Khóa luận tốt nghiệp đề tài đánh giá thực trạng phát triển loại hình du lịch homestay

Thuật ngữ du lịch dựa vào cộng đồng bắt nguồn từ hình thức du lịch làng bảng trong những năm 1970 và du khách có thể tham quan làng bản, tìm hiểu phong tục tập quán , cuộc sống, lễ hội và cũng có du khách muốn tham quan hệ sinh thái mà thường gọi là du lịch sinh thái.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 46831624
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ THỰC THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH HOMESTAY TẠI
HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trâm
Lớp : K52 QLLH1
Mã sinh viên : 18D4011641
Giảng viên hướng dẫn : Lê Văn Hoài
Huế, tháng 05 năm 2022
lOMoARcPSD| 46831624
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: - Trường Du lịch - Đại học Huế;
- Giảng viên hướng dẫn khoá luận: ThS. Lê Văn Hoài
Em tên là: Trần Thị Trâm
Lớp: K52 QLLH1
Em xin cam đoan rằng đề tài này là do chính em thực hiện, các số liệu thu thập
kết quả phân tích trong đề tài trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên
cứu nào.
Huế, ngày … tháng … năm ……
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1
lOMoARcPSD| 46831624
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Du Lịch Đại Học Huế, tôi đã được
Quý Thầy, Trường Du Lịch Đại Học Huế giảng dạy tận tình, giúp tôi được
những kiến thức quý báu để ứng dụng vào trong công việc chuyên môn của mình
cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý Thầy, Cô Trường Du Lịch Đại Học Huế
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức trong suốt thời gian học tập tại trường.
Trân trọng nhất, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn thầy
Văn Hoài, người đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để
tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Sở Văn hóa Thể thao Du lịch tỉnh Quảng
Ngãi, UBND huyện Sơn, chủ một số sở kinh doanh dịch vụ homestay tại huyện
Sơn tỉnh Quảng Ngãi, Quý khách du lịch đã dành thời gian quý báu để trả lời
phiếu khảo sát cung cấp thông tin hữu ích để tôi có thể thực hiện được khóa luận tốt
nghiệp.
Huế, ngày … tháng … năm......
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Trâm
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................viii
PHẦN 1: ĐẶT VẤN Đ...........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................2
lOMoARcPSD| 46831624
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1
3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................3
3.2. Đối tượng điều tra.......................................................................................3
4. Phạm vi đề tài..................................................................................................3
5. Phương pháp thực hiện...................................................................................3
5.1. Phương pháp thu thập số liệu......................................................................3
5.2. Quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu....................................................3
5.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu................................................4
5.3.1. Phương pháp tổng hợp và xử lý số
liệu................................................4
5.3.2. Phương pháp phân tích dữ
liệu............................................................4
6. Bố cục đề tài.....................................................................................................4
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................5
CHƯƠNG I: CƠ SƠ
L
Ā LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LOẠI HÌNH DU
LỊCH
HOMESTAY.............................................................................................................5
A.
L
Ā
LUẬN.................................................................................................5
1.1. Lịch sử về sự hình thành của homestay......................................................5
1.2. Homestay.......................................................................................................7
1.2.1. Khái niệm................................................................................................7
1.2.2. Đặc điểm..................................................................................................9
1.3. Điều kiện phát triển của loại hình du lịch homestay................................10
1.3.1. Tài nguyên du lịch.................................................................................10
1.3.2. Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật..........................................................11
1.3.3. Nguồn nhân lực......................................................................................13
1.3.4. Các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch...............................................14
1.3.5. Chính sách phát triển.............................................................................14
1.4. Vai trò của du lịch homestay......................................................................15
1.4.1. Đối với phát triển kinh tế.......................................................................15
lOMoARcPSD| 46831624
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1
1.4.2. Đối với đời sống văn hóa xã hội............................................................16
1.4.3. Đối với tài nguyên du lịch môi trường...................................................16
1.5. Tổng quan các nghiên cứu về du lịch homestay.......................................18
1.5.1. Các công trình nghiên cứu liên quan......................................................18
1.5.2. Mô hình nghiên cứu của đề tài nghiên cứu............................................19
B. CƠ SƠ
THỰC
TIỄN..........................................................................................19
1.6 Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay của một số quốc gia trên thế
giới......................................................................................................................19
1.6.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở Malaysia.............................19
1.6.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở Vùng Wallonie –Bỉ............20
1.7. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở Việt Nam.............................24
1.7.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở Lào Cai..............................24
1.7.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở Hòa Bình...........................25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.........................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH
HOMESTAY Ơ
HUYỆN ĐẢO L
Ā SƠN, TỈNH QUẢNG
NGÃI...........................29
2.1. Giới thiệu về huyện đảo Lý Sơn.................................................................29
2.1.1. Vị trí......................................................................................................29
2.1.2. Điều kiện tự nhiên.................................................................................29
2.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội........................................................................32
2.1.3.1. Kinh tế............................................................................................32
2.1.3.2. Xã hội.............................................................................................33
2.1.4. Giáo dục.................................................................................................34
2.1.5. Tài nguyên du lịch ở huyện đảo Lý Sơn................................................35
2.1.5.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên............................................................35
2.1.5.2. Tiềm năng du lịch nhân văn............................................................37
2.1.5.3. Hệ thống di tích lịch sử...................................................................37
2.1.6. Hoạt động du lịch ở đảo Lý Sơn............................................................41
2.2. Thực trạng phát triển loại hình du lịch homestay tại huyện đảo Lý Sơn
lOMoARcPSD| 46831624
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1
.............................................................................................................................45
2.2.1. Tổng quan tình hình phát triển homestay tại huyện đảo Lý Sơn............45
2.2.2. Nội dung phát triển homestay ở huyện đảo Lý Sơn...............................48
2.2.3. Kết quả khảo sát bằng bảng hỏi điều tra về du khách............................51
2.2.3.1. Mô tả đối tượng nghiên cứu............................................................51
2.2.3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo..................................................55
2.2.3.3. Kiểm định sự khác biệt...................................................................60
2.3. Đánh giá chung về điều kiện phát triển loại hình du lịch homestay tại
huyện đảo Lý Sơn - Quảng Ngãi.......................................................................63
2.3.1. Thuận lợi................................................................................................63
2.3.2. Khó khăn...............................................................................................64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.........................................................................................67
CHƯƠNG 3: MÔT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN LOẠI 
HÌNH DU LỊCH HOMESTAY...............................................................................68
3.1. Định hướng phát triển loại hình du lịch homestay...................................68
3.1.1. Quan điểm và định hướng phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi...............68
3.1.1.1. Quan điểm phát triển.......................................................................68
3.1.1.2. Mục tiêu..........................................................................................68
3.1.1.3. Định hướng phát triển.....................................................................70
3.1.1.4. Dự báo một số chỉ tiêu đến năm 2020, tầm nhìn 2025....................73
3.1.2. Định hướng phát triển loại hình du lịch homestay huyện đảo Lý Sơn...75
3.2. Một số giải pháp..........................................................................................78
3.2.1. Về tổ chức quản lý.................................................................................78
3.2.2. Về cơ sở vật chất kỹ thuật......................................................................80
3.2.3. Bảo vệ tài nguyên môi trường................................................................81
3.2.4. Quảng bá du lịch....................................................................................83
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực......................................................................84
3.2.6. Thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương......................85
3.3. Một số kiến nghị..........................................................................................86
3.3.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Ngãi..................................................86
lOMoARcPSD| 46831624
vi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1
3.3.2. Kiến nghị với huyện Lý Sơn..................................................................87
3.3.3. Kiến nghị với các công ty lữ hành.........................................................88
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.........................................................................................90
KẾT LUẬN.............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................i
PHỤ LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Lượng du khách và doanh thu dịch vụ du lịch biển huyện đảo Lý Sơn . 42
Bảng 2.2: Số lượng khách du lịch tại đảo Lý Sơn từ 2019 – 2021 ......................... 44
Bảng 2.3: Một số homestay ở Lý Sơn ..................................................................... 45
Bảng 2.4: Tổng số homestay qua các năm .............................................................. 47
Bảng 2.5: Mô tả thông tin chung của đối tượng phỏng vấn .................................... 50
Bảng 2.6: Tổng hợp tình hình du khách đến du lịch homestay Lý Sơn .................. 52
Bảng 2.7: Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo ...................................... 53
Bảng 2.8: Thang đo likert của biến Tài nguyên du lịch .......................................... 54
Bảng 2.9: Thang đo likert của biến sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật của homestay
................................................................................................................................. 55
Bảng 2.10: Thang đo likert của biến Nhân viên và cộng đồng địa phương ............ 55
Bảng 2.11: Thang đo likert của biến Vấn đề an toàn, an ninh trật tự môi trường58
................................................................................................................................. 56
Bảng 2.12: Thang đo likert của biến Giá cả ............................................................ 57
Bảng 2.13: Kiểm định sự khác nhau biệt giữa ý kiến đánh giá của du khách ........ 58
Bảng 3.1: Dự báo khách du lịch đến Quảng Ngãi thời kỳ 2000 – 2020 ................. 70
Bảng 3.2: Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến 2020, tầm
nhìn 2025.................................................................................................................75
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất....................................................................19
Hình 2.1: Lựa chọn loại hình lưu trú của du khách..................................................46
Hình 2.2: Lựa chọn hình thức sinh hoạt của du khách.............................................50
lOMoARcPSD| 46831624
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay ngành du lịch trên thế giới đãđang trở thành một ngành kinh tế dịch
vụ phát triển. Việt Nam ngành du lịch cũng có những bước phát triển vượt bậc, hứa
hẹn nhiều cơ hội phát triển trong tương lai. Bên cạnh sự phát triển vượt bậc ấy thì còn
tiềm ẩn nhiều yếu tố tiêu cực đòi hỏi chúng ta phải kịp thời những biện pháp để
khắc phục.
