



















Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO   
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH T Ế TP. HỒ CHÍ MINH      NGUYỄN VẠN AN     
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI  
CUNG ỨNG NGÀNH HÀNG NHỰA BAO BÌ CỦA  
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT NHỰA DUY TÂN 
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020         
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ              
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ TP. HỒ CHÍ MINH      NGUYỄN VẠN AN   
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG  
ỨNG NGÀNH HÀNG NHỰA BAO BÌ CỦA CÔNG TY  
CỔ PHẦN SẢN XUẤT NHỰA DUY TÂN GIAI ĐOẠN   2015 - 2020   
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH    MÃ SỐ: 60340102    
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ  
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:  PGS. TS. PHƯỚC MINH HIỆP 
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014    LỜI CAM ĐOAN       
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. 
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong 
bất kỳ công trình nào khác.        Tác giả                Nguyễn Vạn An        
MỤC LỤC ............................................................................ 5 
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA 
DOANH NGHIỆP ........................................................................................................... 3 
1.1 Khái quát về chuỗi cung ứng ..................................................................................... 4 
1.1.1 Khái niệm về chuỗi cung ứng ................................................................................. 4 
1.1.2 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng ......................................................................... 6 
1.2 Các yếu tố trong quản trị chuỗi cung ứng ................................................................ 13 
1.2.1 Hoạch định ............................................................................................................ 15   
1.2.2 Cung ứng nguyên vật liệu ..................................................................................... 15 
1.2.3 Sản xuất ................................................................................................................. 16 
1.2.4 Giao hàng .............................................................................................................. 16 
1.2.5 Thu hồi hàng ......................................................................................................... 16 
1.3 Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng ......................................................................... 16 
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG 
NGÀNH HÀNG NHỰA BAO BÌ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT NHỰA DUY TÂN
 ........................................................................................................................................ 17 
2.1 Tổng quan về ngành nhựa Việt Nam ........................................................................ 17 
2.2 Tổng quan về Công ty Cổ phần Sản xuất nhựa Duy Tân......................................... 20 
2.3 Thực trạng hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại công ty ..................................... 29 
2.3.1 Sơ đồ tổ chức chuỗi cung ứng ............................................................................... 29 
2.3.2 Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng ngành hàng nhựa bao bì tại Công ty Cổ phần 30 
Sản xuất nhựa Duy Tân .................................................................................................. 30 
2.4 Đánh giá thực trạng quản trị chuỗi cung ứng ........................................................... 51 
2.4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................................ 51 
2.4.2 Những mặt còn hạn chế ........................................................................................ 53 
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong quản trị chuỗi cung ứng tại công ty Cổ phần Sản 
xuất nhựa Duy Tân ......................................................................................................... 56 
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ 
CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH HÀNG NHỰA BAO BÌ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN 
XUẤT NHỰA DUY TÂN ............................................................................................. 57 
3.1 Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2015-2020 ........................................ 57 
3.2 Căn cứ đề xuất giải pháp .......................................................................................... 57   
3.3 Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng .. 58 
ngành hàng nhựa bao bì của Duy Tân ............................................................................ 58 
3.3.1 Giải pháp hoàn thiện hoạt động hoạch định .......................................................... 58 
3.3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng vật tư .................................................. 60 
3.3.3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động sản xuất .............................................................. 61 
