BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ THỦY
MỐI QUAN HỆ GIỮA CẠNH TRANH, PHÂN QUYỀN,
THÔNG TIN HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI
VIỆT NAM
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ THỦY
MỐI QUAN HỆ GIỮA CẠNH TRANH, PHÂN QUYỀN,
THÔNG TIN HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI
VIỆT NAM
Chuyên ngành:
Kế toán
Hướng đào tạo:
Hướng nghiên cứu
Mã số:
8340301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐẬU THỊ KIM THOA
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Mối quan hệ giữa cạnh tranh, phân quyền, thông tin
hệ thống kế toán quản trị hiệu quả hoạt động quản của các doanh nghiệp
tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu do chính tôi nghiên cứu và thực hiện dưới sự
hướng dẫn tận tình của giảng viên Tiến sĩ Đậu Thị Kim Thoa. Nội dung của luận văn
không trùng khớp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tất cả các nội dung kế
thừa từ các nghiên cứu khác đều được tác giả trích dẫn đầy đủ. Dữ liệu được thu thập
nghiêm túc và kết quả nghiên cứu được trình bày trung thực, đáng tin cậy.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 9 tháng 6 năm 2022
Tác giả
Lê Thị Thủy
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
TÓM TẮT-ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................................
1. DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................................................
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...............................................................................................
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU..................................................................................................
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................
6. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU.......................................................................
7. 7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN................................................................................
8. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.............................................................
9. 1.1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI.............................................
1.2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC....................................................
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................................
2.1 CÁC KHÁI NIỆM.............................................................................................................
2.1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.........................................
2.1.2 KHÁI NIỆM MAS VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THÔNG TIN MAS..................................
2.1.3 VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN MAS ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ ............................................................................................................................................
2.2 THUYẾT NỀN (LÝ THUYẾT NGẪU NHIÊN).......................................................
2.3.1 C NHÂN TỐ MÔ (NHÂN TỐ BÊN NGOÀI)...................................................
2.3.2 NHÂN TỐ VI MÔ (NHÂN TỐ BÊN TRONG)..............................................
2.4 C HÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC LIÊN QUAN........................................
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................
3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU.........................................
3.2 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU HÌNH NGHIÊN CỨU:..................................
3.4 THANG ĐO CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU:..........................................................
3.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................................
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN..............................................
4.1 MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH MẪU.......................................................................................
4.2 ĐÁNH GIÁ HÌNH ĐO LƯỜNG...............................................................................
4.3 4.2.1 KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO...............................................
4.4 4.2.2 KIỂM TRA GIÁ TRỊ HỘI TỤ...........................................................................
4.2.3 KIỂM TRA GIÁ TRỊ PHÂN BIỆT...............................................................................
4.3 ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CẤU TRÚC................................................................................
4.3.1 ĐÁNH GIÁ VẤN ĐỀ ĐA CỘNG TUYẾN...................................................................
4.3.3 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ R
2
...............................................................................................
4.3.4 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA QUY MÔ F
2
............................................................
4.3.5 ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP KHẢ NĂNG DỰ BÁO CỦA MÔ HÌNH Q
2
...................
4.3.6 KIỂM ĐỊNH VAI TRÒ BIẾN TRUNG GIAN............................................................
4.4 TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.............................................
4.4.1 TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................
4.4.2 BÀN LUẬN......................................................................................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.........................................................................................................
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH..................................
5.1 KẾT LUẬN CHUNG..........................................................................................
5.2.1 HÀM Ý VỀ MẶT LUẬN........................................................................................
5.2.2 HÀM Ý VỀ MẶT THỰC TIỄN...................................................................................
5.3 HẠN CHẾ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO..................................................
5.2.1 MỘT SỐ HẠN CHẾ.......................................................................................................
5.2.2 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO.........................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................
DANH MỤC PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Ký hiệu viết tắt
Giải thích
DN
Doanh nghiệp
HTTT
Hệ thống thông tin
KTQT
Kế toán quản trị
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
Tiếng Anh
Ký hiệu viết
tắt
Giải thích tiếng Anh
Giải thích tiếng Việt
AVE
Average Variance Extracted
Phương sai trích bình quân
CR
Composite Reliability
Độ tin cậy tổng hợp
MAS
Management Accounting
Systems
Hệ thống thông tin kế toán
quản trị
SEM
Structural Equation Model
Mô hình cấu trúc tuyến tính
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH V
TÓM TẮT- ABSTRACT Tiêu đề: Mối quan hệ giữa cạnh tranh, phân quyền, thông tin
hệ thống kế toán quản trị hiệu quả hoạt động quản của các doanh nghiệp tại Việt
Nam.
Tóm tắt:
Thông tin MAS (với đầy đủ bốn đặc điểm phạm vi rộng, kịp thời, tổng hợp và tích
hợp) công cụ hữu hiệu để cung cấp các thông tin hữu ích để nhà quản đưa ra
quyết định chính xác, kịp thời, nâng cao hiệu quả quản lý. Mục tiêu nghiên cứu
xác định sự tác động của các nhân tố cạnh tranh, phân quyền đến thông tin MAS;
sự tác động của ba nhân tố cạnh tranh, phân quyền và thông tin MAS đến hiệu quả
hoạt động quản lý; đồng thời xác định tác động của nhân tố cạnh tranh, phân quyền
đến hiệu quả hoạt động quản qua biến trung gian thông tin MAS. Phương pháp
định lượng được sử dụng nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu thông qua kỹ
thuật phân tích PLS-SEM phần mềm SmartPLS 3.2.7. Từ kết quả phân tích dữ
liệu mẫu là 95 doanh nghiệp tại Việt Nam, nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ
trực tiếp giữa cạnh tranh, phân quyền với thông tin MAS mối quan hệ gián tiếp
giữa cạnh tranh, phân quyền với hiệu quả hoạt động quản thông qua biến trung
gian thông tin MAS. Ngoài ra, thông tin MAS cũng mối quan hệ trực tiếp với
hiệu quả hoạt động quản lý. Tuy nhiên, không tồn tại mối quan hệ trực tiếp giữa
cạnh tranh, phân quyền hiệu quả hoạt động quản lý. Kết quả nghiên cứu sẽ
một kênh tham khảo cho các nhà quản của các doanh nghiệp tại Việt Nam để
nâng cao hiệu quả hoạt động quản thông qua thiết kế thông tin MAS phù hợp
trong bối cảnh môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt và cơ cấu phân quyền.
