



















Preview text:
M1_3  A  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM   
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT                     
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ 
LỄ HỘI PHẬT GIÁO Ở THỪA THIÊN HUẾ   
MÃ MÔN HỌC: IVNC320905_01 
HỌC KỲ 2 – NĂM HỌC 2023-2024 
Thực hiện: Nhóm M1_3A 
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Thùy Trang                 
TPHCM, THÁNG 5 NĂM 2024       
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ  
PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM   
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT                            
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ   
LỄ HỘI PHẬT GIÁO Ở THỪA THIÊN HUẾ       
MÃ MÔN HỌC: IVNC320905_01   
HỌC KỲ 2 – NĂM HỌC 2023-2024   
Thực hiện: Nhóm M1_3A   
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Thùy Trang                               
TPHCM, THÁ NG 5 NĂM 2024     
DANH SÁCH NHÓM TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN HỌC 
CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM 
HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2024 
TÊN NHÓM TIỂU LUẬN: M1_3A 
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Thùy Trang  Tên đề tài: L
 Ễ HỘI PHẬT GIÁO Ở THỪA THIÊN HUẾ  STT  Họ và tên 
Mã số sinh viên Tỉ lệ hoàn thành  Chữ kí  1  Nguyễn Võ Hoài Ân  23142245  100%    2  Lê Gia Bảo  23142246  100%    3  Lê Nhật Nam  23139029  100%    4  Bích Khánh Nhung  22142366  100%    5  Bình Nguyễn Kim Toanh  22142418  100%    NHÓM TRƯỞNG 
Nguyễn Võ Hoài Ân – Mssv: 23142245 – Số điện thoại: 0389721257     
Ghi chú: Tỷ lệ % là mức độ đánh giá kết quả thực hiện tiểu luận c a ủ t ng  ừ thành viên, được đ  ánh  giá công khai và th ng  ố nhất gi a 
ữ các thành viên trong nhóm, có chữ kí xác nhận c a  ủ từng thành 
viên và xác nhận của nhóm trưởng. 
ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM ĐIỂM 
 ................................................................................................................................. 
 ................................................................................................................................. 
 ................................................................................................................................. 
 ................................................................................................................................. 
 ................................................................................................................................. 
 .................................................................................................................................   
 Ngày ……… tháng …… năm………     
 Giảng viên (kí tên)      MỤC LỤC      TRANG BÌA  TRANG PHỤ BÌA  LỜI CẢM ƠN  LỜI CAM ĐOAN 
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................... 1 
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 1 
3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 1 
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 2 
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2 
6. Kết cấu tiểu luận .......................................................................................................... 2 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỄ HỘI PHẬT GIÁO Ở THỪA THIÊN 
HUẾ ................................................................................................................................ 3 
1.1 Tổng quan về Phật giáo và vai trò của lễ hội trong Phật giáo. .................................. 3 
1.1.1 Khái niệm và nguồn gốc ra đời c
 ủa Phật giáo ........................................................ 3 
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của lễ hội trong Phật giáo ......................................................... 4 
1.2. Khái quát về Thừa Thiên Huế .................................................................................. 4 
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của vùng văn hoá xứ Huế ................................... 4 
1.2.2 Tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng của tỉnh Thừa Thiên Huế ........................ 6 
1.3 Lịch sử du nhập Phật giáo ở Huế .............................................................................. 9 
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỀ LỄ HỘI PHẬT GIÁO Ở THỪA THIÊN 
HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................................... 12 
2.1 Thực trạng về văn hóa Phật giáo ở Thừa Thiên Huế .............................................. 12 
2.1.1 Đặc điểm và sự phát triển của Phật giáo ở Thừa Thiên Huế ............................... 12     
2.1.2 Ảnh hưởng của văn hóa Phật giáo đến cuộc sống văn hóa địa phương ............... 14 
2.2 Khái quát về một số lễ hội Phật giáo nổi tiếng ở Thừa Thiên Huế ........................ 17 
2.2.1 Giới thiệu các lễ hội Phật giáo............................................................................. 17 
2.2.2 Ý nghĩa và các hoạt động chính trong lễ hội Phật giáo ....................................... 19 
2.3 Đề xuất giải pháp để cải thiện lễ hội Phật giáo ở Thừa Thiên Huế. ........................ 21 
2.3.1 Giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa Phật giáo Huế .............................. 22 
2.3.2 Giải pháp khai thác giá trị văn hóa Phật giáo phục vụ phát triển du lịch Huế ..... 25 
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................... 29                                        LỜI CẢM ƠN      Để có m t 
ộ bài tiểu luận “Lễ H i 
ộ Phật Giáo Ở Thừa Thiên Huế” chỉn chu như vậy là 
nhờ vào sự cố gắng không ng ng ngh ừ ỉ, đoàn kết c a c ủ
ả nhóm. Ngoài ra còn có s h ự   ỗ trợ, nhiệt 
tình, tâm huyết của giảng viên Đỗ Thùy Trang. Cô  ng  đã hướ
dẫn tận tình chúng tôi hoàn thiện 
bài tiểu luận về mặt hình thức như cách chia c
bố ục từng phần, phân tích l i c ỗ ần tránh và khắc  ph c trong bài. Ngo ụ
ài ra nhờ các bài giảng của cô đã giúp nhóm chúng tôi hoàn thiện hơn nữa  về mặt n i 
ộ dung. Vì thế nhóm xin chân thành cảm ơn cô rất nhiều và xin chúc mọi người một 
ngày mới vui vẻ và luôn tràn đầy s c kh ứ ỏe, may mắn.        LỜI CAM ĐOAN     
Chúng tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu : “Lễ hội Phật giáo ở Thừa Thiên Huế” mà 
nhóm thực hiện là một bài tiểu luận cuối kì hoàn toàn của cả nhóm, được thực hiện dưới sự 
hướng dẫn của giảng viên Thạc sĩ Đỗ Thùy Trang.   
Đây là sản phẩm mà chúng tôi đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học môn Cơ sở 
văn hóa Việt Nam tại Trường đại học Sư phạm kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh. Các số liệu và 
kết quả trình bày trong bài báo cáo hoàn toàn trung thực. Chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách 
nhiệm nếu như có bất kì vấn đề gì xảy ra liên quan đến tính chính xác và duy nhất của sản phẩm  này. 
 Hồ Chí Minh, ngày 7 tháng 5   2024  năm   Người làm báo cáo                     
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lí do chọn ề đ tài    
Như chúng ta đã biết, Phật giáo là m t  ộ trong nh ng  ữ tôn giáo lớn c a  ủ thế giới nói chung 
và ở Việt Nam nói riêng. Ở Việt Nam, Phật giáo đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu 
trong đời sống tinh thần của đại đa số bộ phận người dân. Phật giáo không chỉ là tôn giáo của 
tín ngưỡng mà còn là tôn giáo của lí trí, là một trong những trường phái triết h c có l ọ ịch s lâu  ử
đời nhất. Phật giáo đã cùng nhân dân Việt Nam trải qua bao thăng trầm của lịch sử dân tộc ta. 
