Kinh tế chính trị - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU

Kinh tế chính trị - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 44879730
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
BÀI TẬP LỚN
Học phần: Kinh tế chính trị Mác – Lênin
ĐỀ BÀI:
Lý luận kinh tế thị trường và vận dụng để phát triển kinh tế thị trường ở Việt
Nam ở hiện nay
Họ và tên :
MSV :
Lớp tín chỉ :
GV hướng dẫn : Tô Đức Hạnh
HÀ NỘI: 6/202
lOMoARcPSD| 44879730
1
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
NỘI DUNG ............................................................................................................... 2
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ THTRƯỜNG........................................... 2
1. Kinh tế hàng hóa .............................................................................................. 2
1.1. Khái niệm và điều kiện sản xuất hàng hóa ................................................. 2
1.2. Sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa ............................................ 3
2. Kinh tế thị trường ............................................................................................ 4
2.1. Khái niệm và đặc trưng kinh tế thị trường .................................................. 4
2.2. Phân loại kinh tế thị trường......................................................................... 5
2.3. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường ......................................... 6
II. THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THTRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY ........................................................................................................................... 7
1. Thực trạng ......................................................................................................... 7
1.1. Về tăng trưởng kinh tế ................................................................................ 7
1.2. Về thu nhập bình quân đầu người ............................................................... 8
1.3. Xếp hạng ..................................................................................................... 9
2. Đánh giá thực trạng ......................................................................................... 9
2.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 9
2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 10
III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỀN NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM .............................................................................. 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 13
LỜI MỞ ĐẦU
Lý luận kinh tế thị trường được xem là một trong những lý thuyết cơ bản và
quan trọng nhất trong lĩnh vực kinh tế hiện đại. Với sự phát triển của thế giới, đặc
biệt là trong thời đại toàn cầu hóa, nền kinh tế thị trường ngày càng chiếm ưu thế và
được áp dụng rộng rãi trên khắp thế giới.
lOMoARcPSD| 44879730
2
Tại Việt Nam, từ khi tiến hành chính sách đổi mới kinh tế vào cuối những năm
1980, nền kinh tế thị trường đã được đưa vào áp dụng và phát triển với nhiều thành
tựu đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức trong việc vận dụng lý luận kinh
tế thị trường để phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam ở hiện nay.
Vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài "Lý luận kinh tế thị trường và vận dụng
để phát triển kinh tế thị trườngViệt Nam ở hiện nay", nhằm đi sâu tìm hiểu về
thuyết kinh tế thị trường, thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam và các giải
pháp để vận dụng thành công lý luận kinh tế thị trường để phát triển kinh tế thị
trường tại Việt Nam.
NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Kinh tế hàng hóa
1.1. Khái niệm và điều kiện sản xuất hàng hóa
Khái niệm sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa (kinh tế hàng hóa) là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở
đó, những người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài
người. Nền kinh tế hàng hóa thể hình thành phát triển khi đầy đủ 2 điều
kiện:
Một là, phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các
ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa ca những
người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người thực hiện
lOMoARcPSD| 44879730
3
sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu
cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, tất yếu những
người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữ những người
sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này
muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là
phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. C.Mác viết: “chỉ có sản phẩm ca những lao
động tư nhân độc lập và không phụ thược vào nhau mới đối diện với nhau như
những hàng hóa”. Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều
kiện đủ để nên sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển.
1.2. Sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa ra đời từ khi chế độ Cộng sản nguyên thủy tan rã và phát
triển mạnh nhất trong Chủ nghĩa tư bản và Chủ nghĩa xã hội (giai đoạn thấp của
hình thái kinh tế xã hội của Cộng sản chủ nghĩa) đến Chủ nghĩa Cộng sản (giai
đoạn cao của hình thái kinh tế xã hội của Cộng sản chủ nghĩa) thì sản xuất hàng hóa
tự tiêu vong.
Sản xuất hàng hóa phát triển qua hai giai đoạn:
- Sản xuất hàng hóa giản đơn: là nền sản xuất hàng hóa dựa trên chế độ sở hữu
tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất và sức lao động cá nhân người lao động. Người lao
động có tư liệu sản xuất, từ đó họ tự tổ chức quá trình sản xuất, toàn bộ sản phẩm
làm ra thuộc về họ. Là nền sản xuất có quy mô nhỏ, phân tán; công cụ lao động chủ
yếu bằng thủ công, lạc hậu, tạo năng suất thấp; phát triển chậm; đặc trưng gắn với
giai đoạn nô lệ, phong kiến.
lOMoARcPSD| 44879730
4
- Sản xuất hàng hóa phát triển: là nền sản xuất tập trung quy mô lớn, công cụ
lao động chủ yếu bằng máy móc, năng suất cao, gắn với sản xuất hàng hóa Tư bản
chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa. Sản xuất hàng hóa phát triển luôn vận động theo
yêu cầu của quy luật kinh tế khách quan của thị trường, gọi là nền kinh tế thị
trường.