3.3.4 Giải pháp hoàn thiện hoạt động giao hàng ............................................................ 62 
3.3.5 Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý hàng trả về ............................................. 62 
3.4 Kiến nghị .................................................................................................................. 62 
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................................ 64    TRANG PHỤ BÌA  LỜI CAM ĐOAN  MỤC LỤC 
DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT  DANH MỤC CÁC BẢNG  DANH MỤC CÁC HÌNH  TÀI LIỆU THAM KHẢO  PHẦN PHỤ LỤC     
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ     
B2B: Khách hàng tổ chức (Business to Business) 
B2C: Khách hàng tiêu dùng (Business to Customer) 
BOM: Định mức vật tư (Bill of material) 
ERP: Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiêp (Enterprise Resource Planning) 
JIT: Quản lý sản xuất tức thời (Just In Time) 
KPI: Chỉ số đo lường hiệu suất (Key Performance Indicator) 
Lead Time: Thời gian thực hiện đơn hàng 
MOQ: Sản lượng đặt hàng tối thiểu (Minimum of quantity) 
MRP: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (Material requirements planning) 
R&D: Nghiên cứu và phát triển (Research and Develope) 
SC: Chuỗi cung ứng (Supply Chain) 
SCM: Quản trị chuỗi cung ứng (Supply Chain Management) 
TQM: Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management)     
DANH MỤC BẢNG BIỂU     
Bảng 2.1: Doanh thu từ năm 2010-2013 của Duy Tân ................................................ 25 
Bảng 2.2: So sánh sản lượng dự báo và nhu cầu thực tế một số khách hàng lớn giai đoạn tháng 
04 – tháng 09 năm 2014 ................................................................... 30 
Bảng 2.3: Thống kê điều chỉnh nhu cầu tuần của Kinh Doanh .................................... 33   
Bảng 2.4: Những sản phẩm không đáp ứng lịch giao hàng do thiếu keo 2 quý đầu năm 2014 
.......................................................................................................... 40 
Bảng 2.5: Nhu cầu xe giao hàng tuần 23 ..................................................................... 45 
Bảng 2.6: Nhu cầu xe giao hàng tuần 24 ..................................................................... 45      DANH MỤC HÌNH VẼ  
Hình 1.1: Mô hình một dây chuyền cung ứng sản phẩm ............................................... 5 
Hình 1.2: Mô hình tổ chức chuỗi cung ứng theo chức năng ........................................ 10 
Hình 1.3: Mô hình tổ chức chuỗi cung ứng trong thời kỳ quá độ ................................ 11 
Hình 1.4: Mô hình tổ chức chuỗi cung ứng hợp nhất từng phần .................................. 12 
Hình 1.5 Mô hình tổ chức chuỗi cung ứng hợp nhất ................................................... 13 
Hình 1.6: Mô hình hoạt động chuỗi cung ứng tổng quát ............................................. 14 
Hình 2.1: Sản lượng nhựa Việt Nam giai đoạn 2000-2010 (đơn vị: nghìn tấn) ............ 18 
Hình 2.2: Các nước cung cấp chính nguyên liệu nhựa cho Việt Nam .......................... 19 
Hình 2.3: Các nhà cung cấp chính máy móc và thiết bị sản xuất nhựa cho Việt Nam .. 20 
Hình 2.4: Công ty Cổ phần Sản xuất nhựa Duy Tân ................................................... 21 
Hình 2.5: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Sản xuất nhựa Duy Tân ............................. 24 
Hình 2.6: Một số khách hàng chiến lược trong nước của Công ty Duy Tân ................ 26 
Hình 2.7: Sơ đồ tổ chức khối Chuỗi Cung Ứng của Duy Tân...................................... 27 
Hình 2.8: Quy trình hoạch định nguồn lực của Duy Tân ............................................. 29 
Hình 2.9: Kết quả thống kê về độ chính xác về dự báo của Thái Lan .......................... 31 
Hình 2.10: Quy trình tạo định mức vật tư cho sản phẩm của Duy Tân ........................ 34   
Hình 2.11: Quy trình lập kế hoạch vật tư của Duy Tân ............................................... 37 
Hình 2.12: Quy trình lập kế hoạch mua hạt nhựa của Duy Tân ................................... 39 
Hình 2.13: Quy trình đánh giá nhà cung ứng .............................................................. 41 
Hình 2.14: Quy trình triển khai sản xuất tại Duy Tân .................................................. 43 
Hình 2.15: Quy trình triển khai lịch giao hàng tại Duy Tân ........................................ 44 
Hình 2.16: Quy trình giải quyết khiếu nại khách hàng tại Duy Tân ............................. 47 
Hình 3.1: Mô hình tổ chức Chuỗi cung ứng đề nghị tại Duy Tân ................................ 55       
PHẦN MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài 
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn khủng hoảng từ cuối 
2008 đến nay và có thể kéo dài đến hết năm 2015. Ngoài ra các doanh nghiệp phải đối mặt 
với sự xâm nhập của các tập đoàn lớn ở thị trường trong nước. Trước thực tế đó, các doanh 
nghiệp cần phải thực hiện tái cấu trúc lại hoạt động, xem xét lại chiến lược và mô hình hoạt 
động của mình, tiến hành cũng cố lại toàn bộ hệ thống quản lý như: hệ thống khách hàng, 
tình hình sử dụng nhân sự hay tất cả các chi phí trong quá trình hoạt động của hệ thống, tất 
cả phải được thực hiện một cách hiệu quả nhất. 