Kể từ khi được hình thành ở Ấn Độ, Phật giáo được truyền bá đi khắp năm châu b n  ố bể, t  ừ
phương Đông đến phương Tây. Sỡ dĩ Phật giáo có tầm ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài như vậy 
là bởi giá trị sâu sắc c a  ủ nó.  ng c Ảnh hưở
ủa nó với nước ta chủ yếu về mặt đạo đức, tư tưởng,  lối s ng  ố
của người dân. Vì vậy, việc tìm hiểu “Ảnh hưởng Phật giáo đến đời s ng  ố xã h i  ộ của  dân t c V ộ i  là  ệt Nam”
để hiểu sâu hơn về tôn giáo này và những gắn bó giữa và tấm ảnh hưởng  c a 
ủ Phật giáo và dân tộc ta. Từ đó có cái nhìn đúng đắn hơn, ng  đồ
thời tìm hiểu và tháo gỡ 
những trường hợp các phần tử phản động lợi dụng tôn giáo làm ảnh hưởng tới an ninh trật t  ự t  ổ quốc .  
Vì thế bài tiểu luận này được nhóm làm để tìm hiểu c  ụ thể   
hơn về ảnh hưởng của Phật 
giáo đến đời sống văn hóa của người dân địa phương thông qua các lễ h i Ph ộ ật giáo ở Huế. Qua 
đó chúng tôi muốn góp phần bảo t n 
ồ và phát huy các giá trị văn hóa Phật giáo ở Huế thông qua  nh ng  ữ
giải pháp mà bài tiểu luận nhóm đưa ra. Đó cũng chính là lý do nhóm chọn đề tài này để  nghiên c u.  ứ
2. Mục tiêu nghiên cứu    
Nghiên cứu đề tài “Lễ hội Phật giáo ở Thừa Thiên Huế” nhằm mục đích hiểu sâu hơn 
về nguồn gốc, lịch sử, các nghi lễ, hoạt động, ý nghĩa tâm linh và tầm ảnh hưởng của các lễ hội 
Phật giáo đến đời sống văn hóa của người dân địa phương. Đồng thời luận án cũng nhằm chỉ ra 
đặc điểm, vai trò của các lễ hội Phật giáo trong đời sống xã hội lúc bấy giờ. 
3. Đối tượng nghiên cứu   
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tiểu luận là các lễ hội Phật giáo ở Thừa Thiên Huế. 
Chủ thế nghiên cứu: Ảnh hưởng của lễ hội Phật giáo đến đời sống văn hóa của người  dân địa phương.        1   
4. Phạm vi nghiên cứu    Phạm vi nghiên c u bao  ứ g m  ồ cơ 
sở lý thuyết về Phật giáo, những đặc điểm cùng với 
sự phát triển, sự ảnh hưởng, những tiềm năng phát triển du lịch c a các l ủ ễ h i  ộ Phật giáo ở Huế 
và ảnh hưởng của các lễ h i Ph ộ i s
ật giáo đến đờ ống văn hóa của người dân địa phương. 
5. Phương pháp nghiên cứu   Việc nghiên c u 
ứ đánh giá ảnh hưởng c a  ủ các lễ h i  ộ Phật giáo ở Th a ừ Thiên Huế đến 
đời sống văn hóa của người dân địa phương thì tôi ử s dụng ế
k t hợp nhiều phương pháp như:  phân tích, t ng  ổ
hợp, thống kê, dùng số liệu,…Kết hợp nhiều phương pháp trên giúp tôi tạo ra 
cái nhìn toàn diện về tầm quan tr ng c ọ a các l ủ ễ hội Phật giáo hơn. 
6. Kết cấu của tiểu luận 
 Với nội dung như trên, bài tiểu luận cu i kì  ố
của chúng tôi được chia ra làm 2 chương  với n   ội dung như sau:  
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về lễ h i Ph ộ ật giáo ở Th a  ừ Thiên Huế.    Chương 2: Liên hệ th c 
ự tiễn về lễ hội phật giáo ở Th a 
ừ Thiên Huế và đề xuất giải  pháp.    2   
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỄ HỘI PHẬT GIÁO Ở THỪA  THIÊN HUẾ   
1.1 Tổng quan về Phật giáo và vai trò của lễ hội trong Phật giáo:   
1.1.1 Khái niệm và nguồn gốc ra đời của Phật giáo: 
Phật giáo Việt Nam là một hình thức Phật giáo đặc biệt có nguồn gốc từ Ấn Độ và 
Trung Quốc sau đó được du nhập vào Việt Nam đã trên hai ngàn năm. Ngay từ rất sớm, Phật 
giáo đã được tiếp nhận và trở thành một tư tưởng chủ đạo trong nền văn hóa dân tộc, dĩ nhiên 
là sau khi đã bản địa hóa Phật giáo. Suốt hơn hai ngàn năm lịch sử, Phật giáo luôn đồng cam 
cộng khổ với vận mệnh thăng trầm của xứ sở, trong công cuộc chống ngoại xâm cũng như sự 
nghiệp dựng nước, mở mang bờ cõi, đánh bại âm mưu xâm lăng và nô dịch về văn hóa của thế 
lực phương Bắc trong nhiều giai đoạn. Phật giáo Việt Nam có những đặc điểm khác biệt so với 
Phật giáo nguyên thủy và các tôn giáo khác trên thế giới. Phật giáo là tôn giáo phổ biến nhất ở 
Việt Nam với số lượng Phật tử xuất gia xấp xỉ 3 triệu, số người đến chùa thường xuyên và tham 
gia các hoạt động Phật giáo xấp xỉ 10 triệu, số tín đồ theo đạo lên tới vài trăm triệu người.   
Ấn Độ là quê hương của Phật giáo, theo các tài liệu lịch sử thì xã hội Ấn Độ cổ đại 
chia thành nhiều đẳng cấp khác nhau. Bốn đẳng cấp lớn là tăng lữ, quí tộc, bình dân tự do và 
tiện nô. Mỗi giai cấp giữ một thế sinh hoạt riêng và phân biệt sâu sắc giữa các giai cấp kiếp 
người. Trong khi những người Bà la môn có uy tín tuyệt đối trong đám quần chúng và hưởng 
rất nhiều đặc quyền thì giai cấp tiện nô lại sống trong cuộc sống cơ cực lầm than, không có 
quyền ăn nói cũng như đóng góp ngang hàng với mọi người. Xã hội Ấn Độ thời cổ đại là đầy  rẫy bất công như vậy.   
