lOMoARcPSD| 45315597
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTTKT&TMĐT
LỜI CẢM ƠN
BÀI THẢO LUẬN
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH
Đề tài: Kinh nghiệm chuyển đổi số của một số quốc gia
Đông Nam Á và bài học rút ra cho Việt Nam
Lớp học phần: 232_PCOM1111_05
Nhóm thảo luận: Nhóm 8
lOMoARcPSD| 45315597
2
Bài thảo luận về "Kinh nghiệm chuyển đổi số của một số quốc gia
trong khu vực Đông Nam Á và bài học cho Việt Nam" là kết quả của một
hành trình học tập kỳ công, mà chúng em đã chinh phục qua việc tiếp thu
kiến thức từ các buổi giảng, từng giờ phút thảo luận trong lớp học, cũng
như những nỗ lực tìm hiểu nghiên cứu độc lập của mỗi thành viên trong
nhóm. Đặc biệt, sự dẫn dắt, chỉ bảo tận tình của giáo viên Lê Duy Hải đã
nguồn động viên, định hướng quan trọng giúp chúng em vượt qua
những thách thức, khám phá sâu hơn về đề tài này. Chính vậy, chúng
em muốn dành lời biết ơn chân thành đến quý thầy.
Mặc đã dành rất nhiều thời gian công sức để hoàn thiện bài tiểu
luận này, nhưng chúng em nhận thấy rằng vẫn còn những điểm chưa thực
sự hoàn hảo, thể do sự hạn chế về kiến thức hoặc quan điểm nhân.
Chúng em mong nhận được sự phản hồi, những lời góp ý từ quý thầy để
thtiếp tục hoàn thiện phát triển bài viết của chúng em. Với tinh
thần này, nhóm 8 chúng em xin gửi đến qthầy lời biết ơn chân thành
nhất!
MỤC LỤC
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT: ............................................................................................ 5
II. BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI ĐÔNG NAM Á ......................................... 8
III. KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA
THUỘCĐÔNG NAM Á .......................................................................................... 13
lOMoARcPSD| 45315597
3
1. Kinh nghiệm chuyển đổi số của Singapore: ........................................... 13
1.1 Thực trạng áp dụng chuyển đổi số của Singapore : ......................... 13
1.2 Chính sách và thành tựu : ................................................................. 14
2. Kinh nghiệm chuyển đổi số của Malaysia: ............................................. 17
2.1 Thực trạng : ...................................................................................... 17
2.2 Thành tựu và thách thức: .................................................................. 19
3. Kinh nghiệm chuyển đổi số của Thái Lan : ............................................ 21
3.1 Thực trạng trước công cuộc chuyển đổi số: ..................................... 21
3.2 Quá trình thực hiện chuyển đổi số: .................................................. 22
3.3 Chính sách thực hiện: ....................................................................... 23
3.4 Thành tựu và thách thức ................................................................... 24
4. Kinh nghiệm chuyển đổi số của Philippines: ......................................... 27
4.1 Thực trạng trước khi chuyển đổi số: ................................................ 27
4.2 Thành tựu: ......................................................................................... 28
4.3 Thách thức: ....................................................................................... 30
IV. BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM ..................................................... 30
1. Bài học rút ra: ......................................................................................... 30
2. Những thách thức đối mặt: ..................................................................... 36
3. Đề xuất giải pháp: ................................................................................... 38
V. KẾT LUẬN ................................................................................................ 40
* Các tài liệu tham khảo: ................................................................................ 41
STT
LH
P
MSV
Tên thành viên
Chức vụ & Nhiệm
vụ
Đánh giá của
nhóm trưởng
72
23D140094
Bùi Văn Mạnh
Thành viên
Nội dung
B
73
23D140152
Dương Văn Mạnh
Thành viên Nội
dung, word
A
lOMoARcPSD| 45315597
4
74
23D140095
Nguyễn Đức Mạnh
Thành viên
Nội dung
B
75
23D140153
Nguyễn Hữu Đức Mạnh
Thành viên
Nội dung
B
76
23D140154
Nguyễn Tuấn Minh
Thành viên
Nội dung, thuyết
trình
A
77
23D140096
Hà Nguyễn Hải My
Thành viên
Nội dung
B
78
23D140155
Triệu Thị Trà My
Nhóm trưởng
Nội dung, quản lý
công việc
A
79
23D140097
Lê Hoàng Ngân
NGHỈ HỌC
NGHỈ HỌC
80
23D140156
Nguyễn Thị Thuý Ngân
Thành viên
Nội dung
B
81
23D140098
Tăng Minh Ngọc
Thành viên
Nội dung,
powerpoint
A
115
23D140115
Đinh Công Viên
Thành viên
Nội dung
B
LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng chuyển đổi số đang một trong những điểm nổi bật của sự phát
triển toàn cầu trong thời đại hiện đại. Tại mức độ quốc tế, các quốc gia tổ chức
đang chuyển đổi từ nền kinh tế truyền thống sang nền kinh tế dựa trên công nghệ
thông tin và trí tuệ nhân tạo. Điều này đồng nghĩa với việc tăng cường sự kết nối, sử
dụng dữ liệu và tự động hóa các quy trình sản xuất và dịch vụ.
Tại Đông Nam Á, xu hướng chuyển đổi số cũng đang diễn ra mạnh mẽ. Các
quốc gia trong khu vực như Singapore, Malaysia, Việt Nam Thái Lan đều đang
đầu mạnh mẽ vào cơ shạ tầng công nghệ thông tin, đào tạo lao động về kỹ năng
số, thúc đẩy các dự án chuyển đổi số trong các lĩnh vực như y tế, giáo dục, tài
chính quản đô thị. Các công ty công nghệ đang chơi một vai tquan trọng
trong việc thúc đẩy xu hướng này thông qua việc cung cấp các giải pháp và dịch v
số hóa cho doanh nghiệp
cộng đồng.
lOMoARcPSD| 45315597
5
Nhìn chung, xu hướng chuyển đổi số đang một phần không thể thiếu của
quá trình phát triển kinh tế hội không chỉ tại Đông Nam Á còn trên toàn
thế giới. Trong bài thảo luận, Nhóm 8 chúng em sẽ tập trung phân tích về xu hướng
chuyển dổi số của một số quốc gia tại Đông Nam Á, từ đó có thể t ra được một số
bài học cho cho đất nước Việt Nam trong công cuộc chuyển đổi số.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
1. Khái niệm chuyển đổi số:
lOMoARcPSD| 45315597
6
-Thuật ngữ “chuyển đổi số” hiện chưa được hiểu theo một nghĩa chung, thống
nhất do quá trình áp dụng chuyển đổi số có sự khác biệt ở từng lĩnh vực khác nhau.
+Theo Bowersox và cộng sự (2005), chuyển đổi số là quá trình tái tạo lại một
doanh nghiệp để số hóa các hoạt động và hình thành các mối quan hệ chuỗi cung
ứng mở rộng.
+Weterman cộng sự (2011) cho rằng, chuyển đổi số việc sử dụng công
nghệ để cải thiện triệt để hiệu suất hoặc phạm vi tiếp cận của doanh nghiệp.
+Unruth và Kiron (2017) quan niệm, chuyển đổi số là quá trình sử dụng công
nghệ kỹ thuật số để tái cấu trúc nền kinh tế, thể chế và xã hội ở cấp độ hệ thống.
+ Theo Microsoft, chuyển đổi số là một đổi mới kinh doanh được thúc đẩy
bởi sự bùng nổ của đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI) và internet vạn vật, cung cấp
những cách mới để hiểu, quản lý và chuyển đổi cho ác hoạt đông kinh doanh của
họ.
Như vậy, thể hiểu một cách khái quát, chuyển đổi số việc sử dụng dữ liệu
và công nghệ số để thay đổi một cách tổng thể và toàn diện tất cả các khía cạnh của
đời sống kinh tế - hội, tái định hình cách chúng ta sống, làm việc liên hvới
nhau.
- Chuyển đổi số thể dễ bị nhầm lẫn với khái niệm “số hóa”. Để phân
biệthai khái niệm này, có thể hiểu “shóa” quá trình hiện đại hóa, chuyển đổi các
hệ thống thường sang hthống kỹ thuật số, trong khi đó chuyển đổi số” khai
thác các dữ liệu được từ quá trình số hóa, rồi áp dụng các công nghệ để phân tích,
biến đổi các dữ liệu đó tạo ra các giá trị mới hơn. thể xem số hóa như một
phần của quá trình chuyển đổi số.
lOMoARcPSD| 45315597
7
Chuyển đổi số là ứng dụng công nghệ vào đời sống, thay đổi
tư duy về quản lý và phát triển tổ chức
- Một số dụ vchuyển đổi strong nhà nước như: phát triển chính
phủđiện tử, chính phủ số… giúp các nhà chức trách dễ dàng quản công việc. Đồng
thời, giảm thiểu thời gian chờ đợi các thủ tục hành chính cho người dân,…
- Chuyển đổi số không đơn thuần thay đổi cách thức làm việc từ thủ
côngsang vận dụng công nghệ để giảm thiểu sức người. Chuyển đổi số đóng vai trò
trong việc thay đổi tư duy kinh doanh, cách thức vận hành doanh nghiệp, tổ chức.
2. Hệ sinh thái của chuyển đổi số:
- Hệ sinh thái của chuyển đổi số bao gồm các yếu tố cơ bản sau :
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật số: Bao gồm các mạng lưới viễn thông, internet, hệ thống
lưu trữ đám mây, hệ thống máy chủ các công nghệ khác để hỗ trợ truyền thông
và xử lý dữ liệu.
Con người: Là yếu tố quan trọng của hệ thống sinh thái chuyển đổi số, bao gồm
những người sử dụng công nghệ, những người tạo ra nó và những người đào tạo
hướng dẫn những người sử dụng công nghệ khác.
lOMoARcPSD| 45315597
8
Chính sách: Bao gồm các chính sách của chính phcác quy định của doanh
nghiệp để đảm bảo sự phát triển và sử dụng công nghệ một cách hiệu quả và bền
vững.
Ứng dụng kỹ thuật số: Bao gồm các ứng dụng phần mềm, ứng dụng di động,nền
tảng trực tuyến các công nghệ mới như ttuệ nhân tạo (AI), internet vạn vật
(IoT), Big Data, công nghệ vô tuyến, Blockchain và nhiều công nghệ khác,…
II. BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI ĐÔNG NAM Á
1. Tổng quan:
Nhằm xây dựng cộng đồng kỹ thuật số trở thành khối kinh tế hàng đầu, các
nước Đông Nam Á rất coi trọng chuyển đổi số để tiếp tục tăng trưởng và thịnh vượng.
Khu vực đang tăng cường hội nhập và chuyển đổi kỹ thuật số thông qua khởi động
đàm phán Hiệp định khung kinh tế kỹ thuật số ASEAN năm 2025. Chuyển đổi số
vừa chiến lược phục hồi chính của ASEAN hậu Covid-19, vừa hướng đến để
xây dựng Cộng đồng ASEAN bền vững gắn kết chính trị, liên kết kinh tế và sẻ chia
trách nhiệm xã hội, đảm bảo duy trì vị thế trung tâm của khu vực châu Á năng động.