Trong những quy trình cần xem xét và củng cố hệ thống quản lý thì việc xem xét lại 
quá trình quản lý chuỗi cung ứng là vô cùng qua trọng, bởi nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu 
quả hoạt động và uy tín của doanh nghiệp, nhất là trong giai đoạn kinh tế khó khăn này. 
Chuỗi cung ứng không phải là một hoạt động đơn lẻ, mà là một chuỗi các hoạt động liên 
tục, có liên quan mật thiết với nhau từ đầu vào đến đầu ra của doanh nghiệp. Do đó, chuỗi 
cung ứng là quá trình liên quan tới nhiều hoạt động khác nhau trong cùng một tổ chức, từ 
xây dựng chiến lược đến hoạt động chi tiết, cụ thể để thực hiện chiến lược. 
Hiện nay ở Việt Nam có rất ít doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và được đánh giá 
cao trong khu vực vì hầu như các doanh nghiệp Việt Nam chưa quan tâm đến việc xây dựng 
chuỗi cung ứng. Hoạt động của doanh nghiệp còn mang tính riêng lẻ, chưa liên kết chặt chẽ 
với nhau, chi phí sản xuất còn cao. Để hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả và hạn chế 
được những yếu kém thì các doanh nghiệp cần chú trọng đến việc hoàn thiện chuỗi cung  ứng của mình. 
Công ty Cổ phần Sản xuất nhựa Duy Tân hiện là một trong những công ty hàng đầu 
trong lĩnh vực nhựa tại Việt Nam, với hơn 25 năm kinh nghiệm, Duy Tân không ngừng vượt 
qua những thách thức, biến động của dòng chảy kinh tế thị trường để vươn đến những tầm 
cao mới. Mục tiêu của công ty luôn hướng đến sự hoàn thiện trong sản xuất kinh doanh,     
nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thỏa mãn yêu cầu cao nhất của khách hàng. Ngành hàng 
bao bì nhựa dành cho các khách hàng tổ chức là một trong những ngành hàng chủ lực của 
Duy Tân, ngành hàng này đang chứng kiến sự tham gia ồ ạt của nhiều tập đoàn nước ngoài 
lớn và một số khách hàng của Duy Tân đã bắt đầu chuyển sang đặt hàng từ các công ty này. 
Vì vậy, công ty cần phải xem xét, hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của mình để hướng 
đến sự hoàn hảo của tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng tốt nhất nhu 
cầu của khách hàng, giữ vững và phát triển thị phần của công ty. Đó là lý do tác giả chọn 
đề tài: “HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG 
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH HÀNG NHỰA BAO BÌ CỦA CÔNG TY 
CỔ PHẦN SẢN XUẤT NHỰA DUY TÂN” để thực hiện luận văn thạc sĩ. 
2. Mục tiêu của đề tài 
Đánh giá thực tiễn hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ phần Sản xuất  nhựa Duy Tân. 
Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của Công 
ty Cổ phần Sản xuất nhựa Duy Tân. 
3. Đối tượng nghiên cứu  
Các yếu tố của hoạt động quản trị chuỗi cung ứng 
4. Phạm vi nghiên cứu  
Công ty Cổ phần Sản xuất nhựa Duy Tân. 
5. Phương pháp nghiên cứu 
 Nghiên cứu định tính: tiến hành thảo luận nhóm với một số cán bộ công nhân viên hiện 
đang làm việc tại Công ty Cổ phần Sản xuất nhựa Duy Tân về các nội dung quan trọng trong 
hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của Công ty.     
 Nghiên cứu định lượng: tiến hành khảo sát các khách hàng của công ty bằng bảng câu hỏi, 
sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để đánh giá và rút ra các ưu nhược điểm quản trị 
chuỗi cung ứng của Công ty. Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.    Thu thập số liệu: 
- Dữ liệu sơ cấp: từ cán bộ quản lý của Công ty thông qua bảng câu hỏi. 
- Dữ liệu thứ cấp: các số liệu, báo cáo tình hình hoạt động của Công ty giai  đoạn 2010-2013.   
Xử lý số liệu: số liệu được xử lý trên phần mềm Excel. 