Du lịch một ngành phụ thuộc vào i trường tự nhiên bản sắc văn hóa của
người dân bản địa, Phát triển du lịch thường đi đôi với đa dạng hoá các loại hình du
lịch bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Các loại hình du lịch mới ra đời nhằm bảo vệ
môi trường tự nhiên, văn hoá của người dân bản địa cũng như góp phần làm đa dạng
hoá các loại nh du lịch. Điển hình như du lịch sinh thái, du lịch MICE, du lịch nghỉ
dưỡng, du lịch homestay… đã góp phần ng cao hiệu quả hình du lịch trách
nhiệm và đảm bảo sự phát triển bền vững. Trong đó loại hình du lịch homestay là một
loại hình du lịch mới và đang phát triển mạnh, hấp dẫn thu hút đông đảo lượng
khách du lịch.
Loại hình du lịch này giúp con người quay trở về với tự nhiên thoát khỏi cuộc sống
bận rộn và những căn phòng đầy ắp tiện nghi để đi, đến và khám phá những vùng đất
mới lạ với những nền văn hóa đậm đà bản sắc. Không chỉ dừng lại ở sự gặp gỡ hay
tiếp xúc khách du lịch còn trải nghiệm bằng cách hòa nhập vào nền văn hóa đó,
gắn với những con người bản xứ để được m người bản xứ trong khoảng thời gian
của chuyến đi.
Tại Việt Nam, du lịch homestay cũng đã đem lại nhiều lợi ích thực sự về mặt kinh
tế cho người dân các vùng nông thôn, miền núi. Nhân tố chính đóng góp cho sự
thành công của loại hình du lịch này chính là cộng đồng địa phương. Họ có mối quan
hệ mật thiết trong vấn đề khai thác tài nguyên du lịch để nh thành nên các hoạt
động, loại hình và sản phẩm du lịch. Vì thế, việc phát triển du lịch có sự tham gia của
cộng đồng là quan điểm phát triển hợp lý ngày càng được xã hội quan tâm và khuyến
khích. Đặc biệt, khi triển khai loại hình du lịch homestay, việc u gọi sự tham gia
lOMoARcPSD| 46831624
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1
của cộng đồng địa phương càng cần được chú trọng thực hiện một cách nghiêm
túc.
Xuất phát từ nhận định trên nên UBND huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi đã có
những chủ trương xây dựng phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường xoá đói
giảm nghèo. Huyện đảo Sơn vị trí thuận lợi, tài nguyên du lịch hết sức phong
phú và lượng khách đến đảo ngày càng tăng. Tuy nhiên ở thời điểm hiện tại thì chưa
phát triển một cách bài bản và chưa có dự án chiến lược lâu dài. Bên canh đoa thì cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch chưa được đầu phát triển mạnh. Nếu muốn
phát triển loại hình du lịch homestay thì nhà nước cần đầu một nguồn vốn rất lớn
để phát triển. Loại hình du lịch homestay trên thế giới cả Việt Nam đã đáng được
nhiều thành tựu đáng knhưng huyện đảo Lý Sơn thì còn khá mới mẻ chưa
phát triển, vậy phải những biện pháp bền vững để phát triển loại hình du lịch
này lâu dài. Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Đánh giá thực trạng phát triển loại hình du lịch
homestay ở huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua nghiên cứu các điều kiện thực trạng phát triển loại hình du lịch
homestay ở huyện đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi. Để từ đó đề xuất một số giải pháp nằm
phát triển loại hình du lịch homestay ở Lý Sơn thu hút du khách trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá sở lý luận thực tiễn về phát tiễn của loại hình du lịch homestay.
Phân tích thực trạng phát triển của loại hình homestay tại huyện đảo Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi.
Đề xuất một số giải pháp để phát loại hình du lịch homestay tại huyện đảo Lý Sơn,
tỉnh Quảng Ngãi.
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng phát triển loại hình du lịch homestay ở huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng
Ngãi.
lOMoARcPSD| 46831624
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1
3.2. Đối tượng điều tra
Khách du lịch nội địa đã và đang sử dụng dịch vụ homestay ở huyện đảo Lý Sơn,
tỉnh Quảng Ngãi.
4. Phạm vi đề tài
- Về không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu được thực hiện huyện
đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
- Thời gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu được thực hiên trong thời gian
từ thàng 3 năm 2022 đến tháng 4 năm 2022.
5. Phương pháp thực hiện
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Các thông tin dữ liệu thứ cấp về loại hình du lịch homestay từ
các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học trên các tạp chí uy tín và thu thập dữ liệu
thứ cấp từ các ban ngành liên quan như tài liệu thống kê của Sở Văn hoá, Thể thao
Du lịch tỉnh, Tổng cục thống kê…
- Số liệu cấp: Thông qua bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp ý kiến của du khách
nội địa đến đảo n với loại hình du lịch homestay tại huyện đảo Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi. Làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch
homestay ở huyện đảo.
5.2. Quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu
Quy mẫu điều tra được xác định theo ng thức tính quy mẫu của Taro
Yamane (1967): n = N/(1+Ne
2
)
Trong đó: n: kích thước mẫu (quy mô mẫu)
N: kích thước tổng thể
Chọn độ tin cậy 90%,mức độ sai lệch e= 0,1
Để đảm quy mẫu an toàn cho việc phân tích và kiểm định với nhiều nhóm
du khách khác nhau, thì tôi đã tiến nh khảo sát ngẫu nhiên với 188 du khách nội
địa với độ tuổi khác nhau đến đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
5.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu
5.3.1. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
lOMoARcPSD| 46831624
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1
Việc xử lý số liệu được thực hiện bằng phần mềm Excel, phần mềm SPSS được sử
dụng làm công cụ để xử lý và phân tích các số liệu đã điều tra được.
5.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích thống kê mô tả (Descriptive statistics)
Kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha
Kiểm định độ tin cậy của thang đo của biến quan sát được đánh giá bằng hệ số
Cronbach’s Alpha. Yêu cầu để thang đo được chấp nhận loại bỏ các biến số
tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha
nhỏ hơn 0.6.
Độ tin cậy của thang đo được kiểm định thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.
Cronbach’s Alpha > 0.8: Thang đo tốt.
0.8 > Cronbach’s Alpha > 0.7: Thang đo sử dụng được.
0.7 > Cronbach’s Alpha > 0.6: Thang đo chấp nhận được nếu đo lường khái niệm
mới.
Cũng nghiên cứu chỉ ra rằng hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 thể sử dụng
được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới với người trả
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo phụ lục, phần nội dung chính
của khoá luận gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung và thực tiền về loại hình du lịch homestay.
Chương 2: Thực trạng phát triển của loại hình du lịch homestay huyện đảo
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Đề ra giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch homestay ở huyện đảo
Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÝ LUẬN THỰC TIỄN CỦA LOẠI HÌNH DU
LỊCH HOMESTAY
A. CƠ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử về sự hình thành của homestay
lOMoARcPSD| 46831624
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1
Thuật ngữ du lịch dựa vào cộng đồng bắt nguồn từ hình thức du lịch làng bảng
trong những năm 1970 du khách thể tham quan làng bản, tìm hiểu phong tục
tập quán , cuộc sống, lễ hội cũng du khách muốn tham quan hsinh thái
thường gọi du lịch sinh thái. Thông thường các cuộc du lịch này sẽ được tổ chức
tại các vùng rừng núi mang tính tự nhiên, hệ sinh thái đa dạng, có địa hình hiểm trở,
nhiều núi cao vực sâu nhưng dân cư thưa thớt, điều kiện sinh hoạt, đi lại và hỗ trợ rất
khó khăn, du khách cần sự giúp đỡ như dẫn đường, chỗ lại qua đêm, thức ăn... thì
lúc đó khách du lịch cần sự hỗ trcủa người dân bản xứ - tiền đề phát triển du lịch
dựa vào cộng đồng.
Ngày nay, du lịch cộng đồng đã đang được chính phủ, tổ chức kinh tế hội
của các quốc gia quan tâm trở thành một lĩnh vực mới trong ngành công nghiệp
du lịch. Tạo điều kiện cho người dân bản xứ có thu nhập từ việc cung cấp và phục vụ
khách du lịch, kinh tế nơi đó ngày càng phát triển nên loại hình du lịch cộng đồng
ngày càng được ưa chuộng trở nên phổ biến ý nghĩa không chỉ đối với khách
du lịch, chính quyền địa phương mà ngay cả đối với cộng đồng. Nhưng không chỉ thế
du lịch homestay còn p phần phát triển du lịch theo hướng bền vững, góp phần bảo
vệ tài nguyên du lịch và phát huy các giá trị văn hóa, lối sống của các dân tộc trên thế
giới, tăng cường giao lưu văn hóa và sự hiểu biết giữa các cộng đồng.
