên ngành: Kế toán; Kế
toán kiểm toán; Tài chính; Quản trị kinh doanh; Chứng chỉ nghề nghiệp Kế toán,
kiểm toán, thuế…Đ điều kiện học văn bằng 2.
b) Ngành Kế toán Kiểm toán
Mục tiêu đào to
Mục tiêu chung: Chương trình Kế toán Kiểm toán đào tạo sinh viên
phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức chuyên môn u, kỹ năng trong
lĩnh vực kế toán kiểm toán.
Mục tiêu cụ thể: Người học sau khi tốt nghiệp chuyên nnh Kế toán Kiểm
toán sẽ được (i) Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tt, trung thực và
u nghề, năng động, sáng tạo; (ii) Vận dụng đưc kiến thức trong lĩnh vực kinh
tế, tài chính kế toán, kiểm toán áp dụng những phương pháp, công nghệ trong
nghiên cứu khoa học; (iii) khả năng tiếp tục tự học, tham gia học tập bậc học
cao n; (iv) thể ch luỹ kinh nghiệm thực tế sau khi ra trường đ trở thành
doanh nn, nhà quản lý, kiểm toán viên, kế toán trong các loại hình t chức,
doanh nghiệp.
Kết quả học tp
Hoàn thành chương trình đào tạo, người học kiến thức, kỹ năng, năng
lực tự chủ và trách nhiệm nghề nghiệp sau:
Về kiến thức: Hiểu, phân tích đánh giá được h thống tri thức khoa học
về: Nguyên ý bản của Chủ nghĩa Mác Lênin; tưởng Hồ Chí Minh; Ch
32
trương, đường lối của Đảng pháp luật của Nhà nước. ng dng được các tri
thức khoa học trên vào thực tiễn đời sống. Áp dụng được kiến thức bản, toán
kinh tế, nguyên thống kinh tế, qun trị học, tâm trong quản lý, hợp tác
kinh tế đgiải quyết một số vấn đề chung trong thực tiễn sản xuất kính doanh.
Vận dng được kiến thức cơ squản trị doanh nghiệp, marketing, tài chính, kế
toán để giải quyết mốt vấn đề trong thực tin sản xuất doanh nghiệp. S dụng
kiến thức thuyết và thực tiễn đã được trong bị để phân tích và giải quyết một
số tình huống cụ thể vkế toán, tài chính, quản trị kinh doanh, đnâng cao hiệu
quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong tổ chức kinh tế. Vận dụng được
các nh thức tổ chức kế toán, các nguyên tắc, chun mực kế toán hiện hành và
phương pháp hạch toán để phân tích và tổng hợp các nghiệp v kinh tế phát sinh
bản trong doanh nghiệp và các tổ chức. Hiểu được các kiến thức chuyên môn
về kế toán, kiểm toán, tài chính, thuế; vận dụng được nguyên tắc, phương pháp
hạch toán kế toán, chuẩn mực kế toán kiểm toán và các phương pháp kiểm toán
phù hợp vi từng đối tượng kiểm toán; th tham gia lập kế hoạch thực hiện một
cuộc kiểm toán. Áp dụng các kiến thức về quản lý và kiểm toán môi trường để
giải quyết các vấn đphát sinh trong thực tiễn sản xuất nhằm bảo vệ môi trường
khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên tránh ô nhiễm môi trường.
khả năng thiết lập hệ thống xác định chi phí sản xuất trong các loại hình doanh
nghiệp để kiểm soát quản tốt chi phí sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm;
phân tích và đánh giá đưc hthống kiểm soát nội bộ, hệ thống báo cáo kế toán
quản trị, báo cáo tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phục
vcho việc ra các quyết định quản lý. Vận dụng các kiến thức sở ngành và
chuyên ngành kế toán kiểm toán xác định một số chủ đề nghiên cứu thực tế; thu
thập, xử phân tích số liệu; đánh giá, phân tích vấn đề nghiên cứu đề xuất
các giải pháp hoàn thiện.
Về kỹ năng: Cập nhật vận dụng sự thay đi về các chế độ tài chính, kế
toán trong công tác kế toán kiểm toán; Phát hiện giải quyết được một số vn
33
đề trong nh vực kế toán kiểm toán; phân tích được o cáo tài chính, báo cáo
thuế, báo cáo kiểm toán theo chế độ và chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam
hiệnnh. Nhận diện và phân loại được hệ thống xác định chi phí sản xuất trong
các loại hình doanh nghiệp; thiết lập và phân tích được các i báo cáo kế toán
quản trị phục v cho việc ra quyết định. Phát hiện một số vấn đphát sinh trong
thực tiễn sản xuất kinh doanh, đánh giá và đề xuất được phương án cải tiến quản
lý, điều nh hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt đng tài chính trong doanh
nghiệp hiệu quả. Sử dụng thành thạo các phần mm tin hc văn phòng (Word,
Excel, Powerpoint) trong các công việc chuyên môn, khả năng tìm kiếm thông
tin trên Internet phục v cho việc tự học và tự nâng cao chuyên môn. Trình dộ
tiếng Anh ti thiểu đạt A2 theo khung tham chiếu châu Âu hoặc tương đương.
Làm việc độc lập, làm việc nhóm trong các vấn đề chuyên môn.
Về năng lực tự chủ trách nhiệm: Lập kế hoạch thực hiện, đánh g cải
tiến một số hoạt động trong lĩnh vực kế toán kiểm toán. Tch nhiệm đối với công
việc, đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực kế toán kiểm toán. Phẩm chất chính trị
vững vàng, tuân thủ pháp luật của nhà nưc trách nhiệm hi. Ch đng
học hi, tích luỹ kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp
Người học sau khi tốt nghiệp chuyên ngành Kề toán kiểm toán có thể đảm
nhận những vtrí công việc sau: Kiểm toán viên độc lập, Kiểm toán viên Nhà
nước, Nhân viên kiểm toán nội bộ; Nhân viên kế toán tài chính trong doanh nghip
các tổ chức; Nhân viên kế toán quản trị, Nhân viên phân tích kinh doanh, Nhân
viên kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp các tổ chức; vấn viên về kế toán,
kiểm toán, qun trị kinh doanh.
Định hướng học tập nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp
Người học sau khi tt tt nghip trình độ đại học chuyên ngành Kế toán
Kiểm toán có khả năng tiếp tục học tập và nghiê cứu khoa học ở bậc sau đại học
34
(thạc sĩ, tiến sĩ) về các chun ngành: Kế toán, Kế toán kiểm toán, i chính,
Quản trị kinh doanh.
c) Kế toán POHE
Mục tiêu đào to
Đào tạo sinh viên đủ kiến thức, k năng thái đ nghề nghiệp chuyên
ngành Kế toán, nhanh chóng đáp ứng được yêu cầu của đơn vtuyển dụng trong
bối cảnh kinh tế thị trường biến động và hi nhập quốc tế.
Kết quả học tp
Hoàn thành chương trình đào tạo, người học sẽ những kiến thức và kỹ
năng sau: Hiểu kiến thức lĩnh vực kế toán kiến thức khác liên quan (kinh tế,
hội, quản trị, thị trường, kinh doanh và kiểm toán); Có khả ng áp dụng kiến
thức kế toán để phân tích, phản ánh, tổng hợp các nghiệp vkế toán tài chính và
kế toán quản trị phát sinh trong các loạt hình doanh nghiệp nhm phục v cho
công tác quản Có khả năg áp dụng kiến thức kinh tế, tài chínhm quản trị, thị
trường và kiểm toán để lập kế hoạch, phân tích và giải một s tình huống phát
sinh trong thực tiễn; khả năng áp dụng quy đnh của pháp luật liên quan đến
nghề nghiệp và tuân thủ nguyên tắc bản của đạo đức nghề nghiệp kế toán;
khả năng thuyết trình chuyên môn, trao đổi kiến thức liên quan đến nghề nghiệp
kế toán, giao tiếp bằng tiếng Anh, giải quyết vấn đề theo nhóm hoặc giải quyết
vấn đề một cách độc lập; khả năng phát hiện vấn đề về chuyên môn đề xuất
phương án giải quyết.
Định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp
Người hc sau khi tốt nghiệp ngành kế toán theo định hướng nghề nghiệp
hội làm việc tại các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cung cấp dịch v,
Công ty kiểm toán, quan Thuế, Kho bạc, Ngân hàng, các đơn vị hành chính sự
nghiệp các Viện nghiên cứu; Cử nhân thể học tiếp chương trình cao học Kế
toán, cao học Quản trkình doanh, cao học Tài chính Ngân hàng,...
35
3.2.3. Đánh giá của sinh viên mới tốt nghiệp về chương trình đào to ngành Kế toán tại Học việnng Nghiệp Việt Nam
3.2.3.1. Mục tiêu chương trình đào tạo
Bảng 3.5 Đánh gmục tiêu chương trình đào tạo (n=56)
Ch tiêu
Rất
không
hài
lòng
(%)
Không
hài
lòng
(%)
Tạm
hài
lòng
(%)
Hài
lòng
(%)
Rất
hài
lòng
(%)
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Kết luận
1. Mục tiêu đào tạo của ngành học được phổ biến tới
người hc
0
0
3,57
51,79
44,64
4,33
0,56
Rất hài lòng
2. Nội dung chương trình phù hợp với chuẩn đầu ra
0
0
5,36
51,79
42,86
4,37
0,59
Rất hài lòng
3. Cấu trúc chương trình mềm dẻo, thuận li cho nời
học lựa chọn
0
0
12,50
46,43
41,07
4,28
0,68
Rất hài lòng
4. Cấu trúc chương trình logic, các học phần tính liên
kết, ít trùng lặp
0
1,79
12,50
42,86
42,86
4,26
0,75
Rất hài lòng
5. Khối lượng kiến thức trong chương trình đào tạo hợp
0
0
10,71
48,21
41,07
4,30
0,66
Rất hài lòng
6. Chương trình đảm bảo tính thực tế ứng dụng
0
1,79
7,14
51,79
39,29
4,28
0,68
Rất hài lòng
7. Pn bổ số giờ thuyết - thực hành - rèn ngh hợp
0
1,79
12,50
44,64
41,07
4,25
0,74
Rất hài lòng
8. c hc phần tự chọn đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng
của người học
0
0
5,36
51,79
42,86
4,37
0,59
Rất hài lòng
9. Đảm bảo sự cân đối giữa kiến thức đại cương, sở và
chuyên ngành
0
1,79
8,93
44,64
44,64
4,32
0,72
Rất hài lòng
10. Tính cấp nhật, đổi mi trong ni dung chương trình
0
1,79
8,93
51,79
37,50
4,45
0,69
Rất hài lòng
11. Các học phần c trọng c kiến thức kỹ năng
0
1,79
5,36
51,79
41,07
4,32
0,66
Rất hài lòng
12. Nội dung kiểm tra, đánh giá sát vi chương trình học
0
0
5,36
50,00
44,64
4,39
0,59
Rất hài lòng
Nguồn: Từ số liu khảo sát
36
(1) Mục tiêu đào tạo của ngành học được phổ biến tới người học
Mục tiêu đào tạo của ngành Kế toán đã được đề cập ngay tban đầu khi
mới bắt đầu học để sinh viên thể hiểu mc tiêu giảng dạy ngay từ ban đầu
không chỉ nhng mc tiêu vmặt kiến thức chuyên môn mà n mục tiêu v
mặt phẩm chất đạo đức, đạo đức nghề nghiệp để từ đó giúp cho sinh viên những
i học, kinh nghiệm quý báu khi ra trường đáp ng được yêu cầu của các nhà
tuyển dụng. Vậy nên mục tiêu đào tạo của ngành đã được các sinh viên đánh giá
rất cao ngay từ ban đầu, hơn 96% sinh viên đều hài lòng và rất hài ng vmục
tiêu đào tạo của ngành Kế toán. thể thấy mục tiêu của chương chình đào tạo
được xác định ràng, phợp vi sứ mạng mc tiêu của trường, p hợp vi
mc tiêu giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Luật giáo dục nghề nghiệp.
(2) Nội dung chương trình phù hp vi chun đầu ra
Nội dung đào tạo tập hợp hệ thống tri thức văn h - hội, khoa học
- công nghệ ,các kỹ năng lao động nghề nghiệp chung chuyên biệt cùng những
u cầu, chuẩn mực về ý thức, thái độ nghề nghiệp nhằm hình thành phát triển
nhân cách nghề nghiệp. Đúng như vy, ngay khi bắt đầu ngành học sinh viên đã
được hc để hiểu, phân tích đánh giá được hệ thống tri thức khoa học về những
nguyên bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương,
đường lối của Đảng; Nhà nước và pháp luật làm tiền đ tri thức, hiểu biết để tiếp
tục phục vụ cho các môn học sau này đi từ bản đến nâng cao phân bố môn học
theo các kỳ hc hợp không quên rèn luyện sức khoẻ sinh viên qua 9 môn thể
dục tự chọn (cầu lông, điền kinh, đá bóng,..). Ngoài ra chương trình cũng chú
trọng việc tạo điều kiện cho sinh viên theo học những lớp kỹ năng mềm nkỹ
năng giao tiếp, k năng làm việc nhóm, giúp sinh viên những kỹ năng, kinh
nghiệm, trải nghiệm để phục vụ cho việc giao tiếp, kiếm việc làm sau này. Ngoài
kỹ năng, ntrường cũng chú trọng trình đ ngoại ngữ và tin học từ bản đến
chuyên môn đảm bảo 100% sinh viên tốt nghiệp ra trường trình độ tiếng anh B1
37
trở lên chứng chỉ tin học đầu ra. vy gần 95% sinh viên theo học đều hài
lòng đến rất hài lòng, không có ai không hài lòng về chương trình giàng dạy.
Nhìn chung, ni dung chương trình dạy học được thiết kế dựa trên chun
đầu ra. Mỗi môn học hoặc học phần của trương trình dạy học đều đóng góp rõ
ràng trong việc đạt chuẩn đầu ra. Chương trình dạy học cấu trúc, trình tự logic,
nội dung cập nhật và có tính tích hợp.
(3) Cấu trúc chương trình mm dẻo, thuận lợi cho người học lựa chọn
HVNNVN sở đào tạo theo phương thức tín chỉ; điều này giúp cho
sinh viên thời gian học tập linh hoạt, được lựa chọn môn học, giảng viên đứng
lớp, có thể sắp xếp lịch học để thực hiện đồng thời c công việc khác. Điều này
đặc biệt hữu ích vi sinh viên xa nhà nhu cầu làm thêm, tu vào mong muốn
của bản thân lựa chọn phù hợp. Với cách học này sẽ tạo sự linh hoạt trong các
môn học, bao gồm các kiến thức chung, khối kiến thức chuyên ngành. Các sinh
viên thể tham khảo ý kiến của thầy hoặc cố vấn học tập để chọn các môn
học phù hợp, đáp ứng yêu cầu bằng cấp và phục vcho tương lai bởi khối kiến
thức có số lượng môn học hoặc số tín chỉ cần thiết.
Khác vi phương thức đào tạo truyền thống, đúng hạn mới được ra trường,
nhưng vi đào tạo tín chỉ thì tuỳ vào số tín ch sinh viên đăng để quyết định
thời gian ra trường. Tích luỹ càng nhiều tín ch thì đồng nghĩa với việc sinh viên
ra trường càng sớm. Điều này phụ thuộc vào mong muốn, nhu cầu và chính bản
thân sinh viên thể ra trường sau 3 năm rưi, 4 năm hoặc 5 năm. Từ đâythể
thấy sự linh hoạt vthời gian tốt nghiệp của sinh viên. Không nhng thế vi
phương thức đào tạo này sẽ tiết kiệm được chi pbởi sinh viên s chỉ trả học p
dựa theo tín chỉ mà mình đã đăng ký, chứ không phải theo năm học. Do đó việc
hỏng hoặc bỏ l một vài hc phần ng không phải điều khá quan trọng , sinh
viên vẫn thể tiếp tục quá trình học của mình không phải quay lại học từ đầu,
sinh viên cũng thể đăng học lại để cải thiện điểm cho mình.
38
Với cấu trúc chương trình mềm dẻo, thuận lợi như trên thì sinh viên cũng
đánh giá cao 46% được đánh giá mức độ hài lòng 41% rất hài lòng
không ai không hài lòng điều này mang đến một sự khả quan để phương thức đào
tạo này sẽ cùng đng với sinh viên trên đoạn con đường đại học.
(4) Cấu trúc chương trình logic, các học phần nh liên kết, ít trùng lp
Nội dung cấu trúc chương trình đào tạo ngành Kế toán hợp, logic từ các
học phần tổng quan về đào tạo như Chính trị, Pháp luật đại cương,…đem đến một
cái nhìn sơ bộ cho sinh viên. Tiếp đó các hc phần sở đến chuyên ngành,
các năng bản đến năng nâng cao,…giúp sinh viên tiếp cận vấn đề một
cách logic, không bị trồng chéo, qtải, việc tiếp thu tri thức hiệu quả hơn rất
nhiều. Cấu trúc này như một lộ trình đào tạo điển hình trong lĩnh vực giáo dục,
giúp sinh viên có một nền móng vững chăc. Điều này được th hiện qua sự đánh
giá của sinh viên vi gần 86% hài lòng và rất hài lòng.
(5) Khối lượng kiến thức trong chương trình đào tạo hợp
Với khối lượng 130 tín chỉ trong đó 118 tin chỉ bắt buộc và 12 tín chỉ tự
chọn tối thiểu giúp sinh viên sau khi hoàn thành chương trình, sẽ được mt
lượng kiến thức nhất định từ bản đến nâng cao. Trung bình mi sinh viên sẽ
phải hoàn thành 20 tín chỉ, đây con số không quá lớn, lượng kiến thức vừa đ
cho sinh vn thể tiếp thu từ từ, kng bị ngợp hay quá tải về mặt tri thưc. Điều y
được minh chứng qua con số gần 90% sinh viên hài lòng rất hài lòng.
(6) Chương trình đảm bảo nh thực tế ứng dụng
Chương trình đào tạo xen kẽ lý thuyết và thực hành thể hiện rất rõ qua các
môn kỹ năng mm như kỹ năng quản m việc nhóm, kỹ năng giao tìm kiếm
việc làm,…, Thực tập giáo trình và Khoá luận tốt nghiệp. Trang bị cho sinh viên
rất nhiều các kỹ năng mm cần thiết để làm việc, qua đó sinh viên dễ tiếp cận với
các tình huống thực tế, kiến thức tiếp thu trong trường th hiện tính ng dụng cao.
dụ như kỳ thực tập giáo trình 1, sinh viên hi đến các công ty,
doanh nghiệp thực tập, được cọ sát thực tế vi chuyên ngành đang hc từ đó
39
thể học hỏi nhng kinh nghiệm, kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng m
việc nhóm,… với một sinh viên học ngành kế toán sẽ được tiếp xúc với các loại
báo cáo như báo cáo thuế, báo cáo tài chính, Điều này sẽ giúp sinh viên thêm
kinh nghiệm thực tế q báu, khi tốt nghiệp ra trường phần nào đó tự tin để
tìm kiếm việc làm.
Đối với mộti sinh viên không tập trung hoặc kng đầu thời gian vào
các kỳ thực tập nên không thấy tính ứng dụng của các hoạt động cũng như kinh
nghiệm thực tế mà c hoạt động này mang lại, chính vì thế có một bộ phận nhỏ
phần trăm không hài lòng. Tuy nhiên tđây con số rất nhỏ, chưa đến 2%
nên thể nói chương trình vẫn mang tính ứng dụng rất cao.
(7) Phân bổ số giờ thuyết - thực hành - rèn nghề hợp
Nhằm đáp ứng nhu cầu của hội thực hiện sứ mạng của nhà trường là
cung cấp nguồn nn lực chất lượng cao, trình đ chuyên môn giỏi, khả
năng ứng dụng tiện bộ khoa học ng nghệ, sáng tạo trong ng việc thì chương
trình đào tạo luôn thực hiện phương châm đào tạo gắn thuyết với thực hành,
gắn rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp vi kỹ năng sống cho sinh viên đ sau khi ra
trường sinh viên thể áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất
một cách thành thục, tạo ra các sản phẩm, mang giá trị, hiệu quả kinh tế…
(8) Các học phần tự chn đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người học
Bên cạnh việc tiếp cận vi nhng môn học mang tính thực tiễn cao thuộc
đúng chuyên nnh thì sinh viên còn được tự do lựa chọn những môn học sinh
viên mong muốn chứ không hề bị buộc trong một ngành . Hiện nay sinh viên
tại học viện được đăng tối thiểu 12 tín cho các môn tự chọn, những môn tự
chọn được đcập sẵn trong chương trình đào tạo đều được thiết kế phù hợp với
nhu cầu học tập theo đúng chuyên ngành ca sinh viên. Điều này giúp sinh viên
khi không đạt môn tự chọn đã học thì có thể đăng học lại chính môn hc đó
hoặc chọn một môn tự chọn khác đđảm bảo tích luỹ đ số tín chỉ. Sinh viên
không nhất thiết phải học lại môn tự chọn chưa đạt điều này giúp sinh viên không
40
bị mất thêm 1,5 lần chi phí để học lại điều này được đánh giá rất cao nên 94%
sinh viên đều đánh giá hài lòng rất hài lòng.
(9) Đảm bảo sự cân đối giữa kiến thức đại cương, sở chuyên ngành
Sinh viên theo học ngành Kế toán phải bắt buộc hoàn thành tổng số tín chỉ
chương trình đào tạo 131 tín, trong đó: 42 tín đại cương, 21 tín sở, 68 tín
chuyên ngành.
Biều đổ 3.2: Tỷ lệ số nhóm môn học trong nghành Kế toán
Nguồn: Chương trình đào to đi hc HVNNVN
Đối với sinh viên theo chuyên ngành Kế toán POHE, tổng số tín chỉ của
chương trình đào tạo 121 tín, trong đó: 43 tín đại cương, 16 tín s, 62 tín
chuyên ngành.
41
Tỷ lệ nhóm môn học trong CTĐT ngành Kế toán
32%
52%
16%
Đại cương
sở nnh
Chuyên ngành
Biều đổ 3.3: Tỷ lệ số nm môn học trong nghành Kế toán POHE
Nguồn: Chương trình đào tạo đại học HVNNVN
Chương trình đào tạo ngành Kế toán nói chung luôn sự cân đối tốt giữa
kiến thức đại cương, sở và chuyên ngành, cấu trúc chương trình được thiết kế
với ni dung các học phần sự kết hợp và củng cố lẫn nhau giúp sinh viên
thể tiếp thu được đầy đủ những kiến thức cần thiết đi từ bản đến nâng cao từng
bước từng bước đưa sinh viên đến đích cuối cùng. Mặc vẫn những ý kiến
cho rằng tỷ lệ lượng kiến thức vẫn chưa phù hợp chiếm chưa đến 2% xong bên
cạnh đó vẫn rất nhiều sinh viên hài lòng và rất hài ng với chương trình học
hiện. Bên cạnh đó ban đào tạo luôn ghi nhn những ý kiến tích cực từ sinh viên
để cải thin và hoàn thiện chương trình đào tạo.
(10) Tính cấp nhật, đổi mới trong ni dung chương trình
Cùng vi phương châm đào tạo gắn liền với thực tiễn và nhu cầu hội,
trong điều kiện phát triển mạnh mcủa ch mạng công nghiệp 4.0, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam ngày càng chú trọng tới ng tác tổ chc hoạt động dạy
học theo hướng hiện đại, phát huy sáng tạo, tự chủ của giảng viên và sinh viên,
đặc biệt là vai trò tự chủ của người học. Với phương thức đào tạo theo hệ thống
42
Tỷ lệ nhóm môn học trong CTĐT chuyên ngành
Kế toán POHE
36%
51%
13%
Đại cương
sở nnh
Chuyên ngành
tín chđang được thực hiện đội vi tất cả loại hình, hệ đào tạo, các đơn vgiảng
dạy của Học viện đãch cực giảng dạy nghiên cứu khoa học, ng cường phối
hợp vi các đơn vnghiệp v tổ chức các buổi kiến tập, các giờ báo cáo thực tế
giúp cho học viên được những kiến thức thực tế sinh đng minh họa cho bài
học. Thực hiện đổi mới pơng pháp giảng dạy, học tập theo hướng hiện đại hóa;
đáp ứng các yêu cầu trong tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ như: Tài liệu học
tập phong phú, hc viên chủ động, ch cực trong học tập, giảng viên phải theo
i được tiến độ học tập; q trình học tập phải được thực hiện bất kỳ đâu, bất
kỳ thời gian nào. Điều này được thhiện khi đất nước khủng khoảng vì dịch
Covid-19 phải cách ly toàn hội, Học viện đã đưa vào sử dụng Hệ thống đào tạo
trực tuyến bằng tài khoản MS Team giúp sinh viên tiếp nhận kiến thức đầy đủ
trong thời k Covid. Với một lượng sinh viên rất lớn nhập học qua c năm nên
việc chấp nhận những đổi mới trong quá trình học với sinh viên vẫn còn nhng
b ng khó khăn nên vẫn một số sinh viên đánh giá không hài lòng vchất
lượng, nhưng vi một niềm tin tưởng vào hc viện vẫn rất nhiều sinh viên cảm
thấy hài lòng và rất hài lòng vi những đi mi trong phương thức nội dung
giảng dạy.
(11) Các học phần chú trọng c kiến thức kỹ năng
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế nên có rất nhiều
doanh nghiệp nước ngoài đầu vào nước chúng ta, từ đây cũng cho chúng ta thấy
nhng doanh nghiệp trong và ngoài nước cần những nguồn nhân lực mới,
kiến thức chỉ là một phần quan trọng nhất vẫn kỹ năng. Nhận thức được điều
này chương trình giảng dạy của Học viện luôn phối hợp hài hoà giữa kiến thức và
kỹ năng cần thiết như kỹ năng mềm (k năng giao tiếp, kng làm chủ bản
thân,…); kỹ năng tài chính (các chương trình khởi nghiệp luôn đưc Học viện chú
trọng nhận được sự hưởng ứng của sinh viên); kỹ năng sáng tạo (Học viên luôn
coi trọng, ghi nhận những thành tựu, phát minh, sáng tạo mọi lĩnh vực đặc biệt
lĩnh vực nông nghiệp). Khi đầy đủ những cả kiến thức kỹ năng, sinh viên
43
khi ra trường sẽ đủ tự tin phỏng vấn kiếm được ng việc phù hợp vi năng
lực đam của mình. Rất nhiều sinh viên đều hài lòng rất hài lòng về việc
chú trọng cả kiến thức lẫn kỹ năng của chương trình đào tạo, cho thấy sự phát
triển của đt nước trong tương lai.
(12) Nội dung kiểm tra, đánh giá sát với chương trình hc
Đánh giá kết quả hc tập của hc sinh đi vi các môn học và hoạt động
giáo dục theo q trình hay mỗi giai đoạn hc tập chính biện pháp chủ yếu
nhằm xác định mức đ thực hiện mc tiêu giảng dạy vkiến thức, năng, thái
độ và năng lực, đng thời có vai tquan trọng trong việc cải thiện kết quả học
tập của sinh viên. Nên trong qtrình hc giảng viên luôn kết hợp giữa dạy
thuyết, thiết kế những trải nghiệm thực tế, thúc đẩy thảo luận hướng dẫn phân
tích các tình huống. Cáci thảo luận, tiểu luận chiếm khoảng 20%, bài tập 10%,
thi giữa kỹ 20% và thi hết môn 50% số điểm để hoàn thành môn học.
Những bài kiểm tra, đánh giá luôn sát với chương trình hc như những bài
kiểm tra giữa kỳ luôn sát với ba chương đầu của môn học i thi cuối kỳ tập
hợp tất cả kiến thức đã hc trong thời gian học môn học đó; các bài tập tình huống
đi sát giữa i học thực tế tạo hội cho sinh viên được giải quyết vấn đề trong
tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó sinh viên vừa phải vận dụng những kiến
thức, kỹ năng đã được học, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân thu
được từ những trải nghiệm bên ngoài n trường (gia đình, cộng đồng và hội)
để giải quyết vấn đề của thực tiễn. Như vy, thông qua việc hoàn thành nội dung
kiểm tra, đánh giá giảng viên thể đồng thời đánh giá được cả khả năng nhận
thức và k năng của sinh viên.
Tổng kết lại, mục tiêu chương trình đào tạo chuyên ngành kế toán được
sinh viên đánh giá rất hài lòng cho thấy hiệu quả của mc tiêu đề ra đáp ứng đúng
nhu cầu của sinh viên, điều này sẽ giúp sinh viên đi đúng đường, đúng hướng đ
đi ti bằng tốt nghiệp đại học.
44
3.2.3.2. Đội n giảng viên
Bảng 3.6 Phân tích đánh giá đội giảng viên (n= 56)
Ch tiêu
Rất
không
hài
lòng
(%)
Không
hài
lòng
(%)
Tạm
hài
lòng
(%)
Hài
lòng
(%)
Rất
hài
lòng
(%)
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Kết luận
13. kiến thức chuyên môn sự cập nht
0
0
5,36
48,21
46,43
4,41
0,60
Rất hài lòng
14. Phương pháp phạm tốt
0
0
1,79
51,79
46,43
4,44
0,54
Rất hài lòng
15. Nhiệt nh, sẵn sàng hướng dẫn, giúp đ người học
0
0
3,57
44,64
51,79
4,48
0,57
Rất hài lòng
16. Thông báo đầy đủ về tiêu chí đánh giá cho từng môn
học
0
0
1,79
46,43
51,79
4,50
0,54
Rất hài lòng
17. Đảm bảo giờ lên lớp kế hoạch giảng dạy
0
0
1,79
48,21
50,00
4,48
0,54
Rất hài lòng
18. Công bằng, khách quan phản ánh đúng năng lực
của người học trong kiểm tra
0
0
1,79
48,21
50,00
4,48
0,54
Rất hài lòng
Nguồn: Từ số liu khảo sát
45
(13) kiến thức chuyên môn sự cập nhật
Quá trình hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại những
thay đổi sâu rộng cho nền go dục môi trường học, phương thức giảng dy và
vai trò của giảng viên. Những yêu cầu vnâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi
giảng viên cần được nâng cao trình đ, năng lực bằng nhng biện pháp tập huấn
sử dụng công nghệ phục v cho dạy học, bên cạnh việc ứng dụng hình thức tiên
tiến hình trực tuyến vào công tác bồi dưng giảng viên theo hướng nghiên
cứu nâng cao trình đ ngoại ngữ. vy giảng viên trong khoa đều bằng
cấp thạc đến tiến sĩ, Phó giáo tiến và còn rất nhiều nghiên cứu sinh
được theo học các nước tiên tiến, phát triển. Qua các hc vđược ng khai
minh bạch trên trang web của Học viện, sinh viên đánh giá rất cao năng lực chuyên
môn cũng như sự cập nhật thông tin ca giảng viên nên sinh viên đều hài lòng và
rất hài lòng vi tiêu chí này.
(14) Phương pháp phạm tốt
Mỗi giảng viên đều phương pháp giảng dạy của riêng họ nhưng phương
pháp giảng dạy truyền thống tồn tại rất lâu trong nền giáo dục Việt Nam đó
phương pháp thuyết trình. Phương pháp này giúp sinh viên tiếp nhận, xử ghi
nhớ thông tin, kiến thức,.. thông qua khả năng nghe nhìn. Các thầy khi đứng
trên giảng đường luôn truyền đạt nhng kiến thức theo cách riêng của mình,
người thì hài hước, người tnhẹ nhàng, người thì nghiêm khắc,…nhưng
đều có một mc đích chung là trao kiến thức, kinh nghiệm của bản thân cho sinh
viên của mình. Nhn biết được công sức giảng dạy của giảng vn sinh viên đánh
giá rất cao kỹ năng phạm của giảng viên đến 98% sinh viên đu hài lòng rất
hài lòng vi trình độ phạm của giảng viên.
(15) Nhiệtnh, sẵn sàng hướng dẫn, giúp đ người hc
Với lượng sinh viên khá lớn trong mỗi một năm học, mỗi giảng viên cũng
phải tiếp nhận rất nhiều lớp để giảng dạy, những lp số sinh viên thtừ
60 đến 120 sinh viên nng giảng viên vẫn luôn nhiệt tình và sẵn sản hướng dn
46
khi sinh viên không hiểu và thắc mắc. HVNNVN không chỉ nhng sinh viên
người Việt còn những sinh viên người nước ngoài, vi trình độ Tiếng Việt
hạn đôi khi không hiểu giảng viên đang nói gì, nhng sinh viên nời nước
ngoài này luôn nhận được sự chăm sóc đặc biệt của giảng viên. Như bản thân em
đã từng chứng kiến rất nhiều lần giáo viên khi giảng đến vấn đ khó hiu xong
đều hi các sinh viên “Cô/Thầy dạy nhanh quá không?”, Em hiểu
không?”, “Nếu không hiểu ch nào thì thể hỏi trực tiếp cô/thy thể giải đáp
nên các em đừng ngại”,… Chỉ như vậy thôi cũng thể cảm nhận được sự nhiệt
tình, tâm huyết vi các sinh viên với bài giảng của giảng viên. Không những thế
ngay trong thời kỳ Covid đang diễn ra căng thẳng, Ban ch nhiệm khoa và thầy
trong Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh đã chung tay góp mt phần quà
nhỏ để gửi đến các em sinh viên đang học tại Khoa thuộc diện F0 F1. Điều này
phần nào đó đã sưởi ấm trái tim của nhng sinh viên không may mắn khi mắc
bệnh cũng đồng thời để sinh viên thấy được sự quan tâm, yêu thương của giảng
viên đối với sinh viên nên các sinh viên không một ai không hài lòng với sự nhiệt
tình,u thương, giúp đ này của giảng viên trong khoa.
(16) Thông báo đầy đủ về tiêu chí đánh giá cho từng môn học
Ngay từ khi bắt đầu môn học, tiết đầu tiên giảng viên sẽ giới thiệu qua v
môn học để sinh viên thmường tượng và chuẩn bị sẵn sàng trước khi c
o nội dung chính. Qua đó sinh viên sẽ biết được môn học bao nhiêu tiết
thuyết, thựcnh, tiểu luận, kiểm tra giữa kỳ, học kỳ như thế nào, cách tính điểm
ra sao,… Hiện nay, điểm chuyên cần chiếm 10%, điểm thi giữa kỳ chiếm 40%
điểm thi cuối k chiếm 50% tng số điểm của cả học phần, với cách chia như thế
này thì sinh viên học không được tốt chỉ cần đi học đầy đủ, bài thi giữa kỳ cuối
kỳ cố gắng một chút sẽ dễ dàng không bị điểm liệt và giúp nhng sinh viên ý
thức hc tập dễ dàng được điểm B+, A. Việc thông báo đầy đủ về tiêu chí đánh
giá môn học thật sự cần thiết để sinh viên động lực học tập ngay từ ban đầu để
47
đạt đưc số điểm mong muốn nên tiếu cnày được sinh viên đánh giá rất cao,
98% sinh viên đều đánh giá hài lòng và rất hài lòng.
(17) Đảm bảo giờ lên lớp kế hoạch giảng dạy
Được ghi nhận trường khuôn viên rộng nhất trong số những trường
tại Hà Nội, Học viện cũng rất nhiều giảng đường đã và đang sửa chữa và xây
dựng thêm nhiều giảng đường khác để sinh viên i học khang trang, sạch đẹp.
Giảng viên sinh viên sau khi kết thúc tiết hc này thể phải di chuyển qua
giảng đường khác để dạy và học môn tiếp theo nhiều nời sẽ cm thấy thật vt
vả trong qtrình đi lại. Nhưng không, nhà trường đã sắp xếp thời gian học
nghỉ giữa các tiết rất hợp lý, giảng viên sinh viên 15 phút để di chuyển giữa
các giảng đường đảm bảo giờ lên lớp không bị chậm trễ.
Căn cứ vào diễn biến tình hình dịch bệnh Covid-19, để đảm bảo thực hiện
Kế hoạch đào tạo của Học viện, Hc viện đã kịp thời triển khai giảng dạy học
tập trực tuyến qua MS Team đã đáp ứng đầy đủ điều kiện bảo đảm chất lượng dạy
học. Giảng viên thực hiện việc điểm danh sinh viên trên lớp; giao bài tập, i kiểm
tra, đánh giá kết quả hc tập của sinh viên; hướng dẫn và hỗ trợ sinh viên trong
quá trình học tập. Điều này giúp sinh viên vẫn đầy đủ lượng kiến thức cần thiết
theo kịp được chương trình đào tạo mặc chất ợng sẽ không được như học
trực tiếp trên giảng đường nhưng cũng được 98% sinh viên đánh gcao vmức
độ hài lòng và rất hài lòng vsự đáp ứng nhanh chóng, kịp thời kế hoạch giảng
dạy.