Nhìn rõ được cảnh khổ của chúng sinh, Đức Phật Thích Ca vốn là Thái tử nước này đã 
quyết xuất gia tầm đạo để giải thoát được khổ đau cho con người trong xã hội. Năm 29 tuổi 
ngài đã bỏ cung điện, bỏ c ộc  u
 sống giàu sang và gia đình vì ngài đã có cách khác để làm cuộc 
sống nhân dân thoát khỏi lầm than chứ không phải theo cách cai trị cứng nhắc. Ròng rã sáu năm 
tu hành khổ hạnh trong rừng sâu và 49 ngày nhập định dưới cây bồ đề, năm 35 tuổi ngài đã nghĩ 
ra một cách giải thoát từ đó ông được gọi là Buddha nghĩa là giác ngộ. Đức phật đã giác ngộ 
được đạo quả vô – thượng, chính – đẳng, chính – giác. Từ đó bánh xe Phật pháp bắt đầu lan 
truyền lần đầu tiên tại vườn lộc uyển để độ cho năm người bạn đồng tu với ngài lúc trước. Sau 
khi Phật nhập diệt, giáo pháp của ngài được chúng đệ tử kết tập lại thành giáo điển qua bốn lần 
diễn ra tại những địa điểm khác nhau. Về sau các đệ tử tôn xưng ông là Sakia Muni (Thích ca 
Mâu ni). Quãng đời còn lại, Phật đi đến các nơi để truyền bá học thuyết của mình.      3     
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của lễ hội trong Phật giáo:   
Lễ hội là một sự kiện văn hóa được tổ chức mang tính cộng đồng, là hoạt động tập thể 
và thường có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo. Con người xưa kia rất tin vào trời đất, thần 
linh. Các lễ hội cổ truyền phản ánh hiện tượng đó. Tôn giáo rất có ảnh hưởng tới lễ hội. Tôn 
giáo thông qua lễ hội để phô trương thanh thế, lễ hội nhờ có tôn giáo đề thần linh hóa những  th t
ứ rần tục. Nhưng trải qua thời gian, trong nhiều lễ hội, tính tôn giáo dần giảm bớt và chỉ còn 
mang nặng tính văn hóa. Trong Phật giáo, từ lễ thường được sử dụng hơn là lễ hội bởi nó liên 
quan đến nghi lễ mang tính trang nghiêm, trang trọng gồm có nghi thức và lễ nhạc. Tuy nhiên, 
các lễ lớn của Phật giáo thường đan xen phần hội để tạo thêm nét đa dạng trong kỳ hay ngày lễ 
và nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của quần chúng tín đồ.   
Lễ hội đóng vai trò quan trọng và mang ý nghĩa đặc biệt trong Phật giáo. Nh ng l ữ ễ hội 
này không chỉ là những d   ịp để c ng  ộng đồ
Phật tử tập trung, mà còn là những dịp để tôn vinh và  k ni ỷ ệm nh ng  ữ s  ự kiện quan tr ng  ọ
trong cuộc đời Đức Phật và các vị thánh trong lịch sử Phật 
giáo. Chẳng hạn, lễ Vesak được t  ổ chức để k 
ỷ niệm ngày sinh, ngày giác ng và  ộ ngày nhập niết  bàn của Đức Phật. Nh n
ữ g lễ hội như này giúp người Phật tử nhớ lại những sự đóng góp và giáo 
huấn của Đức Phật, ng  đồ thời tôn vinh nh ng  ữ
giá trị tinh thần mà Ngài đã truyền bá. Trong lễ  hội, người ta  ng thườ
 thực hiện các nghi lễ, cúng dường, thắp hương, nghe  ng  giả pháp và thực  hiện các hoạt ng  độ
từ thiện. Điều này giúp người Phật t 
ử rèn luyện và nâng cao lòng t  ừ bi, tu  tập và trau d i 
ồ tri thức Phật giáo. Lễ h i 
ộ Phật giáo tạo ra một không gian để người Phật t  ử gặp 
gỡ, giao lưu và tạo sự kết n i  ố xã h i  ộ giúp xây dựng m i 
ố quan hệ đoàn kết và tình yêu thương 
trong cộng đồng Phật tử. Ngoài ra lễ h i 
ộ Phật giáo còn là m t d ộ
ịp để truyền dạy giáo lý và giá 
trị Phật giáo cho thế hệ trẻ và cả c ng.  ộng đồ
Qua các hoạt động lễ hội, như lễ cúng, lễ rước Đức 
Phật, nghe giảng pháp và tham gia các hoạt ng  độ
từ thiện, người Phật tử được tiếp cận với tri 
thức và nhận thức sâu sắc ề
v Phật giáo. Đồng thời, lễ hội cũng tạo cơ hội cho những người 
ngoài đạo tìm hiểu và hiểu biết về Phật giáo. Lễ hội mang đến niềm vui, sự háo hức và tạo ra 
một không gian giải trí cho tín đồ Phật giáo. Qua các hoạt động như múa lân, nhạc c  ụ truyền 
thống, trình diễn nghệ thuật và các trò chơi, lễ hội tạo ra một không khí sôi động và phấn khởi, 
giúp tín đồ tạm rời xa áp lực cuộc sống hàng ngày và tìm thấy niềm vui và sự thư giãn.   
1.2 Khái quát về Thừa Thiên Huế   
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của vùng văn hóa xứ Huế.    Du lịch C 
ố đô Huế là một trải nghiệm văn hóa và lịch sử tuyệt vời ở miền Trung Việt  Nam, phần lãnh th n
ổ ước ta với địa hình phức tạp, cao bi độ ến i m đổ ạnh t tây sang  ừ ông.  đ Đất  đai ằ c n cõi, phù sa  ỏ
nh , ít thuận lợi cho t ồ r ng trọt. ề
V điều kiện khí hậu, tính chất địa hình tự  4    nhiên có những tác ng  độ
khác nhau đến sự hình thành và phát triển văn hóa ở Th a ừ Thiên Huế.  Huế là một di ả s n ề v tinh thần dân tộc ă v n hóa và tinh thần  ố
qu c gia. Là một miền tự hào ủ c a 
văn hóa dân tộc độc đáo của Việt Nam và thế giới. Ngày 11-12-1993 quần thể di tích c  ố ô  đ Huế  được Unessco công  ậ nh n là di ả
s n Văn hóa Thế giới. Hiện tại, ố
c đô Huế đã được thủ tướng 
chính phủ Việt Nam đưa vào danh sách xếp hạng 62 di tích qu c 
ố gia đặc biệt quan tr ng.  ọ Huế 
là trung tâm văn hóa , nghệ thuật lớn c a V ủ
iệt Nam. Nhìn từ bên ngoài, cố ô  đ Huế hiện lên với 
vẻ đẹp cổ kính, nguy nga chứa đựng công trình kiến trúc độc áo.  đ
Du khách khi đến đây sẽ 
được hòa mình trong l i s ố ng V ố
iệt Nam với cảnh quang cung đình tráng lệ, bồi hồi nhớ về một 
trang sử hào hùng của đất nước.    Sau chiến thắng Bạch  ng  Đằ c a 
ủ Ngô Quyền, biên giới  i  Đạ Việt mở r ng  ộ dần về phía 
nam, và thành Hóa Châu trở thành trung tâm chính trị, kinh tế và quân sự c a  ủ khu v c.  ự Năm 
1636, chúa Nguyễn Phúc Lan dời phủ đến Kim Long , ánh  đ
dấu bước khởi đầu cho quá trình 
đô thị hóa trong lịch s 
ử hình thành và phát triển c a  ủ thành ph 
ố Huế sau này. Dưới triều Tây Sơn 
(1788-1801), Phú Xuân trở thành kinh đô c a  ủ nước  i  Đạ Việt th ng nh ố
ất. Và sau này, dưới triều 
đại phong kiến nhà Nguyễn (1802-1945), Huế tiếp tục gi 
ữ vai trò là kinh đô c a  ủ nước Việt Nam  trong gần 1,5 thế kỷ.   