Từ khóa: Thông tin kế toán quản trị, thông tin MAS, hiệu quả hoạt động quản lý,
cạnh tranh, phân quyền.
ABSTRACT
Tiltle: The relationship between competition, decentralization, information of
management accounting system and managerial performance of enterprises in
Vietnam.
Abstract:
MAS information (with all four characteristics of broad scope, timeliness,
aggregation and integration) is an effective tool to provide useful information for
managers to make accurate and timely decisions, improve their managerial
performance. The research aims to investigate the impact of competition and
decentralization on MAS information; the impact of all competition,
decentralization and MAS information on managerial performance; and the
mediating effect of MAS information on the relationship between competition,
decentralization a managerial performance. Quantitative method is used to test the
research hypotheses by using PLS-SEM analysis technique and SmartPLS 3.2.7
software with survey data from 95 enterprises in Vietnam. The results show that
there is a direct relationship between competition and decentralization with MAS
information and an indirect relationship between competition, decentralization and
managerial performance through the mediating variable MAS information. In
addition, MAS information also has a direct relationship with managerial
performance. However, there is no direct relationship between competition,
decentralization and managerial performance. The research results would be a
reference channel for managermnet of enterprises in Vietnam to improve their
performance through suitable MAS information by considering competitive and
decentralized factors.
Keywords: Information of Management Accouting System, MAS information,
managerial performance, competition, decentralization.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình tự do thương mại đã làm cho môi trường kinh doanh ngày càng năng
động, cùng với sự chú trọng về chất lượng dịch vụ khách hàng của các doanh nghiệp
(DN) đã làm gia tăng đáng kể sự cạnh tranh ở cả thị trường trong nước và quốc tế (Libby
và Waterehouse, 1996; Ghasemi và cộng sự, 2016; Fuadah và cộng sự, 2020). Bên cạnh
đó sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin cùng những thay đổi trong xu hướng
tiêu dùng của khách hàng như sự đa dạng của sản phẩm, chất ợng dịch vụ tốt giao
hàng nhanh chóng cũng những thách thức để các DN tồn tại phát triển (Trần Thị
Phương Thảo, 2020), Để thích ứng với sự gia tăng của cạnh tranh thị trường, các n
quản cần phải thực hiện một hệ thống thông tin (HTTT) phức tạp cung cấp cho họ
thông tin kinh doanh đầy đủ thiết yếu (Bouwens Abernethy, 2000; Chung và cộng
sự, 2012). Hệ thống kế toán quản trị (MAS Management Accounting System) một
hệ thống có thể hỗ trợ các nhà quản lý truy cập sử dụng thông tin cần thiết để đạt được
các mục tiêu của DN và cải thiện hiệu quả hoạt động quản lý của họ (Chung và cộng sự,
2012).
MAS đóng một vai trò quan trọng trong hầu hết các DN thông qua việc cung cấp
thông tin hữu ích (Ghasemi cộng sự, 2016). Các DN xem chất lượng thông tin MAS
như một thước đo hiệu quả hoạt động chính của chức năng kế toán (Walker cộng sự,
2012; Fleischman và cộng sự, 2010; Ghasemi và cộng sự,
2016). Để cải thiện việc ra quyết định của người sử dụng và hiệu quả hoạt động của DN,
bộ phận kế toán quản trị (KTQT) cần nâng cao chất lượng thông tin MAS (Walker
cộng sự, 2012; Ghasemi cộng sự, 2019). Theo Chenhall và Morris (1986), thông tin
do MAS cung cấp thể xem xét dựa trên bốn đặc điểm thông tin của là: phạm vi
rộng (broad scope), kịp thời (timeliness), tổng hợp (aggregation) tích hợp
(intergration).
Trước bối cảnh toàn cầu hóa, cạnh tranh trong ngành tăng cao và cải tiến công nghệ
được thúc đẩy (Kassim, Md-Mansur và Idris, 2003; Houque, 2008), các DN cần phải có
những phản ứng thích hợp để đối phó với các nguy cũng như nắm bắt các hội của
những thách thức này. Việc xem xét các nhân tố bên ngoài như sự cạnh tranh, sự không
chắc chắn của môi trường (Perceived Environmental Uncertainty) các nhân tố bên
trong DN như cơ cấu tổ chức, văn hóa, cùng với việc thiết kế và sử dụng thông tin MAS
thích hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DN (Burns Scapens, 2000;
Laitinen, 2008; Shields, 1997). Lý thuyết ngẫu nhiên (contingency theory) được sử dụng
phổ biến trong nhiều nghiên cứu để khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin MAS.
thuyết ngẫu nhiên xem thông tin MAS là công cụ hữu hiệu để hỗ trợ cho việc ra quyết
định của nhà quản nhằm thích ứng nhanh với sự thay đổi của tổ chức môi trường
bên ngoài (Chenhall, 2003). Một số nghiên cứu điển hình sử dụng thuyết ngẫu nhiên
làm thuyết nền như Abejule (2005); Soobaroyen Poorundersing (2008); Ghasemi
cộng sự (2016); Hammad cộng sự (2013); Nguyễn Phong Nguyên (2018); Ngô
Quang Huy (2020).
Phần lớn các nghiên cứu về MAS được thực hiện tại các nước phát triển (Chenhall
Morris 1986; Gul, 1991; Abejule, 2005). các nước đang phát triển, trong thời gian
gần đây hướng nghiên cứu này cũng dần nhận được sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu,
tuy nhiên số lượng nghiên cứu vẫn còn hạn chế. Một số nghiên cứu điển hình như nghiên
cứu Châu Phi của Soobaroyen Poorundersing (2008); nghiên cứu Ai Cập của
Hammad và cộng sự (2013); nghiên cứu ở Iran của Ghasemi và cộng sự (2016).
