lOMoARcPSD| 45315597
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTTKT & TMĐT
BÁO CÁO THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH
ĐỀ TÀI
KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA SINGAPORE
VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM
Nhóm sinh viên thực hiện: 6
Lớp học phần: 232_PCOM1111_05
Giảng viên hướng dẫn: ThS.Lê Duy Hải
Hà Nội, 2024
lOMoARcPSD| 45315597
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ BÀI
LÀM VIỆC NHÓM NHÓM: 06
Nhóm trưởng: Mai Thùy Linh
Thư kí: Nguyễn Khánh Linh
1. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
STT
Họ và Tên
Chức vụ
Nhiệm vụ
1
Chu Thị Hường
Thành viên
Mục 2.1
2
Hồ Bá Khánh
Thành viên
Mục 3.2 + Thuyết trình
3
Nguyễn Xuân Hà Khoa
Thành viên
(đã nghỉ học)
4
Lê Nguyên Khôi
Thành viên
Mục 3.3 + Thuyết trình
5
Nguyễn Ngọc Lan I2
Thành viên
Tóm tắt Word + Powerpoint
6
Nguyễn Ngọc Lan I3
Thành viên
Tóm tắt Word + Powerpoint
7
Đào Hà Linh
Thành viên
Mục 2.3 + Kết luận
8
Đào Thị Diệu Linh
Thành viên
Mục 2.2
lOMoARcPSD| 45315597
3
9
Mai Thùy Linh
Nhóm trưởng
Mục 2.3 + Mục 3.3
10
Nguyễn Khánh Linh
Thư ký
Mục 2.1+Lời cảm ơn,Tổng hợp
Word
11
Phùng Ngọc Linh
Thành Viên
Mục 1.1 + Mục 1.2 +1.3 +1.4
12
Nguyễn Thị Hồng Tươi
Thành Viên
Đặt vấn đề + Mục 3.1
2. QUÁ TRÌNH THẢO LUẬN
- Tập thể nhóm thảo luận cùng thống nhất chọn đề tài Kinh nghiệm chuyển đổi
số từSingapore và bài học rút ra cho Việt Nam”.
- Nhóm trưởng phân ng nhiệm vụ theo sở trường của mỗi thành viên giao hạn
hoànthành công việc cho từng công việc.
- Tập thể nhóm cùng đưa ra nhận xét của phần nội dung powerpoint cho từng
thànhviên đảm nhiệm công việc.
- Tập thể nhóm thực hiện một buổi thuyết trình thử đưa ra nhận xét cho thành
viênđảm nhiệm thuyết trình.
3. ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THẢO LUẬN
STT
Họ và Tên
Đánh giá
kết quả
Tổng kết
1
Chu Thị Hường
B+
2
Hồ Bá Khánh
A
3
Nguyễn Xuân Hà Khoa
(nghỉ học)
lOMoARcPSD| 45315597
4
4
Lê Nguyên Khôi
A
5
Nguyễn Ngọc Lan I2
A
6
Nguyễn Ngọc Lan I3
A
7
Đào Hà Linh
A
8
Đào Thị Diệu Linh
A
9
Mai Thùy Linh
A
10
Nguyễn Khánh Linh
A
11
Phùng Ngọc Linh
A
12
Nguyễn Thị Hồng Tươi
A
Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2024
THƯ KÍ
NHÓM TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Linh
Mai Thùy Linh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... 6
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................... 6
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................. 7
1.1. Định nghĩa ................................................................................................................. 7
lOMoARcPSD| 45315597
5
1.2. Lợi ích tiềm năng của chuyển đổi số trong thời đại ngày nay (Ý nghĩa của việc .... 8
chuyển đổi số) .................................................................................................................. 8
1.3. Lợi ích tiềm năng của chuyển đổi số trong thời đại ngày nay phù hợp với sự phát
........................................................................................................................................ 10
triển của đất nước ........................................................................................................... 10
1.4. Thực trạng chuyển đổi số ở Việt Nam ..................................................................... 12
CHƯƠNG II. KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI SỐ TỪ SINGAPORE ...................... 14
2.1. Phát triển xã hội số lấy con người làm trung tâm ................................................... 15
2.2. Đẩy mạnh chính phủ số ........................................................................................... 18
2.3. Phát triển hạ tầng kỹ thuật số, kinh tế số................................................................. 21
CHƯƠNG III. BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN
CHUYỂN ĐỔI SỐ............................................................................................................ 24
3.1. Về xã hội số ............................................................................................................. 24
3.2. Về chính phủ số ....................................................................................................... 26
3.3. Về hạ tầng kỹ thuật số, kinh tế số ........................................................................... 28
Kết luận ............................................................................................................................. 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 31
lOMoARcPSD| 45315597
6
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm 6 chúng em xin được trân trọng gửi lời cảm ơn đến thầy Lê Duy
Hải – Giảng viên bộ môn Chuyển đổi số trong kinh doanh tại trường Đại học Thương Mại.
Trong suốt quá trình học, thầy luôn giảng dạy tận tình, hướng dẫn chu đáo và sẵn sàng giải
đáp những thắc mắc của chúng em truyền tải những kiến thức chất lượng nhất. Trong
quá trình tìm hiểu bộ môn Chuyển đổi số, thầy đã luôn lấy những ví dụ mang tính thực tế
giúp chúng em thể định hướng cách duy,áp dụng những kiến thức được học vào đời
sống.
Bộ môn Chuyển đổi số là một môn học vừa bổ ích lại vừa thú vị, vừa mang tính thực
tế cao và giúp chúng em kịp thời nắm bắt những kiến thức, kỹ năng căn bản về chuyển đổi
số trong kinh doanh hiện đại gắn với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Với sự giúp đỡ của
thầy và các thành viên trong nhóm, chúng em đã hoàn thành đề tài thảo luận “Kinh nghiệm
chuyển đổi số từ Singapore bài học rút ra cho Việt Nam”. Tuy nhiên do chưa nhiều
kinh nghiệm m đề tài còn tồn tại những hạn chế về kiến thức, i tiểu luận chắc chắn
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, chưa thực sự hoàn hảo, vì vậy kính mong thầy đưa ra
nhận xét và góp ý để bài tiểu luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, chúng em xin chúc thầy luôn tràn đầy sức khỏe, hạnh phúc thành công
trong cuộc sống.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở thời điểm hiện tại, chuyển đổi số đang là chủ đề thảo luận phổ biến, được nhắc đến
rất nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng các ý tưởng về sản phẩm, dịch vụ
và phương tiện kĩ thuật số đã được hiểu rõ từ những năm 1990 và 2000. Với sự thành công
của Cuộc ch mạng Công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số một công cuộc mang tính
tổng thể, tất yếu và cùng quan trọng đối với sự tồn tại phát triển của đất nước, tổ chức,
doanh nghiệp người tiêu dùng trên toàn thế giới. Trong giai đoạn 2020 2021, các doanh
nghiệp trên thế giới đã có sự thay đổi rõ rệt trong nhận thức về chuyển đổi số. Đặc biệt sau
đại dịch Covid 19, chuyển đổi số đang dần trở thành một khái niệm quen thuộc xu
lOMoARcPSD| 45315597
7
hướng tất yếu để thphát triển sinh tồn. Tốc độ chuyển đổi số trên toàn thế giới tại
các khu vực và quốc gia là khác nhau, tùy thuộc vào mức độ phát triển công nghệ và tốc độ
chuyển đổi nh doanh nghiệp. Trong đó, khu vực châu Âu được đánh giá là khu vực
tốc độ chuyển đổi số nhanh nhất, tiếp đến các quốc gia tại châu Á. Mỗi quốc
gia đều có con đường riêng, không phải ai cũng đặt trọng tâm vào công nghiệp nhưng đều
dùng khoa học và công nghệ để đạt được mục tiêu như chiến lược sản xuất thông minh của
Ấn Độ, Trung Quốc; hội thông minh của Nhật Bản, chương trình tăng trưởng của n
Quốc,... Và trong khu vực Đông Nam Á, đất nước Singapore với công cuộc chuyển đổi số
từ những năm 1990 đã đang được tận hưởng những thành quả rực rỡ của chuyển đổi số
mang lại. Do đó, nhóm 6 đã chọn đề tài nghiên cứu “Kinh nghiệm chuyển đổi số của
Singapore và bài học rút ra cho Việt Nam”.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Định nghĩa
a. Chuyển đổi số: quá trình thay đổi tổng thểtoàn diện củanhân, tổ chức về
cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số (Cục tin học
hóa - Bộ Thông tin Truyền thông). Chuyển đổi số rất cần thiết trong thời đại kỷ nguyên
số bởi đem lại nhiều lợi ích cho con người. Chuyển đổi số tác động đến nhiều lĩnh vực
hội, đặc biệt là sự phát triển của doanh nghiệp. Nền tảng của chuyển đổi số công ngh
thông tin, số hóa dữ liệu và chuyển đổi số. Công nghệ thông tin là sử dụng các phương tiện,
chủ yếu máy vi tính để số hóa dữ liệu. Số hóa dữ liệu hình thức chuyển đổi thông tin
từ dạng vật hay analog sang định dạng kỹ thuật số, bước đệm ớng tới số hóa quy
trình. Số hóa quy trình là việc sử dụng c dữ liệu đã được chuyển sang định dạng kỹ thuật
số để cải thiện quy trình vận hành. Các dữ liệu hoặc thông tin được số hóa nguyên liệu
đầu vào của số hóa quy trình. Để chuyển đổi số được diễn ra, cần số a quy trình. Từ
số hóa dữ liệu đến số hóa quy trình, và từ số hóa quy trình đến chuyển đổi số được xem
các bậc thang trong quá trình hoàn thành kỹ thuật số đầy đủ. Nếu không có số hóa dữ liệu
thì không có việc số hóa quy trình, nếu chưa số hóa quy trình thì không thể chuyển đổi số.
Có thể nói, số hóa quy trình là một thành phần cấu thành bắt buộc trong chuyển đổi số.
lOMoARcPSD| 45315597
8
b. Chuyển đổi số trong kinh doanh:việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô
hình kinh doanh nhằm tạo ra những hội, doanh thu và giá trị mới trong mối quan hệ giữa
các bên.
c. Chuyển đổi số trong doanh nghiệp: việc ch hợp, áp dụng ng nghệ số để nâng
cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quản lý, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp tạo ra các giá trị mới (Bộ KH Đầu tư và Phát triển). Hiện nay nhiều doanh nghiệp
đang ứng dụng các tiến bộ công nghệ vào hoạt động kinh doanh quản của mình.
dụ: lưu trữ dữ liệu trên điện toán đám mây, sử dụng các ứng dụng như Google Planner vào
quản lý các dự án và nhân sự mà không cần tận mắt theo dõi nhân sự làm việc.
1.2. Lợi ích tiềm năng của chuyển đổi số trong thời đại ngày nay (Ý nghĩa của việc
chuyển đổi số)
1.2.1. Đối với nhà nước:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động: Chuyển đổi số giúp Nhà ớc nâng cao hiệu quả và
hiệusuất hoạt động của các cơ quan và tổ chức công. Công nghệ số giúp tái thiết và tối ưu
hóa quy trình làm việc, giảm thiểu thủ tục phức tạp thời gian xử lý, tăng ờng tính
chính xác và minh bạch trong quản lý.