Thành phố Huế, với lịch sử hơn m t  ộ thế k ,  ỷ ã 
đ trải qua nhiều biến ng  độ và thay đổi 
trong quá trình phát triển. Vào ngày 20-10-1898, dưới s  ự d d ụ   ỗ c a 
ủ vua Thành Thái, thị xã Huế  đượ ậ
c l p, sau đó được nâng cấp thành thành phố vào ngày 12-12-1929. Sau Cách Mạng Tháng 
Tám, Huế trở thành tỉnh l  ỵ c a  ủ Th a  ừ Thiên, bao g m  ồ cả khu vực n i và  ộ ngoại thành. Năm 1956, 
chính quyền Ngô Đình Diệm th c 
ự hiện cải cách hành chính, khiến Huế trở thành thành ph  ố
hoặc thị xã ngang cấp với tỉnh Th a  ừ Thiên, nh ng v ư
ẫn giữ vị trí tỉnh l . Sau n ỵ ăm 1975, Huế là  thành ph , t ố ỉnh l c ỵ a t ủ
ỉnh Bình Trị Thiên (cũ) gồm 18 phường và 22 xã, đến năm 1989, Thừa  Thiên tách kh i t
ỏ ỉnh Bình Trị Thiên, Huế là thành ph t ố ỉnh l c ỵ a 
ủ Thừa Thiên Huế, nơi l u tr ư ữ 
và phát triển văn hóa lịch sử đặc biệt của Việt Nam.   
Vùng đất Huế không chỉ n i ti
ổ ếng với truyền th ng v ố
ăn hóa phong phú mà còn là nơi 
giao thoa của nhiều nét đặc trưng từ các vùng miền khác nhau. S  ự dung t này  ụ đã tạo nên tính  cách a 
đ sắc thái của người Huế, ảnh hưởng đến văn hóa, m  ỹ thuật và cách ứng x  ử với thiên 
nhiên trong không gian s ng.  ố  
Người Huế mang trong mình s 
ự kết hợp độc đáo gi a 
ữ bản tính chắt chiu, cẩn tr ng  ọ của  người x 
ứ Nghệ, tính cách hào hiệp, can trường của người x 
ứ Quảng, cùng với tính chịu thương  chịu khó c a 
ủ những lớp người di c 
ư từ Đàng Ngoài vào. Điều này ã 
đ ảnh hưởng đến việc tạo 
lập kiến trúc nhà ở, chi ph i cách l ố ựa ch n 
ọ ứng xử với thiên nhiên trong không gian s ng.  ố 5      Tính cách a  đ sắc thái c a 
ủ người Huế không chỉ thể hiện qua văn hóa và m  ỹ thuật mà  còn là yếu t 
ố quan trọng định hình cách ng  ứ x 
ử với môi trường tự nhiên. Sự giao thoa này đã  tạo ra m t 
ộ vùng đất với nhiều màu sắc văn hóa độc áo,  đ ng  đồ thời làm nên sự a  đ dạng và phát 
triển của vùng đất xứ Huế.   
1.2.2 Tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng của tỉnh Thừa Thiên Huế   
Văn hóa của người Huế không chỉ được thể hiện qua sự kín áo,  đ ít nói mà còn thông 
qua việc tiếp nhận và thẩm thấu m i  ọ cái mới mẻ. M i 
ỗ gì mới lạ đến với Huế đều phải trải qua  một quá trình ch n  ọ lọc k 
ỹ càng trước khi được người Huế chấp nhận. Sự gắn bó mật thiết với 
thiên nhiên, triết lý, tâm linh và văn hóa phong phú là những yếu t 
ố tạo nên nét đặc tr ng  ư của 
văn hóa người Huế. S tinh  ự
tế và tính nghệ thuật, thẩm mỹ cũng đóng vai trò quan tr ng trong  ọ
việc tạo nên vẻ đẹp độc đáo c a v ủ ăn hóa này.   
Khi nói đến du lịch Huế, không thể không nhắc đến s 
ự đa dạng và phong phú c a  ủ kiến 
trúc tại đây. Từ kiến trúc cung ình,  đ
kiến trúc dân gian, kiến trúc tôn giáo cho đến kiến trúc đền 
miếu, mỗi công trình kiến trúc tại Huế đều là m t 
ộ tác phẩm nghệ thuật hoàn chỉnh, thể hiện rõ  yếu t 
ố triết lý và tâm lý của người Việt x a.  ư c
Đặ biệt, kinh thành Huế được coi là công trình  kiến trúc n i b
ổ ật nhất ở Huế, với sự kết hợp tinh tế giữa kiến trúc truyền th ng và hi ố ện đại.   
Ngoài ra, kiến trúc Huế còn n i ti
ổ ếng với tính chất phong th y trong t ủ ng ừ chi tiết kiến 
trúc. Bình phong và hòn non bộ được coi là những tiểu cảnh không thể thiếu trong các công 
trình kiến trúc truyền thống ở Huế, tạo nên sự hài hòa và cân i trong không gian ki đố ến trúc.    T ng  ổ
quan về kiến trúc Huế cho thấy sự phát triển và sáng tạo c a  ủ người Việt trong 
việc xây dựng và bảo t n di  ồ
sản văn hóa. Sự đa dạng và phong phú c a 
ủ kiến trúc Huế không chỉ  là niềm t 
ự hào của người dân địa phư ng  ơ
mà còn là điểm đến hấp dẫn i  đố với du khách yêu 
thích nghệ thuật kiến trúc.   
Nghệ thuật tuồng ở Huế - Nét đặc trưng văn hóa Huế    Nghệ thuật tu ng  ồ
đã phát triển sớm từ thế kỉ 17 dưới thời chúa Nguyễn và trở thành 
một phần quan trọng c a v ủ
ăn hóa Việt Nam. Dưới triều Nguyễn, tu ng  ồ
được coi trọng và nhận  được ự s ủng hộ từ ề
tri u đình. Những chính sách thuận lợi đã được ban hành để khuyến khích  sự phát triển c a ngh ủ ệ thuật này. 