Ảnh minh hoạ
lOMoARcPSD| 45315597
9
Đẩy mạnh chuyển đổi số để phục hồi ASEAN sau đại dịch nâng cao khả
năng cạnh tranh của khu vực trong trung và dài hạn được xem một trong năm
chiến lược phục hồi chính của Khung phục hồi tổng thể ASEAN. Trụ cột chính của
chuyển đổi số là Hiệp định khung kinh tế kthuật số ASEAN (DEFA). Kế hoạch
chuyển đổi số của ASEAN với chiến lược đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử.
Doanh thu tổng giá trị hàng hóa từ thương mại điện tử khu vực Đông Nam Á đạt 174
tỷ USD (2021). Dự báo, thương mại điện tử ở khu vực Đông Nam Á sẽ tăng lên 360
tỷ USD (2025). Trong đó, 03 quốc gia (Indonesia, Thái Lan, Philippines) mức
doanh thu thương mại điện tử tăng trưởng vượt bậc. Năm 2021, doanh thu thương
mại điện tcủa Indonesia đạt hơn 43 tỷ USD. Mặc lĩnh vực thương mại điện tử
của Việt Nam mới chỉ phát triển, song doanh thu đã đạt 14 tỷ USD (2020). Việt Nam
đang một trong những quốc gia tăng trưởng nhanh nhất thế giới về thương mại
điện tử xuyên biên giới, với tốc độ 35% mỗi năm, gấp 2,5 lần so với
Nhật Bản
2. c yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi số:
2.1. Thương mại điện tử xuyên biên giới:
Những điển hình ứng dụng điện toán đám mây của ASEAN phải kể đến nhà
cung cấp dịch vụ Philippines đã chuyển sang môi trường điện toán đám mây để hạ
thấp chi phí. Công ty bảo hiểm của Singapore cũng triển khai hệ thống trên nền tảng
Amazon Connect đtriển khai trung tâm dịch vụ khách hàng trên môi trường điện
toán đám mây.
Singapore đàm phán những thỏa thuận hợp tác về kinh tế số với Chile, New
Zealand, Australia, Hàn Quốc, Anh đang dẫn đầu khu vực về thanh toán điện tử
với giao dịch thời gian thực tăng mạnh. Các giao dịch giấy tờ thương mại tài
chính đã được “số hóa”, từ việc mở tài khoản ngân hàng, thanh toán hóa đơn điện tử
đến đăng ký thành lập công ty đều được thực hiện trực tuyến chính xác và hiệu quả.
Singapore trở thành quốc gia đầu tiên cấp giấy phép ngân hàng kỹ thuật số, cho phép
các tổ chức phi ngân hàng chỉ cung cấp dịch vụ công nghệ tài chính trực tuyến.
2.2. Triển khai các sáng kiến mới nhằm thúc đẩy chuyển đổi số:
lOMoARcPSD| 45315597
10
Thứ nhất, xây dựng khung khổ về chuyển vùng di động quốc tế. Với sáng kiến
“ASEAN - Roam Like at Home” (ASEAN - chuyển vùng như nhà) nhằm tăng
cường kết nối khu vực ASEAN thông qua giảm mạnh cước chuyển vùng quốc tế
thông tin di động, hướng tới mục tiêu người dân ASEAN chỉ phải trả phí chuyển
vùng quốc tế trong phạm vi các nước ASEAN.
Thứ hai, hợp tác chặt chẽ với khối doanh nghiệp trong công tác giáo dục để
hiện thực hóa mục tiêu đào tạo 4.0. Các nước ASEAN thúc đẩy hợp tác với các doanh
nghiệp thành viên của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF - World Economic Forum) -
một trong những Diễn đàn toàn cầu uy tín hoạt động hiệu quả để “Thành lập
Đại học thực nghiệm ASEAN 4.0” (Digital ASEAN 4.0 University Model Labs).
Đây sẽ nơi các nước ASEAN thực nghiệm thực hiện sử dụng công nghệ 4.0
trong đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số.
Thứ ba, xây dựng Mạng lưới trung tâm chia sẻ nguy cơ mất an toàn thông tin
chung cho ASEAN. Trung tâm này sẽ là nền tảng kết nối các quan, tổ chức liên
quan của các quốc gia thành viên, cung cấp, chia sẻ thông tin hai chiều về nguy cơ,
rủi ro tấn công mạng. Cùng nỗ lực chung tay bảo vệ chủ quyền không gian mạng
của ASEAN để mọi hệ thống, mọi kết nối và mọi công dân được đảm bảo an toàn.
2.3. Cơ sở hạ tầng:
Chuyển đổi số khu vực ASEAN nhiều đặc điểm rất thuận lợi như: sở
hạ tầng công nghệ thông tin truyển thông (ICT - Information Communication
Technology) rất phát triển đầy tính sáng tạo: Tầng lớp trung lưu đang mở rộng.
Việt Nam thuộc nhóm nước tăng số người thuộc tầng lớp trung lưu nhanh nhất thế
giới. Dự báo, với 23,2 triệu người thuộc tầng lớp trung lưu năm 2030 ứng thứ 3
Đông Nam Á, sau Indonesia với 75,8 triệu người và Philippines với 37,5 triệu người
Kinh tế Internet đang phát triển nhanh chóng. Số người dùng Internet ở 06 quốc gia
ASEAN4 lên hơn 440 triệu người (2021), trong đó 80% đã mua hàng trực tuyến.
2.4. Nhân lực:
Nền kinh tế kỹ thuật số chắc chắn sẽ trở thành nhân tố thúc đẩy hành trình
tăng trưởng của ASEAN. Tuy nhiên cũng tạo ra nhu cầu chưa từng có về nhân công
lOMoARcPSD| 45315597
11
kỹ thuật số được trang bị các kỹ năng kỹ thuật theo yêu cầu. Ước tính Singapore cần
thêm 1,2 triệu lao động kỹ thuật số vào năm 2025 tăng 55% so với mức hiện nay
để duy trì tính cạnh tranh. Đối với Indonesia, cần thêm 600.000 nhân tài kỹ thuật
số hàng năm để phục vụ quá trình chuyển đổi kỹ thuật số cho đến năm 2030.
Một cuộc khảo sát vnhân tài kỹ thuật số do Sáng kiến Nghiên cứu Kinh tế
và Xã hội (SERI) của Malaysia thực hiện cho thấy chỉ có 4,8% người được hỏi cảm
thấy rằng thị trường lao động hiện tại thđáp ứng đầy đủ nhu cầu nhân tài kỹ
thuật số.
Nghi thức phát động Chiến dịch thúc đẩy chuyển đổi số bằng nền tảng điện toán đám
mây Việt Nam. (Nguồn: TTXVN)
lOMoARcPSD| 45315597
12
Bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh kỹ thuật số thế giới năm 2022 của Viện
Phát triển Quản lý Quốc tế (IMD) - so sánh các nước ASEAN với các nền kinh tế
lớn khác ở Châu Á và Thái Bình Dương.
lOMoARcPSD| 45315597
13
III. KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI STẠI MỘT SỐ QUỐC
GIA THUỘC ĐÔNG NAM Á
1. Kinh nghiệm chuyển đổi số của Singapore:
1.1 Thực trạng áp dụng chuyển đổi số của Singapore :
Quá trình chuyển đổi số của Singapore bắt đầu với việc số hóa, xây dựng sở
dữ liệu trên hệ thống máy tính từ những năm 1990. Năm 2017, Singapore thành lập
Văn phòng Chính phủ số quốc gia thông minh, tạo nên sự thống nhất, đồng bộ và
thông suốt trong chỉ đạo, vận hành. Với mục tiêu huy động cả hệ thống hành chính
của quốc gia vào cuộc, quy tụ các chuyên gia công nghệ có kinh nghiệm và chuyên
môn giỏi, các nhân tài ưu tú, các doanh nghiệp và người dân cùng chung tay. Chính
phủ đóng vai trò dẫn dắt và then chốt trong công cuộc chuyển đổi số.
Phong trào Kỹ thuật số Singapore (SG:D) đã được giới thiệu vào năm 2017 để
khuyến khích Chính phủ, công ty, tổ chức các nhân hợp tác cùng nhau phát
triển kinh tế số.
Từ năm 2018 đến nay, Singapore đặt ra những mục tiêu ràng liên quan đến
việc thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia bằng việc thúc đẩy áp dụng trí tuệ nhân tạo
kỹ năng phân tích dữ liệu cho các doanh nghiệp, người dân và người lao động trong
nước. Các dự án chiến lược được thiết lập đặt mục tiêu đến năm 2023, yêu cầu
các công chức phải kỹ năng đọc viết, kỹ thuật số cơ bản các quan bộ, ngành
phải ít nhất một dự án AI để cung cấp dịch vụ hoặc hoạch định chính sách. Đại
dịch COVID-19 đã cho thấy sự cần thiết của chuyển đổi số, trong đó việc xây dựng
Chính phủ số tối quan trọng. Điều đó đã một lần nữa khẳng định tính đúng đắn
của Chính phủ Singapore trong việc theo đuổi xây dựng Chính phủ số. Với bản chất
của cuộc khủng hoảng, người dân cần schấp nhận các dịch vụ số giúp giảm
thiểu tiếp xúc vật lý và sử dụng các công cụ công nghệ thông tin (CNTT) để giữ an
toàn cho mọi người. Nhận thức được tình hình chung này, nhiều cơ quan Chính ph
đã nắm bắt cơ hội đẩy nhanh việc sử dụng dữ liệu công nghệ để tương tác tốt hơn
với người dân, để hiểu rõ tình hình và thực hiện hiệu quả các hoạt động khác nhau,
từ truy tìm vết đến phân phối khẩu trang. Các dịch vụ giao hàng các chương trình
hỗ trợ cũng đều được đẩy lên môi trường mạng để phục vụ người dân tốt hơn. Nền
kinh tế số tận dụng lợi thế của công nghệ mới nhất để số hóa các quy trình và thúc
đẩy tăng trưởng kinh doanh. Điều này thu hút các khoản đầu tư nước ngoài, do đó,
tạo ra việc làm hội mới cho những người Singapore. Môi trường ủng hộ
doanh nghiệp, sở hạ tầng công nghệ đầu tư, kết nối chặt chẽ với các nền kinh tế
lớn của châu Á cũng như sự sn sàng đầu giúp quốc gia này một vị trí thuận
lOMoARcPSD| 45315597
14
lợi để phát triển nền kinh tế số mạnh mẽ. Ba chiến lược chính đã được xác định trong
Khung hành động của nền kinh tế số (Digital Economy Framework for Action) để
tận dụng thế mạnh của Singapore là:
- Đẩy nhanh tốc độ ng trưởng kinh tế của Singapore bằng cách số hóa
cácngành công nghiệp và doanh nghiệp.
- Phát triển một hệ sinh thái để giúp các doanh nghiệp luôn sôi động
cạnhtranh.
- Biến ngành Truyền thông Infocomm trở thành động lực tăng trưởng
chínhcủa nền kinh tế số.