(18) Công bằng, khách quan phản ánh đúng năng lực của người hc trong kiểm
tra.
Một giảng viên đại học phải có tác phong, thái đ nghề nghiệp đúng mực.
Tác phong, thái độ của giảng viên thđược xem xét trên các khía cạnh trong
mối quan hệ vi đồng nghiệp, học viên trong hoạt động giảng dạy. Tính chuyên
nghiệp của giảng viên đại hc thể hiện sự công bằng, khách quan, không thn
vị ai và phản ảnh đúng năng lực của sinh viên. Khi phản ánh đúng năng lực của
48
sinh viên thì sinh viên sẽ biết họ đang đng đâu, h có nhng gì, thiếu những
gì, có ưu nhược điểm gì cần phát huy và cần khắc phục để cải tiến bản thân. Qua
đánh giá của sinh viên cho thấy hầu hết sinh viên hài lòng, rất hài lòng vs
chuyên nghiệp ca giảng viên giúp cho sinh viên thêm sự tự tin, động lực đ
phát huy tài năng của mình.
Tổng quát lại, ta thấy, ngi kiến thức chuyên môn thì thái đcủa giảng
viên đối vi sinh viên quyết định phần lớn hiệu quả công việc kết quả học tập
của sinh viên. Cả giảng viên sinh viên nên những cử chỉ thái độ ch cực
cùng nhau cố gắng phát triển bản thân góp phần y dựng danh tiếng cũng như
uy tín của Học viện.
49
3.2.3.3. Kết quả học tập
Bảng 3.7 Đánh gkết qu hc tập (n=56)
Ch tiêu
Rất
không
hài
lòng
(%)
Không
hài
lòng
(%)
Tạm
hài
lòng
(%)
Hài
lòng
(%)
Rất
hài
lòng
(%)
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Kết luận
19. Người hc được phát triển kỹ năng chuyên
môn, nghiệp vụ nghề nghiệp
0
0
8,93
48,21
42,86
4,33
0,64
Rấti
lòng
20. Người học đủ kiến thức cần thiết, cập
nht
0
0
5,36
55,36
39,29
4,33
0,58
Rấti
lòng
21. Người hc được phát triển nhng kỹng
mềm cần thiết cho nghề nghiệp (Giao tiếp, trình
bày, tổ chức, quản lý, làm việc nhóm
0
0
10,71
48,21
41,07
4,30
0,66
Rấti
lòng
22. Người học được phát triển năng lực ngoại
ngữ, tin học
1,79
1,79
7,14
53,57
35,71
4,19
0,80
Hài lòng
23.Người học tự tin về khả năng đáp ứng các
u cầu của công việc
0
0
10,71
48,21
41,08
4,30
0,66
Rấti
lòng
24. Người hc được phát triển kỹ năng tự học,
tự nghiên cứu
0
0
12,50
44,64
42,86
4,30
0,69
Rấti
lòng
25. Người học được phát triển đạo đức, nhân
cách, ý thức k luật
0
0
3,57
53,57
42,86
4,39
0,56
Rấti
ng
Nguồn: Từ số liu khảo sát
50
(19) Người học được phát triển kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ nghề nghiệp
Tbiểu đ 3.2 và 3.3 thể thấy kiến thức chuyên môn, nghiệp vchiếm
51- 52% trong chương trình đào tạo ngành Kế toán, cho thấy nhà trường đánh g
cao tầm quan trọng những kỹ năng chuyên tới sinh viên. rất quan trọng nên
sinh viên cũng phải cố gắng nlực hết mình, không phải sinh viên nào cũng
thể vượt qua k khăn này. Nhưng nếu có thvượt qua, sinh viên sẽ có đủ sự tự
tin về năng lực nghiệp vụ đến khi ra trường thể thực hiện ước của mình n
91% sinh viên đều đánh giá cao vsự phát triển kỹ năng chuyên môn, nghiệp v
y.
(20) Người học đủ kiến thức cần thiết, cập nhật
Trong quá trình học, người học sẽ được học những kiến thức từ bản đến
sở rồi đến chuyên môn. Với cách học từ bản đến nâng cao nnày giúp
sinh viên đủ kiến thức cần thiết để bước lên từng bậc một. nhng môn tiên
quyết điều kiện học môn này bắt buộc phải học môn kia trước dụ như muốn
học môn Kế toán tài chính” thì bắt buộc phải học môn Nguyên lý kế toán”
trước,.. điều này bắt buộc Chương trình đào tạo phải có sự sắp xếp học phần một
cách hợp lý, khoa học để sinh viên đầy đnhững kiến thức cần thiết phục v
cho tất cả các môn học. Sinh viên đủ kiến thức cần thiết nên đa số rất hài lòng
với tiêu chí này.
(21) Người học được phát triển những kỹ năng mềm cần thiết cho nghề nghiệp
(Giao tiếp, trình bày, t chức, quản lý, làm việc nhóm)
Rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên là quá trình phát triển cho sinh viên
các kỹ năng mềm cần thiết đđảm bảo thực hiện yêu cầu của nghề nghiệp hiệu
quả, hướng đến sự thích ng công việc, duy trì các mối quan hệ giao tiếp - quan
hệ hội ch cực. Nói cách khác, rèn luyện kỹ năng mềm luyện tập thường
xuyên các kỹ năng ngoài kỹ năng chuyên môn, nghiệp vbằng các cách thức đa
dạng, phong phú nhưng gắn với thực tế, đduy tquan htích cực với người
khác; thích ứng với các quan hệ hội hướng đến việc thực hiện yêu cầu của công
51
việc hiệu quả. Nhận biết được tầm quan trọng của kỹ năng mềm ntrường cho
phép sinh viên tự do đăng kỹ năng mềm theo sở thích mong muốn của mình.
Điều kiện tốt nghiệp sinh viên học tối thiểu 2 môn kỹ năng mềm nhưng bên
cạnh đó sinh viên ng thể đăng hc những môn kỹ năng mình yêu thích
không giới hạn số lượng. 90% sinh viên đều hài lòng và rất hài lòng vnhững
môn kỹ năng mm vì khi được học nhng môn này sinh viên th phần nào đó
trải nghiệm sự thực tế của môi trưng làm việc sau khi tốt nghiệp Đại học.
(22) Người học được phát triển năng lực ngoại ngữ, tin học
Trong hội tiên tiến với sự phát triển của khoa học ng nghệ thì ngoại
ngữ tin học rất được quan tâm. Tiếng Anh ngôn ngữ phổ thông, khi biết tiếng
Anh sinh viên sẽ nhiều hội việc m n. Ngoại ngữ giúp chúng ta tự tin
hơn trong công việc, đặc biệt là khi làm việc vi người nước ngi, sinh viên
thể đọc các o cáo tài chính, tài liệu kế toán bằng tiếng Anh qua đó nâng cao
trình đ thông qua việc nghiên cứu tài liệu nước ngoài. Không những vây, tiếng
Anh n giúp sinh viên hi đi du học ngành Kế toán khẳng định vthế và
thăng tiến trong nghề. Không chỉ ngoại ngữ, trình độ tin học cũng được đánh giá
cao, thời đại khoa học công nghệ phát triển gần như tất cả mọi thứ đều làm trên
máy tính nhất với nnh Kế toán sử dụng máy tính rất nhiều. Thông thạo các
chương trình máy tính nWord, Power Point đặc biệt Excel sẽ giúp người
theo ngành Kế toán giảm thiểu tối đa thời gian tăng năng suất công việc. Sinh
viên muốn ra được trường thì phải chứng ch B1 tiếng Anh bằng tốt nghiệp
tin hc. 96% sinh viên đều hài ng khi được phát triển ngoại ngữ tin hc,
nhng do hai môn học y cũng gặp khá nhiều khó khăn để nhận được chứng chỉ
nên vẫn gần 4% sinh viên đánh giá không hài lòng con số nhỏ nng cũng cho
thấy việc dạy và hc hai môn học này cần được quan tâm và cải thiện nhiều hơn
vì nó thật sự cần thiết cho tất cả sinh viên sau này.
(23) Người học tự tin về khả năng đáp ứng các yêu cầu củang việc
Gần 90% đều hài lòng rất hài lòng về tiêu chí này, sinh viên đều tự tin
về khả năng đáp ứng yêu cầu của công việc khi rời xa ghế nhà trường khi đã được
52
trạng bị đầy đủ k năng chuyên môn nghiệp v, k năng mm qua quá trình
làm TTGT1, TTGT2 KLTN sinh viên đã được tiếp xúc cọ sát thực tế cho
mình kinh nghiệm làmc báo cáo đơn giản.
(24) Người học được phát triển kỹ năng tự học, tự nghiên cứu
Là một ngôi trường đi theo phương thức học tín chỉ, việc này i lên phần
nào ý thức phải tự giác tìm tòi, học hỏi ca sinh viên không đưc quá phụ thuc
o giảng viên. Hc viện luôn khuyến khích sinh viên tự sáng tạo, tự tìm ra
phương pháp học hiệu quả vì không phải sinh viên nào học giảng viên cũng hiểu
hết, thời gian hc hạn kiến thức lại bao la nên sinh viên phải ý thức được kỹ
năng tự học, tự nghiên cứu của mình. Điều này tạo cho sinh viên tính tự lập, tính
sáng tạo đó là biểu hiện của một người trưng thành và tương lai sáng lạn .
Đây ng một đức tính tốt, đáng được noi theo nên sinh viên đánh ra rất cao v
phương thức học theo tín chnhư này.
(25). Người học được phát triển đạo đức, nhân cách, ý thức kỷ luật
Ngoài hc những kiến thức chuyên môn trên giảng đường, sinh viên cũng
được học những khoá học ngoài giờ để nâng cao đạo đức, nhân cách ý thức k
luật. m nào cũng những buổi hc tập thể vChính trị; Văn hoá học đường;
Bồi dưng nhận thức về Đảng Nhà nước;… đảm bảo 100% sinh viên tham
gia đầy đủ, đúng giờ và nghiêm c. 97% sinh viên đánh giá hài lòng và rất hài
lòng về những khoá học ngoài giờ như thế này những khoá học như này sẽ bồi
dưng ý thức tốt như đúng giờ, văn hoá xếp hàng, bảo vệ môi trường, giúp đ mọi
người xung quanh, không chê bài kỳ thngười khác…; cho sinh viên biết cái
đúng cái gì sai, điều gì nên làm điều không nên làm để từ đó khi ra hội sinh
viên sẽ được mọi người nói chung và c ng ty, doanh nghiệp nói riêng đánh
giá cao về phẩm chất con người.
Nhìn chung ta thể thấy sình viên đều rất hài ng với các tiêu chí đánh
giá kết quả học tập, việc y cho ta thấy hiệu quả của của chương trình đào tạo đã
đi đúng hướng và đạt được kết quả tốt.
53
3.2.3.4. Quản phục vụ tổ chức đào to
Bảng 3.8 Đánh giá quản phục vụ tổ chức đào tạo (n=56)
Ch tiêu
Rất
không
hài
lòng
(%)
Không
hài
lòng
(%)
Tạm
hài
lòng
(%)
Hài
lòng
(%)
Rất
hài
lòng
(%)
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Kết
luận
26. Thông báo kế hoạch giảng dạy từng môn học
0
0
0
50
50
4,50
0,50
Rấti
lòng
27. Quy trình giải quyết những khó kn, vướng mắc của
người học ràng, kp thời
0
0
7,14
51,79
41,07
4,33
0,61
Rấti
lòng
28. Người học được vấn, tạo điều kiện thuận lợi để đăng
học phần
0
1,79
3,57
53,57
41,07
4,33
0,64
Rấti
lòng
29. Kết quả hc tập được thông báo đến nời học đúng
thời gian quy đnh
0
0
10,71
48,21
41,07
4,30
0,66
Rấti
lòng
30. Thái độ phục vụ người học của cán bộ, nhân viên các
phòng ban, kho
0
0
7,14
50,00
42,86
4,35
0,62
Rấti
lòng
Người học được tham gia đối thoại trực tiếp vi lãnh đạo
học viện để đưa ra ý kiến phản hồi về các hoạt đng của
học vin
0
0
5,36
53,57
41,07
4,35
0,59
Rấti
lòng
Nguồn: Từ số liu khảo sát
54
(26) Tng báo kế hoạch giảng dạy từng môn học
Phòng Đào tạo một đơn vị chức năng tham mưu giúp việc cho Đảng ủy,
Ban giám hiệu Nhà trường trong công tác tổ chức và quản lý đào tạo trình độ đại
học, cao đẳng thuộc các loại nh đào tạo cấp bằng theo quy định của luật giáo
dục (chính quy, va m vừa học, liên thông...). Trong đó có nhiệm vy dựng
kế hoạch giảng dạy học tập tổng thể theo từng m học, học kỳ và thông báo
ràng kế hoạch giảng dạy học tập cho giảng viên và sinh viên như lập lịch học,
lịch thi học k, thi tốt nghiệp tập trung; phối hợp tổ chức các cuộc thi, hi thi cấp
Trường tính học thuật liên quan (Olympic, chuẩn đầu ra…). Về vấn đề này thì
phòng đào tạo làm rất tốt sinh viên luôn nhận được thông báo chính xác và kịp
thời n tất cả đều hài lòng và rất hài lòng.
(27) Quy trình giải quyết những khó khăn, vướng mắc của nời học ràng, kịp
thời
Trong quá trình 4 năm học sinh viên không khỏi tránh được những khó
khăn vướng mắc trong quá trình học tập như khó khăn về tài chính (miễn, giảm
học phí; h chchi phí học tập; học bổng khuyến khích học tập; trợ cấp hội,
trợ cấp ưu đão giáo dục và đào tạo; giải quyết c thtục hành chính cho sinh
viên;…), ngay cả những vấn đề nhân nhưng liên quan đến việc học cũng thể
n phòng đào tạo nhờ giúp đ như khi sinh viên bị mất tài khoản đăng học
nhân cũng thể lên phòng đào tạo xin cấp lại; sinh viên muốn bảo lưu kết qu
học tập; xin nghỉ tạm thời do sức khoẻ; Ban đào tạo cũng m một trang
tham vn online trên Facebook để hỗ tr những thắc mắc cả sinh viên mặc vẫn có
những lúc còn sai t nng vẫn những thông tin chính xác kịp thời giải quyết
vấn đề của sinh viên nên 93% sinh đánh ra cao về tiêu cnày.
(28) Người học được vấn, tạo điều kiện thuận lợi để đăng học phần
Đa phần sinh viên sẽ chọn cách vấn, tham vấn, hỏi đáp online trên mạng
hội cũng nhận được rất nhiều lời khuyên, kinh nghiệm để đăng được học
55
phần cho kỳ kế tiếp. Phương pháp học theo tín chỉ cũng một số nhược điểm vì
sinh viên quá đông nên không thể đăng n chỉ thuận lợi người kỳ tới phải học
môn này thì kng đăng được, sinh viên khoá trước thì học vài lần không qua
được môn phải đăng học lại khiến cho lớp học hết chỗ sinh viên mi không
thể đăng ký. Nhận biết được điều bất cấp y ban quản đã kịp thời sửa đi quy
chế đăng tín chỉ mở ra những lớp tên lớp riêng để ưu tiên cho sinh viên của
lớp đó tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên đăng ký học phần. Qtrình làm việc
không khỏi gặp bất cập nên vẫn khoảng 2% sinh viên đánh gkhông hài lòng,
4% tạm hài lòng những vẫn còn 94% sinh viên đánh giá hài lòng rất hài lòng
đây cũng thể cho một tín hiệu tốt cho tiêu chí này.
(29) Kết quả học tập được thông báo đến người học đúng thời gian quy đnh
Kết quả học tập mức đthành tích mà sinh viên đã đạt được, mất rất
nhiều công sức và thời gian. Nên sau chuồi ngày tháng học tập cực khổ thì kết
quả học tập vấn đề sinh viên rất quan tâm luôn trong trạng thái háo hức chờ đợi
công bố điểm để biết được rằng thành tích của mình n mong đợi không, điểm
cao hay điểm thấp, tốt hay dở, yếu hay kém, qua môn hay trượt môn,… Nhận biết
được sự mong chờ của sinh viên nên ban đào tạo luôn công bố, thông báo kết qu
học tập đúng thời gian quy định để thoả mãn sự háo hức của sinh viên nên tiêu
chí này được sinh viên đánh giá về độ hài lòng rất cao.
(30) Thái độ phục vụ người học của cán bộ, nhân viên các png ban, khoa
Quy tắc ứng xử hay thái độ của cán bộ, nhân viên các phòng ban, khoa đều
được sinh viên rất quan tâm, vì khi các thầy thái đniềm nở, tích cực thì
sinh viên mới thể thoải mái đề cập đến những khó khăn của mình để được giúp
đ. Hầu hết các giảng viên đều rất niềm nở, thân thiện với sinh viên nhưng vẫn
những n bộ phòng đào tạo thái độ khó chịu với sinh viên khi sinh viên
đến cần sự giúp đ điều này khiến sinh viên cũng cái nhìn không tt đến thái
độ phục v, cảm thấy bản thân không đưc n trọng nên đến gần 8% sinh viên
đánh giá thái độ phục v không được hài lòng lắm. Nhưng nói đi cũng phải i
56
lại nơi nào cũng nời lọ người kia không thể đcon sâu làm giàu nồi canh
nên vẫn 92% cái nhìn khách quan đánh giá hài lòng rất hài lòng đối với
thái độ của cán bộ, nhân viênc png ban, khoa.
(31) Người học được tham gia đối thoại trực tiếp với lãnh đạo học viện để đưa ra
ý kiến phản hồi về các hoạt động của học viện
Cũng giống như Nhà nước chuyên mục dân hỏi cán bộ trả lời” thể hiện
tính tự do, dân chủ, tôn trọng quyền tự do ngôn luận thì sinh viên cũng th
tham gia những buổi như Tuần sinh hoạt công dân sinh viên,… sinh viên thể
đối thoại trực tiếp những vấn đề trong các hoạt động của sinh viên sẽ được lãnh
đạo trường trả lời trực tiếp để g bỏ những khuất mắc, những vấn đề còn thắc mắc
từ đó thể hiểuu hơn được ý nghĩa đằng sau những hoạt động nhà trường
tổ chức và cũng có thể để nhà trường biết được suy nghĩ, ý kiến của sinh viên v
các hoạt đng thường niên đó. Qua đó sinh viên sẽ cảm nhận được sự tôn trọng
của Nhà trường đối với mình vì vậy sinh viên rất hài lòng vi tiêu chí này.
Tóm lại, tổ chức đào tạo quản phục vụ tốt thì chất lượng giảng dạy
mới tốt được, sự qua lại hỗ trợ lẫn nhau của sinh viên và cán b công nhân viên
chức sẽ đem lại hiu quả cao trong công việc góp phần nâng cao chất lượng, bộ
mặt của Học viện.
57
3.2.3.5. T viện, trang thiết bị sở hạ tng
Bảng 3.9 Đánh gthư viện, trang thiết bị sở hạ tầng (n=56)
Ch tiêu
Rất
không
hài
lòng
(%)
Không
hài
lòng
(%)
Tạm
hài
lòng
(%)
Hài
lòng
(%)
Rất
hài
lòng
(%)
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Kết luận
32. Giáo trình, tài liệu tham khảo tại thư viện
0
0
7,14
53,57
39,29
4,32
0,61
Rất hài lòng
33. Trang thiết bị phục vụ giảng dạy học tập
23,21
0
7,14
0,36
39,29
3,62
1,57
Hài lòng
34 Trang thiết bị phục vụ thí nghiệm, thực nh,
thực tập, rèn nghề
23,21
0
7,14
28,57
41,07
3,64
1,58
Hài lòng
35. Diện tích, ánh ng, nhiệt đ, âm thanh độ
thông thoáng của phòng hc
23,21
0
3,57
26,79
46,43
3,73
1,60
Hài lòng
Nguồn: Từ số liu khảo sát
58
một Học viện vi hàng nghìn sinh viên nhập học mỗi năm, mỗi m
cũng rất nhiều sinh viên tốt nghiệp ra trường để phục vụ sựm tòi, học hi của
sinh viên mới và Học viện không thể thiếu thư viện. Và thư viện ơng Định
Của sinh ra đlàm điều đó, đây nơi chứa đựng và tri thức giúp cho sinh viên
thể tìm được nguồn tài nguyên thông tin, kiến thức phục vquá trình học tập
cũng là nơi ôn tập bài vởng của biết bao thế hệ sinh viên.
Tviện Lương Định Của luôn mang cho mình sứ mệnh là: (i) Thu thập,
xử , tạo dựng các sở dữ liệu, nguồn lực thông tin chuyên ngành phù hợp, chất
lượng cao đáp ứng c chương trình đào tạo của Học viện; (ii) Tổ chức phục v
hiệu quả các hoạt động thông tin Thư viện đáp ứng các nhu cầu thông tin liệu
của nời dùng tin trong Học viện; (iii) Đào tạo, bồi dưng, nâng cao kỹ năng
khai thác, sử dụng thông tin của người dùng tin và trình đ, năng lực phục v tin
của đội ngũ cán bộ Tviện; (iv)Nghiên cứu, ứng dụng c thành tựu khoa học,
công nghệ mới vào hoạt động chuyên môn, quản Thông tin - Tviện; (v)
Quản sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật, tng bước nâng cấp, hiện đại h
Trung tâm Thông tin - Thư viện; (vi) Kng ngừng mrộng quan htrao đổi,
hợp tácliên kết chia sẻ tài nguyên vi các đối tác trong và ngoài nước.
(32) Go trình, tài liệu tham khảo tại thư viện
Như trong xứ mệnh trên, thư viện Lương Định Ca luôn thu thập, xử
lưu trữ các giáo trình tài liệu tham khảo của rất nhiều môn, nnh học
rất nhiều máy tính thể cho sinh viên tra cứu tài liệu. Nên sinh viên đa số đu
hài lòng và rất hài lòng về chỉ tiêu này.
Các nguồn tin hiện có của Thư viện thể kết nối trên trang tra cứu như:
sở dliệu Thư mc: 30,000 tên/270,000 bản tài liệu in gồm giáo trình, sách
tham khảo (tiếng Anh tiếng Việt), sách tra cứu (từ điển, ch khoa toàn thư...),
o, tạp chí chuyên ngành; Bộ sưu tập số: 11,000 dữ liệu toàn n vsách, giáo
trình, kết qunghiên cứu, lun văn luận án..; CSDL sách, tạp cđiện tử, CD-
ROM đã được mua bản quyền/chia sẻ; Hàng nghìn nguồn tin Mở khác.
59
(33) Trang thiết bị phục vụ giảng dạy học tập
Sinh viên theo học tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam sẽ được học tập
trong môi trường thuận lợi, năng động với hệ thng cơ sở vật chất khang trang,
hiện đạing đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm, tâm huyết với nghề, được đào
tạo từ trường đại học của các nước có nền khoa học tiên tiến trên thế giới. Hiện
tại, Học viện có 167 phòng học lý thuyết được trang bị đầy đủ các thiết bị hỗ trợ
học tập như máy tính, projector, 184 phòng thí nghiệmc thiết bị công nghệ
cao, tiên tiến giúp sinh viên được học tập trong môi trường tốt nhất, hiện đại nhất.
Học viện thư viện hiện, 100% máy nh được kết nối Internet, trên 30.000
đầu ch, hơn 100 đu báo, tạp chí các loại, 15 cơ sở dữ liệu trực tuyến sách, tạp
chí điện tử, truy cập thông qua phần mềm qun lý thư viện điện tử.
Ngoài ra, thư viện Học viện còn kết nối với thư viện các trường đại học,
trung tâm thông tin trong ngoài nước để gia tăng nguồn học liệu, đáp ứng nhu
cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của giảng viên, sinh viên.
Hệ thống thể dục th thao bản như sân vận động, phòng tập gym, sân tập
thể dục, nhà thi đấu đa năng… đều đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, đáp ứng mọi
nhu cầu sinh hoạt thể chất của sinh viên cũng n việc tổ chức các hoạt đng thể
dục thể thao chất mang tầm c khu vực.
Nhìn qua thể thấy trang thiết bcủa Học viện đã rất đầy đ hiện đại
so với nhiều trường Nội nhưng quá trình khảo sát vẫn 23% sinh viên cảm
thấy rất không hài lòng về tiêu chí này, Học viện nên cuộc điều tra khảo sát ly
ý kiến của sinh để có thể nâng cao sở htầng giúp sinh viên thể hc trong
một môi trường an toàn, lành mạnh.
Năm 2020, Hc viện bắt đầu sửa chữa, bảo trì các giảng đường tiến hành
xây dưng thêm các khoa, các phòng nghiên cứu thuận tiện cho việc học nghiên
cứu tăng chất lượng giảng dạy, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sinh viên.
60
(34) Trang thiết bị phục vụ thí nghiệm, thực hành, thực tập, rèn nghề
Đối vi nnh Kế toán thì gần như không phải vào những phòng thí nghiệm
nhưng đối với nhng nnh chuyên vNông nghiệp n chăn nuôi, thú y, môi
trường, công nghệ thực phẩm,thì rất cần những phòng thí nghiệm để nghiên
cứu. Hiện nay, Học viện khoảng 184 png thí nghiệm rất nhiều phòng thực
hành được trang bị đầy đủ máy móc hiện đại phục vụ cho việc học nghiên cứu.
nhiều vy những vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu của sinh viên nên vẫn
23% sinh viên đánh giá rất không hài lòng vtrang thiết bị phc vthí nghiệm,
thực hành, thực tập, rèn nghề. Nhưng vẫn còn 77% sinh viên đều đánh giá hài
lòng và rất hài lòng ng cho thấy sự tích cực trong việc chun bị trang thiết bị
phục v học tập.
(35) Diện ch, ánh ng, nhiệt đ, âm thanh và đthông thoáng của phòng học
Được mệnh danh Học viện lớn nhất miền Bắc, rất nhiều giảng đường
phòng hc rộngi, thoáng mát, sạch đẹp, 100% phòng học đu đầy đủ điều
hoà, quạt, điện sáng, mic dạy học để phục vụ cho việc hc của sinh viên đạt hiệu
quả cao nhất. Nhưng trong thời gian học quá lâu nên một số đồ dùng trong lớp có
thể bị hỏng chưa kịp sửa chữa nên vẫn bị sinh viên đánh giá rất kng hài lòng
hoặc có thể vì những nguyên do khác. Ngoài ra vẫn n rất nhiều sinh viên đánh
giá cao chất lượng phòng học của các giảng đường. Hc viện nên đề cao vấn đ
bảo dưng, sửa chữa các thiết bị định kỳ để thuận lợi cho việc dạy và học.
Nói chung, thư viện, trang thiết b, sở hạ tầng đu nhận đưc sự hài lòng
của sinh viên, đây những thứ không thể thiếu để sinh viên th vững bước
hoàn thành chương trình đào tạo của mình một cách hiệu quả, tốt nhất.
61
3.2.3.6. Dịch vụ sinh hoạt
Bảng 3.10 Đánh gdch vụ và sinh hoạt (n=56)
Ch tiêu
Rất
không
hài lòng
(%)
Không
hài
lòng
(%)
Tạm
hài
lòng
(%)
Hài
lòng
(%)
Rất
hài
lòng
(%)
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Kết luận
36. Đáp ứng nhu cầu ăn, ca người học
0
0
5,36
55,36
39,29
4,33
0,58
Rất hài lòng
37. Người học được đảm bảo chế độ chínhch
hội
0
0
8,93
50,00
41,07
4,32
0,64
Rất hài lòng
38. Người học được chăm lo, km sức khỏe theo
quy định y tế hc đường
0
0
16,07
42,86
41,07
4,25
0,72
Rất hài lòng
39. Người học đưc tạo điều kiện hoạt động Đoàn,
Hội, tập luyện văn nghệ, thể dục th thao
0
0
7,14
55,36
37,50
4,30
0,60
Rất hài lòng
40. Các hoạt động Đoàn, Hội ý nghĩa thiết thc
0
0
5,36
50,00
44,64
4,39
0,59
Rất hài lòng
41. Người học được vấn hướng nghiệp, giao u
với doanh nghiệp tham gia hội chợ việc làm
0
1,79
7,14
50,00
41,07
4,30
0,69
Rất hài lòng
Nguồn: Từ số liu khảo sát
62
(36) Đáp ứng nhu cầu ăn, ca người hc
Học viện rất nhiu sinh viên xa đến học từ Nam ra Bắc, t vùng xâu
vùng xa đến sinh viên nước ngi du học nên việc đáp ứng nhu cầu ăn của sinh
viên rất được quan tâm. Nhận biết được tầm quan trọng nhà trường xây dựng lên
rất nhiều khu ký túc dành cho sinh viên học xa nhà.
túc sinh viên Học viện ng Nghiệp Việt Nam nằm sâu trong khuôn
viên Học viện, gồm 7 dãy nhà khang trang, tin nghi ( 3 tòa 3 tầng nhà B4, A2,
B3; 3 tòa nhà 7 tầng C3,C4,C5; 1 tòa nhà 5 tầng C2)
Khu KTX C3, C4, C5 có h thống phòng máy tính, phòng tự hc. Các khu
khác đều được trang bị hệ thống đèn điện, quạt trần, bàn học, tủ quần áo... cho đủ 6-
8 người/ phòng. Điện nước tính theo số, hóa đơn thanh toán hằng tháng.
Bên cạnh khu túc cũng đến 4 căng tin nhà ăn phục vụ việc ăn uống
cho mọi người vi đầy đủ dưng chất lại va túi tiền. đặc biệt túc
Trung tâm Thư viện Lương Định Của - nơi hc tập, nghiên cứu đọc sách; Trạm
Y tế HVNNVN - đi ngũ y, c s chăm c vấn đ sức khoẻ; Dưới mỗi khu
ký túc xá đu có sân chơi thể dục thể thao.
Nối liền Hc viện hay khu KTX còn có một chợ sinh viên Nông nghiệp,
i đây được gọi thiên đường ẩm thực mua sắm của sinh viên. Khỏi phải i
chắc chắn đã sinh viên đã ít nhất một lần ớc chân vào khu ch này say
với quần áo, dày dép, mỹ phẩm và đặc biệt là đồ ăn nơi đây.
Nhưng c cũng nhng quy định khắt khe như nam nữ không được
chung, gigiới nghiêm, không được nấu đồ ăn trong phòng,nên hơn
5% sinh viên chỉ đánh giá tạm hài lòng còn lại thì sinh viên đều đánh giá hài
lòng rất hài lòng thể sự tiện nghi của tiết kiệm được nhiều chi
phí thuê phòng.
(37) Người học được đảm bảo chế độ chính sách hội
Những chính sách hội luôn được Học viện quan tâm thực hiện đầy đủ
thường niên:
63
Đối tượng được miễn, giảm học p
STT
Đi tượng
hiệu
Mức miễn/
Gim học phí
(%)
1
Anh hùng LLVT nhân dân; thương binh; bệnh binh; người ng chế độ chính sách như
thương binh
AH; TB; BB
100
2
Con của người hoạt đng cách mạng trước ngày 01/01/1945; con của nời hoạt động
cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/08/1945
CCBCM
100
3
Con của anh hùng lực lượng trang nhân dân.
CAH
100
4
Con của anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến
CAH
100
5
Con của liệt sỹ
CLS
100
6
Con của thương binh
CTB
100
7
Con của bệnh binh
CBB
100
8
Con của ngưi hưởng chính sách như thương binh
CNTB
100
9
Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học
CĐHH
100
10
SV mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương ta
MOCOI
100
11
Sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít nời, vùng điều kiện kinh tế, hội k
khăn đặc biệt khó kn
DT-09
100
12
Sinh viên bịn tật, khuyết tật thuộc diện hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo
TTKT-HN
100
13
Sinh viên hệ cử tuyn
CT
100
14
Sinh viên nời dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo
DT-HN
100
15
Sinh viên người dân tộc thiểu số (không phải dân tộc thiểu số rất ít nời) vùng
điều kiện kinh tế - hội đặc biệt khó kn
DT-ĐBKK
70
16
Sinh viên con cán bộ, công nhân, viên chức cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoc
mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
TNLĐ
50
Nguồn: Chính sách hỗ trợ HVNNVN
64
Trợ cấp hội
Đi tượng trợ cấp hi
Danh mc hồ cần nộp theo đi tượng
Mức hưởng
Đối tượng 1: Sinh viên người n tộc ít
người vùng cao (có hộ khẩu thường trú tại
địa phương từ 03 năm trở lên)
- Đơn đề ngh tr cấp hội (theo mu);
- Bản sao công chứng hộ khu;
- Bản sao công chứng giấy khai sinh.
840.000 đồng/kỳ
Đối tượng 2: Sinh viên người mồ côi cả cha
lẫn mẹ kng nơi nương tựa
- Đơn đề ngh tr cấp hội (theo mu);
- Giấy chứng tử của cha và mẹ (bản sao có công chứng)
hoặc giấy xác nhận mồ côi cả cha lẫn mẹ của chính quyền
địa phương. (Trường hợp sinh viên không giấy chứng tử
của cha và mẹ).
- Bản sao công chứng giấy khai sinh.
600.000 đồng/kỳ
Đối tượng 3: sinh viên là người n tật, khuyết
tật gặp k khăn về kinh tế, kh năng lao động
bị suy giảm từ 41% trở lên do tàn tật, được
Hội đồng y khoa thẩm quyềnc định
- Đơn đề ngh tr cấp hội (theo mu);
- Bản sao công chứng Biên bản giám định y khoa.
- Giấy xác nhận của Uỷ ban nhânn xã, phường về hoàn
cảnh kinh tế khó khăn.
600.000 đồng/kỳ
Đối tượng 4: Sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn về kinh tế, vượt khó học tập
nhng người gia đình của họ thuộc diện hộ
nghèo
- Đơn đề ngh tr cấp hội (theo mu);
- Bản sao ng chứng giấy chứng nhận hộ nghèo; hộ cận
nghèo hoặc giấyc nhận hộ nghèo; hộ cận nghèo của
chính quyền địa phương;
- kết quả học tập >=2.0.
600.000 đồng/kỳ
Nguồn: Chính sách hỗ trợ HVNNVN
65
Hỗ trợ chi phọc tp
ĐỐI TƯỢNG
DANH MỤC HỒ CẦN NỘP
MỨC HƯỞNG
Sinh viên người dân tộc
thiu số thuộc hộ nghèo
hoặc hộ cận nghèo
- Đơn đề nghị hỗ tr chi phí học tập (Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông liên tịch hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11/11/2013).
- Bản sao công chứng hộ khẩu thưng trú của gia đình.
- Bản sao công chứng giấy khai sinh của sinh viên.
Bản sao công chứng giấy chứng nhn hộ nghèo; hộ cận
nghèo hoặc giấy xác nhận hộ nghèo; hộ cận nghèo của chính
quyền địa pơng.
Mức hỗ trợ chi phí học tập bằng 60%
mc lương cơ sở và được hưởng không
quá 10 tháng/năm học/sinh viên; số năm
được hưởng hỗ trợ chi phí học tập theo
thời gian đào tạo chính thức
Nguồn: Chính sách hỗ trợ HVNNVN
66
Hỗ trợ học tập dân tộc thiểu số, ít người
Đi tượng
Danh mục hồ cần nộp
Mức hưởng
Sinh viên thuộc 16 dân tộc dân tộc
thiu số rất ít người (có sốn dưới
10.000 người): Cống, Mảng, Pu
Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha,
Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm,
Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La H
- Đơn đề nghị hỗ trợ học tập (theo mẫu 1 ban hành
kèm theo Nghị định số 57/NĐ-CP ngày 09/5/2017
quy đnh chính sách ưu tiên tuyển sinh hỗ trợ học
tập đối vi trẻ mẫu giáo, hc sinh, sinh viên dân tc
thiu số rất ít người);
- Bản sao công chứng hộ khẩu thường trú của gia
đình.
- Bản sao công chứng giấy khai sinh của sinh viên.