- Cung cấp dịch vụ công tốt hơn: Chuyển đổi số tạo điều kiện thuận lợi để cung cấp
dịchvụ công chất lượng cao hơn và tiếp cận dễ dàng hơn cho người dân. Các ứng dụng
trang web công cộng cho phép người dân truy cập thông tin và dịch vụ trực tuyến một cách
thuận tiện. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho người dân và mang lại sự hài
lòng với các dịch vụ công.
- Tăng cường minh bạch phòng chống tham nhũng: Chuyển đổi số giúp tăng
cườngminh bạch giám sát quản của Nhà nước. Bằng cách chuyển đổi dữ liệu quy
trình vào một hệ thống điện tử, việc truy xuất thông tin xử dữ liệu trở nên dễ dàng
hơn và có thể kiểm tra được. Điều này giúp giảm thiểu nguy cơ tham nhũng và lạm quyền.
- Khuyến khích phát triển kinh tế sáng tạo: Chuyển đổi số tạo cơ hội cho việc
pháttriển kinh tế và sáng tạo. Việc tạo ra một hệ sinh thái công nghkhuyến khích sự
phát triển của các công ty công nghệ mới giúp thúc đẩy sự cạnh tranh sáng tạo. Đồng
lOMoARcPSD| 45315597
9
thời, việc tận dụng công nghệ số cũng tạo ra các dịch vụ và sản phẩm mới, tạo ra nhiều cơ
hội việc làm và tăng cường sự phát triển kinh tế.
- Cải thiện quản tài chính nguồn lực: Chuyển đổi số giúp Nhà nước cải thiện
quản lýtài chính nguồn lực. Việc sử dụng các công nghệ tiên tiến như hệ thống quản
nguồn lực doanh nghiệp (ERP) hệ thống quản tài sản (AMS) giúp tối ưu hóa việc
quản lý tài nguyên, tiết kiệm chi phí và tối đa hóa lợi ích của ngân sách công.
1.2.2. Đối với doanh nghiệp:
- Cạnh tranh tồn tại: Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp cạnh tranh và tồn tại trong
thịtrường. Công nghệ số đang thay đổi cách mà khách hàng tương tác và tiêu dùng.
- Tối ưu hóa quy trình làm việc: Chuyển đổi số giúp tối ưu hóa quy trình làm việc
nângcao hiệu suất của doanh nghiệp bằng cách sử dụng công nghệ thông tin và tự động
hóa.
- Tăng trưởng mở rộng thị trường: Chuyển đổi số tạo ra những hội mới để
tăngtrưởng mở rộng thị trường bằng cách sử dụng các công nghmới kết nối với
khách hàng thông qua các nền tảng trực tuyến.
- Tăng ờng trải nghiệm khách hàng: Chuyển đổi số cho phép doanh nghiệp tạo ra
trảinghiệm khác biệt và cá nhân hóa cho khách hàng. Công nghệ số cho phép tương tác
giao tiếp với khách hàng một cách nhanh chóng tiện lợi thông qua các ứng dụng di động,
trang web và dịch vụ trực tuyến.
- Tạo ra giá trị mới: Chuyển đổi số tạo ra cơ hội để tạo ra giá trị mới và phát triển dịch
vụ,sản phẩm hoặc hình kinh doanh bằng cách tận dụng các công nghệ mới như trí tuệ
nhân tạo, blockchain, giúp doanh nghiệp thể tạo ra giải pháp sáng tạo thay đổi
cách mà xã hội.
1.2.3. Đối với cá nhân:
- Tiện lợi tiết kiệm thời gian: Chuyển đổi số mang lại sự tiện lợi và tiết kiệm thời
gian.Bằng cách sử dụng công nghệ số, bạn thể truy cập thông tin và dịch vụ trực tuyến
lOMoARcPSD| 45315597
10
từ bất kỳ đâu vào bất kỳ lúc nào. Điều này giúp tiết kiệm thời gian di chuyển xếp
hàng, và đặc biệt hữu ích trong cuộc sống bận rộn ngày nay.
- Tiếp cận thông tin kiến thức: Chuyển đổi số mở ra một thế giới kiến thức thông
tinphong phú. Bạn thể tìm kiếm tiếp cận thông tin từ các nguồn khác nhau, học tập
trực tuyến và theo dõi các xu hướng và sự phát triển mới nhất. Điều này giúp bạn cập nhật
và phát triển bản thân trong một thế giới liên kết và đầy dữ liệu.
- Tương tác kết nối: Chuyển đổi số tạo ra hội để tương tác kết nối với
ngườikhác. Công nghệ mạng xã hội, ứng dụng di động và các nền tảng trực tuyến khác cho
phép bạn giao tiếp, chia sẻ ý kiến, tạo ra mạng lưới mối quan hnhân chuyên
nghiệp rộng lớn.
- Tận dụng hội việc làm: Chuyển đổi số mở ra hội việc làm mới đa dạng.
Các kỹnăng công nghệ số ngày càng trthành yêu cầu cần trong nhiều ngành nghề.
Bằng cách nắm bắt và sử dụng các công nghệ mới, bạnthể tăng cơ hội việc làm và nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động.
- Tiết kiệm và làm giảm tiêu thụ tài nguyên: Chuyển đổi số cũng góp phần trong việc
tiếtkiệm và làm giảm tiêu thụ tài nguyên. Thay in ấn giấy tờ sử dụng nguồn năng
lượng truyền thống, bạn thể lưu trữ, chia sẻ, xử thông tin trực tuyến, giúp giảm
lượng rác thải và tiêu thụ năng lượng.
1.3. Lợi ích tiềm năng của chuyển đổi số trong thời đại ngày nay phù hợp với sự phát
triển của đất nước
Tốc độ chuyển đổi số tại các khu vực và quốc gia là khác nhau, tùy thuộc vào mức độ
phát triển công nghệ và tốc độ chuyển đổi mô hình doanh nghiệp. Trong đó khu vực châu
Âu được đánh giá là khu vực có tốc độ chuyển đổi số nhanh nhất, tiếp đến là Mỹ và quốc
gia tại châu Á. Chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích tiềm năng cho sự phát triển của một
đất nước. Dưới đây là một số lợi ích quan trọng có thể xuất hiện khi đất nước chuyển đổi
số:
lOMoARcPSD| 45315597
11
- Tăng cường năng suất kinh tế: Chuyển đổi số giúp tăng cường ng suất trong
nhiềulĩnh vực kinh tế. Công nghệ số giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất, dịch vụ và quản lý
tài nguyên, dẫn đến tăng trưởng kinh tế.
- Thu hút đầu tư nước ngoài: Đầu tư vào cơ sở hạ tầng số, môi trường kinh doanh s
vànăng lực kỹ thuật số có thể tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài và tạo ra
môi trường kinh doanh thuận lợi.
- Tạo ra nguồn lực nhân sự chất lượng cao: Chuyển đổi số đòi hỏi nhân sự kỹ
năngchuyên sâu về công nghệ. Việc đào tạo và phát triển lực lượng lao động với kỹ năng
số sẽ tạo ra một nguồn nhân sự chất lượng cao, hỗ trợ sự phát triển bền vững.
- Mở rộng thị trường dịch vụ số: Chuyển đổi số mở ra hội mới để mở rộng
thịtrường phát triển dịch vụ số. Việc phát triển các nguồn thu nhập mới từ kinh doanh
trực tuyến và dịch vụ số có thể đóng góp vào sự đa dạng hóa kinh tế.
- Tăng cường hiệu quả nguyên năng: Sử dụng công nghệ số giúp quản tài nguyên
tựnhiên một cách hiệu quả hơn. Điều này có thể bao gồm quản lý ớc, năng lượng, và các
nguồn lực khác, đồng thời giảm lượng chất thải và tác động tiêu cực đối với môi trường.
- Tạo ra cơ hội nghề nghiệp mới: Sự phát triển của ngành công nghiệp số tạo ra nhiều
cơhội nghề nghiệp mới trong lĩnh vực như khoa học dữ liệu, trí tuệ nhân tạo, an toàn mạng,
và phát triển ứng dụng.
- Tăng ờng tính cạnh tranh quốc gia: Quốc gia chiến lược chuyển đổi số mạnh
mẽ cóthể tăng cường tính cạnh tranh trong khu vực và trên thị trường quốc tế.
- Cải thiện dịch vụ Công dân: Chuyển đổi số có thể cải thiện dịch vụ công dân thông
quacác ứng dụng và hệ thống trực tuyến, làm giảm thời gian chi phí liên quan đến giao
tiếp với chính phủ.
- Tăng ờng an ninh hội: Công nghệ số thể cải thiện dịch vụ công dân thông
quacác ứng dụng và hệ thống trực tuyến, làm giảm thời gian chi phí liên quan đến giao
tiếp với chính phủ.
lOMoARcPSD| 45315597
12
1.4. Thực trạng chuyển đổi số ở Việt Nam
Cho đến nay, thực trạng chuyển đổi số Việt Nam đã sự khác biệt rệt so với
những năm trước. Chuyển đổi số đã trở thành một yêu cầu bắt buộc các công ty cần
phải tham gia để phát triển mạnh mẽ không bị tụt lại phía sau. Điều này được chứng
minh bằng thực tế là ngày càng nhiều công ty đang áp dụng chuyển đổi số đồng thời nhấn
mạnh giá trị của dữ liệu trong kinh doanh.
Việt Nam một trong những quốc gia đi tiên phong trên thế giới trong việc ban hành
các chương trình và chiến lược về Chuyển đổi số quốc gia. Ngoài ra, doanh nghiệp nhỏ
vừa còn được đặc biệt quan tâm phát triển khi được hỗ trợ kinh phí chuyển đổi số từ nguồn
ngân sách nhà nước từ tháng 10 năm 2021.
Hành động này của nhà nước đã đưa Việt Nam trở thành quốc gia nhận thức về
chuyển đổi số. Đồng thời chiến lược đã tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp ơn lên, tạo sự
bứt phá nhờ hỗ trợ của cuộc cách mạng công nghệ.
1.4.1. Giai đoạn 2020 – 2021
Là 2 năm đầy thách thức hội cho các doanh nghiệp Việt Nam bước vào đường
đua chuyển đổi số (CĐS) trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19.
- Năm 2020: Theo Vinasa thì tại Việt Nam, n 92% doanh nghiệp đã sự chú ý
haythậm chí đã ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên,
chỉ chưa đến 10% trong số họ nhận định rằng việc chuyển đổi số đã thành công
thể mang lại giá trị trọng yếu cho doanh nghiệp.
- Năm 2021: Đa phần doanh nghiệp đều ứng dụng các phần mềm, giải pháp hoạt
độngquản lý đa kênh, bán hàng online, quản trị kênh phân phối, cụ thể:
Đa phần doanh nghiệp đều ứng dụng các phần mềm, giải pháp hoạt động quản lý đa
kênh, bán hàng online, quản trị kênh phân phối.
Hàng trăm nghìn doanh nghiệp đang trực tiếp kinh doanh trên các sàn thương mại
điện tử như Lazada, Shopee, 20% quảng cáo tại Việt Nam đang được chi cho các
kênh tiếp thị số (Digital Marketing) gồm Facebook, Google, Tik Tok,.. 60% doanh
lOMoARcPSD| 45315597
13
nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán, trong đó 200.000 doanh nghiệp đang sử
dụng phần mềm Misa.