Bên cạnh đó, Singapore thúc đẩy việc thanh toán điện tử tại quốc giay và
được cho sẽ vượt thẻ tín dụng để trở thành phương thức thanh toán trực tuyến phổ
biến nhất tại Singapore vào năm 2024. Trong năm 2020, thẻ tín dụng, ví điện tử và
chuyển khoản ngân hàng là những phương thức thanh toán trực tuyến phổ biến nhất
tại Singapore, với tỷ lệ tương ứng trong khối lượng giao dịch là 45%, 20% và 12%.
Trong các phương thức thanh toán trên, các điện tử như GrabPay DBS PayLah!
được dự kiến sẽ chiếm khoảng 27% thị trường Singapore vào năm 2024.
Phong trào SG:D sự hưởng ứng của Singapore với chuyển đổi s- đtrợ
giúp các doanh nghiệp và lực lượng lao động chuẩn bị nắm lấy những khả năng
này.
1.2 Chính sách và thành tựu :
- Thứ nhất, Chính phủ Singapore luôn nỗ lực phát triển nền kinh tế số.
Từ năm 2014, Thủ tướng Singapore đã phát động sáng kiến “Quốc gia thông
minh”, được thiết lập tập trung vào 3 chủ thể quan trọng: người dân, Chính phủ
doanh nghiệp; với mục tiêu then chốt là “bất cứ ai cũng được tiếp cận công nghệ số
trong các lĩnh vực: giao thông, nhà ở, môi trường, kinh doanh, y tế các dịch vụ
công”. Chính phủ còn khuyến khích đưa các ý tưởng, sáng kiến vào thử nghiệm và
chấp nhận rủi ro. Mỗi năm, Chính phủ đầu tư 1% GDP cho việc nghiên cứu và phát
triển CNTT, thế CNTT đã trở thành một phần của cuộc sống tại Singapore với
75% hộ gia đình ít nhất một máy tính, trên 50% kết nối Internet băng thông
rộng, CNTT cung cấp 172.000 việc làm và đóng góp tới 6,5% vào GDP.
- Thứ hai, Singapore luôn chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng số.
Singapore đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc cải thiện cơ sở hạ tầng số hóa,
qua đó thúc đẩy tăng cường năng lực và mở rộng ứng dụng số hóa trong các hộ gia
lOMoARcPSD| 45315597
15
đình doanh nghiệp. Từ năm 2018, Singapore đã thực hiện qtrình chuẩn bị để
triển khai mạng 5G trên toàn quốc sau khi hoàn tất thủ tục pháp lý đấu giá giấy
phép. quan Phát triển Thông tin - Truyền thông Singapore (IMDA) đã dành 40
triệu SGD để nghiên cứu, phát triển và thúc đẩy ứng dụng 5G. Singapore luôn nằm
trong nhóm đầu các quốc gia tốc độ kết nối Internet nhanh nhất thế giới, một phần
nhờ liên tục đầu tư cải thiện hạ tầng mạng. Tốc độ Internet nhanh hơn thúc đẩy các
hộ gia đình Singapore chuyển dần nhiều hoạt động của mình vào không gian kỹ thuật
số như đặt xe công nghệ, mua sắm trực tuyến và các giao dịch tài chính trực tuyến.
Các doanh nghiệp ng tăng cường sử dụng các công cụ số trong các hoạt động kinh
doanh thường nhật, tăng cường áp dụng thanh toán điện tử các dịch vụ di dộng
trong kinh doanh.
- Thứ ba, Singapore chú trọng phát triển ngành CNTT làm động lực nền
tảngcho phát triển nền kinh tế số.
Sự gia tăng nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ kỹ thuật số giữa các nhân
và các doanh nghiệp đã thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành Công nghệ thông tin
truyền thông (CNTT&TT) trong những năm gần đây. Tốc độ tăng việc làm trong
lĩnh vực CNTT&TT trong cùng giai đoạn đạt 2,5% mỗi năm, tuy có chậm hơn mức
tăng trưởng việc làm chung của nền kinh tế (3,2%/năm). Theo đó, năng suất của
ngành CNTT&TT tính bằng giá trị gia tăng trên một công nhân tăng tới hơn
4,6%/năm, cao hơn nhiều so với mức tăng năng suất chung của nền kinh tế
(0,6%/năm) trong giai đoạn 2011-2015. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành
CNTT&TT đã nâng mức đóng góp của ngành cho nền kinh tế tăng từ 7,4% trong
GDP danh nghĩa năm 2011 lên 8,3% năm 2015. Giá trị gia tăng danh nghĩa của ngành
đạt 32 tỷ USD trong năm 2015, trong đó ba phân ngành chiếm phần lớn giá trị gia
tăng danh nghĩa bao gồm: phần cứng chiếm 40%, viễn thông 16% và dịch vụ CNTT
chiếm 15%.
- Thứ tư, Singapore thực hiện chính sách chuyển đổi số cơ quan nhà
nước.
Chính phủ Singapore nỗ lực xây dựng các quan công quyền lấy tính kỹ thuật
số làm cốt lõi, dẫn đầu toàn cầu về việc cung cấp, chuyển đổi đổi mới các dịch
vụ. Chiến lược và kết quả của sự chuyển đổi này là Kế hoạch chi tiết về Chính phủ
số của Nhóm Quốc gia thông minh và Chính phủ số.
Singapore đã xây dựng kế hoạch chi tiết về Chính phủ số nhằm mục đích tạo
ra dịch vụ công phục vụ tương tác với người dân nhanh hơn, hiệu quả hơn thay
bị ràng buộc bởi nhiều thủ tục, quy trình khác nhau. Singapore hướng tới một
lOMoARcPSD| 45315597
16
chính phủ có thể tận dụng dữ liệu, công nghệ điện toán đám mây kiến trúc dịch
vụ bằng cách xây dựng hệ thống nền tảng ứng dụng Tech Stack của Chính phủ nước
này. Đây một tập hợp những phần mềm công nghệ phối hợp chung với nhau,
tạo thành một nền tảng để ứng dụng có thể hoạt động được.
- Thứ năm, Singapore thực hiện chính sách chuyển đổi số xã hội.
Trong Dự án “Quốc gia thông minh”, người dân Singapore được trao quyền tối
đa hóa các hội tận dụng các tiện ích của hội số để một cuộc sống ý nghĩa.
Chính phủ Singapore sẽ hỗ trợ bằng cách tạo ra c dịch vụ dễ tiếp cận hơn, nâng
cao khả năng hiểu biết về kỹ thuật số của người dân, khuyến khích người dân tham
gia vào các chương trình cộng đồng sử dụng nền tảng số trong hoạt động hằng
ngày. Nnước đã ban hành chính sách để người dân Singpore tham gia vào hầu hết
các khâu làm nên sản phẩm và dịch vụ svới quy trình 5 bước chặt chẽ: Khảo sát và
lấy ý kiến người dân; thử nghiệm từ việc sử dụng của người dân; đánh giá khiếm
khuyết; thiết kế lại hoàn thiện việc số hóa dịch vụ. Điển hình như ứng dụng “Cuộc
sống Singapore” (LifeSG) đã nhận được sự quan tâm tham gia nhiệt tình của đông
đảo người dân. Dịch vụ số này tích hợp hơn 40 dịch vụ tiện ích như đăng giấy
khai sinh, trợ cấp trẻ em, tìm trường học tối ưu, thông tin về các chương trình, các
ưu tiên dành cho người cao tuổi, về việc làm, các khóa học phát triển kỹ ng, cập
nhật các chương trình phúc lợi mới nhất của Chính phủ... Không dừng ở đó, nhằm
gia tăng sự sn sàng tiếp nhận sản phẩm và dịch vụ số cho toàn dân, không để ai bị
bỏ lại phía sau, Singapore đã triển khai chương trình “Tiến tới shóa” giúp người
cao tuổi biết sử dụng các sản phẩm, dịch vụ svới mục tiêu đem đến một cuộc sống
đầy đủ thông tin, tiện ích hài lòng. Chính phủ thậm chí còn triển khai chương
trình “một kèm một” để trang bị cho người cao tuổi kỹ năng sử dụng các sản phẩm
và dịch vụ số.
- Thứ sáu, Singapore thực hiện chính sách phát triển lực lượng lao động
số.
Singapore phát động một loạt chương trình quy mô lớn để bịt lỗ hổng kỹ năng
nâng cao năng lực số cho số đông dân chúng. Điển hình Cuộc vận động kỹ
năng tương lai cho người dân được triển khai từ năm 2014 nhằm tạo nền tảng cho
một nền kinh tế tiên tiến với kỹ năng cao, năng suất và đổi mới sáng tạo, đồng thời,
về hội, giúp xây dựng trang bị cho toàn dân (cả gtrẻ, thuộc mọi thành
phần) tâm thế, thái độ và knăng làm việc trong môi trường số, tạo cơ hội cho các
cá nhân (bất kể xuất phát điểm) phát huy hết tiềm năng, sở trường của mình.
lOMoARcPSD| 45315597
17
Singapore đặc biệt chú trọng phát triển nhân lực ngành công nghệ thông tin
truyền thông với việc tập trung vào: đào tạo liên tục chú trọng đào tạo các kỹ năng
mới cho nhân lực ngành này; tăng cường đào tạo lãnh đạo chuyển đổi số cho các
doanh nghiệp vừa nhỏ; nâng cao trau dồi kỹ năng cho nhân lực hiện để thích
ứng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ; gia tăng hỗ trợ những người mất
việc và những người có nguy cơ cao mất việc.
Singapore cũng có nhiều chính sách trải thảm đỏ để thu hút nhân tài, đặc biệt
nhân tài công nghệ cao tầm cỡ làm đòn bẩy đưa đất nước tiến lên những chuẩn
mực cao hơn trong công nghệ số, đẩy nhanh tiến trình trở thành trung tâm công nghệ
cao đổi mới sáng tạo của khu vực thế giới.năm 2021, Singapore đưa ra loại
visa thời hạn 2 năm thuộc chương trình Tech.Pass nhằm thu hút 500 nhân tài công
nghệ từ khắp nơi trên thế giới. Những người được cấp visa này thể làm quản lý,
điều hành, khởi nghiệp hoặc tư vấn cho các doanh nghiệp Singapore mà không cần
xin giấy phép lao động. Chương trình này chỉ dành cho doanh nhân, chuyên gia công
nghệ tầm cỡ quốc tế mang vốn, mạng lưới, kiến thức đến nước này và qua đó thúc
đẩy Singapore trở thành trung tâm công nghệ cao và đổi mới sáng tạo của khu vực
và thế giới.
