lOMoARcPSD| 45470368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
BÀI THẢO LUẬN NHÓM 4
HỌC PHẦN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH
Đề tài:
KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA MALAYSIA VÀ BÀI HỌC
RÚT RA CHO VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ SỐ
LỚP HP PCOM1111
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: LÊ VIỆT HƯNG
Hà Nam, tháng 04 năm 2023
lOMoARcPSD| 45470368
2
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
STT
Họ và tên
Công việc được
giao
Nhóm tự
đánh giá
Giảng viên
đánh giá
36
Nguyễn Minh Hoàng
Nội dung I.2
Nhóm trưởng
37
Nguyễn Thị Hòa
Nội dung I.1
Thuyết trình
38
Lê Minh Huế
Nội dung II.1.1
Powerpoint
39
Lê Thị Huế
Nội dung II.2.2
40
Nguyễn Thị Bích Huyền
Nội dung I.2, Tổng
hợp word, Thư kí
41
Nguyễn Nam Hưng
Nội dung II.1.2
42
Vũ Trọng Khánh
Nội dung II.1.3
43
Lê Thị Phong Lan
Nội dung II.2
44
Nguyễn Hoàng Thu Lan
Nội dung II.1
45
Trần Thị Thu Liễu
Nội dung II.1.1
Powerpoint
46
Bùi Ngọc Linh
Nội dung II.2.1
115
Trần Thị Xuân
Nội dung I.2
Thuyết trình
lOMoARcPSD| 45470368
3
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU --------------------------------------------------------------------------------- 4
PHẦN NỘI DUNG ------------------------------------------------------------------------------ 5
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT --------------------------------------------------------------------- 5
1. Chuyển đổi số là gì? ------------------------------------------------------------------- 5
2. Vai trò, ý nghĩa và lợi ích của chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế số. ----- 5
2.1 Vai trò, ý nghĩa của chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế số ------------- 5
2.2 Lợi ích của chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế số ------------------------ 6
II. CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ SỐ Ở MALAYSIA ------ 6
1. Giai đoạn tiếp cận và thích nghi với chuyển đổi số ở Malaysia -------------- 6
1.1 Giai đoạn tiếp cận (1996-2005) ------------------------------------------------- 6
1.2 Giai đoạn thích nghi (2006-2015) ---------------------------------------------- 9
1.3 Giải pháp -------------------------------------------------------------------------- 11
2. Giai đoạn thúc đẩy và phát triển chuyển đổi số của Malaysia-------------- 11
2.1 Giai đoạn 2016-2020 ------------------------------------------------------------ 11
2.2 Chuyển đổi số của Malaysia trong 2 năm gần đây (2021-2022) ------- 15
2.3 Định hướng đến năm 2025 ---------------------------------------------------- 18
III. KINH NGHIỆM RÚT RA CHO VIỆT NAM TRONG CHUYỂN ĐỔI
SỐHIỆN NAY ------------------------------------------------------------------------------- 22
1. Tổng quát thực trạng chuyển đổi số của Việt Nam hiện nay1.1 Tổng quát
thực trạng chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế số tại Việt -------------------- 22
Nam1.2 So sánh quá trình chuyển đổi số của Việt Nam và Malaysia trong
lĩnh -------------------------------------------------------------------------------------- 26
vực kinh tế số ------------------------------------------------------------------------- 26
2. Kinh nghiệm rút ra. ----------------------------------------------------------------- 29
2.1 Thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp công nghệ --------------- 29
2.2 Tăng cường hệ thống pháp lý và an ninh mạng --------------------------- 30
2.3 Tăng cường giáo dục và đào tạo ---------------------------------------------- 31
2.4 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khởi nghiệp ----------------------------- 32
PHẦN KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------- 32
lOMoARcPSD| 45470368
4
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------------------- 33
PHẦN MỞ ĐẦU
Dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số xu
hướng tất yếu, vấn đề sống n đối với các quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp người
tiêu dùng trên toàn thế giới, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch COVID-19 hiện nay. Những
sự thay đổi to lớn về năng suất lao động, nhu cầu, tâm lý, thói quen của người dùng
các hình sản xuất, kinh doanh mới đang được hình thành cho thấy vai trò và tác động
to lớn của chuyển đổi số đến đời sống hội mọi ngành nghề hiện nay. Chuyển đổi
số đang ngày một thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo, những người có khả năng
quyết định hướng đi khả năng chuyển đổi thành công của tổ chức. Bộ máy chính
quyền của nhiều quốc gia sau khi nhận ra tầm quan trọng của chuyển đổi số trong việc
gia tăng hiệu quả hoạt động đảm bảo an ninh quốc gia, đã lập tức bước vào một “cuộc
đua” mới trong việc áp dụng chuyển đổi số.
Việt Nam đang từng ớc xây dựng áp dụng hệ thống các chính sách phù hợp
với xu hướng chuyển đổi số trong doanh nghiệp hiện nay. Bên cạnh đó, cũng khuyến
khích các ngành nghề, doanh nghiệp áp dụng chuyển đổi số, nhất là chuyển đổi số trong
lĩnh vực kinh tế. Trên sở đó, xây dựng các chiến lược chuyển đổi số trong từng ngành,
từng lĩnh vực, từng doanh nghiệp,… góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa tái cấu
nền kinh tế, trong đó Nhà nước - doanh nghiệp - trường đại học, viện nghiên cứu giữ vai
trò nòng cốt.
Đất nước ta trong quá trình chuyển đổi số sẽ không tránh khỏi những sai sót do đây
là một lĩnh vực hết sức mới mẻ và thay đổi linh hoạt từng ngày. Vì vậy, việc quan sát và
học hỏi một đất nước đã và đang rất thành công trong quá trình chuyển đổi số Malaysia
sẽ là một bước đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Nhận thức được điều đó, nhóm 4
chúng em đã thực hiện bài thảo luận học phần Chuyển đổi số trong kinh doanh với chủ
đề “Kinh nghiệm chuyển đổi số của Malaysia và bài học rút ra cho Việt Nam trong lĩnh
vực kinh tế số” với mong muốn góp phần vào quá trình xây dựng phát triển kinh tế
của đất nước.
lOMoARcPSD| 45470368
5
PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Chuyển đổi số là gì?
Chuyển đổi số (Digital transformation) là sự tích hợp công nghệ kỹ thuật số vào
tất cả các lĩnh vực của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động dẫn đến những thay đổi
cơ bản đối với văn hóa, cách thức hoạt động của doanh nghiệp và cách họ cung cấp giá
trị cho khách hàng.
2. Vai trò, ý nghĩa và lợi ích của chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế số.
2.1 Vai trò, ý nghĩa của chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế số
Chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế số (Digital transformation) đóng vai trò rất
quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế stạo ra nhiều hội cho
doanh nghiệp và người dân. Vai trò của chuyển đổi số trong kinh tế số bao gồm:
Tạo ra hội mới: Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp khai thác tạo ra hội
mới từ các xu hướng kinh tế số như bán hàng trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ
đám mây, trí tuệ nhân tạo, blockchain, Internet vạn vật, và nhiều hơn nữa.
Tăng cường liên kết giữa các phòng ban: Chuyển đổi số cho phép nhân sự giữa
các bộ phận trong toàn bộ công ty giao tiếp tốt và thường xuyên hơn. Nhờ việc sử dụng
các nền tảng quản trị doanh nghiệp tự động, các phòng ban có thể dễ dàng chia sẻ tất cả
các loại thông tin, tài liệu dễ dàng bất cứ đâu, bất cứ khi nào. Nhờ đó giúp cải thiện
khả năng cộng tác.
Tăng cường năng suất hiệu quả: Chuyển đổi số cải thiện hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp thông qua tự động hóa quy trình kinh doanh, tăng cường quản dữ
liệu, tăng cường sự linh hoạt trong cách thức quản lý và điều hành doanh nghiệp.
Tăng cường sức mạnh cạnh tranh: Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp tăng ờng
khả năng cạnh tranh bằng cách sử dụng công nghệ mới để cung cấp dịch vụ tốt hơn
tiếp cận thị trường nhanh hơn. Nó cũng giúp doanh nghiệp cải thiện quản lý, tối ưu hóa
chi phí và tăng khả năng đáp ứng nhanh chóng cho yêu cầu của khách hàng.
Tăng cường tương tác với khách hàng: Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp tăng
cường tương tác với khách hàng thông qua các kênh kết nối kỹ thuật số như website,
email, mạng xã hội, ứng dụng di động, và chatbot.
Tạo ra nền tảng cho sự phát triển kinh tế: Chuyển đổi số tạo ra nền tảng để các
doanh nghiệp phát triển các dịch vụ, sản phẩm mới và cải tiến quy trình kinh doanh.
lOMoARcPSD| 45470368
6
Tạo ra một môi trường kinh doanh mới: Chuyển đổi số tạo ra một môi trường
kinh doanh mới với sự đổi mới và sáng tạo, cần đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích
ứng với sự thay đổi để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
2.2 Lợi ích của chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế số
Tăng tính hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp: Chuyển đổi số giúp tăng
tốc độ xử lý dữ liệu, giảm thiểu thủ tục và làm việc, tăng tính chính xác, nâng cao năng
suất và tăng khả năng đáp ứng nhanh chóng cho nhu cầu của thị trường.
Cải thiện trải nghiệm khách hàng: Chuyển đổi số giúp cung cấp cho khách hàng
một trải nghiệm tốt hơn và tiết kiệm thời gian. Các dịch vụ trực tuyến như dịch vụ khách
hàng, mua sắm trực tuyến thanh toán trực tuyến giúp khách hàng tiếp cận nhanh
chóng và dễ dàng với sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Giảm chi phí: Chuyển đổi số giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu chi phí u trữ,
xử lý và truyền tải thông tin. Nó cũng giúp sử dụng tài nguyên người lao động hiệu quả
hơn vì các quy trình tự động hóa có thể thay thế cho công việc thủ công.
Tăng tính linh hoạt và khả năng phát triển: Chuyển đổi số giúp cho doanh nghiệp
dễ dàng phát triển mở rộng nh kinh doanh. Đặc biệt trong bối cảnh kinh
doanh đang thay đổi nhanh chóng, doanh nghiệp có thể dễ dàng áp dụng các công nghệ
mới và tối ưu hóa mô hình kinh doanh của họ theo sự thay đổi của thị trường.
Tăng tính cạnh tranh: Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp tăng ờng khả năng
cạnh tranh bằng cách sử dụng công nghệ mới để cung cấp dịch vụ tốt hơn và tiếp cận thị
trường nhanh hơn. cũng giúp doanh nghiệp cải thiện quản lý, tối ưu hóa chi phí
tăng khả năng đáp ứng nhanh chóng cho yêu cầu của khách hàng.
Cung cấp thông tin dữ liệu nhanh chóng: Khi các doanh nghiệp, các tổ chức
áp dụng chuyển đổi số thì các thông tin, dữ liệu sẽ được đưa lên hệ thống điện toán đám
mây. Nhờ đó, việc quản lý các thông tin cá nhân, thông tin của doanh nghiệp trở nên dễ
dàng. Bên cạnh đó, các nhân viên hay quản lý vận hành cũng có thể dễ dàng truy cập và
xử lý các thông tin. Điều này, sẽ giúp làm việc nhanh chóng và hiệu quả hơn.
II. CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ SỐ Ở MALAYSIA
1. Giai đoạn tiếp cận và thích nghi với chuyển đổi số ở Malaysia
1.1 Giai đoạn tiếp cận (1996-2005)
1.1.1 Thực trạng
Giai đoạn 1996-2005 giai đoạn siêu hành lang phát triển ng nghệ thông tin và
Đa phương tiện. Chính phủ Malaysia đã thành lập Trung tâm Hỗ trợ Công nghệ Thông
lOMoARcPSD| 45470368
7
tin (MTDC) để thúc đẩy việc sử dụng công nghệ thông tin truyền thông (ICT) trong
các lĩnh vực kinh doanh và chính phủ.
Malaysia bắt đầu tập trung vào chuyển đổi kinh tế kỹ thuật số trong kế hoạch 5
năm của đất nước giai đoạn 1995-2000, cụ thể Kế hoạch Malaysia lần thứ 7 (MP7).
Trong kế hoạch, công nghệ thông tin (thời kỳ này được dùng để chỉ các mạng truyền
thông, máy tính cá nhân, phần mềm máy tính và cơ sở dữ liệu điện tử) được xác định là
động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế đồng thời thcải thiện phúc lợi của người
dân. MP7 nhấn mạnh vào cả sản xuất dịch vụ. Đối với sản xuất, công nghệ thông tin
quan trọng vì hai lý do – công nghệ thông tin nâng cao khả năng cạnh tranh của sản xuất
và phần cứng công nghệ thông tin là một sản phẩm quan trọng để sản xuất và xuất khẩu.
MP7 kêu gọi tăng cường sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực dịch
vụ để nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh của ngành. Các khoản đầu tư lớn cũng
đã được thực hiện trong giai đoạn MP7 để phát triển đường trục internet. Ngoài ra, các
chương trình tăng cường sử dụng máy tính và internet cũng được triển khai.
Mục tiêu chính của lĩnh vực công nghệ thông tin trong 7MP thiết lập Malaysia
như một trung tâm công nghệ thông tin và đa phương tiện. Một sáng kiến quan trọng là
việc tạo ra Siêu Hành lang Đa phương tiện (MSC) được đưa ra vào m 1996. Siêu Hành
lang Đa phương tiện (MSC) là một khu vực có diện tích 15x40 km bao gồm ba cụm kinh
tế trọng điểm thành phố Kuala Lumpur, Sân bay Quốc tế Kuala Lumpur Putrajaya
(thủ đô hành chính mới). Sau đó, "các thành phố mạng" được thành lập trong MSC bao
gồm Cyberjaya (“Thung lũng Silicon” mới của đất nước). Các khoản đầu đáng kể
cũng được thực hiện để tăng cường mạng lưới thông tin liên lạc tại MSC Các chính sách
và khuyến khích của chính phủ để phát triển MSC.
Đến năm 2000, hơn 480 công ty thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau đã
được trao trạng thái Siêu Hành lang Đa phương tiện (MSC).