2. Kinh tế thị trường
2.1. Khái niệm và đặc trưng kinh tế thị trường
Khái niệm
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều
được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử: từ kinh tế tự
nhiên, tự túc, kinh tế hàng hóa rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị
trường. Kinh tế thị trường cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ khác
nhau từ kinh tế thị trường sơ khai đến kinh tế thị trường hiện đại ngày nay. Kinh tế
thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại.
Đặc trưng nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các
chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực
xã hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị
trường dịch vụ, …
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa là
môi trường, vừa là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh; động lực trực
lOMoARcPSD| 44879730
5
tiếp của các ch thể sản xuất kinh doanh là lợi nhuận và lợi ích kinh tế - xã hội
khác; nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý, chức năng kinh tế; thực
hiện khắc phục những khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu t tích cực,
đảm bảo sự bình đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ tư, là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mặt thiết với thị
trường quốc tế.
2.2. Phân loại kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường cổ điển
Nền kinh tế thị trường cổ điển hay còn gọi là "laissez-faire" là một hình thức
kinh tế tự do, trong đó sự sản xuất và phân phối hàng hóa được quyết định bởi các
lực lượng thị trường. Trong nền kinh tế này, không có sự can thiệp của chính phủ
hoặc các tổ chức quản lý khác vào hoạt động của thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường cổ điển, doanh nghiệp được tự do quyết định giá
cả, sản phẩm và dịch vụ. Những người tiêu dùng cũng có quyền lựa chọn mua sản
phẩm và dịch v theo mong muốn của mình. Tuy nhiên, nền kinh tế này thường
xuyên gặp phải vấn đề về phân bố tài nguyên bất công và việc sản xuất hàng hóa
không phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Nền kinh tế thị trường hiện đại
Nền kinh tế thị trường hiện đại là một sự tiến bộ từ nền kinh tế thị trường cổ
điển. Trong nền kinh tế này, chính phủ và các tổ chức quản lý khác được phép can
thiệp vào hoạt động của thị trường để bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và tăng
cường sự công bằng trong phân phối tài nguyên.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, các doanh nghiệp vẫn tự do quyết định
giá cả, sản phẩm và dịch v. Tuy nhiên, chính phủ có quyền kiểm soát một số khía
lOMoARcPSD| 44879730
6
cạnh của hoạt động kinh doanh, bao gồm các tiêu chuẩn an toàn và chất lượng, các
quy định về môi trường, và các luật pháp bảo vệ người tiêu dùng.
Nền kinh tế thị trường hiện đại cân bằng được sự tự do của thị trường với sự
can thiệp của chính phủ để đảm bảo rằng hoạt động kinh doanh là có lợi và công
bằng cho tất cả mọi người.
2.3. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Những ưu thế của nền kinh tế thị trường
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo động lực cho sự sáng tạo các chủ thể
kinh tế.
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tt nhất tiềm năng của mọi chủ
thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia.
Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa
nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
Những khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Một là, trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tất yếu dẫn đến độc quyền. Độc
quyền dẫn đến cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hai cho người tiêu dùng
hội.
Hai là, nền kinh tế thị trường làm tăng sự ô nhiễm môi trường, khai thác bừa
bãi, kiệt quệ tài nguyên, làm mất cân bằng sinh thái.
Ba là, nền kinh tế thị trường không thể tránh khỏi khủng hoảng, thất nghiệp,
lạm phát.
Bốn là, nền kinh tế thị trường làm tăng sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội.
lOMoARcPSD| 44879730
7
II. THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ TH TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY
1. Thực trạng
1.1. Về tăng trưởng kinh tế
Quý I/2023, Tổng sản phẩm trong nước (GDP) ước tính tăng 3,32% so với
cùng kỳ năm trước, chỉ cao hơn tốc độ tăng 3,21% ca quý I/2020 trong giai đoạn
2011-2023. Đây là mức thấp hơn chỉ tiêu được Quốc Hội giao. Tuy nhiên, với bối
cảnh hiện nay, kết quả tăng trưởng của quý I được đánh giá mức khá so với bình
quân chung trên Thế giới và khu vực, khi mà các nền kinh tế khác được dự báo là
tăng trưởng ở mức rất thấp.
Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản trong quý I/2023 tăng 2,52%, đóng góp
8,85% vào mức tăng trưởng chung.
Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp quý I/2023 tăng 2,43% so với cùng
kỳ năm trước, đóng góp 0,22 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm
của toàn nền kinh tế.
ngành lâm nghiệp tăng 3,66% nhưng chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng
góp 0,02 điểm phần trăm.
ngành thủy sản tăng 2,68%, đóng góp 0,06 điểm phần trăm. Khu vực
công nghiệp và xây dựng khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 0,4%, làm
giảm 4,76% vào mức tăng
trưởng chung.
Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp quý I/2023 giảm 0,82% so với cùng
kỳ năm trước, là mức giảm sâu nhất của cùng kỳ các năm trong giai đoạn 2011-
2023, làm giảm 0,28 điểm phần trăm trong mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn
nền kinh tế. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,37%, làm giảm
lOMoARcPSD| 44879730
8
0,1 điểm phần trăm. Ngành khai khoáng giảm 5,6%, làm giảm 0,2 điểm phần trăm.