Chắc chắn khi chọn hình thức homestay, du khách sẽ không thể cảm giác
tuyệt đối như khi nghỉ dưỡng tại các khách sạn, resort.. nhưng sẽ làm cho du khách
có những trải niệm mới mẻ, không gia đình nào là giống gia đình nào mặc dù dù sinh
sống trên một lãnh thổ.
Trên thực tế, việc phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng đã một quá
trình hình thành ở các ớc du lịch phát triển như châu Âu, châu Mỹ... Mục đích khái
niệm này đầu tiên do du khách đưa ra sau đó các nhà quản tài nguyên thiên nhiên
thấy rằng nêu không khách du lịch thì người dân sống trong vùng tài nguyên đã
dựa vào tài nguyên để mưu sinh, ý thức bảo vệ của họ skhông cao, nhưng khi
khách du lịch tham quan nhiều hơn thì ý thức của người dân sẽ được nâng cao n do
lOMoARcPSD| 46831624
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1
học tiếp xúc được với những người khách nhận thức tốt về giá trọ bảo tồn tài
nguyên.
Ở Việt Nam, năm 1970, du lịch homestay dựa vào cộng đồng xuất phát từ du lịch
làng bản xuất hiện khách du lịch tham quan làng bản, tìm hiểu về phong tục tập
quán, cuộc sống hoang dã, lễ hội, cũng có thể một vài khách du lịch muốn tham quan
hệ sinh thái, núi non mà thường gọi là du lịch sinh thái. Thông thường các chuyến du
lịch này khách du lịch cần có sự giúp đỡ như cần có người dẫn đường để khỏi bị lạc,
cần nơi để nghỉ qua đêm, đồ ăn… Lúc đó, khách du lịch sự hỗ trợ của người dân
bản xứ - đây là tiền đề cho sự phát triển loại hình du lịch cộng đồng homestay.
Đến năm 1995 du lịch homestay tại Việt Nam đã bắt đầu đuợc khá nhiều người chú
ý kể từ khi có chương trình tàu Thanh niên Đông Nam Á, cập cảng lần đầu tiên ở TP.
HCM.
Năm 1997 du lịch homestay dần phát triển ở nước ta, trải qua n một thập kỷ phát
triển du lịch homestay đã dần khẳng định được vị thế của mình trong ngành du lịch
nước nhà cũng như du lịch quốc tế.
Năm 2002, Việt Nam đón các đoàn khách từ Nhật, Thái Lan Mỹ du khách từ
con tàu Thanh niên Đông Nam Á, các ngôi nhà cổ gần 100 năm tuổi trên đường
Trần Hưng Đạo, quận 5, TP.HCM nơi được chọn nơi đón khách du lịch. du
khách lúc đấy đã có những cảm nhận rất khác biệt về đất nước, con người Việt Nam.
Năm 2006 du lịch homestay tại Việt Nam bắt đầu trở thành một loại hình được
đông đảo lượng khách du lịch tham gia mang lại lợi ích kinh tế khá cao cho ngành
du lịch nước nhà.
1.2. Homestay
1.2.1. Khái niệm
Trong từ điển tiếng Anh (Oxford), “homestaychỉ người từ nơi khác, vùng khác
đến ở tại nhà n nơi mình đến, học tập, tìm hiểu văn hóa, lối sống của vùng đất mới.
Thuật ngữ này xuất hiện đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục khi việc hợp tác quốc tế về
giáo dục trở nên cấp thiết và vấn đề du học trở nên phổ biến. Năm 1980, đã xuất hiện
những slogan ấn tượng như: “Open your home to the world and the world become
lOMoARcPSD| 46831624
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1
your home” - (Hãy mở cánh cửa nhà bạn ra với thế giới và thế giới sẽ trở thành ngôi
nhà của bạn). Hoặc “Become part of my family” - (Hãy thành viên của gia đình
chúng tôi nhé).
Khái niệm du lịch homestay một khái niệm mới. Không chỉ tại Việt Nam
trên thế giới, khái niệm này vẫn đang trong quá trình tranh luận để đi đến thống nhất
vì nó đã và đang được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau và nghiên cứu với nhiều tên
gọi khác nhau như “du lịch nghỉ tại gia” hay “du lịch nhà dân”. Trong lĩnh vực du
lịch, homestay không chỉ là một phương thức lưu trú mà đã phát triển thành một loại
hình du lịch. Loại hình du lịch homestay nghĩa là mục đích chính trong chuyến đi của
khách du lịch là được nhà dân bản địa để thông qua đó tìm hiểu, khám phá những
nét văn hóa độc đáo, đặc sắc của địa phương. Nhà dân không chỉ là cơ sở lưu trú
trở thành một tài nguyên du lịch nhân văn hấp dẫn và độc đáo.
một số ớc loại hình du lịch homestay tương đối phát triển như Ailen hay
Thái Lan, khái niệm du lịch homestay được hiểu: “Là một loại hình du lịch cộng
đồng, dành cho các đối tượng khách thích được trải nghiệm cuộc sống cùng với các
hộ gia đình tại ncủa họ, nhằm tìm hiểu về cộng đồng phong cách sống của người
dân địa phương cũng như nâng cao hiểu biết về điều kiện tự nhiên và những nét độc
sắc thông qua các hộ gia đình đó”.
Ngoài ra, tại Việt Nam loại hình du lịch này cũng dần phát triển đã một số
khái niệm của một số tác giả được đưa ra trên các tạp chí hay bài viết như:
Theo tác giả Vũ Lê Minh: “Homestay là hình thức du lịch bền vững, quảng bá văn
hóa, con người và cảnh đẹp một cách chân thật, rút ngắn khoảng cách giữa khách du
lịch với dân bản địa. Du lịch homestay đặc biệt phù hợp với quốc gia đa văn hóa
như Việt Nam.” [12,tr87]
Theo báo Quảng Nam: “Hiểu một cách bình dân thì homestay là hình thức du lịch
nghỉ ngơi sinh hoạt với dân bản địa ngay chính trong nhà của họ, hiểu rộng hơn,
homestay cách nhiều du khách lựa chọn để cơ hội trải nghiệm cuộc sống,
tìm hiểu văn hóa của từng vùng, từng miền một cách cặn kẽ nhất”. [13, tr88]
lOMoARcPSD| 46831624
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1
Theo ông Haji Sahariman Hamdan - Chủ tịch Hiệp hội Homestay Malaysia:
“Homestay loại hình du lịch du khách sđược sinh hoạt chung nhà với
người dân bản xứ như thành viên trong gia đình, để khám phá phong cách sống của
người dân, trải nghiệm cuộc sống thường ngày của họ để biết được văn hóa của người
dân nơi đó”[14, tr88].
Các khái niệm trên tuy những sự khác nhau về ngôn từ nhưng tất cả các khái
niệm trên đều thống nhất về nội dung chung đó là: du lịch homestay du lịch sống
cùng với người dân, ở với người dân và sinh hoạt cùng với người dân, để có thể hiểu
thêm về văn hóa bản địa nơi mà du khách đến thăm và loại hình này rất thích hợp cho
người thích trải nghiệm cuộc sống, muốn hòa mình o thiên nhiên muốn thử thách
mình trong một môi trường sống khác nơi ở thường xuyên của mình.
Hay hiểu theo cách khác: Homestay là một kiểu tìm đến một vùng quê yên tĩnh,
không gian thoáng đãng, cảnh vật thiên nhiên thơ mộng để “xả độc” ra khỏi tâm hồn
đời sống thành thị đã để lại. Du lịch homestay để học yêu những điều bình
thường, yêu những mảnh đất danh, nơi chưa bao giờ được vinh danh di sản kiến
trúc hay kỳ quan thiên nhiên văn hóa.
1.2.2. Đặc điểm
Du lịch homestay những năm trở lại đây đã khá phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế
giới trong đó có cả Việt Nam, nhận được đông đảo sự quan tâm của du khách và tạo
điều kiện cho dân cư địa phương tham gia trực tiếp vào các hoạt động du lịch.
Du lịch homestay phát triển dựa trên sự hấp dẫn của thiên nhiên và đặc biệt hơn là
văn hoá bản địa.
Loại hình du lịch homestay có những đặc điểm :
Phương thức tổ chức loại hình hoạt động homestay là “ba cùng” : cùng ăn - cùng
- cùng ngủ. Đây là đặc trưng nổi bật nhất của loại hình du lịch này.
Với homestay, khách du lịch sẽ được tự khám phá những nét đẹp còn giữ nguyên
vẻ hoang sơ của thiên nhiên, tìm hiểu những nét văn hóa đặc sắc của văn hóa bản địa,
cùng sống cùng sinh hoạt với người dân bản địa, tham gia các hoạt động của chính
gia đình đó, được dạy cách nấu ăn, bắt cá, làm bánh..., mỗi người sẽ phải vận động
lOMoARcPSD| 46831624
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1
như những thành viên trong cùng một gia đình. Cách tiếp cận gần gũi nhất với văn
hóa địa phương này giúp các thành viên ý thức hơn trong việc bảo tồn phát triển
các giá trị văn hóa của dân tộc; trải nghiệm,sâu sắc hơn về cuộc sống.
một phương thức hoạt động kinh doanh cộng đồng dân người cung
cấp chính các sản phẩm dịch vụ cho khách du lịch. Khi đi du lịch homestau du khách
sẽ được hoà mình vào cuộc sống của người dân bản địa với các dịch vụ di lịch được
cung cấp bởi chính những người dân nơi đó.