6. Kết cấu của luận văn  Phần mở đầu 
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động chuỗi cung ứng của doanh nghiệp. 
Chương 2: Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng ngành hàng B2B tại Công ty Cổ 
phần Sản xuất nhựa Duy Tân. 
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng ngành hàng B2B tại Công 
ty Cổ phần Sản xuất nhựa Duy Tân.    Kết luận   
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN 
TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DOANH NGHIỆP  
Chương 1 sẽ trình bày khái quát cơ sở lý luận chuỗi cung ứng, quản trị chuỗi cung ứng, 
lịch sử hình thành và phát triển, các thành phần cũng như lợi ích của chuỗi cung ứng mang  lại cho doanh nghiệp.     
1.1 Khái quát về chuỗi cung ứng 
1.1.1 Khái niệm về chuỗi cung ứng   
Dưới đây là một vài định nghĩa về chuỗi cung ứng: 
- Chuỗi cung ứng là chuỗi thông tin và các quá trình kinh doanh cung cấp một sản 
phẩm hay một dịch vụ cho khách hàng từ khâu sản xuất và phân phối đến người tiêu 
dùng cuối cùng. (Nguồn: Hồ Tiến Dũng, 2009, trang 381). 
- Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị 
trường. (Nguồn: Lambert et al, 1998). 
- Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến 
việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất 
và nhà cung cấp mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng. 
(Nguồn: Chopra Sunil and Meindl, 2001). 
- Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực 
hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành 
phẩm và thành phẩm, phân phối chúng cho khách hàng. (Nguồn: Ganesham et al,  1995).       
Hình 1.1: Mô hình một dây chuyền cung ứng sản phẩm  
(Nguồn: An Approach towards overall supply chain efficiency – Hai Lu & Yirong  Su, 2002, trang 08). 
 Có rất nhiều định nghĩa về chuỗi cung ứng, nói chung đều mô tả chuỗi cung ứng là một 
tổng thể giữa hàng loạt các nhà cung ứng và khách hàng được kết nối với nhau, trong đó 
mỗi khách hàng đến lượt mình lại là nhà cung ứng cho tổ chức tiếp theo cho đến khi thành 
phẩm đến tay người tiêu dùng. Chuỗi này được bắt đầu từ việc khai thác các nguyên liệu 
thô và người tiêu dùng là mắc xích cuối cùng của chuỗi. 
 Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn công ty vận tải, 
nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng của nó. Ví dụ một chuỗi cung ứng bắt đầu với các doanh 
nghiệp khai thác nguyên liệu từ đất - chẳng hạn như quặng sắt, dầu mỏ, gỗ và lương thực – 
và bán chúng cho các doanh nghiệp sản xuất vật liệu. Các doanh nghiệp này, đóng vai trò 
như người đặt hàng và sau khi nhận các yêu cầu về chi tiết kỹ thuật từ các nhà sản xuất linh 
kiện, họ sẽ tiếp tục chế biến vật liệu này thành các vật liệu thích hợp (như tấm thép, nhôm, 
đồng đỏ, gỗ xẻ và thực phẩm đã kiểm tra). Đến lượt mình, các nhà sản xuất linh kiện phải 
đáp ứng đơn hàng và yêu cầu từ khách hàng của họ - nhà sản xuất sản phẩm cuối cùng. Đầu     
ra của quá trình này là các linh kiện hay các chi tiết trung gian (như dây điện, vải, mạch in, 
những chi tiết cần thiết...). Nhà sản xuất sản phẩm cuối cùng (các công ty như IBM, General 
Motors, Coca-Cola) lắp ráp sản phẩm hoàn thành, bán chúng cho người bán sỉ hoặc nhà 
phân phối, để rồi những thành viên này sẽ bán chúng lại cho nhà bán lẻ, những người thực 
hiện sứ mệnh đưa sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng. 
Bên trong mỗi tổ chức, chẳng hạn nhà sản xuất, chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các chức 
năng liên quan đến việc nhận và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Những chức năng này bao 
hàm và không bị hạn chế trong việc phát triển sản phẩm mới, marketing, sản xuất, phân 
phối, tài chính và dịch vụ khách hàng. 
