lOMoARcPSD| 45734214
lOMoARcPSD| 45734214
lOMoARcPSD| 45734214
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 7
ST
T
Họ và tên
Lớp
Nhiệm vụ
Nhóm tự xếp
loại
Đánh giá của
giáo viên
1
Bùi Thị Thanh
Mai
K58I1
Nhóm trưởng,
Tổng hợp Word,
Nội dung
2
Hồ Ngọc Hà
Linh
K58I1
Nội dung
3
Lê Phương Linh
K58I2
Nội dung
4
Nguyễn Mai
Linh
K58I5
Thuyết trình
5
Nguyễn Phương
Linh
K58I2
Nội dung
6
Nguyễn Phương
Linh
K58I1
Tổng hợp Word,
Nội dung,
Thư ký
7
Phạm Thị Linh
K58I1
Nội dung
8
Tạ Thùy Linh
K58I2
Nội dung
9
Đinh Viết Long
K58I2
Thuyết trình
10
Dương Thị Mai
K58I2
Làm powerpoint
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.............................................................1
I. Khái niệm chuyển đổi số....................................................................1
II. Hệ sinh thái của chuyển đổi số.....................................................2
1. Các yêu tố trong hệ sinh thái của chuyển đổi s...............2
2. Hệ sinh thái chuyển đổi số của một quốc gia......................3
CHƯƠNG II: CÁC NƯỚC ĐÃ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN THẾ
GIỚI.....................................................................................................................6
lOMoARcPSD| 45734214
I.
Thái Lan........................................................................................................6
1. Giai đoạn trước công cuộc chuyển đổi số...............................6
1.1. Thực trạng chung:............................................................................6
1.2. Các lĩnh vực cụ thể:..........................................................................6
2. Quá trình thực hiện công cuộc chuyển đổi số......................9
2.1. Tình hình
chung.................................................................................9
2.2. Các lĩnh vực cụ th........................................................................11
2.3. Thuận
lợi...............................................................................................13
2.4. Khó
khăn..............................................................................................14
3. Kết quả công cuộc chuyển đổi số.............................................14
3.1. Tình hình
chung...............................................................................14
3.2. Các lĩnh vực cụ th........................................................................15
4. Đánh giá công cuộc chuyển đổi số của Thái Lan.............17
5. Kinh nghiệm...........................................................................................19
II. Malaysia...................................................................................................20
1. Giai đoạn trước công cuộc chuyển đổi số............................20
1.1. Thực trạng chung...........................................................................20
1.2. Thực trạng cụ th...........................................................................20
2. Quá trình thực hiện công cuộc chuyển đổi số...................24
2.1. Tình hình
chung...............................................................................24
2.2. Các lĩnh vực cụ th.........................................................................25
2.3. Thuận
lợi..............................................................................................29
2.4. Khó
khăn..............................................................................................30
3. Kết quả công cuộc chuyển đổi số.............................................30
3.1. Tình hình
chung...............................................................................30
3.2. Các lĩnh vực cụ th........................................................................31
lOMoARcPSD| 45734214
4. Đánh giá công cuộc chuyển đổi số của Malaysia............34
5. Kinh nghiệm...........................................................................................35
CHƯƠNG III: VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM TỪ CÁC CÔNG
CUỘC CHUYỂN ĐỔI S...........................................................................37
I. Công cuộc chuyển đổi số của Việt Nam.................................37
1. Giai đoạn trước công cuộc chuyển đổi số.............................37
1.1. Thực trạng chung............................................................................37
1.2. Các lĩnh vực cụ th.........................................................................37
2. Quá trình thực hiện công cuộc chuyển đổi số....................40
2.1. Tình hình chung...............................................................................40
2.2. Các lĩnh vực cụ th.........................................................................42
3. Kết quả công cuộc chuyển đổi số.............................................46
3.1. Tình hình chung...............................................................................46
3.2.
Các lĩnh vực cụ
th.........................................................................46
II.
So sánh giữa công cuộc chuyển đổi số của Việt Nam với các nước và bài học
kinh nghiệm...........................................51
1. So sánh Việt nam với Thái Lan và Malaysia........................51
1.1. Giai đoạn trước công cuộc chuyển đổi số (Việt Nam so với hai
c).........................................................................................51
1.2. Quá trình thực hiện công cuộc chuyển đổi số (Việt
Nam so với hai nước)..............................................................................56 2.Bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam..............................................................63
KẾT LUẬN
DANH MỤC THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại xã hội hiện nay, chúng ta gần như đã không còn xa lvới cụm từ
chuyển đổi số” nữa. Với thành công của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, chuyển
đổi số hiện đang là xu hướng tất yếu, là vấn đề sống còn đối với các quốc gia, tổ chức,
doanh nghiệp và người êu dùng trên toàn thế giới. Những sự thay đổi to lớn về năng
suất lao động, trải nghiệm của người dùng và các mô hình kinh doanh mới đang đưc
hình thành cho thấy vai trò và tác động to lớn trong cuộc sống xã hội hiện nay của
lOMoARcPSD| 45734214
chuyển đổi số, tác động đến mọi ngành nghề, như: công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại dịch vkinh doanh. Vậy, các quốc gia trên thế giới đã áp dụng chuyển
đổi số vào quá trình phát triển kinh tế của họ như thế nào? Và Việt Nam có thể học hỏi
được gì từ các quốc gia đó? Để phân ch chi ết hơn về vấn đề này, sau đây nhóm 7 sẽ
làm rõ đề tài: “Kinh nghiệm chuyển đổi số của một số ớc trên thế giới và bài học rút
ra cho Việt Nam.
lOMoARcPSD| 45734214
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Khái niệm chuyển đổi số
Theo Microso, chuyển đổi số một sđổi mới kinh doanh được thúc đẩy bởi
sự bùng nổ của đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI) và Internet vạn vật (IoT), cung cấp những
cách mới để hiểu, quản lý và chuyển đổi cho các hoạt động kinh doanh của họ.
Chuyển đổi số là ứng dụng công nghệ vào đời sống, thay đổi tư duy về quản lý
và phát triển tổ chc.
Chuyển đổi số (Digital transformaon) được hiểu ứng dụng những ến bộ về
công nghệ số như điện toán đám mây (cloud), dliệu lớn (Big data),... vào mọi hoạt
động của tổ chức, doanh nghiệp nhằm đưa lại hiệu suất cao, thúc đẩy phát triển doanh
thu và thương hiệu.
Một số ví dụ về chuyển đổi số trong Nhà nước như: phát triển Chính phủ điện tử,
chính phủ số,... giúp các nhà chức trách ddàng quản công việc. Đồng thời, giảm
thiểu thời gian chờ đợi các thủ tục hành chính cho người dân,...
Chính phủ điện tử ra đời đã giảm được nhiều thủ tục rườm rà, ết kiệm thời
gian và công sức cho người dân
lOMoARcPSD| 45734214
2
Chuyển đổi số không phải đơn thuần thay đổi cách thực hiện công việc từ th
công truyền thống (ghi chép trong sổ sách, họp trực ếp,...) sang vận dụng công ngh
để giảm thiểu sức người. Trên thực tế, chuyển đổi số đóng vai trò thay đổi tư duy kinh
doanh, phương thức điều hành, văn hóa tổ chức,...
Hóa đơn điện tử giúp cho các hoạt động giao dịch diễn ra nhanh chóng, đơn
giản mà vẫn đảm bảo hiệu quả cao
II. Hệ sinh thái của chuyển đổi số
1.Các yêu tố trong hệ sinh thái của chuyển đổi số
Hệ sinh thái của chuyển đổi số bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật số: Bao gồm mạng lưới viễn thông, Internet, hệ thống lưu
trữ đám mây, hệ thốngy chủ và các công nghệ khác để hỗ trợ truyền thông và xử lý
dữ liệu.
VD: Bệnh án điện tử là một ví dụ thực tế khi mà các kết quthăm khám của người
bệnh, ền sử bệnh lý của người bệnh được đưa lên hệ thống. Bác sĩ sẽ chỉ cần vài click
chuột là thbiết được toàn bộ vấn đề sức khỏe của bệnh nhân không cần nhìn
vào nhiều loại phiếu khám hay các hồ sơ bệnh án nhiều trang.
lOMoARcPSD| 45734214
3
Bệnh án điện tử giúp người bệnh đến khám mà không cần mang nhiều hồ sơ,
giấy tờ
Con người: yếu tố rất quan trọng của hệ thống sinh thái chuyển đổi số, bao
gồm những người sử dụng công nghệ, những người tạo ra nó và những người đào tạo,
ớng dẫn những người sử dụng công nghệ khác.
Chính sách: Bao gồm các chính sách của chính phcác quy định của doanh
nghiệp đđảm bảo sự phát triển và sử dụng công nghệ một cách bền vững hiệu quả.
ng dụng kỹ thuật số: Bao gồm các ứng dụng phần mềm, ứng dụng di động, nền
tảng trực tuyến và các công nghmới như trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT),
Big data, công nghệ vô tuyến (5G), blockchain và nhiều công nghệ khác.
VD: Trên thực tế, Chatbots và trợ y tế ảo là một công nghệ dựa trên AI nhiều
bệnh nhân đang trở nên quen thuộc. Chatbots thđảm nhiệm svai trò từ đại
diện dịch vụ khách ng đến các công cụ chẩn đoán thậm chí nhà trị liệu . Tính
linh hoạt của chúng đang được chuyển thành các khoản đầu lớn. Thị trường chatbots
chăm sóc sức khỏe toàn cầu dự kiến sẽ đạt 314,3 triệu đô la vào năm 2023 từ mức 122
triệu đô la vào năm 2018.