Một thập kỷ sau khi ra mắt, những dấu hiệu cho thấy Siêu Hành lang Đa phương
tiện (MSC) không hoàn toàn đáp ng một số mục tiêu ban đầu: "Mặc MSC đã vượt
quá mục tiêu giai đoạn đầu là 500 công ty trạng thái MSC trong giai đoạn 1996-2003,
tuy nhiên, về phát triển nội dung mức độ của các sản phẩm và dịch vụ tiên tiến, những
công ty này vẫn chưa đạt được mức mong đợi. Mặc dù vậy, với nhu cầu ngày càng tăng
đối với các hoạt động gia công phần mềm dịch vụ chia sẻ ra nước ngoài (SSO) trên
toàn thế giới, các nỗ lực tiếp thị và quảng cáo đã được tăng cường đã được thực hiện để
nâng cao khả năng cạnh tranh của MSC với tư cách là một điểm đến SSO toàn cầu.
Đến cuối năm 2005, hơn 50 công ty SSO đã được thành lập, cung cấp 12.000 việc
làm kỹ năng cao. Tuyên bố trên cũng gợi ý rằng vào giữa những năm 2000, MSC đặc
lOMoARcPSD| 45470368
8
biệt Cyberjaya đã phát triển theo một hướng khác về việc thu hút nhiều hoạt động
SSO hơn. Sau Kế hoạch Malaysia lần thứ 8 (2001-2005) và Kế hoạch Malaysia lần thứ
9 (2006-2010), MSC không còn là điểm nhấn quan trọng trong các kế hoạch 5 năm tiếp
theo.
1.1.2 Đánh giá
Chuyển đổi số Malaysia giai đoạn 1996-2005 đã có sự phát triển đáng kể, đặc biệt
là trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
Tăng trưởng kinh tế: Chuyển đổi số đãp phần quan trọng vào sự tăng trưởng
kinh tế của Malaysia trong thập kỷ 1990. Từ năm 1996 đến 2005, tỷ lệ tăng trưởng GDP
hàng năm của Malaysia đã đạt mức trung bình 5,5%.
Cải thiện sở hạ tầng: Chính phủ Malaysia đã đầu mạnh vào sở hạ tầng
viễn thông internet. Năm 2005, Malaysia đã 20 triệu người ng internet, tương
đương với tỷ lệ 70% dân số.
Phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin: Ngành công nghiệp công
nghệ thông tin truyền thông (ICT) đã trở thành một lĩnh vực quan trọng đối với nền
kinh tế Malaysia. Năm 2005, ngành ICT chiếm 9% tổng sản phẩm quốc nội của Malaysia
và tạo ra 400.000 việc làm.
Cải thiện hệ thống thanh toán điện tử: Malaysia đã phát triển một hệ thống thanh
toán điện tử hiệu quả, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và các hình thức thanh toán trực
tuyến khác. Điều này đã giúp cho các giao dịch thương mại điện tử được thực hiện dễ
dàng và an toàn hơn.
Kế hoạch Malaysia lần thứ 7, cho thấy mức độ sử dụng công nghệ thông tin
truyền thông tăng nhanh. Đầu vào công nghệ thông tin truyền thông tăng 9,2% mỗi
năm từ 3,8 tỷ RM năm 1995 lên 5,9 tỷ RM năm 2000. Điều này chủ yếu là do nhận thức
ngày càng tăng của người Malaysia về tầm quan trọng của việc sản xuất, phổ biến và sử
dụng tri thức và thông tin để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh tế nói chung.
Tóm lại, chuyển đổi số Malaysia trong giai đoạn 1996-2005 đã có những thành tựu
đáng kể, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
Tuy nhiên, kỷ nguyên số tại Malaysia trong giai đoạn 1996-2005 đã gặp nhiều thách
thức do thiếu cơ sở hạ tầng, thiếu sự chuẩn bị, vấn đề bảo mật và sự chậm trễ trong việc
áp dụng các quy định và luật pháp. Vì vậy cần phải tiếp tục đầu phát triển để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Những thành công của Malaysia trong Kế
hoạch Công nghiệp tổng thể giai đoạn 1996-2005 đã góp phần tạo những nền móng vững
chắc để Malaysia có thể bắt kịp cuộc Cách mạng Công nghiệp
lOMoARcPSD| 45470368
9
4.0 đang bùng nổ.
1.2 Giai đoạn thích nghi (2006-2015)
1.2.1 Thực trạng
Sự thích ứng của nền kinh tế Malaysia với nền kinh tế kỹ thuật số là rất đáng kể
trong giai đoạn 2006 đến 2015. Quá trình chuyển đổi của đất nước sang nền kinh tế kỹ
thuật số được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố, bao gồm các sáng kiến của chính phủ, tiến b
công nghệ hành vi thay đổi của người tiêu dùng. Dưới đây một số cách Malaysia
thích ứng với nền kinh tế kỹ thuật số trong giai đoạn này:
Đầu vào sở hạ tầng: Một trong những yếu tố quan trọng giúp nền kinh tế
kỹ thuật số của Malaysia phát triển đầu của chính phủ vào sở hạ tầng. Chính
phủ đã đầu tư mạnh vào việc mở rộng cơ sở hạ tầng băng thông rộng của đất nước, cho
phép nhiều người hơn truy cập internet tham gia vào nền kinh tế kỹ thuật số. Chính
phủ cũng đưa ra các chương trình trợ cấp cho các công ty đầu tư vào công nghệ và hiện
đại hóa hoạt động của họ.
Khuyến khích tinh thần kinh doanh: Một cách khác để nền kinh tế thích nghi
thông qua việc khuyến khích tinh thần kinh doanh. Chính phủ đã đưa ra nhiều chương
trình khác nhau để hỗ trợ các công ty khởi nghiệp, bao gồm c dịch vụ tài trợ, cố vấn
ươm tạo. Điều này dẫn đến sự xuất hiện của các công ty khởi nghiệp sáng tạo, đặc
biệt là trong lĩnh vực công nghệ tài chính và thương mại điện tử, giúp thúc đẩy nền kinh
tế kỹ thuật số.
Chuyển sang thương mại điện tử: Sự phát triển của thương mại điện tử Malaysia
là một sự thích ứng đáng kể khác của nền kinh tế. Ngày càng nhiều người Malaysia
bắt đầu mua sắm trực tuyến với sự phát triển của các thị trường trực tuyến nền tảng
thanh toán. Điều này dẫn đến sự phát triển của một ngành thương mại điện tử thịnh
vượng, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế kỹ thuật số của đất nước.
Nắm bắt truyền thông di động: Với sự ra đời của điện thoại thông minh
Malaysia, nền kinh tế đã thích nghi bằng cách nắm bắt truyền thông di động. Ứng dụng
dành cho thiết bị di động ngày càng trở nên phổ biến đối với người Malaysia, với c
doanh nghiệp phát triển ứng dụng dành cho thiết bị di động để tiếp cận khách hàng khi
đang di chuyển. Sự thay đổi hướng tới truyền thông di động này cũng giúp thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế kỹ thuật số. Sự thích ứng của nền kinh tế Malaysia với nền
kinh tế kỹ thuật số là rất quan trọng đối với sự tăng trưởng của đất nước trong giai đoạn
2006 đến 2015. Đầu của chính phủ vào sở hạ tầng, khuyến khích tinh thần kinh
lOMoARcPSD| 45470368
10
doanh và chuyển đổi sang thương mại điện tử và truyền thông di động những yếu tố
chính giúp thúc đẩy sự thích ứng này.
1.2.2 Đánh giá
Tình hình kinh tế kỹ thuật số của Malaysia trong giai đoạn 2006 đến 2015 một
trong những giai đoạn tăng trưởng và chuyển đổi. Đất nước đã có những bước tiến đáng
kể trong việc áp dụng công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại điện tử và truyền
thông di động, và điều này đã giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước. Dưới đây
một số yếu tố chính góp phần vào tình hình kinh tế kỹ thuật số của Malaysia trong
giai đoạn này:
Thâm nhập băng thông rộng: Malaysia đã chứng kiến sự ng trưởng đáng kể
về tỷ lệ thâm nhập băng thông rộng trong giai đoạn này, từ chỉ 2,8% m 2006 lên 67,2%
năm 2015. Điều này là do những nỗ lực của chính phủ nhằm mở rộng sở hạ tầng băng
thông rộng trên toàn quốc, vốn rất quan trọng đối với sự phát triển của băng thông rộng.
kinh tế kỹ thuật số. Tăng trưởng thương mại điện tử: Sự tăng trưởng của thương mại
điện tử Malaysia trong giai đoạn này rất ấn tượng, với tốc độ tăng trưởng kép hàng
năm (CAGR) 16,3%. Điều này do sự ra đời của nhiều nền tảng thanh toán thị
trường trực tuyến khác nhau, giúp người Malaysia mua sắm trực tuyến dễ dàng hơn.
Truyền thông di động: Sự ra đời của điện thoại thông minh Malaysia vào m 2007
đã gây ra sự bùng nổ trong ngành truyền thông di động. Đến năm 2015, số lượng thuê
bao di động Malaysia đã đạt 149,5%, cho thấy nhiều người Malaysia nhiều hơn
một thiết bị di động. Điều này dẫn đến sự phát triển của các ứng dụng dành cho thiết bị
di động, ngày càng trở nên phổ biến đối với người Malaysia.
Các sáng kiến của chính phủ: Chính phủ Malaysia đã đóng một vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế kỹ thuật số. Chính phủ đã đưa ra sáng
kiến Digital Malaysia vào năm 2012, nhằm chuyển đổi Malaysia thành nền kinh tế kỹ
thuật số vào năm 2020. Sáng kiến này bao gồm các kế hoạch mở rộng sở hạ tầng
băng thông rộng, khuyến khích thương mại điện tử và thúc đẩy phát triển nội dung số.
Hệ sinh thái khởi nghiệp: Hệ sinh thái khởi nghiệp của Malaysia ng sự tăng
trưởng đáng kể trong giai đoạn này, với sự xuất hiện của nhiều công ty khởi nghiệp sáng
tạo khác nhau trong lĩnh vực công nghệ tài chính thương mại điện tử. Chính phủ đã
đưa ra nhiều chương trình khác nhau để hỗ trợ các công ty khởi nghiệp, bao gồm Trung
tâm Sáng tạo và Đổi mới Toàn cầu Malaysia (MaGIC) vào năm 2014.
Nhìn chung, nh hình kinh tế kỹ thuật số của Malaysia trong giai đoạn 2006 đến
2015 là một trong những giai đoạn tăng trưởng và chuyển đổi. Đất nước đã đạt được tiến
lOMoARcPSD| 45470368
11
bộ đáng kể trong việc áp dụng công nghệ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế kỹ
thuật số, điều này đã giúp thúc đẩy ng trưởng kinh tế của đất nước. Các sáng kiến
hỗ trợ của chính phcho nền kinh tế kỹ thuật số đóng một vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy sự tăng trưởng này nền kinh tế kthuật số của đất nước tiếp tục phát
triển cho đến ngày nay.
1.3 Giải pháp
Malaysia đã đưa ra nhiều giải pháp để thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh
tế số, bao gồm:
Thúc đẩy phát triển ng nghệ: Malaysia đã tập trung vào phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông (ICT), bao gồm việc cung cấp hạ tầng mạng và đẩy mạnh việc
phát triển 5G. Ngoài ra, chính phủ cũng đang tạo ra các chính sách hỗ trợ nhằm khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ và nghiên cứu phát triển;
Tăng cường giáo dục đào tạo: Chính phủ Malaysia đang đầu tư vào giáo dục
đào tạo, nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực có chuyên môn và kỹ năng cần thiết để tham
gia vào nền kinh tế số. Ngoài ra, chính phủ cũng đã tạo ra các chính sách hỗ trợ cho các
doanh nghiệp đào tạo nhân lực;
Khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào nền kinh tế số: Chính phủ Malaysia đã
tạo ra nhiều chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào nền kinh tế số, bao
gồm cung cấp các khoản tài trợ hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nhỏ vừa. Ngoài
ra, chính phủ cũng đã thiết lập các trung tâm hỗ trợ kinh doanh và đào tạo cho các doanh
nghiệp mới;
Tăng cường an ninh mạng: Với sự gia tăng về tấn công mạng việc lộ thông
tin nhân, chính phủ Malaysia đang tập trung vào việc tăng ờng an ninh mạng
bảo vệ thông tin nhân của người dân. Điều này bao gồm việc đào tạo người dân về
an ninh mạng và thiết lập các chính sách bảo vệ thông tin cá nhân;
Thúc đẩy đổi mới kinh doanh: Chính phủ Malaysia đang khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia vào nền kinh tế số bằng cách thúc đẩy các hoạt động đổi mới kinh
doanh. Điều này bao gồm việc tạo ra các chính sách khuyến khích hỗ trợ cho các
doanh nghiệp đổi mới kinh doanh.
2. Giai đoạn thúc đẩy và phát triển chuyển đổi số của Malaysia
2.1 Giai đoạn 2016-2020
2.1.1 Thực trạng và đánh giá
lOMoARcPSD| 45470368
12
a) Thực trạng kinh tế số ở Malaysia năm 2016-2019
Trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế số của Malaysia
đã được ghi nhận tăng trưởng liên tục. Điều y cho thấy nỗ lực của Malaysia trong việc
phát triển kinh tế số đang đạt được những kết quả tích cực.
Thương mại điện tử: vào năm 2016, khu vực thương mại tự do kỹ thuật số (DFTZ)
được thành lập với mục đích tăng cường thương mại điện tử và khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Trong đầu kinh tế số, DFTZ đã đóng góp
vào việc tăng cường đầu vào các dịch vụ kthuật số hỗ trợ kỹ thuật số, bao gồm
cả các nền tảng thương mại điện tử, chuyển đổi số, phát triển ng dụng công nghệ
thông tin. Các doanh nghiệp trong ngoài nước đã đầu vào các lĩnh vực này để cải
thiện hiệu quả hoạt động của mình, đồng thời tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới. Cụ
thể, DFTZ đã giúp thu hút các khoản đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế số, đặc biệt trong
lĩnh vực thương mại điện tử. Theo báo cáo của Chính phủ Malaysia, DFTZ đã thu hút
hơn 700 triệu đô la Mỹ trong các khoản đầu mới vào năm 2017, tăng lên hơn 1,5
tỷ đô la Mỹ vào năm 2019.