Khi du lịch đến Huế, du khách có cơ h i th ộ ăm quan  i N Đạ i Hu ộ
ế và chiêm ngưỡng nh ng nhà  ữ hát n i  ổ tiếng nh 
ư Duyệt Thị Đường, Tình Quang, Viện, Thông Minh Đường. Dưới thời Minh 
Mạng, Thanh Bình Thự đã được xây d ng  ự để dạy tu ng  ồ
cho diễn viên, trong khi Vua Tự Đức 
thành lập Ban Hiệu Thư để chỉnh lí, hiệu í đ nh và sáng tác tu ng.  ồ Các vở tu ng  ồ cung ì đ nh vẫn  6   
được truyền bá và biểu ễ di n định ỳ
k ngày nay như Sơn Hậu, Dương Chấn Tử, Tam nữ đồ  Vư ng, H ơ   ồ thạch phủ, Lý Ph ng  ụ Đình, Giác oan.  T  ừ nh ng n ữ   ỗ lực c a 
ủ triều Nguyễn và sự truyền bá c a ủ các vở tuồng c 
ổ truyền, nghệ thuật tuồng  vẫn gi v
ữ ững vị thế và giá trị c a mình trong v ủ
ăn hóa Việt Nam hiện đại.    Ca Huế    Ca Huế trên sông Hư ng  ơ không chỉ là m t hình  ộ th c 
ứ nghệ thuật giải trí ph bi ổ ến ở Huế 
mà còn là biểu tượng văn hóa đặc sắc của vùng đất này. Với cấu trúc chặt chẽ và sâu lắng, ca 
Huế mang đến những trải nghiệm tinh thần đầy xúc cảm cho người nghe. Kết hợp gi a  ữ âm nhạc  truyền th ng  ố và nh ng  ữ bản ca tr  ữ tình, ca Huế ã 
đ thu hút sự quan tâm của du khách khi tham 
gia tour du lịch Huế trên dòng sông Hư ng.  ơ
Điều này không chỉ là m t 
ộ trải nghiệm văn hóa độc 
đáo mà còn là cơ hội để hiểu rõ hơn về nền vă đậ n hóa m chất Huế.   
Nhã nhạc cung đình Huế - Văn hóa nghệ thuật đặc trưng của Huế    Nhã nhạc cung ình  đ Huế - m t 
ộ phần không thể thiếu trong di sản văn hóa Việt Nam. 
Được công nhận bởi UNESCO vào năm 2003, nhã nhạc cung ình  đ Huế không chỉ là m t  ộ loại 
hình nghệ thuật âm nhạc mà còn là biểu tượng c a 
ủ sự trang nghiêm và tinh tế trong văn hóa  cung ình phong ki đ ến. Với ngu n g ồ c t ố  
ừ thời Lê và sự phát triển bài bản dưới thời Nguyễn, ã  đ để ạ
 l i dấu ấn sâu đậm trong lòng người yêu nghệ thuật.   
Nhã nhạc cung đình Huế không chỉ đơn thuần là âm nhạc, mà còn là sự kết hợp tinh tế  gi a l
ữ ễ tế và nghệ thuật. Điều này thể hiện rõ sự tôn tr ng  ọ và quý tr ng  ọ i v đố ới truyền th ng  ố và 
di sản văn hóa của dân tộc. Sự phong phú và a d đ ạng c a nhã nh ủ
ạc cung đình Huế cũng là một 
phần không thể thiếu trong việc duy trì và phát huy giá trị văn hóa c a 
ủ dân tộc.Với vai trò quan 
trọng trong việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa, nhã nhạc cung đình Huế đóng vai trò then  chốt trong việc giữ ể
 gìn và phát tri n nền văn hóa truyền thống của V ệ i t Nam.   
Vũ khúc cung đình Huế   
Vũ khúc cung đình là một di sản văn hóa quý giá c a 
ủ Việt Nam, mang tính kế thừa của 
chế độ phong kiến hàng nghìn năm và được phát triển rực rỡ dưới thời nhà Nguyễn. Với hơn 
15 vở múa lớn, từ múa lễ, múa yến tiệc đến múa trình diễn tích tuồng, vũ khúc cung đình thường  được tổ c ứ
h c quy mô hoành tráng. Sự đông đúc ủ c a  ườ
ng i tham gia không chỉ tạo nên vẻ đẹp  r c r
ự ỡ, lấp lánh mà còn phô diễn kĩ thuật múa tinh xảo, được kết tinh qua hàng nghìn năm lịch  sử và văn hóa c a ng ủ ười Việt.   
Trong bối cảnh hiện nay, vũ khúc cung ình đ
 không chỉ là biểu tượng c a  ủ s  ự truyền  thống mà còn là ầ c u nố ữ
i gi a quá khứ và hiện tại. Việc duy trì và phát triển vũ  ì khúc cung đ nh  không chỉ gi 
ữ gìn di sản văn hóa mà còn là cách để thế hệ trẻ hiểu rõ hơn về lịch s  ử và truyền  7    thống của dân t c. Qua  ộ
việc tìm hiểu và thực hành vũ khúc cung đình, chúng ta có thể tôn vinh 
và bảo tồn giá trị văn hóa đặc biệt này, ng  đồ thời lan t a v ỏ
ẻ đẹp và tinh thần truyền th ng  ố của 
người Việt đến với thế giới.   
Lễ hội Huế   
Khi đến du lịch Huế, bạn sẽ được trải nghiệm hai loại lễ hội đặc biệt: lễ h i c ộ ung ình  đ và lễ h i dân gian. M ộ i lo ỗ ại lễ h i mang  ộ
đậm nét văn hóa đặc trưng của vùng đất này.    Lễ h i 
ộ cung đình tập trung vào phần lễ hơn là phần h i, 
ộ phản ánh sinh hoạt lễ nghi của  triều ình  đ x a.  ư
Đây là dịp để du khách hiểu rõ hơn về cu c  ộ s ng ố  và nghệ thuật c  ổ truyền của  triều ình Hu đ ế.   
Trái ngược với lễ hội cung ình,  đ
lễ hội dân gian ở Huế rất đa dạng và phong phú. Từ  lễ h i 
ộ Huế Nam ở Hòn Chén theo tín ngưỡng người Chăm Pa, đến lễ h i  ộ tưởng nhớ nh ng  ữ vị 
thánh thành lập làng, và lễ h i  ộ tưởng nhớ nh ng  ữ t  ổ nghề c a 
ủ các làng nghề truyền th ng,  ố mỗi 
lễ hội đều mang đến những trải nghiệm văn hóa độc áo.  đ  
Trong dịp lễ tết ở các lễ h i dân gian,  ộ
du khách sẽ được chứng kiến các hoạt ng  độ văn  hóa dân gian sôi ng  độ nh  ư kéo co, đấu vật, ua  đ
thuyền, thu hút sự quan tâm của du khách và 
tạo nên không khí sôi động, vui tươi. 
 Những trải nghiệm này không chỉ giúp du khách hiểu rõ hơn về văn hóa Huế mà còn 
tạo ra những kỷ niệm đáng nhớ trong hành trình khám phá vùng đất này.   