Trên 200.000 doanh nghiệp đang sử dụng các phần mềm hóa đơn điện tử Hầu hết
doanh nghiệp trang bị chữ ký số.
1.4.2. Giai đoạn năm 2022
Với sự lan rộng của đại dịch COVID-19 cùng các biện pháp giãn cách xã hội đã
khiến các công ty phải sử dụng nhiều công nghệ kỹ thuật số hơn trong hoạt động của
mình. Đặc biệt là trong quản trị nội bộ, thanh toán điện tử và tiếp thị trực tuyến tăng
19.5% so với trước đây.
Hệ thống hội nghị trực tuyến, hệ thống quản lý quy trình và quy trình làm việc, với
khoảng 30% công ty sử dụng các công cụ này trước đại dịch COVID19 và khoảng 19%
công ty bắt đầu sử dụng các công cụ này kể từ khi đại dịch.
Tại Việt Nam, quá trình chuyển đổi số đã bắt đầu, đặc biệt là các ngành như tài chính,
giao thông, du lịch,.. Chính phủ và các cơ quan ban ngành đang nỗ lực xây dựng kế hoạch
thành phố thông minh với nền tảng ng nghmới… Do đó, thực trạng chuyển đổi số
Việt Nam đang trở thành tâm điểm được nhiều công ty quan tâm.
1.4.3. Giai đoạn 2023
- Các doanh nghiệp vừa nhỏ tại Việt Nam o năm 2023 đang đối mặt với những
ràocản trong quá trình chuyển đổi kỹ thuật số như thiếu kỹ năng số nhân lực (17%),
thiếu nền tảng công nghệ thông tin đủ mạnh đcho phép chuyển đổi kỹ thuật số (16,7%),
thiếu duy kỹ thuật số hoặc các thách thức về văn hóa kỹ thuật số trong doanh nghiệp
(15,7%),..
- Theo khảo sát của Tập đoàn Công nghệ IBM, đại dịch COVID-19 góp phần đẩy
nhanhquá trình chuyển đổi số lên 5 năm. Điều này chứng tỏ ‘sức nóng’ của chuyển đổi số
mà thành tựu của nó là những tiến bộ khoa học kỹ thuật nổi bật. Một vài xu hướng chuyển
đổi số có thể kể đến như:
Internet và 5G phủ sóng mạnh mẽ (IoT): Trong ơng lai gần, mạng 5G sẽ thay
thế 3G, 4G. Công nghệ 5g cung cấp các kết nối tốc độ cao với độ trễ thấp, mức độ
lOMoARcPSD| 45315597
14
an toàn cao. ng nghệ 5G cho phép doanh nghiệp loại bỏ kết nối vật lý, truyền phát
nội dung cấu hình cao trong thời gian thực.
Bảo mật dữ liệu an ninh mạng ngày càng được người n quan tâm hơn:
Trong công cuộc phòng chống, ngăn chặn rủi ro an ninh mạng thì hai công nghệ trên
được sử dụng nhiều nhất bởi dung ợng cao, tốc độ xử nhanh, sai số thấp, đảm
bảo hỗ trợ cho doanh nghiệp có số lượng dữ liệu lớn và những doanh nghiệp vừa và
nhỏ thiếu hụt nhân lực trong công tác chuyển đổi số.
Điện toán đám mây (Cloud Computing): Hiện đại, cho phép doanh nghiệp lưu
trữ, quản lý dữ liệu, khôi phục dữ liệu khi gặp sự cố. Ngoài ra, công nghệ Cloud này
cho phép người dùng phân tích và khai thác thông tin dựa trên nền tảng Internet.
Tự động hóa trong kinh doanh: Phương pháp này khá phức tạp và cần được triển
khai trong một khoảng thời gian dài để tự động hóa quy trình làm việc nhằm đạt
được các mục tiêu chiến lược đã đề ra, cải thiện hiệu năng làm việc, và cải thiện sự
trải nghiệm cho khách hàng một cách tốt hơn.
CHƯƠNG II. KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI SỐ TỪ SINGAPORE
Singapore đã quá đỗi nổi tiếng với câu chuyện hóa rồng từ một làng chài nghèo đói
chỉ trong vòng một thế hệ kể từ khi tách khỏi Malaysia trở thành quốc gia độc lập năm
1965. Chính phủ Singapore đã kịp thời dẫn dắt giữ vai trò then chốt trong ng cuộc
chuyển đổi số từ những năm 1990, mục tiêu mang lại cuộc sống tốt đẹp, tiện ích cho người
dân, xây dựng đất ớc thành nơi đáng sống, nơi làm việc giải trí tuyệt vời. Ngày nay,
trong khi nhiều nước vẫn còn bàn thảo về chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, thì người dân,
doanh nghiệp Singapore đang được tận hưởng thành quả rực rỡ của công cuộc chuyển đổi
số mang lại và đã có những nền tảng vững chắc sẵn sàng cho thời đại 4.0, từ vốn nhân lực,
năng lực cạnh tranh số, năng lực sản xuất đều thuộc tốp đầu thế giới.
Năm 2010, Singapore đã cung cấp dịch vụ công tích hợp. Mốc đột phá vào tháng
11/2014 khi Thủ tướng Lý Hiển Long khởi động sáng kiến xây dựng quốc gia thông minh
trong 10 năm với 3 trụ cột chính là kinh tế số, chính phủ số và xã hội số.
lOMoARcPSD| 45315597
15
2.1. Phát triển xã hội số lấy con người làm trung tâm
Singapore hướng đến xây dựng một hội số toàn diện, nơi mọi người đều thể
hưởng lợi từ công nghệ. Để đạt được mục tiêu này, chính phủ Singapore tập trung vào các
lĩnh vực sau.
a. Cải thiện chất lượng cuộc sống
Chuyển đổi số giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Singapore thông
qua việc cung cấp các dịch vụ giáo dục, y tế, giao thông, ... thông minh tiện lợi hơn.
Năm 2020, Singapore 90% dịch vụ công được cung cấp trực tuyến. Điển hình như ứng
dụng “Cuộc sống Singapore” đã nhận được sự quan tâm tham gia nhiệt tình của đông
đảo người dân. Dịch vụ số này tích hợp hơn 40 dịch vụ tiện ích như đăng ký giấy khai sinh,
trợ cấp trẻ em, tìm trường học tối ưu, về việc làm, các khóa học phát triển kỹ năng, thông
tin về các chương trình, ưu tiên dành cho người cao tuổi
Bên cạnh đó, Singapore đang phát triển hệ thống y tế thông minh giúp kết nối bệnh
nhân với bác sĩ, theo dõi sức khỏe từ xa quản lý hồ sơ y tế điện tử, cho phép người dân
đặt lịch hẹn và xem kết quả xét nghiệm y tế trực tuyến, giảm thiểu thời gian chờ đợi và tăng
cường tiện lợi cho bệnh nhân.
Ngoài ra, chính phủ Singapore đang áp dụng các giải pháp giao thông thông minh nhờ
công nghệ để giảm tắc nghẽn giao thông, cải thiện an toàn giao thông và thúc đẩy sử dụng
phương tiện giao thông công cộng. Ví dụ, hệ thống giao thông thông minh tại Singapore đã
giúp giảm thiểu thời gian di chuyểnkẹt xe thông qua các ứng dụng di động như Grab và
Gojek, cho phép người dân dễ dàng đặt xe và trả phí trực tuyến một cách tiện lợi. Hơn nữa,
hệ thống định vị GPS cho xe buýt đã cải thiện độ chính xác của lịch trình thông tin về
các tuyến đường, giúp người dân thể lập kế hoạch di chuyển hiệu quả hơn tránh những
tình trạng chậm trễ không mong muốn.
Hệ thống thanh toán số cũng đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống, từ
việc thanh toán hóa đơn hàng tháng đến mua sắm trực tuyến, tất cả đều trở nên dễ dàng và
tiện lợi hơn bao giờ hết.
lOMoARcPSD| 45315597
16
Tóm lại, chuyển đổi số tại Singapore không chỉ tạo ra những tiện ích mới mà còn cải
thiện chất lượng cuộc sống của người dân thông qua việc tối ưu hóa các dịch vụ hàng ngày,
giảm thiểu thời gian và công sức cần thiết cho những công việc truyền thống, và tạo ra một
môi trường sống hiện đại, tiện nghi và tiết kiệm.
b. Giảm bất bình đẳng
CĐS giúp thu hẹp khoảng cách kỹ thuật số giữa các nhóm người dân khác nhau, tạo
điều kiện cho tất cả mọi người đều có cơ hội tiếp cận và sử dụng công nghệ.
Nhằm gia tăng sự sẵn sàng tiếp nhận sản phẩm và dịch vụ số cho toàn dân, để không
ai bị bỏ lại phía sau, Singapore đã triển khai Chương trình “Tiến tới số hóa” giúp người cao
tuổi biết sử dụng các sản phẩm, dịch vụ số nhằm đem đến một cuộc sống với đầy đủ thông
tin, tiện ích và sự hài lòng. Chính phủ còn triển khai Chương trình “Một kèm một” để trang
bị cho người cao tuổi knăng sử dụng các sản phẩm và dịch vụ số. Bên cạnh đó, Singapore
còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc chuyển đổi số: lập 23 bản đồ chuyển đổi số chỉ đường
cho 23 ngành gồm cả lĩnh vực công nghiệp dịch vụ, bao phủ hầu hết các ngành chính,
chiếm 80% GDP quốc gia.
- Triển khai chương trình “Digital for Life” cung cấp các khóa học kỹ năng số miễn
phícho người dân Singapore, giúp họ nâng cao kiến thức và kỹ năng sử dụng công nghệ.
- Singapore mạng lưới Wi-Fi công cộng rộng khắp, giúp người dân dễ dàng truy
cậpInternet.
- Singapore luôn nằm trong nhóm đầu các quốc gia tốc độ kết nối Internet nhanh
nhấtthế giới, một phần nhờ liên tục đầu cải thiện hạ tầng mạng. Tốc độ Internet nhanh
hơn thúc đẩy các hộ gia đình Singapore chuyển dần nhiều hoạt động của mình vào không
gian kỹ thuật số như đặt xe công nghệ, mua sắm trực tuyến và các giao dịch tài chính trực
tuyến. Các doanh nghiệp cũng tăng cường sử dụng các công cụ số trong các hoạt động kinh
doanh thường nhật, tăng cường áp dụng thanh toán điện tử các dịch vụ di động trong
kinh doanh.
lOMoARcPSD| 45315597
17
c. Xây dựng cộng đồng thông minh
Từ năm 2014, Thủ tướng Singapore đã phát động sáng kiến Quốc gia thông minh”,
được thiết lập tập trung vào 3 chủ thể quan trọng: người dân, Chính phủ doanh nghiệp;
với mục tiêu then chốt “bất cứ ai cũng được tiếp cận công nghệ số trong các lĩnh vực:
giao thông, nhà ở, môi trường, kinh doanh, y tế các dịch vụ công”. Chính phủ còn khuyến
khích đưa các ý tưởng, sáng kiến vào thử nghiệm chấp nhận rủi ro. Do vậy, Singapore
hướng đến xây dựng một cộng đồng thông minh, nơi người dân thể tham gia ch cực
vào quá trình phát triển xã hội.