Các tổ chức doanh nghiệp: Bao gồm các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng
startup, các nhà nghiên cứu và giáo dục, các tổ chức xã hội và phi chính phủ, đóng vai
trò quan trọng trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ.
Tất cả các yếu tố trên đều mối liên hmật thiết với nhau ơng tác trong
quá trình phát triển chuyển đổi số. Việc xây dựng phát triển hệ thống sinh thái
chuyển đổi số là một quá trình liên tục và cần phải được quản lý và thúc đẩy một cách
có hiệu quả để đạt được những kết quả tốt nhất.
2.Hệ sinh thái chuyển đổi số của một quốc gia.
lOMoARcPSD| 45734214
4
Hệ sinh thái chuyển đổi số của một quốc gia bao gồm nhiều yếu tố:
Công nghệ và nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật số: Quá trình chuyển đổi số yêu cu
sự hỗ trợ của các công nghệ ứng dụng những nhà cung cấp dịch vụ kthuật số nhm
giúp cải thiện hiệu suất, tăng cường bảo mật, ch hợp hệ thống, tăng khả năng quản
dữ liệu một cách hiệu qu.
dụ, trong các doanh nghip Việt Nam, việc đi công tác của nhân viên chính
diễn ra khá thường xuyên. Tuy nhiên, hiện nay nhiều thủ tục còn khá rườm rà. Để gii
quyết cho sự bất ện này, Vntrip cho ra mt ứng dụng TMS Travel Management
Soluon. Ứng dụng này giúp doanh nghiệp quản lý, tối ưu chi phí, nguồn lực trong công
tác và du lịch.
TMS là một ứng dụng quản lý chuyến đi trong doanh nghiệp
Con người: Con người đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi số của
quốc gia bằng cách sử dụng và ếp cận với các sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật số, tham gia
vào hoạt động trực tuyến và cải thiện khả năng kết nối trong cuộc sống hàng ngày.
Chính sách và pháp luật: Các chính sách của chính phủ các quy định của doanh
nghiệp đđảm bảo sự phát triển và sử dụng công nghệ một cách bền vững hiệu quả.
Các tổ chức và doanh nghip: Các doanh nghiệp và tổ chức là những đơn vị trc
ếp tham gia vào quá trình chuyển đổi số của quốc gia. Họ cần phải đào tạo nhân viên
để sản xuất cung cấp sản phẩm dịch vkỹ thuật số, tạo ra những giải pháp đột
phá và sáng tạo để nâng cao năng suất và mang lại giá trị cho khách hàng của họ.
VD: AccuHealthmột công ty của Chile hoạt động vì lợi nhuận cung cấp cho các
tổ chức chăm sóc sức khỏe và bệnh nhân một công nghệ y tế từ xa theo dõi ến trình
sức khỏe của bệnh nhân trong sự thoải mái tại nhà riêng của họ. Công nghệ này cho
lOMoARcPSD| 45734214
5
phép các nhà cung cấp dịch vụ y tế hầu như hỗ trợ bệnh nhân và truy cập dữ liệu bệnh
nhân 24 giờ, 7 ngày một tuần.
AccuHealth sử dụng nh năng giám sát từ xa do AI hỗ trợ để giúp quản lý được tất cả
các bệnh nhân của mình.
Dữ liu: Hệ thống quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu, dữ liệu mở và các nguồn dữ liu
khác cung cấp thông n cần thiết để phân ch và áp dụng công nghệ kỹ thuật số.
An ninh mạng: Bảo đảm an toàn và bảo mật cho các hệ thống và dữ liệu kỹ thuật
số.
lOMoARcPSD| 45734214
6
CHƯƠNG II: CÁC NƯỚC ĐÃ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN THẾ GIỚI
I. Thái Lan
1.Giai đoạn trước công cuộc chuyển đổi số
1.1. Thực trạng chung:
- Trước khi chuyển đổi số, Thái Lan đang đối mặt với một số thách thức trong việc
phát triển kinh tế cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Một số vấn đề chính
như Kinh tế chậm phát triển: Kinh tế Thái Lan đã trải qua một giai đoạn tăng trưởng
kinh tế mạnh mẽ trong những năm 1990 đầu những năm 2000, nhưng gần đây đã
chững lại và phát triển chậm. Thái Lan cần phải cải thiện năng lực cạnh tranh của mình
để ếp tục phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, Thái Lan đã trải qua một số sự kiện chính
trbất ổn trong những năm qua, y ra không chắc chắn cho doanh nghiệp nhà
đầu tư. Điều này đã dẫn đến sự giảm sút của nền kinh tế và việc giảm thiểu các đầu tư
ớc ngoài. Không đồng đều về phát triển giữa các vùng: Sphát triển giữa các khu
vực của Thái Lan vẫn không đồng đều. Các vùng ven biển miền Nam phát triển nhanh
hơn so với các vùng nông thôn và miền Bắc. Ngoài ra, chất lượng giáo dục đào tạo
còn thấp: Chất lượng giáo dục đào tạo tại Thái Lan vẫn còn thấp. Một số sinh viên
Thái Lan đã chọn đến nước ngoài để học tập, y ra sự mất mát của các tài năng và kỹ
năng quan trọng cho sphát triển kinh tế của đất nước. Bên cạnh đó, điều kiện kinh
doanh và cơ sở hạ tầng kém.
1.2. Các lĩnh vực cụ thể:
a, Về mặt xã hội:
Trước khi chuyển đổi số, Thái Lan đã đạt được nhiều thành tựu trong việc cải thiện
chất lượng cuộc sống của người dân, nhưng vẫn còn nhiều thách thức bất bình đẳng
trong xã hội. Một số thách thức mà Thái Lan đang phải đối mặt bao gồm sự chênh lệch
giàu nghèo, đặc biệt khu vực nông thôn các khu vực miền nam, cùng với nh
trạng thất nghiệp mất việc m do dịch COVID-19. Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến
giáo dục, sức khỏe an sinh hội ng đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong
vic đáp ứng nhu cầu của những người nghèo và khó khăn. Tuy nhiên, trước khi chuyển
đổi số, tỷ lệ thất nghip Thái Lan đã giảm đáng kể trong những năm 1990 đầu
những năm 2000. T năm 2000 đến năm 2015, tlệ thất nghiệp Thái Lan dao động
từ khoảng 0,7% đến 1,3%. Tính đến năm 2015, nợ công của Thái Lan khoảng 43,2%
so với GDP, tăng từ mức 34,6% vào năm 2006.
lOMoARcPSD| 45734214
7
Việc chuyển đổi số sẽ đòi hỏi sự thay đổi cải ến trong nhiều lĩnh vực hội,
bao gồm cả giáo dục, y tế và phát triển kinh tế. Nó sẽ giúp Thái Lan cải thiện khả năng
ếp cận thông n, giáo dục y tế cho tất cả mọi người, bao gồm cả những người
khu vực nông thôn và khó khăn. Nó cũng sgiúp cải thiện đời sống kinh tế của những
người lao động thông qua việc tạo ra hội làm việc mới tăng ờng sức mạnh cạnh
tranh của Thái Lan trên thị trường quốc tế. b, Về mặt kinh tế:
Trước khi chuyển đổi số, Thái Lan đã trải qua một giai đoạn tăng trưởng kinh tế
mạnh mẽ trong những năm 1990 và đầu những năm 2000, nhưng gần đây đã chững lại
và phát triển chậm. Tnăm 1960 đến năm 1990, GDP của Thái Lan đã tăng trung bình
khoảng 7,5% mỗi năm, đạt mức tăng trưởng cao nhất vào những năm 1980. Tuy nhiên,
vào những năm 1997-1998, Thái Lan đã phải đối mặt với khủng hoảng tài chính và kinh
tế nghiêm trọng, khiến GDP giảm mạnh và khôi phục khó khăn.
Trước đây, ngành công nghiệp chyếu của Thái Lan nông nghiệp chế biến
lương thực. Tuy nhiên, từ những năm 1980 trở đi, Thái Lan đã tập trung phát triển các
ngành công nghiệp sản xuất, bao gồm sản xuất ô tô, điện tử, thiết bđiện, và dệt may.
Ngành công nghiệp đã trở thành một ngành trọng điểm của nền kinh tế Thái Lan, phát
triển đáng kể trong thập niên qua, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất ô điện tử.
Năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp của Thái Lan đạt khoảng 184,9 tỷ USD, tương
đương với tốc độ tăng trưởng hàng năm 2,6%.
Ngoài ra, Thái Lan vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn như mất mát nguồn
lực, sự thiếu hụt về ng lực và chất lượng lao động, nhiều người dân vẫn sống trong
nh trạng nghèo đói và tỷ lệ thất nghiệp vẫn cao. Vì vậy, chuyển đổi số sẽ là một trong
những giải pháp quan trọng để giúp Thái Lan phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng
cuộc sống của người dân. Chuyển đổi số sẽ giúp Thái Lan tăng ng năng lực cạnh
tranh của mình, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ cht ợng cao, và tăng cường khả năng
ếp cận thị trường quốc tế. c, Về mặt y tế:
Trước khi chuyển đổi số, hệ thống y tế của Thái Lan đã đạt được một số thành tựu
quan trọng như giảm tlệ tử vong sinh, nâng cao tuổi thọ nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế. Tlệ tử vong trẻ em Thái Lan giảm từ 27,4 trên 1.000 trẻ em sống vào
năm 1990 xuống còn 8,2 trên 1.000 trẻ em sống vào năm 2015. Bên cạnh đó,tuổi thọ
trung bình của người dân Thái Lan khoảng 75,2 m trong năm 2015, so với con số
70,1 năm vào năm 2000.
lOMoARcPSD| 45734214
8
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức và bất bình đẳng trong hthống y tế của Thái
Lan. Một trong những thách thức lớn nhất đối với hệ thống y tế của Thái Lan kh
năng ếp cận phân phối dịch vụ y tế. Trong nhiều khu vực nông thôn miền i,
người dân gặp khó khăn trong việc ếp cận các dịch vụ y tế cơ bản.