Công nghệ thông tin: là lĩnh vực đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
kinh tế số của một quốc gia, đặc biệt trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay. Tại
Malaysia, ngành công nghệ thông tin đang phát triển rất mạnh mẽ, đóng p đáng kể
cho nền kinh tế của đất nước này.Theo báo cáo của Chính phủ Malaysia, vào năm 2018,
ngành công nghệ thông tin của Malaysia đã tăng trưởng đáng kể với mức tăng trưởng
GDP lên tới 17,8%, tương đương với giá trị 72,2 tỷ đô la Mỹ. Ngoài ra, ngành ng nghệ
thông tin của Malaysia cũng đóng góp tới hơn 18,2% GDP của đất nước và tạo việc làm
cho khoảng 1,1 triệu người.
Malaysia cũng đã đầu tư mạnh vào hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm các trung
tâm dữ liệu, mạng lưới viễn thông các dịch vụ đám mây. Các trung tâm dữ liệu tại
Malaysia đã được phát triển rộng khắp, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc u trữ
dữ liệu và triển khai các dịch vụ trên nền tảng điện toán đám mây.
Bên cạnh đó, Malaysia cũng đã tạo ra một môi trường thân thiện với các doanh
nghiệp công nghệ, cung cấp các chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ tài chính giáo dục
để tăng cường năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong ngành công nghệ. Điều
này đã thu hút sự đầu của nhiều tập đoàn công nghệ hàng đầu như Alibaba, Huawei
và Xiaomi đến Malaysia.
Về tài chính số: các ng nghệ mới như blockchain, trí tuệ nhân tạo (AI) phân
tích dữ liệu đã được ng dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài chính, giúp nâng cao sự hiệu
lOMoARcPSD| 45470368
13
quả và độ chính xác của các hoạt động tài chính. Theo báo cáo của Chính phủ Malaysia,
tài chính số đã đóng góp rất lớn cho sự phát triển kinh tế của đất nước trong những năm
qua. Từ năm 2016 đến năm 2019, các công ty Fintech (công ty kết hợp tài chính và công
nghệ) tại Malaysia đã thu hút khoảng 1,2 tỷ USD vốn đầu tư.
Ngoài ra, các hoạt động thanh toán trực tuyến các nền tảng giao dịch điện tử
như GrabPay, Boost và Touch 'n Go cũng đã phát triển mạnh mẽ được sử dụng rộng
rãi tại Malaysia. Các công ty khởi nghiệp Fintech ở Malaysia đã huy động được số tiền
gọi vốn kỷ lục vào năm 2019, với tổng số tiền đầu 148,3 triệu USD. Đây mức
tăng đáng kể so với năm 2018, cho thấy sự quan tâm ngày càng tăng của nhà đầu tư đối
với lĩnh vực này.
Các công nghệ mới như blockchain và AI cũng đã được ứng dụng trong các hoạt
động tài chính tại Malaysia. Ví dụ, các ngân hàng tại Malaysia đã bắt đầu sử dụng công
nghệ blockchain để tăng cường tính bảo mật và giảm thiểu rủi ro trong các giao dịch tài
chính. Ngoài ra, phân tích dữ liệu cũng được sử dụng để đưa ra các quyết định tài chính
thông minh hơn và cải thiện hoạt động của các tổ chức tài chính.
b) Thực trạng kinh tế số ở Malaysia năm 2020
Các biện pháp giãn cách hội nhằm ngăn chặn sự bùng phát COVID-19 đã hạn
chế các tương tác giao dịch của khách hàng đối với các doanh nghiệp mà phụ thuộc
nhiều vào tương tác thực tế. Khi khách hàng bị thu hút bởi thị trường dịch vụ trực
tuyến, công nghệ cho phép các doanh nghiệp tiếp tục tương tác với khách hàng các
hoạt động tiếp thị trực tuyến. dụ về các ứng dụng công nghệ liên quan bao gồm
các nền tảng thương mại điện tử kỹ thuật số trong ngành bán lẻ, các nh phân phối F&B
trực tuyến, trung tâm nghề nghiệp trực tuyến và nền tảng việc làm kỹ thuật số cũng như
các ứng dụng chăm sóc sức khỏe từ xa.
Nền kinh tế số đã đóng góp 15,6% GDP vào năm 2020. Tuy nhiên, lĩnh vực y
vẫn đang giai đoạn sơ khai, với sự phân bổ năng lực không đồng đều giữa các lĩnh vực
và quy mô công ty.Ngoài ra, thiếu hụt nhân tài có kỹ năng kỹ thuật số đang làm trở ngại
cho việc tạo ra các công việc giá trị cao. Chỉ 4,8% người được hỏi tin rằng thị
trường lao động hiện tại đủ nguồn nhân tài kỹ thuật số để đáp ứng nhu cầu của họ.
Xuất khẩu ròng tăng trưởng với tốc độ CAGR 18% từ năm 2015 đến năm 2020, nhưng
tỷ trọng GDP vẫn ở mức thấp 5%. Cơ sở hạ tầng kết nối như mạng lưới, kết nối và trung
tâm dữ liệu được xây dựng tốt để hỗ trợ, tuy nhiên các dịch vụ kỹ thuật số vẫn bị chiếm
đóng bởi các nhà cung cấp nước ngoài.
lOMoARcPSD| 45470368
14
Về áp dụng thanh toán kỹ thuật số: đại dịch COVID-19 đã dẫn đến sự gia tăng đột
biến trong thanh toán kỹ thuật số do mọi người tránh tiếp xúc trực tiếp ưu tiên sử
dụng các kênh trực tuyến để giao dịch. Các công ty công nghệ tài chính Malaysia,
chẳng hạn như Boost, GrabPay và Touch ‘n Go, đã chứng kiến mức độ sử dụng dịch vụ
của họ ngày càng tăng, thúc đẩy sự phát triển của thanh toán kỹ thuật số tại quốc gia này.
Về hỗ trợ theo quy định: chính phủ Malaysia tiếp tục cung cấp hỗ trợ về quy định
cho ngành Fintech vào năm 2020, với việc ra mắt sáng kiến MyDIGITAL nhằm đẩy
nhanh qtrình chuyển đổi kỹ thuật số của nền kinh tế. Sáng kiến này bao gồm các kế
hoạch phát triển shạ tầng kỹ thuật số và tạo khung pháp cho tài sản kỹ thuật số
và tiền điện tử.
Về tăng trưởng cho vay trực tuyến: đại dịch COVID-19 dẫn đến sự gia tăng nhu
cầu đối với các dịch vụ cho vay trực tuyến khi các nhân và doanh nghiệp nhỏ gặp khó
khăn về tài chính. Các công ty công nghệ i chính Malaysia, chẳng hạn như Fundaztic
và CapBay, nhận thấy nhu cầu đối với dịch vcủa họ ngày càng tăng, thúc đẩy sự phát
triển của hoạt động cho vay trực tuyến tại quốc gia này.
Khả năng kỹ thuật số tại đất nước này được triển khai không đồng đều, với các khả
năng phát triển cao hơn trong các lĩnh vực như bán lẻ công nghệ tài chính. Hơn
489.000 doanh nghiệp vừa nhỏ đã áp dụng thương mại điện tử, với 378.000 doanh
nghiệp được đào tạo về thương mại điện tử.
Truy cập băng thông rộng di động rộng rãi với tỷ lệ thâm nhập ~100% cho tất cả
các bang khác ngoài Sabah. Tuy nhiên, vẫn tồn tại khoảng cách đáng kể trong việc truy
cập băng thông cố định, dao động từ 18,5% tại Sabah đến 70,5% tại Kuala Lumpur.
Theo thông tin từ quan Kinh tế số Malaysia (MDEC), giá trị các giao dịch
thương mại điện tử tại Malaysia đã tăng ổn định qua các năm. Năm 2016, tổng giá trị
các giao dịch thương mại điện tử tại Malaysia đạt 61,8 tỷ RM (tương đương 15,1 tỷ
USD), chiếm 6,4% của GDP quốc gia. Đến năm 2019, con số này tăng lên đến 113,1 tỷ
RM (tương đương 27,5 tỷ USD), chiếm 8,3% của GDP quốc gia.
Sự phát triển của thương mại điện tử tại Malaysia được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố
như tăng cường truy cập Internet, sự tin tưởng ngày càng tăng của người tiêu dùng đối
với giao dịch trực tuyến, và sự hỗ trợ của chính phủ để thúc đẩy số hóa. Ngoài ra, các
nền tảng thương mại điện tử như Lazada, Shopee và Alibaba cũng đã đóng góp đáng kể
vào sự phát triển của ngành này.
Đặc biệt, đại dịch COVID-19 đã đẩy nhanh quá trình chuyển đổi sang hình
thương mại điện tử, khi người tiêu dùng tìm đến mua sắm trực tuyến để tránh tiếp xúc
lOMoARcPSD| 45470368
15
trực tiếp. Do đó, ngành thương mại điện tử tại Malaysia được dự báo sẽ tiếp tục phát
triển và đóng góp quan trọng vào nền kinh tế số của quốc gia trong những năm tới. Tuy
nhiên, cần u ý rằng, cũng có những thách thức và rủi ro tiềm ẩn như an ninh thông tin,
quản lý tài khoản và quản lý chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh đó, cần phải tạo ra một môi trường kinh doanh thân thiện với các doanh
nghiệp kỹ thuật số khuyến khích các doanh nghiệp mới nổi các startup phát triển
đầu tại Malaysia. Từ đó, các doanh nghiệp thể tiếp tục tạo ra các sản phẩm
dịch vụ kỹ thuật số mới, đóng góp vào sự phát triển kinh tế số của Malaysia trong tương
lai.
Mặc Malaysia là một quốc gia mức độ kết nối cao với hơn 88% dân số kết
nối Internet vào năm 2020, nhưng chất ợng hiệu suất mạng vẫn thua kém các nước
trong khu vực. Vào tháng 2 năm 2018, tốc độ tải xuống trung bình của Malaysia được
xếp hạng thứ 63 trong số 130 quốc gia. Tốc đInternet đã trở nên phổ biến n trong
đại dịch COVID-19 khi việc sử dụng Internet ng lên trong MCO dẫn đến tốc độ Internet
chậm hơn. Truy cập Internet đáng tin cậy và giá cả phải chăng là rất quan trọng để đảm
bảo rằng các doanh nghiệp Malaysia có thể tận dụng các cơ hội phát sinh từ nền kinh tế
kỹ thuật số. Do đó, quốc gia này nên xem xét cách cải thiện kỹ thuật số của mình.
Việc áp dụng công nghệ trong kinh tế số cũng đặt ra nhiều thách thức, bao gồm các
vấn đề về bảo mật và quyền riêng tư, khả năng tiếp cận của người dân có thu nhập thấp,
cũng như sự thay đổi trong việc tạo việc làm kỹ năng lao động. Do đó, việc tăng
cường khả năng tiếp cận công nghệ cho tất cả các tầng lớp trong xã hội và đảm bảo tính
bình đẳng trong sử dụng công nghệ một trong những vấn đề quan trọng trong việc
phát triển kinh tế số của Malaysia.
Tóm lại, kinh tế số của Malaysia đã đạt được những thành tựu đáng kể trong giai
đoạn từ năm 2016 đến năm 2020. Tuy nhiên, để tiếp tục phát triển đối mặt với các
thách thức trong tương lai, cần phải đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ, đầu vào sở
hạ tầng kỹ thuật sđào tạo nguồn nhân lực chuyên môn về công nghệ, cùng với
một môi trường kinh doanh thân thiện với các doanh nghiệp kỹ thuật số.
2.2 Chuyển đổi số của Malaysia trong 2 năm gần đây (2021-2022)
2.2.1 Thực trạng và đánh giá
Không nản lòng trước những thách thức đã làm chậm lại các nền kinh tế, đặc biệt
là ảnh hưởng nghiêm trọng hậu đại dịch Covid-19 trước đó; trong những năm gần đây,
Malaysia đã phát triển mạnh mẽ - phần lớn là nhờ sớm áp dụng các công nghệ tiên tiến
và mô hình kinh doanh sáng tạo giúp thúc đẩy tăng trưởng rộng hơn.
lOMoARcPSD| 45470368
16
Quốc gia này từ lâu đã vị trí địa thuận lợi cho kinh doanh, nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú lực lượng lao động lành nghề, nhưng sự sẵn sàng nắm bắt
hội trong không gian kỹ thuật số đang phát triển nhanh chóng kết hợp với sự hỗ trợ hào
phóng của chính phủ để phát triển kinh tế số, nhờ đó đã biến Malaysia thành một cường
quốc trong khu vực.
Nền kinh tế kỹ thuật số một trong những lĩnh vực phát triển nhanh nhất
Malaysia, nhận khoản đầu ấn tượng 15,7 tỷ USD chỉ trong quý III năm 2022. Malaysia
nổi tiếng lựa chọn ưu tiên cho các doanh nghiệp khu vực toàn cầu, với hơn 28 tỷ
USD vốn FDI được phê duyệt trong 9 tháng đầu năm 2022, tăng 15% so với cùng kỳ
năm trước. Bên cạnh đó, GDP của Malaysia cũng đã tăng trưởng mạnh hơn 14,2% trong
quý III/2022.
Nền tảng của sự tăng trưởng này đã được đặt ra vào năm 2021 với việc công bố Kế
hoạch chi tiết về nền kinh tế kỹ thuật số Malaysia (MyDIGITAL) thành lập n phòng
đầu tư kỹ thuật số cũng như kế hoạch phát triển sau năm 2020 được gọi là 12MP (2021-
2025) với định hướng chiến lược rõ ràng đã được xây dựng; chịu trách nhiệm tạo thuận
lợi cho việc đầu tư nhiều hơn vào nền kinh tế kỹ thuật số.