Tại Việt Nam, ngày càng nhiều công ty đa quốc gia tham gia vào thị trường Việt
Nam thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Sự đa dạng này đã góp phần đáng kể
vào việc gia tăng mức độ cạnh tranh trong môi trường kinh doanh của Việt Nam. Bởi lẽ
những công ty đa quốc gia với tiềm lực tài chính dồi dào cùng với công nghệ sản xuất
tiên tiến, trình độ kỹ thuật quản hiện đại sẽ những thách thức cho những DN Việt
Nam, buộc họ phải thay đổi để phù hợp với môi trường kinh doanh mới. Vì vậy các DN
Việt Nam cũng cần những thay đổi trong MAS cho phù hợp với môi trường kinh doanh
từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý.
Tuy nhiên, hướng nghiên cứu về thông tin MAS và hiệu quả hoạt động quản lý của
các DN tại Việt Nam mới xuất hiện từ năm 2016 trở lại đây và chưa được chú trọng. Các
nghiên cứu tác động đến thông tin MAS mới chỉ khám phá sự tác động riêng lẻ của các
nhân tố như định hướng thị trường, phân quyền (decentralization) đến thông tin MAS
hoặc kết hợp khám pnhân tố cạnh tranh với sự thay đổi chiến lược chưa kết hợp
hai nhân tố cạnh tranh và phân quyền trong cùng một mô hình nghiên cứu.
Xuất phát từ những do trên tác giả chọn đề tài “Mối quan hệ giữa cạnh tranh,
phân quyền, thông tin hệ thống kế toán quản trị hiệu quả hoạt động quản của
các doanh nghiệp tại Việt Nam” nhằm kiểm tra ảnh hưởng của nhân tố cạnh tranh, phân
quyền đến thông tin MAS tác động của chúng đến hiệu quả hoạt động quản thông
qua trung gian thông tin MAS của các DN tại Việt Nam. Trên cơ sở xác định mối các
quan hệ và mức độ tác động đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản của
các DN tại Việt Nam trong bối cảnh môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện
nay
.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn xem xét ảnh hưởng của các nhân tố cạnh tranh, phân quyền
đến thông tin MAS, tác động của các nhân tố này đến hiệu quả hoạt động quản lý của các
DN tại Việt Nam và vai trò trung gian của thông tin MAS.
Luận văn được xây dựng nhằm hướng đến hai mục tiêu cụ thể như sau:
Xác định sự tác động của nhân tố cạnh tranh, phân quyền đến thông tin MAS của
các DN tại Việt Nam.
Xác định sự tác động của các nhân tố cạnh tranh, phân quyền và thông tin MAS
đến hiệu quả hoạt động quản lý của các DN tại Việt Nam.
Xác định sự tác động của các nhân tố cạnh tranh, phân quyền đến hiệu quả hoạt
động quản của các DN tại Việt Nam thông qua biến trung gian thông tin MAS.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài ở trên, nội dung chính của luận văn tập
trung trả lời các câu hỏi sau:
Mức độ tác động của các nhân tố cạnh tranh, phân quyền đến thông tin MAS của
các DN tại Việt Nam như thế nào?
Mức độ tác động của các nhân tố cạnh tranh, phân quyền và thông tin MAS đến
hiệu quả hoạt động quản lý của các DN tại Việt Nam như thế nào?
Các nhân tố cạnh tranh, phân quyền tác động đến hiệu quả hoạt động quản của
các DN tại Việt Nam thông qua biến trung gian thông tin MAS như thế nào?
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn các nhân tố cạnh tranh, phân quyền ảnh
hưởng đến thông tin MAS, tác động của các nhân tố này đến hiệu quả hoạt động quản lý
của các DN tại Việt Nam và vai trò trung gian của thông tin MAS.
Đối tượng phân tích của luận văn là các DN (sản xuất, thương mại, dịch vụ…) hoạt
động tại Việt Nam.
Đối tượng khảo sát tổng giám đốc, giám đốc điều hành (CEO), giám đốc tài
chính (CFO), trưởng/pbộ phận kế toán, trưởng/phó các bộ phận (nhân viên quản
cấp trung), nhân viên kế toán có kinh nghiệm từ 3 năm trở lên.
Phạm vi nghiên cứu: tập trung o đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
cạnh tranh, phân quyền đến thông tin MAS tác động của chúng đến hiệu quhoạt động
quản lý của các DN tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng,
nhằm đạt mục tiêu nghiên cứu chung kiểm định các giả thuyết nghiên cứu thông qua
phân tích dữ liệu sơ cấp thu được qua khảo sát, cụ thể như sau:
Dựa trên sở thuyết, tác giả nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin
MAS và hiệu quả hoạt động quản lý của DN. Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu dự kiến
được xây dựng. Tiếp theo, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu cấp thông qua khảo sát
thực tế các DN tại Việt Nam, sử dụng thang đo các khái niệm trong mô hình nghiên cứu
được kế thừa từ các nghiên cứu uy tín trên thế giới, thống tả sử dụng hình
cấu trúc tuyến tính (SEM - Structural Equation Model) để kiểm định các giả thuyết nghiên
cứu.
Các bước thực hiện chính của nghiên cứu định lượng là: (1) kiểm định giá trị của
thang đo thông qua ba giá trị: độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt; (2) kiểm định
các giả thuyết được y dựng trong hình nghiên cứu chính thức. Cả hai bước kiểm
định trên được thực hiện bằng cách phân tích dữ liệu sơ cấp và sử dụng phương pháp xử
lý PLS-SEM với sự hỗ trợ của phần mềm Smart PLS 3.2.7 để xử lý dữ liệu.