Ngành xây dựng tăng 1,95%, chỉ cao hơn tốc độ tăng 0,28% và 1,41% của cùng kỳ
năm 2011 và 2012 trong giai đoạn 2011-2023, đóng góp 0,12 điểm phần trăm.
Khu vực dịch v khu vực dịch vụ tăng 6,79%, đóng góp 95,91% vào mức
tăng trưởng chung.
Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 25,98% so với cùng kỳ năm trước, đóng
góp 0,64 điểm phần trăm.
Ngành bán buôn và bán lẻ tăng 8,09%, đóng góp 0,85 điểm phần trăm.
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,65%, đóng góp 0,45
điểm phần trăm.
Ngành vận tải, kho bãi tăng 6,85%, đóng góp 0,43 điểm phần trăm.
Ngành thông tin và truyền thông tăng 1,5%, đóng góp 0,1 điểm phần
trăm.
Hoạt động xuất, nhập khẩu
Quý I/2023, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 79,17 tỷ USD, giảm
11,9% so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa quý I năm 2023 ước đạt 75,1 tỷ USD, giảm
14,7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong quý I/2023, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ước đạt 5,44 tỷ USD, tăng
238,3% so với cùng kỳ năm trước; kim ngạch nhập khẩu dịch vụ ước đạt 5,66 tỷ
USD, giảm 4,3%. Nhập siêu dịch vụ quý I năm 2023 là 216 triệu USD.
1.2. Về thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý I/ 2023 là 7,0 triệu đồng,
tăng 640 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình quân tháng của lao
động nam cao gấp 1,36 lần của lao động nữ (8,0 triệu đồng so với 5,9 triệu đồng).
lOMoARcPSD| 44879730
9
Thu nhập bình quân ca lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,41 lần khu vực
nông thôn (8,6 triệu đồng so với 6,1 triệu đồng).
1.3. Xếp hạng
Mạng lưới Giải pháp phát triển bền vững của Liên hợp quốc công bố Báo cáo
Hạnh phúc thế giới 2023, theo đó chỉ số hạnh phúc của Việt Nam tăng 12 bậc, từ vị
trí 77 vào năm 2022 lên vị trí 65.
Theo bảng xếp hạng Chỉ số tự do kinh tế của Qu Di sản - Heritage
Foundation năm 2023, chỉ số tự do kinh tế của Việt Nam là 61,8, xếp thứ 72, tăng
1,2 điểm so với năm 2022. Việt Nam đứng thứ 14 trong số 39 quốc gia ở khu vực
châu Á - Thái Bình Dương và tổng điểm của Việt Nam cao hơn mức trung bình của
thế giới và khu vực.
2. Đánh giá thực trạng
2.1. Những kết quả đạt được
- Kinh tế quý I năm 2023 ca nước ta vẫn duy trì mức tăng trưởng phù hợp
nhờ hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội và điều hành, quản
vĩ mô của Chính phủ, Thủ tướng Chính phú, bộ ngành và địa phương trong bối
cảnh khó khăn chung của kinh tế thế giới, tăng trưởng nhiều quốc gia suy thoái.
- Sản xuất nông nghiệp quý I năm 2023 diễn ra trong điều kiện thời tiết tương
đối thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Chăn nuôi gia cầm phát triển
ổn định. Sản xuất lâm nghiệp đẩy mạnh công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng,
thu hoạch gỗ đến kỳ khai thác. Hoạt động nuôi trồng thủy sản đạt kết quả khả quan
do áp dụng mô hình nuôi tôm chất lượng cao hiệu quả.
- Hoạt động thương mại và dịch vụ diễn ra sôi động trong quý I/2023. Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ êu dùng hiện đã ngang bằng với thời
điểm trước dịch Covid-19. Lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng mạnh phản ánh
hiệu quả của chính sách mở cửa từ ngày 15/3/2022 sau đại dịch Covid-19 cũng n
việc thúc đẩy xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam tới các nước trên thế giới và kích
lOMoARcPSD| 44879730
10
cầu nội địa trong thời gian qua. Hoạt động vận tải duy trì đà tăng trưởng tích cực cả
về vận tải hành khách và hàng hóa.
- Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký mới tăng cao so với cùng
kỳ năm trước, cho thấy nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục tin tưởng vào môi trường
đầu tư Việt Nam.
- Lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp.
- Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý I năm 2023 theo giá hiện hành tăng so
với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn đầu tư thực hiện của khu vực Nhà nước tăng
cho thấy những nỗ lực của Chính phủ, Bộ, ngành và địa phương quyết liệt đẩy
mạnh thực hiện vốn đầu tư công ngay từ các tháng đầu năm, nhằm tạo động lực
tăng trưởng trong bối cảnh kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng từ những khó khăn
chung của kinh tế thế giới.
- Tình hình lao đông, việ c làm quý I năm 2023 phục hồi tích cực.
2.2. Những hạn chế và nguyên nhân
- Khu vực công nghiệp suy giảm do cả ba ngành công nghiêp quan trọng là 
khai khoáng, công nghiêp chế biến chế tạo, sản xuất và phân phối điện đều tăng 
trưởng âm.