- Mức hỗ trợ chi p học tập bằng
100% mức lương cơ sở và được
hưởng 12 tháng/năm học/sinh viên;
- Số năm được hưởng hỗ trợ chi phí
học tập theo thời gian đào tạo chính
thức
Nguồn: Chính sách hỗ trợ HVNNVN
67
Tất cả sinh viên đều hài lòng vnhững trợ cấp hội mà nhà trường đem
lại, điều này gp sưởi ấm trái tim của những sinh viên nghèo khó nhưng ý chí
quyết tâm học hành giúp các bạn th trang trải cuộc sống tiếp tục học tập.
(38) Người học được chăm lo, khám sức khỏe theo quy định y tế học đường
Sức khoẻ của mỗi con người đều rất quan trọng, như Bác Hđã nói Có
sức khoẻ tất cả” thực hiện đúng lời Bác đã dy, Học viện rất quan tâm đến
sức khoẻ của sinh viên n hàng năm Học viện luôn đra kế hoạch kiểm tra sức
khoẻ hàng tháng cho cả sinh viên và giảng viên với một số ni dung chính sau:
Khám bệnh, chữa bệnh cho CBVC, người lao động và người học; Trực cấp cứu
24/24h; Giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm các sở KD dịch vụ ăn uống trong
khu vực Học viện; Cht số liệu KCB BHYT định kỳ, nộp báo cáo cho quan
BHXH Gia Lâm; Hoàn thành hồ mua sắm thanh quyết toán các khoản kinh
phí của đơn vị theo quy định; Kiểm hiện diện kho thuốc số thuốc cấp cứu
phòng trực, phòng tiêm - tiểu phẫu;… Trước sự chăm lo của Học viên, sinh viên
rất biết ơn và cảm thấy hài lòng về tiêu chí này.
(39) Người học được tạo điều kiện hoạt đng Đoàn, Hội, tp luyện văn nghệ, th
dục thể thao
Các hoạt đng Đoàn, Hội, văn nghệ, thể dục thể thao ng được nhà trường
khoa quan m, năm o khoa cũng tổ chức các giải bóng đá nam, n thúc đẩy
tinh thn thể dục thể thao cho sinh viên tạo cơ hội cho sinh viên gần gũi và hiểu
nhau hơn ng cao tình thần đoàn kết của mọi người. Hay đra các cuộc thi v
n nghệ nca hát, nhảy múa; hay những cuộc thi bình chọn ra hoa khôi của
trường;… và hiện nay, Khoa đang phát động Cuộc thi nh “Sinh viên khoa Kế
toán Quản trị kinh doanh đồng hàng cùng cuộc chiến chống Covid -19 địa
phương” nhn được rất nhiều sự quan tâm và rất nhiều sinh viên đã tham gia
hoạt động tập thể này. Từ những hoạt đng tập thể như này sinh viên th kết
bạn, giao lưu, cơ hội thể hiện bản thân góp phần ng sự tự tin nên sinh viên
đều đánh giá hài lòng và rất hài lòng về các hoạt động này.
68
(40) Các hoạt động Đoàn, Hội ý nghĩa thiết thực
Đoàn kết, tập hợp đông đảo đn viên thanh niên vào tổ chức là yêu cầu
quan trọng thường xuyên đối vi các sở Đoàn, Hội. Sinh thời, Bác Hồ mn
n kính yêu đã đặt kỳ vọng rất lớn vào thanh nn, Người từng dạy: "Thanh niên
người chủ tương lai của nước nhà, nước nhà thnh hay suy, yếu hay mạnh mt
phần do thanh niên". Thế hệ trẻ ngày nay đang tiếp tục phát huy truyền thng
tốt đẹp của các thế hcha anh, thích ng nhanh với tình hình và nhiệm vmi.
Thái độ ý thức chính trị - hội, tinh thầnnh nguyện cuộc sống cộng đồng
của thanh niên ngày càng tốt n. Thanh niên quan tâm trách nhiệm hơn đối
với những vấn đề ca quê hương, đất nưc; đã và đang có mặt ở những nơi khó,
nhng lĩnh vực có nhiều th thách đòi hi trí tuệ, sứcng tạo và nhiệt huyết của
tuổi trẻ.
Trong bối cảnh hội nhập, nhiều sinh viên những thanh niên những
lối sống ích kỷ, không tích cực, không quan tâm đến cộng đồng, chỉ thích hưởng
thụ nên sa vào tnạn. Trong bối cảnh đó, Ðoàn Thanh niên phải luôn trở thành
người bạn thân thiết, đng hành ng thanh niên trên con đường lập thân, lập
nghiệp, góp phần giải quyết những vấn đề liên quan đến lợi ích chính đáng của
thanh niên trong hc tập, việc làm, nâng cao thu nhập, chăm sóc sức khỏe và vui
chơi giải trí, nhằm tạo môi trường, điều kiện cho tuổi trẻ rèn luyện, phấn đấu và
trưởng thành.
Bởi vy, trong quá trình tổ chức các hoạt động công tác Đoàn phong trào
thanh niên, các sở Đoàn, Hội cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao
nhận thức của đoàn viên thanh niên, hội viên về vai trò của tổ chức Đoàn, Hội đối
với bản thân mỗi bạn trẻ; ý nghĩa của việc tham gia các hoạt động phong trào
nhằm khơi dậy sức trẻ ca mỗi người, giúp cho mỗi đoàn viên thanh niên trưởng
thành, năng đng hơn, phát huy được năng lực của bản thân hội được trải
nghiệm qua những khó khăn, thử thách. Đây một ý nghĩa vô cùng thiết thực
nên đã được sinh viên đánh ra rất hài lòng.
69
(41) Người học được tư vấn hướng nghiệp, giao lưu với doanh nghiệp và tham
gia hội chợ việc làm
Trong quá trình học chắc chắn sinh viên đã được học những lớp học vấn
hướng nghiệp tại trường học rất nhiều ln, phần nào cũng giúp sinh viên định
hướng được công việc trong tương lai. Qua đó sinh viên dần dần biết tìm hiểu và
giao lưu vi các công ty, doanh nghiệp, tham gia hội chợ việc làm để hc hỏi rồi
đúc t kinh nghiệm cho bản thân. Thể hiện tính tự chủ, chủ động của sinh viên
tạo nên nhân cách con người tạo hội cho các công ty, doanh nghiệp đánh giá
cao năng lực trong công việc.
70
3.2.3.7. Đánh giá chung
Bảng 3.11 Đánh giá chung (n=56)
Ch tiêu
Rất
không
hài lòng
(%)
Không
hài ng
(%)
Tạm hài
lòng (%)
Hài
lòng
(%)
Rất hài
lòng
(%)
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Kết luận
42. Mức độ hài lòng chung của Anh
(Chị) về chương trình đào tạo
0
0
5,36
51,79
42,86
4,37
0,59
Rất hài lòng
43. Mức độ hài lòng chung của Anh
(Chị) về môi trường sống học tp
tại Hc viện
0
0
3,57
53,57
42,86
4,39
0,56
Rất hài lòng
Nguồn: Từ số liu khảo sát
71
(42) Mức độ hài chung ca Anh (Chị) về chương trình đào to
Nhìn chung, chương tnh đào tạo tại học viện đều đáp ứng đươc các nhu
cầu cần thiết cho học viên. Học viện đã rất mm dẻo khéo léo trong việc đề ra
chỉ tiêu và phương pháp dạy học. Hầu hết các ni dung được giảng dạy trong
chương trình đều đảm bảo nh logic, liên kết chặc chẽ vi nhau không gặpc
vấn đề trùng lập vnội dung. Khi lượng kiến thức phân bố cho một buổi học
cũng rất hợp lý, không quá nặng hay qnhẹ, đây đồng thời là điểm thời khá tốt
để tất cả học viên đều đảm bảo tiếp thu được lượng kiến thức n nhau.
Thời lượng dành cho các buổi lý thuyết cũng như thực hành được phân bố
đồng đều đảm bảo tốt việc áp dụng thuyết vào thực tiễn cho hc viên. Chương
trình học cũng được nhà trường thường xuyên cập nhật mi nhằm đảm bảo trang
bị cho học viên một hành trang tốt nhất thể. Bên cạnh đó các bài kiểm tra cũng
chứa nội dung bám sát vi những kiến thức mà học viên đã được học. Ngoài ra
thì các phần học tự chọn cũng được tổ chức một ch đa dạng cho học viên d
dàng lựa chọn. Tóm lại, từ những dẫn chứng trên thì không đáng ngạc nhiên
khi kết quả khảo sát thực tế trên tng số 56 học viên đều nhận được kết quả
rất hài ng. Mong rằng nhà trường sẽ những cải thiện mới hơn nữa trong
phương pháp giảng dạy để mang lại cho học viên nhiều sự trải nghiệm thú vị hơn
nữa.
(43) Mức độ hài lòng chung của Anh (Chị) về môi trường sống học tập tại Hc
viện,
i trường học tập và sinh hoạt ng được nhà trường đáp ng một cách
đầy đvà tiện nghi cho học viên. Tất cả các phòng học đều có diện tích ln, ánh
sáng độ thông thoáng tốt. Trang thiết bị phục vụ cho hc tập của học viên cũng
được chuẩn bị đầy đủ khi xảy ra hại sẽ được thay thế. Nhà trường cũng khu
nhà ăn đáp ứng nhu cầu ăn uống của học viên nhằm giúp hc viên một tinh
thần tốt nhất để phục vcho việc học tập. Trong m học ntrường cũng cố
gắng tổ chức các đợt thăm km sức khỏe cho học viên nhằm đảm bảo sức khỏe
72
học viên điều kiện tốt nhất. Song song đó nhà trường ng chú trọng việc tổ
chức các buổi sinh hoạt Đoàn, Hội hoặc các buổi luyện tập văn nghệ, các hoạt
động thể thao,.. giúp cho hc viên thời gian vui ci giải trí sau nhng gi học
tập ng thẳng. Đặc biệt, nhà trường cũng thường tổ chức các buổi hướng nghiệp
cho học viên giao lưu vi các doanh nghiệp. Tại đây hc viên sẽ được giải đáp
thắc mắc cho các vấn đề liên quan đến công việc định hướng ràng hơn v
mc tiêu công việc bản thân đang theo đuổi. Nhìn chung, môi trường đây khá
tốt. Vừa đáp ứng tối việc giảng dạy, va đảm bảo tính tiện nghi giải trí cho học
viên. Lại một lần nữa, không bất ngờ nằm ngoài dự kiến trường ta lại đạt kết
quả khảo sát ở mức độ rất hài lòng đến từ 56 đại diện của cựu học viên.
73
3.2.3.8 Điểm trung bình
Bảng 3.12 Điểm trung bình của từng tiêu chí
Tiêu chí đánh giá
Kế toán
doanh nghiệp
Kế toán kiểm
toán
Kế toán
POHE
ĐTB
KL
ĐTB
KL
ĐTB
KL
A
MỤC TIÊU CHUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1
Mục tiêu đào tạo của ngành học được phổ biến tới người hc
4,41
RHL
4,50
RHL
4,50
RHL
2
Nội dung chương trình phù hợp với chun đầu ra
4,35
RHL
4,44
RHL
4,44
RHL
3
Cấu trúc chương trình mm dẻo, thuận li cho nời học lựa chọn
4,24
RHL
4,35
RHL
4,35
RHL
4
Cấu trúc chương trình logic, các học phần nh liên kết, ít trùng lp
4,24
RHL
4,29
RHL
4,29
RHL
5
Khối lượng kiến thức trong chương trình đào tạo hợp
4,27
RHL
4,32
RHL
4,32
RHL
6
Chương trình đảm bảo tính thực tế ứng dụng
4,27
RHL
4,29
RHL
4,29
RHL
7
Phân bố số giờ thuyết, thực hành, rèn nghề hợp
4,30
RHL
4,32
RHL
4,32
RHL
8
Các học phần tự chọn đáp ứng nhu cầu hc tập đa dạng của người hc
4,43
RHL
4,44
RHL
4,44
RHL
9
Sự cân đối giữa kiến thức đại cương, sở chuyên ngành
4,35
RHL
4,35
RHL
4,35
RHL
10
Tính cập nhật, đổi mi trong nội dung chương trình
4,27
RHL
4,32
RHL
4,32
RHL
11
Các học phần chú trọng cả kiến thức kỹ năng
4,32
RHL
4,32
RHL
4,32
RHL
12
Nội dung kiểm tra, đánh giá sát với chương trình hc
4,38
RHL
4,44
RHL
4,44
RHL
Trung bình
4,32
RHL
4,36
RHL
4,36
RHL
74
Tiêu chí đánh giá
Kế toán doanh nghiệp
Kế toán kiểm toán
Kế toán POHE
ĐTB
KL
ĐTB
KL
ĐTB
KL
B
ĐỘI NGŨ GIẢNG VN
13
Kiến thức chuyên môn sự cập nhật
4,43
RHL
4,44
RHL
4,44
RHL
14
Phương pháp phạm
4,46
RHL
4,50
RHL
4,50
RHL
15
Nhiệtnh, sẵnng hướng dẫn, giúp đ
người hc
4,49
RHL
4,56
RHL
4,56
RHL
16
Tng báo đầy đủ về tiêu chí đánh giá cho
từng môn hc
4,49
RHL
4,56
RHL
4,56
RHL
17
Đảm bảo giờ lên lớp kế hoạch giảng dạy
4,49
RHL
4,56
RHL
4,56
RHL
18
Công bằng, khách quan và phản ánh đúng
năng lực của sinh viên trong kiểm tra, đánh
giá
4,49
RHL
4,53
RHL
4,53
RHL
Trung bình
4,47
RHL
4.52
RHL
4.52
RHL
75
Tiêu chí đánh g
Kế toán doanh
nghiệp
Kế toán kiểm toán
Kế toán POHE
ĐTB
KL
ĐTB
KL
ĐTB
KL
C
KẾT QUẢ HỌC TẬP
19
Người học được phát triển kỹ năng chuyên
môn, nghiệp vụ nghề nghiệp
4,35
RHL
4,41
RHL
4,41
RHL
20
Người học đủ kiến thức cần thiết, cập nht
4,35
RHL
4,41
RHL
4,41
RHL
21
Người học được phát triển những kỹ năng mm
cần thiết cho nghề nghiệp (giao tiếp, trình bày,
tổ chức, quản lý, làm việc nhóm…)
4,30
RHL
4,35
RHL
4,35
RHL
22
Người học được phát triển năng lực ngoại ngữ,
tin hc
4,14
HL
4,24
RHL
4,24
RHL
23
Người học tự tin về khả năng đáp ng các yêu
cầu của công việc
4,32
RHL
4,38
RHL
4,38
RHL
24
Người học được phát triển kỹ năng tự học, tự
nghiên cứu
4,30
RHL
4,38
RHL
4,38
RHL
25
Người học được phát triển đạo đức, nhân cách,
ý thức kỷ luật
4,41
RHL
4,50
RHL
4,50
RHL
Trung bình
4,33
RHL
4,38
RHL
4,38
RHL
76
Tiêu chí đánh giá
Kế toán doanh
nghiệp
Kế toán kiểm toán
Kế toán POHE
ĐTB
KL
ĐTB
KL
ĐTB
KL
D
QUẢN PHỤC VỤ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
26
Tng báo kế hoạch giảng dạy từng môn học
4,51
RHL
4,53
RHL
4,53
RHL
27
Quy trình giải quyết những khó khăn, thăc mắc
của người học ràng, kịp thời
4,38
RHL
4,41
RHL
4,41
RHL
28
Người học được vấn tạo điều kiện để đăng
học phần
4,35
RHL
4,41
RHL
4,41
RHL
29
Kết quả học tập đưc thông báo đến người hc
đúng thời gian quy định
4,32
RHL
4,38
RHL
4,38
RHL
30
Thái độ phục vụ nời học của cán bộ, nn
viên các phòng ban, khoa
4,41
RHL
4,47
RHL
4,47
RHL
31
Người học được đối thoại trực tiếp vi lãnh đạo
Học viện để đưa ra ý kiến phản hồi về các hoạt
động của Học viện
4,41
RHL
4,44
RHL
4,44
RHL
Trung bình
4,39
RHL
4,44
RHL
4,44
RHL
77
Tiêu chí đánh giá
Kế toán doanh
nghiệp
Kế toán kiểm toán
Kế toán POHE
ĐTB
KL
ĐTB
KL
ĐTB
KL
E
THƯ VIỆN, TRANG THIẾT BỊ SỞ HẠ TNG
32
Go trình, tài liệu tham khảo tại thư vin
4,32
RHL
4,35
RHL
4,35
RHL
33
Trang thiết bị phục vụ giảng dạy học tập
3,70
HL
3,76
HL
3,76
HL
34
Trang thiết bị phục vụ thí nghiệm, thựcnh,
thực tập, rèn nghề
3,76
HL
3,76
HL
3,76
HL
35
Diện tích, ánh sáng, nhiệt độ, âm thanh độ
thông thoáng của phòng hc
3,81
HL
3,79
HL
3,79
HL
Trung bình
3,89
HL
3,91
HL
3,91
HL
F
DỊCH VỤ SINH HOẠT
36
Đáp ứng nhu cầu ăn, của người hc
4,35
RHL
4,38
RHL
4,38
RHL
37
Người học được đảm bảo chế độ chính sách
hội
4,32
RHL
4,32
RHL
4,32
RHL
38
Người học được chăm lo khám sức khỏe theo
quy định y tế hc đường
4,24
RHL
4,32
RHL
4,32
RHL
78
Tiêu chí đánh giá
Kế toán doanh nghiệp
Kế toán kiểm toán
Kế toán POHE
ĐTB
KL
ĐTB
KL
ĐTB
KL
39
Người học được tạo điều kiện hoạt động
Đoàn, Hội, tập luyện văn nghệ, thể dục th
thao
4,32
RHL
4,35
RHL
4,35
RHL
40
Các hoạt đng Đn, Hội bổ ích ý
nghĩa thiết thực
4,38
RHL
4,44
RHL
4,44
RHL
41
Người học được vấn hướng nghiệp, giao
lưu với doanh nghiệp và tham gia hội chợ
việc làm
4,30
RHL
4,35
RHL
4,35
RHL
Trung bình
4,31
RHL
4,36
RHL
4,36
RHL
G
ĐÁNH GIÁ CHUNG
42
Mức độ hài lòng chung của Anh (Chị) về
chương trình đào tạo
4,38
RHL
4,41
RHL
4,41
RHL
43
Mức độ hài lòng chung của Anh (Chị) về
môi trường sống hc tập tại Trường
4,41
RHL
4,44
RHL
4,44
RHL
Trung bình
4,39
RHL
4,42
RHL
4,42
RHL
Nguồn: Từ số liu khảo sát
79
Với việc khảo sát 56 người trên tng số sinh viên đang theo học chuyên
ngành Kế toán tại Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh thì vẫn không thể đánh
giá chính xác 100% vchương tnh đào tạo, nhưng ng phần nào cho ta thấy
mc độ hài lòng của sinh viên về các chỉ tiêu trên. Với tiêu chí đầu về “chương
trình đào tạo” điểm trung nh đ hài lòng đạt mức rất hài lòng nhưng vẫn
tiêu chí bị đánh giá không hài ng như ch tiêu (3) Cấu trúc chương trình
mềm dẻo, thuận lợi cho người học lựa chọn, chtiêu (6) Chương trình đảm bảo
tính thực tế và ứng dụng, chỉ tiêu (7) Pn bổ số giờ thuyết - thực hành - rèn
nghề hợp lý, chỉ tiêu (9) Đảm bảo sự cân đối giữa kiến thức đại cương, sở
chuyên ngành; chỉ tiêu (10) Tính cấp nhật, đổi mới trong nội dung chương trình,
chỉ tiêu (11) Các học phần chú trọng cả kiến thức và kỹ năng Dù những chỉ tiêu
này bị đánh giá không hài lòng ở mức thấp ( gần 2% ) nhưng Học viện cũng nên
xem t lại trong chương trình học này sinh viên còn vướng mc điều để cùng
nhau giải quyết giúp chất lượng đào tạo được nâng cao hơn. Qua quá trình hc tập
sinh viên cũng đã thấy được kiến thức chuyên môn, sự tận tâm, chu đáo, thái đ
của các thầy nên tiêu chí thứ hai v“đội ngũ giảng viên” thì không có sinh
viên nào không hài lòng về các chỉ tiêu đã đề ra cũng cho thấy sự chuyên nghiệp
của các giảng viên trong khoa. Về tiêu chí kết quả học tậpđược đánh giá
chung rất hài lòng nhưng chỉ tu (22) người học được phát triển kỹ năng ngoại
ngữ, tin học vẫn bị đánh giá rất không hài lòng (gần 2%) không hài lòng (gần
2%) cho thấy trình độ ngoại ngữ và tin học của sinh viên đang nhng khuất
mắc, vấn đề. Từ trường Đại học Nông nghiệp nay đã được đổi tên thành Học viện
Nông nghiệp cũng thể thấy đội nquản ca Học viện thể thấy đi ngũ
cản bộ quản lý và phục vđào đạo đã được nâng cao sự chuyên môn, nghiệp v
để trường được thành tựu như ngày hôm nay. Nhìn chung sinh viên đều rất hài
lòng với tiêu chí thứ “quản và phục vtổ chức đào tạo” nhưng vẫn còn
một số sinh viên k khăn trong việc đăng học phần nên vẫn bị sinh viên đánh
giá không hài lòng, Học viện nên xem xét lại vấn đề đăng ký học phần của sinh
80
viên các khoá tạo điều kiện thuận lợi giúp sinh viên ra trường đúng hạn. Tiêu chí
thứ năm t viện, trang thiết bị sở hạ tầng” chỉ được đánh g mức đ
hài lòng khác biệt nhất trong bảy tiêu chí trong bốn chỉ tiêu đến ba chỉ tiêu
bị đánh giá rất không hài lòng (chiếm tới 23%) cho từng chỉ tiêu (33) Trang
hiết bị phục vụ giảng dạy học tập”, (34) Trang thiết bị phục vụ t nghiệm, thực
hành, thực tập, rèn nghề” và (35) Diện tích, ánh sáng, nhiệt độ, âm thanh và đ
thông thoáng ca png học. Cho thấy sở hạ tầng của Học viện đang cần được
sửa chữa và bảo trì để vcho giảng dạy học tập. Tiêu chí thứ sáu là “Dịch v
sinh hoạt” thể thấy sinh viên rất hài lòng nhng dịch vụ lợi ích hội mà
nhà trường mang lại n vấn đăn, ở, sức khoẻ, sinh hoạt. Những vẫn cần phải
lưu ý đến chỉ tiêu (41) Người hc được vấn hướng nghip, giao lưu vi doanh
nghiệp tham gia hội ch việc m. Ch tiêu này cho thấy sinh viên rất cần được
dẫn dẵn, được vấn về vấn đề khởi nghiệp dường n rất nhiều sinh viên còn
đang mơ hồ về công việc sau khi tốt nghiệp.
3.3. Nhân tố ảnh hưởng một số giải pháp
3.3.1. Mục tiêu của chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo Kế toán của Học viện Nông nghiệp Việt Nam cung
cấp cho sinh viên nhng kiến thức bản vkinh tế và chuyên sâu vloại hình
kế toán. Ngoài ra, sinh viên còn được trang bị kỹ năng thiết lập, thu thập, tổng
hợp xử chứng từ kế toán; ghi sổ kế toán chi tiết; ghi sổ kế toán tổng hợp; lập
c báo cáo kế toán tài chính và kế toán quản trị trong các doanh nghiệp và c
đơn v nh chính sự nghiệp; kỹ năng thực hành các phần mm kế toán; kỹ năng
vấn cho lãnh đạo doanh nghiệp về kế toán tổ chức hạch toán kế tn tại đơn
v.
Nhân tố ảnh hướng tới mục tiêu chung chính cấu trúc của chương trình
giảng dạy thời gian giảng dạy. vậy, hai nhân tố này phải đảm bảo đưc
81
các tiêu chí: (1) Sự cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức tổng quát,
các kỹ năng cần thiết của chương trình đào tạo. Chương trình phải được thiết
kế nhằm đáp ng nhu cầu của các bên liên quan. (2) Chương trình đào tạo
tính đến và phản nh đưc tầm nhìn, sứ mạng, mc đích và mục tiêu của nhà
trường. Tầm nhìn, sứ mạng, mc đích mục tiêu của nhà trường. (3) Chương
trình đào tạo th hiện được năng lực của sinh viên tốt nghiệp, đảm bảo nh thực
tế, ng dụng. (4) Cấu trúc chương trình đào tạo được thiết kế sao cho nội dung
các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau giữa lý thuyết và thực hành.
(5) Cấu trúc chương tnh đào tạo phải được xây dựng nhằm thể hiện được v
chiều rộng, chiều sâu, nh chặt chẽ và tính t chức của c học phần. (6)
Cấu trúc chương trình thể hiện rõ các học phần bản, các học phần sở
ngành, học phần chuyên nnh và tiểu luận hoặc luận văn tốt nghiệp. (7) S
mềm dẻo, thuận lợi cho người học về thời gian lịch học. Tránh việc sắp xếp
học phần thiếu logic, liên kết không chặt ch bị trùng lặp, cần đảm bo tính
thực tế và ứng dụng cao vì công nghệ ngày càng tiên tiến. Thời gian học thực
hành cần tăng thêm và những k năng mềm cần được quan tâm nhiều hơn vì
hiện nay các doanh nghiệp, công ty, tổ chức luôn đánh gcao những nời
kinh nghiệm và k năng mềm tốt như ch ứng xử, giao tiếp,…. Phân bố thời
gian học hợp đ sinh viên hội vừa học vừa m tiếp thu kinh nghiệm
ngoài thực tế, nâng cao kiến thức lẫn kỹ năng đã học. Chương trình đào tạo của
nhà trường vlĩnh vực kế toán cần được đi mới theo hướng trang bị những
kiến thức và kỹ năng cho học viên va phù hợp vi thực trạng Việt Nam và
chuẩn bcho những bước tiền đề hi tvới kế toán quốc tế. Hệ thống chương
trình cũng như tài liệu giảng dạy nên được thiết kế lại phù hợp cập nhật
thường xuyên c chuẩn mực kế toán ban hành. Gia tăng liên kết để nghiên cứu
chương đạt chuẩn: Phối hợp chặt chẽ với các quan ban ngành như Bộ Tài
chính, Hội nghề nghiệp trong việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán, kiểm toán
mới, qua đó giúp nhà trường đẩy nhanh việc đổi mới giáo trình một cách toàn
82
diện và phù hợp vi yêu cầu thực tiễn. Tham khảo chương trình đào tạo theo
hướng tiệm cận vi chuẩn mực kế toán quốc tế ISA, IFRS. Mạnh dạn phối hợp
tăng cường hợp tác với ACCA, CPA Úc, CIMA... để đổi mới giáo trình đào
tạo (như trường Đại học Thương Mại đã hợp tác vi ACCA). Tăng cường giảng
dạy ngoại ngữ ngoại ngữ chuyên ngành để sinh viên thể chuyển đổi sang
bằng cấp quốc tế (ACCA, CPA Úc, CIMA...) dễ dàng hơn.
3.3.2. Đội ngũ giảng viên
Cụ thể, khoản 2 Điều 5 Thông tư 40/2020 nêu rõ, giảng viên phải bằng
thạc trở lên phù hợp với vtrí việc m, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy;
chứng chbồi dưng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên hng III.
Trong khi hiện nay theo Thông tư liên tịch 36/2014, vtrình độ đào tạo, bồi
dưng, giảng viên phải bằng tt nghiệp đại học trở lên phù hp với vtrí việc
làm, chuyên nnh giảng dạy; chứng chỉ bồi dưng nghiệp v phạm cho
giảng viên; trình độ ngoại ngữ bậc 02 trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng s
dụng công nghệ thông tin cơ bản.
Như vy, th thấy, theo Thông 40/2020 này, giảng viên đại học công
lập phải có: Bằng thạc trở lên thay chỉ cần bằng đại học trở lên như quy định
tại Tng liên tịch số 36/2014; Chứng chbồi dưng tiêu chuẩn chức danh
giảng viên hạng III thay vì chứng chbồi dưng nghiệp v phạm cho giảng
viên; Không còn bắt buộc phải trình độ ngoại ngữ bậc 02 (A2) và trình độ tin
học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng ng nghệ thông tin bản nhưng phải kh
năng ng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện các
nhiệm v của chức danh giảng viên (hạng III).
Trong hoạt động quản lý, pháp luật Việt Nam hiện hành quy định giảng
viên phải phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Theo đó, phẩm chất của giảng viên
Học viện ng nghiệp Việt Nam luôn theo đuổi tư tưởng phẩm chất được đề ra:
Đội ngũ giảng viên phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu ngh nghiệp
“Tác
83
phong làm việc nghiêm c; tuân thủ kỷ luật; luôn nỗ lực cố gắng, đoàn kết, nhất
trí, hỗ trợ lẫn nhau, khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm v; Đội ngũ giảng
viên cóng lực giảng dạy đạt yêu cầu nhiệm v giảng dạy được giao.
vy nhân tố ảnh hưởng chính của tiêu chí này chính trình độ của giảng
viên thái độ, đạo đức trong nghề nghiệp. một giảng viên chuyên nghiệp thì
điều đầu tiên cần chính chuyên môn nghip vụ cao, giảng viên cần nâng cao
học vị của bản thân để nâng cao trình độ phạm nđi du học nước ngoài (các
nước phát triền như Hàn, Nhật, Mỹ,...), từ thạc sĩ lên tiến sĩ, tiến lên phó giáo
tiến ,... ng cao trình độ chuyên môn quang trọng những muốn gắn kết chặt
chẽ với sinh viên, giảng viên cần một đạo đức nghề nghiệp tt, phải công bằng,
liêm minh, thái độ nhiệt nh, chu đáo, luôn đúng giờ tạo cho sinh viên ý thức tự
giác phản ánh đúng được năng lực của từng sinh viên từ đó sẽ những phương
pháp dạy đúng đắn giúp sinh viên hoàn thành được chương trình học của mình
một cách tốt nhất. Cần thêm cán bộ hỗ trợ để nâng cao chất lượng dạy học chất
lượng học tập, giúp sinh viên dễ dàng kết nối vi giảng viên hoặc giải quyết các
vấn đề trong học tập. Giảng viên cần nhiệt tình chỉ bảo với sinh viên hơn; Cần có
thay đổi phương thức giảng dạy liên tục đsinh viên dhiểu và không bị nhàm
chán; Cần kiểm tra, đánh giá đúng năng lực học tập của sinh vn thường xuyên
cần thường xuyên khích lệ sinh viên nhiều hơn trong quá trình học tập.
3.3.3. Kết quả học tập
Kết quả học tập của sinh viên cả quá trình học tập từ c bắt đầu học đến
kết thúc bài thi cuối học k của sinh viên. Được thể hiện qua năng lực, ý thức
thái đtrong quá trình học tập của sinh viên. Đại đa số sinh viên trong quá
trình hc tập còn là, ham chơi, thiếu tính t giác, tính chủ đng trong sán tạo
học tập và nghiên cứu sinh. Nhìn chung hiệu quả chưa cao, thiếu duy khoa
học, đại đa số học thụ động, học theo phong trào, hc cho qua học theo hội chứng
bằng cấp”, do vậy khi tốt nghiệp chưa đủ kiến thức để đáp ứng được yêu cầu của
84
thực tế. Vậy biện pháp để giải quyết vấn đề này chính cần thay đổi suy nghĩ ca
sinh viên là xác định việc hc lấy kiến thức, trưởng thành trong suy nghĩ k
năng sống là cơ sở sau này đi làm chứ không phải học để có tấm bằng. Phát huy
tính chủ độngng tạo trong học tập, bỏ kiểu học theo hướng th động nghe chép
đc chép, tìm hiểu phương pháp học hiệu quả, nâng cao nghiên cứu khoa
học và hc tập gắn liền với thực hành đcọ sát với thực tế, thực tiễn. Ngoài ra,
giảng viên cũng cần liêm chính, nghiêm minh kiểm tra, đánh giá, theo dõi sát sao
trong quá trình học tập, thi cử để tc đẩy sinh viên cố gắng phấn đu trong học
tập. Học viện cần tăng thêm học bổng đkhuyến khích, khích lệ, làm động lực
cho sinh viên.
3.3.4. Quản phục vụ tổ chức đào tạo
Trong suốt quá trình đào tạo, sinh viên sẽ rất nhiều vấn đề cần giải quyết
ý kiến nên rất cần sự giúp đ đến từ ban quản đào tạo cũng như ban quản lý
đào tạo cũng rất nhiều thông báo cần truyền đạt tới sinh viên. vy ban quản
và phục v cần nhng trang web chính thống đtruyền thông tin một cách
nhanh chóng, kịp thời, chính xác để sinh viên nắm bắt được tìnhnh, ví dụ như
thông báo đăng học phần, thông báo đóng hc phí, thông báo nhng sinh viên
không đủ điều kiện tốt nghiệp, thông báo học online, thông báo nghỉ học, thông
o điểm học kỳ,... Sinh viên khi thắc mắc sẽ hỏi ban quản đào tạo những
ban vấn tham vấn của Học viện, vậy nên ban quản và ban vấn tham vấn
cần thái đch cực và những thông tin chính c để giải đáp những thắc
mắc ca sinh viên. Học viện cần tạo điều kiện các sinh viên năm cuối đăng học
phần để nhanh chóng tt nghiệp lấy bằng đại hc đđi làm. Học viện nên
nhng buổi gặp mặt thường niên giữa sinh viên ban quan để lấy ý kiến phản
hồi về các hoạt động của Hc viện trong suốt quá trình đào tạo.
3.3.5. T viện, trang thiết bị sở hạ tầng
sở htầng thứ mà sinh viên luôn đem ra đso sánh các trường vi
nhau. Học viện Nông nghiệp nổi tiếng ngôi trường rộng nhất miền Bắc, nơi
85
nhiều y xanh, nhiều giảng đường cao đẹp, phương tiện đi lại thuận tiện thể
đi được cả xe máy, ô và xe bus o trong khuôn viên của trường nên có rất
nhiều sinh viên đă đăng theo hc đại học tại Học viện. Hằng năm, Học viện có
hàng nghìn người đăng học tại trường số sinh viên cứ tăng n theo sự phát
triển của hi từ đó nhu cầu trang thiết bị phục vụ học tập ng nhiều. Để nâng
cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của hội vnhân lực nnh Kế toán,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam cần không ngừng xây dựng sở vật chất (giảng
đường, phòng thực hành kế toán máy…), tạo mọi điều kin để giảng viên học tập,
nâng cao trình độ chuyên môn. Hc viện cần liên tc bảo trì, bảo dưng, cung cấp
thêm thiết bị phục vụ giảng dạy hc tập, kịp thời nắm bắt sự phát triển của khoa
học ng nghệ, y dựng thêm các khu nghiên cứu để phục vụ cho quá trình
nghiên cứu của các nghiên cứu sinh và giảng viên. Tviện cần được mở rộng,
cập nhập thêm nhiều giáo trình, tài liệu tham khảo của c trường có trong nưc
ngi nước đsinh viên thể tìm hiểu, tiếp nhận thêm nhiều kiến thức của
các trường khác nhau từ trong nước đếnớc ngoài.
3.3.6. Dịch vụ sinh hoạt
Là một ngôi trường lớn thu hút các sinh viên các miền tổ quốc cả du
học sinh ớc ngoài n những dịch vvà sinh hoạt ở Học viện ng giống n
phúc lợi khi sinh viên theo học tại ngôi trường này. Nhà trường cần đề cao vấn đề
sức khoẻ của sinh viên bằng cách những hoạt động kiểm tra sức khoẻ theo
thường niên, tuyên truyền, cổ vũ, thúc đẩy sinh viên thường xuyên tập thdục
nâng cao sức khoẻ. Đảm bảo nhng chính sách hội như bảo hiểm y tế, bảo
hiểm hội,... Thường xuyên tổ chức các hoạt động Đoàn, Hội ý nghĩa thiết
thực như bảo vmôi trường, hiếm máu nn đạo, cùng nhau đẩy lùi dịch bệnh
(dịch Covid-19),... Đảm bảo đầy đủ túc của sinh viên phải khang trang, sạch
đẹp, an toàn cho sinh viên học xa nhà, đ ăn của các căng tin cần kiểm tra chất
lượng trước khi bán cho sinh viên. phải đảm bảo các chínhch hi, chung
tay góp sức ủng hộ cho những sinh viên hoàn cảnh khó khăn, tạo động lực cho
các em vững bước trên con đường học tập.