Du lịch homestay chia sẻ lợi ích lợi ích từ du lịch với cộng đồng địa phương đảm
bảo sự phân chia công bằng cho các bên tham gia, đóng góp cho những nổ lực bảo
tồn các giá trị tài nguyên và phát triển cộng đồng.
Homestay được bắt nguồn từ nhu cầu của du khách muốn tiếp cận gần gũi, được
tìm hiểu rõ hơn về văn hóa, lịch sử, đời sống hàng ngày và con người hay ẩm thực tại
nơi đến du lịch. Với homestay, qua cách tiếp cận gần gũi nhất với văn hóa địa phương
giúp các thành viên có ý thức hơn trong việc bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa
của dân tộc, trải nghiệm sâu sắc hơn về cuộc sống.
Du lịch homestay không đòi hỏi yêu cầu quá cao đối với chất lượng dịch vụ. Bởi,
khách du lịch cần hơn một không gian thật gần thiên nhiên để trải nghiệm cuộc sống,
trải nghiệm những cảm xúc tự thân với những lợi thế về thiên nhiên của điểm du lịch.
Du lịch homestay loại hình du lịch mức giá không quá đắt. Thay bằng phải
tốn nhiều tiền các khách sạn, ăn trong những nhà hàng sang trọng khi đi du lịch,
đặc biệt những ngày cháy phòng khách sạn, nhà hàng, du khách được ăn, cùng
người dân bản địa với mức giá rất rẻ.
Việt Nam đã vinh dự được chọn là một trong 8 nước có điểm du lịch homestay nổi
tiếng trên thế giới, được khách du lịch biết đến nhiều khi tham gia du lịch homestay,
đó là Hà Giang một tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam.
1.3. Điều kiện phát triển của loại hình du lịch homestay
1.3.1. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của điểm du lịch.
Việc khai thác tài nguyên du lịch phát triển các loại hình luôn gắn liền sự tác
lOMoARcPSD| 46831624
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1
động qua lại lẫn nhau, chính vì sự xuất hiên các loại hình du lịch đã làm nhiều yếu tố
của điều kiện tự nhiên và hội đã trở thành tài nguyên du lịch. Tài nguyên phát triển
du lịch homestay cũng có hai loại là: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch
nhân văn.
Tài nguyên du lịch tự nhiên để phát triển loại hình du lịch homestay bao gồm: yếu
tố địa chất, địa hình, thuỷ mạo, địa mạo, khí hậu, hệ sinh thái, canh quan thiên nhiên…
Tài nguyên du lịch nhân văn do con người tạo ra nguyên nhân khiên cho tài
nguyên du lịch nhân văn những đặc điểm khác biệt so với tài nguyên du lịch tự
nhiên. Đối với du lịch homestay giá trị của tài nguyên du lịch nhân văn sức hấp
dẫn cao hơn với tài nguyên nguyên du lịch tự nhiên. Tài nguyên du lịch nhân văn
mang tính truyền thống, không bị hiện đại hoá lai căng, bao gồm: kiến trúc nhà ở,
trang phục truyền thống, lễ hội, phong tục tập quán, cuộc sống sinh hoạt hằng ngày
của dân địa phương những khác biệt, giđược những giá trị truyền thông của
địa phương.
Khi đi du lịch homestay ngoài việc du khách ăn ngủ nghỉ cùng với người địa
phương thì họ cũng rất muốn tham quan cảnh đẹp, các di tích lịch sử văn hoá địa
phương. Vì vậy điều kiện tự nhiên càng đa dạng, phong phú thì sẽ thu hút được khách
du lịch. Từ đó sẽ giữ lại du khách được lâu i hơn số lượng du khách muốn qua
lại điểm du lịch nhiều hơn.
Loại hình du lịch homestay, khách du lịch muốn được tự do khám phá thiên nhiên
tìm hiểu những nét văn hóa đặc sắc của văn hóa bản địa. Vì vậy, để phát triển du
lịch homestay phải biết khai thác các giá trị đặc sắc của tài nguyên du lịch tự nhiên
những yếu tố khác biệt của giá trị n hóa bản địa để tạo nên nhiều sản phẩm du
lịch với độ hấp dẫn chất lượng cao nhằm tăng khả năng cạnh tranh lôi kéo du
khách tham gia loại hình du lịch này.
1.3.2. Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật
sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch. Bao gồm các
yêu tố như: giao thông, điện, nước, y tế… đối với loại hình du lịch homestay yêu cầu
khả năng tiếp cận điểm đến không được quá khó khăn. Hệ thống giao thông nên thuận
lOMoARcPSD| 46831624
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1
tiện cho các phương tiện đi lại, thông thoáng sạch sẽ tạo điểm nhấn cho cảnh quan ở
địa phương. Yếu tố điện, nước cũng làm một trong những nhân tố quan trọng trong
việc trực tiếp phục vụ nghỉ ngơi giải trí của du khách. Các công trình được xây dựng
chủ yếu phục vụ nhân dân địa phương còn đối với khách chỉ nhu cầu thứ yếu.
Nhưng tạo các điểm du lịch chúng góp phần làm tăng tính đồng bộ của hệ thống dịch
vụ du lịch.
Trong du lịch, để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ du lịch cho khách du lịch, ngành
du lịch địa phương các doanh nghiệp tất yếu cần sự hỗ trợ của hệ thống 16 cơ
sở hạ tầng hội. sở hạ tầng hội không chỉ có vai trò quan trọng trong qtrình
phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia mà còn là điều kiện cần thiết để phát triển
du lịch của một quốc gia. Du lịch homestay với đặc điểm thường được tổ chức khai
thác và phát triển ở những vùng sâu, vùng xa, vùng thiên nhiên còn hoang vì vậy
hệ thống giao thông vận tải ý nghĩa đặc biệt quan trọng cầu nối đưa du
khách đến để tham gia trải nghiệm hoạt động du lịch homestay ở những nơi này.
Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra thực
hiện sản phẩm du lịch quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch nhằm thoả mãn
những yêu cầu của khách du lịch. Sự tiện nghi, hiện đại của sở vật chất kỹ thuật
du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách du
lịch. Việc đầu đầy đủ, có chất lượng cũng như bố trí, quy hoạch hợp lý hệ thống
sở vật chất kỹ thuật du lịch trong các cơ sở lưi trú sẽ tạo điều kiện cho khách du lịch
tiêu dùng dịch vụ hiệu quả nhất, góp phần phát triển hoạt động kinh doanh du lịch.
Chính vì vậy nên sự phát triển của ngành du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây
dựng hoàn thiện cơ sở vật chất chất kỹ thuật.
sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm nhiều thành phần chúng sự liên kết
những chức năng và ý nghĩa nhất định trong việc tạo ra chương trình du lịch. sở
vật chất thuật phương tiện phục vụ du lịch loại hình du lịch homestay chính
nhà dân và phải đáp ứng những nhu cầu :
Nơi lưu trú sạch sẽ an toàn.
Có đủ ánh sáng vào phòng.
lOMoARcPSD| 46831624
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1
Thông thoáng và không bị ẩm mốc không có mùi.
Mái che chắc chắn và không thấm nước.
Có phòng tắm sạch sẽ và sẵn các tiện nghi vệ sinh.
Có phương pháp chống muỗi.
sở vật chất kỹ thuật phương tiện phục vụ cho việc ăn ngcủa khách tức
nguồn vốn cố định của du lịch. Việc đánh giá cơ sở vật chất thuật du lịch dựa vào
ba tiêu chí:
Đảm bảo điều kiện tốt cho nghỉ ngơi du lịch.
Đạt hiệu quả kinh tế tối ưu trong quy trình xây dựng khai thác vật
chất kỹ thuật.
Thuận tiện cho việc đi lại của khách từ các nơi đến.
1.3.3. Nguồn nhân lực
Con người nhân tố trung m mục đích của nền sản xuất hội. Con người
giữ vai trò quyết định đối với sản xuất. Các yếu tố của nguồn nhân lực có ảnh hưởng
quyết định đến chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quyết định chất lượng sản phẩm, quyết định
chất lượng phục vụ trong du lịch. Nguồn nhân lực trong du lịch cũng quyết định hiệu
quả khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, tài nguyên du lịch.
Nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động du lịch, chất lượng nguồn
nhân lực cũng là một yếu tố quyết định sự hấp dẫn của điểm du lịch. Đặc biệt đối với
loại hình du lịch homestay, nguồn nhân lực và đặc biệt người n địa phương cần
được đào tạo về du lịch, để hoạt động du lịch thể diễn ra bền vững tại điểm du lịch.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch trong những năm qua, lực lượng
lao động cũng tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển của ngành du lịch và xu thế hội nhập quốc tế,
nhiều vấn đề đang đặt ra đối với sự phát triển nguồn nhân lực du lịch. Số lượng nguồn
nhân lực hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành du lịch về chất lượng thì tỷ
lệ lao động chuyên môn, nghiệp vụ về du lịch còn thấp, phần lớn lao động từ
ngành khác chuyển sang hoặc lao động chưa qua đào tạo, bồi dưỡng. Đây sự khó
khăn của ngành du lịch Việt Nam, nhưng từ khi loại hình du lịch homestay ra đời, vấn
| 1/99

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46831624
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ THỰC THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH HOMESTAY TẠI
HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Trâm Lớp : K52 QLLH1 Mã sinh viên : 18D4011641
Giảng viên hướng dẫn : Lê Văn Hoài
Huế, tháng 05 năm 2022 lOMoAR cPSD| 46831624 i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: - Trường Du lịch - Đại học Huế;
- Giảng viên hướng dẫn khoá luận: ThS. Lê Văn Hoài
Em tên là: Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1
Em xin cam đoan rằng đề tài này là do chính em thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu nào.
Huế, ngày … tháng … năm ……
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1 lOMoAR cPSD| 46831624 ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Du Lịch Đại Học Huế, tôi đã được
Quý Thầy, Cô Trường Du Lịch Đại Học Huế giảng dạy tận tình, giúp tôi có được
những kiến thức quý báu để ứng dụng vào trong công việc chuyên môn của mình
cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý Thầy, Cô Trường Du Lịch Đại Học Huế
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức trong suốt thời gian học tập tại trường.
Trân trọng nhất, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn thầy Lê
Văn Hoài, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để
tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng
Ngãi, UBND huyện Lý Sơn, chủ một số cơ sở kinh doanh dịch vụ homestay tại huyện
Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi, Quý khách du lịch đã dành thời gian quý báu để trả lời
phiếu khảo sát cung cấp thông tin hữu ích để tôi có thể thực hiện được khóa luận tốt nghiệp.
Huế, ngày … tháng … năm......
Sinh viên thực hiện Trần Thị Trâm MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................viii
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................2
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1 lOMoAR cPSD| 46831624 iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................3
3.2. Đối tượng điều tra.......................................................................................3
4. Phạm vi đề tài..................................................................................................3
5. Phương pháp thực hiện...................................................................................3
5.1. Phương pháp thu thập số liệu......................................................................3
5.2. Quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu....................................................3
5.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu................................................4
5.3.1. Phương pháp tổng hợp và xử lý số
liệu................................................4
5.3.2. Phương pháp phân tích dữ
liệu............................................................4
6. Bố cục đề tài.....................................................................................................4
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................5
CHƯƠNG I: CƠ SƠ LĀ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LOẠI HÌNH DU LỊCH
HOMESTAY.............................................................................................................5
A. CƠ LĀ
LUẬN.................................................................................................5
1.1. Lịch sử về sự hình thành của homestay......................................................5
1.2. Homestay.......................................................................................................7
1.2.1. Khái niệm................................................................................................7
1.2.2. Đặc điểm..................................................................................................9
1.3. Điều kiện phát triển của loại hình du lịch homestay................................10
1.3.1. Tài nguyên du lịch.................................................................................10
1.3.2. Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật..........................................................11
1.3.3. Nguồn nhân lực......................................................................................13
1.3.4. Các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch...............................................14
1.3.5. Chính sách phát triển.............................................................................14
1.4. Vai trò của du lịch homestay......................................................................15
1.4.1. Đối với phát triển kinh tế.......................................................................15
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1 lOMoAR cPSD| 46831624 iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
1.4.2. Đối với đời sống văn hóa xã hội............................................................16
1.4.3. Đối với tài nguyên du lịch môi trường...................................................16
1.5. Tổng quan các nghiên cứu về du lịch homestay.......................................18
1.5.1. Các công trình nghiên cứu liên quan......................................................18
1.5.2. Mô hình nghiên cứu của đề tài nghiên cứu............................................19
B. CƠ SƠ THỰC
TIỄN..........................................................................................19
1.6 Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay của một số quốc gia trên thế
giới......................................................................................................................19
1.6.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở Malaysia.............................19
1.6.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở Vùng Wallonie –Bỉ............20
1.7. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở Việt Nam.............................24
1.7.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở Lào Cai..............................24
1.7.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở Hòa Bình...........................25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.........................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH
HOMESTAY Ơ HUYỆN ĐẢO LĀ SƠN, TỈNH QUẢNG
NGÃI
...........................29
2.1. Giới thiệu về huyện đảo Lý Sơn.................................................................29
2.1.1. Vị trí......................................................................................................29
2.1.2. Điều kiện tự nhiên.................................................................................29
2.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội........................................................................32
2.1.3.1. Kinh tế............................................................................................32
2.1.3.2. Xã hội.............................................................................................33
2.1.4. Giáo dục.................................................................................................34
2.1.5. Tài nguyên du lịch ở huyện đảo Lý Sơn................................................35
2.1.5.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên............................................................35
2.1.5.2. Tiềm năng du lịch nhân văn............................................................37
2.1.5.3. Hệ thống di tích lịch sử...................................................................37
2.1.6. Hoạt động du lịch ở đảo Lý Sơn............................................................41
2.2. Thực trạng phát triển loại hình du lịch homestay tại huyện đảo Lý Sơn
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1 lOMoAR cPSD| 46831624 v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
.............................................................................................................................45
2.2.1. Tổng quan tình hình phát triển homestay tại huyện đảo Lý Sơn............45
2.2.2. Nội dung phát triển homestay ở huyện đảo Lý Sơn...............................48
2.2.3. Kết quả khảo sát bằng bảng hỏi điều tra về du khách............................51
2.2.3.1. Mô tả đối tượng nghiên cứu............................................................51
2.2.3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo..................................................55
2.2.3.3. Kiểm định sự khác biệt...................................................................60
2.3. Đánh giá chung về điều kiện phát triển loại hình du lịch homestay tại
huyện đảo Lý Sơn - Quảng Ngãi.......................................................................63
2.3.1. Thuận lợi................................................................................................63
2.3.2. Khó khăn...............................................................................................64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.........................................................................................67
CHƯƠNG 3: MÔT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN LOẠI ̣
HÌNH DU LỊCH HOMESTAY...............................................................................68
3.1. Định hướng phát triển loại hình du lịch homestay...................................68
3.1.1. Quan điểm và định hướng phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi...............68
3.1.1.1. Quan điểm phát triển.......................................................................68
3.1.1.2. Mục tiêu..........................................................................................68
3.1.1.3. Định hướng phát triển.....................................................................70
3.1.1.4. Dự báo một số chỉ tiêu đến năm 2020, tầm nhìn 2025....................73
3.1.2. Định hướng phát triển loại hình du lịch homestay huyện đảo Lý Sơn...75
3.2. Một số giải pháp..........................................................................................78
3.2.1. Về tổ chức quản lý.................................................................................78
3.2.2. Về cơ sở vật chất kỹ thuật......................................................................80
3.2.3. Bảo vệ tài nguyên môi trường................................................................81
3.2.4. Quảng bá du lịch....................................................................................83
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực......................................................................84
3.2.6. Thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương......................85
3.3. Một số kiến nghị..........................................................................................86
3.3.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Ngãi..................................................86
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1 lOMoAR cPSD| 46831624 vi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
3.3.2. Kiến nghị với huyện Lý Sơn..................................................................87
3.3.3. Kiến nghị với các công ty lữ hành.........................................................88
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.........................................................................................90
KẾT LUẬN.............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................i
PHỤ LỤC................................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Lượng du khách và doanh thu dịch vụ du lịch biển huyện đảo Lý Sơn . 42
Bảng 2.2: Số lượng khách du lịch tại đảo Lý Sơn từ 2019 – 2021 ......................... 44
Bảng 2.3: Một số homestay ở Lý Sơn ..................................................................... 45
Bảng 2.4: Tổng số homestay qua các năm .............................................................. 47
Bảng 2.5: Mô tả thông tin chung của đối tượng phỏng vấn .................................... 50
Bảng 2.6: Tổng hợp tình hình du khách đến du lịch homestay Lý Sơn .................. 52
Bảng 2.7: Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo ...................................... 53
Bảng 2.8: Thang đo likert của biến Tài nguyên du lịch .......................................... 54
Bảng 2.9: Thang đo likert của biến Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật của homestay
................................................................................................................................. 55
Bảng 2.10: Thang đo likert của biến Nhân viên và cộng đồng địa phương ............ 55
Bảng 2.11: Thang đo likert của biến Vấn đề an toàn, an ninh trật tự và môi trường58
................................................................................................................................. 56
Bảng 2.12: Thang đo likert của biến Giá cả ............................................................ 57
Bảng 2.13: Kiểm định sự khác nhau biệt giữa ý kiến đánh giá của du khách ........ 58
Bảng 3.1: Dự báo khách du lịch đến Quảng Ngãi thời kỳ 2000 – 2020 ................. 70
Bảng 3.2: Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến 2020, tầm
nhìn 2025.................................................................................................................75 DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất....................................................................19
Hình 2.1: Lựa chọn loại hình lưu trú của du khách..................................................46
Hình 2.2: Lựa chọn hình thức sinh hoạt của du khách.............................................50
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1 lOMoAR cPSD| 46831624 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay ngành du lịch trên thế giới đã và đang trở thành một ngành kinh tế dịch
vụ phát triển. Ở Việt Nam ngành du lịch cũng có những bước phát triển vượt bậc, hứa
hẹn nhiều cơ hội phát triển trong tương lai. Bên cạnh sự phát triển vượt bậc ấy thì còn
tiềm ẩn nhiều yếu tố tiêu cực đòi hỏi chúng ta phải kịp thời có những biện pháp để khắc phục.