Nguyên nhân:
tổng cầu từ nước ngoài suy giảm tác động đến số lượng đơn đặt hàng
quy mô đơn hàng sụt giảm đã ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp.
thiếu hụt nguồn cung nguyên vật liệu. Vừa qua, Trung Quốc thực thi
chính sách Zero Covid, đóng cửa hoạt động nhiều nhà máy làm đứt gãy nguồn
cung nguyên vật liệu. Điều này đã tác động trực tiếp vào các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh bởi nhiều ngành phụ thuộc vào nguyên liệu Trung Quốc như sản
xuất điện tử, sản xuất kim loại…
lOMoARcPSD| 44879730
11
do chi phí đầu vào tăng cao do các yếu tố phi kỹ thuật như cuộc xung
đột tại Ukraine kéo dài đã phần nào chia cắt cung - cầu thế giới.
những yếu kém ca ngành Công nghiệp được khắc phục còn chậm:
công nghiệp phụ trợ còn yếu; tính gia công, lắp ráp của công nghiệp còn lớn; tỷ
trọng có trình độ kỹ thuật công nghiệp cao còn thấp.
- Hoạt động xuất nhập khẩu giảm
4 tháng đầu năm hàng hóa nhập khẩu giảm mạnh mt phần do ảnh hưởng của
giá xăng dầu tăng cao và chiến tranh Nga - Ukraine. Ngoài ra việc xuất nhập khẩu
giảm còn xuất phát từ việc kinh tế thế giới khó khăn, nhu cầu tiêu dùng giảm dẫn
tới các đơn hàng giảm.
- Trình độ khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, hệ thông pháp luật còn nhiều bất
cập, … Đảng và Nhà nước đã và đang có những chính sách, giải pháp nhằm khắc
phục hạn chế trên.
- Chất lượng lao động được đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu ngày một khắt
khe của nền kinh tế, người dân còn ít có cách nghĩ năng động,
III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỀN NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
Một là, Đẩy mạnh cải cách thể chế.
Cải cách thể chế là yếu t quan trọng giúp cho các doanh nghiệp và người dân
có thể tiếp cận dễ dàng hơn với các hoạt động kinh doanh. Việc loại bỏ những rào
cản không cần thiết, thủ tục phức tạp và giảm bớt chi phí cho các doanh nghiệp sẽ
giúp cho nền kinh tế ổn định hơn và thu hút được nhiều vốn đầu tư từ trong và
ngoài nước.
Hai là, tăng cường quản lý tài chính.
Quản lý tài chính là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Việt
lOMoARcPSD| 44879730
12
Nam cần tập trung vào việc tăng cường quản lý tài chính công cng cũng như tài
chính của các doanh nghiệp. Chính phủ cần xây dựng và triển khai chính sách tiền
tệ và tài khóa hợp lý để đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế.
Ba là, phát triển cơ sở hạ tầng.
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp cho
các doanh nghiệp và người dân có thể tiếp cận với các điểm đến, sản phẩm, dịch vụ
và thông tin hiệu quả hơn. Các dự án đầu tư vào giao thông, điện, nước, viễn thông,
và giao thương quốc tế sẽ giúp cho Việt Nam thu hút được nhiều vốn đầu tư từ các
quốc gia khác và mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước.
Bốn là, tăng cường nghiên cứu và phát triển.
Nghiên cứu và phát triển là yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế bền
vững. Việt Nam cần tập trung vào việc xây dựng các cơ sở hạ tầng và cơ chế
khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nghiên cứu và phát triển để
tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ mới, cải tiến sản phẩm và tăng năng suất lao
động.
Năm là, nâng cao trình độ công nhân và quản lý.
Nâng cao trình độ và chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu
trong sự phát triển kinh tế. Chính phủ cần đầu tư vào giáo dục và đào tạo để cải
thiện trình độ cho người dân. Đồng thời, các doanh nghiệp cần có chính sách hấp
dẫn để thu hút nhân tài chất lượng cao cùng nâng cao kỹ năng quản lý của lãnh đạo
và nhân viên.
Sáu là, tập trung phát triển các vùng kinh tế trọng điểm.
Việc xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm giúp ta tận dụng lợi thế từng vùng
để phát triển hợp lý. Hiện nước ta có 24 tỉnh được xếp vào các vùng kinh tế trọng
điểm với các cách phát triển khác nhau. Đây là cách để đẩy nhanh tốc độ phát triển
của kinh tế nước ta.
lOMoARcPSD| 44879730
13
Bảy là, hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển.