2. Kinh nghiệm chuyển đổi số của Malaysia:
2.1 Thực trạng :
Trước khi chuyển đổi số, nền kinh tế Malaysia phụ thuộc chủ yếu vào các
ngành nông nghiệp và kinh tế mỏ. Sau khi giành được độc lập (1957), Malaysia lúc
đó là một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, nền kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào
Anh, nguồn thu chính là từ xuất khẩu cao su tự nhiên và thiếc. Từ 1970, Chính phủ
Malaysia thực hiện chính sách kinh tế mới (1970-1990) với mục tiêu xóa nghèo đói
cấu lại nền kinh tế. giai đoạn này, nhà nước đã chủ động đóng vai tthen
chốt trong phát triển kinh tế. Chính phủ Malaysia đã triển khai các chính sách và kế
hoạch phát triển kinh tế, bao gồm việc thu hút đầu tư nước ngoài đổi mới kỹ thuật
để nâng cao sản xuất sản phẩm. vậy, nền kinh tế Malaysia đã đạt được mức độ
phát triển kcao. Các ngành kinh tế chủ chốt của nước này bao gồm sản xuất, dịch
vụ tài chính, dầu khí, nông nghiệp du lịch. Nền kinh tế Malaysia đã một số
thành tựu quan trọng, bao gồm s phát triển các thành phố kinh tế như Kuala
Lumpur, Penang Johor Bahru. Tuy nhiên, điểm yếu của nền kinh tế Malaysia bao
gồm sự phụ thuộc vào ngành dầu khí và sự thiếu hụt năng lượng. Ngoài ra, đất nước
này cũng phải đối mặt với các vấn đề như thâm hụt ngân sách, nợ công cao, tình
trạng thất nghiệp, tham nhũng, tội phạm, cải cách giáo dục kế hoạch sắp xếp lại
các chính sách hội. Tuy nhiên, Malaysia đã bắt đầu thực hiện các chương trình
lOMoARcPSD| 45315597
18
chính sách nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số phát triển các ngành công
nghệ cao như công nghệ thông tin truyền thông. Từ đó, nền kinh tế Malaysia đã
phát triển mạnh mẽ trong những năm qua và trở thành một trong những nền kinh tế
lớn nhất và phát triển nhất trong khu vực Đông Nam Á.
* Quá trình thực hiện chuyển đổi số:
Cam kết lâu dài của Chính phủ trong việc khai thác tiềm năng của công nghệ
để chuyển đổi trên toàn quốc bắt đầu từ năm 1996. Thiết lập Siêu hành lang đa
phương tiện (MSC) là bước đầu tiên trong hành trình chuyển đổi này. MSC đã giới
thiệu các khu kinh doanh công nghệ cao và đặc khu kinh tế để biến Malaysia thành
một quốc gia tiên tiến vào năm 2020. Kể từ đó, chính phủ đã thực hiện một loạt các
chính sách biện pháp để thúc đẩy chuyển đổi công nghệ kỹ thuật số Malaysia.
Năm 1996, Tập đoàn Kinh tế Kỹ thuật số Malaysia (MDEC)18 được thành lập
để tư vấn cho chính phủ về phát triển ICT và đa phương tiện cũng như tạo điều kiện
triển khai MSC trên toàn quốc vào đầu những năm 2000. Các nỗ lực đã được tăng
cường tập trung vào số hóa, áp dụng công nghệ kết nối. Chính sách quốc gia
về khoa học, công nghệ đổi mới, được đưa ra vào năm 2013, đã tìm cách thúc đấy
khoa học, công nghệ đổi mới chính thống. 11MP xác định ICT một yếu tố hỗ
trợ cần thiết cho một nền kinh tế dựa trên tri thức.
Năm 2017, Khu thương mại tự do kỹ thuật số cũng đã được ra mắt để tạo điều
kiện thuận lợi cho Thương mại điện tử xuyên biên giới mở rộng khả năng tiếp
cận thị trường toàn cầu cho các MSMES.
Năm 2019, Ủy ban Hiện đại hóa và Số hóa Khu vực Công được thành lập như
một chế quản trị để thực hiện giám sát các sáng kiến số hóa. Phạm vi phủ sóng,
khả năng chi trả và chất lượng của các dịch vụ băng thông rộng trong nước đã được
tăng cường để giải phóng toàn bộ tiềm năng của số hóa. Hiện, Chính phủ Malaysia
đang thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc chuyển đổi số với bốn trụ cột chính công nghiệp
4.0, du lịch thông mình, giáo dục thông minh và thành phố an toàn. Đây được coi là
chìa khóa chính để Malaysia đẩy nhanh phát triển, hướng tới mục tiêu lọt nhóm 20
nên kinh tế hàng đầu thế giới vào năm 2050.
Ngoài ra, Malaysia cũng đang chuẩn bị sở hạ tầng, kiến thức năng lực cả
nguồn nhân lực để tạo một hệ sinh thái mới, nhằm thu hút các bên liên quan vào các
lĩnh vực như hoá học, thiết bị y tế, dệt may.... và sn sàng cho cách mạng công nghiệp
4.0. Chính phủ nước này đặt ra nhiệm vụ đến năm 2025-2026, Malaysia phải thực.
hiện bốn mục tiêu quốc gia: Tăng hiệu quả lao động; Tăng đầu đóng góp cho
GDP; Nâng cao năng lực đổi mới: nhiều nguồn nhân lực với kỹ năng cao hơn.
lOMoARcPSD| 45315597
19
Để đạt được những mục tiêu này, Malaysia đang đẩy mạnh tìm kiếm các nguồn nhân
lực liên quan đến trí tuệ nhân tạo (AI) và tăng cường các giải pháp để tiếp xúc với
công nghệ nhanh hơn và đúng hơn, tạo nên một nền công nghiệp cao cấp phát
triển hơn.
2.2 Thành tựu và thách thức:
* Thành tựu:
Có thể nói chương trình chuyển đổi kinh tế số là một sáng kiến của chính phủ
Malaysia. Chương trình một kế hoạch chuyển đổi kinh tế toàn diện để thúc đẩy
nền kinh tế Malaysia trở thành nền kinh tế có thu nhập cao. Chương trình này đã thu
được những thành tựu cơ bản:
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người cho thấy nền kinh tế
Malaysia đang trong quá trình tăng trưởng mạnh. Năm 2009, sau khủng hoảng
KTTC, GDP bình quân đầu người của Malaysia chỉ đạt hơn 8.500
USD/người/năm, thì trong các năm sau đó, chỉ số này liên tục tăng, đến 2016 đã đạt
hơn 11.000USD/người/năm. Và Chính phủ Malaysia đã đăt mục tiêu tăng thụ nhâp
bình quân đầu người của nước này lên mức 15.000 USD/năm kể từ nă 2019, hướng
tới mục tiêu đưa Malaysia vào danh sách các nước có thu nhâp caọ trong năm 2020.
Các lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, công nghiệp dịch v đều đạt
đượcnhững thành tựu đáng kể:
+ Lĩnh vực nông nghiệp: Malaysia nước điển hình ngành nông nghiệp
đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Nông
nghiệp đóng vai trò cung cấp lương thực, thực phẩm trở thành ngành mũi nhọn
cung cấp nguyên liệu thô cho ngành công nghiệp chế biến, phục vụ mục tiêu xuất
khẩu. Nhphát triển nông nghiệp phát triển nông thôn, ngành nông nghiệp còn
góp phần tạo nên sđồng nhất quốc gia, giải quyết đói nghèo bất bình đẳng
hội.
+ Các ngành dịch vụ ở Malaysia ngày ng trở nên quan trọng đối với nền kinh
tế (năm 2017, dịch vụ chiếm 54,3% GDP). Sự phát triển chung của ngành dịch vụ
một phần của chiến lược phát triển quốc gia để liên doanh với các khu vực tăng
trưởng mới mở rộng sở kinh tế cho xuất khẩu. Ngành này sẽ cung cấp sở
cho sự tăng trưởng bền vững trong nền kinh tế để đạt được tầm nhìn trở thành một
nước phát triển vào năm 2020. Theo IMP3, các dịch vụ phi chính phủ được nhắm
mục tiêu phát triển với tốc độ hàng năm là 7,5%. Dịch vụ xây dựng cũng dự kiến sẽ
lOMoARcPSD| 45315597
20
tăng 5,7% mỗi năm. Chính phủ Malaysia cũng dự kiến sẽ đầu tư gần 687,7 tỷ RMB
hoặc 228.384 tỷ đô la Mỹ trong vòng mười lăm năm tới vào các dịch vụ riêng lẻ.
+ Lĩnh vực công nghiệp một yếu tố không kém quan trọng của nền kinh tế
Malaysia. Năm 2017, ngành công nghiệp chiếm 45,6% GDP của Malaysia. Malaysia
có tốc đtăng trưởng sản xuất công nghiệp cao thứ 37 trên thế giới với tốc độ 7,5%.
Trong đó, một số ngành công nghiệp phát triển sôi động như: Ngành công nghiệp
dầu khí, năm 2017, Malaysia là nước sản xuất dầu lớn thứ 24 và là nhà sản xuất khí
đốt tự nhiên lớn thứ 17 trên thế giới. Trữ lượng dầu mỏ khí đốt tự nhiên Malaysia
do Petronas quản công ty Fortune 500 thuộc sở hữu hoàn toàn của chính phủ
Malaysia.
Lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải: Malaysia có cơ
sởhạ tầng phát triển nhất tại châu Á: hệ thống viễn thông đứng sau Singapore tại
Đông Nam Á. Malaysia có bảy cảng quốc tế, cảng chính là Klang; có 200 khu công
nghiệp cùng với các chuyên khu như Khu Công nghệ Malaysia hay Khu Công nghệ
cao Kulim. Hệ thống đường bộ của Malaysia trải dài 98.721 km và 1.821 km
đường cao tốc. Malaysia có 118 sân bay, hệ thống đường sắt do nhà nước vận hành,
có tổng chiều dài 1.849 km.
Lĩnh vực thương mại đầu tư: Từ khi chuyển hướng phát triển kinh tế
từhướng nội sang hướng ngoại, hoạt động ngoại thương của Malaysia trở nên rất
năng động, là động lực chính thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Malaysia cũng đã có
chính sách phù hợp cho từng thời kỳ để phát triển ngoại thương bao gồm: Ưu đãi
các dự án đầu tư (gồm cả đầu tư trong nước và nước ngoài) và miễn giảm thuế cho
các dự án sản xuất hàng xuất khẩu; thành lập các khu thương mại tự do (FTA);
khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu; cho phép nhà đầu nước ngoài
được sở hữu 100% vốn cổ phần của xí nghiệp nếu xuất khẩu được từ 80% sản phẩm
trở lên; thực hiện tín dụng xuất khẩu trong đó cả bảo hiểm các rủi ro trong xuất
khẩu; đơn giản hóa các thủ tục, giấy tờ liên quan đến xuất khẩu; thành lập quan
chuyên trách về xuất khẩu; tchức nhiều hội chợ xúc tiến xuất khẩu; tổ chức các
phái đoàn thương mại (kể cả các phái đoàn cấp cao) ra nước ngoài để tìm hiểu
hội kinh doanh và đầu tư; thường xuyên đổi mới cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Theo số liệu được công bố bởi quan Thống Malaysia, Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu năm 2016 của Malaysia đạt 1.485 tỷ RM, tăng 1,5% so với năm
2015, trong đó xuất khẩu đạt 785,93 tỷ RM, tăng 1,1% nhập khẩu 698,66 tỷ RM,
tăng 1,9%. Trong năm 2017 kim ngạch xuất khẩu của Malaysia đạt 791,3 tỷ RM và
nhập khẩu đạt 726,1 tỷ RM.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45315597
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA HTTTKT&TMĐT BÀI THẢO LUẬN
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH
Đề tài: Kinh nghiệm chuyển đổi số của một số quốc gia
Đông Nam Á và bài học rút ra cho Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn: Lê Duy Hải
Lớp học phần: 232_PCOM1111_05
Nhóm thảo luận: Nhóm 8 LỜI CẢM ƠN 1 lOMoAR cPSD| 45315597
Bài thảo luận về "Kinh nghiệm chuyển đổi số của một số quốc gia
trong khu vực Đông Nam Á và bài học cho Việt Nam" là kết quả của một
hành trình học tập kỳ công, mà chúng em đã chinh phục qua việc tiếp thu
kiến thức từ các buổi giảng, từng giờ phút thảo luận trong lớp học, cũng
như những nỗ lực tìm hiểu và nghiên cứu độc lập của mỗi thành viên trong
nhóm. Đặc biệt, sự dẫn dắt, chỉ bảo tận tình của giáo viên Lê Duy Hải đã
là nguồn động viên, định hướng quan trọng giúp chúng em vượt qua
những thách thức, khám phá sâu hơn về đề tài này. Chính vì vậy, chúng
em muốn dành lời biết ơn chân thành đến quý thầy.