Ngoài ra, cả tại các thành phố lớn, người dân vẫn phải đối mặt với việc đợi hàng
gihoặc ngày để được khám chữa bệnh tại các bệnh viện công cộng. Hơn nữa, hệ thống
y tế của Thái Lan cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức về chất lượng dịch vụ y
tế và đội ngũ y tế. Theo Bộ Y tế Thái Lan, vào năm 2014, sợng bác Thái Lan
khoảng 270.000, tương đương với tỷ lệ 4 bác sĩ trên mỗi 1.000 người. Số ợng y tá đạt
khoảng 130.000 người vào năm 2014. Một số khu vực trong hệ thống y tế của Thái Lan
đang gặp phải sự thiếu hụt cơ sở vật chất, thiếu nguồn lực và thiếu đội ngũ y tế chuyên
môn cao. Việc chuyển đổi số thể giúp Thái Lan cải thiện hiệu quả phân phối các dịch
vụ y tế giúp người dân ếp cận các dịch vy tế bản một cách ddàng hơn.
cũng có thể giúp tăng cường chất lượng dịch vụ y tế và giảm thiểu thời gian đợi khám
bệnh thông qua việc sử dụng các công nghệ ên ến.
d, Về mặt giáo dục:
Hệ thống giáo dục của Thái Lan đã có nhiều ến bộ trong việc nâng cao tỷ lệ giáo
dục, đặc biệt là trình độ ểu học và trung học cơ sở. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách
thức bất bình đẳng trong hthống giáo dục của Thái Lan. Một trong những thách
thức lớn nhất đối với hệ thống giáo dục của Thái Lan chất lượng giáo dục. Tltr
em Thái Lan ở độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi đi học vào năm 2015 là khoảng 95,2%.
Nhiều người cho rằng hệ thống giáo dục của Thái Lan thiếu stương tác đào
tạo cho học sinh các knăng cần thiết để thích nghi với thế giới kthuật số cạnh
tranh trên thị trường lao động quốc tế. Hệ thống giáo dục của Thái Lan cũng đang phải
đối mặt với sự bất nh đẳng về hội học tập giữa các khu vực đô thị nông thôn,
giữa các tng lớp và giữa các khu vực địa lý. Theo Bộ Giáo dục Thái Lan, vào năm 2014,
Thái Lan có tổng cộng khoảng 37.000 trường học cấp ểu học và trung học. Hơn nữa,
hệ thống giáo dục của Thái Lan còn đang phải đối mặt với vấn đề giáo viên thiếu chất
ợng và đào tạo chuyên môn kém. Theo một nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới năm
2011, chỉ khoảng 50% giáo viên ểu học trung học Thái Lan trình đđại học
hoặc cao hơn.
lOMoARcPSD| 45734214
9
Ngoài ra, còn nhiều vấn đề về chất ợng giáo dục khnăng đáp ứng yêu
cầu của nền kinh tế số. Việc chuyển đổi số có thể giúp Thái Lan giải quyết một số thách
thức trong hệ thống giáo dục của họ. thể giúp nâng cao chất lượng giáo dục
cải thiện sự tương tác giữa giáo viên và học sinh thông qua việc sử dụng các công nghệ
giáo dục ên ến. cũng thể giúp giảm thiểu sự bất bình đẳng giáo dục giữa các
khu vực địa lý và tầng lớp, giúp đào tạo ra một lực lượng lao động có trình độ cao hơn
và có khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế.
2.Quá trình thực hiện công cuộc chuyển đổi số
2.1. Tình hình chung
Tnăm 2016 trở đi, Thái Lan đã đưa ra một schính sách để thúc đẩy quá trình
chuyển đổi số của đất ớc. Dưới đây là một số điểm chính của quá trình chuyển đổi
số của Thái Lan:
- Kế hoạch phát triển kinh tế số 2016-2020: Năm 2016, Thái Lan đã công b kế
hoạch phát triển kinh tế số nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh phát triển kinh tế
của đất nước thông qua vic ứng dụng công nghệ số.
4/2016: Kế hoạch “Digital Thailand” (Thái Lan S).
+ Bản kế hoạch khuyến khích người dân Thái sử dụng công nghsố theo cách
hiệu quả nhất, từ m kiếm cơ hội nghề nghiệp tốt hơn cho đến phát triển kỹ năng học
tập. Công nghệ số được phát triển để đem lại sự ện lợi và hiệu quả cao hơn, giảm chi
phí loại bỏ các hạn chế về mọi mặt cho khu vực công nhân + 6 chiến lược
chính:
Chiến lược thứ nhất, thiết lập cơ sở hạ tầng truyền thông bản để tạo thuận lợi
cho mọi người dân nói chung. Giống như một tuyến đường giao thông, shạ tầng
truyền thông cơ bản được xây dựng nhằm kết nối tất cả khu vực trên toàn quốc từ m
2017.
Chiến lược thứ hai, tập trung vào việc số hóa nhiều mặt của đời sống, dự kiến sẽ
mang đến cơ hội kinh tế và thương mại lớn hơn cho người dân Thái Lan. Công nghệ số
sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất, giảm các chi phí không cần thiết
và tối đa hóa các kênh phân phối.
Chiến lược thứ ba, y dựng chính phđiện tử trong đó người n Thái được
chuẩn bị để có thể ếp cận các dịch vụ số.
lOMoARcPSD| 45734214
10
Chiến lược thứ , chuẩn bị nhân lực số tất ccác cấp đcủa các quan chính
phủ.
Chiến lược thứ năm, tối đa hóa năng lực kỹ thuật số của mọi người, thúc đẩy họ
tập trung hơn vào công nghsố sử dụng theo những cách hiệu quphù hợp
nht.
Chiến lược thứ sáu, to niềm n trong việc sử dụng công nghệ số phương ện
truyền thông trực tuyến.
Bộ Kinh tế Xã hội số Thái Lan (MDES) định hướng phát triển kinh tế hội số
của nước này trong giai đoạn 20 năm theo định hướng phát triển bền vững và áp dụng
công nghệ số để đạt những kết quả cụ thể. Bản kế hoạch bao gồm bốn chiến lược:
+ Ưu ên phát triển nguồn nhân lực ICT và lực lượng lao động số của Thái Lan với
mục êu nâng cao ng lực cho 500.000 người trong lực lượng lao động kỹ thuật số.
Đồng thời, nâng cao nhận thức trên toàn quốc và phát triển các kỹ năng số cơ bản cho
30 triệu người dân Thái Lan.
+ Chuyển đổi nền kinh tế Thái Lan sang nền kinh tế số. Theo đó, số ợng doanh
nghiệp số sẽ được gia tăng lên 25.000 doanh nghiệp giá trthtrường kỹ thuật số
cũng sẽ đạt mức tăng trưởng 10% mỗi năm. Đồng thời, tăng gấp đôi giá trị thtrường
tổng thể của các doanh nghiệp số khởi nghiệp.
+ Đặt người dân làm trọng tâm trong quá trình phát triển hội số. Tđó cho
phép người dân được ếp cận các công nghệ số để nâng cao mức sống. Chiến lược này
đặt mục êu giúp 50% số người cao tuổi, nhóm người dtổn thương 100% ngưi
khuyết tật được ếp cận với các dịch vụ xã hội thông qua đổi mới kỹ thuật số.
+ Phát triển sở hạ tầng đổi mới kỹ thuật số với mục êu của chiến lược này
phát triển 7 thành phố thông minh trên khắp các vùng kinh tế của cả ớc nhằm tăng
mức đầu kỹ thuật stừ các viện đổi mới công nghsố lên trung bình 10% mỗi
năm. Bảo đảm 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ có kế hoạch quản lý an ninh mạng, cũng
như xây dựng sự sẵn sàng cho một nền kinh tế và xã hội số.
- Chính sách quốc gia về trí tuệ nhân tạo (AI): Năm 2018, Thái
Lan đã công bố chính sách quốc gia về trí tuệ nhân tạo nhằm khuyến khích sự phát triển
và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong các lĩnh vực khác nhau.
- Chương trình Thái Lan 4.0: Năm 2018, Thái Lan đã triển khaichương trình Thái
Lan 4.0, trong đó chuyển đổi số là một trong các trng tâm chính của chương trình này.
lOMoARcPSD| 45734214
11
- Việc xây dựng htầng kỹ thuật số: m 2019, Thái Lan đã bầu xây dựng hạ
tầng kỹ thuật số với mục êu cung cấp mạng internet tốc độ cao đến tất cả các tỉnh
thành của đất nước.
- Chính sách về dữ liệu mở: Năm 2020, Chính phủ Thái Lan đãcông bố chính sách
về dữ liệu mở nhằm khuyến khích sự phát triển sdụng dliu mở trong các lĩnh
vực khác nhau.
- Chính sách về tài chính số: m 2021, Thái Lan đã công bốchính sách về tài chính
số, trong đó khuyến khích sự phát triển và sử dụng các dịch vụ tài chính sđể nâng cao
hiệu quả và ện ích cho người dân và doanh nghip.
2.2. Các lĩnh vực cụ th
Thái Lan đã áp dụng chuyển đổi số vào nhiều lĩnh vực khác nhau để cải thiện hiệu
qunâng cao sện ích của các dịch vụ công cộng. Dưới đây một số lĩnh vực chính
mà Thái Lan đã áp dụng chuyển đổi số:
a, Về xã hội:
Thái Lan triển khai nhiều dự án tăng cường hiệu quả quản lý, cải thiện dịch vụ cung
cấp cho người dân và nâng cao đời sống của họ.