Du lịch là một ngành phụ thuộc vào môi trường tự nhiên và bản sắc văn hóa của
người dân bản địa, Phát triển du lịch thường đi đôi với đa dạng hoá các loại hình du
lịch và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Các loại hình du lịch mới ra đời nhằm bảo vệ
môi trường tự nhiên, văn hoá của người dân bản địa cũng như góp phần làm đa dạng
hoá các loại hình du lịch. Điển hình như du lịch sinh thái, du lịch MICE, du lịch nghỉ
dưỡng, du lịch homestay… đã góp phần nâng cao hiệu quả mô hình du lịch có trách
nhiệm và đảm bảo sự phát triển bền vững. Trong đó loại hình du lịch homestay là một
loại hình du lịch mới và đang phát triển mạnh, hấp dẫn và thu hút đông đảo lượng khách du lịch.
Loại hình du lịch này giúp con người quay trở về với tự nhiên thoát khỏi cuộc sống
bận rộn và những căn phòng đầy ắp tiện nghi để đi, đến và khám phá những vùng đất
mới lạ với những nền văn hóa đậm đà bản sắc. Không chỉ dừng lại ở sự gặp gỡ hay
tiếp xúc mà khách du lịch còn trải nghiệm bằng cách hòa nhập vào nền văn hóa đó,
gắn bó với những con người bản xứ để được làm người bản xứ trong khoảng thời gian của chuyến đi.
Tại Việt Nam, du lịch homestay cũng đã đem lại nhiều lợi ích thực sự về mặt kinh
tế cho người dân ở các vùng nông thôn, miền núi. Nhân tố chính đóng góp cho sự
thành công của loại hình du lịch này chính là cộng đồng địa phương. Họ có mối quan
hệ mật thiết trong vấn đề khai thác tài nguyên du lịch để hình thành nên các hoạt
động, loại hình và sản phẩm du lịch. Vì thế, việc phát triển du lịch có sự tham gia của
cộng đồng là quan điểm phát triển hợp lý ngày càng được xã hội quan tâm và khuyến
khích. Đặc biệt, khi triển khai loại hình du lịch homestay, việc kêu gọi sự tham gia
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1 lOMoAR cPSD| 46831624 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
của cộng đồng địa phương càng cần được chú trọng và thực hiện một cách nghiêm túc.
Xuất phát từ nhận định trên nên UBND huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi đã có
những chủ trương xây dựng phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường và xoá đói
giảm nghèo. Huyện đảo Lý Sơn có vị trí thuận lợi, có tài nguyên du lịch hết sức phong
phú và lượng khách đến đảo ngày càng tăng. Tuy nhiên ở thời điểm hiện tại thì chưa
phát triển một cách bài bản và chưa có dự án chiến lược lâu dài. Bên canh đoa thì cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch chưa được đầu tư phát triển mạnh. Nếu muốn
phát triển loại hình du lịch homestay thì nhà nước cần đầu tư một nguồn vốn rất lớn
để phát triển. Loại hình du lịch homestay trên thế giới và cả Việt Nam đã đáng được
nhiều thành tựu đáng kể nhưng ở huyện đảo Lý Sơn thì nó còn khá mới mẻ và chưa
phát triển, vì vậy phải có những biện pháp bền vững để phát triển loại hình du lịch
này lâu dài. Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Đánh giá thực trạng phát triển loại hình du lịch
homestay ở huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua nghiên cứu các điều kiện và thực trạng phát triển loại hình du lịch
homestay ở huyện đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi. Để từ đó đề xuất một số giải pháp nằm
phát triển loại hình du lịch homestay ở Lý Sơn thu hút du khách trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát tiễn của loại hình du lịch homestay.
Phân tích thực trạng phát triển của loại hình homestay tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Đề xuất một số giải pháp để phát loại hình du lịch homestay tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng phát triển loại hình du lịch homestay ở huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1 lOMoAR cPSD| 46831624 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
3.2. Đối tượng điều tra
Khách du lịch nội địa đã và đang sử dụng dịch vụ homestay ở huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Phạm vi đề tài
- Về không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu được thực hiện huyện
đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
- Thời gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu được thực hiên trong thời gian
từ thàng 3 năm 2022 đến tháng 4 năm 2022.
5. Phương pháp thực hiện
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Các thông tin dữ liệu thứ cấp về loại hình du lịch homestay từ
các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học trên các tạp chí uy tín và thu thập dữ liệu
thứ cấp từ các ban ngành liên quan như tài liệu thống kê của Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch tỉnh, Tổng cục thống kê…
- Số liệu sơ cấp: Thông qua bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp ý kiến của du khách
nội địa đến đảo Lý Sơn với loại hình du lịch homestay tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi. Làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch homestay ở huyện đảo.
5.2. Quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu
Quy mô mẫu điều tra được xác định theo công thức tính quy mô mẫu của Taro Yamane (1967): n = N/(1+Ne2)
Trong đó: n: kích thước mẫu (quy mô mẫu)
N: kích thước tổng thể
Chọn độ tin cậy 90%,mức độ sai lệch e= 0,1
Để đảm có quy mô mẫu an toàn cho việc phân tích và kiểm định với nhiều nhóm
du khách khác nhau, thì tôi đã tiến hành khảo sát ngẫu nhiên với 188 du khách nội
địa với độ tuổi khác nhau đến đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
5.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu
5.3.1. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1 lOMoAR cPSD| 46831624 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
Việc xử lý số liệu được thực hiện bằng phần mềm Excel, phần mềm SPSS được sử
dụng làm công cụ để xử lý và phân tích các số liệu đã điều tra được.
5.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích thống kê mô tả (Descriptive statistics)
Kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha
Kiểm định độ tin cậy của thang đo của biến quan sát được đánh giá bằng hệ số
Cronbach’s Alpha. Yêu cầu để thang đo được chấp nhận là loại bỏ các biến số có
tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0.6.
Độ tin cậy của thang đo được kiểm định thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.
Cronbach’s Alpha > 0.8: Thang đo tốt.
0.8 > Cronbach’s Alpha > 0.7: Thang đo sử dụng được.
0.7 > Cronbach’s Alpha > 0.6: Thang đo chấp nhận được nếu đo lường khái niệm mới.
Cũng có nghiên cứu chỉ ra rằng hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 là có thể sử dụng
được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới với người trả
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung chính
của khoá luận gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung và thực tiền về loại hình du lịch homestay.
Chương 2: Thực trạng phát triển của loại hình du lịch homestay ở huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Đề ra giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch homestay ở huyện đảo
Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LOẠI HÌNH DU LỊCH HOMESTAY
A. CƠ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử về sự hình thành của homestay
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1 lOMoAR cPSD| 46831624 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
Thuật ngữ du lịch dựa vào cộng đồng bắt nguồn từ hình thức du lịch làng bảng
trong những năm 1970 và du khách có thể tham quan làng bản, tìm hiểu phong tục
tập quán , cuộc sống, lễ hội và cũng có du khách muốn tham quan hệ sinh thái mà
thường gọi là du lịch sinh thái. Thông thường các cuộc du lịch này sẽ được tổ chức
tại các vùng rừng núi mang tính tự nhiên, hệ sinh thái đa dạng, có địa hình hiểm trở,
nhiều núi cao vực sâu nhưng dân cư thưa thớt, điều kiện sinh hoạt, đi lại và hỗ trợ rất
khó khăn, du khách cần sự giúp đỡ như dẫn đường, chỗ ở lại qua đêm, thức ăn... thì
lúc đó khách du lịch cần sự hỗ trợ của người dân bản xứ - tiền đề phát triển du lịch dựa vào cộng đồng.
Ngày nay, du lịch cộng đồng đã và đang được chính phủ, tổ chức kinh tế xã hội
của các quốc gia quan tâm và trở thành một lĩnh vực mới trong ngành công nghiệp
du lịch. Tạo điều kiện cho người dân bản xứ có thu nhập từ việc cung cấp và phục vụ
khách du lịch, kinh tế ở nơi đó ngày càng phát triển nên loại hình du lịch cộng đồng
ngày càng được ưa chuộng trở nên phổ biến và có ý nghĩa không chỉ đối với khách
du lịch, chính quyền địa phương mà ngay cả đối với cộng đồng. Nhưng không chỉ thế
du lịch homestay còn góp phần phát triển du lịch theo hướng bền vững, góp phần bảo
vệ tài nguyên du lịch và phát huy các giá trị văn hóa, lối sống của các dân tộc trên thế
giới, tăng cường giao lưu văn hóa và sự hiểu biết giữa các cộng đồng.
Chắc chắn khi chọn hình thức homestay, du khách sẽ không có thể có cảm giác
tuyệt đối như khi nghỉ dưỡng tại các khách sạn, resort.. nhưng nó sẽ làm cho du khách
có những trải niệm mới mẻ, không gia đình nào là giống gia đình nào mặc dù dù sinh
sống trên một lãnh thổ.