Nền tảng “OneService”: Nền tảng này cho phép người dân Singapore báo cáo các
vấn đề trong cộng đồng, theo dõi tiến độ giải quyết đóng góp ý kiến cho chính
quyền địa phương.
Sáng kiến “Smart Nation Singapore”: Sáng kiến này khuyến khích người dân
Singapore tham gia o quá trình xây dựng quốc gia thông minh bằng cách chia s
ý tưởng và giải pháp.
Trong quá trình chuyển đổi số, Singapore đã tập trung vào việc nâng cao năng lực số
cho người dân thông qua các chương trình đào tạo và giáo dục, cung cấp các công cụ và tài
nguyên để họ có thể hiểu và tận dụng tốt công nghệ số.
- Chương trình SkillsFuture: SkillsFuture là một chương trình quốc gia mà Singapore triển
khai từ năm 2015 nhằm nâng cao năng lực và kỹ năng cho người dân trong một nền kinh
tế ngày càng số hóa. Chương trình này cung cấp một loạt các khóa học tài liệu đào tạo
về các kỹ năng số, từ cơ bản đến nâng cao, như lập trình, phân tích dliệu, thiết kế web,
sử dụng các ứng dụng và công nghệ mới. Bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho việc học
tập phát triển kỹ năng số, ...SkillsFuture đã góp phần giúp nâng cao năng lực scho
người dân Singapore, từ các cấp độ tuổi và nghề nghiệp khác nhau. Điều này không chỉ tạo
ra một lực lượng lao động kỹ năng cao để đáp ng nhu cầu của nền kinh tế số hóa,
còn giúp mọi người tham gia vào cuộc sống xã hội số một cách tự tin và hiệu quả.
Ngoài ra, Singapore cũng đã đầu tư vào việc tạo ra các cơ hội tiếp cận công nghệ cho
mọi người. Bằng cách cung cấp truy cập vào internet và các thiết bị công nghệ giá rẻ, đồng
lOMoARcPSD| 45315597
18
thời xây dựng các khu vực công cộng với Wi-Fi miễn phí, Singapore đã tạo ra điều kiện
thuận lợi để người dân có thể tiếp cận và tận dụng công nghệ một cách dễ dàng.
2.2. Đẩy mạnh chính phủ số
Singapore, một quốc gia tiên phong thúc đẩy đổi mới, sáng tạo các DVC, đã ban hành
kế hoạch chi tiết về chính phủ số (Digital Government Blueprint). Việc chính phủ số
Singapore, cũng được gọi là "Smart Nation Initiative", là một chiến dịch quốc gia đặt mục
đích chính sử dụng công nghệ giải pháp số để cải thiện hiệu suất quản lý, tạo ra một
chính phủ hiện đại và đáp ứng nhu cầu của người dân. Điều này được thực hiện qua ba đối
tượng chính: người n, các quan chính trị doanh nghiệp, với mục tiêu then chốt
“bất cứ ai ng được tiếp cận công nghệ số trong các lĩnh vực: giao thông, nhà , môi
trường, kinh doanh, y tế các dịch vụ công”. Kế hoạch nêu tầm nhìn để chuyển đổi
các DVC của Singapore bằng cách khai thác các công nghệ tiên tiến như chuỗi khối
(blockchain), IoT, robot, trí tuệ nhân tạo (AI) và các công nghệ khác.
Singapore hiện đang quan tâm nỗ lực với chính phủ số. Chính phủ số một cách
để sử dụng dữ liệu, kỹ thuật các giải pháp mới để tạo ra một chính phủ hiện đại đáp
ứng nhu cầu của người dân hiện nay. Điều này có nghĩa là họ muốn sử dụng các công nghệ
thông tin và các giải pháp số để cải thiện hiệu quả quản lý và dịch vụ của chính phủ. Chính
phủ số giữ vai trò then chốt trong dẫn dắt và thực hiện công cuộc chuyển đổi số. Chính phủ
số Singapore được đánh giá một trong những hình tiên tiến nhất trên thế giới. Hành
trình phát triển của họ trải qua nhiều giai đoạn, bắt đầu từ việc điện tử hóa các dịch vụ công
vào thập niên 80 cho đến nay tập trung vào ch hợp hoạt động và công nghệ theo phương
châm "số hóa sâu rộng phục vụ tận tâm". Các yếu tố cơ bản của Chính phủ scủa
Singapore bao gồm: các dịch vụ dễ dàng sử dụng, đáng tin cậy; các giao dịch liền mạch,
liên tục; đảm bảo tính an toàn của hệ thống và dữ liệu; lực lượng cán bộ làm công tác dịch
vụ công am hiểu về nền tảng số; môi trường số để cung cấp dịch vụ công. quan ng
nghệ chính phủ (Govtech) là cơ quan chủ trì tổ chức xây dựng Chính phủ số của Singapore,
với hơn 3.000 nhân viên, luôn muốn thu hút những nhân tài ng nghtốt nhất để đóng góp
cho các dịch vụ Chính phủ số của Singapore và được chia thành ba nhóm (dịch vụ; sản
phẩm; an ninh mạng quản trị). Một điểm mốc khác vào tháng 5/2017, Singapore thành
lOMoARcPSD| 45315597
19
lập Văn phòng Chính phủ số Quốc gia thông minh, tạo n sự thống nhất, đồng bộ
thông suốt trong chỉ đạo, vận hành và do vậy, đẩy nhanh hành trình chuyển đổi số.
a. Người dân Singapore
Từ lâu, chính phủ số của Singapore đã triển khai việc sử dụng định danh kỹ thuật số
cấp quốc gia (SingPass) để cấp cho người dân với công dân từ 15 tuổi trở lên từ năm 2003.
Nhờ vậy mà người dân đảo quốc sư tử có thể truy cập 1 cách thuận tiện, nhanh chóng và an
toàn vào hàng nghìn dịch vụ kỹ thuật số. Đến năm 2020, Singapore 90% dịch vụ công
được cung cấp trực tuyến. Điển hình như ứng dụng “Cuộc sống Singapore” đã nhận được
sự quan tâm tham gia nhiệt tình của đông đảo người dân. Vào năm 2021, dữ liệu Singpass
được chia sẻ với các ngân hàng, bảo hiểm để khai thác, sử dụng có trả phí và phải được sự
chấp thuận của chủ thể dữ liệu.
b. Cơ quan chính trị
Singapore có các dự án chiến lược được thiết lập đặt mục tiêu đến năm 2023, yêu
cầu các công chức phải kỹ năng đọc viết, kthuật số bản các quan bộ, ngành
phải ít nhất một dự án AI để cung cấp dịch vụ hoặc hoạch định chính sách. Đại dịch
COVID-19 đã cho thấy sự cần thiết của chuyển đổi số, trong đó việc xây dựng Chính phủ
số tối quan trọng. Điều đó đã một lần nữa khẳng định tính đúng đắn của Chính phủ
Singapore trong việc theo đuổi xây dựng Chính phủ số. Với bản chất của cuộc khủng hoảng,
người dân cần sự chấp nhận các dịch vụ số giúp giảm thiểu tiếp xúc vật sử dụng
các công cụ công nghệ thông tin để giữ an toàn cho mọi người. Nhận thức được tình hình
chung này, nhiều cơ quan Chính phủ đã nắm bắt cơ hội đẩy nhanh việc sử dụng dữ liệu
công nghệ để tương c tốt hơn với người dân, để hiểu tình hình thực hiện hiệu quả
các hoạt động khác nhau, từ truy tìm vết đến phân phối khẩu trang. Các dịch vụ giao hàng
và các chương trình hỗ trợ cũng đều được đẩy lên môi trường mạng để phục vụ người dân
tốt hơn.
c. Doanh nghiệp
Chính phủ số đã giúp các doanh nghiệp của Singapore phát triển các ứng dụng dịch
vụ số. Việc sử dụng c ng dụng di động trải nghiệm trực tuyến đã giúp người dân
lOMoARcPSD| 45315597
20
Singapore thực hiện các giao dịch, đăng ký dịch vụ yêu cầu hỗ trợ dễ dàng hơn để tăng
tính tiện nghi hiệu suất của dịch vụ. Việc shóa chính phủ đã những tác động tích
cực lên doanh nghiệp ở Singapore giúp tăng cường hiệu quả hoạt động doanh nghiệp có thể
tiết kiệm chi phí vận hành, thủ tục hành chính, giao dịch với chính phủ. Chính phủ số giúp
minh bạch trong hoạt động của chính phủ. Các thủ tục này được thực hiện trực tuyến nhanh
chóng, hiệu quả. Việc tự động hóa các quy trình giúp doanh nghiệp tập trung vào hoạt động
kinh doanh cốt lõi, các doanh nghiệp hội mở rộng thị trường, tiếp cận khách hàng
tiềm năng thông qua các kênh trực tuyến của chính phủ, giúp doanh nghiệp dễ dàng tham
gia vào thị trường quốc tế. Nó còn tăng khả năng cạnh tranh khi doanh nghiệp dễ dàng cập
nhật thông tin về luật pháp, chính sách, thị trường, thể dễ ng tiếp cận các nguồn lực
hỗ trợ từ chính phủ., cập nhật ứng dụng các công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó, việc xây dựng các dịch vụ công cung cấp phục vụ người dân, doanh
nghiệp khu vực công luôn được tối ưu ớng đến những mốc quan trọng trong cuộc
sống của con người, vòng đời của doanh nghiệp hay hành trình sự nghiệp của cán bộ, công
chức. Trong quá trình xây dựng dịch vụ công, nhất là các dịch vụ công liên thông phải xem
xét, lắng nghe góc nhìn từ phía người dân, doanh nghiệp, đồng thời phải tham vấn đối tượng
thực hiện để hoàn thiện dịch vụ tốt hơn. Ban chuyển đổi dịch vụ công thuộc n phòng
Thủ tướng quan chịu trách nhiệm điều phối việc xây dựng các dịch vụ công liên thông.
Chính phủ số Singapore đã đang tạo ra nhiều hiệu quả ảnh hưởng đến cuộc
sống của người dân nơi đây. Một số tác động của Chính phủ số đến người dân, quan
chính trị cũng như doanh nghiệp Singapore bao gồm:
Cải thiện chất lượng của các dịch vụ chính phủ: Chính phủ số đã giúp các
quan chính trị cải thiện các dịch vụ của chính phủ, bao gồm hỗ tr hội, đăng
hồ sơ, v.v. Người dân Singapore thể thực hiện nhiều yêu cầu với chính phủ một
cách nhanh chóng hơn và theo dõi trạng thái của yêu cầu trực tuyến.