Mỹ thuật Huế   M thu ỹ ật Huế là m t s
ộ ự kết hợp tuyệt vời gi a n ữ
ền văn hóa Chăm và nghệ thuật trang  trí Tây Phư ng.  ơ
Được chia thành hai dòng chính, m thu ỹ ật cung ình và m đ  thu ỹ ật dân gian, nó  thể hiện s 
ự đa dạng và phản ánh rõ ràng bức tranh văn hóa độc đ
 áo của vùng đất này. Mỹ thuật  cung ình  đ
tại Huế không chỉ tiếp thu mà còn nâng cao m thu ỹ
ật dân gian Việt Nam. Nh ng  ữ tác 
phẩm chạm khắc trên các chất liệu nh g ư , xà  ỗ
cừ, vàng bạc, khảm sành sứ, ngọc ngà… đều thể  hiện s 
ự tinh tế và sáng tạo c a  ủ người nghệ nhân.  c
Đặ biệt, Huế còn là quê hư ng c ơ a  ủ nhiều họa 
sĩ tranh sơn dầu, trong đó có họa sĩ tranh sơn dầu đầu tiên của Việt Nam - Lê Văn Miên. Sự  giao thoa gi a 
ữ các nền văn hóa và nghệ thuật ã 
đ tạo nên vẻ đẹp độc đáo và đặc sắc cho m thu ỹ ật 
Huế. Đây không chỉ là di sản văn hóa mà còn là nguồn ả
c m hứng vô tận cho thế hệ nghệ nhân 
và người yêu nghệ thuật.   
Ẩm thực Huế   Huế - thành ph  ố c 
ổ kính với vẻ đẹp lịch sử và văn hóa đặc sắc, cũng là nơi sinh sống  c a  ủ nh ng  ữ
món ăn ngon đặc sản không thể b 
ỏ qua. Với hơn 1000 món ăn dân gian được lưu  8    gi ,  ữ ẩm thực x 
ứ Huế không chỉ là sự kết hợp tinh tế giữa hư ng  ơ
vị và màu sắc mà còn là sự cầu  k trong cách ch ỳ ế biến và trình bày. 
 Nghệ thuật nấu nướng của người Huế không chỉ chú tr ng vào ch ọ ất lượng mà còn đặt 
nặng vào việc trình bày đẹp mắt. M i 
ỗ món ăn không chỉ là s  ự kết hợp hài hòa c a  ủ các nguyên 
liệu mà còn là sự biểu hiện c a 
ủ nghệ thuật tinh tế. Từ bún bò, cơm hến, bún hến đến các loại 
bánh đặc sản xứ Huế, chè Huế, m i 
ỗ món đều được chế biến và bài trí m t các ộ h công phu, tỉ mỉ. 
 Chiêm ngưỡng bàn ngự thiện c a 
ủ nhà vua nhà Nguyễn, bạn sẽ không kh i  ỏ cảm giác 
thán phục trước sự cầu k và  ỳ
tinh tế trong cách bày biện món ăn. Nh ng món  ữ ăn cao lương mĩ  vị, được b 
ố trí công phu, tỉ mỉ không chỉ làm hài lòng vị giác mà còn làm mãn nhãn người  thưởng thức.   Với s c ự ầu k trong  ỳ ẩm th c, Hu ự ế ã
đ góp phần làm nên vẻ đẹp văn hóa và du lịch của 
Việt Nam, và không ngừng là điểm đến hấp dẫn với nh ng ai yêu thích  ữ ẩm th c và ngh ự ệ thuật. 
 Tỉnh Thừa Thiên Huế, với di sản văn hóa lâu đời và a 
đ dạng, đã thu hút rất nhiều du 
khách trong và ngoài nước. Tuy nhiên, để phát triển bền vững và tận d ng  ụ tối a ti đ ềm năng du  lịch cộng ng,  đồ
cần có sự kết hợp giữa việc bảo t n 
ồ di sản văn hóa và phát triển kinh tế địa  phư ng.  ơ  M t 
ộ trong những cách hiệu quả để thúc đẩy du lịch c ng  ộ ng  đồ ở Thừa Thiên Huế là 
thông qua việc tạo ra các chư ng trình du  ơ lịch mang tính c ng  ộ
đồng, như homestay tại các làng 
truyền th ng, tour tham quan do ng ố ười dân địa phư ng t ơ ự t 
ổ chức, hoặc các hoạt ng g độ ắn liền  với bảo t n di s ồ ản văn hóa. 
 Bằng cách này, du khách không chỉ có cơ h i 
ộ trải nghiệm cuộc s ng  ố và văn hóa địa  phư ng  ơ m t 
ộ cách chân thực mà còn óng đ
 góp vào việc phát triển kinh tế và bảo t n  ồ di sản. 
Đồng thời, việc tạo ra nguồn thu nhập từ du lịch ộ c ng đồng cũng giúp i  cả thiện đời ố s ng ủ c a  người dân địa phư ng  ơ và tạo ra ng  độ
lực để duy trì và phát triển thêm các hoạt ng  độ du lịch  c ng  ộ ng trong t đồ ư ng lai.  ơ  Với s k
ự ết hợp giữa bảo t n di  ồ
sản văn hóa, phát triển kinh tế địa phư ng  ơ và s tham  ự
gia tích cực của cả cộng đồng, tiềm năng phát triển du lịch c ng  ộ ng  đồ
của tỉnh Thừa Thiên Huế 
hứa hẹn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cả du khách và người dân địa phư ng,  ơ đồng thời góp phần 
vào việc bảo t n và phát tri ồ
ển bền vững di sản văn hóa c a vùng  ủ đất này.   
1.3 Lịch sử du nhập Phật giáo ở Huế    Huế, với vẻ đẹp c 
ổ kính và văn hóa lâu đời, từ lâu ã  đ là trung tâm c a  ủ Phật giáo tại  Việt Nam. Sự du  ậ nh p ủ
c a Phật giáo vào Huế không chỉ đánh dấu m t  ộ giai o đ ạn quan tr ng  ọ
trong lịch sử vùng đất này mà còn phản ánh s ph ự át triển và lan r ng c ộ a tín ng ủ ưỡng Phật giáo  9    trong c ng  ộ
đồng. Phật giáo được đư  a vào vùng này t  ừ thế k 17,  ỷ
khi các vị Phật tử và nhà s  ư từ 
miền Trung và miền Nam Việt Nam di c  ư đến khu v c  ự này. Cung ình  đ
Nguyễn cũng đã ủng hộ 
và tạo điều kiện cho việc xây d ng nhi ự
ều ngôi chùa và tu viện ở Huế.   
Trong thời đại vua Trần Nhân Tông, việc gả công chúa Huyền Trân cho vua Chế Mân  c a  ủ người Chăm đã ánh  đ dấu sự kết n i  ố giữa hai vư ng  ơ qu c  ố và tạo ra cơ h i  ộ mở r ng  ộ ảnh 
hưởng văn hóa Việt đến vùng đất mới. S  ự lan truyền c a 
ủ Phật giáo thông qua nh ng  ữ người đi  làm kinh tế đã óng  đ vai trò quan tr ng  ọ
trong việc duy trì hòa bình và sự đa dạng văn hóa giữa  các c ng  ộ
đồng. Điều này không chỉ thể hiện sự hiểu biết và tôn tr ng  ọ
đối với các giá trị văn hóa 
khác nhau mà còn giúp thúc đẩy s hài hòa và phát tri ự ển chung của xã hội.   