Giao thông vận tải: triển khai các hệ thống giao thông thông minh để giải quyết
các vấn đề về kẹt xe an toàn giao thông. Các ứng dụng di động cũng đã được phát
triển để giúp người dân dễ dàng m kiếm thông n về tuyến đường, giá và thời gian
chờ đợi.
Triển khai dịch vụ chính phđiện tử: Chính phThái Lan đã đưa ra các chính
sách chương trình triển khai dịch vchính phủ điện tử, giúp người dân thể sử
dụng các dịch vụ công trực tuyến và ết kiệm thời gian và chi phí. b, Về kinh tế:
Chính phủ áp dụng chuyển đổi số nhm tăng cường năng suất lao động, cải thiện
quản lý doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Thái Lan đã sử dụng công nghệ blockchain để tăng cường nh minh bạch và hiệu
qu trong quản nguồn lực tài chính. dụ như dự án "Thailand Blockchain
Community Iniave" cho phép các doanh nghiệp chia sẻ thông n về nguồn lực tài
chính giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thẩm định xác thực thông n tài
chính.
Ngoài ra, họ khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng robot và trí tuệ nhân tạo để
tăng cường năng suất lao động giảm chi phí sản xuất. dụ như dự án "Smart
lOMoARcPSD| 45734214
12
Industry Readiness Index" giúp các doanh nghiệp đánh giá cải thiện khả năng sử
dụng trí tuệ nhân tạo và robot trong quá trình sản xuất.
Bên cạnh đó, Thái Lan đã tạo ra một hệ sinh thái công nghệ với mục êu tăng
ờng năng lực cạnh tranh quốc gia. Ví dụ như dự án "Digital Park Thailand" là một khu
công nghmới Bangkok, được thiết kế đthu hút các công ty công nghkhởi
nghiệp.
Tổng thể, chính phủ Thái Lan đang cố gắng đưa ra các chính sách và các biện pháp
thúc đẩy sự phát triển và ứng dụng công nghệ số trong kinh tế nhm tạo ra những bước
ến lớn cho nền kinh tế Thái Lan trong tương lai.
c, Vy tế:
- Sử dụng công nghệ để cải thiện dịch vy tế, bao gồm việc triển khai hồ y tế
điện tử phát triển các ứng dụng di động để giúp người n theo i sức khỏe ca
mình.
Chính phủ đã triển khai dịch vụ bảo hiểm y tế trực tuyến cho phép người dân đăng
quản thông n bảo hiểm y tế của mình thông qua trang web cũng như hthống
hồ sơ y tế điện tử cho phép các bệnh viện và cơ sở y tế khác có thể chia sẻ thông n y
tế của bệnh nhân trực tuyến, từ đó giúp tăng ờng nh khả dụng và chất lượng dch
vụ y tế.
Ngoài ra, những ứng dụng y tế trực tuyến như ứng dụng cảnh báo dịch bệnh, ứng
dụng theo dõi sức khỏe cá nhân, ứng dụng hỗ trtư vấn y tế trực tuyến giúp người dân
thể ếp cận với các dịch vy tế một cách thuận ện hơn. n cạnh đó, Chính phủ
cũng đầu tư vào đào tạo và ng cao kỹ năng của các nhân viên y tế trong việc sử dụng
công nghệ thông n ứng dụng y tế trực tuyến, triển khai các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe từ xa như vấn và khám bệnh trực tuyến, giúp giảm thiểu nh trạng đông đúc
tại các cơ sở y tế và giảm thiểu chi phí cho người dân.
Tổng thể, Thái Lan đã đưa ra nhiều chính sách và biện pháp nhằm thúc đẩy chuyển
đổi số trong lĩnh vực y tế, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, tăng cường nh kh
dụng của các dịch vụ y tế và giảm thiểu chi phí cho người dân.
d, Về giáo dục:
Thái Lan đưa ra chương trình giáo dục trực tuyến và sử dụng các nền tảng giáo dục
trực tuyến đcải thiện chất lượng giáo dục cho học sinh sinh viên trên toàn quốc.
lOMoARcPSD| 45734214
13
Các trường học và đại học ở Thái Lan cũng đang sử dụng công nghệ để quản lý học tập
và chia sẻ thông n giữa các giảng viên và sinh viên.
Thí dụ, chính phủ Thái Lan đã xây dựng nền tảng E-learning và triển khai chương
trình giảng dạy trực tuyến cho sinh viên. Ngoài ra, các trường học trên toàn quốc đã
triển khai các hệ thống quản lý học tập trực tuyến, cho phép sinh viên truy cập vào tài
liệu học tập, thực hiện bài kiểm tra và đánh giá.
Ngoài ra, Thái Lan đã triển khai chương trình giáo dục STEM: STEM là viết tắt của
Science, Technology, Engineering Mathemacs - các lĩnh vực khoa học, công nghệ,
kỹ thuật và toán học. Chính phủ Thái Lan đã triển khai chương trình giáo dục STEM để
khuyến khích các sinh viên học tập các lĩnh vực này và phát triển các kỹ năng cần thiết
để tham gia vào ngành công nghiệp công nghệ thông n.
Tóm lại, Thái Lan đã áp dụng chuyển đổi số vào giáo dục của mình thông qua nhiu
cách khác nhau như trang bmáy nh cho sinh viên, triển khai hthống E-learning,
khuyến khích sử dụng phần mềm giáo dục triển khai chương trình giáo dục STEM.
2.3. Thuận lợi
Một số thuận lợi trong quá trình chuyển đổi số của Thái Lan:
- Chính phủ Thái Lan đưa ra nhiều chính sách hỗ tr và khuyếnkhích doanh
nghiệp, tổ chức, cộng đồng tham gia vào quá trình chuyển đổi số. Chính sách này
bao gồm các khoản đầu tư, hỗ trvề đào tạo nhân lực, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ.
- Thái Lan đang trở thành một trung tâm công nghlớn trongkhu vực Đông Nam
Á, với sự xuất hiện của nhiều công ty công nghệ hàng đầu thế giới như Lazada, Agoda,
Grab, Line…
- Tăng cường đầu mạnh mẽ vào các hạ tầng kỹ thuật số, baogồm mạng lưới
viễn thông, dịch vInternet, điện toán đám mây, hthống thanh toán điện tử.
Những đầu tư này đã giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh và giảm chi phí sản xuất.
- Thị trường trực tuyến đang phát triển mạnh mẽ Thái Lan vớis xuất hiện của
nhiều nền tảng thương mại điện tử như Shopee, Lazada, 11Street,.. Các doanh nghip
người êu dùng đã chuyển từ việc mua sắm truyền thống sang mua sắm trực tuyến.
- Chính phủ đưa ra nhiều dịch vcông trực tuyến như thanh toánthuế, cấp giy
phép kinh doanh, xử lý giấy tờ chứng nhận. Những dịch vụ này giúp ết kiệm thời gian,
tăng nh ện lợi và giảm chi phí cho người dân và doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 45734214
14
2.4. Khó khăn
Mặc Thái Lan đã đưa ra nhiều nỗ lực để chuyển đổi số kinh tế của mình, tuy
nhiên, quá trình chuyển đổi số vẫn đang đối mặt với một số rào cản:
- Để triển khai các d án chuyển đổi số, Thái Lan đang gặp khókhăn trong việc m
kiếm đủ sợng nhân lực chuyên môn trong lĩnh vực công nghệ thông n truyền
thông.
- Mặc Thái Lan đã đưa ra nhiều kế hoạch chuyển đổi số, tuynhiên, vấn đề tài
chính vẫn là một rào cản lớn đối với quá trình này. Chi phí đầu tư vào công nghệ và hạ
tầng kỹ thuật số rất lớn và đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn từ các chính phủ, doanh nghip
và nhà đầu tư.
- Quá trình chuyển đổi số cần sự hợp tác giữa các bên liên quan,bao gồm chính
phủ, doanh nghiệp và cộng đồng. Tuy nhiên, việc đạt được sự đồng thuận giữa các bên
liên quan vẫn còn là một thách thức đối với quá trình chuyển đổi số ở Thái Lan.
- Khi chuyển đổi số, việc bảo vệ thông n đảm bảo an ninhmạng là rất quan
trọng. Tuy nhiên, Thái Lan vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc bảo vệ
thông n và đảm bảo an ninh mạng.
- Trong một số lĩnh vực, Thái Lan vẫn đang sử dụng các côngnghệ lạc hậu, đặc biệt
trong các ngành công nghiệp truyền thống, do đó việc áp dụng công nghệ mới sẽ gp
nhiều khó khăn.
3. Kết quả công cuộc chuyển đổi số
3.1. Tình hình chung
Nhờ sự tăng cường của dịch vụ công trực tuyến, Thái Lan đã giảm thiểu được thủ
tục hành chính và làm giảm thời gian và chi phí cho người dân và doanh nghip.
Quá trình chuyển đổi số cũng đã góp phần vào tăng cường an ninh mạng của Thái
Lan thông qua việc xây dựng hạ tầng mạng an toàn và tăng cường các chính sách quản
lý an ninh mạng.
Chuyển đổi số cũng đã giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Thái
Lan thông qua các dịch vụ công trực tuyến và thị trường trực tuyến, giúp ết kiệm thời
gian và ền bạc cho người dân.