Công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển là những công tác đóng vai
trò quan trọng điều tiết nền kinh tế. Hoàn thiện những coogn tác này sẽ giúp nền
kinh tế có một chỗ dựa vững chắc, đầy nhanh phát triển nền kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (Dành cho bậc đại học – không
chuyênlý luận chính trị)
[2] Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý I/2023 https://www.gso.gov.vn/du-
lieu-va-so-lieu-thong-ke/2023/03/bao-cao-tinh-hinhkinh-te-xa-hoi-quy-i-nam-
2023/
lOMoARcPSD| 44879730
14
[3] Một số điểm sáng tình hình kinh tế – xã hội quý I năm 2023
https://www.gso.gov.vn/bai-top/2023/04/mot-so-diem-sang-tinh-hinh-kinh-te-
xahoi-quy-i-nam-2023/
[4] Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm quý I năm 2023
https://www.gso.gov.vn/su-kien/2023/04/thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao-
dongviec-lam-quy-i-nam-2023/
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44879730
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC BÀI TẬP LỚN
Học phần: Kinh tế chính trị Mác – Lênin ĐỀ BÀI:
Lý luận kinh tế thị trường và vận dụng để phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam ở hiện nay Họ và tên : MSV : Lớp tín chỉ :
GV hướng dẫn : Tô Đức Hạnh HÀ NỘI: 6/202 lOMoAR cPSD| 44879730
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
NỘI DUNG ............................................................................................................... 2
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG........................................... 2
1. Kinh tế hàng hóa .............................................................................................. 2
1.1. Khái niệm và điều kiện sản xuất hàng hóa ................................................. 2
1.2. Sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa ............................................ 3
2. Kinh tế thị trường ............................................................................................ 4
2.1. Khái niệm và đặc trưng kinh tế thị trường .................................................. 4
2.2. Phân loại kinh tế thị trường......................................................................... 5
2.3. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường ......................................... 6
II. THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY ........................................................................................................................... 7
1. Thực trạng ......................................................................................................... 7
1.1. Về tăng trưởng kinh tế ................................................................................ 7
1.2. Về thu nhập bình quân đầu người ............................................................... 8
1.3. Xếp hạng ..................................................................................................... 9
2. Đánh giá thực trạng ......................................................................................... 9
2.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 9
2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 10
III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỀN NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM .............................................................................. 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 13 LỜI MỞ ĐẦU
Lý luận kinh tế thị trường được xem là một trong những lý thuyết cơ bản và
quan trọng nhất trong lĩnh vực kinh tế hiện đại. Với sự phát triển của thế giới, đặc
biệt là trong thời đại toàn cầu hóa, nền kinh tế thị trường ngày càng chiếm ưu thế và
được áp dụng rộng rãi trên khắp thế giới. 1 lOMoAR cPSD| 44879730
Tại Việt Nam, từ khi tiến hành chính sách đổi mới kinh tế vào cuối những năm
1980, nền kinh tế thị trường đã được đưa vào áp dụng và phát triển với nhiều thành
tựu đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức trong việc vận dụng lý luận kinh
tế thị trường để phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam ở hiện nay.
Vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài "Lý luận kinh tế thị trường và vận dụng
để phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam ở hiện nay", nhằm đi sâu tìm hiểu về lý
thuyết kinh tế thị trường, thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam và các giải
pháp để vận dụng thành công lý luận kinh tế thị trường để phát triển kinh tế thị trường tại Việt Nam. NỘI DUNG I.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Kinh tế hàng hóa 1.1.
Khái niệm và điều kiện sản xuất hàng hóa
Khái niệm sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa (kinh tế hàng hóa) là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở
đó, những người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài
người. Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có đầy đủ 2 điều kiện:
Một là, phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các
ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những
người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người thực hiện 2 lOMoAR cPSD| 44879730
sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu
cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, tất yếu những
người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữ những người
sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này
muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là
phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. C.Mác viết: “chỉ có sản phẩm của những lao
động tư nhân độc lập và không phụ thược vào nhau mới đối diện với nhau như
những hàng hóa”. Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều
kiện đủ để nên sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển. 1.2.
Sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa ra đời từ khi chế độ Cộng sản nguyên thủy tan rã và phát
triển mạnh nhất trong Chủ nghĩa tư bản và Chủ nghĩa xã hội (giai đoạn thấp của
hình thái kinh tế xã hội của Cộng sản chủ nghĩa) đến Chủ nghĩa Cộng sản (giai
đoạn cao của hình thái kinh tế xã hội của Cộng sản chủ nghĩa) thì sản xuất hàng hóa tự tiêu vong.
Sản xuất hàng hóa phát triển qua hai giai đoạn:
- Sản xuất hàng hóa giản đơn: là nền sản xuất hàng hóa dựa trên chế độ sở hữu
tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất và sức lao động cá nhân người lao động. Người lao
động có tư liệu sản xuất, từ đó họ tự tổ chức quá trình sản xuất, toàn bộ sản phẩm
làm ra thuộc về họ. Là nền sản xuất có quy mô nhỏ, phân tán; công cụ lao động chủ
yếu bằng thủ công, lạc hậu, tạo năng suất thấp; phát triển chậm; đặc trưng gắn với
giai đoạn nô lệ, phong kiến. 3 lOMoAR cPSD| 44879730
- Sản xuất hàng hóa phát triển: là nền sản xuất tập trung quy mô lớn, công cụ
lao động chủ yếu bằng máy móc, năng suất cao, gắn với sản xuất hàng hóa Tư bản
chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa. Sản xuất hàng hóa phát triển luôn vận động theo
yêu cầu của quy luật kinh tế khách quan của thị trường, gọi là nền kinh tế thị trường. 2.
Kinh tế thị trường 2.1.