6. Đóng góp của nghiên cứu
Về mặt khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về MAS như khái niệm
về MAS, vai trò của MAS, đặc điểm thông tin MAS tầm quan trọng của thông tin
MAS đối với hiệu quả hoạt động quản của DN. Đồng thời, nghiên cứu này bổ sung
vào hệ thống lý thuyết về mô hình nghiên cứu xác định mức độ tác động của các nhân tố
cạnh tranh, phân quyền đến thông tin MAS và hiệu quả hoạt động quản lý; đồng thời xác
định mức độ tác động trực tiếp của thông tin MAS đến hiệu quả hoạt động quản lý; cuối
cùng xác định mức độ tác động của các nhân tố cạnh tranh, phân quyền đến hiệu quả hoạt
động quản lý thông qua trung gian thông tin MAS tại các DN Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản lý và những người làm
công tác kế toán của các DN tại Việt Nam hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của nhân tố cạnh
tranh, phân quyền đến thông tin MAS; tác động của nhân tố cạnh tranh, phân quyền đến
hiệu quả hoạt động quản lý và tầm quan trọng của thông tin MAS trong các mối quan hệ
này. Trên sở đó các nhà quản xây dựng những chính ch, điều chỉnh thay đổi
MAS, cạnh tranh, phân quyền phù hợp tại DN để đạt được hiệu quả hoạt động như mong
muốn.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mđầu, phlục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm những nội dung chính
như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan vcác nghiên cứu trước trên thế giới Việt Nam
từ đó xác định khe hổng nghiên cứu của luận văn.
Chương 2: sở thuyết: khái niệm, vai trò của MAS, đặc điểm thông tin MAS
các nhân tố tác động đến thông tin MAS. Trình bày các thuyết nền tảng được áp
dụng, đồng thời giới thiệu các mô hình nghiên cứu trước liên quan đến hình nghiên
cứu của luận văn.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: giới thiệu phương pháp nghiên cứu được áp
dụng trong luận văn, xây dựng giả thuyết nghiên cứu, hình nghiên cứu thang đo
mà nghiên cứu áp dụng.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu bàn luận: phân tích kết quả kiểm định hình
nghiên cứu và bàn luận về kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động quản
của DN tại Việt Nam thông qua thông tin MAS.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Đối với các nghiên cứu nước ngoài, để tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên
quan, tác giả đã tìm các bài báo, luận án từ các tạp chí có uy tín thông qua các nguồn tìm
kiếm như Google Scholar, Science Direct, Emerald... với các từ khóa: Management
Accounting System, MAS, information of MAS, factors influence information of MAS,
Managerial Performance.
Đối với các nghiên cứu trong nước, tác giả sử dụng các từ khóa: kế toán quản trị, hệ
thống kế toán quản trị, MAS, nhân tố ảnh hưởng đến thông tin MAS, hiệu quả hoạt động
quản lý. Nguồn tìm kiếm là các thư viện số của các trường đại học lớn tại Việt Nam như
Đại học Kinh tế TPHCM, Đại học Kinh tế Quốc dân và một số tạp chí uy tín trong nước
như Kế toán Kiểm toán, Tài chính, Nghiên cứu Kinh tế Kinh doanh Châu Á của
trường Đại học Kinh tế TPHCM.
Sau khi tìm được các nghiên cứu, để phân loại những bài báo cùng mục tiêu nghiên
cứu của luận văn, tác giả xem xét tiêu đề, tóm tắt và giới thiệu của từng bài báo. Kế tiếp
tác giả đọc toàn bộ bài báo để tổng hợp cơ sở lý thuyết cần thiết cho nghiên cứu. Sau đó
tác giả chọn những bài báo quan trọng nhất được trong quá trình tìm kiếm trước
xem xét phân tích các tài liệu tham khảo họ đã trích dẫn để tìm kiếm thêm những
nghiên cứu ý nghĩa, phù hợp với chủ đề nghiên cứu của tác giả thực hiện tuần tự
theo các bước ở trên.
1.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài
Hầu hết các nghiên cứu trước về thông tin MAS tập trung theo ba hướng: (1) MAS
đóng vai trò là biến phụ thuộc (Chenhall và Morris, 1986; Abdel Kader và
Luther, 2008; Mat cộng sự, 2010); (2) MAS đóng vai trò là biến độc lập (Gul, 1991;
Tsui 2001; Abejule, 2005); (3) MAS đóng vai trò biến trung gian (Soobaroyen
Poorundersing, 2008; Hammad cộng sự, 2010; Hammad cộng sự, 2013; Ghasemi
cộng sự, 2016; Fuadah cộng sự, 2020). Do đó, bố cục của phần tổng quan c
nghiên cứu này sẽ trình bày theo ba nội dung như sau:
(1) Các nhân tố tác động đến MAS (MAS đóng vai trò là biến phụ thuộc)
Đầu những năm 1980, cạnh tranh trên toàn cầu gia tăng kèm theo sự phát triển nhanh
chóng của công nghđã ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của các DN. Trong giai đoạn
này, trọng tâm của KTQT vẫn là giảm chi phí, nhưng được thực hiện qua nhiều quy trình
phân tích hơn nhờ các công nghệ quản chi phí như sản xuất kịp thời (JIT Just-in
Time), chi phí dựa trên hoạt động (ABC Activity-based costing). Vì thế những nghiên
cứu giai đoạn này tập trung khám phá các nhân tố như cạnh tranh, PEU, phân quyền, đặc
điểm sản xuất như kỹ thuật công nghệ tiến bộ (AMT Advanced Manufacturing
Technology), hệ thống quản lý chất lượng toàn diện (TQM - Total Quality Management),
JIT.
Một trong những nghiên cứu nổi bật đầu tiên là của các tác giả Chenhall và Morris
(1986) xem xét ảnh hưởng của cấu trúc phân quyền, sự không chắc chắn của môi trường
sự phụ thuộc lẫn nhau (organizational interdependence) của tổ chức đối với thiết
kế thông tin MAS. Trong đó, thiết kế thông tin MAS được xem xét thông qua các đặc
điểm như phạm vi rộng, tính kịp thời, mức độ tổng hợp thông tin hỗ trợ tích hợp. Ngoài
việc kiểm tra tác động trực tiếp của các biến theo ngữ cảnh, nghiên cứu còn xác định cách
các biến độc lập tương tác với nhau. Dữ liệu được thu thập từ 68 nhà quản thuộc 36
DN sản xuất ở Sydney. Kết quả chỉ ra rằng: (1) Nhân tố phân quyền có liên quan đến hai
đặc điểm của thông tin MAS tổng hợp và tích hợp; sự không chắc chắn của môi trường
liên quan với hai đặc điểm của MAS phạm vi rộng kịp thời; sự phụ thuộc lẫn
nhau của tổ chức có liên quan đến ba đặc điểm của thông tin MAS là phạm vi rộng, tổng
hợp tích hợp. (2) Các tác động của sự không chắc chắn của môi trường sự phụ thuộc
lẫn nhau của tổ chức một phần có mối quan hệ gián tiếp đến MAS thông qua phân quyền.