Thái Lan đã nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong khu vực và trên thế gii
thông qua việc phát triển các công ty công nghhàng đầu và các sản phẩm công nghệ
ên ến.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45734214 lOMoAR cPSD| 45734214 lOMoAR cPSD| 45734214
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 7 ST Họ và tên Lớp Nhiệm vụ
Nhóm tự xếp Đánh giá của T loại giáo viên 1 Bùi Thị Thanh K58I1 Nhóm trưởng, Mai Tổng hợp Word, Nội dung 2 Hồ Ngọc Hà K58I1 Nội dung Linh 3 Lê Phương Linh K58I2 Nội dung 4 Nguyễn Mai K58I5 Thuyết trình Linh 5 Nguyễn Phương K58I2 Nội dung Linh 6 Nguyễn Phương K58I1 Tổng hợp Word, Linh Nội dung, Thư ký 7 Phạm Thị Linh K58I1 Nội dung 8 Tạ Thùy Linh K58I2 Nội dung 9 Đinh Viết Long K58I2 Thuyết trình 10 Dương Thị Mai K58I2 Làm powerpoint MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.............................................................1
I. Khái niệm chuyển đổi số....................................................................1
II. Hệ sinh thái của chuyển đổi số.....................................................2
1. Các yêu tố trong hệ sinh thái của chuyển đổi số...............2
2. Hệ sinh thái chuyển đổi số của một quốc gia......................3
CHƯƠNG II: CÁC NƯỚC ĐÃ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN THẾ
GIỚI.....................................................................................................................6 lOMoAR cPSD| 45734214
I. Thái Lan........................................................................................................6
1. Giai đoạn trước công cuộc chuyển đổi số...............................6
1.1. Thực trạng chung:............................................................................6
1.2. Các lĩnh vực cụ thể:..........................................................................6
2. Quá trình thực hiện công cuộc chuyển đổi số......................9 2.1. Tình hình
chung.................................................................................9
2.2. Các lĩnh vực cụ thể........................................................................11 2.3. Thuận
lợi...............................................................................................13 2.4. Khó
khăn..............................................................................................14
3. Kết quả công cuộc chuyển đổi số.............................................14 3.1. Tình hình
chung...............................................................................14
3.2. Các lĩnh vực cụ thể........................................................................15
4. Đánh giá công cuộc chuyển đổi số của Thái Lan.............17
5. Kinh nghiệm...........................................................................................19
II. Malaysia...................................................................................................20
1. Giai đoạn trước công cuộc chuyển đổi số............................20
1.1. Thực trạng chung...........................................................................20
1.2. Thực trạng cụ thể...........................................................................20
2. Quá trình thực hiện công cuộc chuyển đổi số...................24 2.1. Tình hình
chung...............................................................................24
2.2. Các lĩnh vực cụ thể.........................................................................25 2.3. Thuận
lợi..............................................................................................29 2.4. Khó
khăn..............................................................................................30
3. Kết quả công cuộc chuyển đổi số.............................................30 3.1. Tình hình
chung...............................................................................30
3.2. Các lĩnh vực cụ thể........................................................................31 lOMoAR cPSD| 45734214
4. Đánh giá công cuộc chuyển đổi số của Malaysia............34
5. Kinh nghiệm...........................................................................................35
CHƯƠNG III: VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM TỪ CÁC CÔNG
CUỘC CHUYỂN ĐỔI SỐ...........................................................................37
I. Công cuộc chuyển đổi số của Việt Nam.................................37
1. Giai đoạn trước công cuộc chuyển đổi số.............................37
1.1. Thực trạng chung............................................................................37
1.2. Các lĩnh vực cụ thể.........................................................................37
2. Quá trình thực hiện công cuộc chuyển đổi số....................40
2.1. Tình hình chung...............................................................................40
2.2. Các lĩnh vực cụ thể.........................................................................42
3. Kết quả công cuộc chuyển đổi số.............................................46
3.1. Tình hình chung...............................................................................46
3.2. Các lĩnh vực cụ
thể.........................................................................46
II. So sánh giữa công cuộc chuyển đổi số của Việt Nam với các nước và bài học
kinh nghiệm...........................................51
1. So sánh Việt nam với Thái Lan và Malaysia........................51
1.1. Giai đoạn trước công cuộc chuyển đổi số (Việt Nam so với hai
nước).........................................................................................51
1.2. Quá trình thực hiện công cuộc chuyển đổi số (Việt
Nam so với hai nước)..............................................................................56 2.Bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam..............................................................63 KẾT LUẬN DANH MỤC THAM KHẢO LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại xã hội hiện nay, chúng ta gần như đã không còn xa lạ với cụm từ
“chuyển đổi số” nữa. Với thành công của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, chuyển
đổi số hiện đang là xu hướng tất yếu, là vấn đề sống còn đối với các quốc gia, tổ chức,
doanh nghiệp và người tiêu dùng trên toàn thế giới. Những sự thay đổi to lớn về năng
suất lao động, trải nghiệm của người dùng và các mô hình kinh doanh mới đang được
hình thành cho thấy vai trò và tác động to lớn trong cuộc sống xã hội hiện nay của lOMoAR cPSD| 45734214
chuyển đổi số, nó tác động đến mọi ngành nghề, như: công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại và dịch vụ kinh doanh. Vậy, các quốc gia trên thế giới đã áp dụng chuyển
đổi số vào quá trình phát triển kinh tế của họ như thế nào? Và Việt Nam có thể học hỏi
được gì từ các quốc gia đó? Để phân tích chi tiết hơn về vấn đề này, sau đây nhóm 7 sẽ
làm rõ đề tài: “Kinh nghiệm chuyển đổi số của một số nước trên thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam.” lOMoAR cPSD| 45734214
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Khái niệm chuyển đổi số
Theo Microsoft, chuyển đổi số là một sự đổi mới kinh doanh được thúc đẩy bởi
sự bùng nổ của đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI) và Internet vạn vật (IoT), cung cấp những
cách mới để hiểu, quản lý và chuyển đổi cho các hoạt động kinh doanh của họ.
Chuyển đổi số là ứng dụng công nghệ vào đời sống, thay đổi tư duy về quản lý
và phát triển tổ chức.
Chuyển đổi số (Digital transformation) được hiểu là ứng dụng những tiến bộ về
công nghệ số như điện toán đám mây (cloud), dữ liệu lớn (Big data),... vào mọi hoạt
động của tổ chức, doanh nghiệp nhằm đưa lại hiệu suất cao, thúc đẩy phát triển doanh thu và thương hiệu.
Một số ví dụ về chuyển đổi số trong Nhà nước như: phát triển Chính phủ điện tử,
chính phủ số,... giúp các nhà chức trách dễ dàng quản lý công việc. Đồng thời, giảm
thiểu thời gian chờ đợi các thủ tục hành chính cho người dân,...
Chính phủ điện tử ra đời đã giảm được nhiều thủ tục rườm rà, tiết kiệm thời
gian và công sức cho người dân 1 lOMoAR cPSD| 45734214
Chuyển đổi số không phải đơn thuần thay đổi cách thực hiện công việc từ thủ
công truyền thống (ghi chép trong sổ sách, họp trực tiếp,...) sang vận dụng công nghệ
để giảm thiểu sức người. Trên thực tế, chuyển đổi số đóng vai trò thay đổi tư duy kinh
doanh, phương thức điều hành, văn hóa tổ chức,...
Hóa đơn điện tử giúp cho các hoạt động giao dịch diễn ra nhanh chóng, đơn
giản mà vẫn đảm bảo hiệu quả cao
II. Hệ sinh thái của chuyển đổi số
1.Các yêu tố trong hệ sinh thái của chuyển đổi số
Hệ sinh thái của chuyển đổi số bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật số: Bao gồm mạng lưới viễn thông, Internet, hệ thống lưu
trữ đám mây, hệ thống máy chủ và các công nghệ khác để hỗ trợ truyền thông và xử lý dữ liệu.
VD: Bệnh án điện tử là một ví dụ thực tế khi mà các kết quả thăm khám của người
bệnh, tiền sử bệnh lý của người bệnh được đưa lên hệ thống. Bác sĩ sẽ chỉ cần vài click
chuột là có thể biết được toàn bộ vấn đề sức khỏe của bệnh nhân mà không cần nhìn
vào nhiều loại phiếu khám hay các hồ sơ bệnh án nhiều trang. 2 lOMoAR cPSD| 45734214
Bệnh án điện tử giúp người bệnh đến khám mà không cần mang nhiều hồ sơ, giấy tờ
Con người: Là yếu tố rất quan trọng của hệ thống sinh thái chuyển đổi số, bao
gồm những người sử dụng công nghệ, những người tạo ra nó và những người đào tạo,
hướng dẫn những người sử dụng công nghệ khác.
Chính sách: Bao gồm các chính sách của chính phủ và các quy định của doanh
nghiệp để đảm bảo sự phát triển và sử dụng công nghệ một cách bền vững và hiệu quả.
Ứng dụng kỹ thuật số: Bao gồm các ứng dụng phần mềm, ứng dụng di động, nền
tảng trực tuyến và các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT),
Big data, công nghệ vô tuyến (5G), blockchain và nhiều công nghệ khác.
VD: Trên thực tế, Chatbots và trợ lý y tế ảo là một công nghệ dựa trên AI mà nhiều
bệnh nhân đang trở nên quen thuộc. Chatbots có thể đảm nhiệm vô số vai trò từ đại
diện dịch vụ khách hàng đến các công cụ chẩn đoán và thậm chí là nhà trị liệu . Tính
linh hoạt của chúng đang được chuyển thành các khoản đầu tư lớn. Thị trường chatbots
chăm sóc sức khỏe toàn cầu dự kiến sẽ đạt 314,3 triệu đô la vào năm 2023 từ mức 122
triệu đô la vào năm 2018.
Các tổ chức và doanh nghiệp: Bao gồm các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng
startup, các nhà nghiên cứu và giáo dục, các tổ chức xã hội và phi chính phủ, đóng vai
trò quan trọng trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ.