Mặc dù đã dành rất nhiều thời gian và công sức để hoàn thiện bài tiểu
luận này, nhưng chúng em nhận thấy rằng vẫn còn những điểm chưa thực
sự hoàn hảo, có thể do sự hạn chế về kiến thức hoặc quan điểm cá nhân.
Chúng em mong nhận được sự phản hồi, những lời góp ý từ quý thầy để
có thể tiếp tục hoàn thiện và phát triển bài viết của chúng em. Với tinh
thần này, nhóm 8 chúng em xin gửi đến quý thầy lời biết ơn chân thành nhất! MỤC LỤC
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT: ............................................................................................ 5
II. BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI ĐÔNG NAM Á ......................................... 8
III. KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA
THUỘCĐÔNG NAM Á .......................................................................................... 13 2 lOMoAR cPSD| 45315597
1. Kinh nghiệm chuyển đổi số của Singapore: ........................................... 13
1.1 Thực trạng áp dụng chuyển đổi số của Singapore : ......................... 13
1.2 Chính sách và thành tựu : ................................................................. 14
2. Kinh nghiệm chuyển đổi số của Malaysia: ............................................. 17
2.1 Thực trạng : ...................................................................................... 17
2.2 Thành tựu và thách thức: .................................................................. 19
3. Kinh nghiệm chuyển đổi số của Thái Lan : ............................................ 21
3.1 Thực trạng trước công cuộc chuyển đổi số: ..................................... 21
3.2 Quá trình thực hiện chuyển đổi số: .................................................. 22
3.3 Chính sách thực hiện: ....................................................................... 23
3.4 Thành tựu và thách thức ................................................................... 24
4. Kinh nghiệm chuyển đổi số của Philippines: ......................................... 27
4.1 Thực trạng trước khi chuyển đổi số: ................................................ 27
4.2 Thành tựu: ......................................................................................... 28
4.3 Thách thức: ....................................................................................... 30
IV. BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM ..................................................... 30
1. Bài học rút ra: ......................................................................................... 30
2. Những thách thức đối mặt: ..................................................................... 36
3. Đề xuất giải pháp: ................................................................................... 38
V. KẾT LUẬN ................................................................................................ 40
* Các tài liệu tham khảo: ................................................................................ 41 STT MSV Tên thành viên
Chức vụ & Nhiệm Đánh giá của LH vụ nhóm trưởng P 72 23D140094 Bùi Văn Mạnh Thành viên B Nội dung 73 23D140152 Dương Văn Mạnh Thành viên Nội A dung, word 3 lOMoAR cPSD| 45315597 74 23D140095 Nguyễn Đức Mạnh Thành viên B Nội dung 75 23D140153 Nguyễn Hữu Đức Mạnh Thành viên B Nội dung 76 23D140154 Nguyễn Tuấn Minh Thành viên A Nội dung, thuyết trình 77 23D140096 Hà Nguyễn Hải My Thành viên B Nội dung 78 23D140155 Triệu Thị Trà My Nhóm trưởng A Nội dung, quản lý công việc 79 23D140097 Lê Hoàng Ngân NGHỈ HỌC NGHỈ HỌC 80 23D140156 Nguyễn Thị Thuý Ngân Thành viên B Nội dung 81 23D140098 Tăng Minh Ngọc Thành viên A Nội dung, powerpoint 115 23D140115 Đinh Công Viên Thành viên B Nội dung LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng chuyển đổi số đang là một trong những điểm nổi bật của sự phát
triển toàn cầu trong thời đại hiện đại. Tại mức độ quốc tế, các quốc gia và tổ chức
đang chuyển đổi từ nền kinh tế truyền thống sang nền kinh tế dựa trên công nghệ
thông tin và trí tuệ nhân tạo. Điều này đồng nghĩa với việc tăng cường sự kết nối, sử
dụng dữ liệu và tự động hóa các quy trình sản xuất và dịch vụ.
Tại Đông Nam Á, xu hướng chuyển đổi số cũng đang diễn ra mạnh mẽ. Các
quốc gia trong khu vực như Singapore, Malaysia, Việt Nam và Thái Lan đều đang
đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, đào tạo lao động về kỹ năng
số, và thúc đẩy các dự án chuyển đổi số trong các lĩnh vực như y tế, giáo dục, tài
chính và quản lý đô thị. Các công ty công nghệ đang chơi một vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy xu hướng này thông qua việc cung cấp các giải pháp và dịch vụ số hóa cho doanh nghiệp và cộng đồng. 4 lOMoAR cPSD| 45315597
Nhìn chung, xu hướng chuyển đổi số đang là một phần không thể thiếu của
quá trình phát triển kinh tế và xã hội không chỉ tại Đông Nam Á mà còn trên toàn
thế giới. Trong bài thảo luận, Nhóm 8 chúng em sẽ tập trung phân tích về xu hướng
chuyển dổi số của một số quốc gia tại Đông Nam Á, từ đó có thể rút ra được một số
bài học cho cho đất nước Việt Nam trong công cuộc chuyển đổi số. I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
1. Khái niệm chuyển đổi số: 5 lOMoAR cPSD| 45315597
-Thuật ngữ “chuyển đổi số” hiện chưa được hiểu theo một nghĩa chung, thống
nhất do quá trình áp dụng chuyển đổi số có sự khác biệt ở từng lĩnh vực khác nhau.
+Theo Bowersox và cộng sự (2005), chuyển đổi số là quá trình tái tạo lại một
doanh nghiệp để số hóa các hoạt động và hình thành các mối quan hệ chuỗi cung ứng mở rộng.
+Weterman và cộng sự (2011) cho rằng, chuyển đổi số là việc sử dụng công
nghệ để cải thiện triệt để hiệu suất hoặc phạm vi tiếp cận của doanh nghiệp.
+Unruth và Kiron (2017) quan niệm, chuyển đổi số là quá trình sử dụng công
nghệ kỹ thuật số để tái cấu trúc nền kinh tế, thể chế và xã hội ở cấp độ hệ thống.
+ Theo Microsoft, chuyển đổi số là một đổi mới kinh doanh được thúc đẩy
bởi sự bùng nổ của đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI) và internet vạn vật, cung cấp
những cách mới để hiểu, quản lý và chuyển đổi cho ác hoạt đông kinh doanh của họ.
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát, chuyển đổi số là việc sử dụng dữ liệu
và công nghệ số để thay đổi một cách tổng thể và toàn diện tất cả các khía cạnh của
đời sống kinh tế - xã hội, tái định hình cách chúng ta sống, làm việc và liên hệ với nhau. -
Chuyển đổi số có thể dễ bị nhầm lẫn với khái niệm “số hóa”. Để phân
biệthai khái niệm này, có thể hiểu “số hóa” là quá trình hiện đại hóa, chuyển đổi các
hệ thống thường sang hệ thống kỹ thuật số, trong khi đó “ chuyển đổi số” là khai
thác các dữ liệu có được từ quá trình số hóa, rồi áp dụng các công nghệ để phân tích,
biến đổi các dữ liệu đó và tạo ra các giá trị mới hơn. Có thể xem số hóa như một
phần của quá trình chuyển đổi số. 6 lOMoAR cPSD| 45315597
Chuyển đổi số là ứng dụng công nghệ vào đời sống, thay đổi
tư duy về quản lý và phát triển tổ chức -
Một số ví dụ về chuyển đổi số trong nhà nước như: phát triển chính
phủđiện tử, chính phủ số… giúp các nhà chức trách dễ dàng quản lý công việc. Đồng
thời, giảm thiểu thời gian chờ đợi các thủ tục hành chính cho người dân,… -
Chuyển đổi số không đơn thuần là thay đổi cách thức làm việc từ thủ
côngsang vận dụng công nghệ để giảm thiểu sức người. Chuyển đổi số đóng vai trò
trong việc thay đổi tư duy kinh doanh, cách thức vận hành doanh nghiệp, tổ chức.
2. Hệ sinh thái của chuyển đổi số:
- Hệ sinh thái của chuyển đổi số bao gồm các yếu tố cơ bản sau :
 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật số: Bao gồm các mạng lưới viễn thông, internet, hệ thống
lưu trữ đám mây, hệ thống máy chủ và các công nghệ khác để hỗ trợ truyền thông và xử lý dữ liệu.
 Con người: Là yếu tố quan trọng của hệ thống sinh thái chuyển đổi số, bao gồm
những người sử dụng công nghệ, những người tạo ra nó và những người đào tạo
hướng dẫn những người sử dụng công nghệ khác. 7 lOMoAR cPSD| 45315597
 Chính sách: Bao gồm các chính sách của chính phủ và các quy định của doanh
nghiệp để đảm bảo sự phát triển và sử dụng công nghệ một cách hiệu quả và bền vững.
 Ứng dụng kỹ thuật số: Bao gồm các ứng dụng phần mềm, ứng dụng di động,nền
tảng trực tuyến và các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI), internet vạn vật
(IoT), Big Data, công nghệ vô tuyến, Blockchain và nhiều công nghệ khác,… Ảnh minh hoạ
II. BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI ĐÔNG NAM Á 1. Tổng quan:
Nhằm xây dựng cộng đồng kỹ thuật số và trở thành khối kinh tế hàng đầu, các
nước Đông Nam Á rất coi trọng chuyển đổi số để tiếp tục tăng trưởng và thịnh vượng.
Khu vực đang tăng cường hội nhập và chuyển đổi kỹ thuật số thông qua khởi động
đàm phán Hiệp định khung kinh tế kỹ thuật số ASEAN năm 2025. Chuyển đổi số
vừa là chiến lược phục hồi chính của ASEAN hậu Covid-19, vừa là hướng đến để
xây dựng Cộng đồng ASEAN bền vững gắn kết chính trị, liên kết kinh tế và sẻ chia
trách nhiệm xã hội, đảm bảo duy trì vị thế trung tâm của khu vực châu Á năng động. 8 lOMoAR cPSD| 45315597
Đẩy mạnh chuyển đổi số để phục hồi ASEAN sau đại dịch và nâng cao khả
năng cạnh tranh của khu vực trong trung và dài hạn được xem là một trong năm
chiến lược phục hồi chính của Khung phục hồi tổng thể ASEAN. Trụ cột chính của
chuyển đổi số là Hiệp định khung kinh tế kỹ thuật số ASEAN (DEFA). Kế hoạch
chuyển đổi số của ASEAN với chiến lược đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử.