Trong lịch sử Việt Nam, Phật giáo đã đóng vai trò quan tr ng  ọ không chỉ trong tâm linh  mà còn trong xã h i. 
ộ Dưới thời Lý và Trần, Phật giáo trở thành qu c 
ố giáo và ảnh hưởng sâu  r ng  ộ
đến đời sống của người dân. Khi những người dân di c 
ư đến các vùng khác, họ mang theo  tri th c và tâm h ứ n Ph ồ
ật giáo, góp phần lan r ng tri ộ
ết lý này đến m i ngóc ngách  ọ đất nước .  
Đặc biệt, vào thời đại Trần, việc đưa các vị Tăng vào làm ch 
ỗ dựa tinh thần cho quần  chúng ã 
đ thể hiện sự quan tr ng  ọ
của Phật giáo trong việc duy trì và phát triển đạo lý xã h i. ộ 
Điều Ngự Giác và Hoảng Tử (Trần Nhân Tông) là  ữ nh ng vị Tăng nổi ế
ti ng đầu tiên xuất hiện 
tại Thuận Hóa, đánh dấu bước phát triển mới của Phật giáo tại Việt Nam.    S  ự lan truyền c a 
ủ Phật giáo không chỉ là việc truyền bá tri thức mà còn là việc tạo ra 
một nền tảng tâm linh v ng ch ữ ắc cho c ng  ộ ng.  đồ Qua nh ng  ữ
vị Tăng và những người tu hành,  Phật giáo ã 
đ góp phần xây dựng m t xã  ộ
hội đạo đức, nhân văn và hòa bình. Đó là lý do mà Phật  giáo vẫn gi v
ữ ững vị thế quan tr ng trong lòng ng ọ
ười Việt cho đến ngày nay.   
Phật giáo Huế mang những đặc điểm c a Ph ủ
ật giáo đời Trần, đặc biệt là tư tưởng của 
vua Trần Nhân Tông và thiền phái Trúc Lâm. Vua Trần Nhân Tông đã xuất gia tại chùa Hoa 
Yên núi Yên Tử vào năm 1299, trở thành người truyền th a  ừ chính thức c a phái  ủ Yên T , ti ử ếp  n i 
ố vị tổ thứ năm là thiền sư Huệ Tuệ. Sự ảnh hưởng c a 
ủ tư tưởng và thiền phái này ã đ góp  phần quan tr ng trong vi ọ
ệc hình thành và phát triển Phật giáo ở Huế.   
Trong Phật giáo Huế, tư tưởng c a 
ủ Trần Nhân Tông và thiền phái Trúc Lâm được coi  là nh ng  ữ
đặc điểm nổi bật. Điều này ã t
đ ạo nên sự độc áo và  đ
đặc sắc cho Phật giáo ở khu vực  này, ng th đồ n làm nên nét  ời cũng góp phầ
đặc trưng riêng biệt c a ủ Phật giáo Việt Nam. 
Trong lịch sử Việt Nam, chuyến i 
đ của vua Trần Nhân Tông đến Chiêm Thành vào tháng 3 
năm 1301 để quan sát Phật giáo ã 
đ để lại dấu ấn quan tr ng.  ọ Với t  ư cách là m t  ộ du tăng và s  ự hiện diện c a  ủ m t  ộ s t
ố ăng sĩ tùy tùng, vua ã  đ lưu lại tại ây  đ
cho đến tháng 11 trước khi trở về.  10    Chuyến i 
đ này không chỉ đánh dấu sự quan tâm sâu sắc của vua i 
đố với Phật giáo mà còn mở 
ra cơ hội xây dựng tình hòa hảo giữa hai nước Việt Nam và Chăm.   
Ngoài ra, chuyến đi này cũng là 
cơ hội để vua Trần Nhân Tông tiếp xúc với giáo lý  c a 
ủ Phật giáo đời Trần, đặc biệt là thiền phái Trúc Lâm. Thiền phái Trúc Lâm ch  ủ chương ình  đ
chỉ phiền não tước tiên, phù hợp với truyền thống “ngũ ình  đ tâm quán" c a  ủ thiền h c  ọ nguyên  thủy. Điều này thể ệ hi n ự s ý thức rõ ràng ề
v tính cách vô thường của cuộc ố s ng và tháo ứ th c 
thực hiện sự giải thoát đạt đạo theo Trúc Lâm.   
Lời mở đầu của Trúc Lâm cũng gợi mở về việc tự tỉnh giác ngộ, khẳng định rằng sự 
tỉnh giác ngộ phải được th c 
ự ngay trong hiện tại. Điều này thể hiện tầm quan trọng của việc 
thực hành nhằm đạt được sự giải thoát và tự giác trong cu c s ộ ng hàng ngày ố .    Chuyến i  đ Chiêm Thành c a 
ủ vua Trần Nhân Tông không chỉ là m t  ộ sự kiện lịch s  ử quan tr ng mà còn là c ọ
ơ hội để tìm hiểu về s k
ự ết hợp giữa chính trị và tôn giáo, cũng như tầm  quan trọng c a  ủ việc th c 
ự hành nhằm đạt được sự giải thoát và tự giác trong cuộc s ng  ố hàng  ngày.                                      11   
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỀ LỄ HỘI PHẬT GIÁO Ở THỪA THIÊN 
HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP   
2.1 Thực trạng về văn hóa Phật giáo ở Thừa Thiên Huế   
2.1.1 Đặc điểm và sự phát triển của Phật giáo ở Thừa Thiên Huế   
Gần 2.000 năm du nhập vào Việt Nam, Phật giáo đã cùng chung vận mệnh thăng trầm, 
gắn bó mật thiết với lịch s dân  ử t c, chung vai  ộ gánh vác s m
ứ ệnh giải phóng dân tộc, đấu tranh 
cho hòa bình và hạnh phúc c a muôn  ủ
dân. Phật giáo đã trở thành ngu n 
ồ mạch văn hóa tâm linh  c a  ủ dân t c,  ộ mang lại cho dân t c 
ộ Việt Nam con đường đạo đức hướng thiện cao đẹp. Từ khi 
Nguyễn Hoang được phong tước Đoan Quốc Công và trấn thủ vùng đất Thuận Hóa, ông đã 
chọn Phật giáo làm ngọn nguồn quy tụ mọi tầng lớp để thực hiện chủ trương dùng chánh pháp  để an dân. Từ  t 
đó tại vùng đấ Thuận Hóa - Phú Xuân - H ế
u , Phật giáo đã đi vào lòng dân, hòa 
nhập trong cộng đồng, phát triển nhanh chóng và trở thành m t b
ộ ộ phận văn hóa tinh thần, đóng  góp quan tr ng  ọ vào công cu c d ộ
ựng nước, giữ nước; bảo vệ, gìn giữ và phát triển nền văn hóa 
đậm đà bản sắc dân tộc; có ảnh hưởng lớn trong đời ống  s
tín ngưỡng, tôn giáo của người dân 
xứ Huế. Ở Huế có hàng trăm tự viện và các cơ sở như Học viện Phật giáo,  ng  Trườ Phật học, 
Trung tâm Liễu Quán có vai trò nghiên cứu giáo lý, đào tạo tu s có  ỹ
tri thức, đạo đức ph c  ụ v  ụ cho s nghi ự
ệp hoằng hóa. Tại các đạo tràng, niệm Phật đường là nơi thường xuyên thuyết giảng 
truyền bá giáo lý Phật đà để xây dựng đạo đức đã góp phần giảm thiểu tiêu cực và tệ nạn xã 
hội; giúp con người chế ngự d c 
ụ vọng, không suy thoái đạo đ c 
ứ và gây hại đến thuần phong  mỹ t c, mang ụ
 lại sự an lạc hạnh phúc, sáng suốt và sẵn sàng làm m i vi ọ
ệc vì nước, vì dân góp 
phần ổn định xã hội.   