86
PHẦN IV
KT LUẬN KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Nhìn chung sự đánh giá của sinh viên mi tốt nghiệp vchương trình đào
tạo cũng khá tốt mặc vẫn còn nhiu chỉ tiêu bị đánh gchưa hài lòng mức
cao. Tuy nhiên sau nhiều năm cải tiến cùng với sự phát triển khoa học công nghệ,
cách mạng ng nghiệp 4.0 thì chương trình đào tạo nnh Kế tn ng đã gặt
hái được nhiều thành quả ng đội n giảng viên với chuyên môn nghiệp vụ cao
tạo ra kết quả học tập cũng hiệu qu.ch quản phục vụ của Hc viện cũng
rất khoa học và hiện quả, kết hợp với sở htầng ngày một tiên tiến, dịch v
sinh hoạt ny một được nâng cao tất cho thấy sự thành công trong xây dựng
chương trình đào tạo Kế toán đã đạt được mc tiêu đào tạo đã đề ra từ ban đầu
đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng v lĩnh vực kế toán, đáo ứng yêu
cầu vchun môn của các nhà tuyển dụng và u cầu vđạo đức hội; Sinh
viên phần nào đó đã trang bị cho mình những kiến thức bản chuyên môn kết
hợp hài h với kỹ năng mềm giúp sinh viên đáp ứng đủ tiêu chi về năng lực
đối vi các ntuyển dụng mặc dù khả năng ngoại ngữ và tin học còn hạn chế.
Nhưng bên cạnh đó, sinh viên đã tạo cho mình ý thức kỷ luật, năng lực tự ch và
trách nhiệm vi bản thân, vi công việc để công việc đạt hiệu quả cao.
Các giải pháp đxuất của đtài là s tốt để Học viện cải thiện những
nhược điểm n mc phải, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nnh kế toán
nói chung toàn trường nói riêng. Trong thời gian tới, sinh viên thể được hc
tập trong môi trường tốt hơn khi Học viện đã và đang tu sửa các giảng đường và
xây dựng thêmc khoa, các khu nghiên cứu đ có thể khai thác hiệu quả những
sáng tạo, sáng kiến, nghiên cứu khoa học của sinh viên và giảng viên.
87
4.2. Kiến ngh
4.2.1. Kiến nghị với Khoa
- Cần có thêm những chương trình hỗ trợ mang tính tổng hợp, gắn kết chặt
chẽ giữa sinh viên và giảng viên.
- Cần tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc với các loại hình doanh nghiệp
sớm hơn (từ cuối năm thứ hai).
- Tuyên truyền, nâng cao ý thức học tập, rèn luyện của sinh vn
- Thử định hướng chương trình đào tạo theo hướng chuẩn mc với kế toán
quốc tế ISA, IFRS.
- Tăng cường hợp tác vi các đơn vị đào tạo kế toán hàng đầu như ACCA,
CPA Úc, CIMA,...
- Cần bổ sung thêm các lớp hc Tiếng Anh, kỹ năng mm tin học.
4.2.2. Kiến ngh với nhà trường
- Cần tăng số lượng học bổng cho sinh vn.
- Thường xuyên, liên tc bảo trì, bảo dưng trang thiết b, xây dựng thêm
sở hạ tầng như nhà để xe, giảng đường,…
- Liên kết, hợp tác thêm với các trung tâm ngoại ngữ, các doanh nghiệp, công
ty.
- thêm nhiều chính sách kinh tế xã hội nhằm hỗ trợ các sinh viên khó
khăn.
- Đảm bảo an ninh, sinh hoạt cho sinh viên đăng túc xá.
88
TÀI LIỆU THAM KHO
1. Bùi Liên , Nguyễn Phương Chi , “Nghiên cứu mt số nh đánh giá
chương trình đào tạo”
2. Chương II Thông 02/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 23/3/2020) quy
định 10 tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo
89
| 1/97

Preview text:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH            LÊ HẢI YẾN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN MỚI TỐT NGHIỆP VỀ
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH KẾ TOÁN
TẠI HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Hà Nội – 2021
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH      
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN MỚI TỐT NGHIỆP
VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH KẾ TOÁN
TẠI HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người thực hiện: LÊ HẢI YẾN Mã sinh viên: 622769 Lớp: K62QTKDA Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Giảng viên hướng dẫn: TS.NGUYỄN HẢI NÚI Hà Nội – 2021 LỜI CẢM ƠN
Được sự cho phép Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Kế toán và Quản
trị Kinh Doanh và thầy giáo hướng dẫn TS Nguyễn Hải Núi, tôi đã quyết định
thực hiện đề tài “Đánh giá của sinh viên mới tốt nghiệp về chương trình đào tạo
ngành Kế toán tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam”.
Để hoàn thành khoá luận này, em xin cảm ơn các thầy, cô giáo đã tận tình
hướng dẫn và giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn TS Nguyễn Hải Núi đã rất nhiệt
tình, chu đáo, tỉ mỉ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tìm hiểu và thu thập số liệu về
chương trình đào tạo của Khoa về ngành Kế toán.
Mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thành bài khoá luận nhưng do đây là
lần đầu làm bài và kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế nên khó tránh khỏi những
thiếu sót. Mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để bài làm của tôi được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, xin chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khoẻ và thành công trong
công việc. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2021 Sinh viên Lê Hải Yến i MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC.......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH............................................................. v
PHẦN I MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến ......................................................................... 3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 4
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chương trình đào tạo ....................................... 4
2.1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................ 4
2.1.2. Mục đích, ý nghĩa và vai trò của đánh giá chương trình đào tạo ................ 8
2.1.3. Nội dung đánh giá chương trình đào tạo .................................................... 9
2.1.4. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 11
2.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 13
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 13
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................... 14
PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 15
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 15
3.1.1. Lịch sử hình thành .................................................................................. 16
3.1.2. Đặc điểm hoạt động của Khoa ................................................................ 18 ii
3.1.3. Tổ chức bộ máy ...................................................................................... 21
3.1.4. Tình hình lao động .................................................................................. 23
3.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 25
3.2.1. Tổng quan chung .................................................................................... 25
3.2.2. Thực trạng về chương trình đào tạo ngành Kế toán tại Học viện Nông
Nghiệp Việt Nam. ................................................................................. 28
3.2.3. Đánh giá của sinh viên mới tốt nghiệp về chương trình đào tạo ngành
Kế toán tại Học viện Nông Nghiệp Việt Nam ....................................... 36
3.3. Nhân tố ảnh hưởng và một số giải pháp ..................................................... 81
3.3.1. Mục tiêu của chương trình đào tạo .......................................................... 81
3.3.2. Đội ngũ giảng viên .................................................................................. 83
3.3.3. Kết quả học tập ....................................................................................... 84
3.3.4. Quản lý và phục vụ tổ chức đào tạo ........................................................ 85
3.3.5. Thư viện, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng ................................................. 85
3.3.6. Dịch vụ và sinh hoạt ............................................................................... 86
PHẦN IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 87
4.1. Kết luận ..................................................................................................... 87
4.2. Kiến nghị ................................................................................................... 88
4.2.1. Kiến nghị với Khoa ................................................................................. 88
4.2.2. Kiến nghị với nhà trường ........................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 89 iii DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Số lượng cán bộ viên chức trong từng bộ môn ................................... 24
Bảng 3.2 Sĩ số giảng viên trong từng học vị ...................................................... 24
Bảng 3.3 Thống kê số lượng phiếu hợp lệ ......................................................... 25
Bảng 3.4 Thông tin chung của sinh viên ........................................................... 27
Bảng 3.5 Đánh giá mục tiêu chương trình đào tạo (n=56) ................................. 36
Bảng 3.6 Phân tích và đánh giá đội cũ giảng viên (n= 56) ................................. 45
Bảng 3.7 Đánh giá kết quả học tập (n=56) ........................................................ 50
Bảng 3.8 Đánh giá quản lý và phục vụ tổ chức đào tạo (n=56) ......................... 54
Bảng 3.9 Đánh giá thư viện, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng (n=56) ................... 58
Bảng 3.10 Đánh giá dịch vụ và sinh hoạt (n=56) .............................................. 62
Bảng 3.11 Đánh giá chung (n=56) .................................................................... 71
Bảng 3.12 Điểm trung bình của từng tiêu chí .................................................... 74 iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biều đồ biểu thị số sinh viên được khảo sát trong từng chuyên
ngành Kế toán ................................................................................... 25
Biều đổ 3.2: Tỷ lệ số nhóm môn học trong nghành Kế toán .............................. 41
Biều đổ 3.3: Tỷ lệ số nhóm môn học trong nghành Kế toán POHE ................... 42 HÌNH
Hình 3.1 Vị trí Học viện Nông nghiệp Việt Nam .............................................. 15 v
DANH MỤC VIẾT TẮT HVNNVN
Học viện Nông Nghiệp Việt Nam CTĐT Chương trình đào tạo ĐTB Điểm trung bình TTGT1 Thực tập giáo trình 1 TTGT2 Thực tập giáo trình 2 KLTN Khoá luận tốt nghiệp HL Hài lòng RHL Rất hài lòng NCKH Nghiên cứu khoa học vi PHẦN I MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đánh giá chương trình đào tạo ngành kế toán đóng một vai trò quan trọng
trong toàn bộ quá trình xây dựng và phát triển chương trình kế toán của học viện
nông nghiệp Việt Nam. Thông qua công tác đánh giá, các nhà giáo dục sẽ đưa ra
những quyết định nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả chương trình đào tạo.
Việc đánh giá chương trình đào tạo ngành kế toán mang tác dụng không chỉ
về việc nâng cao hệ thống giáo dục của riêng Học viện Nông nghiệp Việt Nam
(HVNNVN) mà còn nâng cao chất lượng đào tạo của toàn ngành giáo dục nói
chung. Thực tế cho thấy chất lượng nhân lực cao sẽ đi kèm với việc chương trình
đào tạo được đánh giá có uy tín và chất lượng. Các quốc gia có chất lượng cao về
nguồn nhân lực họ luôn đề cao công tác đánh giá đào tạo nhằm cải thiện, đổi mới theo kịp thời đại.
Ngoài ra khoa học công nghệ phát triển như vũ bão trong những năm qua
đã phát sinh nhiều bước tiến mới trong ngành Kế toán. Để phát triển được nguồn
nhân lực kế toán chất lượng phục vụ trong ngành kinh tế đòi hỏi cần đánh giá
chương trình đạo tạo để liên tục bổ sung, cải tiến sao cho phù hợp với bối cảnh toàn cầu.
Mặt khác trong bối cảnh xã hội hóa giáo dục, mỗi cơ sở đào tạo cần phải
tiến hành đánh giá để giải trình với các cơ quan liên quan, đồng thời kiểm nghiệm
chương trình đào tạo của cơ sở mình và so sánh với các cơ sở đào tạo khác. Thông
qua việc đánh giá lại chương trình đào tạo, cơ sở giáo dục có thể nâng cao được
thứ hạng và thương hiệu của nhà trường. Trên cơ sở đó sẽ góp phần thu hút người
học đến với chương trình đào tạo có chất lượng cao. 1
Từ những lí do trên, việc đánh giá chương trình đào tạo ngành kế toán tại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam là cô cùng cần thiết và cấp thiết. Nó đóng vai
trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực kế toán chất lượng cao cho thị
trường lao động Việt Nam trước những biến đổi không ngừng của xã hội. Vì vậy,
em quyết định thực hiện đề tài “Đánh giá của sinh viên mới tốt nghiệp về
chương trình đào tạo ngành Kế toán tại Học viện Nông Nghiệp Việt Nam”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng của sinh viên mới tốt nghiệp về
chương trình đào tạo ngành Kế toán để thấy được hiệu quả đào tạo và hạn chế cần
thay đổi trong chương trình đào tạo ngành Kế toán. Từ đó để xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện chương trình đào tạo ngành Kế toán tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam (HVNNVN).
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Góp phần hệ thống hoá một số cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá của
sinh viên mới tốt nghiệp về chương trình đào tạo.
 Đánh giá của sinh viên mới tốt nghiệp về chương trình đào tạo ngành Kế toán tại HVNNVN.
 Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao, hoàn thiện chương
trình đào tạo ngành Kế toán tại HVNNVN.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng đánh giá Chương trình đào đạo ngành Kế toán từ các sinh viên
mới tốt nghiệp tháng 9 năm 2019, tháng 12 năm 2019, tháng 3 năm 2020 và tháng 7 năm 2020 tại HVNNVN. 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Học viện Nông Nghiệp Việt Nam - Phạm vi thời gian:
⦁ Thời gian nghiên cứu: từ 17/03/2021 đến 26/7/2021
⦁ Số liệu thu thập trong 3 năm (2017-2020)
1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến
 Bản minh chứng khoa học cụ thể, rõ ràng chính xác được cơ sở lý luận và
cơ sở thực tiễn của sinh viên mới tốt nghiệp về chương trình đào tạo.
 Báo cáo đánh giá của sinh viên mới tốt nghiệp về chương trình đào tạo
ngành Kế toán tại HVNNVN.
 Tìm hiểu được những nhân tố ảnh hưởng trong chương trình đào tạo ngành
Kế toán đối với sinh viên mới tốt nghiệp tại HVNNVN
 Thu thập và phân tích số liệu, dựa trên đánh giá của sinh viên mới tốt
nghiệp và cơ sở lý luận khoa học để đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thiện chương trình đào tạo ngành Kế toán tại HVNNVN . 3 PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chương trình đào tạo
2.1.1. Các khái niệm cơ bản a) Đánh giá
Đánh giá có nghĩa nhận định giá trị. Những từ có nghĩa gần với đánh giá là
phê bình, nhận xét, nhận định, bình luận, xem xét. Đánh giá một đối tượng nào
đó, chẳng hạn một con người, một tác phẩm nghệ thuật, một sản phẩm hàng hoá
hay dịch vụ, đội ngũ giáo viên hay đánh giá tác động môi trường và có ý nghĩa
quan trọng trong nhiều lĩnh vực như chính trị, nghệ thuật, thương mại, giáo dục hay môi trường.
b) Khái niệm về “Đào tạo”
Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó
lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo... một cách có hệ thống để
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân
công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và
phát triển nền văn minh của loài người.
Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn với giáo
dục đạo đức, nhân cách. Kết quả và trình độ được đào tạo (trình độ học vấn) của
một người còn do việc tự đào tạo của người đó thể hiện ra ở việc tự học và tham
gia các hoạt động xã hội, lao động sản xuất rồi tự rút kinh nghiệm của người đó
quyết định. Chỉ khi nào quá trình đào tạo được biến thành quá trình tự đào tạo một
cách tích cực, tự giác thì việc đào tạo mới có hiệu quả cao. Tuỳ theo tính chất
chuẩn bị cho cuộc sống và cho lao động, người ta phân biệt đào tạo chuyên môn
và đào tạo nghề nghiệp. Hai loại này gắn bó và hỗ trợ cho nhau với những nội 4
dung do các đòi hỏi của sản xuất, của các quan hệ xã hội, của tình trạng khoa học,
kĩ thuật và văn hoá của đất nước. Khái niệm giáo dục nhiều khi bao gồm cả các
khái niệm đào tạo. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cấp tốc, đào tạo chuyên sâu,
đào tạo cơ bản, đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn, đào tạo từ xa,...
c) Khái niệm về “Chương trình đào tạo”
Thuật ngữ “Chương trình đào tạo” được nhắc đến rất nhiều trong lĩnh vực
giáo dục. Hiện nay có rất nhiều các khái niệm khác nhau về chương trình đào tạo
do các học giả và nhà giáo dục tiếp cận khái niệm này ở nhiều góc độ khác nhau.
Theo Hollis và Campbell (1935) thì chương trình đào tạo bao gồm tất cả những
hiểu biết và kinh nghiệm mà người học có được dưới sự hướng dẫn của nhà
trường. Như vậy, chương trình đào tạo được xem là một chuỗi những kinh nghiệm
được phát triển nhằm giúp người học tăng cường tính kỉ luật, phát triển năng lực
tư duy và hành động. Chương trình đào tạo gồm tất cả những kiến thức mà người
học cần có được nhằm đạt được mục đích và mục tiêu cụ thể.
Theo Wheeler (1976), chương trình đào tạo có nghĩa là những trải nghiệm
đã được lập từ trước và được đưa ra cho người học dưới sự hướng dẫn của cơ sở
giáo dục. Hay Tanner (1975) định nghĩa chương trình đào tạo như những trải
nghiệm học tập được xây dựng từ trước và kết quả học tập được đề ra ngay từ đầu
thông qua việc cung cấp các kiến thức và trải nghiệm một cách có hệ thống nhằm
phát triển người học không ngừng, nâng cao được tri thức, năng lực cá nhân và
năng lực xã hội của người học.
Theo Wentling (1993), chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể
cho một hoạt động đào tạo. Hoạt động đó có thể chỉ là một khóa đào tạo kéo dài
một vài giờ, một ngày, một tuần hoặc vài năm. Bản thiết kế tổng thể đó cho biết
toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ ra những gì người học có thể đạt được sau
khi tham gia chương trình. Mặt khác chương trình đào tạo còn phác họa ra qui
trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo và cách thức 5
kiểm tra đánh giá kết quả học tập và tất cả được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ.
Theo thông tư 04/2016/TT-BGDĐT, chương trình đào tạo bao gồm: mục
tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học cần đạt được sau khi tốt
nghiệp; nội dung, phương pháp và hoạt động đào tạo; điều kiện cơ sở vật chất -
kỹ thuật, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động học thuật của đơn
vị được giao nhiệm vụ triển khai đào tạo ngành học đó.
Như vậy, khái niệm chương trình đào tạo được tiếp cận ở nhiều góc độ khác
nhau nhưng về cơ bản đều xem chương trình đào tạo chính là bản thiết kế tổng
thể cho một hoạt động đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo trong một khuôn khổ thời gian.
d) Khái niệm về “Đánh giá chương trình đào tạo”
Theo Goldstein (1993), đánh giá chương trình đào tạo là quá trình thu thập
có hệ thống các thông tin mang tính miêu tả và đánh giá để đưa ra các quyết định
liên quan tới chương trình đào tạo như việc lựa chọn, áp dụng, đem lại giá trị cho
chương trình và thực hiện những thay đổi trong quá trình triển khai chương trình
nhằm đạt được hiệu quả trong triển khai.
Theo tổ chức OECD (2009) thì đánh giá chương trình là đánh giá một cách
có hệ thống và có mục tiêu các chương trình đang diễn ra hoặc đã hoàn thành ở
ba góc độ bao gồm xây dựng chương trình, triển khai chương trình và kết quả đạt
được của chương trình. Mục đích của đánh giá chương trình là để xác định mục
tiêu đạt được mức độ nào, mức độ hiệu quả của chương trình, mức độ ảnh hưởng
và tính bền vững của chương trình.
Theo Sanders và Worthen (2004) việc đánh giá chương trình đào tạo phải
được thực hiện có hệ thống và có mục tiêu nhằm thu thập, phân tích, đánh giá các
thông tin có liên quan tới chương trình đào tạo. Hay Mcnamara (2000) thì cho
rằng đánh giá chương trình đào tạo là việc thu thập, chứng từ hóa các thông tin về 6
một chương trình cụ thể nhằm hỗ trợ trong việc đưa ra các quyết định đúng đắn
đối với từng khía cạnh cụ thể của chương trình đào tạo.
Theo Posavac và Carey (2007) đánh giá chương trình đào tạo là việc chọn
một phương thức đánh giá, kỹ năng để xác định xem liệu chương trình có đáp ứng
được nhu cầu; chương trình có được triển khai như theo kế hoạch và liệu chương
trình đào tạo được đưa ra theo nhu cầu của khách hàng đã được định giá hợp lý chưa.
Theo Scriven (1967) đánh giá chương trình đào tạo có thể ở hai mức độ
khác nhau bao gồm đánh giá ban đầu (Formative) và đánh giá tổng thể
(Summative). Đánh giá chương trình ban đầu là quá trình đánh giá chương trình
trong suốt quá trình từ lúc xây dựng và triển khai chương trình đào tạo. Đánh giá
tổng thể là đánh giá chương trình đào tạo sau khi chương trình đã được xây dựng và triển khai.
Tóm lại, đánh giá chương trình đào tạo không phải là một hoạt động đơn lẻ
mà phải là quá trình đo lường những tiến bộ đạt được trong mục tiêu của chương
trình, giúp nâng cao hiệu quả triển khai chương trình, là hình thức để giải trình tới
các chủ thể có liên quan và hỗ trợ trong việc lập kế hoạch, ra quyết định liên quan tới chương trình.
e) Quan điểm về “Chương trình đào tạo ngành Kế toán”
Chương trình đào tạo ngành Kế toán là chương trình học tập rèn luyện nhằm
tạo ra các cử nhân kinh tế có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt; nắm
vững những kiến thức cơ bản về kinh tế – xã hội, quản trị kinh doanh, quy trình
công nghệ kế toán, kiểm toán, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Có khả
năng hoạch định chính sách kế toán, kiểm toán. Sau khi tốt nghiệp, có thể đảm
đương và làm tốt các công việc kế toán, kiểm toán trong các tổ chức kinh tế, các
loại hình doanh nghiệp,các đơn vị hành chính sự nghiệp; cũng như các bộ phận
chức năng kế toán kiểm toán ở các Bộ, Ngành và các cơ sở giảng dạy nghiên cứu chuyên ngành kế toán. 7
2.1.2. Mục đích, ý nghĩa và vai trò của đánh giá chương trình đào tạo
Mục đích của việc đánh giá chương trình đào nhằm công khai hóa nhận
định về thái độ và năng lực của giảng viên đối với sinh viên, tạo điều kiện cho
sinh viên bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ và thái độ của sinh viên về giảng viên. Đồng
thời giúp giảng viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu
của mình, để hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất
lượng và hiệu quả dạy học. Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt động của giảng viên mà còn đồng
thời tạo điều kiện cho giảng viên hiểu rõ suy nghĩ, mong muốn, thái độ của sinh viên với giảng viên.
Đánh giá giảng dạy có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sinh viên, giảng
viên và đặc biệt là đối với cán bộ quản lí: Đối với học sinh, việc đánh giá thường
xuyên cung cấp kịp thời những thông tin "liên hệ ngược" giúp sinh viên truyền
đạt mong muốn và suy nghĩ của mình đối với giảng viên; Đối với giảng viên thì
việc này cung cấp cho giảng viên những thông tin giúp người dạy điều chỉnh hoạt
động dạy; Và đối với cán bộ quản lý giáo dục giúp cung cấp cho cán bộ quản lý
giáo dục những thông tin về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để
có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn được những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ
những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
Đánh giá chương trình đào tạo có vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết
trong quá trình xây dựng và phát triển các chương trình dạy và học. Thông qua
công tác đánh giá chương trình đào tạo, các cơ sở giáo dục sẽ biết được chương
trình đã đáp ứng được mục tiêu của người học, mục tiêu của cơ sở giáo dục và
người học đã học được những kiến thức và kỹ năng cần thiết sau khi hoàn thành
chương trình hay chưa. Bên cạnh đó, đánh giá chương trình đào tạo giúp cơ sở
giáo dục nhìn nhận xem mục tiêu của chương trình đề ra đã phù hợp với bối cảnh
của xã hội và có thể đạt được hay không với những điều kiện sẵn có của cơ sở 8
giáo dục. Đồng thời đánh giá chương trình đạo tạo có thể triển khai ở nhiều giai
đoạn khác nhau. Công tác đánh giá chương trình ở giai đoạn ban đầu thiết kế sẽ
giúp người đánh giá nhìn nhận lại tính khả thi của chương trình từ đó sửa đổi, bổ
sung và hoàn thiện chương trình. Mặt khác đánh giá chương trình đào tạo trong
quá trình triển khai và hoàn thành chương trình đào tạo sẽ giúp cơ sở giáo dục
nhìn nhận lại những thế mạnh và ưu điểm của chương trình để từ đó phát huy
những ưu thế của chương trình trong những giai đoạn triển khai tiếp theo và khắc
phục những nhược điểm còn tồn tại. Bên cạnh đó, đánh giá chương trình còn giúp
các cơ sở giáo dục biết được chương trình có thỏa mãn nhu cầu của người học hay
không, người học sau khi hoàn thành chương trình đã đạt được những kết quả như
thế nào dựa vào đánh giá thái độ, hiểu biết, kỹ năng của người học.
2.1.3. Nội dung đánh giá chương trình đào tạo
Đề tài này tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
Mục tiêu và chương trình đào tạo gồm 12 tiêu chí: (1) Mục tiêu đào tạo của
ngành học được phổ biến tới người học; (2) Nội dung chương trình phù hợp với
chuẩn đầu ra; (3) Nội dung chương trình phù hợp với chuẩn đầu ra; (4) Cấu trúc
chương trình logic, các học phần có tính liên kết, ít trùng lặp; (5) Khối lượng kiến
thức trong chương trình đào tạo hợp lý; (6) Chương trình đảm bảo tính thực tế và
ứng dụng; (7) Phân bổ số giờ lý thuyết - thực hành - rèn nghề hợp lý; (8) Các học
phần tự chọn đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người học; (9) Đảm bảo sự cân
đối giữa kiến thức đại cương, cơ sở và chuyên ngành; (10) Tính cấp nhật, đổi mới
trong nội dung chương trình; (11) Các học phần chú trọng cả kiến thức và kỹ
năng; (12) Nội dung kiểm tra, đánh giá sát với chương trình học.
Đội ngũ giảng viên gồm 6 tiêu chí: (1) Có kiến thức chuyên môn và sự cập
nhật; (2) Phương pháp sư phạm tốt; (3) Nhiệt tình, sẵn sàng hướng dẫn, giúp đỡ
người học; (4) Thông báo đầy đủ về tiêu chí đánh giá cho từng môn học; (5) Đảm 9
bảo giờ lên lớp và kế hoạch giảng dạy; (6) Công bằng, khách quan và phản ánh
đúng năng lực của người học trong kiểm tra.
Kết quả học tập gồm 7 tiêu chí: (1) Người học được phát triển kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ nghề nghiệp; (2) Người học có đủ kiến thức cần thiết, cập
nhật; (3) Người học được phát triển những kỹ năng mềm cần thiết cho nghề nghiệp
(Giao tiếp, trình bày, tổ chức, quản lý, làm việc nhóm); (4) Người học được phát
triển năng lực ngoại ngữ, tin học; (5) Người học tự tin về khả năng đáp ứng các
yêu cầu của công việc; (6). Người học được phát triển kỹ năng tự học, tự nghiên cứu;
(7) Người học được phát triển đạo đức, nhân cách, ý thức kỷ uật.
Quản lý và phục vụ tổ chức đào tạo gồm 6 tiêu chí: (1) Người học được
phát triển đạo đức, nhân cách, ý thức kỷ luật; (2) Quy trình giải quyết những khó
khăn, vướng mắc của người học rõ ràng, kịp thời; (3) Người học được tư vấn, tạo
điều kiện thuận lợi để đăng ký học phần; (4) Kết quả học tập được thông báo đến
người học đúng thời gian quy định; (5) Thái độ phục vụ người học của cán bộ,
nhân viên các phòng ban, khoa; (6) Người học được tham gia đối thoại trực tiếp với
lãnh đạo học viện để đưa ra ý kiến phản hồi về các hoạt động của học viện.
Thư viện, trang bị và cơ sở hạ tầng gồm 4 tiêu chí: (1) Giáo trình, tài liệu
tham khảo tại thư viện; (2) Trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập; (3) Trang
thiết bị phục vụ thí nghiệm, thực hành, thực tập, rèn nghề; (4) Diện tích, ánh sáng,
nhiệt độ, âm thanh và độ thông thoáng của phòng học.
Dịch vụ và sinh hoạt gồm 6 tiêu chí: (1) Đáp ứng nhu cầu ăn, ở của người
học; (2) Người học được đảm bảo chế độ chính sách xã hội; (3) Người học được
tạo điều kiện hoạt động Đoàn, Hội, tập luyện văn nghệ, thể dục thể thao; (4) Các
hoạt động Đoàn, Hội có ý nghĩa thiết thực; (5) Các hoạt động Đoàn có ý nghĩa
thiết thực; (6) Người học được tư vấn hướng nghiệp, giao lưu với doanh nghiệp
và tham gia hội chợ việc làm 10
Đánh giá chung gồm 2 tiêu chí: (1) Mức độ hài chung của Anh (Chị) về
chương trình đào tạo; (2) Mức độ hài chung của Anh (Chị) về môi trường sống và
học tập tại Học viện
2.1.4. Cơ sở thực tiễn
Ngành kế toán đại học Thương Mại:
Trong quá trình học tập tại Khoa Kế toán – Kiểm toán, tại Trường Đại học
Thương Mại, sinh viên có thể tham gia rất nhiều hoạt động ngoại khóa do Khoa,
do Nhà trường tổ chức như các cuộc thi chuyên môn, Chương trình Chào Tân sinh
viên, Gala văn nghệ, Hiến máu tình nguyện, Tư vấn hướng nghiệp, Giải bóng đá
nam SV, Giải bóng ném nam/nữ SV, Giải cầu lông SV, các hoạt động tình nguyện
Đông Ấm, Mùa hè xanh,…Bên cạnh đó, sinh viên của Khoa kế toán có thể tham
gia 3 CLB của Khoa Kế toán – Kiểm toán, gồm CLB Kế toán – kiểm toán trẻ
(YAC), CLB Phát triển giới trẻ (YDC), CLB tình nguyện Khoa (VAT). Ngoài 3
CLB của Khoa, sinh viên của Khoa Kế toán – Kiểm toán có thể tham gia hơn 20
CLB chuyên môn, sở thích của Nhà trường như CLB Sách, CLB Truyền thông
VE, CLB Nhảy GOD, CLB Nhà quản trị tương lai (FBA), CLB Nhân sự (HRC),….
Sinh viên Khoa Kế toán – Kiểm toán nói chung tốt nghiệp ra trường có khả
năng tổ chức, thực hiện công tác kế toán tại các doanh nghiệp, đơn vị hành chính
sự nghiệp, các tổ chức kinh tế, hoặc giảng dạy tại các Viện, trường, các cơ sở đào
tạo. Cụ thể, sinh viên tốt nghiệp đã đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau như: (i)
Chuyên viên phụ trách kế toán tại các tập đoàn, các tổng công ty, các doanh nghiệp
nước ngoài, các doanh nghiệp sản xuất, thương mại, các tổ chức kinh tế khác; (ii)
Kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên trong các doanh nghiệp kiểm toán, chuyên
viên tư vấn thuế, kiểm toán nội bộ; (iii) Giảng dạy tại các Viện, cơ sở đào tạo, các
trường đại học, cao đẳng, trung tâm đào tạo kế toán…; (iv) Chuyên viên phụ trách
kế toán, kiểm toán, giao dịch ngân hàng, thuế, kiểm soát viên, thủ quỹ, tư vấn tài 11
chính; (v) Nhân viên môi giới chứng khoán, nhân viên quản lý dự án, nhân viên
phòng giao dịch và ngân quỹ.; (vi) Kế toán trưởng, Trưởng phòng Kế toán, Quản
lý tài chính.; (vii) Nghiên cứu viên, Giảng viên, Thanh tra kinh tế…
Ngoài ra, năm 2020 trường đại học Thương Mại hoàn thành đánh giá ngoài
5 chương trình đào tạo trong đó có ngành kế toán. Báo cáo đã khái quát hóa quá
trình thực hiện nhiệm vụ của Đoàn, nêu lên các cơ sở, nguyên tắc trong quá trình
đánh giá, làm nổi bật những điểm mạnh, đồng thời đưa ra các khuyến nghị để
Trường đại học Thương Mại có những kế hoạch cải tiến chất lượng đào tạo của
nhà trường trong thời gian tới PGS.TS Nguyễn Hoàng – Phó Hiệu trưởng Trường
đại học Thương mại cho biết, hoạt động đánh giá và kiểm định chất lượng các
chương trình đào tạo là cơ hội để nhà trường xem xét lại toàn bộ hoạt động đào
tạo của mình một cách hệ thống, từ đó điều chỉnh tốt hơn nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo. “ Kết quả này có ý nghĩa rất lớn, giúp nhà trường hiểu thêm về
chính mình và biết mình đang ở đâu để phát huy thế mạnh, khắc phục điểm còn
tồn tại và tìm ra giải pháp thực tiễn nhất để khẳng định vị thế, giá trị của mình với
xã hội” - Phó Hiệu trưởng Nguyễn Hoàng khẳng định.
Trường đại học Thương Mại cũng rất đề cao những đề tài nghiên cứu khoa
học (NCKH) của sinh viên nên trường luôn có các cuộc thi về NCKH định kỳ
hàng năm. Năm 2018, Khoa Kế toán cũng đã đóng góp rất nhiều đề tài NCKH
như “Nghiên cứu tính độc lập của kiểm toán viên nhằm nâng cao chất lượng kiểm
toán báo cáo tài chính ở Việt Nam” của TS. Nguyễn Thị Hồng Lam; “Nghiên cứu
vận dụng kết hợp phương pháp Dupont và phương pháp thay thế liên hoàn trong
phân tích tài chính cho HP phân tích kinh tế doanh nghiệp” của ThS. Tô Thị Vân
Anh; “Nghiên cứu vận dụng các mô hình tính giá trong kế toán tài sản cố định
trong điều kiện hiện nay” của ThS. Nguyễn Hồng Nga;… Có thể thấy Khoa Kế
toán của trường vẫn đang rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng Chương trình
đào tạo ngành Kế toán của trường để đạt được hiệu quả tốt hơn.
Thông qua tìm hiểu về ngành kế toán tại trường đại học Thương Mại, ngành
kế toán ở trường đại học này đã thể hiện những điểm chung và những điểm phát 12
triển mới. Về điểm chung, trường đều có mục đích là mặt đào tạo sinh viên có
nghiệp vụ về kế toán kiểm toán. Có chương trình đào tạo tương đối tương đồng
với nhau. Bên cạnh đó, trường cũng có những cách thức nhằm nâng cao chất lượng
dạy học và học khác nhau như tổ chức các câu lạc bộ, các hoạt dộng ngoại khóa,
đặt mục tiêu đầu ra bằng những chứng chỉ quốc tế nhằm mở rộng tìm kiếm cơ hội
việc làm cho sinh viên,…
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu và chương trình đào tạo Nhận xét Đội ngũ giảng viên Kết quả học tập Các yếu tố ảnh
Quản lý và phục vụ tổ chức đào tạo hưởng
Thư viên, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng Dịch vụ và sinh hoạt Đề ra giải pháp Đánh giá chung
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
 Thu thập số liệu thứ cấp
Sử dụng các dữ liệu đã thống kê, các bài báo của trường và khoa để có được
các dữ liệu theo yêu cầu đề tài. Thu thập các thông tin qua các văn bản, trang web.
Phân tích các tài liệu có liên quan: Xem xét các thông tin có sẵn trong các
tài liệu của khoa để thu thập thông tin ban đầu, làm nền tảng cho việc nghiên cứu đánh giá. 13
 Thu thập số liệu sơ cấp
Phỏng vấn trực tiếp qua phiếu giấy lấy ý kiến sinh viên mới tốt nghiệp về
Chương trình đào tạo (CTĐT) vào các đợt tốt nghiệp hàng năm, theo lịch phát
bằng của Học viện. Phiếu lấy ý kiến được phát cho sinh viên và thu trực tiếp tại
địa điểm phát bằng. Số phiếu được lấy trong năm 2020 đến khia đạt tối thiểu số
phiếu/ CTĐT thì được phân tích và xử lý
Công cụ là phiếu lấy ý kiến với 43 tiêu chí cho 7 nội dung chính như sau:
Mục tiêu và CTĐT: 12 tiêu chí; Đội ngũ giảng viên: 6 tiêu chí; Kết quả học tập:
7 tiêu chí; Quản lý và phục vụ tổ chức đào tạo: 6 tiêu chí; Thư viện, trang thiết bị
và cơ sở hạ tầng: 4 tiêu chí; Dịch vụ sinh hoạt: 6 tiêu chí; Đánh giá chung về mức
độ hài lòng: 2 tiêu chí.