Doanh thu tổng giá trị hàng hóa từ thương mại điện tử khu vực Đông Nam Á đạt 174
tỷ USD (2021). Dự báo, thương mại điện tử ở khu vực Đông Nam Á sẽ tăng lên 360
tỷ USD (2025). Trong đó, 03 quốc gia (Indonesia, Thái Lan, Philippines) có mức
doanh thu thương mại điện tử tăng trưởng vượt bậc. Năm 2021, doanh thu thương
mại điện tử của Indonesia đạt hơn 43 tỷ USD. Mặc dù lĩnh vực thương mại điện tử
của Việt Nam mới chỉ phát triển, song doanh thu đã đạt 14 tỷ USD (2020). Việt Nam
đang là một trong những quốc gia tăng trưởng nhanh nhất thế giới về thương mại
điện tử xuyên biên giới, với tốc độ 35% mỗi năm, gấp 2,5 lần so với Nhật Bản
2. Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi số:
2.1. Thương mại điện tử xuyên biên giới:
Những điển hình ứng dụng điện toán đám mây của ASEAN phải kể đến nhà
cung cấp dịch vụ Philippines đã chuyển sang môi trường điện toán đám mây để hạ
thấp chi phí. Công ty bảo hiểm của Singapore cũng triển khai hệ thống trên nền tảng
Amazon Connect để triển khai trung tâm dịch vụ khách hàng trên môi trường điện toán đám mây.
Singapore đàm phán những thỏa thuận hợp tác về kinh tế số với Chile, New
Zealand, Australia, Hàn Quốc, Anh và đang dẫn đầu khu vực về thanh toán điện tử
với giao dịch thời gian thực tăng mạnh. Các giao dịch giấy tờ thương mại và tài
chính đã được “số hóa”, từ việc mở tài khoản ngân hàng, thanh toán hóa đơn điện tử
đến đăng ký thành lập công ty đều được thực hiện trực tuyến chính xác và hiệu quả.
Singapore trở thành quốc gia đầu tiên cấp giấy phép ngân hàng kỹ thuật số, cho phép
các tổ chức phi ngân hàng chỉ cung cấp dịch vụ công nghệ tài chính trực tuyến.
2.2. Triển khai các sáng kiến mới nhằm thúc đẩy chuyển đổi số: 9 lOMoAR cPSD| 45315597
Thứ nhất, xây dựng khung khổ về chuyển vùng di động quốc tế. Với sáng kiến
“ASEAN - Roam Like at Home” (ASEAN - chuyển vùng như ở nhà) nhằm tăng
cường kết nối khu vực ASEAN thông qua giảm mạnh cước chuyển vùng quốc tế
thông tin di động, hướng tới mục tiêu người dân ASEAN chỉ phải trả phí chuyển
vùng quốc tế trong phạm vi các nước ASEAN.
Thứ hai, hợp tác chặt chẽ với khối doanh nghiệp trong công tác giáo dục để
hiện thực hóa mục tiêu đào tạo 4.0. Các nước ASEAN thúc đẩy hợp tác với các doanh
nghiệp thành viên của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF - World Economic Forum) -
là một trong những Diễn đàn toàn cầu uy tín và hoạt động hiệu quả để “Thành lập
Đại học thực nghiệm ASEAN 4.0” (Digital ASEAN 4.0 University Model Labs).
Đây sẽ là nơi các nước ASEAN thực nghiệm và thực hiện sử dụng công nghệ 4.0
trong đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số.
Thứ ba, xây dựng Mạng lưới trung tâm chia sẻ nguy cơ mất an toàn thông tin
chung cho ASEAN. Trung tâm này sẽ là nền tảng kết nối các cơ quan, tổ chức liên
quan của các quốc gia thành viên, cung cấp, chia sẻ thông tin hai chiều về nguy cơ,
rủi ro tấn công mạng. Cùng nỗ lực chung tay bảo vệ chủ quyền không gian mạng
của ASEAN để mọi hệ thống, mọi kết nối và mọi công dân được đảm bảo an toàn.
2.3. Cơ sở hạ tầng:
Chuyển đổi số khu vực ASEAN có nhiều đặc điểm rất thuận lợi như: Cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin truyển thông (ICT - Information Communication
Technology) rất phát triển và đầy tính sáng tạo: Tầng lớp trung lưu đang mở rộng.
Việt Nam thuộc nhóm nước tăng số người thuộc tầng lớp trung lưu nhanh nhất thế
giới. Dự báo, với 23,2 triệu người thuộc tầng lớp trung lưu năm 2030 (đứng thứ 3
Đông Nam Á, sau Indonesia với 75,8 triệu người và Philippines với 37,5 triệu người
Kinh tế Internet đang phát triển nhanh chóng. Số người dùng Internet ở 06 quốc gia
ASEAN4 lên hơn 440 triệu người (2021), trong đó 80% đã mua hàng trực tuyến.
2.4. Nhân lực:
Nền kinh tế kỹ thuật số chắc chắn sẽ trở thành nhân tố thúc đẩy hành trình
tăng trưởng của ASEAN. Tuy nhiên cũng tạo ra nhu cầu chưa từng có về nhân công 10 lOMoAR cPSD| 45315597
kỹ thuật số được trang bị các kỹ năng kỹ thuật theo yêu cầu. Ước tính Singapore cần
thêm 1,2 triệu lao động kỹ thuật số vào năm 2025 – tăng 55% so với mức hiện nay
– để duy trì tính cạnh tranh. Đối với Indonesia, cần thêm 600.000 nhân tài kỹ thuật
số hàng năm để phục vụ quá trình chuyển đổi kỹ thuật số cho đến năm 2030.
Một cuộc khảo sát về nhân tài kỹ thuật số do Sáng kiến Nghiên cứu Kinh tế
và Xã hội (SERI) của Malaysia thực hiện cho thấy chỉ có 4,8% người được hỏi cảm
thấy rằng thị trường lao động hiện tại có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu nhân tài kỹ thuật số.
Nghi thức phát động Chiến dịch thúc đẩy chuyển đổi số bằng nền tảng điện toán đám
mây Việt Nam. (Nguồn: TTXVN) 11 lOMoAR cPSD| 45315597
Bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh kỹ thuật số thế giới năm 2022 của Viện
Phát triển Quản lý Quốc tế (IMD) - so sánh các nước ASEAN với các nền kinh tế
lớn khác ở Châu Á và Thái Bình Dương. 12 lOMoAR cPSD| 45315597
III. KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI MỘT SỐ QUỐC
GIA THUỘC ĐÔNG NAM Á
1. Kinh nghiệm chuyển đổi số của Singapore:
1.1 Thực trạng áp dụng chuyển đổi số của Singapore :
Quá trình chuyển đổi số của Singapore bắt đầu với việc số hóa, xây dựng cơ sở
dữ liệu trên hệ thống máy tính từ những năm 1990. Năm 2017, Singapore thành lập
Văn phòng Chính phủ số và quốc gia thông minh, tạo nên sự thống nhất, đồng bộ và
thông suốt trong chỉ đạo, vận hành. Với mục tiêu huy động cả hệ thống hành chính
của quốc gia vào cuộc, quy tụ các chuyên gia công nghệ có kinh nghiệm và chuyên
môn giỏi, các nhân tài ưu tú, các doanh nghiệp và người dân cùng chung tay. Chính
phủ đóng vai trò dẫn dắt và then chốt trong công cuộc chuyển đổi số.
Phong trào Kỹ thuật số Singapore (SG:D) đã được giới thiệu vào năm 2017 để
khuyến khích Chính phủ, công ty, tổ chức và các cá nhân hợp tác cùng nhau phát triển kinh tế số.
Từ năm 2018 đến nay, Singapore đặt ra những mục tiêu rõ ràng liên quan đến
việc thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia bằng việc thúc đẩy áp dụng trí tuệ nhân tạo và
kỹ năng phân tích dữ liệu cho các doanh nghiệp, người dân và người lao động trong
nước. Các dự án chiến lược được thiết lập và đặt mục tiêu đến năm 2023, yêu cầu
các công chức phải có kỹ năng đọc viết, kỹ thuật số cơ bản và các cơ quan bộ, ngành
phải có ít nhất một dự án AI để cung cấp dịch vụ hoặc hoạch định chính sách. Đại
dịch COVID-19 đã cho thấy sự cần thiết của chuyển đổi số, trong đó việc xây dựng
Chính phủ số là tối quan trọng. Điều đó đã một lần nữa khẳng định tính đúng đắn
của Chính phủ Singapore trong việc theo đuổi xây dựng Chính phủ số. Với bản chất
của cuộc khủng hoảng, người dân cần có sự chấp nhận các dịch vụ số giúp giảm
thiểu tiếp xúc vật lý và sử dụng các công cụ công nghệ thông tin (CNTT) để giữ an
toàn cho mọi người. Nhận thức được tình hình chung này, nhiều cơ quan Chính phủ
đã nắm bắt cơ hội đẩy nhanh việc sử dụng dữ liệu và công nghệ để tương tác tốt hơn
với người dân, để hiểu rõ tình hình và thực hiện hiệu quả các hoạt động khác nhau,
từ truy tìm vết đến phân phối khẩu trang. Các dịch vụ giao hàng và các chương trình
hỗ trợ cũng đều được đẩy lên môi trường mạng để phục vụ người dân tốt hơn. Nền
kinh tế số tận dụng lợi thế của công nghệ mới nhất để số hóa các quy trình và thúc
đẩy tăng trưởng kinh doanh. Điều này thu hút các khoản đầu tư nước ngoài, do đó,
tạo ra việc làm và cơ hội mới cho những người ở Singapore. Môi trường ủng hộ
doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng công nghệ đầu tư, kết nối chặt chẽ với các nền kinh tế
lớn của châu Á cũng như sự sẵn sàng đầu tư giúp quốc gia này có một vị trí thuận 13 lOMoAR cPSD| 45315597
lợi để phát triển nền kinh tế số mạnh mẽ. Ba chiến lược chính đã được xác định trong
Khung hành động của nền kinh tế số (Digital Economy Framework for Action) để
tận dụng thế mạnh của Singapore là: -
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của Singapore bằng cách số hóa
cácngành công nghiệp và doanh nghiệp. -
Phát triển một hệ sinh thái để giúp các doanh nghiệp luôn sôi động và cạnhtranh. -
Biến ngành Truyền thông Infocomm trở thành động lực tăng trưởng
chínhcủa nền kinh tế số.
Bên cạnh đó, Singapore thúc đẩy việc thanh toán ví điện tử tại quốc gia này và
được cho là sẽ vượt thẻ tín dụng để trở thành phương thức thanh toán trực tuyến phổ
biến nhất tại Singapore vào năm 2024. Trong năm 2020, thẻ tín dụng, ví điện tử và
chuyển khoản ngân hàng là những phương thức thanh toán trực tuyến phổ biến nhất
tại Singapore, với tỷ lệ tương ứng trong khối lượng giao dịch là 45%, 20% và 12%.