Khái niệm và đặc trưng kinh tế thị trường Khái niệm
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều
được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử: từ kinh tế tự
nhiên, tự túc, kinh tế hàng hóa rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị
trường. Kinh tế thị trường cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ khác
nhau từ kinh tế thị trường sơ khai đến kinh tế thị trường hiện đại ngày nay. Kinh tế
thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại.
Đặc trưng nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các
chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực
xã hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, …
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa là
môi trường, vừa là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh; động lực trực 4 lOMoAR cPSD| 44879730
tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi nhuận và lợi ích kinh tế - xã hội
khác; nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý, chức năng kinh tế; thực
hiện khắc phục những khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu tố tích cực,
đảm bảo sự bình đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ tư, là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mặt thiết với thị trường quốc tế. 2.2.
Phân loại kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường cổ điển
Nền kinh tế thị trường cổ điển hay còn gọi là "laissez-faire" là một hình thức
kinh tế tự do, trong đó sự sản xuất và phân phối hàng hóa được quyết định bởi các
lực lượng thị trường. Trong nền kinh tế này, không có sự can thiệp của chính phủ
hoặc các tổ chức quản lý khác vào hoạt động của thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường cổ điển, doanh nghiệp được tự do quyết định giá
cả, sản phẩm và dịch vụ. Những người tiêu dùng cũng có quyền lựa chọn mua sản
phẩm và dịch vụ theo mong muốn của mình. Tuy nhiên, nền kinh tế này thường
xuyên gặp phải vấn đề về phân bố tài nguyên bất công và việc sản xuất hàng hóa
không phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Nền kinh tế thị trường hiện đại
Nền kinh tế thị trường hiện đại là một sự tiến bộ từ nền kinh tế thị trường cổ
điển. Trong nền kinh tế này, chính phủ và các tổ chức quản lý khác được phép can
thiệp vào hoạt động của thị trường để bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và tăng
cường sự công bằng trong phân phối tài nguyên.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, các doanh nghiệp vẫn tự do quyết định
giá cả, sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, chính phủ có quyền kiểm soát một số khía 5 lOMoAR cPSD| 44879730
cạnh của hoạt động kinh doanh, bao gồm các tiêu chuẩn an toàn và chất lượng, các
quy định về môi trường, và các luật pháp bảo vệ người tiêu dùng.
Nền kinh tế thị trường hiện đại cân bằng được sự tự do của thị trường với sự
can thiệp của chính phủ để đảm bảo rằng hoạt động kinh doanh là có lợi và công
bằng cho tất cả mọi người. 2.3.
Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Những ưu thế của nền kinh tế thị trường
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế.
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ
thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia.
Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa
nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
Những khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Một là, trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tất yếu dẫn đến độc quyền. Độc
quyền dẫn đến cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hai cho người tiêu dùng và xã hội.
Hai là, nền kinh tế thị trường làm tăng sự ô nhiễm môi trường, khai thác bừa
bãi, kiệt quệ tài nguyên, làm mất cân bằng sinh thái.
Ba là, nền kinh tế thị trường không thể tránh khỏi khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát.
Bốn là, nền kinh tế thị trường làm tăng sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. 6 lOMoAR cPSD| 44879730 II.
THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1. Thực trạng 1.1.
Về tăng trưởng kinh tế
Quý I/2023, Tổng sản phẩm trong nước (GDP) ước tính tăng 3,32% so với
cùng kỳ năm trước, chỉ cao hơn tốc độ tăng 3,21% của quý I/2020 trong giai đoạn
2011-2023. Đây là mức thấp hơn chỉ tiêu được Quốc Hội giao. Tuy nhiên, với bối
cảnh hiện nay, kết quả tăng trưởng của quý I được đánh giá mức khá so với bình
quân chung trên Thế giới và khu vực, khi mà các nền kinh tế khác được dự báo là
tăng trưởng ở mức rất thấp.
Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản trong quý I/2023 tăng 2,52%, đóng góp
8,85% vào mức tăng trưởng chung.
Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp quý I/2023 tăng 2,43% so với cùng
kỳ năm trước, đóng góp 0,22 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.
ngành lâm nghiệp tăng 3,66% nhưng chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng
góp 0,02 điểm phần trăm.
ngành thủy sản tăng 2,68%, đóng góp 0,06 điểm phần trăm. Khu vực
công nghiệp và xây dựng khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 0,4%, làm giảm 4,76% vào mức tăng trưởng chung.
Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp quý I/2023 giảm 0,82% so với cùng
kỳ năm trước, là mức giảm sâu nhất của cùng kỳ các năm trong giai đoạn 2011-
2023, làm giảm 0,28 điểm phần trăm trong mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn
nền kinh tế. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,37%, làm giảm 7 lOMoAR cPSD| 44879730
0,1 điểm phần trăm. Ngành khai khoáng giảm 5,6%, làm giảm 0,2 điểm phần trăm.
Ngành xây dựng tăng 1,95%, chỉ cao hơn tốc độ tăng 0,28% và 1,41% của cùng kỳ
năm 2011 và 2012 trong giai đoạn 2011-2023, đóng góp 0,12 điểm phần trăm.