Tăng cường an toàn và bảo vệ: Việc sử dụng công nghệ trong chính phủ số đã giúp
cải thiện hiệu suất của các quan an ninh và bảo vệ. Bằng cách sử dụng thông tin
địa lý, dữ liệu xe điện thoại các hệ thống phát hiện sự cố, Singapore thể tăng
cường an toàn và giải quyết vấn đề bảo vệ nhanh hơn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45315597
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTTKT & TMĐT
BÁO CÁO THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH ĐỀ TÀI
KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA SINGAPORE
VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM
Nhóm sinh viên thực hiện: 6
Lớp học phần: 232_PCOM1111_05
Giảng viên hướng dẫn: ThS.Lê Duy Hải Hà Nội, 2024 lOMoAR cPSD| 45315597
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ BÀI
LÀM VIỆC NHÓM NHÓM: 06 Nhóm trưởng: Mai Thùy Linh Thư kí: Nguyễn Khánh Linh
1. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ STT Họ và Tên Chức vụ Nhiệm vụ 1 Chu Thị Hường Thành viên Mục 2.1 2 Hồ Bá Khánh Thành viên Mục 3.2 + Thuyết trình 3 Nguyễn Xuân Hà Khoa Thành viên (đã nghỉ học) 4 Lê Nguyên Khôi Thành viên Mục 3.3 + Thuyết trình 5 Nguyễn Ngọc Lan I2 Thành viên Tóm tắt Word + Powerpoint 6 Nguyễn Ngọc Lan I3 Thành viên Tóm tắt Word + Powerpoint 7 Đào Hà Linh Thành viên Mục 2.3 + Kết luận 8 Đào Thị Diệu Linh Thành viên Mục 2.2 2 lOMoAR cPSD| 45315597 9 Mai Thùy Linh Nhóm trưởng Mục 2.3 + Mục 3.3 10 Nguyễn Khánh Linh Thư ký
Mục 2.1+Lời cảm ơn,Tổng hợp Word 11 Phùng Ngọc Linh Thành Viên
Mục 1.1 + Mục 1.2 +1.3 +1.4 12 Nguyễn Thị Hồng Tươi Thành Viên
Đặt vấn đề + Mục 3.1
2. QUÁ TRÌNH THẢO LUẬN -
Tập thể nhóm thảo luận và cùng thống nhất chọn đề tài “ Kinh nghiệm chuyển đổi
số từSingapore và bài học rút ra cho Việt Nam”. -
Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ theo sở trường của mỗi thành viên và giao hạn
hoànthành công việc cho từng công việc. -
Tập thể nhóm cùng đưa ra nhận xét của phần nội dung và powerpoint cho từng
thànhviên đảm nhiệm công việc. -
Tập thể nhóm thực hiện một buổi thuyết trình thử và đưa ra nhận xét cho thành
viênđảm nhiệm thuyết trình.
3. ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THẢO LUẬN STT Họ và Tên Đánh giá Đánh giá Tổng kết quá trình kết quả 1 Chu Thị Hường B+ 2 Hồ Bá Khánh A 3 Nguyễn Xuân Hà Khoa (nghỉ học) 3 lOMoAR cPSD| 45315597 4 Lê Nguyên Khôi A 5 Nguyễn Ngọc Lan I2 A 6 Nguyễn Ngọc Lan I3 A 7 Đào Hà Linh A 8 Đào Thị Diệu Linh A 9 Mai Thùy Linh A 10 Nguyễn Khánh Linh A 11 Phùng Ngọc Linh A
12 Nguyễn Thị Hồng Tươi A
Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2024 THƯ KÍ NHÓM TRƯỞNG Nguyễn Khánh Linh Mai Thùy Linh MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... 6
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................... 6
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................. 7
1.1. Định nghĩa ................................................................................................................. 7 4 lOMoAR cPSD| 45315597
1.2. Lợi ích tiềm năng của chuyển đổi số trong thời đại ngày nay (Ý nghĩa của việc .... 8
chuyển đổi số) .................................................................................................................. 8
1.3. Lợi ích tiềm năng của chuyển đổi số trong thời đại ngày nay phù hợp với sự phát
........................................................................................................................................ 10
triển của đất nước ........................................................................................................... 10
1.4. Thực trạng chuyển đổi số ở Việt Nam ..................................................................... 12
CHƯƠNG II. KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI SỐ TỪ SINGAPORE ...................... 14
2.1. Phát triển xã hội số lấy con người làm trung tâm ................................................... 15
2.2. Đẩy mạnh chính phủ số ........................................................................................... 18
2.3. Phát triển hạ tầng kỹ thuật số, kinh tế số................................................................. 21
CHƯƠNG III. BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN
CHUYỂN ĐỔI SỐ............................................................................................................ 24
3.1. Về xã hội số ............................................................................................................. 24
3.2. Về chính phủ số ....................................................................................................... 26
3.3. Về hạ tầng kỹ thuật số, kinh tế số ........................................................................... 28
Kết luận ............................................................................................................................. 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 31 5 lOMoAR cPSD| 45315597 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm 6 chúng em xin được trân trọng gửi lời cảm ơn đến thầy Lê Duy
Hải – Giảng viên bộ môn Chuyển đổi số trong kinh doanh tại trường Đại học Thương Mại.
Trong suốt quá trình học, thầy luôn giảng dạy tận tình, hướng dẫn chu đáo và sẵn sàng giải
đáp những thắc mắc của chúng em và truyền tải những kiến thức chất lượng nhất. Trong
quá trình tìm hiểu bộ môn Chuyển đổi số, thầy đã luôn lấy những ví dụ mang tính thực tế
giúp chúng em có thể định hướng cách tư duy,áp dụng những kiến thức được học vào đời sống.
Bộ môn Chuyển đổi số là một môn học vừa bổ ích lại vừa thú vị, vừa mang tính thực
tế cao và giúp chúng em kịp thời nắm bắt những kiến thức, kỹ năng căn bản về chuyển đổi
số trong kinh doanh hiện đại gắn với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Với sự giúp đỡ của
thầy và các thành viên trong nhóm, chúng em đã hoàn thành đề tài thảo luận “Kinh nghiệm
chuyển đổi số từ Singapore và bài học rút ra cho Việt Nam”. Tuy nhiên do chưa có nhiều
kinh nghiệm làm đề tài và còn tồn tại những hạn chế về kiến thức, bài tiểu luận chắc chắn
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, chưa thực sự hoàn hảo, vì vậy kính mong thầy đưa ra
nhận xét và góp ý để bài tiểu luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, chúng em xin chúc thầy luôn tràn đầy sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở thời điểm hiện tại, chuyển đổi số đang là chủ đề thảo luận phổ biến, được nhắc đến
rất nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng các ý tưởng về sản phẩm, dịch vụ
và phương tiện kĩ thuật số đã được hiểu rõ từ những năm 1990 và 2000. Với sự thành công
của Cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số là một công cuộc mang tính
tổng thể, tất yếu và vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đất nước, tổ chức,
doanh nghiệp và người tiêu dùng trên toàn thế giới. Trong giai đoạn 2020 – 2021, các doanh
nghiệp trên thế giới đã có sự thay đổi rõ rệt trong nhận thức về chuyển đổi số. Đặc biệt sau
đại dịch Covid – 19, chuyển đổi số đang dần trở thành một khái niệm quen thuộc và là xu 6 lOMoAR cPSD| 45315597
hướng tất yếu để có thể phát triển và sinh tồn. Tốc độ chuyển đổi số trên toàn thế giới tại
các khu vực và quốc gia là khác nhau, tùy thuộc vào mức độ phát triển công nghệ và tốc độ
chuyển đổi mô hình doanh nghiệp. Trong đó, khu vực châu Âu được đánh giá là khu vực
có tốc độ chuyển đổi số nhanh nhất, tiếp đến là Mĩ và các quốc gia tại châu Á. Mỗi quốc
gia đều có con đường riêng, không phải ai cũng đặt trọng tâm vào công nghiệp nhưng đều
dùng khoa học và công nghệ để đạt được mục tiêu như chiến lược sản xuất thông minh của
Ấn Độ, Trung Quốc; xã hội thông minh của Nhật Bản, chương trình tăng trưởng của Hàn
Quốc,... Và trong khu vực Đông Nam Á, đất nước Singapore với công cuộc chuyển đổi số
từ những năm 1990 đã và đang được tận hưởng những thành quả rực rỡ của chuyển đổi số
mang lại. Do đó, nhóm 6 đã chọn đề tài nghiên cứu “Kinh nghiệm chuyển đổi số của
Singapore và bài học rút ra cho Việt Nam”.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Định nghĩa a.
Chuyển đổi số: Là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về
cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số (Cục tin học
hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông). Chuyển đổi số là rất cần thiết trong thời đại kỷ nguyên
số bởi nó đem lại nhiều lợi ích cho con người. Chuyển đổi số tác động đến nhiều lĩnh vực
xã hội, đặc biệt là sự phát triển của doanh nghiệp. Nền tảng của chuyển đổi số là công nghệ
thông tin, số hóa dữ liệu và chuyển đổi số. Công nghệ thông tin là sử dụng các phương tiện,
chủ yếu là máy vi tính để số hóa dữ liệu. Số hóa dữ liệu là hình thức chuyển đổi thông tin
từ dạng vật lý hay analog sang định dạng kỹ thuật số, là bước đệm hướng tới số hóa quy
trình. Số hóa quy trình là việc sử dụng các dữ liệu đã được chuyển sang định dạng kỹ thuật
số để cải thiện quy trình vận hành. Các dữ liệu hoặc thông tin được số hóa là nguyên liệu
đầu vào của số hóa quy trình. Để chuyển đổi số được diễn ra, cần có số hóa quy trình. Từ
số hóa dữ liệu đến số hóa quy trình, và từ số hóa quy trình đến chuyển đổi số được xem là
các bậc thang trong quá trình hoàn thành kỹ thuật số đầy đủ. Nếu không có số hóa dữ liệu
thì không có việc số hóa quy trình, nếu chưa số hóa quy trình thì không thể chuyển đổi số.
Có thể nói, số hóa quy trình là một thành phần cấu thành bắt buộc trong chuyển đổi số. 7 lOMoAR cPSD| 45315597 b.
Chuyển đổi số trong kinh doanh: Là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô
hình kinh doanh nhằm tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới trong mối quan hệ giữa các bên. c.
Chuyển đổi số trong doanh nghiệp: Là việc tích hợp, áp dụng công nghệ số để nâng
cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quản lý, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp và tạo ra các giá trị mới (Bộ KH Đầu tư và Phát triển). Hiện nay nhiều doanh nghiệp
đang ứng dụng các tiến bộ công nghệ vào hoạt động kinh doanh và quản lý của mình. Ví
dụ: lưu trữ dữ liệu trên điện toán đám mây, sử dụng các ứng dụng như Google Planner vào
quản lý các dự án và nhân sự mà không cần tận mắt theo dõi nhân sự làm việc.