1.1.2 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng 
1.1.2.1 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng 
 Quản trị chuỗi cung ứng (SCM) là hoạch định, thiết kế, kiểm soát luồng thông tin và nguyên 
vật liệu theo chuỗi cung ứng nhằm đạt được các yêu cầu của khách hàng một cách có hiệu 
quả ở thời điểm hiện tại và trong tương lai. (Nguồn: Hồ Tiến Dũng, 2009). 
 Quản trị chuỗi cung ứng là việc quản lý các mối quan hệ bên trên và bên dưới, với nhà cung 
cấp và khách hàng nhằm cung cấp giá trị khách hàng cao nhất với chi phí thấp nhất tính cho 
tổng thể chuỗi cung ứng. (Nguồn: Martin Christopher, Logistics and Supply Chain  Management, 1992). 
 Trong “Strategis Logistic Management”, James R. Stock và Douglas M. Lamber định nghĩa 
rằng: “Quản trị chuỗi cung ứng là sự hợp nhất các quy trình hoạt động kinh doanh chủ yếu 
từ ngươi tiêu dùng cuối cùng cho đến những nhà cung ứng đầu tiên cung cấp các sản phẩm, 
dịch vụ, thông tin, từ đó gia tăng giá trị cho khách hàng và các cổ đông”. 
1.1.2.2 Phân biệt chuỗi cung ứng với kênh phân phối 
Kênh phân phối là một thuật ngữ chủ yếu được sử dụng trong marketing:     
- Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân độc lập và phụ 
thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất tới người tiêu  dùng. 
- Là một nhóm tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động phân phối làm cho sản 
phẩm/dịch vụ ở trạng thái sẵn sàng để khách hàng có thể mua sắm và tiêu dùng một cách  thuận tiện. 
- Là dòng chảy của sản phẩm từ nơi sản xuất tới tay người tiêu dùng. 
Kênh phân phối là một bộ phận của chuỗi cung ứng. Do đó, nói đến kênh phân phối là nói 
đến hệ thống bán hàng hòa, dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng. 
1.1.2.3 Phân biệt quản trị chuỗi cung ứng với quản trị logistics   
Theo quan điểm “7 right” thì Logistics là quá trình cung cấp đúng sản phẩm, đúng 
số lượng, đến đúng vị trí, vào đúng thời điểm với điều kiện và chi phí phù hợp cho đúng 
khách hàng. Logistics là quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng 
cuối cùng. Như vậy, logistics là một phần của chuỗi cung ứng từ nhà sản xuất đến khách  hàng. 
 Hay nói khác đi rằng: quản trị logistics là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát một 
cách hiệu lực, hiệu quả hoạt động vận chuyển, lưu trữ hàng hóa, dịch vụ từ điểm đầu đến 
điểm tiêu thụ cuối cùng với mục đích thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Do đó, theo nghĩa 
rộng, quản trị logistics là quản trị chuỗi cung ứng. Theo nghĩa hẹp, nếu chỉ liên hệ đến vận 
chuyển bên trong và phân phối ra bên ngoài thì logistics chỉ là một bộ phận của quản trị  chuỗi cung ứng.   
1.1.2.4 Lịch sử phát triển của quản trị chuỗi cung ứng 
 Trong suốt những năm 1950 và 1960, các công ty của Mỹ áp dụng công nghệ sản xuất hàng 
loạt để cắt giảm chi phí và cải tiến sản xuất, trong khi ít chú ý đến việc tạo mối quan hệ với     
nhà cung cấp, cải thiện việc thiết kế quy trình và tính linh hoạt, hoặc cải thiện chất lượng 
sản phẩm. Thiết kế và phát triển sản phẩm mới diễn ra chậm chạp, chủ yếu phụ thuộc vào 
nguồn lực nội bộ, công nghệ và công suất.Tồn kho tăng cao trong sản xuất do các nhà máy 
tăng tồn kho để máy móc hoạt động thông suốt và ổn định dòng nguyên vật liệu. 
 Trong những năm 1960 và 1970, hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP) và 
hệ thống hoạch định nguồn lực sản xuất (MRPII) được phát triển, sự quan trọng của quản 
trị hiệu quả nguyên vật liệu càng được nhấn mạnh. Sự phát triển của công nghệ thông tin 
làm cho các phần mềm kiểm soát tồn kho ngày càng hiệu quả, góp phần làm giảm đáng kể 
chi phí tồn kho trong khi vẫn cải thiện truyền thông nội bộ về nhu cầu của các chi tiết cần  mua cũng như nguồn cung. 