Khu vực dịch vụ khu vực dịch vụ tăng 6,79%, đóng góp 95,91% vào mức tăng trưởng chung.
Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 25,98% so với cùng kỳ năm trước, đóng
góp 0,64 điểm phần trăm.
Ngành bán buôn và bán lẻ tăng 8,09%, đóng góp 0,85 điểm phần trăm.
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,65%, đóng góp 0,45 điểm phần trăm.
Ngành vận tải, kho bãi tăng 6,85%, đóng góp 0,43 điểm phần trăm.
Ngành thông tin và truyền thông tăng 1,5%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.
Hoạt động xuất, nhập khẩu
Quý I/2023, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 79,17 tỷ USD, giảm
11,9% so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa quý I năm 2023 ước đạt 75,1 tỷ USD, giảm
14,7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong quý I/2023, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ước đạt 5,44 tỷ USD, tăng
238,3% so với cùng kỳ năm trước; kim ngạch nhập khẩu dịch vụ ước đạt 5,66 tỷ
USD, giảm 4,3%. Nhập siêu dịch vụ quý I năm 2023 là 216 triệu USD. 1.2.
Về thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý I/ 2023 là 7,0 triệu đồng,
tăng 640 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình quân tháng của lao
động nam cao gấp 1,36 lần của lao động nữ (8,0 triệu đồng so với 5,9 triệu đồng). 8 lOMoAR cPSD| 44879730
Thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,41 lần khu vực
nông thôn (8,6 triệu đồng so với 6,1 triệu đồng). 1.3. Xếp hạng
Mạng lưới Giải pháp phát triển bền vững của Liên hợp quốc công bố Báo cáo
Hạnh phúc thế giới 2023, theo đó chỉ số hạnh phúc của Việt Nam tăng 12 bậc, từ vị
trí 77 vào năm 2022 lên vị trí 65.
Theo bảng xếp hạng Chỉ số tự do kinh tế của Quỹ Di sản - Heritage
Foundation năm 2023, chỉ số tự do kinh tế của Việt Nam là 61,8, xếp thứ 72, tăng
1,2 điểm so với năm 2022. Việt Nam đứng thứ 14 trong số 39 quốc gia ở khu vực
châu Á - Thái Bình Dương và tổng điểm của Việt Nam cao hơn mức trung bình của thế giới và khu vực. 2.
Đánh giá thực trạng 2.1.
Những kết quả đạt được
- Kinh tế quý I năm 2023 của nước ta vẫn duy trì mức tăng trưởng phù hợp
nhờ hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội và điều hành, quản lý
vĩ mô của Chính phủ, Thủ tướng Chính phú, bộ ngành và địa phương trong bối
cảnh khó khăn chung của kinh tế thế giới, tăng trưởng nhiều quốc gia suy thoái.
- Sản xuất nông nghiệp quý I năm 2023 diễn ra trong điều kiện thời tiết tương
đối thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Chăn nuôi gia cầm phát triển
ổn định. Sản xuất lâm nghiệp đẩy mạnh công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng,
thu hoạch gỗ đến kỳ khai thác. Hoạt động nuôi trồng thủy sản đạt kết quả khả quan
do áp dụng mô hình nuôi tôm chất lượng cao hiệu quả.
- Hoạt động thương mại và dịch vụ diễn ra sôi động trong quý I/2023. Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng hiện đã ngang bằng với thời
điểm trước dịch Covid-19. Lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng mạnh phản ánh
hiệu quả của chính sách mở cửa từ ngày 15/3/2022 sau đại dịch Covid-19 cũng như
việc thúc đẩy xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam tới các nước trên thế giới và kích 9 lOMoAR cPSD| 44879730
cầu nội địa trong thời gian qua. Hoạt động vận tải duy trì đà tăng trưởng tích cực cả
về vận tải hành khách và hàng hóa.
- Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký mới tăng cao so với cùng
kỳ năm trước, cho thấy nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục tin tưởng vào môi trường đầu tư Việt Nam.
- Lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp.
- Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý I năm 2023 theo giá hiện hành tăng so
với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn đầu tư thực hiện của khu vực Nhà nước tăng
cho thấy những nỗ lực của Chính phủ, Bộ, ngành và địa phương quyết liệt đẩy
mạnh thực hiện vốn đầu tư công ngay từ các tháng đầu năm, nhằm tạo động lực
tăng trưởng trong bối cảnh kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng từ những khó khăn
chung của kinh tế thế giới.
- Tình hình lao đông, việ c làm quý I năm 2023 phục hồi tích cực.̣ 2.2.