1.2. Lợi ích tiềm năng của chuyển đổi số trong thời đại ngày nay (Ý nghĩa của việc chuyển đổi số)
1.2.1. Đối với nhà nước: -
Nâng cao hiệu quả hoạt động: Chuyển đổi số giúp Nhà nước nâng cao hiệu quả và
hiệusuất hoạt động của các cơ quan và tổ chức công. Công nghệ số giúp tái thiết và tối ưu
hóa quy trình làm việc, giảm thiểu thủ tục phức tạp và thời gian xử lý, tăng cường tính
chính xác và minh bạch trong quản lý. -
Cung cấp dịch vụ công tốt hơn: Chuyển đổi số tạo điều kiện thuận lợi để cung cấp
dịchvụ công chất lượng cao hơn và tiếp cận dễ dàng hơn cho người dân. Các ứng dụng và
trang web công cộng cho phép người dân truy cập thông tin và dịch vụ trực tuyến một cách
thuận tiện. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho người dân và mang lại sự hài
lòng với các dịch vụ công. -
Tăng cường minh bạch và phòng chống tham nhũng: Chuyển đổi số giúp tăng
cườngminh bạch và giám sát quản lý của Nhà nước. Bằng cách chuyển đổi dữ liệu và quy
trình vào một hệ thống điện tử, việc truy xuất thông tin và xử lý dữ liệu trở nên dễ dàng
hơn và có thể kiểm tra được. Điều này giúp giảm thiểu nguy cơ tham nhũng và lạm quyền. -
Khuyến khích phát triển kinh tế và sáng tạo: Chuyển đổi số tạo cơ hội cho việc
pháttriển kinh tế và sáng tạo. Việc tạo ra một hệ sinh thái công nghệ và khuyến khích sự
phát triển của các công ty công nghệ mới giúp thúc đẩy sự cạnh tranh và sáng tạo. Đồng 8 lOMoAR cPSD| 45315597
thời, việc tận dụng công nghệ số cũng tạo ra các dịch vụ và sản phẩm mới, tạo ra nhiều cơ
hội việc làm và tăng cường sự phát triển kinh tế. -
Cải thiện quản lý tài chính và nguồn lực: Chuyển đổi số giúp Nhà nước cải thiện
quản lýtài chính và nguồn lực. Việc sử dụng các công nghệ tiên tiến như hệ thống quản lý
nguồn lực doanh nghiệp (ERP) và hệ thống quản lý tài sản (AMS) giúp tối ưu hóa việc
quản lý tài nguyên, tiết kiệm chi phí và tối đa hóa lợi ích của ngân sách công.
1.2.2. Đối với doanh nghiệp: -
Cạnh tranh và tồn tại: Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp cạnh tranh và tồn tại trong
thịtrường. Công nghệ số đang thay đổi cách mà khách hàng tương tác và tiêu dùng. -
Tối ưu hóa quy trình làm việc: Chuyển đổi số giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và
nângcao hiệu suất của doanh nghiệp bằng cách sử dụng công nghệ thông tin và tự động hóa. -
Tăng trưởng và mở rộng thị trường: Chuyển đổi số tạo ra những cơ hội mới để
tăngtrưởng và mở rộng thị trường bằng cách sử dụng các công nghệ mới và kết nối với
khách hàng thông qua các nền tảng trực tuyến. -
Tăng cường trải nghiệm khách hàng: Chuyển đổi số cho phép doanh nghiệp tạo ra
trảinghiệm khác biệt và cá nhân hóa cho khách hàng. Công nghệ số cho phép tương tác và
giao tiếp với khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi thông qua các ứng dụng di động,
trang web và dịch vụ trực tuyến. -
Tạo ra giá trị mới: Chuyển đổi số tạo ra cơ hội để tạo ra giá trị mới và phát triển dịch
vụ,sản phẩm hoặc mô hình kinh doanh bằng cách tận dụng các công nghệ mới như trí tuệ
nhân tạo, blockchain, … giúp doanh nghiệp có thể tạo ra giải pháp sáng tạo và thay đổi cách mà xã hội.
1.2.3. Đối với cá nhân: -
Tiện lợi và tiết kiệm thời gian: Chuyển đổi số mang lại sự tiện lợi và tiết kiệm thời
gian.Bằng cách sử dụng công nghệ số, bạn có thể truy cập thông tin và dịch vụ trực tuyến 9 lOMoAR cPSD| 45315597
từ bất kỳ đâu và vào bất kỳ lúc nào. Điều này giúp tiết kiệm thời gian di chuyển và xếp
hàng, và đặc biệt hữu ích trong cuộc sống bận rộn ngày nay. -
Tiếp cận thông tin và kiến thức: Chuyển đổi số mở ra một thế giới kiến thức và thông
tinphong phú. Bạn có thể tìm kiếm và tiếp cận thông tin từ các nguồn khác nhau, học tập
trực tuyến và theo dõi các xu hướng và sự phát triển mới nhất. Điều này giúp bạn cập nhật
và phát triển bản thân trong một thế giới liên kết và đầy dữ liệu. -
Tương tác và kết nối: Chuyển đổi số tạo ra cơ hội để tương tác và kết nối với
ngườikhác. Công nghệ mạng xã hội, ứng dụng di động và các nền tảng trực tuyến khác cho
phép bạn giao tiếp, chia sẻ ý kiến, và tạo ra mạng lưới mối quan hệ cá nhân và chuyên nghiệp rộng lớn. -
Tận dụng cơ hội việc làm: Chuyển đổi số mở ra cơ hội việc làm mới và đa dạng.
Các kỹnăng công nghệ số ngày càng trở thành yêu cầu cần có trong nhiều ngành nghề.
Bằng cách nắm bắt và sử dụng các công nghệ mới, bạn có thể tăng cơ hội việc làm và nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động. -
Tiết kiệm và làm giảm tiêu thụ tài nguyên: Chuyển đổi số cũng góp phần trong việc
tiếtkiệm và làm giảm tiêu thụ tài nguyên. Thay vì in ấn giấy tờ và sử dụng nguồn năng
lượng truyền thống, bạn có thể lưu trữ, chia sẻ, và xử lý thông tin trực tuyến, giúp giảm
lượng rác thải và tiêu thụ năng lượng.
1.3. Lợi ích tiềm năng của chuyển đổi số trong thời đại ngày nay phù hợp với sự phát
triển của đất nước
Tốc độ chuyển đổi số tại các khu vực và quốc gia là khác nhau, tùy thuộc vào mức độ
phát triển công nghệ và tốc độ chuyển đổi mô hình doanh nghiệp. Trong đó khu vực châu
Âu được đánh giá là khu vực có tốc độ chuyển đổi số nhanh nhất, tiếp đến là Mỹ và quốc
gia tại châu Á. Chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích tiềm năng cho sự phát triển của một
đất nước. Dưới đây là một số lợi ích quan trọng có thể xuất hiện khi đất nước chuyển đổi số: 10 lOMoAR cPSD| 45315597 -
Tăng cường năng suất kinh tế: Chuyển đổi số giúp tăng cường năng suất trong
nhiềulĩnh vực kinh tế. Công nghệ số giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất, dịch vụ và quản lý
tài nguyên, dẫn đến tăng trưởng kinh tế. -
Thu hút đầu tư nước ngoài: Đầu tư vào cơ sở hạ tầng số, môi trường kinh doanh số
vànăng lực kỹ thuật số có thể tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài và tạo ra
môi trường kinh doanh thuận lợi. -
Tạo ra nguồn lực nhân sự chất lượng cao: Chuyển đổi số đòi hỏi nhân sự có kỹ
năngchuyên sâu về công nghệ. Việc đào tạo và phát triển lực lượng lao động với kỹ năng
số sẽ tạo ra một nguồn nhân sự chất lượng cao, hỗ trợ sự phát triển bền vững. -
Mở rộng thị trường và dịch vụ số: Chuyển đổi số mở ra cơ hội mới để mở rộng
thịtrường và phát triển dịch vụ số. Việc phát triển các nguồn thu nhập mới từ kinh doanh
trực tuyến và dịch vụ số có thể đóng góp vào sự đa dạng hóa kinh tế. -
Tăng cường hiệu quả nguyên năng: Sử dụng công nghệ số giúp quản lý tài nguyên
tựnhiên một cách hiệu quả hơn. Điều này có thể bao gồm quản lý nước, năng lượng, và các
nguồn lực khác, đồng thời giảm lượng chất thải và tác động tiêu cực đối với môi trường. -
Tạo ra cơ hội nghề nghiệp mới: Sự phát triển của ngành công nghiệp số tạo ra nhiều
cơhội nghề nghiệp mới trong lĩnh vực như khoa học dữ liệu, trí tuệ nhân tạo, an toàn mạng,
và phát triển ứng dụng. -
Tăng cường tính cạnh tranh quốc gia: Quốc gia có chiến lược chuyển đổi số mạnh
mẽ cóthể tăng cường tính cạnh tranh trong khu vực và trên thị trường quốc tế. -
Cải thiện dịch vụ Công dân: Chuyển đổi số có thể cải thiện dịch vụ công dân thông
quacác ứng dụng và hệ thống trực tuyến, làm giảm thời gian và chi phí liên quan đến giao tiếp với chính phủ. -
Tăng cường an ninh xã hội: Công nghệ số có thể cải thiện dịch vụ công dân thông
quacác ứng dụng và hệ thống trực tuyến, làm giảm thời gian và chi phí liên quan đến giao tiếp với chính phủ. 11 lOMoAR cPSD| 45315597
1.4. Thực trạng chuyển đổi số ở Việt Nam
Cho đến nay, thực trạng chuyển đổi số ở Việt Nam đã có sự khác biệt rõ rệt so với
những năm trước. Chuyển đổi số đã trở thành một yêu cầu bắt buộc mà các công ty cần
phải tham gia để phát triển mạnh mẽ và không bị tụt lại phía sau. Điều này được chứng
minh bằng thực tế là ngày càng nhiều công ty đang áp dụng chuyển đổi số đồng thời nhấn
mạnh giá trị của dữ liệu trong kinh doanh.
Việt Nam là một trong những quốc gia đi tiên phong trên thế giới trong việc ban hành
các chương trình và chiến lược về Chuyển đổi số quốc gia. Ngoài ra, doanh nghiệp nhỏ và
vừa còn được đặc biệt quan tâm phát triển khi được hỗ trợ kinh phí chuyển đổi số từ nguồn
ngân sách nhà nước từ tháng 10 năm 2021.
Hành động này của nhà nước đã đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nhận thức về
chuyển đổi số. Đồng thời chiến lược đã tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp vươn lên, tạo sự
bứt phá nhờ hỗ trợ của cuộc cách mạng công nghệ.
1.4.1. Giai đoạn 2020 – 2021
Là 2 năm đầy thách thức và cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam bước vào đường
đua chuyển đổi số (CĐS) trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19. -
Năm 2020: Theo Vinasa thì tại Việt Nam, hơn 92% doanh nghiệp đã có sự chú ý
haythậm chí đã ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên,
chỉ có chưa đến 10% trong số họ nhận định rằng việc chuyển đổi số đã thành công và có
thể mang lại giá trị trọng yếu cho doanh nghiệp. -
Năm 2021: Đa phần doanh nghiệp đều ứng dụng các phần mềm, giải pháp hoạt
độngquản lý đa kênh, bán hàng online, quản trị kênh phân phối, cụ thể:
• Đa phần doanh nghiệp đều ứng dụng các phần mềm, giải pháp hoạt động quản lý đa
kênh, bán hàng online, quản trị kênh phân phối.
• Hàng trăm nghìn doanh nghiệp đang trực tiếp kinh doanh trên các sàn thương mại
điện tử như Lazada, Shopee, 20% quảng cáo tại Việt Nam đang được chi cho các
kênh tiếp thị số (Digital Marketing) gồm Facebook, Google, Tik Tok,.. 60% doanh 12 lOMoAR cPSD| 45315597
nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán, trong đó 200.000 doanh nghiệp đang sử dụng phần mềm Misa.