Trong các phương thức thanh toán trên, các ví điện tử như GrabPay và DBS PayLah!
được dự kiến sẽ chiếm khoảng 27% thị trường Singapore vào năm 2024.
Phong trào SG:D là sự hưởng ứng của Singapore với chuyển đổi số - để trợ
giúp các doanh nghiệp và lực lượng lao động chuẩn bị và nắm lấy những khả năng này.
1.2 Chính sách và thành tựu :
- Thứ nhất, Chính phủ Singapore luôn nỗ lực phát triển nền kinh tế số.
Từ năm 2014, Thủ tướng Singapore đã phát động sáng kiến “Quốc gia thông
minh”, được thiết lập tập trung vào 3 chủ thể quan trọng: người dân, Chính phủ và
doanh nghiệp; với mục tiêu then chốt là “bất cứ ai cũng được tiếp cận công nghệ số
trong các lĩnh vực: giao thông, nhà ở, môi trường, kinh doanh, y tế và các dịch vụ
công”. Chính phủ còn khuyến khích đưa các ý tưởng, sáng kiến vào thử nghiệm và
chấp nhận rủi ro. Mỗi năm, Chính phủ đầu tư 1% GDP cho việc nghiên cứu và phát
triển CNTT, vì thế CNTT đã trở thành một phần của cuộc sống tại Singapore với
75% hộ gia đình có ít nhất một máy tính, trên 50% có kết nối Internet băng thông
rộng, CNTT cung cấp 172.000 việc làm và đóng góp tới 6,5% vào GDP.
- Thứ hai, Singapore luôn chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng số.
Singapore đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc cải thiện cơ sở hạ tầng số hóa,
qua đó thúc đẩy tăng cường năng lực và mở rộng ứng dụng số hóa trong các hộ gia 14 lOMoAR cPSD| 45315597
đình và doanh nghiệp. Từ năm 2018, Singapore đã thực hiện quá trình chuẩn bị để
triển khai mạng 5G trên toàn quốc sau khi hoàn tất thủ tục pháp lý và đấu giá giấy
phép. Cơ quan Phát triển Thông tin - Truyền thông Singapore (IMDA) đã dành 40
triệu SGD để nghiên cứu, phát triển và thúc đẩy ứng dụng 5G. Singapore luôn nằm
trong nhóm đầu các quốc gia có tốc độ kết nối Internet nhanh nhất thế giới, một phần
nhờ liên tục đầu tư cải thiện hạ tầng mạng. Tốc độ Internet nhanh hơn thúc đẩy các
hộ gia đình Singapore chuyển dần nhiều hoạt động của mình vào không gian kỹ thuật
số như đặt xe công nghệ, mua sắm trực tuyến và các giao dịch tài chính trực tuyến.
Các doanh nghiệp cũng tăng cường sử dụng các công cụ số trong các hoạt động kinh
doanh thường nhật, tăng cường áp dụng thanh toán điện tử và các dịch vụ di dộng trong kinh doanh.
- Thứ ba, Singapore chú trọng phát triển ngành CNTT làm động lực nền
tảngcho phát triển nền kinh tế số.
Sự gia tăng nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ kỹ thuật số giữa các cá nhân
và các doanh nghiệp đã thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành Công nghệ thông tin và
truyền thông (CNTT&TT) trong những năm gần đây. Tốc độ tăng việc làm trong
lĩnh vực CNTT&TT trong cùng giai đoạn đạt 2,5% mỗi năm, tuy có chậm hơn mức
tăng trưởng việc làm chung của nền kinh tế (3,2%/năm). Theo đó, năng suất của
ngành CNTT&TT tính bằng giá trị gia tăng trên một công nhân tăng tới hơn
4,6%/năm, cao hơn nhiều so với mức tăng năng suất chung của nền kinh tế
(0,6%/năm) trong giai đoạn 2011-2015. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành
CNTT&TT đã nâng mức đóng góp của ngành cho nền kinh tế tăng từ 7,4% trong
GDP danh nghĩa năm 2011 lên 8,3% năm 2015. Giá trị gia tăng danh nghĩa của ngành
đạt 32 tỷ USD trong năm 2015, trong đó ba phân ngành chiếm phần lớn giá trị gia
tăng danh nghĩa bao gồm: phần cứng chiếm 40%, viễn thông 16% và dịch vụ CNTT chiếm 15%.
- Thứ tư, Singapore thực hiện chính sách chuyển đổi số cơ quan nhà nước.
Chính phủ Singapore nỗ lực xây dựng các cơ quan công quyền lấy tính kỹ thuật
số làm cốt lõi, dẫn đầu toàn cầu về việc cung cấp, chuyển đổi và đổi mới các dịch
vụ. Chiến lược và kết quả của sự chuyển đổi này là Kế hoạch chi tiết về Chính phủ
số của Nhóm Quốc gia thông minh và Chính phủ số.
Singapore đã xây dựng kế hoạch chi tiết về Chính phủ số nhằm mục đích tạo
ra dịch vụ công phục vụ và tương tác với người dân nhanh hơn, hiệu quả hơn thay
vì bị ràng buộc bởi nhiều thủ tục, quy trình khác nhau. Singapore hướng tới một 15 lOMoAR cPSD| 45315597
chính phủ có thể tận dụng dữ liệu, công nghệ điện toán đám mây và kiến trúc dịch
vụ bằng cách xây dựng hệ thống nền tảng ứng dụng Tech Stack của Chính phủ nước
này. Đây là một tập hợp những phần mềm và công nghệ phối hợp chung với nhau,
tạo thành một nền tảng để ứng dụng có thể hoạt động được.
- Thứ năm, Singapore thực hiện chính sách chuyển đổi số xã hội.
Trong Dự án “Quốc gia thông minh”, người dân Singapore được trao quyền tối
đa hóa các cơ hội và tận dụng các tiện ích của xã hội số để có một cuộc sống ý nghĩa.
Chính phủ Singapore sẽ hỗ trợ bằng cách tạo ra các dịch vụ dễ tiếp cận hơn, nâng
cao khả năng hiểu biết về kỹ thuật số của người dân, khuyến khích người dân tham
gia vào các chương trình cộng đồng và sử dụng nền tảng số trong hoạt động hằng
ngày. Nhà nước đã ban hành chính sách để người dân Singpore tham gia vào hầu hết
các khâu làm nên sản phẩm và dịch vụ số với quy trình 5 bước chặt chẽ: Khảo sát và
lấy ý kiến người dân; thử nghiệm từ việc sử dụng của người dân; đánh giá khiếm
khuyết; thiết kế lại và hoàn thiện việc số hóa dịch vụ. Điển hình như ứng dụng “Cuộc
sống Singapore” (LifeSG) đã nhận được sự quan tâm và tham gia nhiệt tình của đông
đảo người dân. Dịch vụ số này tích hợp hơn 40 dịch vụ tiện ích như đăng ký giấy
khai sinh, trợ cấp trẻ em, tìm trường học tối ưu, thông tin về các chương trình, các
ưu tiên dành cho người cao tuổi, về việc làm, các khóa học phát triển kỹ năng, cập
nhật các chương trình phúc lợi mới nhất của Chính phủ... Không dừng ở đó, nhằm
gia tăng sự sẵn sàng tiếp nhận sản phẩm và dịch vụ số cho toàn dân, không để ai bị
bỏ lại phía sau, Singapore đã triển khai chương trình “Tiến tới số hóa” giúp người
cao tuổi biết sử dụng các sản phẩm, dịch vụ số với mục tiêu đem đến một cuộc sống
đầy đủ thông tin, tiện ích và hài lòng. Chính phủ thậm chí còn triển khai chương
trình “một kèm một” để trang bị cho người cao tuổi kỹ năng sử dụng các sản phẩm và dịch vụ số.
- Thứ sáu, Singapore thực hiện chính sách phát triển lực lượng lao động số.
Singapore phát động một loạt chương trình quy mô lớn để bịt lỗ hổng kỹ năng
và nâng cao năng lực số cho số đông dân chúng. Điển hình là Cuộc vận động kỹ
năng tương lai cho người dân được triển khai từ năm 2014 nhằm tạo nền tảng cho
một nền kinh tế tiên tiến với kỹ năng cao, năng suất và đổi mới sáng tạo, đồng thời,
về xã hội, giúp xây dựng và trang bị cho toàn dân (cả già và trẻ, thuộc mọi thành
phần) tâm thế, thái độ và kỹ năng làm việc trong môi trường số, tạo cơ hội cho các
cá nhân (bất kể xuất phát điểm) phát huy hết tiềm năng, sở trường của mình. 16 lOMoAR cPSD| 45315597
Singapore đặc biệt chú trọng phát triển nhân lực ngành công nghệ thông tin
truyền thông với việc tập trung vào: đào tạo liên tục và chú trọng đào tạo các kỹ năng
mới cho nhân lực ngành này; tăng cường đào tạo lãnh đạo chuyển đổi số cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ; nâng cao và trau dồi kỹ năng cho nhân lực hiện có để thích
ứng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ; gia tăng hỗ trợ những người mất
việc và những người có nguy cơ cao mất việc.
Singapore cũng có nhiều chính sách trải thảm đỏ để thu hút nhân tài, đặc biệt
là nhân tài công nghệ cao tầm cỡ làm đòn bẩy đưa đất nước tiến lên những chuẩn
mực cao hơn trong công nghệ số, đẩy nhanh tiến trình trở thành trung tâm công nghệ
cao và đổi mới sáng tạo của khu vực và thế giới.năm 2021, Singapore đưa ra loại
visa thời hạn 2 năm thuộc chương trình Tech.Pass nhằm thu hút 500 nhân tài công
nghệ từ khắp nơi trên thế giới. Những người được cấp visa này có thể làm quản lý,
điều hành, khởi nghiệp hoặc tư vấn cho các doanh nghiệp Singapore mà không cần
xin giấy phép lao động. Chương trình này chỉ dành cho doanh nhân, chuyên gia công
nghệ tầm cỡ quốc tế mang vốn, mạng lưới, kiến thức đến nước này và qua đó thúc
đẩy Singapore trở thành trung tâm công nghệ cao và đổi mới sáng tạo của khu vực và thế giới.