Tất cả các yếu tố trên đều có mối liên hệ mật thiết với nhau và tương tác trong
quá trình phát triển chuyển đổi số. Việc xây dựng và phát triển hệ thống sinh thái
chuyển đổi số là một quá trình liên tục và cần phải được quản lý và thúc đẩy một cách
có hiệu quả để đạt được những kết quả tốt nhất.
2.Hệ sinh thái chuyển đổi số của một quốc gia. 3 lOMoAR cPSD| 45734214
Hệ sinh thái chuyển đổi số của một quốc gia bao gồm nhiều yếu tố:
Công nghệ và nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật số: Quá trình chuyển đổi số yêu cầu
sự hỗ trợ của các công nghệ ứng dụng và những nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật số nhằm
giúp cải thiện hiệu suất, tăng cường bảo mật, tích hợp hệ thống, tăng khả năng quản lý
dữ liệu một cách hiệu quả.
Ví dụ, trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, việc đi công tác của nhân viên chính
diễn ra khá thường xuyên. Tuy nhiên, hiện nay nhiều thủ tục còn khá rườm rà. Để giải
quyết cho sự bất tiện này, Vntrip cho ra mắt ứng dụng TMS – Travel Management
Solution. Ứng dụng này giúp doanh nghiệp quản lý, tối ưu chi phí, nguồn lực trong công tác và du lịch.
TMS là một ứng dụng quản lý chuyến đi trong doanh nghiệp
Con người: Con người đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi số của
quốc gia bằng cách sử dụng và tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật số, tham gia
vào hoạt động trực tuyến và cải thiện khả năng kết nối trong cuộc sống hàng ngày.
Chính sách và pháp luật: Các chính sách của chính phủ và các quy định của doanh
nghiệp để đảm bảo sự phát triển và sử dụng công nghệ một cách bền vững và hiệu quả.
Các tổ chức và doanh nghiệp: Các doanh nghiệp và tổ chức là những đơn vị trực
tiếp tham gia vào quá trình chuyển đổi số của quốc gia. Họ cần phải đào tạo nhân viên
để sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật số, tạo ra những giải pháp đột
phá và sáng tạo để nâng cao năng suất và mang lại giá trị cho khách hàng của họ.
VD: AccuHealth là một công ty của Chile hoạt động vì lợi nhuận cung cấp cho các
tổ chức chăm sóc sức khỏe và bệnh nhân một công nghệ y tế từ xa theo dõi tiến trình
sức khỏe của bệnh nhân trong sự thoải mái tại nhà riêng của họ. Công nghệ này cho 4 lOMoAR cPSD| 45734214
phép các nhà cung cấp dịch vụ y tế hầu như hỗ trợ bệnh nhân và truy cập dữ liệu bệnh
nhân 24 giờ, 7 ngày một tuần.
AccuHealth sử dụng tính năng giám sát từ xa do AI hỗ trợ để giúp quản lý được tất cả
các bệnh nhân của mình.
Dữ liệu: Hệ thống quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu, dữ liệu mở và các nguồn dữ liệu
khác cung cấp thông tin cần thiết để phân tích và áp dụng công nghệ kỹ thuật số.
An ninh mạng: Bảo đảm an toàn và bảo mật cho các hệ thống và dữ liệu kỹ thuật số. 5 lOMoAR cPSD| 45734214
CHƯƠNG II: CÁC NƯỚC ĐÃ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN THẾ GIỚI I. Thái Lan
1.Giai đoạn trước công cuộc chuyển đổi số 1.1. Thực trạng chung:
- Trước khi chuyển đổi số, Thái Lan đang đối mặt với một số thách thức trong việc
phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Một số vấn đề chính
như Kinh tế chậm phát triển: Kinh tế Thái Lan đã trải qua một giai đoạn tăng trưởng
kinh tế mạnh mẽ trong những năm 1990 và đầu những năm 2000, nhưng gần đây đã
chững lại và phát triển chậm. Thái Lan cần phải cải thiện năng lực cạnh tranh của mình
để tiếp tục phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, Thái Lan đã trải qua một số sự kiện chính
trị và bất ổn trong những năm qua, gây ra không chắc chắn cho doanh nghiệp và nhà
đầu tư. Điều này đã dẫn đến sự giảm sút của nền kinh tế và việc giảm thiểu các đầu tư
nước ngoài. Không đồng đều về phát triển giữa các vùng: Sự phát triển giữa các khu
vực của Thái Lan vẫn không đồng đều. Các vùng ven biển và miền Nam phát triển nhanh
hơn so với các vùng nông thôn và miền Bắc. Ngoài ra, chất lượng giáo dục và đào tạo
còn thấp: Chất lượng giáo dục và đào tạo tại Thái Lan vẫn còn thấp. Một số sinh viên
Thái Lan đã chọn đến nước ngoài để học tập, gây ra sự mất mát của các tài năng và kỹ
năng quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Bên cạnh đó, điều kiện kinh
doanh và cơ sở hạ tầng kém. 1.2.
Các lĩnh vực cụ thể:
a, Về mặt xã hội:
Trước khi chuyển đổi số, Thái Lan đã đạt được nhiều thành tựu trong việc cải thiện
chất lượng cuộc sống của người dân, nhưng vẫn còn nhiều thách thức và bất bình đẳng
trong xã hội. Một số thách thức mà Thái Lan đang phải đối mặt bao gồm sự chênh lệch
giàu nghèo, đặc biệt là ở khu vực nông thôn và các khu vực miền nam, cùng với tình
trạng thất nghiệp và mất việc làm do dịch COVID-19. Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến
giáo dục, sức khỏe và an sinh xã hội cũng đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong
việc đáp ứng nhu cầu của những người nghèo và khó khăn. Tuy nhiên, trước khi chuyển
đổi số, tỷ lệ thất nghiệp ở Thái Lan đã giảm đáng kể trong những năm 1990 và đầu
những năm 2000. Từ năm 2000 đến năm 2015, tỷ lệ thất nghiệp ở Thái Lan dao động
từ khoảng 0,7% đến 1,3%. Tính đến năm 2015, nợ công của Thái Lan là khoảng 43,2%
so với GDP, tăng từ mức 34,6% vào năm 2006. 6 lOMoAR cPSD| 45734214
Việc chuyển đổi số sẽ đòi hỏi sự thay đổi và cải tiến trong nhiều lĩnh vực xã hội,
bao gồm cả giáo dục, y tế và phát triển kinh tế. Nó sẽ giúp Thái Lan cải thiện khả năng
tiếp cận thông tin, giáo dục và y tế cho tất cả mọi người, bao gồm cả những người ở
khu vực nông thôn và khó khăn. Nó cũng sẽ giúp cải thiện đời sống kinh tế của những
người lao động thông qua việc tạo ra cơ hội làm việc mới và tăng cường sức mạnh cạnh
tranh của Thái Lan trên thị trường quốc tế. b, Về mặt kinh tế:
Trước khi chuyển đổi số, Thái Lan đã trải qua một giai đoạn tăng trưởng kinh tế
mạnh mẽ trong những năm 1990 và đầu những năm 2000, nhưng gần đây đã chững lại
và phát triển chậm. Từ năm 1960 đến năm 1990, GDP của Thái Lan đã tăng trung bình
khoảng 7,5% mỗi năm, đạt mức tăng trưởng cao nhất vào những năm 1980. Tuy nhiên,
vào những năm 1997-1998, Thái Lan đã phải đối mặt với khủng hoảng tài chính và kinh
tế nghiêm trọng, khiến GDP giảm mạnh và khôi phục khó khăn.
Trước đây, ngành công nghiệp chủ yếu của Thái Lan là nông nghiệp và chế biến
lương thực. Tuy nhiên, từ những năm 1980 trở đi, Thái Lan đã tập trung phát triển các
ngành công nghiệp sản xuất, bao gồm sản xuất ô tô, điện tử, thiết bị điện, và dệt may.
Ngành công nghiệp đã trở thành một ngành trọng điểm của nền kinh tế Thái Lan, phát
triển đáng kể trong thập niên qua, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất ô tô và điện tử.
Năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp của Thái Lan đạt khoảng 184,9 tỷ USD, tương
đương với tốc độ tăng trưởng hàng năm 2,6%.
Ngoài ra, Thái Lan vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn như mất mát nguồn
lực, sự thiếu hụt về năng lực và chất lượng lao động, nhiều người dân vẫn sống trong
tình trạng nghèo đói và tỷ lệ thất nghiệp vẫn cao. Vì vậy, chuyển đổi số sẽ là một trong
những giải pháp quan trọng để giúp Thái Lan phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng
cuộc sống của người dân. Chuyển đổi số sẽ giúp Thái Lan tăng cường năng lực cạnh
tranh của mình, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, và tăng cường khả năng
tiếp cận thị trường quốc tế. c, Về mặt y tế:
Trước khi chuyển đổi số, hệ thống y tế của Thái Lan đã đạt được một số thành tựu
quan trọng như giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh, nâng cao tuổi thọ và nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế. Tỷ lệ tử vong trẻ em ở Thái Lan giảm từ 27,4 trên 1.000 trẻ em sống vào
năm 1990 xuống còn 8,2 trên 1.000 trẻ em sống vào năm 2015. Bên cạnh đó,tuổi thọ
trung bình của người dân Thái Lan là khoảng 75,2 năm trong năm 2015, so với con số 70,1 năm vào năm 2000. 7 lOMoAR cPSD| 45734214
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức và bất bình đẳng trong hệ thống y tế của Thái
Lan. Một trong những thách thức lớn nhất đối với hệ thống y tế của Thái Lan là khả
năng tiếp cận và phân phối dịch vụ y tế. Trong nhiều khu vực nông thôn và miền núi,
người dân gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản.