Khi thế giới ngày ng được hỗ trợ bởi công nghệ đổi mới, các nđầu cần
một đối tác đáng tin cậy với thành tích đạt được cách tiếp cận duy tiến bộ. Kể
từ khi triển khai 12MP, Malaysia đã chứng kiến sự thay đổi to lớn, với việc sử dụng
nhanh chóng các công cụ kỹ thuật số và sự phát triển của nền kinh tế kỹ thuật số. Theo
một nghiên cứu của Google về khu vực Đông Nam Á, nền kinh tế kỹ thuật scủa
Malaysia ước tính đạt 21 tỷ đô la Mỹ (88,41 tỷ RM) tính theo tổng giá trị hàng hóa
(GMV), theo báo cáo “e-Conomy SEA 2021: Roaring 20s -The SEA Digital Decade”
của Google Inc, Temasek Holdings Ltd và Bain & Co.
Thương mại điện tử cũng một khía cạnh thiết yếu trong sự phát triển của nền
kinh tế kỹ thuật số và là yếu tố quyết định quan trọng trong việc xúc c cho sự phát triển
của các doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ vừa
(MSMEs), vốn là xương sống của nền kinh tế quốc gia.
Thương mại điện tử của Malaysia đã phát triển ợt bậc trong vài năm qua. Cục
Thống kê Malaysia (DOSM) báo cáo rằng tổng thu nhập cho các giao dịch thương mại
điện tử vào năm 2021 là 1,09 nghìn tỷ RM, tăng 21,8% so với 896 tỷ RM vào năm
2020.
lOMoARcPSD| 45470368
17
Báo cáo cho biết việc áp dụng kỹ thuật số nhanh chóng của Malaysia với mức tăng
trưởng 47% của thị trường kỹ thuật số từ 14 tỷ đô la Mỹ lên 21 tđô la Mvào năm
2021 là do thương mại điện tử tăng 68%.
Chính phủ có nhiều sáng kiến và chương trình để giúp MSMEs bắt đầu hành trình
thương mại điện tử của họ. Tập đoàn Kinh tế Kỹ thuật số Malaysia (MDEC), quan
kinh tế kỹ thuật số hàng đầu của Malaysia, đã dẫn đầu việc thực hiện các chiến dịch Giới
thiệu Go-eCommerce và Mua sắm trực tuyến tại Malaysia trong khuôn khổ Belanjawan
2021 để khuyến khích áp dụng thương mại điện tử và thanh toán điện tử.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, cả hai chiến dịch đã mang lại lợi ích thành
công cho hơn 830.000 MSME, với 365.900 MSME mới đã tham gia vào năm ngoái.
Thông qua sự hợp tác giữa 32 đối tác thương mại điện tử thanh toán điện tử với
MDEC, các MSME này đã cùng nhau tạo ra thu nhập 7,39 tỷ RM.
Vào năm 2022, các ng ty khởi nghiệp Malaysia đã huy động được tổng cộng
665 triệu USD vốn tư nhân với thương mại điện tử và thị trường chiếm gần một nửa số
tiền đó. Một công ty nổi bật trong lĩnh vực này Carsome, đã huy động được số tiền
khổng lồ 290 triệu USD. Mặt khác, Fintech là lĩnh vực huy động vốn lớn thứ hai, chiếm
27% tổng khối lượng huy động vốn tư nhân.
Đến cuối năm 2022, quy mô của nền kinh tế kỹ thuật số Malaysia đã tăng lên 205
tỷ RM, chiếm 14% GDP của đất nước, trong đó thương mại điện tử và fintech đóng vai
trò là động lực tăng trưởng chính. Cùng với nhau, hai lĩnh vực này chiếm 90% nền kinh
tế kỹ thuật số của Malaysia.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm nổi bật và tích cực Malaysia đạt được vẫn còn
những hạn chế nhất định. Các khả năng kỹ thuật được triển khai không đồng đề với các
khả năng trưởng thành hơn trong c lĩnh vực bán lẻ công nghệ tài chính. Hơn 489.000
MSME đã áp dụng thương mại điện tử, với 378.00 SME được đào tạo về thương mại
điện tử. Doanh nghiệp “ kỳ lân ” trị giá 1 tỷ USD đầu tiên của Malaysia đã xuất hiện vào
năm 2021, nhưng vẫn thua xa đáng kể so với Singapore.
2.2.2 Đánh giá
Trong năm 2021-2022, kinh tế số của Malaysia dự kiến tiếp tục phát triển mạnh
mẽ nhờ sự thúc đẩy của Chính phủ và các doanh nghiệp đang tập trung vào các dịch vụ
kỹ thuật số và công nghệ thông tin. Tuy nhiên, việc giảm giá trị của đồng ringgit và ảnh
hưởng của đại dịch COVID-19 vẫn sẽ gây áp lực cho nền kinh tế của Malaysia.
Các ngành kinh tế số chính của Malaysia như thương mại điện tử, thanh toán điện
tử, đầu công nghệ và giáo dục trực tuyến đang phát triển nhanh chóng. dụ, nền
lOMoARcPSD| 45470368
18
kinh tế số của Malaysia đã tăng trưởng 6,7% trong năm 2020, đạt tổng giá trị 170,3 tỷ
RM. Hơn nữa, Chính phủ Malaysia đang đầu mạnh mẽ vào các dự án sở hạ tầng
kỹ thuật số, chẳng hạn như chương trình Malaysia Digital Economy Blueprint
(MyDIGITAL) và dự án tăng cường đường truyền internet.
Tuy nhiên, kinh tế số của Malaysia cũng đối mặt với một số thách thức. Một trong
những thách thức đó thiếu hụt nhân lực chuyên môn cao trong lĩnh vực kỹ thuật số,
làm cho việc đào tạo và tuyển dụng trở nên khó khăn. Ngoài ra, các vấn đề về bảo vệ dữ
liệu, an ninh mạng và quyền riêng tư cũng đang là vấn đề được quan tâm tại Malaysia.
Tóm lại, kinh tế scủa Malaysia đã phát triển tích cực trong năm 2021-2022 nhờ
sự đầu thúc đẩy của Chính phcác doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn một số
thách thức cần được giải quyết để phát triển ngành kinh tế số của Malaysia trong tương
lai.
2.3 Định hướng đến năm 2025
Tập đoàn kinh tế kỹ thuật số Malaysia (MDEC), cơ quan dẫn đầu về chuyển đổi kỹ
thuật số của Malaysia, đã đưa ra “Chiến lược đầu kỹ thuật số cho ơng lai (DIF5)”,
một kế hoạch 5 m tập trung vào 5 mũi nhọn chính nhằm thu hút đầu thúc đẩy
nền kinh tế kỹ thuật số của Malaysia trong phù hợp với Kế hoạch chi tiết về nền kinh tế
kỹ thuật số của Malaysia (MyDIGITAL) - được Thủ tướng Chính phủ công bố năm
2021.
2.3.1 Kế hoạch MyDIGITAL
Việc thực hiện Kế hoạch MyDIGITAL được chia thành ba giai đoạn; trong đó, định
hướng về kinh tế số của Malaysia đến năm 2025 nằm trong giai đoạn 3 của kế hoạch; về
việc thúc đẩy chuyển đổi và hòa nhập kỹ thuật số với những mục tiêu cụ thể như sau:
a) Tăng tốc triển khai 5G trong tương lai gần
Malaysia xác định để tăng tốc độ đổi mới và hệ sinh thái kỹ thuật số hiệu quả, cần
xây dựng bốn loại sở hạ tầng kỹ thuật số quan trọng; được phân chia các hạng mục
đầu tư. 21 tỷ RM (Malaysia Ringgit) sẽ được đầu tư trong vòng 5 năm tới thông qua dự
án Jendela để tăng cường hệ thống kết nối hiện có. Theo đó, mạng cáp quang cố định sẽ
phủ ng gần như 100% các khu dân theo từng giai đoạn từ 7,5 triệu mặt bằng o
cuối năm 2022 lên 9 triệu mặt bằng vào cuối năm 2025. Dựa trên pham vi phủ sóng của
mạng cáp quang, Malaysia sẽ chuẩn bị tốt hơn để chuyển sang công nghệ mạng di động
thế hệ thứ năm (5G) trong tương lai gần.
lOMoARcPSD| 45470368
19
Malaysia sẽ dành khoản đầu 15 tỷ RM cho việc triển khai 5G trên toàn quốc
trong 10 năm, dự kiến sẽ tạo ra 105.000 cơ hội việc làm.
b) Chuyển dữ liệu sang hệ thống đám mây lai
Ngoài 5G, Malaysia ng đặt kế hoạch chuyển dữ liệu sang các hệ thống đám mây
lai (hybrid cloud system – một môi trường điện toán đám mây kết hợp và giao thoa giữa
các nền tảng Public Cloud và Private Cloud).
Thủ tướng cho biết, chính phủ thông qua chiến lược “Cloud First” chuyển 80% dữ
liệu công sang các hệ thống đám mây lai vào cuối 2022. Để thu thập và quản lý dữ liệu
hiệu quả và suôn sẻ hơn, chiến lược này giúp chính phủ giảm chi phí quản lý công nghệ
thông tin về lâu dài. Tất cả các dịch vụ đám mây nà sẽ cho phép sử dụng dữ liệu lớn như
AI , IoT và các ứng dụng khác để nâng cao và củng cố các dịch vụ của chính phủ.
c) Tăng độ phức tạp kinh tế
Kế hoạch chi tiết về nền kinh tế kỹ thuật số Malaysia (MyDIGITAL) với mục tiêu
thu hút 16,1 tỷ đô la đầu kỹ thuật số vào năm 2025 dự kiến đóng góp 22,6% vào
GDP vào năm 2025; với nỗ lực thúc đẩy chuyển đổi kỹ thuật số để nâng cao khả năng
cạnh tranh của Malaysia, trao quyền cho tất ccác ngành doanh nghiệp vừa nhỏ
địa phương tham gia vào các hoạt động phức hợp có giá trị tăng cao hơn.
d) Tạo cơ hội việc làm có giá trị cao
Mục tiêu đẩy nhanh việc tạo ra các công việc kỹ thuật số giá trị cao, phù hợp
với nhóm tài năng kỹ thuật số địa phương nhanh nhẹn và năng lực, phù hợp với tham
vọng của MyDIGITAL là tạo ra việc làm mới vào năm 2025, với trọng tâm là các công
việc có giá trị cao.
e) Mở rộng liên kết trong nước
Malaysia sẽ nổi lên như một trong những quốc gia dẫn đầu khu vực về Nền kinh tế
kỹ thuật số, với tỷ trọng xuất khẩu đến từ nội dung dịch vụ kỹ thuật số ngày càng
tăng. MSMEs sẽ quyền tiếp cận các hội toàn cầu lớn hơn dựa trên kết nối chuyển
đổi kỹ thuật số, đồng thời được trao quyền để xây dựng và mở rộng tại địa phương, khu
vực và toàn cầu thông qua các kênh và luồng doanh thu kỹ thuật số.
f) Phát triển các cụm kinh tế mới và hiện có
Các ngành công nghiệp được hỗ trợ rộng rãi bởi các công nghệ kỹ thuật số và khả
năng kết nối, đồng thời tận dụng các khả ng này như một công cụ hỗ trợ để hỗ trợ hợp
tác và hội nhập liên ngành.
lOMoARcPSD| 45470368
20
Khoảng 875.000 MSME được nhắm mục tiêu sử dụng các kênh thương mại điện
tử, được hỗ trợ bởi các công cụ kỹ thuật số giúp củng cố vụ thế của họ trên thị trường
toàn cầu. Malaysia sẽ là quê hương của hai kỳ lân vào năm 2025, cả những người chơi
trong nước bà nước ngoài bị thu hút bởi hệ sinh thái quốc gia.
g) Tăng cường thực hành ESG
Ngành công nghiệp hoạt động với lượng khí thải cacbon giảm do áp dụng nhiều
hơn năng lượng tái tạo cũng như các công nghệ hiệu quả và sáng tạo để hỗ trợ các trung
tâm dữ liệu ở Malaysia.
Khả năng an ninh mạng được tăng cường đáng kể trong môi trường các hệ thống
bảo vệ quyền riêng tư dữ liệu nâng cao.
2.3.2 Chiến lược đầu tư kỹ thuật số cho tương lai (DIF5)
Đối với chiến lược DIF5 kéo dài 5 năm (2021 – 2025) theo Kế hoạch Malaysia lần
thứ 12, nhằm mục đích đảm bảo các khoản đầu tư kỹ thuật số chất lượng cao khi nó tìm
cách mở khóa các động lực tăng trưởng mới trong nền kinh tế kỹ thuật số. Tổng cộng,
MDEC đã mang lại khoản đầu tư trị giá 345 tỷ RM thông qua MSC Malaysia kể từ năm
1996, tạo ra 184.396 việc làm cung cấp chỗ cho 40 công ty trong danh sách
Forbes100 tại Malaysia. Chiến ợc DIF5 nhắm mục tiêu dưới đây vào năm 2025: RM
50 tỷ đầu tư vào nền kinh tế kỹ thuật số
Tập trung vào 5 ngành công nghiệp trọng điểm, 5 công nghệ trọng tâm, 5
công nghệ mới nổi và dịch vụ kinh doanh kỹ thuật số toàn cầu
Thu hút 50 công ty công nghệ Fortune500 đổ bộ và mở rộng tại Malaysia
Thành Lập 5 Kỳ Lân
Tạo ra 50.000 việc làm có giá trị cao trong MSC
Năm lĩnh vực công nghiệp đã được xác định động lực chính là: AgTech;
HealthTech; Muslim Digital Economy và FinTech; CleanTech và EduTech.
Những ngành này dựa trên các ngành công nghiệp chiến lược quốc gia về số hóa
và cũng đã được ánh xạ tới các ngành ưu tiên quốc gia. Số hóa các ngành này sẽ có tác
động lớn đến đầu tư, việc làm và đóng góp vào GDP. Quan trọng hơn, quy mô và tiềm
năng của các lĩnh vực này cũng sẽ thu hút các công ty lớn trên toàn cầu, nơi Malaysia
có thể hưởng lợi từ quan hệ đối tác quốc tế với các công ty địa phương và kết quả
chuyển giao công nghệ và kiến thức.