• Trên 200.000 doanh nghiệp đang sử dụng các phần mềm hóa đơn điện tử  Hầu hết
doanh nghiệp trang bị chữ ký số.
1.4.2. Giai đoạn năm 2022
Với sự lan rộng của đại dịch COVID-19 cùng các biện pháp giãn cách xã hội đã
khiến các công ty phải sử dụng nhiều công nghệ kỹ thuật số hơn trong hoạt động của
mình. Đặc biệt là trong quản trị nội bộ, thanh toán điện tử và tiếp thị trực tuyến tăng
19.5% so với trước đây.
Hệ thống hội nghị trực tuyến, hệ thống quản lý quy trình và quy trình làm việc, với
khoảng 30% công ty sử dụng các công cụ này trước đại dịch COVID19 và khoảng 19%
công ty bắt đầu sử dụng các công cụ này kể từ khi đại dịch.
Tại Việt Nam, quá trình chuyển đổi số đã bắt đầu, đặc biệt là các ngành như tài chính,
giao thông, du lịch,.. Chính phủ và các cơ quan ban ngành đang nỗ lực xây dựng kế hoạch
thành phố thông minh với nền tảng công nghệ mới… Do đó, thực trạng chuyển đổi số ở
Việt Nam đang trở thành tâm điểm được nhiều công ty quan tâm.
1.4.3. Giai đoạn 2023 -
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam vào năm 2023 đang đối mặt với những
ràocản trong quá trình chuyển đổi kỹ thuật số như thiếu kỹ năng số và nhân lực (17%),
thiếu nền tảng công nghệ thông tin đủ mạnh để cho phép chuyển đổi kỹ thuật số (16,7%),
thiếu tư duy kỹ thuật số hoặc các thách thức về văn hóa kỹ thuật số trong doanh nghiệp (15,7%),.. -
Theo khảo sát của Tập đoàn Công nghệ IBM, đại dịch COVID-19 góp phần đẩy
nhanhquá trình chuyển đổi số lên 5 năm. Điều này chứng tỏ ‘sức nóng’ của chuyển đổi số
mà thành tựu của nó là những tiến bộ khoa học kỹ thuật nổi bật. Một vài xu hướng chuyển
đổi số có thể kể đến như:
Internet và 5G phủ sóng mạnh mẽ (IoT): Trong tương lai gần, mạng 5G sẽ thay
thế 3G, 4G. Công nghệ 5g cung cấp các kết nối tốc độ cao với độ trễ thấp, mức độ 13 lOMoAR cPSD| 45315597
an toàn cao. Công nghệ 5G cho phép doanh nghiệp loại bỏ kết nối vật lý, truyền phát
nội dung cấu hình cao trong thời gian thực.
Bảo mật dữ liệu và an ninh mạng ngày càng được người dân quan tâm hơn:
Trong công cuộc phòng chống, ngăn chặn rủi ro an ninh mạng thì hai công nghệ trên
được sử dụng nhiều nhất bởi dung lượng cao, tốc độ xử lý nhanh, sai số thấp, đảm
bảo hỗ trợ cho doanh nghiệp có số lượng dữ liệu lớn và những doanh nghiệp vừa và
nhỏ thiếu hụt nhân lực trong công tác chuyển đổi số.
Điện toán đám mây (Cloud Computing): Hiện đại, cho phép doanh nghiệp lưu
trữ, quản lý dữ liệu, khôi phục dữ liệu khi gặp sự cố. Ngoài ra, công nghệ Cloud này
cho phép người dùng phân tích và khai thác thông tin dựa trên nền tảng Internet.
Tự động hóa trong kinh doanh: Phương pháp này khá phức tạp và cần được triển
khai trong một khoảng thời gian dài để tự động hóa quy trình làm việc nhằm đạt
được các mục tiêu chiến lược đã đề ra, cải thiện hiệu năng làm việc, và cải thiện sự
trải nghiệm cho khách hàng một cách tốt hơn.
CHƯƠNG II. KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI SỐ TỪ SINGAPORE
Singapore đã quá đỗi nổi tiếng với câu chuyện hóa rồng từ một làng chài nghèo đói
chỉ trong vòng một thế hệ kể từ khi tách khỏi Malaysia trở thành quốc gia độc lập năm
1965. Chính phủ Singapore đã kịp thời dẫn dắt và giữ vai trò then chốt trong công cuộc
chuyển đổi số từ những năm 1990, mục tiêu mang lại cuộc sống tốt đẹp, tiện ích cho người
dân, xây dựng đất nước thành nơi đáng sống, nơi làm việc và giải trí tuyệt vời. Ngày nay,
trong khi nhiều nước vẫn còn bàn thảo về chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, thì người dân,
doanh nghiệp Singapore đang được tận hưởng thành quả rực rỡ của công cuộc chuyển đổi
số mang lại và đã có những nền tảng vững chắc sẵn sàng cho thời đại 4.0, từ vốn nhân lực,
năng lực cạnh tranh số, năng lực sản xuất đều thuộc tốp đầu thế giới.
Năm 2010, Singapore đã cung cấp dịch vụ công tích hợp. Mốc đột phá là vào tháng
11/2014 khi Thủ tướng Lý Hiển Long khởi động sáng kiến xây dựng quốc gia thông minh
trong 10 năm với 3 trụ cột chính là kinh tế số, chính phủ số và xã hội số. 14 lOMoAR cPSD| 45315597
2.1. Phát triển xã hội số lấy con người làm trung tâm
Singapore hướng đến xây dựng một xã hội số toàn diện, nơi mọi người đều có thể
hưởng lợi từ công nghệ. Để đạt được mục tiêu này, chính phủ Singapore tập trung vào các lĩnh vực sau.
a. Cải thiện chất lượng cuộc sống
Chuyển đổi số giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Singapore thông
qua việc cung cấp các dịch vụ giáo dục, y tế, giao thông, ... thông minh và tiện lợi hơn.
Năm 2020, Singapore có 90% dịch vụ công được cung cấp trực tuyến. Điển hình như ứng
dụng “Cuộc sống Singapore” đã nhận được sự quan tâm và tham gia nhiệt tình của đông
đảo người dân. Dịch vụ số này tích hợp hơn 40 dịch vụ tiện ích như đăng ký giấy khai sinh,
trợ cấp trẻ em, tìm trường học tối ưu, về việc làm, các khóa học phát triển kỹ năng, thông
tin về các chương trình, ưu tiên dành cho người cao tuổi…
Bên cạnh đó, Singapore đang phát triển hệ thống y tế thông minh giúp kết nối bệnh
nhân với bác sĩ, theo dõi sức khỏe từ xa và quản lý hồ sơ y tế điện tử, cho phép người dân
đặt lịch hẹn và xem kết quả xét nghiệm y tế trực tuyến, giảm thiểu thời gian chờ đợi và tăng
cường tiện lợi cho bệnh nhân.
Ngoài ra, chính phủ Singapore đang áp dụng các giải pháp giao thông thông minh nhờ
công nghệ để giảm tắc nghẽn giao thông, cải thiện an toàn giao thông và thúc đẩy sử dụng
phương tiện giao thông công cộng. Ví dụ, hệ thống giao thông thông minh tại Singapore đã
giúp giảm thiểu thời gian di chuyển và kẹt xe thông qua các ứng dụng di động như Grab và
Gojek, cho phép người dân dễ dàng đặt xe và trả phí trực tuyến một cách tiện lợi. Hơn nữa,
hệ thống định vị GPS cho xe buýt đã cải thiện độ chính xác của lịch trình và thông tin về
các tuyến đường, giúp người dân có thể lập kế hoạch di chuyển hiệu quả hơn và tránh những
tình trạng chậm trễ không mong muốn.
Hệ thống thanh toán số cũng đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống, từ
việc thanh toán hóa đơn hàng tháng đến mua sắm trực tuyến, tất cả đều trở nên dễ dàng và
tiện lợi hơn bao giờ hết. 15 lOMoAR cPSD| 45315597
Tóm lại, chuyển đổi số tại Singapore không chỉ tạo ra những tiện ích mới mà còn cải
thiện chất lượng cuộc sống của người dân thông qua việc tối ưu hóa các dịch vụ hàng ngày,
giảm thiểu thời gian và công sức cần thiết cho những công việc truyền thống, và tạo ra một
môi trường sống hiện đại, tiện nghi và tiết kiệm.
b. Giảm bất bình đẳng
CĐS giúp thu hẹp khoảng cách kỹ thuật số giữa các nhóm người dân khác nhau, tạo
điều kiện cho tất cả mọi người đều có cơ hội tiếp cận và sử dụng công nghệ.
Nhằm gia tăng sự sẵn sàng tiếp nhận sản phẩm và dịch vụ số cho toàn dân, để không
ai bị bỏ lại phía sau, Singapore đã triển khai Chương trình “Tiến tới số hóa” giúp người cao
tuổi biết sử dụng các sản phẩm, dịch vụ số nhằm đem đến một cuộc sống với đầy đủ thông
tin, tiện ích và sự hài lòng. Chính phủ còn triển khai Chương trình “Một kèm một” để trang
bị cho người cao tuổi kỹ năng sử dụng các sản phẩm và dịch vụ số. Bên cạnh đó, Singapore
còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc chuyển đổi số: lập 23 bản đồ chuyển đổi số chỉ đường
cho 23 ngành gồm cả lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, bao phủ hầu hết các ngành chính, chiếm 80% GDP quốc gia. -
Triển khai chương trình “Digital for Life” cung cấp các khóa học kỹ năng số miễn
phícho người dân Singapore, giúp họ nâng cao kiến thức và kỹ năng sử dụng công nghệ. -
Singapore có mạng lưới Wi-Fi công cộng rộng khắp, giúp người dân dễ dàng truy cậpInternet. -
Singapore luôn nằm trong nhóm đầu các quốc gia có tốc độ kết nối Internet nhanh
nhấtthế giới, một phần nhờ liên tục đầu tư cải thiện hạ tầng mạng. Tốc độ Internet nhanh
hơn thúc đẩy các hộ gia đình Singapore chuyển dần nhiều hoạt động của mình vào không
gian kỹ thuật số như đặt xe công nghệ, mua sắm trực tuyến và các giao dịch tài chính trực
tuyến. Các doanh nghiệp cũng tăng cường sử dụng các công cụ số trong các hoạt động kinh
doanh thường nhật, tăng cường áp dụng thanh toán điện tử và các dịch vụ di động trong kinh doanh. 16 lOMoAR cPSD| 45315597
c. Xây dựng cộng đồng thông minh
Từ năm 2014, Thủ tướng Singapore đã phát động sáng kiến “Quốc gia thông minh”,
được thiết lập tập trung vào 3 chủ thể quan trọng: người dân, Chính phủ và doanh nghiệp;
với mục tiêu then chốt là “bất cứ ai cũng được tiếp cận công nghệ số trong các lĩnh vực:
giao thông, nhà ở, môi trường, kinh doanh, y tế và các dịch vụ công”. Chính phủ còn khuyến
khích đưa các ý tưởng, sáng kiến vào thử nghiệm và chấp nhận rủi ro. Do vậy, Singapore
hướng đến xây dựng một cộng đồng thông minh, nơi người dân có thể tham gia tích cực
vào quá trình phát triển xã hội.