 Những năm 1980 được xem là thời kỳ nền móng cho quản trị chuỗi cung ứng. Thuật ngữ 
quản trị chuỗi cung ứng lần đầu tiên được sử dụng phổ biến trên nhiều báo chí của Mỹ. 
Cạnh tranh thị trường khốc liệt vào đầu những năm 1980 đã buộc các nhà sản xuất phải tìm 
cách cắt giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và gia tăng mức độ phục vụ khách 
hàng. Các hãng sản xuất áp dụng Just In Time và chiến lược quản trị chất lượng toàn diện 
TQM nhằm cải thiện chất lượng, nâng cao hiệu suất và cải thiện thời gian giao hàng. Tồn 
kho nguyên vật liệu giảm hơn trước khiến các doanh nghiệp bắt đầu nhận thấy lợi ích và 
tầm quan trọng của mối quan hệ chiến lược giữa nhà cung cấp – người mua – khách hàng. 
 Để giải quyết những thách thức đang gia tăng vào đầu những năm 1990, các nhà sản xuất 
bắt đầu mua nguyên liệu từ các nhà cung cấp có chất lượng cao, nổi tiếng và được chứng 
nhận. Ngoài ra, các hãng sản xuất còn yêu cầu các nhà cung cấp tham gia vào việc phát 
triển sản phẩm mới, đóng góp ý kiến nhằm cải thiện dịch vụ, chất lượng và hạ chi phí chung. 
Doanh số của các doanh nghiệp sản xuất tăng nhờ vào sự cải tiến chất lượng, phân phối và 
thiết kế sản phẩm, cũng như giảm chi phí. Nhiều đối tác chiến lược giữa nhà cung cấp – 
người mua đã thành công. Vào cuối những năm 1990, quản trị chuỗi cung ứng trở nên phổ 
biến hơn, được xem là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.     
 Các nhà quản trị bắt đầu nhận thức sâu sắc hơn về sự khác biệt giữa logistics và quản trị 
chuỗi cung ứng, quản trị chuỗi cung ứng mới được nhìn nhận như là hoạt động hậu cần bên 
ngoài doanh nghiệp. Khi áp dụng quản trị chuỗi cung ứng, các doanh nghiệp bắt đầu hiểu 
được sự cần thiết phải tích hợp tất cả các quy trình kinh doanh then chốt giữa các bên tham 
gia trong chuỗi, cho phép chuỗi cung ứng hoạt động thống nhất. 
Cách thức tổ chức chuỗi cung ứng thay đổi tương ứng với lịch sử phát triển của nó. Dưới 
đây là một số mô hình tiêu biểu.                     
Mô hình theo chức năng: phổ biến ở những năm 70 và 80, cho đến ngày nay còn nhiều 
doanh nghiệp vẫn còn sử dụng mô hình này       
Hình 1.2: Mô hình tổ chức chuỗi cung ứng theo chức năng  
(Nguồn: “Strategic Supply Chain Management”- Chapter 3: Design your organization for  performance, page 108)             
Khi sự kết hợp của các bộ phận vươn ra ngoài phạm vi chức năng (ví dụ như sản xuất và 
logistic kiêm luôn quản lý nhà cung cấp và quản lý đơn hàng…) lúc này người ta bắt đầu 
chuyển sang sử dụng mô hình chuyển đổi       
Hình 1.3: Mô hình tổ chức chuỗi cung ứng trong thời kỳ quá độ  
(Nguồn: “Strategic Supply Chain Management”- Chapter 3: Design your organization for  performance, page 108)   
Cuối những năm 1990, quá trình hợp nhất chuỗi cung ứng bắt đầu diễn ra, nhưng mới là 
hợp nhất từng phần, mô hình tổ chức ở thời kỳ này như sau:       
Hình 1.4: Mô hình tổ chức chuỗi cung ứng hợp nhất từng phần  
(Nguồn: “Strategic Supply Chain Management”- Chapter 3: Design your organization for  performance, page 108)     
Chuỗi cung ứng hợp nhất toàn diện ra đời chỉ mới trong những năm gần đây, chuỗi cung 
ứng có chức năng, phạm vi quản lý từ khâu cung ứng nguyên vật liệu đến sản xuất và thực  hiện đơn hàng.