Thu hút thúc đẩy đầu vào năm công nghtrọng tâm rất quan trọng để tạo
điều kiện cho sự phát triển của các lĩnh vực này, cụ thể là:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÀI THẢO LUẬN NHÓM 4
HỌC PHẦN CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH Đề tài:
KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA MALAYSIA VÀ BÀI HỌC
RÚT RA CHO VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ SỐ LỚP HP PCOM1111
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: LÊ VIỆT HƯNG
Hà Nam, tháng 04 năm 2023 lOMoAR cPSD| 45470368
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM STT Họ và tên Công việc được Nhóm tự Giảng viên giao đánh giá đánh giá 36 Nguyễn Minh Hoàng Nội dung I.2 Nhóm trưởng 37 Nguyễn Thị Hòa Nội dung I.1 Thuyết trình 38 Lê Minh Huế Nội dung II.1.1 Powerpoint 39 Lê Thị Huế Nội dung II.2.2 40
Nguyễn Thị Bích Huyền Nội dung I.2, Tổng hợp word, Thư kí 41 Nguyễn Nam Hưng Nội dung II.1.2 42 Vũ Trọng Khánh Nội dung II.1.3 43 Lê Thị Phong Lan Nội dung II.2 44 Nguyễn Hoàng Thu Lan Nội dung II.1 45 Trần Thị Thu Liễu Nội dung II.1.1 Powerpoint 46 Bùi Ngọc Linh Nội dung II.2.1 115 Trần Thị Xuân Nội dung I.2 Thuyết trình 2 lOMoAR cPSD| 45470368 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU --------------------------------------------------------------------------------- 4
PHẦN NỘI DUNG ------------------------------------------------------------------------------ 5
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT --------------------------------------------------------------------- 5
1. Chuyển đổi số là gì? ------------------------------------------------------------------- 5
2. Vai trò, ý nghĩa và lợi ích của chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế số. ----- 5
2.1 Vai trò, ý nghĩa của chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế số ------------- 5
2.2 Lợi ích của chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế số ------------------------ 6
II. CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ SỐ Ở MALAYSIA ------ 6
1. Giai đoạn tiếp cận và thích nghi với chuyển đổi số ở Malaysia -------------- 6
1.1 Giai đoạn tiếp cận (1996-2005) ------------------------------------------------- 6
1.2 Giai đoạn thích nghi (2006-2015) ---------------------------------------------- 9
1.3 Giải pháp -------------------------------------------------------------------------- 11
2. Giai đoạn thúc đẩy và phát triển chuyển đổi số của Malaysia-------------- 11
2.1 Giai đoạn 2016-2020 ------------------------------------------------------------ 11
2.2 Chuyển đổi số của Malaysia trong 2 năm gần đây (2021-2022) ------- 15
2.3 Định hướng đến năm 2025 ---------------------------------------------------- 18
III. KINH NGHIỆM RÚT RA CHO VIỆT NAM TRONG CHUYỂN ĐỔI
SỐHIỆN NAY ------------------------------------------------------------------------------- 22
1. Tổng quát thực trạng chuyển đổi số của Việt Nam hiện nay1.1 Tổng quát
thực trạng chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế số tại Việt -------------------- 22
Nam1.2 So sánh quá trình chuyển đổi số của Việt Nam và Malaysia trong
lĩnh -------------------------------------------------------------------------------------- 26
vực kinh tế số ------------------------------------------------------------------------- 26
2. Kinh nghiệm rút ra. ----------------------------------------------------------------- 29
2.1 Thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp công nghệ --------------- 29
2.2 Tăng cường hệ thống pháp lý và an ninh mạng --------------------------- 30
2.3 Tăng cường giáo dục và đào tạo ---------------------------------------------- 31
2.4 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khởi nghiệp ----------------------------- 32
PHẦN KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------- 32 3 lOMoAR cPSD| 45470368
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------------------- 33 PHẦN MỞ ĐẦU
Dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số là xu
hướng tất yếu, vấn đề sống còn đối với các quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp và người
tiêu dùng trên toàn thế giới, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch COVID-19 hiện nay. Những
sự thay đổi to lớn về năng suất lao động, nhu cầu, tâm lý, thói quen của người dùng và
các mô hình sản xuất, kinh doanh mới đang được hình thành cho thấy vai trò và tác động
to lớn của chuyển đổi số đến đời sống xã hội và mọi ngành nghề hiện nay. Chuyển đổi
số đang ngày một thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo, những người có khả năng
quyết định hướng đi và khả năng chuyển đổi thành công của tổ chức. Bộ máy chính
quyền của nhiều quốc gia sau khi nhận ra tầm quan trọng của chuyển đổi số trong việc
gia tăng hiệu quả hoạt động và đảm bảo an ninh quốc gia, đã lập tức bước vào một “cuộc
đua” mới trong việc áp dụng chuyển đổi số.
Việt Nam đang từng bước xây dựng và áp dụng hệ thống các chính sách phù hợp
với xu hướng chuyển đổi số trong doanh nghiệp hiện nay. Bên cạnh đó, cũng khuyến
khích các ngành nghề, doanh nghiệp áp dụng chuyển đổi số, nhất là chuyển đổi số trong
lĩnh vực kinh tế. Trên cơ sở đó, xây dựng các chiến lược chuyển đổi số trong từng ngành,
từng lĩnh vực, từng doanh nghiệp,… góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa và tái cơ cấu
nền kinh tế, trong đó Nhà nước - doanh nghiệp - trường đại học, viện nghiên cứu giữ vai trò nòng cốt.
Đất nước ta trong quá trình chuyển đổi số sẽ không tránh khỏi những sai sót do đây
là một lĩnh vực hết sức mới mẻ và thay đổi linh hoạt từng ngày. Vì vậy, việc quan sát và
học hỏi một đất nước đã và đang rất thành công trong quá trình chuyển đổi số Malaysia
sẽ là một bước đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Nhận thức được điều đó, nhóm 4
chúng em đã thực hiện bài thảo luận học phần Chuyển đổi số trong kinh doanh với chủ
đề “Kinh nghiệm chuyển đổi số của Malaysia và bài học rút ra cho Việt Nam trong lĩnh
vực kinh tế số”
với mong muốn góp phần vào quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước. 4 lOMoAR cPSD| 45470368 PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Chuyển đổi số là gì?
Chuyển đổi số (Digital transformation) là sự tích hợp công nghệ kỹ thuật số vào
tất cả các lĩnh vực của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động dẫn đến những thay đổi
cơ bản đối với văn hóa, cách thức hoạt động của doanh nghiệp và cách họ cung cấp giá trị cho khách hàng.
2. Vai trò, ý nghĩa và lợi ích của chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế số.
2.1 Vai trò, ý nghĩa của chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế số
Chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế số (Digital transformation) đóng vai trò rất
quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế số và tạo ra nhiều cơ hội cho
doanh nghiệp và người dân. Vai trò của chuyển đổi số trong kinh tế số bao gồm: ⚫
Tạo ra cơ hội mới: Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp khai thác và tạo ra cơ hội
mới từ các xu hướng kinh tế số như bán hàng trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ
đám mây, trí tuệ nhân tạo, blockchain, Internet vạn vật, và nhiều hơn nữa. ⚫
Tăng cường liên kết giữa các phòng ban: Chuyển đổi số cho phép nhân sự giữa
các bộ phận trong toàn bộ công ty giao tiếp tốt và thường xuyên hơn. Nhờ việc sử dụng
các nền tảng quản trị doanh nghiệp tự động, các phòng ban có thể dễ dàng chia sẻ tất cả
các loại thông tin, tài liệu dễ dàng bất cứ ở đâu, bất cứ khi nào. Nhờ đó giúp cải thiện khả năng cộng tác. ⚫
Tăng cường năng suất và hiệu quả: Chuyển đổi số cải thiện hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp thông qua tự động hóa quy trình kinh doanh, tăng cường quản lý dữ
liệu, tăng cường sự linh hoạt trong cách thức quản lý và điều hành doanh nghiệp. ⚫
Tăng cường sức mạnh cạnh tranh: Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp tăng cường
khả năng cạnh tranh bằng cách sử dụng công nghệ mới để cung cấp dịch vụ tốt hơn và
tiếp cận thị trường nhanh hơn. Nó cũng giúp doanh nghiệp cải thiện quản lý, tối ưu hóa
chi phí và tăng khả năng đáp ứng nhanh chóng cho yêu cầu của khách hàng. ⚫
Tăng cường tương tác với khách hàng: Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp tăng
cường tương tác với khách hàng thông qua các kênh kết nối kỹ thuật số như website,
email, mạng xã hội, ứng dụng di động, và chatbot. ⚫
Tạo ra nền tảng cho sự phát triển kinh tế: Chuyển đổi số tạo ra nền tảng để các
doanh nghiệp phát triển các dịch vụ, sản phẩm mới và cải tiến quy trình kinh doanh. 5 lOMoAR cPSD| 45470368 ⚫
Tạo ra một môi trường kinh doanh mới: Chuyển đổi số tạo ra một môi trường
kinh doanh mới với sự đổi mới và sáng tạo, và cần đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích
ứng với sự thay đổi để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
2.2 Lợi ích của chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế số
Tăng tính hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp: Chuyển đổi số giúp tăng
tốc độ xử lý dữ liệu, giảm thiểu thủ tục và làm việc, tăng tính chính xác, nâng cao năng
suất và tăng khả năng đáp ứng nhanh chóng cho nhu cầu của thị trường. ⚫
Cải thiện trải nghiệm khách hàng: Chuyển đổi số giúp cung cấp cho khách hàng
một trải nghiệm tốt hơn và tiết kiệm thời gian. Các dịch vụ trực tuyến như dịch vụ khách
hàng, mua sắm trực tuyến và thanh toán trực tuyến giúp khách hàng tiếp cận nhanh
chóng và dễ dàng với sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. ⚫
Giảm chi phí: Chuyển đổi số giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu chi phí lưu trữ,
xử lý và truyền tải thông tin. Nó cũng giúp sử dụng tài nguyên người lao động hiệu quả
hơn vì các quy trình tự động hóa có thể thay thế cho công việc thủ công. ⚫
Tăng tính linh hoạt và khả năng phát triển: Chuyển đổi số giúp cho doanh nghiệp
dễ dàng phát triển và mở rộng mô hình kinh doanh. Đặc biệt là trong bối cảnh kinh
doanh đang thay đổi nhanh chóng, doanh nghiệp có thể dễ dàng áp dụng các công nghệ
mới và tối ưu hóa mô hình kinh doanh của họ theo sự thay đổi của thị trường. ⚫
Tăng tính cạnh tranh: Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng
cạnh tranh bằng cách sử dụng công nghệ mới để cung cấp dịch vụ tốt hơn và tiếp cận thị
trường nhanh hơn. Nó cũng giúp doanh nghiệp cải thiện quản lý, tối ưu hóa chi phí và
tăng khả năng đáp ứng nhanh chóng cho yêu cầu của khách hàng. ⚫
Cung cấp thông tin và dữ liệu nhanh chóng: Khi các doanh nghiệp, các tổ chức
áp dụng chuyển đổi số thì các thông tin, dữ liệu sẽ được đưa lên hệ thống điện toán đám
mây. Nhờ đó, việc quản lý các thông tin cá nhân, thông tin của doanh nghiệp trở nên dễ
dàng. Bên cạnh đó, các nhân viên hay quản lý vận hành cũng có thể dễ dàng truy cập và
xử lý các thông tin. Điều này, sẽ giúp làm việc nhanh chóng và hiệu quả hơn.
II. CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ SỐ Ở MALAYSIA
1. Giai đoạn tiếp cận và thích nghi với chuyển đổi số ở Malaysia
1.1 Giai đoạn tiếp cận (1996-2005)
1.1.1 Thực trạng
Giai đoạn 1996-2005 là giai đoạn siêu hành lang phát triển công nghệ thông tin và
Đa phương tiện. Chính phủ Malaysia đã thành lập Trung tâm Hỗ trợ Công nghệ Thông 6 lOMoAR cPSD| 45470368
tin (MTDC) để thúc đẩy việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong
các lĩnh vực kinh doanh và chính phủ.
Malaysia bắt đầu tập trung vào chuyển đổi kinh tế kỹ thuật số trong kế hoạch 5
năm của đất nước giai đoạn 1995-2000, cụ thể là Kế hoạch Malaysia lần thứ 7 (MP7).
Trong kế hoạch, công nghệ thông tin (thời kỳ này được dùng để chỉ các mạng truyền
thông, máy tính cá nhân, phần mềm máy tính và cơ sở dữ liệu điện tử) được xác định là
động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế đồng thời có thể cải thiện phúc lợi của người
dân. MP7 nhấn mạnh vào cả sản xuất là dịch vụ. Đối với sản xuất, công nghệ thông tin
quan trọng vì hai lý do – công nghệ thông tin nâng cao khả năng cạnh tranh của sản xuất
và phần cứng công nghệ thông tin là một sản phẩm quan trọng để sản xuất và xuất khẩu.
MP7 kêu gọi tăng cường sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực dịch
vụ để nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh của ngành. Các khoản đầu tư lớn cũng
đã được thực hiện trong giai đoạn MP7 để phát triển đường trục internet. Ngoài ra, các
chương trình tăng cường sử dụng máy tính và internet cũng được triển khai.
Mục tiêu chính của lĩnh vực công nghệ thông tin trong 7MP là thiết lập Malaysia
như một trung tâm công nghệ thông tin và đa phương tiện. Một sáng kiến quan trọng là
việc tạo ra Siêu Hành lang Đa phương tiện (MSC) được đưa ra vào năm 1996. Siêu Hành
lang Đa phương tiện (MSC) là một khu vực có diện tích 15x40 km bao gồm ba cụm kinh
tế trọng điểm – thành phố Kuala Lumpur, Sân bay Quốc tế Kuala Lumpur và Putrajaya
(thủ đô hành chính mới). Sau đó, "các thành phố mạng" được thành lập trong MSC bao
gồm Cyberjaya (“Thung lũng Silicon” mới của đất nước). Các khoản đầu tư đáng kể
cũng được thực hiện để tăng cường mạng lưới thông tin liên lạc tại MSC Các chính sách
và khuyến khích của chính phủ để phát triển MSC.
Đến năm 2000, hơn 480 công ty thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau đã
được trao trạng thái Siêu Hành lang Đa phương tiện (MSC).