Ngoài ra, cả tại các thành phố lớn, người dân vẫn phải đối mặt với việc đợi hàng
giờ hoặc ngày để được khám chữa bệnh tại các bệnh viện công cộng. Hơn nữa, hệ thống
y tế của Thái Lan cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức về chất lượng dịch vụ y
tế và đội ngũ y tế. Theo Bộ Y tế Thái Lan, vào năm 2014, số lượng bác sĩ ở Thái Lan là
khoảng 270.000, tương đương với tỷ lệ 4 bác sĩ trên mỗi 1.000 người. Số lượng y tá đạt
khoảng 130.000 người vào năm 2014. Một số khu vực trong hệ thống y tế của Thái Lan
đang gặp phải sự thiếu hụt cơ sở vật chất, thiếu nguồn lực và thiếu đội ngũ y tế chuyên
môn cao. Việc chuyển đổi số có thể giúp Thái Lan cải thiện hiệu quả phân phối các dịch
vụ y tế và giúp người dân tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản một cách dễ dàng hơn. Nó
cũng có thể giúp tăng cường chất lượng dịch vụ y tế và giảm thiểu thời gian đợi khám
bệnh thông qua việc sử dụng các công nghệ tiên tiến.
d, Về mặt giáo dục:
Hệ thống giáo dục của Thái Lan đã có nhiều tiến bộ trong việc nâng cao tỷ lệ giáo
dục, đặc biệt là ở trình độ tiểu học và trung học cơ sở. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách
thức và bất bình đẳng trong hệ thống giáo dục của Thái Lan. Một trong những thách
thức lớn nhất đối với hệ thống giáo dục của Thái Lan là chất lượng giáo dục. Tỷ lệ trẻ
em Thái Lan ở độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi đi học vào năm 2015 là khoảng 95,2%.
Nhiều người cho rằng hệ thống giáo dục của Thái Lan thiếu sự tương tác và đào
tạo cho học sinh các kỹ năng cần thiết để thích nghi với thế giới kỹ thuật số và cạnh
tranh trên thị trường lao động quốc tế. Hệ thống giáo dục của Thái Lan cũng đang phải
đối mặt với sự bất bình đẳng về cơ hội học tập giữa các khu vực đô thị và nông thôn,
giữa các tầng lớp và giữa các khu vực địa lý. Theo Bộ Giáo dục Thái Lan, vào năm 2014,
Thái Lan có tổng cộng khoảng 37.000 trường học ở cấp tiểu học và trung học. Hơn nữa,
hệ thống giáo dục của Thái Lan còn đang phải đối mặt với vấn đề giáo viên thiếu chất
lượng và đào tạo chuyên môn kém. Theo một nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới năm
2011, chỉ khoảng 50% giáo viên tiểu học và trung học ở Thái Lan có trình độ đại học hoặc cao hơn. 8 lOMoAR cPSD| 45734214
Ngoài ra, còn có nhiều vấn đề về chất lượng giáo dục và khả năng đáp ứng yêu
cầu của nền kinh tế số. Việc chuyển đổi số có thể giúp Thái Lan giải quyết một số thách
thức trong hệ thống giáo dục của họ. Nó có thể giúp nâng cao chất lượng giáo dục và
cải thiện sự tương tác giữa giáo viên và học sinh thông qua việc sử dụng các công nghệ
giáo dục tiên tiến. Nó cũng có thể giúp giảm thiểu sự bất bình đẳng giáo dục giữa các
khu vực địa lý và tầng lớp, giúp đào tạo ra một lực lượng lao động có trình độ cao hơn
và có khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế.
2.Quá trình thực hiện công cuộc chuyển đổi số 2.1. Tình hình chung
Từ năm 2016 trở đi, Thái Lan đã đưa ra một số chính sách để thúc đẩy quá trình
chuyển đổi số của đất nước. Dưới đây là một số điểm chính của quá trình chuyển đổi số của Thái Lan:
- Kế hoạch phát triển kinh tế số 2016-2020: Năm 2016, Thái Lan đã công bố kế
hoạch phát triển kinh tế số nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế
của đất nước thông qua việc ứng dụng công nghệ số.
4/2016: Kế hoạch “Digital Thailand” (Thái Lan Số).
+ Bản kế hoạch khuyến khích người dân Thái sử dụng công nghệ số theo cách
hiệu quả nhất, từ tìm kiếm cơ hội nghề nghiệp tốt hơn cho đến phát triển kỹ năng học
tập. Công nghệ số được phát triển để đem lại sự tiện lợi và hiệu quả cao hơn, giảm chi
phí và loại bỏ các hạn chế về mọi mặt cho khu vực công và tư nhân + 6 chiến lược chính:
Chiến lược thứ nhất, thiết lập cơ sở hạ tầng truyền thông cơ bản để tạo thuận lợi
cho mọi người dân nói chung. Giống như một tuyến đường giao thông, cơ sở hạ tầng
truyền thông cơ bản được xây dựng nhằm kết nối tất cả khu vực trên toàn quốc từ năm 2017.
Chiến lược thứ hai, tập trung vào việc số hóa nhiều mặt của đời sống, dự kiến sẽ
mang đến cơ hội kinh tế và thương mại lớn hơn cho người dân Thái Lan. Công nghệ số
sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất, giảm các chi phí không cần thiết
và tối đa hóa các kênh phân phối.
Chiến lược thứ ba, xây dựng chính phủ điện tử trong đó người dân Thái được
chuẩn bị để có thể tiếp cận các dịch vụ số. 9 lOMoAR cPSD| 45734214
Chiến lược thứ tư, chuẩn bị nhân lực số ở tất cả các cấp độ của các cơ quan chính phủ.
Chiến lược thứ năm, tối đa hóa năng lực kỹ thuật số của mọi người, thúc đẩy họ
tập trung hơn vào công nghệ số và sử dụng nó theo những cách hiệu quả và phù hợp nhất.
Chiến lược thứ sáu, tạo niềm tin trong việc sử dụng công nghệ số và phương tiện
truyền thông trực tuyến.
Bộ Kinh tế và Xã hội số Thái Lan (MDES) định hướng phát triển kinh tế và xã hội số
của nước này trong giai đoạn 20 năm theo định hướng phát triển bền vững và áp dụng
công nghệ số để đạt những kết quả cụ thể. Bản kế hoạch bao gồm bốn chiến lược:
+ Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực ICT và lực lượng lao động số của Thái Lan với
mục tiêu nâng cao năng lực cho 500.000 người trong lực lượng lao động kỹ thuật số.
Đồng thời, nâng cao nhận thức trên toàn quốc và phát triển các kỹ năng số cơ bản cho
30 triệu người dân Thái Lan.
+ Chuyển đổi nền kinh tế Thái Lan sang nền kinh tế số. Theo đó, số lượng doanh
nghiệp số sẽ được gia tăng lên 25.000 doanh nghiệp và giá trị thị trường kỹ thuật số
cũng sẽ đạt mức tăng trưởng 10% mỗi năm. Đồng thời, tăng gấp đôi giá trị thị trường
tổng thể của các doanh nghiệp số khởi nghiệp.
+ Đặt người dân làm trọng tâm trong quá trình phát triển xã hội số. Từ đó cho
phép người dân được tiếp cận các công nghệ số để nâng cao mức sống. Chiến lược này
đặt mục tiêu giúp 50% số người cao tuổi, nhóm người dễ tổn thương và 100% người
khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ xã hội thông qua đổi mới kỹ thuật số.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng đổi mới kỹ thuật số với mục tiêu của chiến lược này là
phát triển 7 thành phố thông minh trên khắp các vùng kinh tế của cả nước nhằm tăng
mức đầu tư kỹ thuật số từ các viện đổi mới và công nghệ số lên trung bình 10% mỗi
năm. Bảo đảm 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ có kế hoạch quản lý an ninh mạng, cũng
như xây dựng sự sẵn sàng cho một nền kinh tế và xã hội số.
- Chính sách quốc gia về trí tuệ nhân tạo (AI): Năm 2018, Thái
Lan đã công bố chính sách quốc gia về trí tuệ nhân tạo nhằm khuyến khích sự phát triển
và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong các lĩnh vực khác nhau.
- Chương trình Thái Lan 4.0: Năm 2018, Thái Lan đã triển khaichương trình Thái
Lan 4.0, trong đó chuyển đổi số là một trong các trọng tâm chính của chương trình này. 10 lOMoAR cPSD| 45734214
- Việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật số: Năm 2019, Thái Lan đã bắtđầu xây dựng hạ
tầng kỹ thuật số với mục tiêu cung cấp mạng internet tốc độ cao đến tất cả các tỉnh thành của đất nước.
- Chính sách về dữ liệu mở: Năm 2020, Chính phủ Thái Lan đãcông bố chính sách
về dữ liệu mở nhằm khuyến khích sự phát triển và sử dụng dữ liệu mở trong các lĩnh vực khác nhau.
- Chính sách về tài chính số: Năm 2021, Thái Lan đã công bốchính sách về tài chính
số, trong đó khuyến khích sự phát triển và sử dụng các dịch vụ tài chính số để nâng cao
hiệu quả và tiện ích cho người dân và doanh nghiệp.
2.2. Các lĩnh vực cụ thể
Thái Lan đã áp dụng chuyển đổi số vào nhiều lĩnh vực khác nhau để cải thiện hiệu
quả và nâng cao sự tiện ích của các dịch vụ công cộng. Dưới đây là một số lĩnh vực chính
mà Thái Lan đã áp dụng chuyển đổi số: a, Về xã hội:
Thái Lan triển khai nhiều dự án tăng cường hiệu quả quản lý, cải thiện dịch vụ cung
cấp cho người dân và nâng cao đời sống của họ.