Thang đo mức độ hài lòng từ 1 đến 5: 1 – Rất không hài lòng; 2 - Không
hài lòng; 3 – Tạm hài lòng; 4 – Hài lòng và 5 – Rất hài lòng
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Phiếu phản hồi khi thu về được lọc, kiểm tra và phân loại có giá trị sử dụng
và phiếu không có giá trị sử dụng. Phiếu có giá trị sử dụng là những phiếu ghi rõ
thông tin của sinh viên tốt nghiệp (ngành, chuyên ngành học, hệ đào tạo, chương
trình đào tạo) và phiếu được điền trên 80% số lượng tiêu chí.
Với số lượng phiếu có giá trị lớn hơn 30 phiếu, phiếu được nhập và xử lý
trên Excel. Cách quy đổi điểm cụ thể như sau: 1 – Rất không hài lòng (RKHL); 2
– Không hài lòng (KHL); 3 – Tạm hài lòng (THL); 4 – Hài lòng (HL); 5 – Rất hài
lòng (RHL); 0 – Không có ý kiến.
Mức độ hài lòng chung được dựa trên điểm trung bình với các khoảng như
sau: (1) Rất hài lòng: 4.21 – 5.00; (2) Hài lòng: 3.41 – 4.20; (3) Hài lòng: 3.41 –
4.20; (4) Hài lòng: 3.41 – 4.20; (5) Tạm hài lòng: 2.61 – 3.40; (6) Không hài lòng:
1.81 – 2.60; (7) Rất không hài lòng: 1.00 – 1.80. 14 PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Hình 3.1 Vị trí Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- Địa chỉ: Phố Ngô Xuân Quảng, thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. - Khuôn viên: 210 ha  Tầm nhìn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam trở thành Đại học tự chủ, đa ngành, đa
phân hiệu theo mô hình của đại học nghiên cứu tiên tiến trong khu vực; trung tâm
xuất sắc của quốc gia, khu vực về đổi mới sáng tạo trong đào tạo nguồn nhân lực,
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tri thức và phát triển công nghệ trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn.  Sứ mạng 15
Sứ mạng của Học viện Nông nghiệp Việt Nam là: (i) đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu phát triển và chuyển giao KHCN, tri
thức mới trong lĩnh vực nông nghiệp & PTNT; (ii) Đóng góp vào sự phát triển
nền nông nghiệp và hội nhập quốc tế của đất nước.  Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Học viện là: (i) Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học,
thạc sĩ, tiến sĩ và các trình độ khác; (ii) Nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; (iii) Chuyển giao công nghệ và phục vụ xã hội.  Giá trị cốt lõi
Giá trị cốt lõi của Học viện gồm: (i) Đoàn kết (Solidarity): “Đoàn kết chặt
chẽ, cố gắng không ngừng để tiến bộ mãi”; (ii) Đạo đức (Morality): trên nền tảng
đạo đức tiến bộ và đậm bản sắc văn hoá Việt Nam; (iii) Đi đầu
(Advancement): phấn đấu đi đầu về đào tạo và khoa học công nghệ; (iv) Đáp ứng
(Response): nhằm đáp ứng nhu cầu không ngừng thay đổi của xã hội; (v) Đẳng
cấp (Transcendence): bằng các sản phẩm có đẳng cấp vượt trội.
3.1.1. Lịch sử hình thành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam tiền thân là Trường Đại học Nông Lâm
được thành lập ngày 12/10/1956 theo Nghị định số 53/NĐ-NL của Bộ Nông Lâm,
là 1 trong 3 trường đại học đầu tiên của nước “Việt Nam Dân chủ Cộng hoà” được
thành lập sau ngày hoà bình lập lại ở miền Bắc.
Khi mới thành lập, Trường trực thuộc Bộ Nông Lâm, có 3 khoa với 4
chuyên ngành đào tạo: Khoa Nông học gồm hai ngành: trồng trọt và cơ khí hóa
nông nghiệp; Khoa Chăn nuôi Thú y có ngành Chăn nuôi - Thú y; Khoa Lâm học
có ngành Lâm học. Đội ngũ CBGD của trường lúc đó có 27 người. Thầy Bùi Huy
Đáp được bổ nhiệm làm Giám đốc Trường cùng 2 thầy Phó Giám đốc là thầy
Nguyễn Đăng và thầy Lương Định Của. 16
Sau 2 năm thành lập, tháng 12/1958, Chính phủ ra Quyết định sáp nhập
Viện Khảo cứu trồng trọt, Viện Khảo cứu chăn nuôi, Phòng Nghiên cứu gỗ, Phòng
Nghiên cứu Lâm sinh với Trường Đại học Nông Lâm thành Học viện Nông
Lâm nhằm tập trung sức lực, trí tuệ của cán bộ và khả năng sử dụng hiệu quả trang
thiết bị, đồng thời gắn liền hoạt động đào tạo với nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất.
Từ năm học 1959-1960, Học viện Nông Lâm được chuyển về cơ sở mới ở
xã Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm (tỉnh Bắc Ninh). Ngày 24/12/1960 Học viện đã tổ
chức lễ tốt nghiệp cho sinh viên khóa I và vinh dự được Thủ tướng Phạm Văn Đồng về dự.
Đến năm 1963, trước đòi hỏi mới của đất nước, Học viện Nông Lâm được
tách ra thành Trường Đại học Nông nghiệp và Viện Khoa học Nông nghiệp. Đầu
năm 1963, Trường Đại học Nông nghiệp đã có 5 khoa với 10 chuyên ngành đào
tạo. Số lượng sinh viên đã lên tới trên 3000.
Ngày 14/8/1967, Chính phủ ra quyết định đổi tên Trường Đại học Nông
nghiệp thành Trường Đại học Nông nghiệp I, đồng thời với việc san sẻ một phần
lực lượng cán bộ và cơ sở vật chất của Trường để thành lập Trường Đại học Nông
nghiệp II (đóng tại Hà Bắc).
Năm 1969, Trường lại một lần nữa san sẻ lực lượng góp phần xây dựng
Trường Đại học Nông nghiệp III (đóng tại Bắc Thái).
Năm 1977, Trường được Chính phủ giao nhiệm vụ đào tạo Phó tiến sĩ, mở
đầu cho việc đào tạo sau đại học của Trường.
Đầu năm 1982, Trường Đại học Nông nghiệp I được mang tên người anh
hùng dân tộc Cu Ba Hôxê Mácti như một sự ghi nhận của Nhà nước ta đối với sự
ủng hộ và giúp đỡ chí tình chí nghĩa của Chính phủ và nhân dân Cu Ba đối với sự
nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam và xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. 17
Năm 1984, Trường Đại học Nông nghiệp I chuyển từ Bộ Nông nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm sang Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp quản lý.
Ngày 6/9/2004, Trường Đại học Nông nghiệp I được Chính phủ công nhận
là một trong 14 trường trọng điểm Quốc gia.
Ngày 24/03/2008 Thủ tướng CP ra QĐ (283/QĐ-TTg) đổi tên Trường Đại
học Nông nghiệp I thànhTrường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Ngày 28/3/2014, Học viện Nông nghiệp Việt Nam được thành lập trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở tổ chức lại Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội theo Quyết định 441/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 17/6/2015, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 873/QĐ-
TTg về việc phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Học viện
Nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2015 – 2017 với mục tiêu chung là Học viện
chủ động khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực để đổi mới và nâng
cao chất lượng đào tạo, phấn đấu trở thành Đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh
vực theo các chuẩn mực khu vực và quốc tế; đồng thời bảo đảm các đối tượng chính
sách, đối tượng thuộc hộ nghèo có cơ hội học tập tại Học viện.
3.1.2. Đặc điểm hoạt động của Khoa
Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh là một trong những khoa lớn của Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, có bề dày kinh nghiệm trên 60 năm trong thực hiện
các nhiệm vụ: (i) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao trong
lĩnh vực quản trị kinh doanh, kinh doanh nông nghiệp và kế toán doanh nghiệp
bao gồm trình độ đại học, thạc sỹ, tiến sỹ và đào tạo ngắn hạn theo yêu cầu của
xã hội; (ii) Tổ chức và triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học về Quản trị
kinh doanh, Marketing, Quản trị tài chính, Kinh doanh nông nghiệp, Kế toán
doanh nghiệp, Kế toán kiểm toán, phục vụ công tác đào tạo và nâng cao năng lực
cán bộ giảng dạy; (3) Cung cấp các dịch vụ tư vấn, chuyển giao khoa học và công 18
nghệ trong lĩnh vực kinh doanh, quản trị, quản trị kinh doanh, kế toán doanh
nghiệp và phát triển theo yêu cầu của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các
tổ chức quốc tế, các địa phương và mọi thành phần kinh tế.
Để thực hiện thành công các nhiệm vụ trên, đội ngũ cán bộ giảng dạy và
nghiên cứu trong Khoa có kiến thức tiên tiến, kỹ năng giỏi và đạo đức nghề nghiệp
tốt, tổng số 66 cán bộ đều có trình độ từ thạc sĩ trở lên, trong đó 05 Phó giáo sư,
21 Tiến sĩ, 16 nghiên cứu sinh đang học tập nước ngoài. Hầu hết, các giảng viên
trong Khoa được đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ ở các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển như Úc, Mỹ, CHLB Đức, Anh, Nhật, Bỉ, Philipine, Thái Lan.
Khoa có 5 bộ môn chuyên môn: Quản trị kinh doanh; Tài chính; Kế toán
tài chính; Kế toán quản trị và Kiểm toán; Marketing. Bộ phận phục vụ và tư vấn
cho công tác của Khoa bao gồm Tổ Văn phòng, Chi hội Kế toán - Kiểm toán và Tổ công tác sinh viên.
Hàng năm Khoa tiếp nhận từ 600 tới 1000 người học cho các chương trình
đào tạo chính thức của Khoa ở cả 3 bậc học Đại học, Thạc sĩ và Tiến sĩ:
Bậc Đại học có 04 ngành chính là: Quản trị kinh doanh, Kế toán, Kinh
doanh nông nghiệp và Kế toán theo định hướng nghề nghiệp với 09 chuyên ngành
đào tạo là: Kinh doanh nông nghiệp; Quản trị doanh nghiệp; Quản trị tài chính;
Quản trị Marketing; Kế toán doanh nghiệp; Kế toán kiểm toán; Kế toán doanh
nghiệp theo định hướng nghề nghiệp; Kế toán kiểm toán theo định hướng nghề
nghiệp; Quản lý và Phát triển du lịch.
Một Chương trình đại học Quản trị kinh doanh Nông nghiệp tiến tiến giảng
dạy bằng tiếng Anh liên kết với Đại học Wisconsin, Mỹ; đạt chuẩn chất lượng châu Á (AUN-QA).
Bậc Thạc sỹ có 05 chuyên ngành là: Quản trị kinh doanh theo định hướng
nghiên cứu, Kế toán theo định hướng nghiên cứu, Quản trị kinh doanh theo định 19
hướng nghề nghiệp và Kế toán theo định hướng nghề nghiệp; Quản lý du lịch bền vững.
Bậc Tiến sỹ có ngành Quản trị kinh doanh.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội về đào tạo và nghiên cứu
trong bối cảnh hội nhập quốc tế và tận dụng ưu thế công nghệ thông tin 4.0, Khoa
xây dựng Tầm nhìn, Sứ mạng, Giá trị cốt lỗi và Chiến lược là:  Tầm nhìn:
Đến năm 2025, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh trở thành đơn vị đào
tạo và NCKH hàng đầu Việt Nam và ngang tầm khu vực, cung cấp nguồn nhân
lực xuất sắc góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.  Sứ mạng:
(1) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực
Quản trị kinh doanh, Kinh doanh nông nghiệp và Kế toán doanh nghiệp; (2) Tổ
chức và triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học về Quản trị kinh doanh,
Marketing, Quản trị tài chính, Kinh doanh nông nghiệp, Kế toán doanh nghiệp,
Kế toán kiểm toán; hợp tác với các nhà khoa học quốc gia, khu vực và quốc tế
thực hiện các NCKH chuyên sâu về kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn;
(3) Cung cấp các dịch vụ tư vấn, huấn luyện, chuyển giao tri thức và công nghệ
trong lĩnh vực Kinh doanh, Quản trị, Quản trị kinh doanh, Kế toán, Kiểm toán
theo yêu cầu của xã hội.  Giá trị cốt lõi:
Tiên tiến - Thân thiện - Hợp tác - Chia sẻ - Chấp hành. Trong đó: Giá trị
cho người học, người sử dụng dịch vụ tư vấn: Tiên tiến và chia sẻ; Giá trị cho
giảng viên và nhân viên: “Hợp tác và Chia sẻ”; Giá trị cho sự hợp tác với các đơn
vị trong và ngoài Học viện: “Chia sẻ và cùng có lợi”; Giá trị trong quan hệ với
BGH và Hội đồng Học viện: “Chấp hành”; Giá trị mang lại cho các bên liên quann
và môi trường sống “Thân thiện”. 20
 Chiến lược phát triển đến năm 2020:
Vận dụng sáng tạo và linh hoạt chiến lược phát triển chung của Học viện,
phát huy thế mạnh của khoa, tranh thủ sự giúp đỡ của Học viện, sự phối hợp và
tư vấn của các đơn vị trong và ngoài Học viện, tạo ra sự khác biệt trong đào tạo
và nghiên cứu hướng tới chuẩn quốc gia và khu vực, đáp ứng nhu cầu của người
học, tổ chức dụng lao động và kết quả NCKH; nâng cao năng lực chuyên môn
và đời sống vật, chất tinh thần của CBVC trong khoa.
3.1.3. Tổ chức bộ máy
Sơ đồ tổ chức bộ máy HVNNVN Đảng uỷ Hội đồng học viện Ban giám đốc Đoàn thể Các hội đồng tư vấn Các ban tư vấn Viện, trung tâm, công ty Đơn vị chức năng Khoa
Các Tổ chức sản xuất, Các tổ chức công tác Bộ môn dịch vụ
Nguồn: Từ Học viện Nông nghiệp Việt Nam 21
Đứng đầu Học viện chính là Đảng uỷ thực hiện công việc lãnh đạo. Đảng
bộ Học viện Nông nghiệp Việt Nam tiền thân là Đảng bộ Trường Đại học Nông
Lâm có sứ mạng to lớn lãnh đạo một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao và cũng là trung tâm khoa học công nghệ phục vụ cho sự nghiệp phát triển
nông nghiệp, nông thôn và nông dân của cả nước, một đơn vị “Anh hùng thời kỳ
đổi mới” và “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, trường trọng điểm quốc
gia. Đảng bộ HVNNVN được hình thành từ một chi bộ đầu tiên cùng với việc
thành lập trường. Hiện nay, Đảng bộ Học viện trực thuộc Đảng bộ Khối các trường
đại học và cao đẳng Hà Nội. Đảng uỷ gồm có 6 ban: (i) Ban Tổ chức Đảng uỷ,
(ii) Ban chuyên môn Đảng uỷ, (iii) Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ, (iv) Ban Tuyên giáo
và công tác đoàn thể. (v) Ban công tác đảng, (vi) Văn phòng Đảng uỷ. Mỗi ban
đều có những chức năng và nhiệm vụ rõ ràng nhằm quản lý, xây dựng Học viện
trở thành một trường trọng điểm Quốc gia.
Tiếp đến là Hội đồng học viện có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại
Luật Giáo dục đại học hiện hành như: Quyết định về chiến lược, kế hoạch phát
triển, kế hoạch hàng năm của Học viện, chủ trương sát nhập, liên kết với sở giáo
dục đại học khác; Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính, quy
chế dân chủ cơ sở của Học viện; Quyết định phương hướng tuyển sinh, mở ngành
đào tạo, liên kết đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, chính
sách đảm bảo chất lượng giáo dục đại học giữa Học viện với doanh nghiệp, đơn
vị sử dụng lao động;… Kế tiếp là Ban giám đốc, người có trách nhiệm lãnh đạo
và quản lý chung các hoạt động của Học viện, chỉ đạo chiến lược phát triển và kế
hoạch chung của Học viện, công tác tổ chức cán bộ và bảo vệ chính trị nội bộ, tài
chính, đầu tư, xây dựng cơ bản, cơ sở vật chất, quyết định giao và thu hồi quyền
sử dụng đất đai của Học viện, hợp tác quốc tế, đối ngoại, công tác vì sự tiến bộ
của phụ nữ. Đoàn thể là Trung tâm Giáo dục thể chất và Thể thao có chức năng
tham mưu và giúp Giám đốc Học viện trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý
kiến, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo giáo dục thể chất, nghiên cứu khoa 22
học, cấp phát chứng chỉ Giáo dục thể chất và các hoạt động có liên quan đến giáo
dục thể thao của Học viện.
Dưới Ban giám đốc là các hội đồng tư vấn và các ban tư vấn có chức năng
tham mưu và giúp Ban giám đốc Học viện quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ
chức thực hiện công tác tổ chức và cán bộ theo quy định của luật và của Học viện.
Họ có nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng như: (i) Đề xuất các phương án quy hoạch,
xây dựng và kiện toàn bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và
mối quan hệ giữa các đơn vị trong Học viện. Tham mưu xây dựng vị trí việc làm
trong toàn Học viện; (ii) Soạn thảo các văn bản về tổ chức nhân sự trình Giám
đốc Học viện; (iii) Lập kế hoạch nhu cầu tuyển dụng viên chức, phương án phân
phối chỉ tiêu cho các đơn vị và tổ chức thực hiện tiếp nhận, tuyển dụng viên chức;
(iv) Chủ trì và phối hợp với các các đơn vị trong công tác quy hoạch, đào tạo và
bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức và người lao động;…
Ban giám đốc là nơi trực tiếp quản lý các đơn vị/ tổ chức là các Khoa (như
Thú y, Chăn nuôi, Công nghệ thực phẩm, Kế toán và Quản trị kinh doanh,..) đây
cũng là nơi trực tiếp quản lý Bộ môn; Các Đơn vị chức năng (như Ban Tổ chức
cán bộ, Ban Tài chính và Kế toán, Ban Quản lý cơ sở vật chất, Ban Quản lý đầu
tư, Ban Hợp tác quốc tế,…) trực tiếp quản lý các Tổ công tác; Các Viện, trung
tâm, công ty (như Bệnh viện Cây trồng, Trung tâm Nghiên cứu ong và Nuôi ong
nhiệt đới, Trung tâm/Viện Đổi mới sáng tạo nông nghiệp,…) trực tiếp quản lý các
Tổ sản xuất, dịch vụ. Nhìn chung, bộ máy tổ chức của Học viện vô cùng chặt chẽ
và rõ ràng từng cấp từng bậc với chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng giúp
điều hành, quản lý và đào tạo tốt.
3.1.4. Tình hình lao động
Hơn 60 năm xây dựng và phát triển, hiện nay Học viên có 1368 cán bộ
giảng viên đang giảng dạy, nghiên cứu khoa học và phục vụ tại 15 khoa, 19 đơn
vị chức năng, 25 viện, trung tâm nghiên cứu, công ty: trong đó trên 700 cán bộ 23
giảng dạy, gần 120 nghiên cứu viên, 113 giáo sư, phó giáo sư, gần 40% cán bộ
giảng dạy có học vị Tiễn sĩ, trên 40% cán bọ giảng dạy có học vị Thạc sĩ, hầu hết
số tiến sĩ và thạc sĩ đều được đào tạo từ các nước có nền giáo dục và khoa học tiên tiến.
Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh hiện có 5 bộ môn lần lượt là Kế toán
tài chính, Kế toán Quản trị và Kiểm toán, Marketing, Tài chính, Quản trị kinh
doanh và Văn phòng Khoa giải quyết sự vụ với 4 cán bộ. Tổng số sinh viên đang
theo học tại Khoa là 3412 sinh viên, trong đó có 1309 sinh viên Khóa 65, 794 sinh
viên khoá 64, khoá 63 là 782 sinh viên, khoá 62 là 429 sinh viên và còn lại là sinh
viên khoá cũ. Có 64 giảng viên có học vị phó giáo sư tiến sĩ, tiến sĩ, thạc sĩ, nghiên
cứu sinh, cử nhân. Có những giảng viên còn giữ các chức danh vụ trọng trong hệ
thống tổ chức bộ máy Học viện.
Bảng 3.1 Số lượng cán bộ viên chức trong từng bộ môn STT Bộ môn
Số thành viên (người) 1
Kế toán Quản trị và Kiểm toán 9 2 Kế toán Tài Chính 12 3 Marketing 15 4 QTKD 14 5 Tài Chính 10 6 Văn phòng Khoa 4
Nguồn: Khoa Kế toán và QTKD
Bảng 3.2 Sĩ số giảng viên trong từng học vị STT Học vị
Số thành viên (người) 1 Tiến sĩ 25 2 Thạc sĩ 21 3 Phó giáo sư tiến sĩ 3 4 Nghiên cứu sinh 14 5 Cử nhân 1
Nguồn: Khoa Kế toán và QTKD 24
3.2. Kết quả nghiên cứu
3.2.1. Tổng quan chung
a) Thông tin chung của sinh viên
Bảng 3.3 Thống kê số lượng phiếu hợp lệ STT Ngành học Phiếu hợp lệ Tên viết tắt 1 Kế toán doanh nghiệp 37 KE 2 Kế toán kiểm toán 4 3 Kế toán PoHe 15 KEP Tổng 56
Nguồn: Từ số liệu điều tra
Tỷ lệ sinh viên trong từng chuyên ngành Kế toán 26% 65% 9% Kế toán doanh nghiệp Kế toán kiểm toán Kế toán POHE
Biểu đồ 3.1: Biều đồ biểu thị số sinh viên được khảo sát trong từng chuyên ngành Kế toán
Nguồn: Từ số liệu điều tra 25
Biểu đồ này không chứng tỏ việc sinh viên học Kế toán đều chọn chuyên
ngành Kế toán doanh nghiệp, nó chỉ chứng tỏ rằng trong tổng số 56 phiếu khảo
sát thì sinh viên học chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp có 37 phiếu (chiếm
65%), sinh viên học chuyên ngành Kế toán kiểm toán có 4 phiếu (chiếm 9%) và
sinh viên học chuyên ngành Kế toán POHE có 15 phiếu (chiếm 26%). 26
Bảng 3.4 Thông tin chung của sinh viên
Kế toán doanh nghiệp
Kế toán kiểm toán Kế toán POHE Tính chung Chỉ tiêu SL CC (%) SL CC (%) SL CC (%) SL CC (%)
Tổng số sinh viên được điều tra 37 100 4 100 15 100 56 100
1. Loại tốt nghiệp - Xuất sắc 1 2,70 0 0 1 6,6 2 3,57 - Giỏi 11 29,73 0 0 7 46,67 18 32,15 - Khá 20 54,06 3 75 7 46,67 30 53,57 - Trung bình 5 13,51 1 25 0 0 6 10,71 2. Khoá đào tạo - Khoá 59 2 5,41 1 25 0 0 3 5,36 - Khoá 60 9 34,32 1 25 2 13,33 12 21,43 - Khoá 61 26 70,27 2 50 13 86,67 41 73,21
3. Đợt tốt nghiệp - T9/2019 0 0 0 0 2 13,33 2 3,57 - T12/2019 5 13,51 0 0 0 0 5 8,93 - T3/2020 1 2,70 2 50 0 0 3 5,36 - T7/2020 31 83,79 2 50 13 86,67 46 82,14
Nguồn: Từ số liệu điều tra 27
Từ số liệu điều tra, ta có thể thấy trong tổng số 56 phiếu số viên mới tốt
nghiệp ra trường đa số là tốt nghiệp loại khá, gấp hơn 1,5 lần so với loại giỏi, sinh
viên tốt nghiệp loại xuất sắc còn quá ít và vẫn còn tồn đọng sinh viên tốt nghiệp
bằng trung bình. Điều này chứng tỏ chương trình quá trình đào tạo còn có những
nhiều thiếu sót cần được bổ sung, sửa đổi để sinh viên có thể tốt nghiệp với bằng
xuất sắc và giỏi nhiều hơn nữa và không để sinh viên nào tốt nghiệp với bằng trung bình.
Năm học 2020 là năm tốt nghiệp của khoá 61 nhưng vẫn tồn đọng sinh viên
của khoá 60 và 59 giờ mới tốt nghiệp. Điều này chứng tỏ rằng sinh viên ra trường
không đúng hạn, Học viện nên có những biện pháp hợp lý để thúc đẩy sinh viên
ra trường đúng hạn đảm bảo chất lượng giảng dạy, cũng như thực hiện thành công
mục tiêu đào tạo được đề ra ngay từ ban đầu của Học viện. Sinh viên ra trường
đúng hạn với bằng tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc càng nhiều thì càng chứng tỏ chất
lượng giảng dạy của Học viện càng tốt sẽ thu hút nhiều sinh viên nhập học và
nâng cao vị thế của chuyên ngành trong Học viện.
3.2.2. Thực trạng về chương trình đào tạo ngành Kế toán tại Học viện Nông
Nghiệp Việt Nam.
a) Chuyên ngành kế toán doanh nghiệp
 Mục tiêu chương trình đào tạo
Mục tiêu chung: Đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao về
lĩnh vực kế toán, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn của các nhà tuyển dụng và yêu
cầu về đạo đức nghề nghiệp của xã hội.
Mục tiêu cụ thể: Người học sau khi tốt nghiệp ngành Kế toán sẽ có được
(i) Phẩm chất chính trị, có đạo đức nghề nghiệp tốt, năng động và sáng tạo; (ii)
Vận dụng được kiến thức trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, quản trị,
kinh tế và khoa học xã hội khác vào thực tiễn; (iii) Có khả năng tự học tập suốt
đời, tham gia học tập ở bậc học cao hơn và thực hiện các nghiên cứu khoa học 28
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán; (iv) Có thể tích lũy kinh nghiệm thực tế để hành
nghề kế toán, kiểm toán; trở thành doanh nhân, nhà quản lý trong các loại hình tổ chức, doanh nghiệp.  Kết quả học tập
Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, người học có kiến thức, kỹ năng,
năng lực tự chủ và trách nhiệm sau:
Về kiến thức chung: (i) Có kiến thức về an ninh quốc phòng: Hiểu biết cơ
bản về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, quan điểm của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về quốc phòng an ninh; truyền thông chống giặc
ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt
Nam; Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, lực lượng vũ trang
nhân dân; có kiến thức cơ bản cần thiết về phòng thủ dân sự, kỹ năng quân sự, sẵn
sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc. (ii) Lý luận chính trị: Hiểu, phân
tích và đánh giá được hệ thống tri thức khoa học về: Nguyên ý cơ bản của Chủ
nghĩa Mác – Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; Chủ trương, đường lối của Đảng và
pháp luật của Nhà nước. Ứng dụng được các tri thức khoa học trên vào thực tiễn
đời sống; (iii) Kiến thức chung (đại cương): Áp dụng được các kiến thức nền tảng
về nguyên lý cơ bản, các quy luật tự nhiên và xã hội liên quan đến chuyên ngành
Kế toán để giải quyết một số vấn đề trong thực tiễn sản xuất kinhd oanh để phát
triển kiến thức mới và tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn.
Về kiến thức chuyên môn: (i) Vận dụng được kiến thức cơ sở về quản trị
doanh nghiệp, marketing, tài chính và kế toán để giải quyết một số vấn đề trong
thực tiễn sản xuất kinh doanh; (ii) Phân tích và tổng hợp được các nghiệp vụ kinh
té cơ bản phát sinh trong doanh nghiệp trên cơ sở áp dụng các nguyên lý kế toán;
(iii) Áp dụng được kiến thức kế toán quản trị vào việc ra quyết định sản xuất –
kinh doanh cho một số tình huống cơ bản; (iv) Vận dụng kiến thức chuyên ngành
trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, điều hành thực hiện 29
sản xuất kinh doanh, kiểm tra, giám sát một số hoạt động của doanh nghiệp; (v)
Vận dụng các hình thức tổ chức kế toán, nguyên tắc,chuẩn mực kế toán, phương
pháp hạch toán để thực hiện và tổng hợp các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong
doanh nghiệp và tổ chức; (vi) Áp dụng đươc nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán
vào kiểm toan tài chính, kiểm toán hoạt động, kiểm soát nội bộ mốt ố nghiệp vụ
cơ bản trong doanh nghiệp; (vii) Phân tích được tình hình tài chính và sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; (viii) Hiểu và vận dụng được các nguyên tắc,
phương pháp kế toán trong phân tích và đánh giá một số vấn đề cơ bản trong thực
tiễn; (ix) Vận dụng kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành Kế toán để xác định
hướng nghiên cứu, thu thập, xử lý và phân tích số liệu, đánh giá vấn đề nghiên
cứu và đề xuất giải pháp liên quan đến chủ đề nghiên cứu thuộc lĩnh vực Kế toán;
(x) Hiểu và vận dụng được kiến thức quản lý, điều hành, kiến thức pháp luật và
bảo vệ môi trường liên quan đến lĩnh vực kế toán, quản lý doanh nghiệp. Áp dụng
các kiến thức về môi trường để giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn sản
xuất nhằm bảo vệ môi trường và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên
nhiên tránh ô nhiễm môi trường.
Về kỹ năng: (i) Lập chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán và kiểm
tra sai sót cơ bản của kế toán. (ii) Phân tích được vấn đề cơ bản phát sinh trong
thực tiễn để đề xuất cách thức tổ chức công tác kế toán, quản lí, điều hành hoạt
động sản xuất - kinh doanh và quản lý tài chính trong các loại hình doanh nghiệp.
(iii) Kỹ năng cập nhật các thay đổi về cách thức tổ chức – quản lý doanh nghiệp,
thị trường tài chính – tiền tệ, quản lý tài chính, chính sách thuế, marketing, chuẩn
mực kế toán – kiểm toán trên thế giới và Việt Nam để giải quyết các bấn đề thuộc
chuyên môn kế toán. (iv) Ứng dụng được phần mềm kế toán máy đề hạch toán
các nghiệp vụ kế toán và phần mềm SPSS để xử lý số liệu thống kê. (v)Tổng hợp
lý kiến tập thể đề giải quyết những vấn đề thực tế trong lĩnh vực kế toán. (vi)
Trình bày mạch lạc quan điểm về một vấn đề chuyên môn Kế toán. (vii) Kết hợp
được các kiến thức chuyên môn để đề xuất kế hoạch và tổ chức giải quyết các vấn 30
đề thực tế trong hoạt động kế toán tại địa phương và vùng miền. (viii) Hiểu và
vận dụng được những kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin, các ván đề về an
ninh toàn lao động, bảo vệ môi trường trong sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông (CNTT-TT), và một số phần mềm xử lý văn bản, bảng tính, trình chiếu ở
mức cơ bản. (ix) Trình độ tiếng Anh tối thiểu đạt A2 theo khung tham chiếu châu
Âu hoặc tương đương. Chuẩn tiếng anh chuyên ngành: Hiểu được các ý chính của
một báo cáo hay bài phát biểu về các chủ đề quen thuộc trong công việc liên quan
đến ngành được đào tạo; diễn đạt, xử lý một số tình huống chuyên môn thông
thường; viết được báo cáo có nội dung đơn giản, trình bày ý kiến liên quan đến công việc chuyên môn.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: (i) Dẫn dắt về chuyên môn nghiệp vụ;
có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; có năng lực đánh giá
và cải tiến các hoạt động của nghề nghiệp kế toán. (ii) Trách nhiệm trong công
việc, tuân thủ các quy tắc và đạo đức nghề nghiệp kế toán. (iii) Tự định hướng và
thích nghi với môi trường làm việc khác nhau. (iv) Tự học tập, tích luỹ kiến thức,
kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán.
 Định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp
Người học sau khi tốt nghiệp ngành kế toán có thể công tác trong các lĩnh
vực và vị trí liên quan đến: (i) Lĩnh vực nghề nghiệp - Kế toán, Kiểm toán, Tài
chính, Ngân hàng, Quản trị kinh doanh, Đào tạo và nghiên cứu. (ii) Vị trí công
tác - Kế toán viên, kiểm toán viên, kế toán tổng hợp, nhân viên các công ty hành
nghề kế toán, kiểm toán, kểm soát viên, thanh tra viên, tư vấn viên tài chính, kế
toán, thuế, nhân viên thuế, phân tích kinh doanh, kiểm soát nội bộ, quản trị kinh
doanh, cán bộ nghiên cứu, nhà khoa học và giảng viên trong lĩnh vực liên quan.
(iii) Cơ quan công tác - Cơ quan kiểm toán nhà nước, tài chính, ngân hàng, kho
bạc, thuế, các công ty kiểm toán độc lập, công ty cung cấp dịch vụ kế toán, tư 31
vấn thuế, các tập đoàn, tổng công ty, các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong
và ngoài nước, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu thuộc lĩnh vực kế toán kiểm toán.
 Định hướng học tập nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp
Người học sau khi tốt nghiệp trình độ đại học ngành Kế toán có khả năng
tiếp tục học tập và nghiên cứu khoa học ở bậc sau đại học (thạc sỹ, tiến sỹ) và các
khóa học nâng cao khác ở trong và ngoài nước về các chuyên ngành: Kế toán; Kế
toán kiểm toán; Tài chính; Quản trị kinh doanh; Chứng chỉ nghề nghiệp Kế toán,
kiểm toán, thuế…Đủ điều kiện học văn bằng 2.
b) Ngành Kế toán Kiểm toán  Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu chung: Chương trình Kế toán Kiểm toán đào tạo sinh viên có
phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức chuyên môn sâu, có kỹ năng trong
lĩnh vực kế toán kiểm toán.
Mục tiêu cụ thể: Người học sau khi tốt nghiệp chuyên ngành Kế toán Kiểm
toán sẽ có được (i) Phẩm chất chính trị, có đạo đức nghề nghiệp tốt, trung thực và
yêu nghề, năng động, sáng tạo; (ii) Vận dụng được kiến thức trong lĩnh vực kinh
tế, tài chính kế toán, kiểm toán và áp dụng những phương pháp, công nghệ trong
nghiên cứu khoa học; (iii) Có khả năng tiếp tục tự học, tham gia học tập ở bậc học
cao hơn; (iv) Có thể tích luỹ kinh nghiệm thực tế sau khi ra trường để trở thành
doanh nhân, nhà quản lý, kiểm toán viên, kế toán trong các loại hình tổ chức, doanh nghiệp.  Kết quả học tập
Hoàn thành chương trình đào tạo, người học có kiến thức, kỹ năng, năng
lực tự chủ và trách nhiệm nghề nghiệp sau:
Về kiến thức: Hiểu, phân tích và đánh giá được hệ thống tri thức khoa học
về: Nguyên ý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; Chủ 32
trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Ứng dụng được các tri
thức khoa học trên vào thực tiễn đời sống. Áp dụng được kiến thức cơ bản, toán
kinh tế, nguyên lý thống kê kinh tế, quản trị học, tâm lý trong quản lý, hợp tác
kinh tế để giải quyết một số vấn đề chung trong thực tiễn sản xuất kính doanh.
Vận dụng được kiến thức cơ sở quản trị doanh nghiệp, marketing, tài chính, kế
toán để giải quyết mốt ố vấn đề trong thực tiễn sản xuất doanh nghiệp. Sử dụng
kiến thức lý thuyết và thực tiễn đã được trong bị để phân tích và giải quyết một
số tình huống cụ thể về kế toán, tài chính, quản trị kinh doanh, để nâng cao hiệu
quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong tổ chức kinh tế. Vận dụng được
các hình thức tổ chức kế toán, các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành và
phương pháp hạch toán để phân tích và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
cơ bản trong doanh nghiệp và các tổ chức. Hiểu được các kiến thức chuyên môn
về kế toán, kiểm toán, tài chính, thuế; vận dụng được nguyên tắc, phương pháp
hạch toán kế toán, chuẩn mực kế toán kiểm toán và các phương pháp kiểm toán
phù hợp với từng đối tượng kiểm toán; có thể tham gia lập kế hoạch thực hiện một
cuộc kiểm toán. Áp dụng các kiến thức về quản lý và kiểm toán môi trường để
giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn sản xuất nhằm bảo vệ môi trường
và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên tránh ô nhiễm môi trường.
Có khả năng thiết lập hệ thống xác định chi phí sản xuất trong các loại hình doanh
nghiệp để kiểm soát và quản lý tốt chi phí sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm;
phân tích và đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống báo cáo kế toán
quản trị, báo cáo tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phục
vụ cho việc ra các quyết định quản lý. Vận dụng các kiến thức cơ sở ngành và
chuyên ngành kế toán kiểm toán xác định một số chủ đề nghiên cứu thực tế; thu
thập, xử lý và phân tích số liệu; đánh giá, phân tích vấn đề nghiên cứu và đề xuất
các giải pháp hoàn thiện.