Một thập kỷ sau khi ra mắt, có những dấu hiệu cho thấy Siêu Hành lang Đa phương
tiện (MSC) không hoàn toàn đáp ứng một số mục tiêu ban đầu: "Mặc dù MSC đã vượt
quá mục tiêu giai đoạn đầu là 500 công ty có trạng thái MSC trong giai đoạn 1996-2003,
tuy nhiên, về phát triển nội dung và mức độ của các sản phẩm và dịch vụ tiên tiến, những
công ty này vẫn chưa đạt được mức mong đợi. Mặc dù vậy, với nhu cầu ngày càng tăng
đối với các hoạt động gia công phần mềm và dịch vụ chia sẻ ra nước ngoài (SSO) trên
toàn thế giới, các nỗ lực tiếp thị và quảng cáo đã được tăng cường đã được thực hiện để
nâng cao khả năng cạnh tranh của MSC với tư cách là một điểm đến SSO toàn cầu.
Đến cuối năm 2005, hơn 50 công ty SSO đã được thành lập, cung cấp 12.000 việc
làm kỹ năng cao. Tuyên bố trên cũng gợi ý rằng vào giữa những năm 2000, MSC – đặc 7 lOMoAR cPSD| 45470368
biệt là Cyberjaya – đã phát triển theo một hướng khác về việc thu hút nhiều hoạt động
SSO hơn. Sau Kế hoạch Malaysia lần thứ 8 (2001-2005) và Kế hoạch Malaysia lần thứ
9 (2006-2010), MSC không còn là điểm nhấn quan trọng trong các kế hoạch 5 năm tiếp theo.
1.1.2 Đánh giá
Chuyển đổi số Malaysia giai đoạn 1996-2005 đã có sự phát triển đáng kể, đặc biệt
là trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông. ⚫
Tăng trưởng kinh tế: Chuyển đổi số đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng
kinh tế của Malaysia trong thập kỷ 1990. Từ năm 1996 đến 2005, tỷ lệ tăng trưởng GDP
hàng năm của Malaysia đã đạt mức trung bình 5,5%. ⚫
Cải thiện cơ sở hạ tầng: Chính phủ Malaysia đã đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng
viễn thông và internet. Năm 2005, Malaysia đã có 20 triệu người dùng internet, tương
đương với tỷ lệ 70% dân số. ⚫
Phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin: Ngành công nghiệp công
nghệ thông tin và truyền thông (ICT) đã trở thành một lĩnh vực quan trọng đối với nền
kinh tế Malaysia. Năm 2005, ngành ICT chiếm 9% tổng sản phẩm quốc nội của Malaysia
và tạo ra 400.000 việc làm. ⚫
Cải thiện hệ thống thanh toán điện tử: Malaysia đã phát triển một hệ thống thanh
toán điện tử hiệu quả, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và các hình thức thanh toán trực
tuyến khác. Điều này đã giúp cho các giao dịch thương mại điện tử được thực hiện dễ dàng và an toàn hơn.
Kế hoạch Malaysia lần thứ 7, cho thấy mức độ sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông tăng nhanh. Đầu tư vào công nghệ thông tin và truyền thông tăng 9,2% mỗi
năm từ 3,8 tỷ RM năm 1995 lên 5,9 tỷ RM năm 2000. Điều này chủ yếu là do nhận thức
ngày càng tăng của người Malaysia về tầm quan trọng của việc sản xuất, phổ biến và sử
dụng tri thức và thông tin để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh tế nói chung.
Tóm lại, chuyển đổi số Malaysia trong giai đoạn 1996-2005 đã có những thành tựu
đáng kể, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
Tuy nhiên, kỷ nguyên số tại Malaysia trong giai đoạn 1996-2005 đã gặp nhiều thách
thức do thiếu cơ sở hạ tầng, thiếu sự chuẩn bị, vấn đề bảo mật và sự chậm trễ trong việc
áp dụng các quy định và luật pháp. Vì vậy cần phải tiếp tục đầu tư và phát triển để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Những thành công của Malaysia trong Kế
hoạch Công nghiệp tổng thể giai đoạn 1996-2005 đã góp phần tạo những nền móng vững
chắc để Malaysia có thể bắt kịp cuộc Cách mạng Công nghiệp 8 lOMoAR cPSD| 45470368 4.0 đang bùng nổ.
1.2 Giai đoạn thích nghi (2006-2015)
1.2.1 Thực trạng
Sự thích ứng của nền kinh tế Malaysia với nền kinh tế kỹ thuật số là rất đáng kể
trong giai đoạn 2006 đến 2015. Quá trình chuyển đổi của đất nước sang nền kinh tế kỹ
thuật số được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố, bao gồm các sáng kiến của chính phủ, tiến bộ
công nghệ và hành vi thay đổi của người tiêu dùng. Dưới đây là một số cách mà Malaysia
thích ứng với nền kinh tế kỹ thuật số trong giai đoạn này: ⚫
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng: Một trong những yếu tố quan trọng giúp nền kinh tế
kỹ thuật số của Malaysia phát triển là đầu tư của chính phủ vào cơ sở hạ tầng. Chính
phủ đã đầu tư mạnh vào việc mở rộng cơ sở hạ tầng băng thông rộng của đất nước, cho
phép nhiều người hơn truy cập internet và tham gia vào nền kinh tế kỹ thuật số. Chính
phủ cũng đưa ra các chương trình trợ cấp cho các công ty đầu tư vào công nghệ và hiện
đại hóa hoạt động của họ. ⚫
Khuyến khích tinh thần kinh doanh: Một cách khác để nền kinh tế thích nghi là
thông qua việc khuyến khích tinh thần kinh doanh. Chính phủ đã đưa ra nhiều chương
trình khác nhau để hỗ trợ các công ty khởi nghiệp, bao gồm các dịch vụ tài trợ, cố vấn
và ươm tạo. Điều này dẫn đến sự xuất hiện của các công ty khởi nghiệp sáng tạo, đặc
biệt là trong lĩnh vực công nghệ tài chính và thương mại điện tử, giúp thúc đẩy nền kinh tế kỹ thuật số. ⚫
Chuyển sang thương mại điện tử: Sự phát triển của thương mại điện tử ở Malaysia
là một sự thích ứng đáng kể khác của nền kinh tế. Ngày càng có nhiều người Malaysia
bắt đầu mua sắm trực tuyến với sự phát triển của các thị trường trực tuyến và nền tảng
thanh toán. Điều này dẫn đến sự phát triển của một ngành thương mại điện tử thịnh
vượng, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế kỹ thuật số của đất nước. ⚫
Nắm bắt truyền thông di động: Với sự ra đời của điện thoại thông minh ở
Malaysia, nền kinh tế đã thích nghi bằng cách nắm bắt truyền thông di động. Ứng dụng
dành cho thiết bị di động ngày càng trở nên phổ biến đối với người Malaysia, với các
doanh nghiệp phát triển ứng dụng dành cho thiết bị di động để tiếp cận khách hàng khi
đang di chuyển. Sự thay đổi hướng tới truyền thông di động này cũng giúp thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế kỹ thuật số. Sự thích ứng của nền kinh tế Malaysia với nền
kinh tế kỹ thuật số là rất quan trọng đối với sự tăng trưởng của đất nước trong giai đoạn
2006 đến 2015. Đầu tư của chính phủ vào cơ sở hạ tầng, khuyến khích tinh thần kinh 9 lOMoAR cPSD| 45470368
doanh và chuyển đổi sang thương mại điện tử và truyền thông di động là những yếu tố
chính giúp thúc đẩy sự thích ứng này.
1.2.2 Đánh giá
Tình hình kinh tế kỹ thuật số của Malaysia trong giai đoạn 2006 đến 2015 là một
trong những giai đoạn tăng trưởng và chuyển đổi. Đất nước đã có những bước tiến đáng
kể trong việc áp dụng công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại điện tử và truyền
thông di động, và điều này đã giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước. Dưới đây
là một số yếu tố chính góp phần vào tình hình kinh tế kỹ thuật số của Malaysia trong giai đoạn này: ⚫
Thâm nhập băng thông rộng: Malaysia đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể
về tỷ lệ thâm nhập băng thông rộng trong giai đoạn này, từ chỉ 2,8% năm 2006 lên 67,2%
năm 2015. Điều này là do những nỗ lực của chính phủ nhằm mở rộng cơ sở hạ tầng băng
thông rộng trên toàn quốc, vốn rất quan trọng đối với sự phát triển của băng thông rộng.
kinh tế kỹ thuật số. Tăng trưởng thương mại điện tử: Sự tăng trưởng của thương mại
điện tử ở Malaysia trong giai đoạn này rất ấn tượng, với tốc độ tăng trưởng kép hàng
năm (CAGR) là 16,3%. Điều này là do sự ra đời của nhiều nền tảng thanh toán và thị
trường trực tuyến khác nhau, giúp người Malaysia mua sắm trực tuyến dễ dàng hơn.
Truyền thông di động: Sự ra đời của điện thoại thông minh ở Malaysia vào năm 2007
đã gây ra sự bùng nổ trong ngành truyền thông di động. Đến năm 2015, số lượng thuê
bao di động ở Malaysia đã đạt 149,5%, cho thấy nhiều người Malaysia có nhiều hơn
một thiết bị di động. Điều này dẫn đến sự phát triển của các ứng dụng dành cho thiết bị
di động, ngày càng trở nên phổ biến đối với người Malaysia. ⚫
Các sáng kiến của chính phủ: Chính phủ Malaysia đã đóng một vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế kỹ thuật số. Chính phủ đã đưa ra sáng
kiến Digital Malaysia vào năm 2012, nhằm chuyển đổi Malaysia thành nền kinh tế kỹ
thuật số vào năm 2020. Sáng kiến này bao gồm các kế hoạch mở rộng cơ sở hạ tầng
băng thông rộng, khuyến khích thương mại điện tử và thúc đẩy phát triển nội dung số.
Hệ sinh thái khởi nghiệp: Hệ sinh thái khởi nghiệp của Malaysia cũng có sự tăng
trưởng đáng kể trong giai đoạn này, với sự xuất hiện của nhiều công ty khởi nghiệp sáng
tạo khác nhau trong lĩnh vực công nghệ tài chính và thương mại điện tử. Chính phủ đã
đưa ra nhiều chương trình khác nhau để hỗ trợ các công ty khởi nghiệp, bao gồm Trung
tâm Sáng tạo và Đổi mới Toàn cầu Malaysia (MaGIC) vào năm 2014.
Nhìn chung, tình hình kinh tế kỹ thuật số của Malaysia trong giai đoạn 2006 đến
2015 là một trong những giai đoạn tăng trưởng và chuyển đổi. Đất nước đã đạt được tiến 10 lOMoAR cPSD| 45470368
bộ đáng kể trong việc áp dụng công nghệ và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế kỹ
thuật số, và điều này đã giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước. Các sáng kiến
và hỗ trợ của chính phủ cho nền kinh tế kỹ thuật số đóng một vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy sự tăng trưởng này và nền kinh tế kỹ thuật số của đất nước tiếp tục phát triển cho đến ngày nay.
1.3 Giải pháp
Malaysia đã đưa ra nhiều giải pháp để thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực kinh tế số, bao gồm: ⚫
Thúc đẩy phát triển công nghệ: Malaysia đã tập trung vào phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông (ICT), bao gồm việc cung cấp hạ tầng mạng và đẩy mạnh việc
phát triển 5G. Ngoài ra, chính phủ cũng đang tạo ra các chính sách hỗ trợ nhằm khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ và nghiên cứu phát triển; ⚫
Tăng cường giáo dục và đào tạo: Chính phủ Malaysia đang đầu tư vào giáo dục
và đào tạo, nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực có chuyên môn và kỹ năng cần thiết để tham
gia vào nền kinh tế số. Ngoài ra, chính phủ cũng đã tạo ra các chính sách hỗ trợ cho các
doanh nghiệp đào tạo nhân lực; ⚫
Khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào nền kinh tế số: Chính phủ Malaysia đã
tạo ra nhiều chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào nền kinh tế số, bao
gồm cung cấp các khoản tài trợ và hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngoài
ra, chính phủ cũng đã thiết lập các trung tâm hỗ trợ kinh doanh và đào tạo cho các doanh nghiệp mới; ⚫
Tăng cường an ninh mạng: Với sự gia tăng về tấn công mạng và việc lộ thông
tin cá nhân, chính phủ Malaysia đang tập trung vào việc tăng cường an ninh mạng và
bảo vệ thông tin cá nhân của người dân. Điều này bao gồm việc đào tạo người dân về
an ninh mạng và thiết lập các chính sách bảo vệ thông tin cá nhân; ⚫
Thúc đẩy đổi mới kinh doanh: Chính phủ Malaysia đang khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia vào nền kinh tế số bằng cách thúc đẩy các hoạt động đổi mới kinh
doanh. Điều này bao gồm việc tạo ra các chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp đổi mới kinh doanh.
2. Giai đoạn thúc đẩy và phát triển chuyển đổi số của Malaysia
2.1 Giai đoạn 2016-2020
2.1.1 Thực trạng và đánh giá 11 lOMoAR cPSD| 45470368
a) Thực trạng kinh tế số ở Malaysia năm 2016-2019
Trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế số của Malaysia
đã được ghi nhận tăng trưởng liên tục. Điều này cho thấy nỗ lực của Malaysia trong việc
phát triển kinh tế số đang đạt được những kết quả tích cực.
Thương mại điện tử: vào năm 2016, khu vực thương mại tự do kỹ thuật số (DFTZ)
được thành lập với mục đích tăng cường thương mại điện tử và khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Trong đầu tư kinh tế số, DFTZ đã đóng góp
vào việc tăng cường đầu tư vào các dịch vụ kỹ thuật số và hỗ trợ kỹ thuật số, bao gồm
cả các nền tảng thương mại điện tử, chuyển đổi số, phát triển ứng dụng và công nghệ
thông tin. Các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã đầu tư vào các lĩnh vực này để cải
thiện hiệu quả hoạt động của mình, đồng thời tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới. Cụ
thể, DFTZ đã giúp thu hút các khoản đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế số, đặc biệt là trong
lĩnh vực thương mại điện tử. Theo báo cáo của Chính phủ Malaysia, DFTZ đã thu hút
hơn 700 triệu đô la Mỹ trong các khoản đầu tư mới vào năm 2017, và tăng lên hơn 1,5
tỷ đô la Mỹ vào năm 2019.