Trên thực tế, việc phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng đã có một quá
trình hình thành ở các nước du lịch phát triển như châu Âu, châu Mỹ... Mục đích khái
niệm này đầu tiên do du khách đưa ra sau đó là các nhà quản lý tài nguyên thiên nhiên
thấy rằng nêu không có khách du lịch thì người dân sống trong vùng tài nguyên đã
dựa vào tài nguyên để mưu sinh, ý thức bảo vệ của họ sẽ không cao, nhưng khi có
khách du lịch tham quan nhiều hơn thì ý thức của người dân sẽ được nâng cao lên do
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1 lOMoAR cPSD| 46831624 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
học có tiếp xúc được với những người khách có nhận thức tốt về giá trọ bảo tồn tài nguyên.
Ở Việt Nam, năm 1970, du lịch homestay dựa vào cộng đồng xuất phát từ du lịch
làng bản xuất hiện và khách du lịch tham quan làng bản, tìm hiểu về phong tục tập
quán, cuộc sống hoang dã, lễ hội, cũng có thể một vài khách du lịch muốn tham quan
hệ sinh thái, núi non mà thường gọi là du lịch sinh thái. Thông thường các chuyến du
lịch này khách du lịch cần có sự giúp đỡ như cần có người dẫn đường để khỏi bị lạc,
cần nơi để nghỉ qua đêm, đồ ăn… Lúc đó, khách du lịch có sự hỗ trợ của người dân
bản xứ - đây là tiền đề cho sự phát triển loại hình du lịch cộng đồng homestay.
Đến năm 1995 du lịch homestay tại Việt Nam đã bắt đầu đuợc khá nhiều người chú
ý kể từ khi có chương trình tàu Thanh niên Đông Nam Á, cập cảng lần đầu tiên ở TP. HCM.
Năm 1997 du lịch homestay dần phát triển ở nước ta, trải qua hơn một thập kỷ phát
triển du lịch homestay đã dần khẳng định được vị thế của mình trong ngành du lịch
nước nhà cũng như du lịch quốc tế.
Năm 2002, Việt Nam đón các đoàn khách từ Nhật, Thái Lan và Mỹ du khách từ
con tàu Thanh niên Đông Nam Á, và các ngôi nhà cổ gần 100 năm tuổi trên đường
Trần Hưng Đạo, quận 5, TP.HCM là nơi được chọn là nơi đón khách du lịch. Và du
khách lúc đấy đã có những cảm nhận rất khác biệt về đất nước, con người Việt Nam.
Năm 2006 du lịch homestay tại Việt Nam bắt đầu trở thành một loại hình được
đông đảo lượng khách du lịch tham gia và mang lại lợi ích kinh tế khá cao cho ngành du lịch nước nhà. 1.2. Homestay
1.2.1. Khái niệm
Trong từ điển tiếng Anh (Oxford), “homestay” chỉ người từ nơi khác, vùng khác
đến ở tại nhà dân nơi mình đến, học tập, tìm hiểu văn hóa, lối sống của vùng đất mới.
Thuật ngữ này xuất hiện đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục khi việc hợp tác quốc tế về
giáo dục trở nên cấp thiết và vấn đề du học trở nên phổ biến. Năm 1980, đã xuất hiện
những slogan ấn tượng như: “Open your home to the world and the world become
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1 lOMoAR cPSD| 46831624 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
your home” - (Hãy mở cánh cửa nhà bạn ra với thế giới và thế giới sẽ trở thành ngôi
nhà của bạn). Hoặc “Become part of my family” - (Hãy là thành viên của gia đình chúng tôi nhé).
Khái niệm du lịch homestay là một khái niệm mới. Không chỉ tại Việt Nam mà
trên thế giới, khái niệm này vẫn đang trong quá trình tranh luận để đi đến thống nhất
vì nó đã và đang được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau và nghiên cứu với nhiều tên
gọi khác nhau như “du lịch nghỉ tại gia” hay “du lịch ở nhà dân”. Trong lĩnh vực du
lịch, homestay không chỉ là một phương thức lưu trú mà đã phát triển thành một loại
hình du lịch. Loại hình du lịch homestay nghĩa là mục đích chính trong chuyến đi của
khách du lịch là được ở nhà dân bản địa để thông qua đó tìm hiểu, khám phá những
nét văn hóa độc đáo, đặc sắc của địa phương. Nhà dân không chỉ là cơ sở lưu trú mà
trở thành một tài nguyên du lịch nhân văn hấp dẫn và độc đáo.
Ở một số nước mà loại hình du lịch homestay tương đối phát triển như Ailen hay
Thái Lan, khái niệm du lịch homestay được hiểu: “Là một loại hình du lịch cộng
đồng, dành cho các đối tượng khách thích được trải nghiệm cuộc sống cùng với các
hộ gia đình tại nhà của họ, nhằm tìm hiểu về cộng đồng và phong cách sống của người
dân địa phương cũng như nâng cao hiểu biết về điều kiện tự nhiên và những nét độc
sắc thông qua các hộ gia đình đó”.
Ngoài ra, tại Việt Nam loại hình du lịch này cũng dần phát triển và đã có một số
khái niệm của một số tác giả được đưa ra trên các tạp chí hay bài viết như:
Theo tác giả Vũ Lê Minh: “Homestay là hình thức du lịch bền vững, quảng bá văn
hóa, con người và cảnh đẹp một cách chân thật, rút ngắn khoảng cách giữa khách du
lịch với cư dân bản địa. Du lịch homestay đặc biệt phù hợp với quốc gia đa văn hóa như Việt Nam.” [12,tr87]
Theo báo Quảng Nam: “Hiểu một cách bình dân thì homestay là hình thức du lịch
nghỉ ngơi và sinh hoạt với cư dân bản địa ngay chính trong nhà của họ, hiểu rộng hơn,
homestay là cách mà nhiều du khách lựa chọn để có cơ hội trải nghiệm cuộc sống,
tìm hiểu văn hóa của từng vùng, từng miền một cách cặn kẽ nhất”. [13, tr88]
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1 lOMoAR cPSD| 46831624 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
Theo ông Haji Sahariman Hamdan - Chủ tịch Hiệp hội Homestay Malaysia:
“Homestay là loại hình du lịch mà du khách sẽ được ở và sinh hoạt chung nhà với
người dân bản xứ như thành viên trong gia đình, để khám phá phong cách sống của
người dân, trải nghiệm cuộc sống thường ngày của họ để biết được văn hóa của người dân nơi đó”[14, tr88].
Các khái niệm trên tuy có những sự khác nhau về ngôn từ nhưng tất cả các khái
niệm trên đều thống nhất về nội dung chung đó là: du lịch homestay là du lịch sống
cùng với người dân, ở với người dân và sinh hoạt cùng với người dân, để có thể hiểu
thêm về văn hóa bản địa nơi mà du khách đến thăm và loại hình này rất thích hợp cho
người thích trải nghiệm cuộc sống, muốn hòa mình vào thiên nhiên và muốn thử thách
mình trong một môi trường sống khác nơi ở thường xuyên của mình.
Hay hiểu theo cách khác: Homestay là một kiểu tìm đến một vùng quê yên tĩnh, có
không gian thoáng đãng, cảnh vật thiên nhiên thơ mộng để “xả độc” ra khỏi tâm hồn
mà đời sống thành thị đã để lại. Du lịch homestay là để học yêu những điều bình
thường, yêu những mảnh đất vô danh, nơi chưa bao giờ được vinh danh di sản kiến
trúc hay kỳ quan thiên nhiên văn hóa.
1.2.2. Đặc điểm
Du lịch homestay những năm trở lại đây đã khá phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế
giới trong đó có cả Việt Nam, nhận được đông đảo sự quan tâm của du khách và tạo
điều kiện cho dân cư địa phương tham gia trực tiếp vào các hoạt động du lịch.
Du lịch homestay phát triển dựa trên sự hấp dẫn của thiên nhiên và đặc biệt hơn là văn hoá bản địa.
Loại hình du lịch homestay có những đặc điểm :
Phương thức tổ chức loại hình hoạt động homestay là “ba cùng” : cùng ăn - cùng
ở - cùng ngủ. Đây là đặc trưng nổi bật nhất của loại hình du lịch này.
Với homestay, khách du lịch sẽ được tự khám phá những nét đẹp còn giữ nguyên
vẻ hoang sơ của thiên nhiên, tìm hiểu những nét văn hóa đặc sắc của văn hóa bản địa,
cùng sống cùng sinh hoạt với người dân bản địa, tham gia các hoạt động của chính
gia đình đó, được dạy cách nấu ăn, bắt cá, làm bánh..., mỗi người sẽ phải vận động
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1 lOMoAR cPSD| 46831624 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
như những thành viên trong cùng một gia đình. Cách tiếp cận gần gũi nhất với văn
hóa địa phương này giúp các thành viên có ý thức hơn trong việc bảo tồn và phát triển
các giá trị văn hóa của dân tộc; trải nghiệm,sâu sắc hơn về cuộc sống.
Là một phương thức hoạt động kinh doanh mà cộng đồng dân cư là người cung
cấp chính các sản phẩm dịch vụ cho khách du lịch. Khi đi du lịch homestau du khách
sẽ được hoà mình vào cuộc sống của người dân bản địa với các dịch vụ di lịch được
cung cấp bởi chính những người dân nơi đó.