Về kỹ năng: Cập nhật và vận dụng sự thay đổi về các chế độ tài chính, kế
toán trong công tác kế toán kiểm toán; Phát hiện và giải quyết được một số vấn 33
đề trong lĩnh vực kế toán kiểm toán; phân tích được báo cáo tài chính, báo cáo
thuế, báo cáo kiểm toán theo chế độ và chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam
hiện hành. Nhận diện và phân loại được hệ thống xác định chi phí sản xuất trong
các loại hình doanh nghiệp; thiết lập và phân tích được các bài báo cáo kế toán
quản trị phục vụ cho việc ra quyết định. Phát hiện một số vấn đề phát sinh trong
thực tiễn sản xuất kinh doanh, đánh giá và đề xuất được phương án cải tiến quản
lý, điều hành hoạt động sản xuất – kinh doanh, hoạt động tài chính trong doanh
nghiệp có hiệu quả. Sử dụng thành thạo các phần mềm tin học văn phòng (Word,
Excel, Powerpoint) trong các công việc chuyên môn, có khả năng tìm kiếm thông
tin trên Internet phục vụ cho việc tự học và tự nâng cao chuyên môn. Trình dộ
tiếng Anh tối thiểu đạt A2 theo khung tham chiếu châu Âu hoặc tương đương.
Làm việc độc lập, làm việc nhóm trong các vấn đề chuyên môn.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Lập kế hoạch thực hiện, đánh giá và cải
tiến một số hoạt động trong lĩnh vực kế toán kiểm toán. Trách nhiệm đối với công
việc, có đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực kế toán kiểm toán. Phẩm chất chính trị
vững vàng, tuân thủ pháp luật của nhà nước và có trách nhiệm vì xã hội. Chủ động
học hỏi, tích luỹ kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 
Định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp
Người học sau khi tốt nghiệp chuyên ngành Kề toán kiểm toán có thể đảm
nhận những vị trí công việc sau: Kiểm toán viên độc lập, Kiểm toán viên Nhà
nước, Nhân viên kiểm toán nội bộ; Nhân viên kế toán tài chính trong doanh nghiệp
và các tổ chức; Nhân viên kế toán quản trị, Nhân viên phân tích kinh doanh, Nhân
viên kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp và các tổ chức; Tư vấn viên về kế toán,
kiểm toán, quản trị kinh doanh. 
Định hướng học tập nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp
Người học sau khi tốt tốt nghiệp trình độ đại học chuyên ngành Kế toán
Kiểm toán có khả năng tiếp tục học tập và nghiê cứu khoa học ở bậc sau đại học 34
(thạc sĩ, tiến sĩ) về các chuyên ngành: Kế toán, Kế toán kiểm toán, Tài chính, Quản trị kinh doanh. c) Kế toán POHE  Mục tiêu đào tạo
Đào tạo sinh viên có đủ kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp chuyên
ngành Kế toán, nhanh chóng đáp ứng được yêu cầu của đơn vị tuyển dụng trong
bối cảnh kinh tế thị trường biến động và hội nhập quốc tế.  Kết quả học tập
Hoàn thành chương trình đào tạo, người học sẽ có những kiến thức và kỹ
năng sau: Hiểu kiến thức lĩnh vực kế toán và kiến thức khác có liên quan (kinh tế,
xã hội, quản trị, thị trường, kinh doanh và kiểm toán); Có khả năng áp dụng kiến
thức kế toán để phân tích, phản ánh, tổng hợp các nghiệp vụ kế toán tài chính và
kế toán quản trị phát sinh trong các loạt hình doanh nghiệp nhằm phục vụ cho
công tác quản lý Có khả năg áp dụng kiến thức kinh tế, tài chínhm quản trị, thị
trường và kiểm toán để lập kế hoạch, phân tích và lý giải một số tình huống phát
sinh trong thực tiễn; Có khả năng áp dụng quy định của pháp luật liên quan đến
nghề nghiệp và tuân thủ nguyên tắc cơ bản của đạo đức nghề nghiệp kế toán; Có
khả năng thuyết trình chuyên môn, trao đổi kiến thức liên quan đến nghề nghiệp
kế toán, giao tiếp bằng tiếng Anh, giải quyết vấn đề theo nhóm hoặc giải quyết
vấn đề một cách độc lập; Có khả năng phát hiện vấn đề về chuyên môn và đề xuất phương án giải quyết. 
Định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp
Người học sau khi tốt nghiệp ngành kế toán theo định hướng nghề nghiệp
có cơ hội làm việc tại các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ,
Công ty kiểm toán, cơ quan Thuế, Kho bạc, Ngân hàng, các đơn vị hành chính sự
nghiệp và các Viện nghiên cứu; Cử nhân có thể học tiếp chương trình cao học Kế
toán, cao học Quản trị kình doanh, cao học Tài chính – Ngân hàng,... 35
3.2.3. Đánh giá của sinh viên mới tốt nghiệp về chương trình đào tạo ngành Kế toán tại Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
3.2.3.1. Mục tiêu chương trình đào tạo
Bảng 3.5 Đánh giá mục tiêu chương trình đào tạo (n=56) Rất Không Tạm Rất không Hài Độ Chỉ hài hài hài Trung tiêu hài lòng lệch Kết luận lòng lòng lòng bình lòng (%) chuẩn (%) (%) (%) (%)
1. Mục tiêu đào tạo của ngành học được phổ biến tới người 0 0 3,57 51,79 44,64 4,33 0,56 Rất hài lòng học
2. Nội dung chương trình phù hợp với chuẩn đầu ra 0 0 5,36 51,79 42,86 4,37 0,59 Rất hài lòng
3. Cấu trúc chương trình mềm dẻo, thuận lợi cho người học lựa chọn 0 0 12,50 46,43 41,07 4,28 0,68 Rất hài lòng
4. Cấu trúc chương trình logic, các học phần có tính liên kết, ít trùng lặp 0 1,79 12,50 42,86 42,86 4,26 0,75 Rất hài lòng
5. Khối lượng kiến thức trong chương trình đào tạo hợp lý 0 0 10,71 48,21 41,07 4,30 0,66 Rất hài lòng
6. Chương trình đảm bảo tính thực tế và ứng dụng 0 1,79 7,14 51,79 39,29 4,28 0,68 Rất hài lòng
7. Phân bổ số giờ lý thuyết - thực hành - rèn nghề hợp lý 0 1,79 12,50 44,64 41,07 4,25 0,74 Rất hài lòng
8. Các học phần tự chọn đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người học 0 0 5,36 51,79 42,86 4,37 0,59 Rất hài lòng
9. Đảm bảo sự cân đối giữa kiến thức đại cương, cơ sở và 0 1,79 8,93 44,64 44,64 4,32 0,72 Rất hài lòng chuyên ngành
10. Tính cấp nhật, đổi mới trong nội dung chương trình 0 1,79 8,93 51,79 37,50 4,45 0,69 Rất hài lòng
11. Các học phần chú trọng cả kiến thức và kỹ năng 0 1,79 5,36 51,79 41,07 4,32 0,66 Rất hài lòng
12. Nội dung kiểm tra, đánh giá sát với chương trình học 0 0 5,36 50,00 44,64 4,39 0,59 Rất hài lòng
Nguồn: Từ số liệu khảo sát 36
(1) Mục tiêu đào tạo của ngành học được phổ biến tới người học
Mục tiêu đào tạo của ngành Kế toán đã được đề cập ngay từ ban đầu khi
mới bắt đầu học để sinh viên có thể hiểu rõ mục tiêu giảng dạy ngay từ ban đầu
không chỉ là những mục tiêu về mặt kiến thức chuyên môn mà còn mục tiêu về
mặt phẩm chất đạo đức, đạo đức nghề nghiệp để từ đó giúp cho sinh viên có những
bài học, kinh nghiệm quý báu khi ra trường đáp ứng được yêu cầu của các nhà
tuyển dụng. Vậy nên mục tiêu đào tạo của ngành đã được các sinh viên đánh giá
rất cao ngay từ ban đầu, hơn 96% sinh viên đều hài lòng và rất hài lòng về mục
tiêu đào tạo của ngành Kế toán. Có thể thấy mục tiêu của chương chình đào tạo
được xác định rõ ràng, phù hợp với sứ mạng và mục tiêu của trường, phù hợp với
mục tiêu giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Luật giáo dục nghề nghiệp.
(2) Nội dung chương trình phù hợp với chuẩn đầu ra
Nội dung đào tạo là tập hợp có hệ thống tri thức văn hoá - xã hội, khoa học
- công nghệ ,các kỹ năng lao động nghề nghiệp chung và chuyên biệt cùng những
yêu cầu, chuẩn mực về ý thức, thái độ nghề nghiệp nhằm hình thành và phát triển
nhân cách nghề nghiệp. Đúng như vậy, ngay khi bắt đầu ngành học sinh viên đã
được học để hiểu, phân tích và đánh giá được hệ thống tri thức khoa học về những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương,
đường lối của Đảng; Nhà nước và pháp luật làm tiền đề tri thức, hiểu biết để tiếp
tục phục vụ cho các môn học sau này đi từ cơ bản đến nâng cao phân bố môn học
theo các kỳ học hợp lý và không quên rèn luyện sức khoẻ sinh viên qua 9 môn thể
dục tự chọn (cầu lông, điền kinh, đá bóng,..). Ngoài ra chương trình cũng chú
trọng việc tạo điều kiện cho sinh viên theo học những lớp kỹ năng mềm như kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm,… giúp sinh viên có những kỹ năng, kinh
nghiệm, trải nghiệm để phục vụ cho việc giao tiếp, kiếm việc làm sau này. Ngoài
kỹ năng, nhà trường cũng chú trọng trình độ ngoại ngữ và tin học từ cơ bản đến
chuyên môn đảm bảo 100% sinh viên tốt nghiệp ra trường trình độ tiếng anh B1 37
trở lên và có chứng chỉ tin học đầu ra. Vì vậy gần 95% sinh viên theo học đều hài
lòng đến rất hài lòng, không có ai không hài lòng về chương trình giàng dạy.
Nhìn chung, nội dung chương trình dạy học được thiết kế dựa trên chuẩn
đầu ra. Mỗi môn học hoặc học phần của trương trình dạy học đều có đóng góp rõ
ràng trong việc đạt chuẩn đầu ra. Chương trình dạy học có cấu trúc, trình tự logic,
nội dung cập nhật và có tính tích hợp.
(3) Cấu trúc chương trình mềm dẻo, thuận lợi cho người học lựa chọn
HVNNVN là cơ sở đào tạo theo phương thức tín chỉ; điều này giúp cho
sinh viên có thời gian học tập linh hoạt, được lựa chọn môn học, giảng viên đứng
lớp, có thể sắp xếp lịch học để thực hiện đồng thời các công việc khác. Điều này
đặc biệt hữu ích với sinh viên xa nhà có nhu cầu làm thêm, tuỳ vào mong muốn
của bản thân mà lựa chọn phù hợp. Với cách học này sẽ tạo sự linh hoạt trong các
môn học, bao gồm các kiến thức chung, khối kiến thức chuyên ngành. Các sinh
viên có thể tham khảo ý kiến của thầy cô hoặc cố vấn học tập để chọn các môn
học phù hợp, đáp ứng yêu cầu bằng cấp và phục vụ cho tương lai bởi khối kiến
thức có số lượng môn học hoặc số tín chỉ cần thiết.
Khác với phương thức đào tạo truyền thống, đúng hạn mới được ra trường,
nhưng với đào tạo tín chỉ thì tuỳ vào số tín chỉ mà sinh viên đăng ký để quyết định
thời gian ra trường. Tích luỹ càng nhiều tín chỉ thì đồng nghĩa với việc sinh viên
ra trường càng sớm. Điều này phụ thuộc vào mong muốn, nhu cầu và chính bản
thân sinh viên có thể ra trường sau 3 năm rưỡi, 4 năm hoặc 5 năm. Từ đây có thể
thấy sự linh hoạt về thời gian tốt nghiệp của sinh viên. Không những thế với
phương thức đào tạo này sẽ tiết kiệm được chi phí bởi sinh viên sẽ chỉ trả học phí
dựa theo tín chỉ mà mình đã đăng ký, chứ không phải theo năm học. Do đó việc
hỏng hoặc bỏ lỡ một vài học phần cũng không phải là điều khá quan trọng , sinh
viên vẫn có thể tiếp tục quá trình học của mình mà không phải quay lại học từ đầu,
sinh viên cũng có thể đăng kí học lại để cải thiện điểm cho mình. 38
Với cấu trúc chương trình mềm dẻo, thuận lợi như trên thì sinh viên cũng
có đánh giá cao 46% được đánh giá mức độ hài lòng là 41% là rất hài lòng và
không ai không hài lòng điều này mang đến một sự khả quan để phương thức đào
tạo này sẽ cùng đồng với sinh viên trên đoạn con đường đại học.
(4) Cấu trúc chương trình logic, các học phần có tính liên kết, ít trùng lặp
Nội dung cấu trúc chương trình đào tạo ngành Kế toán hợp lý, logic từ các
học phần tổng quan về đào tạo như Chính trị, Pháp luật đại cương,…đem đến một
cái nhìn sơ bộ cho sinh viên. Tiếp đó là các học phần cơ sở đến chuyên ngành,
các kĩ năng cơ bản đến kĩ năng nâng cao,…giúp sinh viên tiếp cận vấn đề một
cách logic, không bị trồng chéo, quá tải, việc tiếp thu tri thức hiệu quả hơn rất
nhiều. Cấu trúc này như một lộ trình đào tạo điển hình trong lĩnh vực giáo dục,
giúp sinh viên có một nền móng vững chăc. Điều này được thể hiện qua sự đánh
giá của sinh viên với gần 86% hài lòng và rất hài lòng.
(5) Khối lượng kiến thức trong chương trình đào tạo hợp lý
Với khối lượng 130 tín chỉ trong đó 118 tin chỉ bắt buộc và 12 tín chỉ tự
chọn tối thiểu giúp sinh viên sau khi hoàn thành chương trình, sẽ có được một
lượng kiến thức nhất định từ cơ bản đến nâng cao. Trung bình mỗi kì sinh viên sẽ
phải hoàn thành 20 tín chỉ, đây là con số không quá lớn, lượng kiến thức vừa đủ
cho sinh viên có thể tiếp thu từ từ, không bị ngợp hay quá tải về mặt tri thưc. Điều này
được minh chứng rõ qua con số gần 90% sinh viên hài lòng và rất hài lòng.
(6) Chương trình đảm bảo tính thực tế và ứng dụng
Chương trình đào tạo xen kẽ lý thuyết và thực hành thể hiện rất rõ qua các
môn kỹ năng mềm như kỹ năng quản lý và làm việc nhóm, kỹ năng giao tìm kiếm
việc làm,…, Thực tập giáo trình và Khoá luận tốt nghiệp. Trang bị cho sinh viên
rất nhiều các kỹ năng mềm cần thiết để làm việc, qua đó sinh viên dễ tiếp cận với
các tình huống thực tế, kiến thức tiếp thu trong trường thể hiện tính ứng dụng cao.
Ví dụ như kỳ thực tập giáo trình 1, sinh viên có cơ hội đến các công ty,
doanh nghiệp thực tập, được cọ sát thực tế với chuyên ngành đang học từ đó có 39
thể học hỏi những kinh nghiệm, kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm
việc nhóm,… với một sinh viên học ngành kế toán sẽ được tiếp xúc với các loại
báo cáo như báo cáo thuế, báo cáo tài chính,… Điều này sẽ giúp sinh viên có thêm
kinh nghiệm thực tế quý báu, khi tốt nghiệp ra trường có phần nào đó tự tin để tìm kiếm việc làm.
Đối với một vài sinh viên không tập trung hoặc không đầu tư thời gian vào
các kỳ thực tập nên không thấy rõ tính ứng dụng của các hoạt động cũng như kinh
nghiệm thực tế mà các hoạt động này mang lại, chính vì thế có một bộ phận nhỏ
phần trăm là không hài lòng. Tuy nhiên thì đây là con số rất nhỏ, chưa đến 2%
nên có thể nói chương trình vẫn mang tính ứng dụng rất cao.
(7) Phân bổ số giờ lý thuyết - thực hành - rèn nghề hợp lý
Nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và thực hiện sứ mạng của nhà trường là
cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ chuyên môn giỏi, có khả
năng ứng dụng tiện bộ khoa học công nghệ, sáng tạo trong công việc thì chương
trình đào tạo luôn thực hiện phương châm đào tạo gắn lý thuyết với thực hành,
gắn rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp với kỹ năng sống cho sinh viên để sau khi ra
trường sinh viên có thể áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất
một cách thành thục, tạo ra các sản phẩm, mang giá trị, hiệu quả kinh tế…
(8) Các học phần tự chọn đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người học
Bên cạnh việc tiếp cận với những môn học mang tính thực tiễn cao thuộc
đúng chuyên ngành thì sinh viên còn được tự do lựa chọn những môn học mà sinh
viên mong muốn chứ không hề bị bó buộc trong một ngành . Hiện nay sinh viên
tại học viện được đăng ký tối thiểu 12 tín cho các môn tự chọn, những môn tự
chọn được đề cập sẵn trong chương trình đào tạo đều được thiết kế phù hợp với
nhu cầu học tập theo đúng chuyên ngành của sinh viên. Điều này giúp sinh viên
khi không đạt môn tự chọn đã học thì có thể đăng ký học lại chính môn học đó
hoặc chọn một môn tự chọn khác để đảm bảo tích luỹ đủ số tín chỉ. Sinh viên
không nhất thiết phải học lại môn tự chọn chưa đạt điều này giúp sinh viên không 40
bị mất thêm 1,5 lần chi phí để học lại điều này được đánh giá rất cao nên 94%
sinh viên đều đánh giá hài lòng và rất hài lòng.
(9) Đảm bảo sự cân đối giữa kiến thức đại cương, cơ sở và chuyên ngành
Sinh viên theo học ngành Kế toán phải bắt buộc hoàn thành tổng số tín chỉ
chương trình đào tạo là 131 tín, trong đó: 42 tín đại cương, 21 tín cơ sở, 68 tín chuyên ngành.
Tỷ lệ nhóm môn học trong CTĐT ngành Kế toán 32% 52% Đại cương Cơ sở ngành 16% Chuyên ngành
Biều đổ 3.2: Tỷ lệ số nhóm môn học trong nghành Kế toán
Nguồn: Chương trình đào tạo đại học HVNNVN
Đối với sinh viên theo chuyên ngành Kế toán POHE, tổng số tín chỉ của
chương trình đào tạo là 121 tín, trong đó: 43 tín đại cương, 16 tín cơ sở, 62 tín chuyên ngành. 41
Tỷ lệ nhóm môn học trong CTĐT chuyên ngành Kế toán POHE 36% 51% Đại cương Cơ sở ngành 13% Chuyên ngành
Biều đổ 3.3: Tỷ lệ số nhóm môn học trong nghành Kế toán POHE
Nguồn: Chương trình đào tạo đại học HVNNVN
Chương trình đào tạo ngành Kế toán nói chung luôn có sự cân đối tốt giữa
kiến thức đại cương, cơ sở và chuyên ngành, cấu trúc chương trình được thiết kế
với nội dung các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau giúp sinh viên có
thể tiếp thu được đầy đủ những kiến thức cần thiết đi từ cơ bản đến nâng cao từng
bước từng bước đưa sinh viên đến đích cuối cùng. Mặc dù vẫn có những ý kiến
cho rằng tỷ lệ lượng kiến thức vẫn chưa phù hợp chiếm chưa đến 2% xong bên
cạnh đó vẫn có rất nhiều sinh viên hài lòng và rất hài lòng với chương trình học
hiện. Bên cạnh đó ban đào tạo luôn ghi nhận những ý kiến tích cực từ sinh viên
để cải thiện và hoàn thiện chương trình đào tạo.
(10) Tính cấp nhật, đổi mới trong nội dung chương trình
Cùng với phương châm đào tạo gắn liền với thực tiễn và nhu cầu xã hội,
trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của Cách mạng công nghiệp 4.0, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam ngày càng chú trọng tới công tác tổ chức hoạt động dạy
học theo hướng hiện đại, phát huy sáng tạo, tự chủ của giảng viên và sinh viên,
đặc biệt là vai trò tự chủ của người học. Với phương thức đào tạo theo hệ thống 42
tín chỉ đang được thực hiện đội với tất cả loại hình, hệ đào tạo, các đơn vị giảng
dạy của Học viện đã tích cực giảng dạy và nghiên cứu khoa học, tăng cường phối
hợp với các đơn vị nghiệp vụ tổ chức các buổi kiến tập, các giờ báo cáo thực tế
giúp cho học viên có được những kiến thức thực tế sinh động minh họa cho bài
học. Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập theo hướng hiện đại hóa;
đáp ứng các yêu cầu trong tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ như: Tài liệu học
tập phong phú, học viên chủ động, tích cực trong học tập, giảng viên phải theo
dõi được tiến độ học tập; quá trình học tập phải được thực hiện ở bất kỳ đâu, bất
kỳ thời gian nào. Điều này được thể hiện rõ khi đất nước khủng khoảng vì dịch
Covid-19 phải cách ly toàn xã hội, Học viện đã đưa vào sử dụng Hệ thống đào tạo
trực tuyến bằng tài khoản MS Team giúp sinh viên tiếp nhận kiến thức đầy đủ
trong thời kỳ Covid. Với một lượng sinh viên rất lớn nhập học qua các năm nên
việc chấp nhận những đổi mới trong quá trình học với sinh viên vẫn còn những
bỡ ngỡ khó khăn nên vẫn có một số sinh viên đánh giá không hài lòng về chất
lượng, nhưng với một niềm tin tưởng vào học viện vẫn có rất nhiều sinh viên cảm
thấy hài lòng và rất hài lòng với những đổi mới trong phương thức và nội dung giảng dạy.
(11) Các học phần chú trọng cả kiến thức và kỹ năng
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế nên có rất nhiều
doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào nước chúng ta, từ đây cũng cho chúng ta thấy
những doanh nghiệp trong và ngoài nước cần gì ở những nguồn nhân lực mới,
kiến thức chỉ là một phần quan trọng nhất vẫn là kỹ năng. Nhận thức được điều
này chương trình giảng dạy của Học viện luôn phối hợp hài hoà giữa kiến thức và
kỹ năng cần thiết như kỹ năng mềm (kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm chủ bản
thân,…); kỹ năng tài chính (các chương trình khởi nghiệp luôn được Học viện chú
trọng và nhận được sự hưởng ứng của sinh viên); kỹ năng sáng tạo (Học viên luôn
coi trọng, ghi nhận những thành tựu, phát minh, sáng tạo ở mọi lĩnh vực đặc biệt
là lĩnh vực nông nghiệp). Khi có đầy đủ những cả kiến thức và kỹ năng, sinh viên 43
khi ra trường sẽ có đủ tự tin phỏng vấn kiếm được công việc phù hợp với năng
lực và đam mê của mình. Rất nhiều sinh viên đều hài lòng và rất hài lòng về việc
chú trọng cả kiến thức lẫn kỹ năng của chương trình đào tạo, cho thấy sự phát
triển của đất nước trong tương lai.
(12) Nội dung kiểm tra, đánh giá sát với chương trình học
Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động
giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu
nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu giảng dạy về kiến thức, kĩ năng, thái
độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học
tập của sinh viên. Nên trong quá trình học giảng viên luôn kết hợp giữa dạy lý
thuyết, thiết kế những trải nghiệm thực tế, thúc đẩy thảo luận và hướng dẫn phân
tích các tình huống. Các bài thảo luận, tiểu luận chiếm khoảng 20%, bài tập 10%,
thi giữa kỹ 20% và thi hết môn 50% số điểm để hoàn thành môn học.
Những bài kiểm tra, đánh giá luôn sát với chương trình học như những bài
kiểm tra giữa kỳ luôn sát với ba chương đầu của môn học và bài thi cuối kỳ là tập
hợp tất cả kiến thức đã học trong thời gian học môn học đó; các bài tập tình huống
đi sát giữa bài học và thực tế tạo cơ hội cho sinh viên được giải quyết vấn đề trong
tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó sinh viên vừa phải vận dụng những kiến
thức, kỹ năng đã được học, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân thu
được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội)
để giải quyết vấn đề của thực tiễn. Như vậy, thông qua việc hoàn thành nội dung
kiểm tra, đánh giá giảng viên có thể đồng thời đánh giá được cả khả năng nhận
thức và kỹ năng của sinh viên.
Tổng kết lại, mục tiêu chương trình đào tạo chuyên ngành kế toán được
sinh viên đánh giá rất hài lòng cho thấy hiệu quả của mục tiêu đề ra đáp ứng đúng
nhu cầu của sinh viên, điều này sẽ giúp sinh viên đi đúng đường, đúng hướng để
đi tới bằng tốt nghiệp đại học. 44
3.2.3.2. Đội ngũ giảng viên
Bảng 3.6 Phân tích và đánh giá đội cũ giảng viên (n= 56) Rất Không Tạm Rất không Hài Độ hài hài hài Trung Chỉ tiêu hài lòng lệch Kết luận lòng lòng lòng bình lòng (%) chuẩn (%) (%) (%) (%)
13. Có kiến thức chuyên môn và sự cập nhật 0 0 5,36 48,21 46,43 4,41 0,60 Rất hài lòng
14. Phương pháp sư phạm tốt 0 0 1,79 51,79 46,43 4,44 0,54 Rất hài lòng
15. Nhiệt tình, sẵn sàng hướng dẫn, giúp đỡ người học 0 0 3,57 44,64 51,79 4,48 0,57 Rất hài lòng
16. Thông báo đầy đủ về tiêu chí đánh giá cho từng môn 0 0 1,79 46,43 51,79 4,50 0,54 Rất hài lòng học
17. Đảm bảo giờ lên lớp và kế hoạch giảng dạy 0 0 1,79 48,21 50,00 4,48 0,54 Rất hài lòng
18. Công bằng, khách quan và phản ánh đúng năng lực 0 0 1,79 48,21 50,00 4,48 0,54 Rất hài lòng
của người học trong kiểm tra
Nguồn: Từ số liệu khảo sát 45
(13) Có kiến thức chuyên môn và sự cập nhật
Quá trình hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại những
thay đổi sâu rộng cho nền giáo dục và môi trường học, phương thức giảng dạy và
vai trò của giảng viên. Những yêu cầu về nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi
giảng viên cần được nâng cao trình độ, năng lực bằng những biện pháp tập huấn
sử dụng công nghệ phục vụ cho dạy học, bên cạnh việc ứng dụng hình thức tiên
tiến và mô hình trực tuyến vào công tác bồi dưỡng giảng viên theo hướng nghiên
cứu và nâng cao trình độ ngoại ngữ. Vì vậy giảng viên trong khoa đều có bằng
cấp thạc sĩ đến tiến sĩ, Phó giáo sư tiến sĩ và còn có rất nhiều nghiên cứu sinh
được theo học ở các nước tiên tiến, phát triển. Qua các học vị được công khai
minh bạch trên trang web của Học viện, sinh viên đánh giá rất cao năng lực chuyên
môn cũng như sự cập nhật thông tin của giảng viên nên sinh viên đều hài lòng và
rất hài lòng với tiêu chí này.
(14) Phương pháp sư phạm tốt
Mỗi giảng viên đều có phương pháp giảng dạy của riêng họ nhưng phương
pháp giảng dạy truyền thống và tồn tại rất lâu trong nền giáo dục Việt Nam đó là
phương pháp thuyết trình. Phương pháp này giúp sinh viên tiếp nhận, xử lý và ghi
nhớ thông tin, kiến thức,.. thông qua khả năng nghe và nhìn. Các thầy cô khi đứng
trên giảng đường luôn truyền đạt những kiến thức theo cách riêng của mình, có
người thì hài hước, có người thì nhẹ nhàng, có người thì nghiêm khắc,…nhưng
đều có một mục đích chung là trao kiến thức, kinh nghiệm của bản thân cho sinh
viên của mình. Nhận biết được công sức giảng dạy của giảng viên sinh viên đánh
giá rất cao kỹ năng sư phạm của giảng viên có đến 98% sinh viên đều hài lòng và rất
hài lòng với trình độ sư phạm của giảng viên.
(15) Nhiệt tình, sẵn sàng hướng dẫn, giúp đỡ người học
Với lượng sinh viên khá lớn trong mỗi một năm học, mỗi giảng viên cũng
phải tiếp nhận rất nhiều lớp để giảng dạy, có những lớp sĩ số sinh viên có thể từ
60 đến 120 sinh viên nhưng giảng viên vẫn luôn nhiệt tình và sẵn sản hướng dẫn 46
khi sinh viên không hiểu và thắc mắc. HVNNVN không chỉ có những sinh viên
người Việt mà còn có những sinh viên người nước ngoài, với trình độ Tiếng Việt
có hạn đôi khi không hiểu giảng viên đang nói gì, những sinh viên người nước
ngoài này luôn nhận được sự chăm sóc đặc biệt của giảng viên. Như bản thân em
đã từng chứng kiến rất nhiều lần giáo viên khi giảng đến vấn đề khó hiểu xong
đều hỏi các sinh viên là “Cô/Thầy dạy có nhanh quá không?”, “Em có hiểu gì
không?”, “Nếu không hiểu chỗ nào thì có thể hỏi trực tiếp cô/thầy có thể giải đáp
nên các em đừng ngại”,… Chỉ như vậy thôi cũng có thể cảm nhận được sự nhiệt
tình, tâm huyết với các sinh viên với bài giảng của giảng viên. Không những thế
ngay trong thời kỳ Covid đang diễn ra căng thẳng, Ban chủ nhiệm khoa và thầy
cô trong Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh đã chung tay góp một phần quà
nhỏ để gửi đến các em sinh viên đang học tại Khoa thuộc diện F0 và F1. Điều này
phần nào đó đã sưởi ấm trái tim của những sinh viên không may mắn khi mắc
bệnh cũng đồng thời để sinh viên thấy được sự quan tâm, yêu thương của giảng
viên đối với sinh viên nên các sinh viên không một ai không hài lòng với sự nhiệt
tình, yêu thương, giúp đỡ này của giảng viên trong khoa.
(16) Thông báo đầy đủ về tiêu chí đánh giá cho từng môn học
Ngay từ khi bắt đầu môn học, tiết đầu tiên giảng viên sẽ giới thiệu qua về
môn học để sinh viên có thể mường tượng và chuẩn bị sẵn sàng trước khi bước
vào nội dung chính. Qua đó sinh viên sẽ biết được môn học có bao nhiêu tiết lý
thuyết, thực hành, tiểu luận, kiểm tra giữa kỳ, học kỳ như thế nào, cách tính điểm
ra sao,… Hiện nay, điểm chuyên cần chiếm 10%, điểm thi giữa kỳ chiếm 40% và
điểm thi cuối kỳ chiếm 50% tổng số điểm của cả học phần, với cách chia như thế
này thì sinh viên học không được tốt chỉ cần đi học đầy đủ, bài thi giữa kỳ và cuối
kỳ cố gắng một chút sẽ dễ dàng không bị điểm liệt và giúp những sinh viên có ý
thức học tập dễ dàng được điểm B+, A. Việc thông báo đầy đủ về tiêu chí đánh
giá môn học thật sự cần thiết để sinh viên có động lực học tập ngay từ ban đầu để 47
đạt được số điểm mong muốn nên tiếu chí này được sinh viên đánh giá rất cao,
98% sinh viên đều đánh giá hài lòng và rất hài lòng.
(17) Đảm bảo giờ lên lớp và kế hoạch giảng dạy
Được ghi nhận là trường có khuôn viên rộng nhất trong số những trường
tại Hà Nội, Học viện cũng có rất nhiều giảng đường đã và đang sửa chữa và xây
dựng thêm nhiều giảng đường khác để sinh viên có nơi học khang trang, sạch đẹp.
Giảng viên và sinh viên sau khi kết thúc tiết học này có thể phải di chuyển qua
giảng đường khác để dạy và học môn tiếp theo nhiều người sẽ cảm thấy thật vất
vả trong quá trình đi lại. Nhưng không, nhà trường đã sắp xếp thời gian học và
nghỉ giữa các tiết rất hợp lý, giảng viên và sinh viên có 15 phút để di chuyển giữa
các giảng đường đảm bảo giờ lên lớp không bị chậm trễ.
Căn cứ vào diễn biến tình hình dịch bệnh Covid-19, để đảm bảo thực hiện
Kế hoạch đào tạo của Học viện, Học viện đã kịp thời triển khai giảng dạy – học
tập trực tuyến qua MS Team đã đáp ứng đầy đủ điều kiện bảo đảm chất lượng dạy
học. Giảng viên thực hiện việc điểm danh sinh viên trên lớp; giao bài tập, vài kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên; hướng dẫn và hỗ trợ sinh viên trong
quá trình học tập. Điều này giúp sinh viên vẫn có đầy đủ lượng kiến thức cần thiết
và theo kịp được chương trình đào tạo mặc dù chất lượng sẽ không được như học
trực tiếp trên giảng đường nhưng cũng được 98% sinh viên đánh giá cao về mức
độ hài lòng và rất hài lòng về sự đáp ứng nhanh chóng, kịp thời kế hoạch giảng dạy.
(18) Công bằng, khách quan và phản ánh đúng năng lực của người học trong kiểm tra.
Một giảng viên đại học phải có tác phong, thái độ nghề nghiệp đúng mực.
Tác phong, thái độ của giảng viên có thể được xem xét trên các khía cạnh trong
mối quan hệ với đồng nghiệp, học viên và trong hoạt động giảng dạy. Tính chuyên
nghiệp của giảng viên đại học thể hiện ở sự công bằng, khách quan, không thiên
vị ai và phản ảnh đúng năng lực của sinh viên. Khi phản ánh đúng năng lực của 48
sinh viên thì sinh viên sẽ biết họ đang đứng ở đâu, họ có những gì, thiếu những
gì, có ưu nhược điểm gì cần phát huy và cần khắc phục để cải tiến bản thân. Qua
đánh giá của sinh viên cho thấy hầu hết sinh viên hài lòng, rất hài lòng về sự
chuyên nghiệp của giảng viên giúp cho sinh viên có thêm sự tự tin, động lực để
phát huy tài năng của mình.
Tổng quát lại, ta thấy, ngoài kiến thức chuyên môn thì thái độ của giảng
viên đối với sinh viên quyết định phần lớn hiệu quả công việc và kết quả học tập
của sinh viên. Cả giảng viên và sinh viên nên có những cử chỉ và thái độ tích cực
cùng nhau cố gắng phát triển bản thân góp phần xây dựng danh tiếng cũng như uy tín của Học viện. 49
3.2.3.3. Kết quả học tập
Bảng 3.7 Đánh giá kết quả học tập (n=56) Rất Không Tạm Rất không Hài Độ Chỉ hài hài hài Trung lệch tiêu hài lòng Kết luận lòng lòng lòng bình chuẩn lòng (%) (%) (%) (%) (%)
19. Người học được phát triển kỹ năng chuyên Rất hài 0 0 8,93 48,21 42,86 4,33 0,64
môn, nghiệp vụ nghề nghiệp lòng
20. Người học có đủ kiến thức cần thiết, cập Rất hài nhật 0 0 5,36 55,36 39,29 4,33 0,58 lòng
21. Người học được phát triển những kỹ năng mềm Rất hài
cần thiết cho nghề nghiệp (Giao tiếp, trình 0 0 10,71 48,21 41,07 4,30 0,66 bày, tổ lòng
chức, quản lý, làm việc nhóm
22. Người học được phát triển năng lực ngoại ngữ, tin học 1,79 1,79 7,14 53,57 35,71 4,19 0,80 Hài lòng
23.Người học tự tin về khả năng đáp ứng các Rất hài yêu cầu của công việc 0 0 10,71 48,21 41,08 4,30 0,66 lòng
24. Người học được phát triển kỹ năng tự học, Rất hài tự nghiên cứu 0 0 12,50 44,64 42,86 4,30 0,69 lòng
25. Người học được phát triển đạo đức, nhân Rất hài cách, ý thức kỷ luật 0 0 3,57 53,57 42,86 4,39 0,56 lòng
Nguồn: Từ số liệu khảo sát 50
(19) Người học được phát triển kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ nghề nghiệp
Từ biểu đồ 3.2 và 3.3 có thể thấy kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ chiếm
51- 52% trong chương trình đào tạo ngành Kế toán, cho thấy nhà trường đánh giá
cao tầm quan trọng những kỹ năng chuyên tới sinh viên. Vì rất quan trọng nên
sinh viên cũng phải cố gắng nỗ lực hết mình, không phải sinh viên nào cũng có
thể vượt qua khó khăn này. Nhưng nếu có thể vượt qua, sinh viên sẽ có đủ sự tự
tin về năng lực nghiệp vụ đến khi ra trường có thể thực hiện ước mơ của mình nên
91% sinh viên đều đánh giá cao về sự phát triển kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ này.