Công nghệ thông tin: là lĩnh vực đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
kinh tế số của một quốc gia, đặc biệt là trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay. Tại
Malaysia, ngành công nghệ thông tin đang phát triển rất mạnh mẽ, đóng góp đáng kể
cho nền kinh tế của đất nước này.Theo báo cáo của Chính phủ Malaysia, vào năm 2018,
ngành công nghệ thông tin của Malaysia đã tăng trưởng đáng kể với mức tăng trưởng
GDP lên tới 17,8%, tương đương với giá trị 72,2 tỷ đô la Mỹ. Ngoài ra, ngành công nghệ
thông tin của Malaysia cũng đóng góp tới hơn 18,2% GDP của đất nước và tạo việc làm
cho khoảng 1,1 triệu người.
Malaysia cũng đã đầu tư mạnh vào hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm các trung
tâm dữ liệu, mạng lưới viễn thông và các dịch vụ đám mây. Các trung tâm dữ liệu tại
Malaysia đã được phát triển rộng khắp, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc lưu trữ
dữ liệu và triển khai các dịch vụ trên nền tảng điện toán đám mây.
Bên cạnh đó, Malaysia cũng đã tạo ra một môi trường thân thiện với các doanh
nghiệp công nghệ, cung cấp các chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ tài chính và giáo dục
để tăng cường năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong ngành công nghệ. Điều
này đã thu hút sự đầu tư của nhiều tập đoàn công nghệ hàng đầu như Alibaba, Huawei và Xiaomi đến Malaysia.
Về tài chính số: các công nghệ mới như blockchain, trí tuệ nhân tạo (AI) và phân
tích dữ liệu đã được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài chính, giúp nâng cao sự hiệu 12 lOMoAR cPSD| 45470368
quả và độ chính xác của các hoạt động tài chính. Theo báo cáo của Chính phủ Malaysia,
tài chính số đã đóng góp rất lớn cho sự phát triển kinh tế của đất nước trong những năm
qua. Từ năm 2016 đến năm 2019, các công ty Fintech (công ty kết hợp tài chính và công
nghệ) tại Malaysia đã thu hút khoảng 1,2 tỷ USD vốn đầu tư.
Ngoài ra, các hoạt động thanh toán trực tuyến và các nền tảng giao dịch điện tử
như GrabPay, Boost và Touch 'n Go cũng đã phát triển mạnh mẽ và được sử dụng rộng
rãi tại Malaysia. Các công ty khởi nghiệp Fintech ở Malaysia đã huy động được số tiền
gọi vốn kỷ lục vào năm 2019, với tổng số tiền đầu tư là 148,3 triệu USD. Đây là mức
tăng đáng kể so với năm 2018, cho thấy sự quan tâm ngày càng tăng của nhà đầu tư đối với lĩnh vực này.
Các công nghệ mới như blockchain và AI cũng đã được ứng dụng trong các hoạt
động tài chính tại Malaysia. Ví dụ, các ngân hàng tại Malaysia đã bắt đầu sử dụng công
nghệ blockchain để tăng cường tính bảo mật và giảm thiểu rủi ro trong các giao dịch tài
chính. Ngoài ra, phân tích dữ liệu cũng được sử dụng để đưa ra các quyết định tài chính
thông minh hơn và cải thiện hoạt động của các tổ chức tài chính.
b) Thực trạng kinh tế số ở Malaysia năm 2020
Các biện pháp giãn cách xã hội nhằm ngăn chặn sự bùng phát COVID-19 đã hạn
chế các tương tác và giao dịch của khách hàng đối với các doanh nghiệp mà phụ thuộc
nhiều vào tương tác thực tế. Khi khách hàng bị thu hút bởi thị trường và dịch vụ trực
tuyến, công nghệ cho phép các doanh nghiệp tiếp tục tương tác với khách hàng và các
hoạt động tiếp thị trực tuyến. Ví dụ về các ứng dụng công nghệ có liên quan bao gồm
các nền tảng thương mại điện tử kỹ thuật số trong ngành bán lẻ, các kênh phân phối F&B
trực tuyến, trung tâm nghề nghiệp trực tuyến và nền tảng việc làm kỹ thuật số cũng như
các ứng dụng chăm sóc sức khỏe từ xa.
Nền kinh tế số đã đóng góp 15,6% GDP vào năm 2020. Tuy nhiên, lĩnh vực này
vẫn đang ở giai đoạn sơ khai, với sự phân bổ năng lực không đồng đều giữa các lĩnh vực
và quy mô công ty.Ngoài ra, thiếu hụt nhân tài có kỹ năng kỹ thuật số đang làm trở ngại
cho việc tạo ra các công việc có giá trị cao. Chỉ có 4,8% người được hỏi tin rằng thị
trường lao động hiện tại có đủ nguồn nhân tài kỹ thuật số để đáp ứng nhu cầu của họ.
Xuất khẩu ròng tăng trưởng với tốc độ CAGR 18% từ năm 2015 đến năm 2020, nhưng
tỷ trọng GDP vẫn ở mức thấp 5%. Cơ sở hạ tầng kết nối như mạng lưới, kết nối và trung
tâm dữ liệu được xây dựng tốt để hỗ trợ, tuy nhiên các dịch vụ kỹ thuật số vẫn bị chiếm
đóng bởi các nhà cung cấp nước ngoài. 13 lOMoAR cPSD| 45470368
Về áp dụng thanh toán kỹ thuật số: đại dịch COVID-19 đã dẫn đến sự gia tăng đột
biến trong thanh toán kỹ thuật số do mọi người tránh tiếp xúc trực tiếp và ưu tiên sử
dụng các kênh trực tuyến để giao dịch. Các công ty công nghệ tài chính ở Malaysia,
chẳng hạn như Boost, GrabPay và Touch ‘n Go, đã chứng kiến mức độ sử dụng dịch vụ
của họ ngày càng tăng, thúc đẩy sự phát triển của thanh toán kỹ thuật số tại quốc gia này.
Về hỗ trợ theo quy định: chính phủ Malaysia tiếp tục cung cấp hỗ trợ về quy định
cho ngành Fintech vào năm 2020, với việc ra mắt sáng kiến MyDIGITAL nhằm đẩy
nhanh quá trình chuyển đổi kỹ thuật số của nền kinh tế. Sáng kiến này bao gồm các kế
hoạch phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật số và tạo khung pháp lý cho tài sản kỹ thuật số và tiền điện tử.
Về tăng trưởng cho vay trực tuyến: đại dịch COVID-19 dẫn đến sự gia tăng nhu
cầu đối với các dịch vụ cho vay trực tuyến khi các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ gặp khó
khăn về tài chính. Các công ty công nghệ tài chính ở Malaysia, chẳng hạn như Fundaztic
và CapBay, nhận thấy nhu cầu đối với dịch vụ của họ ngày càng tăng, thúc đẩy sự phát
triển của hoạt động cho vay trực tuyến tại quốc gia này.
Khả năng kỹ thuật số tại đất nước này được triển khai không đồng đều, với các khả
năng phát triển cao hơn trong các lĩnh vực như bán lẻ và công nghệ tài chính. Hơn
489.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ đã áp dụng thương mại điện tử, với 378.000 doanh
nghiệp được đào tạo về thương mại điện tử.
Truy cập băng thông rộng di động rộng rãi với tỷ lệ thâm nhập ~100% cho tất cả
các bang khác ngoài Sabah. Tuy nhiên, vẫn tồn tại khoảng cách đáng kể trong việc truy
cập băng thông cố định, dao động từ 18,5% tại Sabah đến 70,5% tại Kuala Lumpur.
Theo thông tin từ Cơ quan Kinh tế số Malaysia (MDEC), giá trị các giao dịch
thương mại điện tử tại Malaysia đã tăng ổn định qua các năm. Năm 2016, tổng giá trị
các giao dịch thương mại điện tử tại Malaysia đạt 61,8 tỷ RM (tương đương 15,1 tỷ
USD), chiếm 6,4% của GDP quốc gia. Đến năm 2019, con số này tăng lên đến 113,1 tỷ
RM (tương đương 27,5 tỷ USD), chiếm 8,3% của GDP quốc gia.
Sự phát triển của thương mại điện tử tại Malaysia được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố
như tăng cường truy cập Internet, sự tin tưởng ngày càng tăng của người tiêu dùng đối
với giao dịch trực tuyến, và sự hỗ trợ của chính phủ để thúc đẩy số hóa. Ngoài ra, các
nền tảng thương mại điện tử như Lazada, Shopee và Alibaba cũng đã đóng góp đáng kể
vào sự phát triển của ngành này.
Đặc biệt, đại dịch COVID-19 đã đẩy nhanh quá trình chuyển đổi sang mô hình
thương mại điện tử, khi người tiêu dùng tìm đến mua sắm trực tuyến để tránh tiếp xúc 14 lOMoAR cPSD| 45470368
trực tiếp. Do đó, ngành thương mại điện tử tại Malaysia được dự báo sẽ tiếp tục phát
triển và đóng góp quan trọng vào nền kinh tế số của quốc gia trong những năm tới. Tuy
nhiên, cần lưu ý rằng, cũng có những thách thức và rủi ro tiềm ẩn như an ninh thông tin,
quản lý tài khoản và quản lý chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh đó, cần phải tạo ra một môi trường kinh doanh thân thiện với các doanh
nghiệp kỹ thuật số và khuyến khích các doanh nghiệp mới nổi và các startup phát triển
và đầu tư tại Malaysia. Từ đó, các doanh nghiệp có thể tiếp tục tạo ra các sản phẩm và
dịch vụ kỹ thuật số mới, đóng góp vào sự phát triển kinh tế số của Malaysia trong tương lai.
Mặc dù Malaysia là một quốc gia có mức độ kết nối cao với hơn 88% dân số kết
nối Internet vào năm 2020, nhưng chất lượng hiệu suất mạng vẫn thua kém các nước
trong khu vực. Vào tháng 2 năm 2018, tốc độ tải xuống trung bình của Malaysia được
xếp hạng thứ 63 trong số 130 quốc gia. Tốc độ Internet đã trở nên phổ biến hơn trong
đại dịch COVID-19 khi việc sử dụng Internet tăng lên trong MCO dẫn đến tốc độ Internet
chậm hơn. Truy cập Internet đáng tin cậy và giá cả phải chăng là rất quan trọng để đảm
bảo rằng các doanh nghiệp Malaysia có thể tận dụng các cơ hội phát sinh từ nền kinh tế
kỹ thuật số. Do đó, quốc gia này nên xem xét cách cải thiện kỹ thuật số của mình.
Việc áp dụng công nghệ trong kinh tế số cũng đặt ra nhiều thách thức, bao gồm các
vấn đề về bảo mật và quyền riêng tư, khả năng tiếp cận của người dân có thu nhập thấp,
cũng như sự thay đổi trong việc tạo việc làm và kỹ năng lao động. Do đó, việc tăng
cường khả năng tiếp cận công nghệ cho tất cả các tầng lớp trong xã hội và đảm bảo tính
bình đẳng trong sử dụng công nghệ là một trong những vấn đề quan trọng trong việc
phát triển kinh tế số của Malaysia.
Tóm lại, kinh tế số của Malaysia đã đạt được những thành tựu đáng kể trong giai
đoạn từ năm 2016 đến năm 2020. Tuy nhiên, để tiếp tục phát triển và đối mặt với các
thách thức trong tương lai, cần phải đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ, đầu tư vào cơ sở
hạ tầng kỹ thuật số và đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn về công nghệ, cùng với
một môi trường kinh doanh thân thiện với các doanh nghiệp kỹ thuật số.
2.2 Chuyển đổi số của Malaysia trong 2 năm gần đây (2021-2022)
2.2.1 Thực trạng và đánh giá
Không nản lòng trước những thách thức đã làm chậm lại các nền kinh tế, đặc biệt
là ảnh hưởng nghiêm trọng hậu đại dịch Covid-19 trước đó; trong những năm gần đây,
Malaysia đã phát triển mạnh mẽ - phần lớn là nhờ sớm áp dụng các công nghệ tiên tiến
và mô hình kinh doanh sáng tạo giúp thúc đẩy tăng trưởng rộng hơn. 15 lOMoAR cPSD| 45470368
Quốc gia này từ lâu đã có vị trí địa lý thuận lợi cho kinh doanh, nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú và lực lượng lao động lành nghề, nhưng sự sẵn sàng nắm bắt cơ
hội trong không gian kỹ thuật số đang phát triển nhanh chóng kết hợp với sự hỗ trợ hào
phóng của chính phủ để phát triển kinh tế số, nhờ đó đã biến Malaysia thành một cường quốc trong khu vực.
Nền kinh tế kỹ thuật số là một trong những lĩnh vực phát triển nhanh nhất ở
Malaysia, nhận khoản đầu tư ấn tượng 15,7 tỷ USD chỉ trong quý III năm 2022. Malaysia
nổi tiếng là lựa chọn ưu tiên cho các doanh nghiệp khu vực và toàn cầu, với hơn 28 tỷ
USD vốn FDI được phê duyệt trong 9 tháng đầu năm 2022, tăng 15% so với cùng kỳ
năm trước. Bên cạnh đó, GDP của Malaysia cũng đã tăng trưởng mạnh hơn 14,2% trong quý III/2022.
Nền tảng của sự tăng trưởng này đã được đặt ra vào năm 2021 với việc công bố Kế
hoạch chi tiết về nền kinh tế kỹ thuật số Malaysia (MyDIGITAL) và thành lập Văn phòng
đầu tư kỹ thuật số cũng như kế hoạch phát triển sau năm 2020 được gọi là 12MP (2021-
2025) với định hướng chiến lược rõ ràng đã được xây dựng; chịu trách nhiệm tạo thuận
lợi cho việc đầu tư nhiều hơn vào nền kinh tế kỹ thuật số.