Để xem xét các nhân tố tác động đến mức đphức tạp của thiết kế thông tin MAS, một
nghiên cứu khác Anh của Abdel-Kader và Luther (2008) sử dụng lý thuyết ngẫu nhiên,
xem xét một loạt các biến tiềm ẩn được chia thành ba nhóm: đặc điểm bên ngoài tổ chức
(sự không chắc chắn của môi trường, quyền lực khách hàng), đặc điểm bên trong tổ chức
(cạnh tranh, phân quyền, quy mô) đặc điểm sản xuất (hệ thống sản xuất phức tạp,
AMT, TQM, JIT, sản phẩm dễ hỏng) với mức độ phức tạp của thiết kế thông tin MAS.
Kết quả thu được từ một cuộc khảo sát chỉ ra rằng sự khác biệt về mức độ phức tạp của
thông tin MAS được giải thích đáng kể bởi sự không chắc chắn của môi trường, quyền
lực của khách hàng, phân quyền, quy , ứng dụng AMT, hệ thống TQM và JIT. Tuy
nhiên, mối quan hệ giữa cạnh tranh, hệ thống sản xuất phức tạp, sản phẩm dễ hỏng với
độ phức tạp của thông tin MAS không được hỗ trợ.
Một nghiên cứu điển hình khác được thực hiện một nước đang phát triển như
Malaysia là của Mat và cộng sự (2010). Nghiên cứu này tiến hành xem xét mức độ thay
đổi trong thực hành kế toán quản trị trong các DN sản xuất và điều tra các nhân tố quyết
định sự thay đổi trong MAS. Mẫu được lấy t200 DN sản xuất, được thành lập trước
năm 2003 ở Klang, Malaysia. Đây là khu vực công nghiệp hóa nhiều nhất với nhiều loại
hình DN sản xuất khác nhau đang hoạt động. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhân tcạnh
tranh, cơ cấu tổ chức không ảnh hưởng đến MAS, trong khi nhân tố AMTnhân
tố chiến lược có ảnh hưởng tích cực đến
MAS.
(2) Vai trò của thông tin MAS đối với hiệu quả hoạt động quản hiệu quả
hoạt động của DN (MAS đóng vai trò là biến độc lập)
Nhận thấy thông tin MAS đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hữu
ích cho việc ra quyết định của các nhà quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản
lý từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, một hướng nghiên cứu khác được phát triển là tìm
hiểu vai trò của thông tin MAS đối với hiệu quả hoạt động quản lý được phát triển.
Tiêu biểu trong dòng nghiên cứu này là Gul (1991) xem xét các tác động tương tác
của thông tin MAS và sự không chắc chắn của môi trường đối với nhận thức của các nhà
quản DN nhỏ về hiệu quả hoạt động của họ. Kết quả thu được từ việc sử dụng phép
phân tích hồi quy bội đạo hàm riêng của các câu trả lời từ 42 nhà quản hay giám
đốc các công ty sản xuất kỹ thuật nhẹ Úc đã xác nhận giả thuyết rằng tác động của
thông tin MAS đối với hiệu quả hoạt động phụ thuộc vào PEU. Ở mức không chắc chắn
của môi trường cao, thông tin MAS tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động nhưng
ở mức độ thấp, nó có tác động tiêu cực.
Tiếp theo là nghiên cứu của Tsui (2001) nghiên cứu về đặc điểm tổ chức thông qua
nhân tố văn hóa quốc gia, cụ thể xem xét hành vi thái độ của các nhà quản lý Trung
Quốc và phương Tây đối với sự tham gia vào ngân sách sẽ khác nhau do sự khác biệt về
văn hóa. Trong đó các nhà quản lý Trung Quốc đại diện cho các nhà quản đến từ một
nền văn hóa tập thể cao, khoảng cách quyền lực lớn và định hướng dài hạn trong khi các
nhà quản lý phương Tây đại diện cho một nền văn hóa có tính tập thể thấp, khoảng cách
quyền lực nhỏ và định hướng ngắn hạn. Ngoài ra nghiên cứu cũng xem xét mối quan hệ
giữa các đặc điểm của thông tin MAS (phạm vi rộng và kịp thời), sự tham gia ngân sách
và hiệu quả hoạt động quản lý của họ. Kết quả cho thấy tác động tương tác của thông tin
MAS sự tham gia ngân sách lên hiệu quhoạt động của nquản khác nhau,
tùy thuộc vào nền tảng văn hóa của các nhà quản lý. Những kết quả này ý nghĩa đối
với việc thiết kế các hệ thống con kiểm soát hiệu quả và gợi ý rằng các lý thuyết KTQT
được phát triển trong bối cảnh các nền kinh tế phương Tây có thể không khái quát được
đối với môi trường Trung Quốc.
Mở rộng nghiên cứu của Chenhall Morris (1986) nghiên cứu của Agbejule
(2005) dựa trên hai thuyết ngẫu nhiên thuyết hợp đồng (contracting theory) để
kiểm tra tác động trung gian của sự không chắc chắn của môi trường đối với mối quan hệ
giữa thông tin MAS hiệu quả hoạt động quản lý trong các công ty Phần Lan. Dữ liệu
được thu thập từ 69 nhà quản lý tại các công ty Phần Lan. Nghiên cứu sử dụng phân tích
hồi quy có kiểm duyệt (MRA - Moderated Regression Analysis) để phân tích hồi quy thu
được kết quả khẳng định rằng tác động của thông tin MAS lên hiệu quả hoạt động quản
lý phụ thuộc vào sự không chắc chắn của môi trường.