Phật giáo Huế trong dòng chảy văn hóa nơi này đã tạo nên những nét đặc trưng, khi 
chính nơi đây từng được xem là “kinh đô Phật giáo”, “Khi nói đến tính đặc trưng của Huế, một 
nhà nghiên cứu Pháp đã s  ử d ng  ụ c m  ụ t : 
ừ Hue, la Capitale du Buddhisme (Huế, kinh đô của 
Phật giáo)”1. Văn hóa Phật giáo tiềm ẩn nhiều giá trị độc đáo mang nét riêng cho xứ Huế, thấp  thoáng trong nh ng  ữ
tu viện, trong nghệ thuật Phật giáo, trong văn hóa ẩm thực chay và trong  nh ng l ữ ễ h c s ội đặ
ắc, mang lại sức hút thúc đẩy du lịch phát triển.   
Không vùng đất nào ở Việt Nam lại có s 
ố lượng chùa chiền nhiều như ở Huế, “chùa 
Huế được xem là một t 
ổ hợp kiến trúc với nhiều đơn nguyên tạo thành trên m t  ộ không gian 
rộng và ít được chú trọng đến chùa cao, hòa mình vào thiên nhiên. Các đơn nguyên kiến trúc  c a 
ủ một ngôi chùa như Tam quan, Tiền đường, Chánh  n,  điệ Hậu T , 
ổ hậu đường, tăng xá, nhà   
1 Lê Cung (2013), 50 năm nhìn lại phong trào Phật giáo miền Nam Việt Nam (1963-
2013), NXB Đại học Huế, Tr.81  12   
trù… được phân bố phù hợp với cấu trúc bố cục, tạo nên sự cân đối và hài hòa về quy mô, ẩn  chứa ẻ
v đẹp tinh tế, nhẹ nhàng khi đối sánh ới  v các vùng khác”
2. Các ngôi chùa Huế rải khắp 
cả trong và ngoài kinh thành, tập trung nhiều nhất là ở vùng gò đồi Dương Xuân, phía tây nam  thành ph .  ố Mỗi ngôi chùa t a  ọ lạc trong m t 
ộ khung cảnh thiên nhiên yên tĩnh, siêu thoát. Mỗi 
khu vườn chùa là một vũ trụ thu nhỏ, đượm tính triết lý nhà Phật và chất văn hóa phương Đông. 
Ngôi chùa ở Huế gắn liền với đời s ng  ố
tinh thần với con người nơi đây. Những người theo đạo 
Phật hay không đều thích đi chùa, đến vãn ảnh  c
chùa ai cũng muốn vào chính điện dâng nén 
hương thơm và thầm thì từ đáy lòng sâu thẳm ới  v
Đức Phật để cầu mong một cuộc sống an 
lành, hạnh phúc. Sau nh ng  ữ
lần đến cửa thiền, con người ta tĩnh tâm, thanh  n  thả và sống  độ
lượng hơn, yêu thương đồng loại hơn, bởi xu hướng tâm linh là dòng chảy tiềm ẩn sâu bền trong  con người  ế. 
Hu Ngoài các lăng tẩm làm nên vẽ đep cổ xưa của Huế thì những ngôi chùa cũng 
là đặc điểm thu hút khách du lịch đến với Huế.    Các lễ h i  ộ truyền th ng  ố
Phật giáo như lễ Phật đản, Vu lan, Quán Thế Âm và nhiều hoạt 
động mang tính xã hội như u  cầ quốc thái dân an, ầ
c u siêu các anh hùng liệt ỹ s , ễ di u hành xe 
hoa, phóng đăng, triển lãm, ẩm th c
ự chay, thuyết trình... được t  ổ ch c  ứ trang tr ng h ọ ằng năm đã 
thu hút đông đảo tín đồ, nhân s , trí th ỹ
ức, sinh viên, nhân dân trong và ngoài tỉnh. Chính nh ng ữ  ho ng Ph ạt độ ật s 
ự này đã góp phần bảo t n và phá ồ t huy các giá trị v i s ăn hóa trong đờ ng sinh ố  
hoạt thường ngày, đồng thời truyền dạy cho thế hệ trẻ ngày càng được biết đến nền văn hóa dân 
tộc. Các lễ hội Phật giáo cũng góp m t vai trò  ộ quan tr ng  ọ trong nh ng d ữ ịp Festival Huế, nhằm 
tôn vinh văn hóa Việt Nam, văn hóa Huế, đã thu hút đông đảo du khách đến với Huế, đem lại  nh ng thành công trong s ữ
ự phát triển kinh tế và văn hóa đất nước .  
Ẩm thực chay, theo giáo lý c a 
ủ nhà Phật ăn chay là nuôi dưỡng pháp thiện, tăng trưởng 
can lành và phát triển tình thương rộng lớn đối với m i, m ọi ngườ i 
ọ loài. Trong tất cả m i  ọ giá trị  gi a  ữ cuộc đời thì s 
ự sống là cái có giá trị nhất và cần được trân tr ng.  ọ Vì thế ăn chay là một 
cách để biểu hiện lòng tôn quý và trân trọng sự ố
s ng. Ăn chay cốt là để sống xanh, sống một 
cuộc đời thanh tịnh và nhẹ nhàng. Người ăn chay thường để cho thanh tâm an lạc, thanh khiết, 
nuôi dưỡng tấm lòng “Từ bi - Hỷ xả, Vô ngã - Vị tha”, từ đó mà loại bỏ những tham, sân, si, 
cuộc sống nhờ đó mà tốt đẹp hơn lên. Khi nhắc đến ẩm thực chay người ta không quên nhắc 
đến Huế vì nơi đây có số lượng chùa và người tu tập khá lớn. Là trung tâm Phật giáo lớn ủ c a 
cả nước lẽ dĩ nhiên ăn chay là   
phổ biến nơi đây và trở thành một nét văn hóa độc đáo của con 
người Huế, nhiều người dù không theo đạo Phật cũng thường hay ăn chay vào những ngày rằm   
2 Nguyễn Hữu Thông-Lê Thọ Quốc (2018), “Chùa Huế trong nguồn mạch đời sống văn 
hóa-tâm linh xứ Huế”, Tạp chí Liễu Quán, số 15, tháng 8/2018, NXB Thuận Hóa, Tr.27  13    