(20) Người học có đủ kiến thức cần thiết, cập nhật
Trong quá trình học, người học sẽ được học những kiến thức từ cơ bản đến
cơ sở rồi đến chuyên môn. Với cách học từ cơ bản đến nâng cao như này giúp
sinh viên có đủ kiến thức cần thiết để bước lên từng bậc một. Có những môn tiên
quyết điều kiện học môn này là bắt buộc phải học môn kia trước ví dụ như muốn
học môn “Kế toán tài chính” thì bắt buộc phải học môn “Nguyên lý kế toán”
trước,.. điều này bắt buộc Chương trình đào tạo phải có sự sắp xếp học phần một
cách hợp lý, khoa học để sinh viên có đầy đủ những kiến thức cần thiết phục vụ
cho tất cả các môn học. Sinh viên có đủ kiến thức cần thiết nên đa số rất hài lòng với tiêu chí này.
(21) Người học được phát triển những kỹ năng mềm cần thiết cho nghề nghiệp
(Giao tiếp, trình bày, tổ chức, quản lý, làm việc nhóm)
Rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên là quá trình phát triển cho sinh viên
các kỹ năng mềm cần thiết để đảm bảo thực hiện yêu cầu của nghề nghiệp hiệu
quả, hướng đến sự thích ứng công việc, duy trì các mối quan hệ giao tiếp - quan
hệ xã hội tích cực. Nói cách khác, rèn luyện kỹ năng mềm là luyện tập thường
xuyên các kỹ năng ngoài kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ bằng các cách thức đa
dạng, phong phú nhưng gắn với thực tế, để duy trì quan hệ tích cực với người
khác; thích ứng với các quan hệ xã hội hướng đến việc thực hiện yêu cầu của công 51
việc hiệu quả. Nhận biết được tầm quan trọng của kỹ năng mềm nhà trường cho
phép sinh viên tự do đăng ký kỹ năng mềm theo sở thích và mong muốn của mình.
Điều kiện tốt nghiệp là sinh viên học tối thiểu 2 môn kỹ năng mềm nhưng bên
cạnh đó sinh viên cũng có thể đăng ký học những môn kỹ năng mình yêu thích
không giới hạn số lượng. 90% sinh viên đều hài lòng và rất hài lòng về những
môn kỹ năng mềm vì khi được học những môn này sinh viên có thể phần nào đó
trải nghiệm sự thực tế của môi trường làm việc sau khi tốt nghiệp Đại học.
(22) Người học được phát triển năng lực ngoại ngữ, tin học
Trong xã hội tiên tiến với sự phát triển của khoa học công nghệ thì ngoại
ngữ và tin học rất được quan tâm. Tiếng Anh là ngôn ngữ phổ thông, khi biết tiếng
Anh sinh viên sẽ có nhiều cơ hội việc làm hơn. Ngoại ngữ giúp chúng ta tự tin
hơn trong công việc, đặc biệt là khi làm việc với người nước ngoài, sinh viên có
thể đọc các báo cáo tài chính, tài liệu kế toán bằng tiếng Anh qua đó nâng cao
trình độ thông qua việc nghiên cứu tài liệu nước ngoài. Không những vây, tiếng
Anh còn giúp sinh viên có cơ hội đi du học ngành Kế toán khẳng định vị thế và
thăng tiến trong nghề. Không chỉ ngoại ngữ, trình độ tin học cũng được đánh giá
cao, thời đại khoa học công nghệ phát triển gần như tất cả mọi thứ đều làm trên
máy tính nhất là với ngành Kế toán sử dụng máy tính rất là nhiều. Thông thạo các
chương trình máy tính như Word, Power Point đặc biệt là Excel sẽ giúp người
theo ngành Kế toán giảm thiểu tối đa thời gian và tăng năng suất công việc. Sinh
viên muốn ra được trường thì phải có chứng chỉ B1 tiếng Anh và bằng tốt nghiệp
tin học. 96% sinh viên đều hài lòng khi được phát triển ngoại ngữ và tin học,
những do hai môn học này cũng gặp khá nhiều khó khăn để nhận được chứng chỉ
nên vẫn có gần 4% sinh viên đánh giá không hài lòng con số nhỏ nhưng cũng cho
thấy việc dạy và học hai môn học này cần được quan tâm và cải thiện nhiều hơn
vì nó thật sự cần thiết cho tất cả sinh viên sau này.
(23) Người học tự tin về khả năng đáp ứng các yêu cầu của công việc
Gần 90% đều hài lòng và rất hài lòng về tiêu chí này, vì sinh viên đều tự tin
về khả năng đáp ứng yêu cầu của công việc khi rời xa ghế nhà trường khi đã được 52
trạng bị đầy đủ kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng mềm và qua quá trình
làm TTGT1, TTGT2 và KLTN sinh viên đã được tiếp xúc và cọ sát thực tế có cho
mình kinh nghiệm làm các báo cáo đơn giản.
(24) Người học được phát triển kỹ năng tự học, tự nghiên cứu
Là một ngôi trường đi theo phương thức học tín chỉ, việc này nói lên phần
nào ý thức phải tự giác tìm tòi, học hỏi của sinh viên không được quá phụ thuộc
vào giảng viên. Học viện luôn khuyến khích sinh viên tự sáng tạo, tự tìm ra
phương pháp học hiệu quả vì không phải sinh viên nào học giảng viên cũng hiểu
hết, thời gian học có hạn kiến thức lại bao la nên sinh viên phải ý thức được kỹ
năng tự học, tự nghiên cứu của mình. Điều này tạo cho sinh viên tính tự lập, tính
sáng tạo đó là biểu hiện của một người trưởng thành và có tương lai sáng lạn .
Đây cũng là một đức tính tốt, đáng được noi theo nên sinh viên đánh ra rất cao về
phương thức học theo tín chỉ như này.
(25). Người học được phát triển đạo đức, nhân cách, ý thức kỷ luật
Ngoài học những kiến thức chuyên môn trên giảng đường, sinh viên cũng
được học những khoá học ngoài giờ để nâng cao đạo đức, nhân cách và ý thức kỷ
luật. Năm nào cũng có những buổi học tập thể về Chính trị; Văn hoá học đường;
Bồi dưỡng nhận thức về Đảng và Nhà nước;… và đảm bảo 100% sinh viên tham
gia đầy đủ, đúng giờ và nghiêm túc. 97% sinh viên đánh giá hài lòng và rất hài
lòng về những khoá học ngoài giờ như thế này vì những khoá học như này sẽ bồi
dưỡng ý thức tốt như đúng giờ, văn hoá xếp hàng, bảo vệ môi trường, giúp đỡ mọi
người xung quanh, không chê bài kỳ thị người khác…; cho sinh viên biết cái gì
đúng cái gì sai, điều gì nên làm điều gì không nên làm để từ đó khi ra xã hội sinh
viên sẽ được mọi người nói chung và các công ty, doanh nghiệp nói riêng đánh
giá cao về phẩm chất con người.
Nhìn chung ta có thể thấy sình viên đều rất hài lòng với các tiêu chí đánh
giá kết quả học tập, việc này cho ta thấy hiệu quả của của chương trình đào tạo đã
đi đúng hướng và đạt được kết quả tốt. 53
3.2.3.4. Quản lý và phục vụ tổ chức đào tạo
Bảng 3.8 Đánh giá quản lý và phục vụ tổ chức đào tạo (n=56) Rất Không Tạm Rất không Hài Độ hài hài hài Trung Kết Chỉ tiêu hài lòng lệch lòng lòng lòng bình luận lòng (%) chuẩn (%) (%) (%) (%) Rất hài
26. Thông báo rõ kế hoạch giảng dạy từng môn học 0 0 0 50 50 4,50 0,50 lòng
27. Quy trình giải quyết những khó khăn, vướng mắc của Rất hài 0 0 7,14 51,79 41,07 4,33 0,61
người học rõ ràng, kịp thời lòng
28. Người học được tư vấn, tạo điều kiện thuận lợi để đăng Rất hài 0 1,79 3,57 53,57 41,07 4,33 0,64 ký học phần lòng
29. Kết quả học tập được thông báo đến người học đúng Rất hài 0 0 10,71 48,21 41,07 4,30 0,66 thời gian quy định lòng
30. Thái độ phục vụ người học của cán bộ, nhân viên các Rất hài 0 0 7,14 50,00 42,86 4,35 0,62 phòng ban, kho lòng
Người học được tham gia đối thoại trực tiếp với lãnh đạo Rất hài
học viện để đưa ra ý kiến phản hồi về các hoạt động của 0 0 5,36 53,57 41,07 4,35 0,59 lòng học viện
Nguồn: Từ số liệu khảo sát 54
(26) Thông báo rõ kế hoạch giảng dạy từng môn học
Phòng Đào tạo là một đơn vị chức năng tham mưu giúp việc cho Đảng ủy,
Ban giám hiệu Nhà trường trong công tác tổ chức và quản lý đào tạo trình độ đại
học, cao đẳng thuộc các loại hình đào tạo cấp bằng theo quy định của luật giáo
dục (chính quy, vừa làm vừa học, liên thông...). Trong đó có nhiệm vụ xây dựng
kế hoạch giảng dạy học tập tổng thể theo từng năm học, học kỳ và thông báo rõ
ràng kế hoạch giảng dạy và học tập cho giảng viên và sinh viên như lập lịch học,
lịch thi học kỳ, thi tốt nghiệp tập trung; phối hợp tổ chức các cuộc thi, hội thi cấp
Trường có tính học thuật liên quan (Olympic, chuẩn đầu ra…). Về vấn đề này thì
phòng đào tạo làm rất tốt sinh viên luôn nhận được thông báo chính xác và kịp
thời nên tất cả đều hài lòng và rất hài lòng.
(27) Quy trình giải quyết những khó khăn, vướng mắc của người học rõ ràng, kịp thời
Trong quá trình 4 năm học sinh viên không khỏi tránh được những khó
khăn và vướng mắc trong quá trình học tập như khó khăn về tài chính (miễn, giảm
học phí; hỗ chợ chi phí học tập; học bổng khuyến khích học tập; trợ cấp xã hội,
trợ cấp ưu đão giáo dục và đào tạo; giải quyết các thủ tục hành chính cho sinh
viên;…), ngay cả những vấn đề cá nhân nhưng liên quan đến việc học cũng có thể
lên phòng đào tạo nhờ giúp đỡ như khi sinh viên bị mất tài khoản đăng ký học cá
nhân cũng có thể lên phòng đào tạo xin cấp lại; sinh viên muốn bảo lưu kết quả
học tập; xin nghỉ tạm thời vì lý do sức khoẻ;… Ban đào tạo cũng có mở một trang
tham vấn online trên Facebook để hỗ trợ những thắc mắc cả sinh viên mặc dù vẫn có
những lúc còn sai sót nhưng vẫn có những thông tin chính xác và kịp thời giải quyết
vấn đề của sinh viên nên 93% sinh đánh ra cao về tiêu chí này.
(28) Người học được tư vấn, tạo điều kiện thuận lợi để đăng ký học phần
Đa phần sinh viên sẽ chọn cách tư vấn, tham vấn, hỏi đáp online trên mạng
xã hội và cũng nhận được rất nhiều lời khuyên, kinh nghiệm để đăng ký được học 55
phần cho kỳ kế tiếp. Phương pháp học theo tín chỉ cũng có một số nhược điểm vì
sinh viên quá đông nên không thể đăng ký tín chỉ thuận lợi người kỳ tới phải học
môn này thì không đăng ký được, sinh viên khoá trước thì học vài lần không qua
được môn phải đăng ký học lại khiến cho lớp học hết chỗ sinh viên mới không
thể đăng ký. Nhận biết được điều bất cấp này ban quản lý đã kịp thời sửa đổi quy
chế đăng ký tín chỉ mở ra những lớp có tên lớp riêng để ưu tiên cho sinh viên của
lớp đó tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên đăng ký học phần. Quá trình làm việc
không khỏi gặp bất cập nên vẫn có khoảng 2% sinh viên đánh giá không hài lòng,
4% tạm hài lòng những vẫn còn 94% sinh viên đánh giá hài lòng và rất hài lòng
đây cũng có thể cho là một tín hiệu tốt cho tiêu chí này.
(29) Kết quả học tập được thông báo đến người học đúng thời gian quy định
Kết quả học tập là mức độ thành tích mà sinh viên đã đạt được, mất rất
nhiều công sức và thời gian. Nên sau chuồi ngày tháng học tập cực khổ thì kết
quả học tập là vấn đề sinh viên rất quan tâm luôn trong trạng thái háo hức chờ đợi
công bố điểm để biết được rằng thành tích của mình có như mong đợi không, điểm
cao hay điểm thấp, tốt hay dở, yếu hay kém, qua môn hay trượt môn,… Nhận biết
được sự mong chờ của sinh viên nên ban đào tạo luôn công bố, thông báo kết quả
học tập đúng thời gian quy định để thoả mãn sự háo hức của sinh viên nên tiêu
chí này được sinh viên đánh giá về độ hài lòng rất cao.
(30) Thái độ phục vụ người học của cán bộ, nhân viên các phòng ban, khoa
Quy tắc ứng xử hay thái độ của cán bộ, nhân viên các phòng ban, khoa đều
được sinh viên rất quan tâm, vì khi các thầy cô có thái độ niềm nở, tích cực thì
sinh viên mới có thể thoải mái đề cập đến những khó khăn của mình để được giúp
đỡ. Hầu hết các giảng viên đều rất niềm nở, thân thiện với sinh viên nhưng vẫn
có những cán bộ ở phòng đào tạo có thái độ khó chịu với sinh viên khi sinh viên
đến cần sự giúp đỡ điều này khiến sinh viên cũng có cái nhìn không tốt đến thái
độ phục vụ, cảm thấy bản thân không được tôn trọng nên có đến gần 8% sinh viên
đánh giá thái độ phục vụ không được hài lòng lắm. Nhưng nói đi cũng phải nói 56
lại nơi nào cũng có người lọ người kia không thể để con sâu làm giàu nồi canh
nên vẫn có 92% có cái nhìn khách quan đánh giá hài lòng và rất hài lòng đối với
thái độ của cán bộ, nhân viên các phòng ban, khoa.
(31) Người học được tham gia đối thoại trực tiếp với lãnh đạo học viện để đưa ra
ý kiến phản hồi về các hoạt động của học viện
Cũng giống như Nhà nước có chuyên mục “dân hỏi cán bộ trả lời” thể hiện
tính tự do, dân chủ, tôn trọng quyền tự do ngôn luận thì sinh viên cũng có thể
tham gia những buổi như Tuần sinh hoạt công dân – sinh viên,… sinh viên có thể
đối thoại trực tiếp những vấn đề trong các hoạt động của sinh viên và sẽ được lãnh
đạo trường trả lời trực tiếp để gỡ bỏ những khuất mắc, những vấn đề còn thắc mắc
từ đó có thể hiểu sâu hơn được ý nghĩa đằng sau những hoạt động mà nhà trường
tổ chức và cũng có thể để nhà trường biết được suy nghĩ, ý kiến của sinh viên về
các hoạt động thường niên đó. Qua đó sinh viên sẽ cảm nhận được sự tôn trọng
của Nhà trường đối với mình vì vậy sinh viên rất hài lòng với tiêu chí này.
Tóm lại, tổ chức đào tạo có quản lý và phục vụ tốt thì chất lượng giảng dạy
mới tốt được, sự qua lại hỗ trợ lẫn nhau của sinh viên và cán bộ công nhân viên
chức sẽ đem lại hiệu quả cao trong công việc góp phần nâng cao chất lượng, bộ mặt của Học viện. 57
3.2.3.5. Thư viện, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng
Bảng 3.9 Đánh giá thư viện, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng (n=56) Rất Không Tạm Rất không Hài Độ hài hài hài Trung Chỉ tiêu hài lòng lệch Kết luận lòng lòng lòng bình lòng (%) chuẩn (%) (%) (%) (%)
32. Giáo trình, tài liệu tham khảo tại thư viện 0 0 7,14 53,57 39,29 4,32 0,61 Rất hài lòng
33. Trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập 23,21 0 7,14 0,36 39,29 3,62 1,57 Hài lòng
34 Trang thiết bị phục vụ thí nghiệm, thực hành, 23,21 0 7,14 28,57 41,07 3,64 1,58 Hài lòng thực tập, rèn nghề
35. Diện tích, ánh sáng, nhiệt độ, âm thanh và độ 23,21 0 3,57 26,79 46,43 3,73 1,60 Hài lòng
thông thoáng của phòng học
Nguồn: Từ số liệu khảo sát 58
Là một Học viện với hàng nghìn sinh viên nhập học mỗi năm, và mỗi năm
cũng có rất nhiều sinh viên tốt nghiệp ra trường để phục vụ sự tìm tòi, học hỏi của
sinh viên mới và cũ Học viện không thể thiếu thư viện. Và thư viện Lương Định
Của sinh ra để làm điều đó, đây là nơi chứa đựng và tri thức giúp cho sinh viên
có thể tìm được nguồn tài nguyên thông tin, kiến thức phục vụ quá trình học tập
và cũng là nơi ôn tập bài vở lý tưởng của biết bao thế hệ sinh viên.
Thư viện Lương Định Của luôn mang cho mình sứ mệnh là: (i) Thu thập,
xử lý, tạo dựng các cơ sở dữ liệu, nguồn lực thông tin chuyên ngành phù hợp, chất
lượng cao đáp ứng các chương trình đào tạo của Học viện; (ii) Tổ chức phục vụ
hiệu quả các hoạt động thông tin – Thư viện đáp ứng các nhu cầu thông tin tư liệu
của người dùng tin trong Học viện; (iii) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng
khai thác, sử dụng thông tin của người dùng tin và trình độ, năng lực phục vụ tin
của đội ngũ cán bộ Thư viện; (iv)Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học,
công nghệ mới vào hoạt động chuyên môn, quản lý Thông tin - Thư viện; (v)
Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật, từng bước nâng cấp, hiện đại hoá
Trung tâm Thông tin - Thư viện; (vi) Không ngừng mở rộng quan hệ trao đổi,
hợp tácliên kết chia sẻ tài nguyên với các đối tác trong và ngoài nước.
(32) Giáo trình, tài liệu tham khảo tại thư viện
Như trong xứ mệnh ở trên, thư viện Lương Định Của luôn thu thập, xử lý
và lưu trữ các giáo trình và tài liệu tham khảo của rất nhiều môn, ngành học và có
rất nhiều máy tính có thể cho sinh viên tra cứu tài liệu. Nên sinh viên đa số đều
hài lòng và rất hài lòng về chỉ tiêu này.
Các nguồn tin hiện có của Thư viện có thể kết nối trên trang tra cứu như:
Cơ sở dữ liệu Thư mục: 30,000 tên/270,000 bản tài liệu in gồm giáo trình, sách
tham khảo (tiếng Anh và tiếng Việt), sách tra cứu (từ điển, bách khoa toàn thư...),
báo, tạp chí chuyên ngành; Bộ sưu tập số: 11,000 dữ liệu toàn văn về sách, giáo
trình, kết quả nghiên cứu, luận văn luận án..; CSDL sách, tạp chí điện tử, CD-
ROM đã được mua bản quyền/chia sẻ; Hàng nghìn nguồn tin Mở khác. 59
(33) Trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập
Sinh viên theo học tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam sẽ được học tập
trong môi trường thuận lợi, năng động với hệ thống cơ sở vật chất khang trang,
hiện đại cùng đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm, tâm huyết với nghề, được đào
tạo từ trường đại học của các nước có nền khoa học tiên tiến trên thế giới. Hiện
tại, Học viện có 167 phòng học lý thuyết được trang bị đầy đủ các thiết bị hỗ trợ
học tập như máy tính, projector, 184 phòng thí nghiệm có các thiết bị công nghệ
cao, tiên tiến giúp sinh viên được học tập trong môi trường tốt nhất, hiện đại nhất.
Học viện có thư viện hiện, 100% máy tính được kết nối Internet, trên 30.000
đầu sách, hơn 100 đầu báo, tạp chí các loại, 15 cơ sở dữ liệu trực tuyến sách, tạp
chí điện tử, truy cập thông qua phần mềm quản lý thư viện điện tử.
Ngoài ra, thư viện Học viện còn kết nối với thư viện các trường đại học,
trung tâm thông tin trong và ngoài nước để gia tăng nguồn học liệu, đáp ứng nhu
cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của giảng viên, sinh viên.
Hệ thống thể dục thể thao cơ bản như sân vận động, phòng tập gym, sân tập
thể dục, nhà thi đấu đa năng… đều đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, đáp ứng mọi
nhu cầu sinh hoạt thể chất của sinh viên cũng như việc tổ chức các hoạt động thể
dục thể thao chất mang tầm cỡ khu vực.
Nhìn qua có thể thấy trang thiết bị của Học viện đã rất đầy đủ và hiện đại
so với nhiều trường ở Hà Nội nhưng quá trình khảo sát vẫn có 23% sinh viên cảm
thấy rất không hài lòng về tiêu chí này, Học viện nên có cuộc điều tra khảo sát lấy
ý kiến của sinh để có thể nâng cao cơ sở hạ tầng giúp sinh viên có thể học trong
một môi trường an toàn, lành mạnh.
Năm 2020, Học viện bắt đầu sửa chữa, bảo trì các giảng đường và tiến hành
xây dưng thêm các khoa, các phòng nghiên cứu thuận tiện cho việc học và nghiên
cứu tăng chất lượng giảng dạy, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sinh viên. 60
(34) Trang thiết bị phục vụ thí nghiệm, thực hành, thực tập, rèn nghề
Đối với ngành Kế toán thì gần như không phải vào những phòng thí nghiệm
nhưng đối với những ngành chuyên về Nông nghiệp như chăn nuôi, thú y, môi
trường, công nghệ thực phẩm,… thì rất cần những phòng thí nghiệm để nghiên
cứu. Hiện nay, Học viện có khoảng 184 phòng thí nghiệm và rất nhiều phòng thực
hành được trang bị đầy đủ máy móc hiện đại phục vụ cho việc học và nghiên cứu.
Dù nhiều là vậy những vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu của sinh viên nên vẫn có
23% sinh viên đánh giá rất không hài lòng về trang thiết bị phục vụ thí nghiệm,
thực hành, thực tập, rèn nghề. Nhưng vẫn còn 77% sinh viên đều đánh giá hài
lòng và rất hài lòng cũng cho thấy sự tích cực trong việc chuẩn bị trang thiết bị phục vụ học tập.
(35) Diện tích, ánh sáng, nhiệt độ, âm thanh và độ thông thoáng của phòng học
Được mệnh danh là Học viện lớn nhất miền Bắc, có rất nhiều giảng đường
và phòng học rộng rãi, thoáng mát, sạch đẹp, 100% phòng học đều có đầy đủ điều
hoà, quạt, điện sáng, mic dạy học để phục vụ cho việc học của sinh viên đạt hiệu
quả cao nhất. Nhưng trong thời gian học quá lâu nên một số đồ dùng trong lớp có
thể bị hỏng và chưa kịp sửa chữa nên vẫn bị sinh viên đánh giá rất không hài lòng
hoặc có thể vì những nguyên do khác. Ngoài ra vẫn còn rất nhiều sinh viên đánh
giá cao chất lượng phòng học của các giảng đường. Học viện nên đề cao vấn đề
bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị định kỳ để thuận lợi cho việc dạy và học.
Nói chung, thư viện, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng đều nhận được sự hài lòng
của sinh viên, đây là những thứ không thể thiếu để sinh viên có thể vững bước
hoàn thành chương trình đào tạo của mình một cách hiệu quả, tốt nhất. 61
3.2.3.6. Dịch vụ và sinh hoạt
Bảng 3.10 Đánh giá dịch vụ và sinh hoạt (n=56) Rất Không Tạm Rất Hài Độ không hài hài hài Trung Chỉ tiêu lòng lệch Kết luận hài lòng lòng lòng lòng bình (%) chuẩn (%) (%) (%) (%)
36. Đáp ứng nhu cầu ăn, ở của người học 0 0 5,36 55,36 39,29 4,33 0,58 Rất hài lòng
37. Người học được đảm bảo chế độ chính sách xã 0 0 8,93 50,00 41,07 4,32 0,64 Rất hài lòng hội
38. Người học được chăm lo, khám sức khỏe theo 0 0 16,07 42,86 41,07 4,25 0,72 Rất hài lòng
quy định y tế học đường
39. Người học được tạo điều kiện hoạt động Đoàn, 0 0 7,14 55,36 37,50 4,30 0,60 Rất hài lòng
Hội, tập luyện văn nghệ, thể dục thể thao
40. Các hoạt động Đoàn, Hội có ý nghĩa thiết thực 0 0 5,36 50,00 44,64 4,39 0,59 Rất hài lòng
41. Người học được tư vấn hướng nghiệp, giao lưu 0 1,79 7,14 50,00 41,07 4,30 0,69 Rất hài lòng
với doanh nghiệp và tham gia hội chợ việc làm
Nguồn: Từ số liệu khảo sát 62
(36) Đáp ứng nhu cầu ăn, ở của người học
Học viện có rất nhiều sinh viên ở xa đến học từ Nam ra Bắc, từ vùng xâu
vùng xa đến sinh viên nước ngoài du học nên việc đáp ứng nhu cầu ăn ở của sinh
viên rất được quan tâm. Nhận biết được tầm quan trọng nhà trường xây dựng lên
rất nhiều khu ký túc dành cho sinh viên học xa nhà.
Ký túc xá sinh viên Học viện Nông Nghiệp Việt Nam nằm sâu trong khuôn
viên Học viện, gồm 7 dãy nhà khang trang, tiện nghi ( 3 tòa 3 tầng nhà B4, A2,
B3; 3 tòa nhà 7 tầng C3,C4,C5; 1 tòa nhà 5 tầng C2)
Khu KTX C3, C4, C5 có hệ thống phòng máy tính, phòng tự học. Các khu
khác đều được trang bị hệ thống đèn điện, quạt trần, bàn học, tủ quần áo... cho đủ 6-
8 người/ phòng. Điện và nước tính theo số, có hóa đơn thanh toán hằng tháng.
Bên cạnh khu ký túc cũng có đến 4 căng tin và nhà ăn phục vụ việc ăn uống
cho mọi người với đầy đủ dưỡng chất mà lại vừa túi tiền. Và đặc biệt ký túc xá có
Trung tâm Thư viện Lương Định Của - nơi học tập, nghiên cứu và đọc sách; Trạm
Y tế HVNNVN - có đội ngũ y, bác sỹ chăm sóc vấn đề sức khoẻ; Dưới mỗi khu
ký túc xá đều có sân chơi thể dục thể thao.
Nối liền Học viện hay khu KTX còn có một chợ sinh viên Nông nghiệp,
nơi đây được gọi là thiên đường ẩm thực và mua sắm của sinh viên. Khỏi phải nói
chắc chắn đã là sinh viên đã ít nhất một lần bước chân vào khu chợ này và say mê
với quần áo, dày dép, mỹ phẩm và đặc biệt là đồ ăn nơi đây.
Nhưng ký túc xá cũng có những quy định khắt khe như nam nữ không được
ở chung, có giờ giới nghiêm, không được nấu đồ ăn trong phòng,… nên có hơn
5% sinh viên chỉ đánh giá là tạm hài lòng còn lại thì sinh viên đều đánh giá là hài
lòng và rất hài lòng có thể vì sự tiện nghi của nó và vì nó tiết kiệm được nhiều chi phí thuê phòng.
(37) Người học được đảm bảo chế độ chính sách xã hội
Những chính sách xã hội luôn được Học viện quan tâm và thực hiện đầy đủ thường niên: 63
 Đối tượng được miễn, giảm học phí Mức miễn/ STT Đối tượng Ký hiệu Giảm học phí (%)
Anh hùng LLVT nhân dân; thương binh; bệnh binh; người hưởng chế độ chính sách như 1 AH; TB; BB 100 thương binh
Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; con của người hoạt động 2 CCBCM 100
cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/08/1945
3 Con của anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. CAH 100
4 Con của anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến CAH 100 5 Con của liệt sỹ CLS 100 6 Con của thương binh CTB 100 7 Con của bệnh binh CBB 100
8 Con của người hưởng chính sách như thương binh CNTB 100
9 Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học CĐHH 100
10 SV mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa MOCOI 100
Sinh viên là người dân tộc thiểu số rất ít người, ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó 11 khăn DT-09 100 và đặc biệt khó khăn
12 Sinh viên bị tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo TTKT-HN 100
13 Sinh viên hệ cử tuyển CT 100
14 Sinh viên là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo DT-HN 100
Sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có 15 điều DT-ĐBKK 70
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc 16 TNLĐ mắc 50
bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
Nguồn: Chính sách hỗ trợ HVNNVN 64  Trợ cấp xã hội
Đối tượng trợ cấp xã hội
Danh mục hồ sơ cần nộp theo đối tượng Mức hưởng
Đối tượng 1: Sinh viên là người dân tộc ít
- Đơn đề nghị trợ cấp xã hội (theo mẫu);
người ở vùng cao (có hộ khẩu thường trú tại
- Bản sao công chứng hộ khẩu; 840.000 đồng/kỳ
địa phương từ 03 năm trở lên)
- Bản sao công chứng giấy khai sinh.
- Đơn đề nghị trợ cấp xã hội (theo mẫu);
- Giấy chứng tử của cha và mẹ (bản sao có công chứng)
Đối tượng 2: Sinh viên là người mồ côi cả cha hoặc giấy xác nhận mồ côi cả cha lẫn mẹ của chính quyền 600.000 đồng/kỳ
lẫn mẹ không nơi nương tựa
địa phương. (Trường hợp sinh viên không có giấy chứng tử của cha và mẹ).
- Bản sao công chứng giấy khai sinh.
Đối tượng 3: sinh viên là người tàn tật, khuyết - Đơn đề nghị trợ cấp xã hội (theo mẫu);
tật gặp khó khăn về kinh tế, khả năng lao động - Bản sao công chứng Biên bản giám định y khoa. 600.000 đồng/kỳ
bị suy giảm từ 41% trở lên do tàn tật, được
- Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường về hoàn
Hội đồng y khoa có thẩm quyền xác định cảnh kinh tế khó khăn.
- Đơn đề nghị trợ cấp xã hội (theo mẫu);
Đối tượng 4: Sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt - Bản sao công chứng giấy chứng nhận hộ nghèo; hộ cận
khó khăn về kinh tế, vượt khó học tập là
nghèo hoặc giấy xác nhận hộ nghèo; hộ cận nghèo của 600.000 đồng/kỳ
những người mà gia đình của họ thuộc diện hộ chính quyền địa phương; nghèo
- Có kết quả học tập >=2.0.
Nguồn: Chính sách hỗ trợ HVNNVN 65
 Hỗ trợ chi phí học tập ĐỐI TƯỢNG
DANH MỤC HỒ SƠ CẦN NỘP MỨC HƯỞNG
- Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập (Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11/11/2013).
Mức hỗ trợ chi phí học tập bằng 60%
Sinh viên là người dân tộc
mức lương cơ sở và được hưởng không
- Bản sao công chứng hộ khẩu thường trú của gia đình.
thiểu số thuộc hộ nghèo
quá 10 tháng/năm học/sinh viên; số năm hoặc hộ cận nghèo
- Bản sao công chứng giấy khai sinh của sinh viên.
được hưởng hỗ trợ chi phí học tập theo
thời gian đào tạo chính thức
Bản sao công chứng giấy chứng nhận hộ nghèo; hộ cận
nghèo hoặc giấy xác nhận hộ nghèo; hộ cận nghèo của chính quyền địa phương.
Nguồn: Chính sách hỗ trợ HVNNVN 66
 Hỗ trợ học tập dân tộc thiểu số, ít người Đối tượng
Danh mục hồ sơ cần nộp Mức hưởng
- Đơn đề nghị hỗ trợ học tập (theo mẫu 1 ban hành
Sinh viên thuộc 16 dân tộc dân tộc kèm theo Nghị định số 57/NĐ-CP ngày 09/5/2017
- Mức hỗ trợ chi phí học tập bằng thiểu
quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học
số rất ít người (có số dân dưới
100% mức lương cơ sở và được
10.000 người): Cống, Mảng, Pu
tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc hưởng 12 tháng/năm học/sinh viên;
Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, thiểu số rất ít người);
- Số năm được hưởng hỗ trợ chi phí
Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, - Bản sao công chứng hộ khẩu thường trú của gia
học tập theo thời gian đào tạo chính
Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ đình. thức
- Bản sao công chứng giấy khai sinh của sinh viên.
Nguồn: Chính sách hỗ trợ HVNNVN 67
Tất cả sinh viên đều hài lòng về những trợ cấp xã hội mà nhà trường đem
lại, điều này giúp sưởi ấm trái tim của những sinh viên nghèo khó nhưng có ý chí
quyết tâm học hành giúp các bạn có thể trang trải cuộc sống và tiếp tục học tập.
(38) Người học được chăm lo, khám sức khỏe theo quy định y tế học đường
Sức khoẻ của mỗi con người đều rất quan trọng, như Bác Hồ đã nói “Có
sức khoẻ là có tất cả” thực hiện đúng lời Bác đã dạy, Học viện rất quan tâm đến
sức khoẻ của sinh viên nên hàng năm Học viện luôn đề ra kế hoạch kiểm tra sức
khoẻ hàng tháng cho cả sinh viên và giảng viên với một số nội dung chính sau:
Khám bệnh, chữa bệnh cho CBVC, người lao động và người học; Trực cấp cứu
24/24h; Giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm các cơ sở KD dịch vụ ăn uống trong
khu vực Học viện; Chốt số liệu KCB BHYT định kỳ, nộp báo cáo cho cơ quan
BHXH Gia Lâm; Hoàn thành hồ sơ mua sắm và thanh quyết toán các khoản kinh
phí của đơn vị theo quy định; Kiểm kê hiện diện kho thuốc và cơ số thuốc cấp cứu
phòng trực, phòng tiêm - tiểu phẫu;… Trước sự chăm lo của Học viên, sinh viên
rất biết ơn và cảm thấy hài lòng về tiêu chí này.
(39) Người học được tạo điều kiện hoạt động Đoàn, Hội, tập luyện văn nghệ, thể dục thể thao
Các hoạt động Đoàn, Hội, văn nghệ, thể dục thể thao cũng được nhà trường
và khoa quan tâm, năm nào khoa cũng tổ chức các giải bóng đá nam, nữ thúc đẩy
tinh thần thể dục thể thao cho sinh viên tạo cơ hội cho sinh viên gần gũi và hiểu
nhau hơn nâng cao tình thần đoàn kết của mọi người. Hay đề ra các cuộc thi về
văn nghệ như ca hát, nhảy múa; hay những cuộc thi bình chọn ra hoa khôi của
trường;… và hiện nay, Khoa đang phát động Cuộc thi ảnh “Sinh viên khoa Kế
toán và Quản trị kinh doanh đồng hàng cùng cuộc chiến chống Covid -19 ở địa
phương” nhận được rất nhiều sự quan tâm và có rất nhiều sinh viên đã tham gia
hoạt động tập thể này. Từ những hoạt động tập thể như này sinh viên có thể kết
bạn, giao lưu, có cơ hội thể hiện bản thân góp phần tăng sự tự tin nên sinh viên
đều đánh giá hài lòng và rất hài lòng về các hoạt động này. 68
(40) Các hoạt động Đoàn, Hội có ý nghĩa thiết thực
Đoàn kết, tập hợp đông đảo đoàn viên thanh niên vào tổ chức là yêu cầu
quan trọng và thường xuyên đối với các cơ sở Đoàn, Hội. Sinh thời, Bác Hồ muôn
vàn kính yêu đã đặt kỳ vọng rất lớn vào thanh niên, Người từng dạy: "Thanh niên
là người chủ tương lai của nước nhà, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một
phần là do thanh niên". Thế hệ trẻ ngày nay đang tiếp tục phát huy truyền thống
tốt đẹp của các thế hệ cha anh, thích ứng nhanh với tình hình và nhiệm vụ mới.