• Nền tảng “OneService”: Nền tảng này cho phép người dân Singapore báo cáo các
vấn đề trong cộng đồng, theo dõi tiến độ giải quyết và đóng góp ý kiến cho chính quyền địa phương.
• Sáng kiến “Smart Nation Singapore”: Sáng kiến này khuyến khích người dân
Singapore tham gia vào quá trình xây dựng quốc gia thông minh bằng cách chia sẻ ý tưởng và giải pháp.
Trong quá trình chuyển đổi số, Singapore đã tập trung vào việc nâng cao năng lực số
cho người dân thông qua các chương trình đào tạo và giáo dục, cung cấp các công cụ và tài
nguyên để họ có thể hiểu và tận dụng tốt công nghệ số.
- Chương trình SkillsFuture: SkillsFuture là một chương trình quốc gia mà Singapore triển
khai từ năm 2015 nhằm nâng cao năng lực và kỹ năng cho người dân trong một nền kinh
tế ngày càng số hóa. Chương trình này cung cấp một loạt các khóa học và tài liệu đào tạo
về các kỹ năng số, từ cơ bản đến nâng cao, như lập trình, phân tích dữ liệu, thiết kế web,
và sử dụng các ứng dụng và công nghệ mới. Bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho việc học
tập và phát triển kỹ năng số, ...SkillsFuture đã góp phần giúp nâng cao năng lực số cho
người dân Singapore, từ các cấp độ tuổi và nghề nghiệp khác nhau. Điều này không chỉ tạo
ra một lực lượng lao động có kỹ năng cao để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế số hóa, mà
còn giúp mọi người tham gia vào cuộc sống xã hội số một cách tự tin và hiệu quả.
Ngoài ra, Singapore cũng đã đầu tư vào việc tạo ra các cơ hội tiếp cận công nghệ cho
mọi người. Bằng cách cung cấp truy cập vào internet và các thiết bị công nghệ giá rẻ, đồng 17 lOMoAR cPSD| 45315597
thời xây dựng các khu vực công cộng với Wi-Fi miễn phí, Singapore đã tạo ra điều kiện
thuận lợi để người dân có thể tiếp cận và tận dụng công nghệ một cách dễ dàng.
2.2. Đẩy mạnh chính phủ số
Singapore, một quốc gia tiên phong thúc đẩy đổi mới, sáng tạo các DVC, đã ban hành
kế hoạch chi tiết về chính phủ số (Digital Government Blueprint). Việc chính phủ số ở
Singapore, cũng được gọi là "Smart Nation Initiative", là một chiến dịch quốc gia đặt mục
đích chính là sử dụng công nghệ và giải pháp số để cải thiện hiệu suất quản lý, tạo ra một
chính phủ hiện đại và đáp ứng nhu cầu của người dân. Điều này được thực hiện qua ba đối
tượng chính: người dân, các cơ quan chính trị và doanh nghiệp, với mục tiêu then chốt là
“bất cứ ai cũng được tiếp cận công nghệ số trong các lĩnh vực: giao thông, nhà ở, môi
trường, kinh doanh, y tế và các dịch vụ công”. Kế hoạch nêu rõ tầm nhìn để chuyển đổi
các DVC của Singapore bằng cách khai thác các công nghệ tiên tiến như chuỗi khối
(blockchain), IoT, robot, trí tuệ nhân tạo (AI) và các công nghệ khác.
Singapore hiện đang quan tâm và nỗ lực với chính phủ số. Chính phủ số là một cách
để sử dụng dữ liệu, kỹ thuật và các giải pháp mới để tạo ra một chính phủ hiện đại và đáp
ứng nhu cầu của người dân hiện nay. Điều này có nghĩa là họ muốn sử dụng các công nghệ
thông tin và các giải pháp số để cải thiện hiệu quả quản lý và dịch vụ của chính phủ. Chính
phủ số giữ vai trò then chốt trong dẫn dắt và thực hiện công cuộc chuyển đổi số. Chính phủ
số Singapore được đánh giá là một trong những mô hình tiên tiến nhất trên thế giới. Hành
trình phát triển của họ trải qua nhiều giai đoạn, bắt đầu từ việc điện tử hóa các dịch vụ công
vào thập niên 80 cho đến nay tập trung vào tích hợp hoạt động và công nghệ theo phương
châm "số hóa sâu rộng và phục vụ tận tâm". Các yếu tố cơ bản của Chính phủ số của
Singapore bao gồm: các dịch vụ dễ dàng sử dụng, đáng tin cậy; các giao dịch liền mạch,
liên tục; đảm bảo tính an toàn của hệ thống và dữ liệu; lực lượng cán bộ làm công tác dịch
vụ công am hiểu về nền tảng số; môi trường số để cung cấp dịch vụ công. Cơ quan công
nghệ chính phủ (Govtech) là cơ quan chủ trì tổ chức xây dựng Chính phủ số của Singapore,
với hơn 3.000 nhân viên, luôn muốn thu hút những nhân tài công nghệ tốt nhất để đóng góp
cho các dịch vụ Chính phủ số của Singapore và được chia thành ba nhóm (dịch vụ; sản
phẩm; an ninh mạng và quản trị). Một điểm mốc khác là vào tháng 5/2017, Singapore thành 18 lOMoAR cPSD| 45315597
lập Văn phòng Chính phủ số và Quốc gia thông minh, tạo nên sự thống nhất, đồng bộ và
thông suốt trong chỉ đạo, vận hành và do vậy, đẩy nhanh hành trình chuyển đổi số.
a. Người dân Singapore
Từ lâu, chính phủ số của Singapore đã triển khai việc sử dụng định danh kỹ thuật số
cấp quốc gia (SingPass) để cấp cho người dân với công dân từ 15 tuổi trở lên từ năm 2003.
Nhờ vậy mà người dân đảo quốc sư tử có thể truy cập 1 cách thuận tiện, nhanh chóng và an
toàn vào hàng nghìn dịch vụ kỹ thuật số. Đến năm 2020, Singapore có 90% dịch vụ công
được cung cấp trực tuyến. Điển hình như ứng dụng “Cuộc sống Singapore” đã nhận được
sự quan tâm và tham gia nhiệt tình của đông đảo người dân. Vào năm 2021, dữ liệu Singpass
được chia sẻ với các ngân hàng, bảo hiểm để khai thác, sử dụng có trả phí và phải được sự
chấp thuận của chủ thể dữ liệu.
b. Cơ quan chính trị
Singapore có các dự án chiến lược được thiết lập và đặt mục tiêu đến năm 2023, yêu
cầu các công chức phải có kỹ năng đọc viết, kỹ thuật số cơ bản và các cơ quan bộ, ngành
phải có ít nhất một dự án AI để cung cấp dịch vụ hoặc hoạch định chính sách. Đại dịch
COVID-19 đã cho thấy sự cần thiết của chuyển đổi số, trong đó việc xây dựng Chính phủ
số là tối quan trọng. Điều đó đã một lần nữa khẳng định tính đúng đắn của Chính phủ
Singapore trong việc theo đuổi xây dựng Chính phủ số. Với bản chất của cuộc khủng hoảng,
người dân cần có sự chấp nhận các dịch vụ số giúp giảm thiểu tiếp xúc vật lý và sử dụng
các công cụ công nghệ thông tin để giữ an toàn cho mọi người. Nhận thức được tình hình
chung này, nhiều cơ quan Chính phủ đã nắm bắt cơ hội đẩy nhanh việc sử dụng dữ liệu và
công nghệ để tương tác tốt hơn với người dân, để hiểu rõ tình hình và thực hiện hiệu quả
các hoạt động khác nhau, từ truy tìm vết đến phân phối khẩu trang. Các dịch vụ giao hàng
và các chương trình hỗ trợ cũng đều được đẩy lên môi trường mạng để phục vụ người dân tốt hơn. c. Doanh nghiệp
Chính phủ số đã giúp các doanh nghiệp của Singapore phát triển các ứng dụng và dịch
vụ số. Việc sử dụng các ứng dụng di động và trải nghiệm trực tuyến đã giúp người dân 19 lOMoAR cPSD| 45315597
Singapore thực hiện các giao dịch, đăng ký dịch vụ và yêu cầu hỗ trợ dễ dàng hơn để tăng
tính tiện nghi và hiệu suất của dịch vụ. Việc số hóa chính phủ đã có những tác động tích
cực lên doanh nghiệp ở Singapore giúp tăng cường hiệu quả hoạt động doanh nghiệp có thể
tiết kiệm chi phí vận hành, thủ tục hành chính, giao dịch với chính phủ. Chính phủ số giúp
minh bạch trong hoạt động của chính phủ. Các thủ tục này được thực hiện trực tuyến nhanh
chóng, hiệu quả. Việc tự động hóa các quy trình giúp doanh nghiệp tập trung vào hoạt động
kinh doanh cốt lõi, các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trường, tiếp cận khách hàng
tiềm năng thông qua các kênh trực tuyến của chính phủ, giúp doanh nghiệp dễ dàng tham
gia vào thị trường quốc tế. Nó còn tăng khả năng cạnh tranh khi doanh nghiệp dễ dàng cập
nhật thông tin về luật pháp, chính sách, thị trường, có thể dễ dàng tiếp cận các nguồn lực
hỗ trợ từ chính phủ., cập nhật ứng dụng các công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó, việc xây dựng các dịch vụ công cung cấp phục vụ người dân, doanh
nghiệp và khu vực công luôn được tối ưu hướng đến những mốc quan trọng trong cuộc
sống của con người, vòng đời của doanh nghiệp hay hành trình sự nghiệp của cán bộ, công
chức. Trong quá trình xây dựng dịch vụ công, nhất là các dịch vụ công liên thông phải xem
xét, lắng nghe góc nhìn từ phía người dân, doanh nghiệp, đồng thời phải tham vấn đối tượng
thực hiện để hoàn thiện dịch vụ tốt hơn. Ban chuyển đổi dịch vụ công thuộc Văn phòng
Thủ tướng là cơ quan chịu trách nhiệm điều phối việc xây dựng các dịch vụ công liên thông.
Chính phủ số ở Singapore đã và đang tạo ra nhiều hiệu quả và ảnh hưởng đến cuộc
sống của người dân nơi đây. Một số tác động của Chính phủ số đến người dân, cơ quan
chính trị cũng như doanh nghiệp Singapore bao gồm:
Cải thiện chất lượng của các dịch vụ chính phủ: Chính phủ số đã giúp các cơ
quan chính trị cải thiện các dịch vụ của chính phủ, bao gồm hỗ trợ xã hội, đăng ký
hồ sơ, v.v. Người dân Singapore có thể thực hiện nhiều yêu cầu với chính phủ một
cách nhanh chóng hơn và theo dõi trạng thái của yêu cầu trực tuyến.
Tăng cường an toàn và bảo vệ: Việc sử dụng công nghệ trong chính phủ số đã giúp
cải thiện hiệu suất của các cơ quan an ninh và bảo vệ. Bằng cách sử dụng thông tin
địa lý, dữ liệu xe điện thoại và các hệ thống phát hiện sự cố, Singapore có thể tăng
cường an toàn và giải quyết vấn đề bảo vệ nhanh hơn. 20