Những hạn chế và nguyên nhân
- Khu vực công nghiệp suy giảm do cả ba ngành công nghiêp quan trọng là ̣
khai khoáng, công nghiêp chế biến chế tạo, sản xuất và phân phối điện đều tăng ̣ trưởng âm. Nguyên nhân:
tổng cầu từ nước ngoài suy giảm tác động đến số lượng đơn đặt hàng và
quy mô đơn hàng sụt giảm đã ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp.
thiếu hụt nguồn cung nguyên vật liệu. Vừa qua, Trung Quốc thực thi
chính sách Zero Covid, đóng cửa hoạt động nhiều nhà máy làm đứt gãy nguồn
cung nguyên vật liệu. Điều này đã tác động trực tiếp vào các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh bởi nhiều ngành phụ thuộc vào nguyên liệu Trung Quốc như sản
xuất điện tử, sản xuất kim loại… 10 lOMoAR cPSD| 44879730
do chi phí đầu vào tăng cao do các yếu tố phi kỹ thuật như cuộc xung
đột tại Ukraine kéo dài đã phần nào chia cắt cung - cầu thế giới.
những yếu kém của ngành Công nghiệp được khắc phục còn chậm:
công nghiệp phụ trợ còn yếu; tính gia công, lắp ráp của công nghiệp còn lớn; tỷ
trọng có trình độ kỹ thuật công nghiệp cao còn thấp.
- Hoạt động xuất nhập khẩu giảm
4 tháng đầu năm hàng hóa nhập khẩu giảm mạnh một phần do ảnh hưởng của
giá xăng dầu tăng cao và chiến tranh Nga - Ukraine. Ngoài ra việc xuất nhập khẩu
giảm còn xuất phát từ việc kinh tế thế giới khó khăn, nhu cầu tiêu dùng giảm dẫn
tới các đơn hàng giảm.
- Trình độ khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, hệ thông pháp luật còn nhiều bất
cập, … Đảng và Nhà nước đã và đang có những chính sách, giải pháp nhằm khắc phục hạn chế trên.
- Chất lượng lao động được đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu ngày một khắt
khe của nền kinh tế, người dân còn ít có cách nghĩ năng động, …
III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỀN NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
Một là, Đẩy mạnh cải cách thể chế.
Cải cách thể chế là yếu tố quan trọng giúp cho các doanh nghiệp và người dân
có thể tiếp cận dễ dàng hơn với các hoạt động kinh doanh. Việc loại bỏ những rào
cản không cần thiết, thủ tục phức tạp và giảm bớt chi phí cho các doanh nghiệp sẽ
giúp cho nền kinh tế ổn định hơn và thu hút được nhiều vốn đầu tư từ trong và ngoài nước.
Hai là, tăng cường quản lý tài chính.
Quản lý tài chính là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Việt 11 lOMoAR cPSD| 44879730
Nam cần tập trung vào việc tăng cường quản lý tài chính công cộng cũng như tài
chính của các doanh nghiệp. Chính phủ cần xây dựng và triển khai chính sách tiền
tệ và tài khóa hợp lý để đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế.
Ba là, phát triển cơ sở hạ tầng.
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp cho
các doanh nghiệp và người dân có thể tiếp cận với các điểm đến, sản phẩm, dịch vụ
và thông tin hiệu quả hơn. Các dự án đầu tư vào giao thông, điện, nước, viễn thông,
và giao thương quốc tế sẽ giúp cho Việt Nam thu hút được nhiều vốn đầu tư từ các
quốc gia khác và mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước.
Bốn là, tăng cường nghiên cứu và phát triển.
Nghiên cứu và phát triển là yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế bền
vững. Việt Nam cần tập trung vào việc xây dựng các cơ sở hạ tầng và cơ chế
khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nghiên cứu và phát triển để
tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ mới, cải tiến sản phẩm và tăng năng suất lao động.
Năm là, nâng cao trình độ công nhân và quản lý.
Nâng cao trình độ và chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu
trong sự phát triển kinh tế. Chính phủ cần đầu tư vào giáo dục và đào tạo để cải
thiện trình độ cho người dân. Đồng thời, các doanh nghiệp cần có chính sách hấp
dẫn để thu hút nhân tài chất lượng cao cùng nâng cao kỹ năng quản lý của lãnh đạo và nhân viên.
Sáu là, tập trung phát triển các vùng kinh tế trọng điểm.
Việc xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm giúp ta tận dụng lợi thế từng vùng
để phát triển hợp lý. Hiện nước ta có 24 tỉnh được xếp vào các vùng kinh tế trọng
điểm với các cách phát triển khác nhau. Đây là cách để đẩy nhanh tốc độ phát triển của kinh tế nước ta. 12 lOMoAR cPSD| 44879730
Bảy là, hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển.
Công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển là những công tác đóng vai
trò quan trọng điều tiết nền kinh tế. Hoàn thiện những coogn tác này sẽ giúp nền
kinh tế có một chỗ dựa vững chắc, đầy nhanh phát triển nền kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (Dành cho bậc đại học – không
chuyênlý luận chính trị) [2]
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý I/2023 https://www.gso.gov.vn/du-
lieu-va-so-lieu-thong-ke/2023/03/bao-cao-tinh-hinhkinh-te-xa-hoi-quy-i-nam- 2023/ 13 lOMoAR cPSD| 44879730 [3]
Một số điểm sáng tình hình kinh tế – xã hội quý I năm 2023
https://www.gso.gov.vn/bai-top/2023/04/mot-so-diem-sang-tinh-hinh-kinh-te- xahoi-quy-i-nam-2023/ [4]
Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm quý I năm 2023
https://www.gso.gov.vn/su-kien/2023/04/thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao- dongviec-lam-quy-i-nam-2023/ 14