(3) MAS đóng vai trò là biến trung gian
Kết hợp phát triển hai ớng nghiên cứu trên, các nhà nghiên cứu xác định các
nhân tố ngẫu nhiên khả năng nâng cao hiệu quả hoạt động quản thông qua biến
trung gian là thông tin MAS.
Nhằm mục đích kiểm tra tính hữu dụng và hiệu quả của thông tin MAS ở một nước
đang phát triển, nghiên cứu của Soobaroyen và Poorundersing (2008) đã dựa trên các đặc
điểm thông tin MAS được xác định bởi Chenhall Morris (1986), một hình trung
gian dựa trên tình huống ngẫu nhiên được đề xuất. Trong đó, thông tin MAS sẵn có đóng
vai trò trung gian đáng kể giữa sự không chắc chắn của nhiệm vụ (TU - Task Uncertainty)
và phân quyền đối với hiệu quả hoạt động quản lý. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu khảo sát
từ các nhà quản sản xuất tiếp thị trong các công ty sản xuất Châu Phi thông qua
phương pháp phân tích đường hồi quy. Kết quả cho thấy một mối quan hệ tích cực
đáng kể giữa tất cả các đặc điểm của thông tin MAS (phạm vi rộng, kịp thời, tổng hợp
tích hợp) hiệu quả hoạt động của quản lý. Tuy nhiên, chỉ phân quyềncó tác động
theo ngữ cảnh, trong đó các chính sách của phân quyền chỉ hiệu lực khi thông tin MAS
có phạm vi rộng hơn, kịp thời, tổng hợp và tích hợp cao.
Tiếp theo đó, nghiên cứu của Hammad và cộng sự (2010) xem xét mối quan hệ giữa
các nhân tố bối cảnh, thông tin MAS hiệu quả hoạt động quản trong ngành chăm
sóc sức khỏe tại Ai Cập vốn đã phức tạp quản lý kém liên tục sau nhiều năm cải cách.
Đặc biệt, nhằm mục đích khám phá các nhân tố bối cảnh nh ởng đến thông tin

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ THỦY
MỐI QUAN HỆ GIỮA CẠNH TRANH, PHÂN QUYỀN,
THÔNG TIN HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ THỦY
MỐI QUAN HỆ GIỮA CẠNH TRANH, PHÂN QUYỀN,
THÔNG TIN HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Hướng đào tạo: Hướng nghiên cứu Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐẬU THỊ KIM THOA
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022 LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Mối quan hệ giữa cạnh tranh, phân quyền, thông tin
hệ thống kế toán quản trị và hiệu quả hoạt động quản lý của các doanh nghiệp
tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu do chính tôi nghiên cứu và thực hiện dưới sự
hướng dẫn tận tình của giảng viên Tiến sĩ Đậu Thị Kim Thoa. Nội dung của luận văn
không trùng khớp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tất cả các nội dung kế
thừa từ các nghiên cứu khác đều được tác giả trích dẫn đầy đủ. Dữ liệu được thu thập
nghiêm túc và kết quả nghiên cứu được trình bày trung thực, đáng tin cậy.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 9 tháng 6 năm 2022 Tác giả Lê Thị Thủy MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ TÓM TẮT-ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................................
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................................................
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...............................................................................................
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU..................................................................................................
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................
6. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU.......................................................................
7. 7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN................................................................................
8. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.............................................................
9. 1.1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI.............................................
1.2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC....................................................
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................................
2.1 CÁC KHÁI NIỆM.............................................................................................................
2.1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.........................................
2.1.2 KHÁI NIỆM MAS VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THÔNG TIN MAS..................................
2.1.3 VAI TRÒ CỦA THÔNG TIN MAS ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ ............................................................................................................................................
2.2 LÝ THUYẾT NỀN (LÝ THUYẾT NGẪU NHIÊN).......................................................
2.3.1 CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ (NHÂN TỐ BÊN NGOÀI)...................................................
2.3.2 NHÂN TỐ VI MÔ (NHÂN TỐ BÊN TRONG)..............................................

2.4 CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN........................................
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................

3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU.........................................
3.2 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU:..................................
3.4 THANG ĐO CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU:..........................................................

3.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................................
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN..............................................
4.1 MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH MẪU.......................................................................................
4.2 ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG...............................................................................
4.3 4.2.1 KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO...............................................
4.4 4.2.2 KIỂM TRA GIÁ TRỊ HỘI TỤ...........................................................................
4.2.3 KIỂM TRA GIÁ TRỊ PHÂN BIỆT...............................................................................
4.3 ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CẤU TRÚC................................................................................
4.3.1 ĐÁNH GIÁ VẤN ĐỀ ĐA CỘNG TUYẾN...................................................................
4.3.3 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ R2...............................................................................................
4.3.4 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA QUY MÔ F2............................................................
4.3.5 ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP KHẢ NĂNG DỰ BÁO CỦA MÔ HÌNH Q2...................
4.3.6 KIỂM ĐỊNH VAI TRÒ BIẾN TRUNG GIAN............................................................
4.4 TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.............................................
4.4.1 TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................

4.4.2 BÀN LUẬN......................................................................................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.........................................................................................................
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH..................................
5.1 KẾT LUẬN CHUNG..........................................................................................
5.2.1 HÀM Ý VỀ MẶT LÝ LUẬN........................................................................................
5.2.2 HÀM Ý VỀ MẶT THỰC TIỄN...................................................................................
5.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO..................................................

5.2.1 MỘT SỐ HẠN CHẾ.......................................................................................................