2. Kinh nghiệm chuyển đổi số của Malaysia:
2.1 Thực trạng :
Trước khi chuyển đổi số, nền kinh tế Malaysia phụ thuộc chủ yếu vào các
ngành nông nghiệp và kinh tế mỏ. Sau khi giành được độc lập (1957), Malaysia lúc
đó là một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, nền kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào
Anh, nguồn thu chính là từ xuất khẩu cao su tự nhiên và thiếc. Từ 1970, Chính phủ
Malaysia thực hiện chính sách kinh tế mới (1970-1990) với mục tiêu xóa nghèo đói
và cơ cấu lại nền kinh tế. Ở giai đoạn này, nhà nước đã chủ động đóng vai trò then
chốt trong phát triển kinh tế. Chính phủ Malaysia đã triển khai các chính sách và kế
hoạch phát triển kinh tế, bao gồm việc thu hút đầu tư nước ngoài và đổi mới kỹ thuật
để nâng cao sản xuất và sản phẩm. Vì vậy, nền kinh tế Malaysia đã đạt được mức độ
phát triển khá cao. Các ngành kinh tế chủ chốt của nước này bao gồm sản xuất, dịch
vụ tài chính, dầu khí, nông nghiệp và du lịch. Nền kinh tế Malaysia đã có một số
thành tựu quan trọng, bao gồm sự phát triển các thành phố kinh tế như Kuala
Lumpur, Penang và Johor Bahru. Tuy nhiên, điểm yếu của nền kinh tế Malaysia bao
gồm sự phụ thuộc vào ngành dầu khí và sự thiếu hụt năng lượng. Ngoài ra, đất nước
này cũng phải đối mặt với các vấn đề như thâm hụt ngân sách, nợ công cao, tình
trạng thất nghiệp, tham nhũng, tội phạm, cải cách giáo dục và kế hoạch sắp xếp lại
các chính sách xã hội. Tuy nhiên, Malaysia đã bắt đầu thực hiện các chương trình và 17 lOMoAR cPSD| 45315597
chính sách nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số và phát triển các ngành công
nghệ cao như công nghệ thông tin và truyền thông. Từ đó, nền kinh tế Malaysia đã
phát triển mạnh mẽ trong những năm qua và trở thành một trong những nền kinh tế
lớn nhất và phát triển nhất trong khu vực Đông Nam Á.
* Quá trình thực hiện chuyển đổi số:
Cam kết lâu dài của Chính phủ trong việc khai thác tiềm năng của công nghệ
để chuyển đổi trên toàn quốc bắt đầu từ năm 1996. Thiết lập Siêu hành lang đa
phương tiện (MSC) là bước đầu tiên trong hành trình chuyển đổi này. MSC đã giới
thiệu các khu kinh doanh công nghệ cao và đặc khu kinh tế để biến Malaysia thành
một quốc gia tiên tiến vào năm 2020. Kể từ đó, chính phủ đã thực hiện một loạt các
chính sách và biện pháp để thúc đẩy chuyển đổi công nghệ và kỹ thuật số ở Malaysia.
Năm 1996, Tập đoàn Kinh tế Kỹ thuật số Malaysia (MDEC)18 được thành lập
để tư vấn cho chính phủ về phát triển ICT và đa phương tiện cũng như tạo điều kiện
triển khai MSC trên toàn quốc vào đầu những năm 2000. Các nỗ lực đã được tăng
cường và tập trung vào số hóa, áp dụng công nghệ và kết nối. Chính sách quốc gia
về khoa học, công nghệ và đổi mới, được đưa ra vào năm 2013, đã tìm cách thúc đấy
khoa học, công nghệ và đổi mới chính thống. 11MP xác định ICT là một yếu tố hỗ
trợ cần thiết cho một nền kinh tế dựa trên tri thức.
Năm 2017, Khu thương mại tự do kỹ thuật số cũng đã được ra mắt để tạo điều
kiện thuận lợi cho Thương mại điện tử xuyên biên giới và mở rộng khả năng tiếp
cận thị trường toàn cầu cho các MSMES.
Năm 2019, Ủy ban Hiện đại hóa và Số hóa Khu vực Công được thành lập như
một cơ chế quản trị để thực hiện và giám sát các sáng kiến số hóa. Phạm vi phủ sóng,
khả năng chi trả và chất lượng của các dịch vụ băng thông rộng trong nước đã được
tăng cường để giải phóng toàn bộ tiềm năng của số hóa. Hiện, Chính phủ Malaysia
đang thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc chuyển đổi số với bốn trụ cột chính là công nghiệp
4.0, du lịch thông mình, giáo dục thông minh và thành phố an toàn. Đây được coi là
chìa khóa chính để Malaysia đẩy nhanh phát triển, hướng tới mục tiêu lọt nhóm 20
nên kinh tế hàng đầu thế giới vào năm 2050.
Ngoài ra, Malaysia cũng đang chuẩn bị cơ sở hạ tầng, kiến thức năng lực và cả
nguồn nhân lực để tạo một hệ sinh thái mới, nhằm thu hút các bên liên quan vào các
lĩnh vực như hoá học, thiết bị y tế, dệt may.... và sẵn sàng cho cách mạng công nghiệp
4.0. Chính phủ nước này đặt ra nhiệm vụ đến năm 2025-2026, Malaysia phải thực.
hiện bốn mục tiêu quốc gia: Tăng hiệu quả lao động; Tăng đầu tư đóng góp cho
GDP; Nâng cao năng lực đổi mới: Có nhiều nguồn nhân lực với kỹ năng cao hơn. 18 lOMoAR cPSD| 45315597
Để đạt được những mục tiêu này, Malaysia đang đẩy mạnh tìm kiếm các nguồn nhân
lực liên quan đến trí tuệ nhân tạo (AI) và tăng cường các giải pháp để tiếp xúc với
công nghệ nhanh hơn và đúng hơn, tạo nên một nền công nghiệp cao cấp và phát triển hơn.
2.2 Thành tựu và thách thức: * Thành tựu:
Có thể nói chương trình chuyển đổi kinh tế số là một sáng kiến của chính phủ
Malaysia. Chương trình là một kế hoạch chuyển đổi kinh tế toàn diện để thúc đẩy
nền kinh tế Malaysia trở thành nền kinh tế có thu nhập cao. Chương trình này đã thu
được những thành tựu cơ bản: –
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người cho thấy nền kinh tế
Malaysia đang trong quá trình tăng trưởng mạnh. Năm 2009, sau khủng hoảng
KTTC, GDP bình quân đầu người của Malaysia chỉ đạt hơn 8.500
USD/người/năm, thì trong các năm sau đó, chỉ số này liên tục tăng, đến 2016 đã đạt
hơn 11.000USD/người/năm. Và Chính phủ Malaysia đã đăt mục tiêu tăng thụ nhâp
bình quân đầu người của nước này lên mức 15.000 USD/năm kể từ năṃ 2019, hướng
tới mục tiêu đưa Malaysia vào danh sách các nước có thu nhâp caọ trong năm 2020. –
Các lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đều đạt
đượcnhững thành tựu đáng kể:
+ Lĩnh vực nông nghiệp: Malaysia là nước điển hình có ngành nông nghiệp
đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Nông
nghiệp đóng vai trò cung cấp lương thực, thực phẩm và trở thành ngành mũi nhọn
cung cấp nguyên liệu thô cho ngành công nghiệp chế biến, phục vụ mục tiêu xuất
khẩu. Nhờ phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngành nông nghiệp còn
góp phần tạo nên sự đồng nhất quốc gia, giải quyết đói nghèo và bất bình đẳng xã hội.
+ Các ngành dịch vụ ở Malaysia ngày càng trở nên quan trọng đối với nền kinh
tế (năm 2017, dịch vụ chiếm 54,3% GDP). Sự phát triển chung của ngành dịch vụ là
một phần của chiến lược phát triển quốc gia để liên doanh với các khu vực tăng
trưởng mới và mở rộng cơ sở kinh tế cho xuất khẩu. Ngành này sẽ cung cấp cơ sở
cho sự tăng trưởng bền vững trong nền kinh tế để đạt được tầm nhìn trở thành một
nước phát triển vào năm 2020. Theo IMP3, các dịch vụ phi chính phủ được nhắm
mục tiêu phát triển với tốc độ hàng năm là 7,5%. Dịch vụ xây dựng cũng dự kiến sẽ 19 lOMoAR cPSD| 45315597
tăng 5,7% mỗi năm. Chính phủ Malaysia cũng dự kiến sẽ đầu tư gần 687,7 tỷ RMB
hoặc 228.384 tỷ đô la Mỹ trong vòng mười lăm năm tới vào các dịch vụ riêng lẻ.
+ Lĩnh vực công nghiệp là một yếu tố không kém quan trọng của nền kinh tế
Malaysia. Năm 2017, ngành công nghiệp chiếm 45,6% GDP của Malaysia. Malaysia
có tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp cao thứ 37 trên thế giới với tốc độ 7,5%.
Trong đó, một số ngành công nghiệp phát triển sôi động như: Ngành công nghiệp
dầu khí, năm 2017, Malaysia là nước sản xuất dầu lớn thứ 24 và là nhà sản xuất khí
đốt tự nhiên lớn thứ 17 trên thế giới. Trữ lượng dầu mỏ và khí đốt tự nhiên ở Malaysia
do Petronas quản lý – công ty Fortune 500 thuộc sở hữu hoàn toàn của chính phủ Malaysia. –
Lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải: Malaysia có cơ
sởhạ tầng phát triển nhất tại châu Á: Có hệ thống viễn thông đứng sau Singapore tại
Đông Nam Á. Malaysia có bảy cảng quốc tế, cảng chính là Klang; có 200 khu công
nghiệp cùng với các chuyên khu như Khu Công nghệ Malaysia hay Khu Công nghệ
cao Kulim. Hệ thống đường bộ của Malaysia trải dài 98.721 km và có 1.821 km
đường cao tốc. Malaysia có 118 sân bay, hệ thống đường sắt do nhà nước vận hành,
có tổng chiều dài 1.849 km. –
Lĩnh vực thương mại đầu tư: Từ khi chuyển hướng phát triển kinh tế
từhướng nội sang hướng ngoại, hoạt động ngoại thương của Malaysia trở nên rất
năng động, là động lực chính thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Malaysia cũng đã có
chính sách phù hợp cho từng thời kỳ để phát triển ngoại thương bao gồm: Ưu đãi
các dự án đầu tư (gồm cả đầu tư trong nước và nước ngoài) và miễn giảm thuế cho
các dự án sản xuất hàng xuất khẩu; thành lập các khu thương mại tự do (FTA);
khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu; cho phép nhà đầu tư nước ngoài
được sở hữu 100% vốn cổ phần của xí nghiệp nếu xuất khẩu được từ 80% sản phẩm
trở lên; thực hiện tín dụng xuất khẩu trong đó có cả bảo hiểm các rủi ro trong xuất
khẩu; đơn giản hóa các thủ tục, giấy tờ liên quan đến xuất khẩu; thành lập cơ quan
chuyên trách về xuất khẩu; tổ chức nhiều hội chợ xúc tiến xuất khẩu; tổ chức các
phái đoàn thương mại (kể cả các phái đoàn cấp cao) ra nước ngoài để tìm hiểu cơ
hội kinh doanh và đầu tư; thường xuyên đổi mới cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Theo số liệu được công bố bởi cơ quan Thống kê Malaysia, Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu năm 2016 của Malaysia đạt 1.485 tỷ RM, tăng 1,5% so với năm
2015, trong đó xuất khẩu đạt 785,93 tỷ RM, tăng 1,1% và nhập khẩu 698,66 tỷ RM,
tăng 1,9%. Trong năm 2017 kim ngạch xuất khẩu của Malaysia đạt 791,3 tỷ RM và
nhập khẩu đạt 726,1 tỷ RM. 20