Thái độ và ý thức chính trị - xã hội, tinh thần tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng
của thanh niên ngày càng tốt hơn. Thanh niên quan tâm và có trách nhiệm hơn đối
với những vấn đề của quê hương, đất nước; đã và đang có mặt ở những nơi khó,
những lĩnh vực có nhiều thử thách đòi hỏi trí tuệ, sức sáng tạo và nhiệt huyết của tuổi trẻ.
Trong bối cảnh hội nhập, có nhiều sinh viên là những thanh niên có những
lối sống ích kỷ, không tích cực, không quan tâm đến cộng đồng, chỉ thích hưởng
thụ nên sa vào tệ nạn. Trong bối cảnh đó, Ðoàn Thanh niên phải luôn trở thành
người bạn thân thiết, đồng hành cùng thanh niên trên con đường lập thân, lập
nghiệp, góp phần giải quyết những vấn đề liên quan đến lợi ích chính đáng của
thanh niên trong học tập, việc làm, nâng cao thu nhập, chăm sóc sức khỏe và vui
chơi giải trí, nhằm tạo môi trường, điều kiện cho tuổi trẻ rèn luyện, phấn đấu và trưởng thành.
Bởi vậy, trong quá trình tổ chức các hoạt động công tác Đoàn và phong trào
thanh niên, các cơ sở Đoàn, Hội cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao
nhận thức của đoàn viên thanh niên, hội viên về vai trò của tổ chức Đoàn, Hội đối
với bản thân mỗi bạn trẻ; ý nghĩa của việc tham gia các hoạt động phong trào
nhằm khơi dậy sức trẻ của mỗi người, giúp cho mỗi đoàn viên thanh niên trưởng
thành, năng động hơn, phát huy được năng lực của bản thân và có cơ hội được trải
nghiệm qua những khó khăn, thử thách. Đây là một ý nghĩa vô cùng thiết thực
nên đã được sinh viên đánh ra rất hài lòng. 69
(41) Người học được tư vấn hướng nghiệp, giao lưu với doanh nghiệp và tham gia hội chợ việc làm
Trong quá trình học chắc chắn sinh viên đã được học những lớp học tư vấn
hướng nghiệp tại trường học rất nhiều lần, phần nào cũng giúp sinh viên định
hướng được công việc trong tương lai. Qua đó sinh viên dần dần biết tìm hiểu và
giao lưu với các công ty, doanh nghiệp, tham gia hội chợ việc làm để học hỏi rồi
đúc rút kinh nghiệm cho bản thân. Thể hiện tính tự chủ, chủ động của sinh viên
tạo nên nhân cách con người tạo cơ hội cho các công ty, doanh nghiệp đánh giá
cao năng lực trong công việc. 70 3.2.3.7. Đánh giá chung
Bảng 3.11 Đánh giá chung (n=56) Rất Không Hài Rất hài Độ không Tạm hài Trung Chỉ tiêu hài lòng lòng lòng lệch Kết luận hài lòng lòng (%) bình (%) (%) (%) chuẩn (%)
42. Mức độ hài lòng chung của Anh 0 0 5,36 51,79 42,86 4,37 0,59 Rất hài lòng
(Chị) về chương trình đào tạo
43. Mức độ hài lòng chung của Anh
(Chị) về môi trường sống và học tập 0 0 3,57 53,57 42,86 4,39 0,56 Rất hài lòng tại Học viện
Nguồn: Từ số liệu khảo sát 71
(42) Mức độ hài chung của Anh (Chị) về chương trình đào tạo
Nhìn chung, chương trình đào tạo tại học viện đều đáp ứng đươc các nhu
cầu cần thiết cho học viên. Học viện đã rất mềm dẻo và khéo léo trong việc đề ra
chỉ tiêu và phương pháp dạy học. Hầu hết các nội dung được giảng dạy trong
chương trình đều đảm bảo tính logic, liên kết chặc chẽ với nhau và không gặp các
vấn đề trùng lập về nội dung. Khối lượng kiến thức phân bố cho một buổi học
cũng rất hợp lý, không quá nặng hay quá nhẹ, đây đồng thời là điểm thời khá tốt
để tất cả học viên đều đảm bảo tiếp thu được lượng kiến thức như nhau.
Thời lượng dành cho các buổi lý thuyết cũng như thực hành được phân bố
đồng đều đảm bảo tốt việc áp dụng lý thuyết vào thực tiễn cho học viên. Chương
trình học cũng được nhà trường thường xuyên cập nhật mới nhằm đảm bảo trang
bị cho học viên một hành trang tốt nhất có thể. Bên cạnh đó các bài kiểm tra cũng
chứa nội dung bám sát với những kiến thức mà học viên đã được học. Ngoài ra
thì các phần học tự chọn cũng được tổ chức một cách đa dạng cho học viên dễ
dàng lựa chọn. Tóm lại, từ những dẫn chứng trên thì không có gì đáng ngạc nhiên
khi mà kết quả khảo sát thực tế trên tổng số 56 học viên đều nhận được kết quả là
rất hài lòng. Mong rằng nhà trường sẽ có những cải thiện mới hơn nữa trong
phương pháp giảng dạy để mang lại cho học viên nhiều sự trải nghiệm thú vị hơn nữa.
(43) Mức độ hài lòng chung của Anh (Chị) về môi trường sống và học tập tại Học viện,
Môi trường học tập và sinh hoạt cũng được nhà trường đáp ứng một cách
đầy đủ và tiện nghi cho học viên. Tất cả các phòng học đều có diện tích lớn, ánh
sáng và độ thông thoáng tốt. Trang thiết bị phục vụ cho học tập của học viên cũng
được chuẩn bị đầy đủ khi xảy ra hư hại sẽ được thay thế. Nhà trường cũng có khu
nhà ăn đáp ứng nhu cầu ăn uống của học viên nhằm giúp học viên có một tinh
thần tốt nhất để phục vụ cho việc học tập. Trong năm học nhà trường cũng cố
gắng tổ chức các đợt thăm khám sức khỏe cho học viên nhằm đảm bảo sức khỏe 72
học viên ở điều kiện tốt nhất. Song song đó nhà trường cũng chú trọng việc tổ
chức các buổi sinh hoạt Đoàn, Hội hoặc các buổi luyện tập văn nghệ, các hoạt
động thể thao,.. giúp cho học viên có thời gian vui chơi giải trí sau những giờ học
tập căng thẳng. Đặc biệt, nhà trường cũng thường tổ chức các buổi hướng nghiệp
cho học viên giao lưu với các doanh nghiệp. Tại đây học viên sẽ được giải đáp
thắc mắc cho các vấn đề liên quan đến công việc và có định hướng rõ ràng hơn về
mục tiêu công việc bản thân đang theo đuổi. Nhìn chung, môi trường ở đây khá
tốt. Vừa đáp ứng tối việc giảng dạy, vừa đảm bảo tính tiện nghi và giải trí cho học
viên. Lại một lần nữa, không có gì bất ngờ nằm ngoài dự kiến trường ta lại đạt kết
quả khảo sát ở mức độ rất hài lòng đến từ 56 đại diện của cựu học viên. 73 3.2.3.8 Điểm trung bình
Bảng 3.12 Điểm trung bình của từng tiêu chí Kế toán Kế toán kiểm Kế toán Tiêu chí đánh giá doanh nghiệp toán POHE ĐTB KL ĐTB KL ĐTB KL
A MỤC TIÊU CHUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1 Mục tiêu đào tạo của ngành học được phổ biến tới người học 4,41 RHL 4,50 RHL 4,50 RHL
2 Nội dung chương trình phù hợp với chuẩn đầu ra 4,35 RHL 4,44 RHL 4,44 RHL
3 Cấu trúc chương trình mềm dẻo, thuận lợi cho người học lựa chọn 4,24 RHL 4,35 RHL 4,35 RHL
4 Cấu trúc chương trình logic, các học phần có tính liên kết, ít trùng lặp 4,24 RHL 4,29 RHL 4,29 RHL
5 Khối lượng kiến thức trong chương trình đào tạo hợp lý 4,27 RHL 4,32 RHL 4,32 RHL
6 Chương trình đảm bảo tính thực tế và ứng dụng 4,27 RHL 4,29 RHL 4,29 RHL
7 Phân bố số giờ lý thuyết, thực hành, rèn nghề hợp lý 4,30 RHL 4,32 RHL 4,32 RHL
8 Các học phần tự chọn đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người học 4,43 RHL 4,44 RHL 4,44 RHL
9 Sự cân đối giữa kiến thức đại cương, cơ sở và chuyên ngành 4,35 RHL 4,35 RHL 4,35 RHL
10 Tính cập nhật, đổi mới trong nội dung chương trình 4,27 RHL 4,32 RHL 4,32 RHL
11 Các học phần chú trọng cả kiến thức và kỹ năng 4,32 RHL 4,32 RHL 4,32 RHL
12 Nội dung kiểm tra, đánh giá sát với chương trình học 4,38 RHL 4,44 RHL 4,44 RHL Trung bình 4,32 RHL 4,36 RHL 4,36 RHL 74
Kế toán doanh nghiệp
Kế toán kiểm toán Kế toán POHE Tiêu chí đánh giá ĐTB KL ĐTB KL ĐTB KL
B ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
13 Kiến thức chuyên môn và sự cập nhật 4,43 RHL 4,44 RHL 4,44 RHL 14 Phương pháp sư phạm 4,46 RHL 4,50 RHL 4,50 RHL
Nhiệt tình, sẵn sàng hướng dẫn, giúp đỡ 15 4,49 RHL 4,56 RHL 4,56 RHL người học
Thông báo đầy đủ về tiêu chí đánh giá cho 16 4,49 RHL 4,56 RHL 4,56 RHL từng môn học
17 Đảm bảo giờ lên lớp và kế hoạch giảng dạy 4,49 RHL 4,56 RHL 4,56 RHL
Công bằng, khách quan và phản ánh đúng
18 năng lực của sinh viên trong kiểm tra, đánh 4,49 RHL 4,53 RHL 4,53 RHL giá Trung bình 4,47 RHL 4.52 RHL 4.52 RHL 75 Kế toán doanh
Kế toán kiểm toán Kế toán POHE Tiêu chí đánh giá nghiệp ĐTB KL ĐTB KL ĐTB KL
C KẾT QUẢ HỌC TẬP
Người học được phát triển kỹ năng chuyên 19 4,35 RHL 4,41 RHL 4,41 RHL
môn, nghiệp vụ nghề nghiệp
20 Người học có đủ kiến thức cần thiết, cập nhật 4,35 RHL 4,41 RHL 4,41 RHL
Người học được phát triển những kỹ năng mềm
21 cần thiết cho nghề nghiệp (giao tiếp, trình bày, 4,30 RHL 4,35 RHL 4,35 RHL
tổ chức, quản lý, làm việc nhóm…)
Người học được phát triển năng lực ngoại ngữ, 22 4,14 HL 4,24 RHL 4,24 RHL tin học
Người học tự tin về khả năng đáp ứng các yêu 23 4,32 RHL 4,38 RHL 4,38 RHL cầu của công việc
Người học được phát triển kỹ năng tự học, tự 24 4,30 RHL 4,38 RHL 4,38 RHL nghiên cứu
Người học được phát triển đạo đức, nhân cách, 25 4,41 RHL 4,50 RHL 4,50 RHL ý thức kỷ luật Trung bình 4,33 RHL 4,38 RHL 4,38 RHL 76 Kế toán doanh
Kế toán kiểm toán Kế toán POHE Tiêu chí đánh giá nghiệp ĐTB KL ĐTB KL ĐTB KL
D QUẢN LÝ VÀ PHỤC VỤ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
26 Thông báo rõ kế hoạch giảng dạy từng môn học 4,51 RHL 4,53 RHL 4,53 RHL
Quy trình giải quyết những khó khăn, thăc mắc 27 4,38 RHL 4,41 RHL 4,41 RHL
của người học rõ ràng, kịp thời
Người học được tư vấn tạo điều kiện để đăng 28 4,35 RHL 4,41 RHL 4,41 RHL ký học phần
Kết quả học tập được thông báo đến người học 29 4,32 RHL 4,38 RHL 4,38 RHL
đúng thời gian quy định
Thái độ phục vụ người học của cán bộ, nhân 30 4,41 RHL 4,47 RHL 4,47 RHL viên các phòng ban, khoa
Người học được đối thoại trực tiếp với lãnh đạo
31 Học viện để đưa ra ý kiến phản hồi về các hoạt 4,41 RHL 4,44 RHL 4,44 RHL động của Học viện Trung bình 4,39 RHL 4,44 RHL 4,44 RHL 77 Kế toán doanh
Kế toán kiểm toán Kế toán POHE Tiêu chí đánh giá nghiệp ĐTB KL ĐTB KL ĐTB KL
E THƯ VIỆN, TRANG THIẾT BỊ VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
32 Giáo trình, tài liệu tham khảo tại thư viện 4,32 RHL 4,35 RHL 4,35 RHL
33 Trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập 3,70 HL 3,76 HL 3,76 HL
Trang thiết bị phục vụ thí nghiệm, thực hành, 34 3,76 HL 3,76 HL 3,76 HL thực tập, rèn nghề
Diện tích, ánh sáng, nhiệt độ, âm thanh và độ 35 3,81 HL 3,79 HL 3,79 HL
thông thoáng của phòng học Trung bình 3,89 HL 3,91 HL 3,91 HL
F DỊCH VỤ SINH HOẠT
36 Đáp ứng nhu cầu ăn, ở của người học 4,35 RHL 4,38 RHL 4,38 RHL
Người học được đảm bảo chế độ chính sách xã 37 4,32 RHL 4,32 RHL 4,32 RHL hội
Người học được chăm lo khám sức khỏe theo 38 4,24 RHL 4,32 RHL 4,32 RHL
quy định y tế học đường 78
Kế toán doanh nghiệp
Kế toán kiểm toán Kế toán POHE Tiêu chí đánh giá ĐTB KL ĐTB KL ĐTB KL
Người học được tạo điều kiện hoạt động
39 Đoàn, Hội, tập luyện văn nghệ, thể dục thể 4,32 RHL 4,35 RHL 4,35 RHL thao
Các hoạt động Đoàn, Hội bổ ích và có ý 40 4,38 RHL 4,44 RHL 4,44 RHL nghĩa thiết thực
Người học được tư vấn hướng nghiệp, giao
41 lưu với doanh nghiệp và tham gia hội chợ 4,30 RHL 4,35 RHL 4,35 RHL việc làm Trung bình 4,31 RHL 4,36 RHL 4,36 RHL G ĐÁNH GIÁ CHUNG
Mức độ hài lòng chung của Anh (Chị) về 42 4,38 RHL 4,41 RHL 4,41 RHL chương trình đào tạo
Mức độ hài lòng chung của Anh (Chị) về 43 4,41 RHL 4,44 RHL 4,44 RHL
môi trường sống và học tập tại Trường Trung bình 4,39 RHL 4,42 RHL 4,42 RHL
Nguồn: Từ số liệu khảo sát 79
Với việc khảo sát 56 người trên tổng số sinh viên đang theo học chuyên
ngành Kế toán tại Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh thì vẫn không thể đánh
giá chính xác 100% về chương trình đào tạo, nhưng cũng phần nào cho ta thấy
mức độ hài lòng của sinh viên về các chỉ tiêu trên. Với tiêu chí đầu là về “chương
trình đào tạo” dù điểm trung bình độ hài lòng đạt ở mức rất hài lòng nhưng vẫn
có tiêu chí bị đánh giá là không hài lòng như chỉ tiêu (3) Cấu trúc chương trình
mềm dẻo, thuận lợi cho người học lựa chọn, chỉ tiêu (6) Chương trình đảm bảo
tính thực tế và ứng dụng, chỉ tiêu (7) Phân bổ số giờ lý thuyết - thực hành - rèn
nghề hợp lý, chỉ tiêu (9) Đảm bảo sự cân đối giữa kiến thức đại cương, cơ sở và
chuyên ngành; chỉ tiêu (10) Tính cấp nhật, đổi mới trong nội dung chương trình,
chỉ tiêu (11) Các học phần chú trọng cả kiến thức và kỹ năng Dù những chỉ tiêu
này bị đánh giá không hài lòng ở mức thấp ( gần 2% ) nhưng Học viện cũng nên
xem xét lại trong chương trình học này sinh viên còn vướng mắc điều gì để cùng
nhau giải quyết giúp chất lượng đào tạo được nâng cao hơn. Qua quá trình học tập
sinh viên cũng đã thấy được kiến thức chuyên môn, sự tận tâm, chu đáo, thái độ
của các thầy cô nên tiêu chí thứ hai là về “đội ngũ giảng viên” thì không có sinh
viên nào không hài lòng về các chỉ tiêu đã đề ra cũng cho thấy sự chuyên nghiệp
của các giảng viên trong khoa. Về tiêu chí “kết quả học tập” dù được đánh giá
chung là rất hài lòng nhưng chỉ tiêu (22) người học được phát triển kỹ năng ngoại
ngữ, tin học” vẫn bị đánh giá rất không hài lòng (gần 2%) và không hài lòng (gần
2%) cho thấy trình độ ngoại ngữ và tin học của sinh viên đang có những khuất
mắc, vấn đề. Từ trường Đại học Nông nghiệp nay đã được đổi tên thành Học viện
Nông nghiệp cũng có thể thấy đội ngũ quản lý của Học viện có thể thấy đội ngũ
cản bộ quản lý và phục vụ đào đạo đã được nâng cao sự chuyên môn, nghiệp vụ
để trường có được thành tựu như ngày hôm nay. Nhìn chung sinh viên đều rất hài
lòng với tiêu chí thứ tư là “quản lý và phục vụ tổ chức đào tạo” nhưng vẫn còn
một số sinh viên khó khăn trong việc đăng ký học phần nên vẫn bị sinh viên đánh
giá không hài lòng, Học viện nên xem xét lại vấn đề đăng ký học phần của sinh 80
viên các khoá tạo điều kiện thuận lợi giúp sinh viên ra trường đúng hạn. Tiêu chí
thứ năm là “thư viện, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng” chỉ được đánh giá ở mức độ
hài lòng khác biệt nhất trong bảy tiêu chí vì trong bốn chỉ tiêu có đến ba chỉ tiêu
bị đánh giá là rất không hài lòng (chiếm tới 23%) cho từng chỉ tiêu là (33) Trang
hiết bị phục vụ giảng dạy và học tập”, (34) Trang thiết bị phục vụ thí nghiệm, thực
hành, thực tập, rèn nghề” và (35) Diện tích, ánh sáng, nhiệt độ, âm thanh và độ
thông thoáng của phòng học. Cho thấy cơ sở hạ tầng của Học viện đang cần được
sửa chữa và bảo trì để vụ cho giảng dạy và học tập. Tiêu chí thứ sáu là “Dịch vụ
và sinh hoạt” có thể thấy sinh viên rất hài lòng những dịch vụ và lợi ích xã hội mà
nhà trường mang lại như vấn đề ăn, ở, sức khoẻ, sinh hoạt. Những vẫn cần phải
lưu ý đến chỉ tiêu (41) Người học được tư vấn hướng nghiệp, giao lưu với doanh
nghiệp và tham gia hội chợ việc làm. Chỉ tiêu này cho thấy sinh viên rất cần được
dẫn dẵn, được tư vấn về vấn đề khởi nghiệp vì dường như rất nhiều sinh viên còn
đang mơ hồ về công việc sau khi tốt nghiệp.
3.3. Nhân tố ảnh hưởng và một số giải pháp
3.3.1. Mục tiêu của chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo Kế toán của Học viện Nông nghiệp Việt Nam cung
cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về kinh tế và chuyên sâu về loại hình
kế toán. Ngoài ra, sinh viên còn được trang bị kỹ năng thiết lập, thu thập, tổng
hợp và xử lý chứng từ kế toán; ghi sổ kế toán chi tiết; ghi sổ kế toán tổng hợp; lập
các báo cáo kế toán tài chính và kế toán quản trị trong các doanh nghiệp và các
đơn vị hành chính sự nghiệp; kỹ năng thực hành các phần mềm kế toán; kỹ năng
tư vấn cho lãnh đạo doanh nghiệp về kế toán và tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị.
Nhân tố ảnh hướng tới mục tiêu chung chính là cấu trúc của chương trình
giảng dạy và thời gian giảng dạy. Vì vậy, hai nhân tố này phải đảm bảo được 81
các tiêu chí: (1) Sự cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức tổng quát,
và các kỹ năng cần thiết của chương trình đào tạo. Chương trình phải được thiết
kế nhằm đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan. (2) Chương trình đào tạo có
tính đến và phản ảnh được tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà
trường. Tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục tiêu của nhà trường. (3) Chương
trình đào tạo thể hiện được năng lực của sinh viên tốt nghiệp, đảm bảo tính thực
tế, ứng dụng. (4) Cấu trúc chương trình đào tạo được thiết kế sao cho nội dung
các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau giữa lý thuyết và thực hành.
(5) Cấu trúc chương trình đào tạo phải được xây dựng nhằm thể hiện được về
chiều rộng, chiều sâu, tính chặt chẽ và tính có tổ chức của các học phần. (6)
Cấu trúc chương trình thể hiện rõ các học phần cơ bản, các học phần cơ sở
ngành, học phần chuyên ngành và tiểu luận hoặc luận văn tốt nghiệp. (7) Sự
mềm dẻo, thuận lợi cho người học về thời gian và lịch học. Tránh việc sắp xếp
học phần thiếu logic, liên kết không chặt chẽ và bị trùng lặp, cần đảm bảo tính
thực tế và ứng dụng cao vì công nghệ ngày càng tiên tiến. Thời gian học thực
hành cần tăng thêm và những kỹ năng mềm cần được quan tâm nhiều hơn vì
hiện nay các doanh nghiệp, công ty, tổ chức luôn đánh giá cao những người có
kinh nghiệm và kỹ năng mềm tốt như cách ứng xử, giao tiếp,…. Phân bố thời
gian học hợp lý để sinh viên có cơ hội vừa học vừa làm tiếp thu kinh nghiệm
ngoài thực tế, nâng cao kiến thức lẫn kỹ năng đã học. Chương trình đào tạo của
nhà trường về lĩnh vực kế toán cần được đổi mới theo hướng trang bị những
kiến thức và kỹ năng cho học viên vừa phù hợp với thực trạng Việt Nam và
chuẩn bị cho những bước tiền đề hội tụ với kế toán quốc tế. Hệ thống chương
trình cũng như tài liệu giảng dạy nên được thiết kế lại phù hợp và có cập nhật
thường xuyên các chuẩn mực kế toán ban hành. Gia tăng liên kết để nghiên cứu
chương đạt chuẩn: Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành như Bộ Tài
chính, Hội nghề nghiệp trong việc soạn thảo các chuẩn mực kế toán, kiểm toán
mới, qua đó giúp nhà trường đẩy nhanh việc đổi mới giáo trình một cách toàn 82
diện và phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Tham khảo chương trình đào tạo theo
hướng tiệm cận với chuẩn mực kế toán quốc tế ISA, IFRS. Mạnh dạn phối hợp
và tăng cường hợp tác với ACCA, CPA Úc, CIMA... để đổi mới giáo trình đào
tạo (như trường Đại học Thương Mại đã hợp tác với ACCA). Tăng cường giảng
dạy ngoại ngữ và ngoại ngữ chuyên ngành để sinh viên có thể chuyển đổi sang
bằng cấp quốc tế (ACCA, CPA Úc, CIMA...) dễ dàng hơn.
3.3.2. Đội ngũ giảng viên
Cụ thể, khoản 2 Điều 5 Thông tư 40/2020 nêu rõ, giảng viên phải có bằng
thạc sĩ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành hoặc chuyên ngành giảng dạy;
có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên hạng III.
Trong khi hiện nay theo Thông tư liên tịch 36/2014, về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng, giảng viên phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí việc
làm, chuyên ngành giảng dạy; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
giảng viên; có trình độ ngoại ngữ bậc 02 và trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin cơ bản.
Như vậy, có thể thấy, theo Thông tư 40/2020 này, giảng viên đại học công
lập phải có: Bằng thạc sĩ trở lên thay vì chỉ cần bằng đại học trở lên như quy định
tại Thông tư liên tịch số 36/2014; Chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh
giảng viên hạng III thay vì chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng
viên; Không còn bắt buộc phải có trình độ ngoại ngữ bậc 02 (A2) và trình độ tin
học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản nhưng phải có khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện các
nhiệm vụ của chức danh giảng viên (hạng III).
Trong hoạt động quản lý, pháp luật Việt Nam hiện hành quy định giảng
viên phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Theo đó, phẩm chất của giảng viên
Học viện nông nghiệp Việt Nam luôn theo đuổi tư tưởng phẩm chất được đề ra:
Đội ngũ giảng viên có phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp “Tác 83
phong làm việc nghiêm túc; tuân thủ kỷ luật; luôn nỗ lực cố gắng, đoàn kết, nhất
trí, hỗ trợ lẫn nhau, khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ”; Đội ngũ giảng
viên có năng lực giảng dạy đạt yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy được giao.
Vì vậy nhân tố ảnh hưởng chính của tiêu chí này chính là trình độ của giảng
viên và thái độ, đạo đức trong nghề nghiệp. Là một giảng viên chuyên nghiệp thì
điều đầu tiên cần có chính là chuyên môn nghiệp vụ cao, giảng viên cần nâng cao
học vị của bản thân để nâng cao trình độ sư phạm như đi du học nước ngoài (các
nước phát triền như Hàn, Nhật, Mỹ,...), từ thạc sĩ lên tiến sĩ, tiến sĩ lên phó giáo
sư tiến sĩ,... Nâng cao trình độ chuyên môn quang trọng những muốn gắn kết chặt
chẽ với sinh viên, giảng viên cần có một đạo đức nghề nghiệp tốt, phải công bằng,
liêm minh, thái độ nhiệt tình, chu đáo, luôn đúng giờ tạo cho sinh viên ý thức tự
giác và phản ánh đúng được năng lực của từng sinh viên từ đó sẽ có những phương
pháp dạy đúng đắn giúp sinh viên hoàn thành được chương trình học của mình
một cách tốt nhất. Cần thêm cán bộ hỗ trợ để nâng cao chất lượng dạy học và chất
lượng học tập, giúp sinh viên dễ dàng kết nối với giảng viên hoặc giải quyết các
vấn đề trong học tập. Giảng viên cần nhiệt tình chỉ bảo với sinh viên hơn; Cần có
thay đổi phương thức giảng dạy liên tục để sinh viên dễ hiểu và không bị nhàm
chán; Cần kiểm tra, đánh giá đúng năng lực học tập của sinh viên thường xuyên
và cần thường xuyên khích lệ sinh viên nhiều hơn trong quá trình học tập.
3.3.3. Kết quả học tập
Kết quả học tập của sinh viên là cả quá trình học tập từ lúc bắt đầu học đến
kết thúc là bài thi cuối học kỳ của sinh viên. Được thể hiện qua năng lực, ý thức
và thái độ trong quá trình học tập của sinh viên. Đại đa số sinh viên trong quá
trình học tập còn lơ là, ham chơi, thiếu tính tự giác, tính chủ động trong sán tạo
học tập và nghiên cứu sinh. Nhìn chung là hiệu quả chưa cao, thiếu tư duy khoa
học, đại đa số học thụ động, học theo phong trào, học cho qua “học theo hội chứng
bằng cấp”, do vậy khi tốt nghiệp chưa đủ kiến thức để đáp ứng được yêu cầu của 84
thực tế. Vậy biện pháp để giải quyết vấn đề này chính là cần thay đổi suy nghĩ của
sinh viên là xác định việc học là lấy kiến thức, trưởng thành trong suy nghĩ và kỹ
năng sống là cơ sở sau này đi làm chứ không phải học để có tấm bằng. Phát huy
tính chủ động sáng tạo trong học tập, bỏ kiểu học theo hướng thụ động nghe chép
và đọc chép, tìm hiểu phương pháp học có hiệu quả, nâng cao nghiên cứu khoa
học và học tập gắn liền với thực hành để cọ sát với thực tế, thực tiễn. Ngoài ra,
giảng viên cũng cần liêm chính, nghiêm minh kiểm tra, đánh giá, theo dõi sát sao
trong quá trình học tập, thi cử để thúc đẩy sinh viên cố gắng phấn đấu trong học
tập. Học viện cần tăng thêm học bổng để khuyến khích, khích lệ, làm động lực cho sinh viên.
3.3.4. Quản lý và phục vụ tổ chức đào tạo
Trong suốt quá trình đào tạo, sinh viên sẽ có rất nhiều vấn đề cần giải quyết
và ý kiến nên rất cần sự giúp đỡ đến từ ban quản lý đào tạo cũng như ban quản lý
đào tạo cũng có rất nhiều thông báo cần truyền đạt tới sinh viên. Vì vậy ban quản
lý và phục vụ cần có những trang web chính thống để truyền thông tin một cách
nhanh chóng, kịp thời, chính xác để sinh viên nắm bắt được tình hình, ví dụ như
thông báo đăng ký học phần, thông báo đóng học phí, thông báo những sinh viên
không đủ điều kiện tốt nghiệp, thông báo học online, thông báo nghỉ học, thông
báo điểm học kỳ,... Sinh viên khi có thắc mắc sẽ hỏi ban quản lý đào tạo và những
ban tư vấn tham vấn của Học viện, vậy nên ban quản lý và ban tư vấn tham vấn
cần có thái độ tích cực và có những thông tin chính xác để giải đáp những thắc
mắc của sinh viên. Học viện cần tạo điều kiện các sinh viên năm cuối đăng ký học
phần để nhanh chóng tốt nghiệp lấy bằng đại học để đi làm. Học viện nên có
những buổi gặp mặt thường niên giữa sinh viên và ban quan lý để lấy ý kiến phản
hồi về các hoạt động của Học viện trong suốt quá trình đào tạo.
3.3.5. Thư viện, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là thứ mà sinh viên luôn đem ra để so sánh các trường với
nhau. Học viện Nông nghiệp nổi tiếng là ngôi trường rộng nhất miền Bắc, nơi có 85
nhiều cây xanh, nhiều giảng đường cao đẹp, phương tiện đi lại thuận tiện có thể
đi được cả xe máy, ô tô và xe bus vào trong khuôn viên của trường nên có rất
nhiều sinh viên đă đăng ký theo học đại học tại Học viện. Hằng năm, Học viện có
hàng nghìn người đăng ký học tại trường số sinh viên cứ tăng lên theo sự phát
triển của xã hội từ đó nhu cầu trang thiết bị phục vụ học tập càng nhiều. Để nâng
cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của xã hội về nhân lực ngành Kế toán,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam cần không ngừng xây dựng cơ sở vật chất (giảng
đường, phòng thực hành kế toán máy…), tạo mọi điều kiện để giảng viên học tập,
nâng cao trình độ chuyên môn. Học viện cần liên tục bảo trì, bảo dưỡng, cung cấp
thêm thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập, kịp thời nắm bắt sự phát triển của khoa
học công nghệ, xây dựng thêm các khu nghiên cứu để phục vụ cho quá trình
nghiên cứu của các nghiên cứu sinh và giảng viên. Thư viện cần được mở rộng,
cập nhập thêm nhiều giáo trình, tài liệu tham khảo của các trường có trong nước
và ngoài nước để sinh viên có thể tìm hiểu, tiếp nhận thêm nhiều kiến thức của
các trường khác nhau từ trong nước đến nước ngoài.
3.3.6. Dịch vụ và sinh hoạt
Là một ngôi trường lớn thu hút các sinh viên ở các miền tổ quốc và cả du
học sinh nước ngoài nên những dịch vụ và sinh hoạt ở Học viện cũng giống như
phúc lợi khi sinh viên theo học tại ngôi trường này. Nhà trường cần đề cao vấn đề
sức khoẻ của sinh viên bằng cách có những hoạt động kiểm tra sức khoẻ theo
thường niên, tuyên truyền, cổ vũ, thúc đẩy sinh viên thường xuyên tập thể dục
nâng cao sức khoẻ. Đảm bảo những chính sách xã hội như bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội,... Thường xuyên tổ chức các hoạt động Đoàn, Hội có ý nghĩa thiết
thực như bảo vệ môi trường, hiếm máu nhân đạo, cùng nhau đẩy lùi dịch bệnh
(dịch Covid-19),... Đảm bảo đầy đủ ký túc xá của sinh viên phải khang trang, sạch
đẹp, an toàn cho sinh viên học xa nhà, đồ ăn của các căng tin cần kiểm tra chất
lượng trước khi bán cho sinh viên. Và phải đảm bảo các chính sách xã hội, chung
tay góp sức ủng hộ cho những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, tạo động lực cho
các em vững bước trên con đường học tập. 86 PHẦN IV
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận
Nhìn chung sự đánh giá của sinh viên mới tốt nghiệp về chương trình đào
tạo cũng khá là tốt mặc dù vẫn còn nhiều chỉ tiêu bị đánh giá chưa hài lòng ở mức
cao. Tuy nhiên sau nhiều năm cải tiến cùng với sự phát triển khoa học công nghệ,
cách mạng công nghiệp 4.0 thì chương trình đào tạo ngành Kế toán cũng đã gặt
hái được nhiều thành quả cùng đội ngũ giảng viên với chuyên môn nghiệp vụ cao
tạo ra kết quả học tập cũng hiệu quả. Cách quản lý và phục vụ của Học viện cũng
rất khoa học và hiện quả, kết hợp với cơ sở hạ tầng ngày một tiên tiến, dịch vụ
sinh hoạt ngày một được nâng cao tất cho thấy sự thành công trong xây dựng
chương trình đào tạo Kế toán đã đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra từ ban đầu là
đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng về lĩnh vực kế toán, đáo ứng yêu
cầu về chuyên môn của các nhà tuyển dụng và yêu cầu về đạo đức xã hội; Sinh
viên phần nào đó đã trang bị cho mình những kiến thức cơ bản và chuyên môn kết
hợp hài hoà với kỹ năng mềm giúp sinh viên có đáp ứng đủ tiêu chi về năng lực
đối với các nhà tuyển dụng mặc dù khả năng ngoại ngữ và tin học còn hạn chế.
Nhưng bên cạnh đó, sinh viên đã tạo cho mình ý thức kỷ luật, năng lực tự chủ và
trách nhiệm với bản thân, với công việc để công việc đạt hiệu quả cao.
Các giải pháp đề xuất của đề tài là cơ sở tốt để Học viện cải thiện những
nhược điểm còn mắc phải, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán
nói chung và toàn trường nói riêng. Trong thời gian tới, sinh viên có thể được học
tập trong môi trường tốt hơn khi Học viện đã và đang tu sửa các giảng đường và
xây dựng thêm các khoa, các khu nghiên cứu để có thể khai thác hiệu quả những
sáng tạo, sáng kiến, nghiên cứu khoa học của sinh viên và giảng viên. 87 4.2. Kiến nghị
4.2.1. Kiến nghị với Khoa
- Cần có thêm những chương trình hỗ trợ mang tính tổng hợp, gắn kết chặt
chẽ giữa sinh viên và giảng viên.
- Cần tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc với các loại hình doanh nghiệp
sớm hơn (từ cuối năm thứ hai).
- Tuyên truyền, nâng cao ý thức học tập, rèn luyện của sinh viên
- Thử định hướng chương trình đào tạo theo hướng chuẩn mục với kế toán quốc tế ISA, IFRS.
- Tăng cường hợp tác với các đơn vị đào tạo kế toán hàng đầu như ACCA, CPA Úc, CIMA,...
- Cần bổ sung thêm các lớp học Tiếng Anh, kỹ năng mềm và tin học.
4.2.2. Kiến nghị với nhà trường
- Cần tăng số lượng học bổng cho sinh viên.
- Thường xuyên, liên tục bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị, xây dựng thêm cơ
sở hạ tầng như nhà để xe, giảng đường,…
- Liên kết, hợp tác thêm với các trung tâm ngoại ngữ, các doanh nghiệp, công ty.
- Có thêm nhiều chính sách kinh tế xã hội nhằm hỗ trợ các sinh viên khó khăn.
- Đảm bảo an ninh, sinh hoạt cho sinh viên đăng ký ở ký túc xá. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Liên Hà, Nguyễn Phương Chi , “Nghiên cứu một số mô hình đánh giá
chương trình đào tạo”
2. Chương II Thông tư 02/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 23/3/2020) quy
định 10 tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo 89