5.2.2 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO.........................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... DANH MỤC PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt
Ký hiệu viết tắt Giải thích DN Doanh nghiệp HTTT Hệ thống thông tin KTQT Kế toán quản trị TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh Tiếng Anh Ký hiệu viết
Giải thích tiếng Anh
Giải thích tiếng Việt tắt AVE Average Variance Extracted
Phương sai trích bình quân CR Composite Reliability Độ tin cậy tổng hợp MAS Management Accounting
Hệ thống thông tin kế toán Systems quản trị SEM Structural Equation Model
Mô hình cấu trúc tuyến tính DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
TÓM TẮT- ABSTRACT Tiêu đề: Mối quan hệ giữa cạnh tranh, phân quyền, thông tin
hệ thống kế toán quản trị và hiệu quả hoạt động quản lý của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Tóm tắt:
Thông tin MAS (với đầy đủ bốn đặc điểm phạm vi rộng, kịp thời, tổng hợp và tích
hợp) là công cụ hữu hiệu để cung cấp các thông tin hữu ích để nhà quản lý đưa ra
quyết định chính xác, kịp thời, nâng cao hiệu quả quản lý. Mục tiêu nghiên cứu là
xác định sự tác động của các nhân tố cạnh tranh, phân quyền đến thông tin MAS;
sự tác động của ba nhân tố cạnh tranh, phân quyền và thông tin MAS đến hiệu quả
hoạt động quản lý; đồng thời xác định tác động của nhân tố cạnh tranh, phân quyền
đến hiệu quả hoạt động quản lý qua biến trung gian thông tin MAS. Phương pháp
định lượng được sử dụng nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu thông qua kỹ
thuật phân tích PLS-SEM và phần mềm SmartPLS 3.2.7. Từ kết quả phân tích dữ
liệu mẫu là 95 doanh nghiệp tại Việt Nam, nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ
trực tiếp giữa cạnh tranh, phân quyền với thông tin MAS và mối quan hệ gián tiếp
giữa cạnh tranh, phân quyền với hiệu quả hoạt động quản lý thông qua biến trung
gian thông tin MAS. Ngoài ra, thông tin MAS cũng có mối quan hệ trực tiếp với
hiệu quả hoạt động quản lý. Tuy nhiên, không tồn tại mối quan hệ trực tiếp giữa
cạnh tranh, phân quyền và hiệu quả hoạt động quản lý. Kết quả nghiên cứu sẽ là
một kênh tham khảo cho các nhà quản lý của các doanh nghiệp tại Việt Nam để
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thông qua thiết kế thông tin MAS phù hợp
trong bối cảnh môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt và cơ cấu phân quyền.
Từ khóa: Thông tin kế toán quản trị, thông tin MAS, hiệu quả hoạt động quản lý, cạnh tranh, phân quyền. ABSTRACT
Tiltle: The relationship between competition, decentralization, information of
management accounting system and managerial performance of enterprises in Vietnam. Abstract:
MAS information (with all four characteristics of broad scope, timeliness,
aggregation and integration) is an effective tool to provide useful information for
managers to make accurate and timely decisions, improve their managerial
performance. The research aims to investigate the impact of competition and
decentralization on MAS information; the impact of all competition,
decentralization and MAS information on managerial performance; and the
mediating effect of MAS information on the relationship between competition,
decentralization a managerial performance. Quantitative method is used to test the
research hypotheses by using PLS-SEM analysis technique and SmartPLS 3.2.7
software with survey data from 95 enterprises in Vietnam. The results show that
there is a direct relationship between competition and decentralization with MAS
information and an indirect relationship between competition, decentralization and
managerial performance through the mediating variable MAS information. In
addition, MAS information also has a direct relationship with managerial
performance. However, there is no direct relationship between competition,
decentralization and managerial performance. The research results would be a
reference channel for managermnet of enterprises in Vietnam to improve their
performance through suitable MAS information by considering competitive and decentralized factors.
Keywords: Information of Management Accouting System, MAS information,
managerial performance, competition, decentralization. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình tự do thương mại đã làm cho môi trường kinh doanh ngày càng năng
động, cùng với sự chú trọng về chất lượng và dịch vụ khách hàng của các doanh nghiệp
(DN) đã làm gia tăng đáng kể sự cạnh tranh ở cả thị trường trong nước và quốc tế (Libby
và Waterehouse, 1996; Ghasemi và cộng sự, 2016; Fuadah và cộng sự, 2020). Bên cạnh
đó sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin cùng những thay đổi trong xu hướng
tiêu dùng của khách hàng như sự đa dạng của sản phẩm, chất lượng dịch vụ tốt và giao
hàng nhanh chóng cũng là những thách thức để các DN tồn tại và phát triển (Trần Thị
Phương Thảo, 2020), Để thích ứng với sự gia tăng của cạnh tranh thị trường, các nhà
quản lý cần phải thực hiện một hệ thống thông tin (HTTT) phức tạp cung cấp cho họ
thông tin kinh doanh đầy đủ và thiết yếu (Bouwens và Abernethy, 2000; Chung và cộng
sự, 2012). Hệ thống kế toán quản trị (MAS – Management Accounting System) là một
hệ thống có thể hỗ trợ các nhà quản lý truy cập và sử dụng thông tin cần thiết để đạt được
các mục tiêu của DN và cải thiện hiệu quả hoạt động quản lý của họ (Chung và cộng sự, 2012).
MAS đóng một vai trò quan trọng trong hầu hết các DN thông qua việc cung cấp
thông tin hữu ích (Ghasemi và cộng sự, 2016). Các DN xem chất lượng thông tin MAS
như một thước đo hiệu quả hoạt động chính của chức năng kế toán (Walker và cộng sự,
2012; Fleischman và cộng sự, 2010; Ghasemi và cộng sự,
2016). Để cải thiện việc ra quyết định của người sử dụng và hiệu quả hoạt động của DN,
bộ phận kế toán quản trị (KTQT) cần nâng cao chất lượng thông tin MAS (Walker và
cộng sự, 2012; Ghasemi và cộng sự, 2019). Theo Chenhall và Morris (1986), thông tin
do MAS cung cấp có thể xem xét dựa trên bốn đặc điểm thông tin của nó là: phạm vi
rộng (broad scope), kịp thời (timeliness), tổng hợp (aggregation) và tích hợp (intergration).