Khi thế giới ngày càng được hỗ trợ bởi công nghệ và đổi mới, các nhà đầu tư cần
một đối tác đáng tin cậy với thành tích đạt được và cách tiếp cận có tư duy tiến bộ. Kể
từ khi triển khai 12MP, Malaysia đã chứng kiến sự thay đổi to lớn, với việc sử dụng
nhanh chóng các công cụ kỹ thuật số và sự phát triển của nền kinh tế kỹ thuật số. Theo
một nghiên cứu của Google về khu vực Đông Nam Á, nền kinh tế kỹ thuật số của
Malaysia ước tính đạt 21 tỷ đô la Mỹ (88,41 tỷ RM) tính theo tổng giá trị hàng hóa
(GMV), theo báo cáo “e-Conomy SEA 2021: Roaring 20s -The SEA Digital Decade”
của Google Inc, Temasek Holdings Ltd và Bain & Co.
Thương mại điện tử cũng là một khía cạnh thiết yếu trong sự phát triển của nền
kinh tế kỹ thuật số và là yếu tố quyết định quan trọng trong việc xúc tác cho sự phát triển
của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa
(MSMEs), vốn là xương sống của nền kinh tế quốc gia.
Thương mại điện tử của Malaysia đã phát triển vượt bậc trong vài năm qua. Cục
Thống kê Malaysia (DOSM) báo cáo rằng tổng thu nhập cho các giao dịch thương mại
điện tử vào năm 2021 là 1,09 nghìn tỷ RM, tăng 21,8% so với 896 tỷ RM vào năm 2020. 16 lOMoAR cPSD| 45470368
Báo cáo cho biết việc áp dụng kỹ thuật số nhanh chóng của Malaysia với mức tăng
trưởng 47% của thị trường kỹ thuật số từ 14 tỷ đô la Mỹ lên 21 tỷ đô la Mỹ vào năm
2021 là do thương mại điện tử tăng 68%.
Chính phủ có nhiều sáng kiến và chương trình để giúp MSMEs bắt đầu hành trình
thương mại điện tử của họ. Tập đoàn Kinh tế Kỹ thuật số Malaysia (MDEC), cơ quan
kinh tế kỹ thuật số hàng đầu của Malaysia, đã dẫn đầu việc thực hiện các chiến dịch Giới
thiệu Go-eCommerce và Mua sắm trực tuyến tại Malaysia trong khuôn khổ Belanjawan
2021 để khuyến khích áp dụng thương mại điện tử và thanh toán điện tử.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, cả hai chiến dịch đã mang lại lợi ích thành
công cho hơn 830.000 MSME, với 365.900 MSME mới đã tham gia vào năm ngoái.
Thông qua sự hợp tác giữa 32 đối tác thương mại điện tử và thanh toán điện tử với
MDEC, các MSME này đã cùng nhau tạo ra thu nhập 7,39 tỷ RM.
Vào năm 2022, các công ty khởi nghiệp ở Malaysia đã huy động được tổng cộng
665 triệu USD vốn tư nhân với thương mại điện tử và thị trường chiếm gần một nửa số
tiền đó. Một công ty nổi bật trong lĩnh vực này là Carsome, đã huy động được số tiền
khổng lồ 290 triệu USD. Mặt khác, Fintech là lĩnh vực huy động vốn lớn thứ hai, chiếm
27% tổng khối lượng huy động vốn tư nhân.
Đến cuối năm 2022, quy mô của nền kinh tế kỹ thuật số Malaysia đã tăng lên 205
tỷ RM, chiếm 14% GDP của đất nước, trong đó thương mại điện tử và fintech đóng vai
trò là động lực tăng trưởng chính. Cùng với nhau, hai lĩnh vực này chiếm 90% nền kinh
tế kỹ thuật số của Malaysia.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm nổi bật và tích cực mà Malaysia đạt được vẫn còn
những hạn chế nhất định. Các khả năng kỹ thuật được triển khai không đồng đề với các
khả năng trưởng thành hơn trong các lĩnh vực bán lẻ và công nghệ tài chính. Hơn 489.000
MSME đã áp dụng thương mại điện tử, với 378.00 SME được đào tạo về thương mại
điện tử. Doanh nghiệp “ kỳ lân ” trị giá 1 tỷ USD đầu tiên của Malaysia đã xuất hiện vào
năm 2021, nhưng vẫn thua xa đáng kể so với Singapore.
2.2.2 Đánh giá
Trong năm 2021-2022, kinh tế số của Malaysia dự kiến tiếp tục phát triển mạnh
mẽ nhờ sự thúc đẩy của Chính phủ và các doanh nghiệp đang tập trung vào các dịch vụ
kỹ thuật số và công nghệ thông tin. Tuy nhiên, việc giảm giá trị của đồng ringgit và ảnh
hưởng của đại dịch COVID-19 vẫn sẽ gây áp lực cho nền kinh tế của Malaysia.
Các ngành kinh tế số chính của Malaysia như thương mại điện tử, thanh toán điện
tử, đầu tư công nghệ và giáo dục trực tuyến đang phát triển nhanh chóng. Ví dụ, nền 17 lOMoAR cPSD| 45470368
kinh tế số của Malaysia đã tăng trưởng 6,7% trong năm 2020, đạt tổng giá trị 170,3 tỷ
RM. Hơn nữa, Chính phủ Malaysia đang đầu tư mạnh mẽ vào các dự án cơ sở hạ tầng
kỹ thuật số, chẳng hạn như chương trình Malaysia Digital Economy Blueprint
(MyDIGITAL) và dự án tăng cường đường truyền internet.
Tuy nhiên, kinh tế số của Malaysia cũng đối mặt với một số thách thức. Một trong
những thách thức đó là thiếu hụt nhân lực chuyên môn cao trong lĩnh vực kỹ thuật số,
làm cho việc đào tạo và tuyển dụng trở nên khó khăn. Ngoài ra, các vấn đề về bảo vệ dữ
liệu, an ninh mạng và quyền riêng tư cũng đang là vấn đề được quan tâm tại Malaysia.
Tóm lại, kinh tế số của Malaysia đã phát triển tích cực trong năm 2021-2022 nhờ
sự đầu tư và thúc đẩy của Chính phủ và các doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn một số
thách thức cần được giải quyết để phát triển ngành kinh tế số của Malaysia trong tương lai.
2.3 Định hướng đến năm 2025
Tập đoàn kinh tế kỹ thuật số Malaysia (MDEC), cơ quan dẫn đầu về chuyển đổi kỹ
thuật số của Malaysia, đã đưa ra “Chiến lược đầu tư kỹ thuật số cho tương lai (DIF5)”,
một kế hoạch 5 năm tập trung vào 5 mũi nhọn chính nhằm thu hút đầu tư và thúc đẩy
nền kinh tế kỹ thuật số của Malaysia trong phù hợp với Kế hoạch chi tiết về nền kinh tế
kỹ thuật số của Malaysia (MyDIGITAL) - được Thủ tướng Chính phủ công bố năm 2021.
2.3.1 Kế hoạch MyDIGITAL
Việc thực hiện Kế hoạch MyDIGITAL được chia thành ba giai đoạn; trong đó, định
hướng về kinh tế số của Malaysia đến năm 2025 nằm trong giai đoạn 3 của kế hoạch; về
việc thúc đẩy chuyển đổi và hòa nhập kỹ thuật số với những mục tiêu cụ thể như sau:
a) Tăng tốc triển khai 5G trong tương lai gần
Malaysia xác định để tăng tốc độ đổi mới và hệ sinh thái kỹ thuật số hiệu quả, cần
xây dựng bốn loại cơ sở hạ tầng kỹ thuật số quan trọng; được phân chia các hạng mục
đầu tư. 21 tỷ RM (Malaysia Ringgit) sẽ được đầu tư trong vòng 5 năm tới thông qua dự
án Jendela để tăng cường hệ thống kết nối hiện có. Theo đó, mạng cáp quang cố định sẽ
phủ sóng gần như 100% các khu dân cư theo từng giai đoạn từ 7,5 triệu mặt bằng vào
cuối năm 2022 lên 9 triệu mặt bằng vào cuối năm 2025. Dựa trên pham vi phủ sóng của
mạng cáp quang, Malaysia sẽ chuẩn bị tốt hơn để chuyển sang công nghệ mạng di động
thế hệ thứ năm (5G) trong tương lai gần. 18 lOMoAR cPSD| 45470368
Malaysia sẽ dành khoản đầu tư 15 tỷ RM cho việc triển khai 5G trên toàn quốc
trong 10 năm, dự kiến sẽ tạo ra 105.000 cơ hội việc làm.
b) Chuyển dữ liệu sang hệ thống đám mây lai
Ngoài 5G, Malaysia cũng đặt kế hoạch chuyển dữ liệu sang các hệ thống đám mây
lai (hybrid cloud system – một môi trường điện toán đám mây kết hợp và giao thoa giữa
các nền tảng Public Cloud và Private Cloud).
Thủ tướng cho biết, chính phủ thông qua chiến lược “Cloud First” chuyển 80% dữ
liệu công sang các hệ thống đám mây lai vào cuối 2022. Để thu thập và quản lý dữ liệu
hiệu quả và suôn sẻ hơn, chiến lược này giúp chính phủ giảm chi phí quản lý công nghệ
thông tin về lâu dài. Tất cả các dịch vụ đám mây nà sẽ cho phép sử dụng dữ liệu lớn như
AI , IoT và các ứng dụng khác để nâng cao và củng cố các dịch vụ của chính phủ.
c) Tăng độ phức tạp kinh tế
Kế hoạch chi tiết về nền kinh tế kỹ thuật số Malaysia (MyDIGITAL) với mục tiêu
là thu hút 16,1 tỷ đô la đầu tư kỹ thuật số vào năm 2025 dự kiến đóng góp 22,6% vào
GDP vào năm 2025; với nỗ lực thúc đẩy chuyển đổi kỹ thuật số để nâng cao khả năng
cạnh tranh của Malaysia, trao quyền cho tất cả các ngành và doanh nghiệp vừa và nhỏ
địa phương tham gia vào các hoạt động phức hợp có giá trị tăng cao hơn.
d) Tạo cơ hội việc làm có giá trị cao
Mục tiêu đẩy nhanh việc tạo ra các công việc kỹ thuật số có giá trị cao, phù hợp
với nhóm tài năng kỹ thuật số địa phương nhanh nhẹn và có năng lực, phù hợp với tham
vọng của MyDIGITAL là tạo ra việc làm mới vào năm 2025, với trọng tâm là các công việc có giá trị cao.
e) Mở rộng liên kết trong nước
Malaysia sẽ nổi lên như một trong những quốc gia dẫn đầu khu vực về Nền kinh tế
kỹ thuật số, với tỷ trọng xuất khẩu đến từ nội dung và dịch vụ kỹ thuật số ngày càng
tăng. MSMEs sẽ có quyền tiếp cận các cơ hội toàn cầu lớn hơn dựa trên kết nối và chuyển
đổi kỹ thuật số, đồng thời được trao quyền để xây dựng và mở rộng tại địa phương, khu
vực và toàn cầu thông qua các kênh và luồng doanh thu kỹ thuật số.
f) Phát triển các cụm kinh tế mới và hiện có
Các ngành công nghiệp được hỗ trợ rộng rãi bởi các công nghệ kỹ thuật số và khả
năng kết nối, đồng thời tận dụng các khả năng này như một công cụ hỗ trợ để hỗ trợ hợp
tác và hội nhập liên ngành. 19 lOMoAR cPSD| 45470368
Khoảng 875.000 MSME được nhắm mục tiêu sử dụng các kênh thương mại điện
tử, được hỗ trợ bởi các công cụ kỹ thuật số giúp củng cố vụ thế của họ trên thị trường
toàn cầu. Malaysia sẽ là quê hương của hai kỳ lân vào năm 2025, cả những người chơi
trong nước bà nước ngoài bị thu hút bởi hệ sinh thái quốc gia.
g) Tăng cường thực hành ESG
Ngành công nghiệp hoạt động với lượng khí thải cacbon giảm do áp dụng nhiều
hơn năng lượng tái tạo cũng như các công nghệ hiệu quả và sáng tạo để hỗ trợ các trung
tâm dữ liệu ở Malaysia.
Khả năng an ninh mạng được tăng cường đáng kể trong môi trường và các hệ thống
bảo vệ quyền riêng tư dữ liệu nâng cao.
2.3.2 Chiến lược đầu tư kỹ thuật số cho tương lai (DIF5)
Đối với chiến lược DIF5 kéo dài 5 năm (2021 – 2025) theo Kế hoạch Malaysia lần
thứ 12, nhằm mục đích đảm bảo các khoản đầu tư kỹ thuật số chất lượng cao khi nó tìm
cách mở khóa các động lực tăng trưởng mới trong nền kinh tế kỹ thuật số. Tổng cộng,
MDEC đã mang lại khoản đầu tư trị giá 345 tỷ RM thông qua MSC Malaysia kể từ năm
1996, tạo ra 184.396 việc làm và cung cấp chỗ ở cho 40 công ty trong danh sách
Forbes100 tại Malaysia. Chiến lược DIF5 nhắm mục tiêu dưới đây vào năm 2025: ⚫ RM
50 tỷ đầu tư vào nền kinh tế kỹ thuật số ⚫
Tập trung vào 5 ngành công nghiệp trọng điểm, 5 công nghệ trọng tâm, 5
công nghệ mới nổi và dịch vụ kinh doanh kỹ thuật số toàn cầu ⚫
Thu hút 50 công ty công nghệ Fortune500 đổ bộ và mở rộng tại Malaysia ⚫ Thành Lập 5 Kỳ Lân ⚫
Tạo ra 50.000 việc làm có giá trị cao trong MSC
Năm lĩnh vực công nghiệp đã được xác định là động lực chính là: AgTech;
HealthTech; Muslim Digital Economy và FinTech; CleanTech và EduTech.
Những ngành này dựa trên các ngành công nghiệp chiến lược quốc gia về số hóa
và cũng đã được ánh xạ tới các ngành ưu tiên quốc gia. Số hóa các ngành này sẽ có tác
động lớn đến đầu tư, việc làm và đóng góp vào GDP. Quan trọng hơn, quy mô và tiềm
năng của các lĩnh vực này cũng sẽ thu hút các công ty lớn trên toàn cầu, nơi Malaysia
có thể hưởng lợi từ quan hệ đối tác quốc tế với các công ty địa phương và kết quả
chuyển giao công nghệ và kiến thức.
Thu hút và thúc đẩy đầu tư vào năm công nghệ trọng tâm là rất quan trọng để tạo
điều kiện cho sự phát triển của các lĩnh vực này, cụ thể là: 20