• Giao thông vận tải: triển khai các hệ thống giao thông thông minh để giải quyết
các vấn đề về kẹt xe và an toàn giao thông. Các ứng dụng di động cũng đã được phát
triển để giúp người dân dễ dàng tìm kiếm thông tin về tuyến đường, giá vé và thời gian chờ đợi.
• Triển khai dịch vụ chính phủ điện tử: Chính phủ Thái Lan đã đưa ra các chính
sách và chương trình triển khai dịch vụ chính phủ điện tử, giúp người dân có thể sử
dụng các dịch vụ công trực tuyến và tiết kiệm thời gian và chi phí. b, Về kinh tế:
Chính phủ áp dụng chuyển đổi số nhằm tăng cường năng suất lao động, cải thiện
quản lý doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Thái Lan đã sử dụng công nghệ blockchain để tăng cường tính minh bạch và hiệu
quả trong quản lý nguồn lực tài chính. Ví dụ như dự án "Thailand Blockchain
Community Initiative" cho phép các doanh nghiệp chia sẻ thông tin về nguồn lực tài
chính và giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thẩm định và xác thực thông tin tài chính.
Ngoài ra, họ khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng robot và trí tuệ nhân tạo để
tăng cường năng suất lao động và giảm chi phí sản xuất. Ví dụ như dự án "Smart 11 lOMoAR cPSD| 45734214
Industry Readiness Index" giúp các doanh nghiệp đánh giá và cải thiện khả năng sử
dụng trí tuệ nhân tạo và robot trong quá trình sản xuất.
Bên cạnh đó, Thái Lan đã tạo ra một hệ sinh thái công nghệ với mục tiêu tăng
cường năng lực cạnh tranh quốc gia. Ví dụ như dự án "Digital Park Thailand" là một khu
công nghệ mới ở Bangkok, được thiết kế để thu hút các công ty công nghệ và khởi nghiệp.
Tổng thể, chính phủ Thái Lan đang cố gắng đưa ra các chính sách và các biện pháp
thúc đẩy sự phát triển và ứng dụng công nghệ số trong kinh tế nhằm tạo ra những bước
tiến lớn cho nền kinh tế Thái Lan trong tương lai. c, Về y tế:
- Sử dụng công nghệ để cải thiện dịch vụ y tế, bao gồm việc triển khai hồ sơ y tế
điện tử và phát triển các ứng dụng di động để giúp người dân theo dõi sức khỏe của mình.
Chính phủ đã triển khai dịch vụ bảo hiểm y tế trực tuyến cho phép người dân đăng
ký và quản lý thông tin bảo hiểm y tế của mình thông qua trang web cũng như hệ thống
hồ sơ y tế điện tử cho phép các bệnh viện và cơ sở y tế khác có thể chia sẻ thông tin y
tế của bệnh nhân trực tuyến, từ đó giúp tăng cường tính khả dụng và chất lượng dịch vụ y tế.
Ngoài ra, những ứng dụng y tế trực tuyến như ứng dụng cảnh báo dịch bệnh, ứng
dụng theo dõi sức khỏe cá nhân, ứng dụng hỗ trợ tư vấn y tế trực tuyến giúp người dân
có thể tiếp cận với các dịch vụ y tế một cách thuận tiện hơn. Bên cạnh đó, Chính phủ
cũng đầu tư vào đào tạo và nâng cao kỹ năng của các nhân viên y tế trong việc sử dụng
công nghệ thông tin và ứng dụng y tế trực tuyến, triển khai các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe từ xa như tư vấn và khám bệnh trực tuyến, giúp giảm thiểu tình trạng đông đúc
tại các cơ sở y tế và giảm thiểu chi phí cho người dân.
Tổng thể, Thái Lan đã đưa ra nhiều chính sách và biện pháp nhằm thúc đẩy chuyển
đổi số trong lĩnh vực y tế, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, tăng cường tính khả
dụng của các dịch vụ y tế và giảm thiểu chi phí cho người dân. d, Về giáo dục:
Thái Lan đưa ra chương trình giáo dục trực tuyến và sử dụng các nền tảng giáo dục
trực tuyến để cải thiện chất lượng giáo dục cho học sinh và sinh viên trên toàn quốc. 12 lOMoAR cPSD| 45734214
Các trường học và đại học ở Thái Lan cũng đang sử dụng công nghệ để quản lý học tập
và chia sẻ thông tin giữa các giảng viên và sinh viên.
Thí dụ, chính phủ Thái Lan đã xây dựng nền tảng E-learning và triển khai chương
trình giảng dạy trực tuyến cho sinh viên. Ngoài ra, các trường học trên toàn quốc đã
triển khai các hệ thống quản lý học tập trực tuyến, cho phép sinh viên truy cập vào tài
liệu học tập, thực hiện bài kiểm tra và đánh giá.
Ngoài ra, Thái Lan đã triển khai chương trình giáo dục STEM: STEM là viết tắt của
Science, Technology, Engineering và Mathematics - các lĩnh vực khoa học, công nghệ,
kỹ thuật và toán học. Chính phủ Thái Lan đã triển khai chương trình giáo dục STEM để
khuyến khích các sinh viên học tập các lĩnh vực này và phát triển các kỹ năng cần thiết
để tham gia vào ngành công nghiệp công nghệ thông tin.
Tóm lại, Thái Lan đã áp dụng chuyển đổi số vào giáo dục của mình thông qua nhiều
cách khác nhau như trang bị máy tính cho sinh viên, triển khai hệ thống E-learning,
khuyến khích sử dụng phần mềm giáo dục và triển khai chương trình giáo dục STEM. 2.3. Thuận lợi
Một số thuận lợi trong quá trình chuyển đổi số của Thái Lan:
- Chính phủ Thái Lan đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ và khuyếnkhích doanh
nghiệp, tổ chức, và cộng đồng tham gia vào quá trình chuyển đổi số. Chính sách này
bao gồm các khoản đầu tư, hỗ trợ về đào tạo nhân lực, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ.
- Thái Lan đang trở thành một trung tâm công nghệ lớn trongkhu vực Đông Nam
Á, với sự xuất hiện của nhiều công ty công nghệ hàng đầu thế giới như Lazada, Agoda, Grab, Line…
- Tăng cường đầu tư mạnh mẽ vào các hạ tầng kỹ thuật số, baogồm mạng lưới
viễn thông, dịch vụ Internet, điện toán đám mây, và hệ thống thanh toán điện tử.
Những đầu tư này đã giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh và giảm chi phí sản xuất.
- Thị trường trực tuyến đang phát triển mạnh mẽ ở Thái Lan vớisự xuất hiện của
nhiều nền tảng thương mại điện tử như Shopee, Lazada, 11Street,.. Các doanh nghiệp
và người tiêu dùng đã chuyển từ việc mua sắm truyền thống sang mua sắm trực tuyến.
- Chính phủ đưa ra nhiều dịch vụ công trực tuyến như thanh toánthuế, cấp giấy
phép kinh doanh, xử lý giấy tờ chứng nhận. Những dịch vụ này giúp tiết kiệm thời gian,
tăng tính tiện lợi và giảm chi phí cho người dân và doanh nghiệp. 13 lOMoAR cPSD| 45734214 2.4. Khó khăn
Mặc dù Thái Lan đã đưa ra nhiều nỗ lực để chuyển đổi số kinh tế của mình, tuy
nhiên, quá trình chuyển đổi số vẫn đang đối mặt với một số rào cản:
- Để triển khai các dự án chuyển đổi số, Thái Lan đang gặp khókhăn trong việc tìm
kiếm đủ số lượng nhân lực chuyên môn trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
- Mặc dù Thái Lan đã đưa ra nhiều kế hoạch chuyển đổi số, tuynhiên, vấn đề tài
chính vẫn là một rào cản lớn đối với quá trình này. Chi phí đầu tư vào công nghệ và hạ
tầng kỹ thuật số rất lớn và đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn từ các chính phủ, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
- Quá trình chuyển đổi số cần sự hợp tác giữa các bên liên quan,bao gồm chính
phủ, doanh nghiệp và cộng đồng. Tuy nhiên, việc đạt được sự đồng thuận giữa các bên
liên quan vẫn còn là một thách thức đối với quá trình chuyển đổi số ở Thái Lan.
- Khi chuyển đổi số, việc bảo vệ thông tin và đảm bảo an ninhmạng là rất quan
trọng. Tuy nhiên, Thái Lan vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc bảo vệ
thông tin và đảm bảo an ninh mạng.
- Trong một số lĩnh vực, Thái Lan vẫn đang sử dụng các côngnghệ lạc hậu, đặc biệt
là trong các ngành công nghiệp truyền thống, do đó việc áp dụng công nghệ mới sẽ gặp nhiều khó khăn.
3. Kết quả công cuộc chuyển đổi số 3.1. Tình hình chung
Nhờ sự tăng cường của dịch vụ công trực tuyến, Thái Lan đã giảm thiểu được thủ
tục hành chính và làm giảm thời gian và chi phí cho người dân và doanh nghiệp.
Quá trình chuyển đổi số cũng đã góp phần vào tăng cường an ninh mạng của Thái
Lan thông qua việc xây dựng hạ tầng mạng an toàn và tăng cường các chính sách quản lý an ninh mạng.
Chuyển đổi số cũng đã giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Thái
Lan thông qua các dịch vụ công trực tuyến và thị trường trực tuyến, giúp tiết kiệm thời
gian và tiền bạc cho người dân.
Thái Lan đã nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong khu vực và trên thế giới
thông qua việc phát triển các công ty công nghệ hàng đầu và các sản phẩm công nghệ tiên tiến. 14