Du lịch homestay chia sẻ lợi ích lợi ích từ du lịch với cộng đồng địa phương đảm
bảo sự phân chia công bằng cho các bên tham gia, đóng góp cho những nổ lực bảo
tồn các giá trị tài nguyên và phát triển cộng đồng.
Homestay được bắt nguồn từ nhu cầu của du khách muốn tiếp cận gần gũi, được
tìm hiểu rõ hơn về văn hóa, lịch sử, đời sống hàng ngày và con người hay ẩm thực tại
nơi đến du lịch. Với homestay, qua cách tiếp cận gần gũi nhất với văn hóa địa phương
giúp các thành viên có ý thức hơn trong việc bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa
của dân tộc, trải nghiệm sâu sắc hơn về cuộc sống.
Du lịch homestay không đòi hỏi yêu cầu quá cao đối với chất lượng dịch vụ. Bởi,
khách du lịch cần hơn một không gian thật gần thiên nhiên để trải nghiệm cuộc sống,
trải nghiệm những cảm xúc tự thân với những lợi thế về thiên nhiên của điểm du lịch.
Du lịch homestay là loại hình du lịch có mức giá không quá đắt. Thay bằng phải
tốn nhiều tiền ở các khách sạn, ăn trong những nhà hàng sang trọng khi đi du lịch,
đặc biệt những ngày cháy phòng khách sạn, nhà hàng, du khách được ăn, ở cùng
người dân bản địa với mức giá rất rẻ.
Việt Nam đã vinh dự được chọn là một trong 8 nước có điểm du lịch homestay nổi
tiếng trên thế giới, được khách du lịch biết đến nhiều khi tham gia du lịch homestay,
đó là Hà Giang một tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam.
1.3. Điều kiện phát triển của loại hình du lịch homestay
1.3.1. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của điểm du lịch.
Việc khai thác tài nguyên du lịch và phát triển các loại hình luôn gắn liền và sự tác
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1 lOMoAR cPSD| 46831624 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
động qua lại lẫn nhau, chính vì sự xuất hiên các loại hình du lịch đã làm nhiều yếu tố
của điều kiện tự nhiên và xã hội đã trở thành tài nguyên du lịch. Tài nguyên phát triển
du lịch homestay cũng có hai loại là: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
Tài nguyên du lịch tự nhiên để phát triển loại hình du lịch homestay bao gồm: yếu
tố địa chất, địa hình, thuỷ mạo, địa mạo, khí hậu, hệ sinh thái, canh quan thiên nhiên…
Tài nguyên du lịch nhân văn do con người tạo ra nó là nguyên nhân khiên cho tài
nguyên du lịch nhân văn có những đặc điểm khác biệt so với tài nguyên du lịch tự
nhiên. Đối với du lịch homestay giá trị của tài nguyên du lịch nhân văn có sức hấp
dẫn cao hơn với tài nguyên nguyên du lịch tự nhiên. Tài nguyên du lịch nhân văn
mang tính truyền thống, không bị hiện đại hoá lai căng, bao gồm: kiến trúc nhà ở,
trang phục truyền thống, lễ hội, phong tục tập quán, cuộc sống sinh hoạt hằng ngày
của cư dân địa phương có những khác biệt, giữ được những giá trị truyền thông của địa phương.
Khi đi du lịch homestay ngoài việc du khách ăn ngủ nghỉ cùng với người địa
phương thì họ cũng rất muốn tham quan cảnh đẹp, các di tích lịch sử văn hoá địa
phương. Vì vậy điều kiện tự nhiên càng đa dạng, phong phú thì sẽ thu hút được khách
du lịch. Từ đó sẽ giữ lại du khách được lâu dài hơn và số lượng du khách muốn qua
lại điểm du lịch nhiều hơn.
Loại hình du lịch homestay, khách du lịch muốn được tự do khám phá thiên nhiên
và tìm hiểu những nét văn hóa đặc sắc của văn hóa bản địa. Vì vậy, để phát triển du
lịch homestay phải biết khai thác các giá trị đặc sắc của tài nguyên du lịch tự nhiên
và những yếu tố khác biệt của giá trị văn hóa bản địa để tạo nên nhiều sản phẩm du
lịch với độ hấp dẫn và chất lượng cao nhằm tăng khả năng cạnh tranh và lôi kéo du
khách tham gia loại hình du lịch này.
1.3.2. Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật
Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch. Bao gồm các
yêu tố như: giao thông, điện, nước, y tế… đối với loại hình du lịch homestay yêu cầu
khả năng tiếp cận điểm đến không được quá khó khăn. Hệ thống giao thông nên thuận
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1 lOMoAR cPSD| 46831624 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
tiện cho các phương tiện đi lại, thông thoáng sạch sẽ tạo điểm nhấn cho cảnh quan ở
địa phương. Yếu tố điện, nước cũng làm một trong những nhân tố quan trọng trong
việc trực tiếp phục vụ nghỉ ngơi giải trí của du khách. Các công trình được xây dựng
chủ yếu phục vụ nhân dân địa phương còn đối với khách nó chỉ là nhu cầu thứ yếu.
Nhưng tạo các điểm du lịch chúng góp phần làm tăng tính đồng bộ của hệ thống dịch vụ du lịch.
Trong du lịch, để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ du lịch cho khách du lịch, ngành
du lịch địa phương và các doanh nghiệp tất yếu cần có sự hỗ trợ của hệ thống 16 cơ
sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã hội không chỉ có vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia mà còn là điều kiện cần thiết để phát triển
du lịch của một quốc gia. Du lịch homestay với đặc điểm thường được tổ chức khai
thác và phát triển ở những vùng sâu, vùng xa, vùng thiên nhiên còn hoang sơ vì vậy
mà hệ thống giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì là cầu nối đưa du
khách đến để tham gia trải nghiệm hoạt động du lịch homestay ở những nơi này.
Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra thực
hiện sản phẩm du lịch quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch nhằm thoả mãn
những yêu cầu của khách du lịch. Sự tiện nghi, hiện đại của cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách du
lịch. Việc đầu tư đầy đủ, có chất lượng cũng như bố trí, quy hoạch hợp lý hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch trong các cơ sở lưi trú sẽ tạo điều kiện cho khách du lịch
tiêu dùng dịch vụ hiệu quả nhất, góp phần phát triển hoạt động kinh doanh du lịch.
Chính vì vậy nên sự phát triển của ngành du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây
dựng hoàn thiện cơ sở vật chất chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm nhiều thành phần chúng có sự liên kết
những chức năng và ý nghĩa nhất định trong việc tạo ra chương trình du lịch. Cơ sở
vật chất kĩ thuật là phương tiện phục vụ du lịch loại hình du lịch homestay là chính
nhà dân và phải đáp ứng những nhu cầu :
• Nơi lưu trú sạch sẽ an toàn.
• Có đủ ánh sáng vào phòng.
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1 lOMoAR cPSD| 46831624 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Văn Hoài
• Thông thoáng và không bị ẩm mốc không có mùi.
• Mái che chắc chắn và không thấm nước.
• Có phòng tắm sạch sẽ và sẵn các tiện nghi vệ sinh.
• Có phương pháp chống muỗi.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là phương tiện phục vụ cho việc ăn ngủ của khách tức là
nguồn vốn cố định của du lịch. Việc đánh giá cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch dựa vào ba tiêu chí:
• Đảm bảo điều kiện tốt cho nghỉ ngơi du lịch.
• Đạt hiệu quả kinh tế tối ưu trong quy trình xây dựng và khai thác vật chất kỹ thuật.
• Thuận tiện cho việc đi lại của khách từ các nơi đến.
1.3.3. Nguồn nhân lực
Con người là nhân tố trung tâm và mục đích của nền sản xuất xã hội. Con người
giữ vai trò quyết định đối với sản xuất. Các yếu tố của nguồn nhân lực có ảnh hưởng
quyết định đến chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quyết định chất lượng sản phẩm, quyết định
chất lượng phục vụ trong du lịch. Nguồn nhân lực trong du lịch cũng quyết định hiệu
quả khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, tài nguyên du lịch.
Nguồn nhân lực có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động du lịch, chất lượng nguồn
nhân lực cũng là một yếu tố quyết định sự hấp dẫn của điểm du lịch. Đặc biệt đối với
loại hình du lịch homestay, nguồn nhân lực và đặc biệt là người dân địa phương cần
được đào tạo về du lịch, để hoạt động du lịch có thể diễn ra bền vững tại điểm du lịch.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch trong những năm qua, lực lượng
lao động cũng tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển của ngành du lịch và xu thế hội nhập quốc tế,
nhiều vấn đề đang đặt ra đối với sự phát triển nguồn nhân lực du lịch. Số lượng nguồn
nhân lực hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành du lịch về chất lượng thì tỷ
lệ lao động có chuyên môn, nghiệp vụ về du lịch còn thấp, phần lớn là lao động từ
ngành khác chuyển sang hoặc lao động chưa qua đào tạo, bồi dưỡng. Đây là sự khó
khăn của ngành du lịch Việt Nam, nhưng từ khi loại hình du lịch homestay ra đời, vấn
SVTT : Trần Thị Trâm Lớp: K52 QLLH1