Trước bối cảnh toàn cầu hóa, cạnh tranh trong ngành tăng cao và cải tiến công nghệ
được thúc đẩy (Kassim, Md-Mansur và Idris, 2003; Houque, 2008), các DN cần phải có
những phản ứng thích hợp để đối phó với các nguy cơ cũng như nắm bắt các cơ hội của
những thách thức này. Việc xem xét các nhân tố bên ngoài như sự cạnh tranh, sự không
chắc chắn của môi trường (Perceived Environmental Uncertainty) và các nhân tố bên
trong DN như cơ cấu tổ chức, văn hóa, cùng với việc thiết kế và sử dụng thông tin MAS
thích hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DN (Burns và Scapens, 2000;
Laitinen, 2008; Shields, 1997). Lý thuyết ngẫu nhiên (contingency theory) được sử dụng
phổ biến trong nhiều nghiên cứu để khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin MAS.
Lý thuyết ngẫu nhiên xem thông tin MAS là công cụ hữu hiệu để hỗ trợ cho việc ra quyết
định của nhà quản lý nhằm thích ứng nhanh với sự thay đổi của tổ chức và môi trường
bên ngoài (Chenhall, 2003). Một số nghiên cứu điển hình sử dụng lý thuyết ngẫu nhiên
làm lý thuyết nền như Abejule (2005); Soobaroyen và Poorundersing (2008); Ghasemi
và cộng sự (2016); Hammad và cộng sự (2013); Nguyễn Phong Nguyên (2018); Ngô Quang Huy (2020).
Phần lớn các nghiên cứu về MAS được thực hiện tại các nước phát triển (Chenhall
và Morris 1986; Gul, 1991; Abejule, 2005). Ở các nước đang phát triển, trong thời gian
gần đây hướng nghiên cứu này cũng dần nhận được sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu,
tuy nhiên số lượng nghiên cứu vẫn còn hạn chế. Một số nghiên cứu điển hình như nghiên
cứu ở Châu Phi của Soobaroyen và Poorundersing (2008); nghiên cứu ở Ai Cập của
Hammad và cộng sự (2013); nghiên cứu ở Iran của Ghasemi và cộng sự (2016).
Tại Việt Nam, ngày càng nhiều công ty đa quốc gia tham gia vào thị trường Việt
Nam thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Sự đa dạng này đã góp phần đáng kể
vào việc gia tăng mức độ cạnh tranh trong môi trường kinh doanh của Việt Nam. Bởi lẽ
những công ty đa quốc gia với tiềm lực tài chính dồi dào cùng với công nghệ sản xuất
tiên tiến, trình độ kỹ thuật quản lý hiện đại sẽ là những thách thức cho những DN Việt
Nam, buộc họ phải thay đổi để phù hợp với môi trường kinh doanh mới. Vì vậy các DN
Việt Nam cũng cần có những thay đổi trong MAS cho phù hợp với môi trường kinh doanh
từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý.
Tuy nhiên, hướng nghiên cứu về thông tin MAS và hiệu quả hoạt động quản lý của
các DN tại Việt Nam mới xuất hiện từ năm 2016 trở lại đây và chưa được chú trọng. Các
nghiên cứu tác động đến thông tin MAS mới chỉ khám phá sự tác động riêng lẻ của các
nhân tố như định hướng thị trường, phân quyền (decentralization) đến thông tin MAS
hoặc kết hợp khám phá nhân tố cạnh tranh với sự thay đổi chiến lược mà chưa kết hợp
hai nhân tố cạnh tranh và phân quyền trong cùng một mô hình nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài “Mối quan hệ giữa cạnh tranh,
phân quyền, thông tin hệ thống kế toán quản trị và hiệu quả hoạt động quản lý của
các doanh nghiệp tại Việt Nam” nhằm kiểm tra ảnh hưởng của nhân tố cạnh tranh, phân
quyền đến thông tin MAS và tác động của chúng đến hiệu quả hoạt động quản lý thông
qua trung gian là thông tin MAS của các DN tại Việt Nam. Trên cơ sở xác định mối các
quan hệ và mức độ tác động đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của
các DN tại Việt Nam trong bối cảnh môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là xem xét ảnh hưởng của các nhân tố cạnh tranh, phân quyền
đến thông tin MAS, tác động của các nhân tố này đến hiệu quả hoạt động quản lý của các
DN tại Việt Nam và vai trò trung gian của thông tin MAS.
Luận văn được xây dựng nhằm hướng đến hai mục tiêu cụ thể như sau:
• Xác định sự tác động của nhân tố cạnh tranh, phân quyền đến thông tin MAS của các DN tại Việt Nam.
• Xác định sự tác động của các nhân tố cạnh tranh, phân quyền và thông tin MAS
đến hiệu quả hoạt động quản lý của các DN tại Việt Nam.
• Xác định sự tác động của các nhân tố cạnh tranh, phân quyền đến hiệu quả hoạt
động quản lý của các DN tại Việt Nam thông qua biến trung gian thông tin MAS.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài ở trên, nội dung chính của luận văn tập
trung trả lời các câu hỏi sau:
• Mức độ tác động của các nhân tố cạnh tranh, phân quyền đến thông tin MAS của
các DN tại Việt Nam như thế nào?
• Mức độ tác động của các nhân tố cạnh tranh, phân quyền và thông tin MAS đến
hiệu quả hoạt động quản lý của các DN tại Việt Nam như thế nào?
• Các nhân tố cạnh tranh, phân quyền tác động đến hiệu quả hoạt động quản lý của
các DN tại Việt Nam thông qua biến trung gian thông tin MAS như thế nào?
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố cạnh tranh, phân quyền ảnh
hưởng đến thông tin MAS, tác động của các nhân tố này đến hiệu quả hoạt động quản lý
của các DN tại Việt Nam và vai trò trung gian của thông tin MAS.
Đối tượng phân tích của luận văn là các DN (sản xuất, thương mại, dịch vụ…) hoạt động tại Việt Nam.
Đối tượng khảo sát là tổng giám đốc, giám đốc điều hành (CEO), giám đốc tài
chính (CFO), trưởng/phó bộ phận kế toán, trưởng/phó các bộ phận (nhân viên quản lý
cấp trung), nhân viên kế toán có kinh nghiệm từ 3 năm trở lên.
Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
cạnh tranh, phân quyền đến thông tin MAS và tác động của chúng đến hiệu quả hoạt động
quản lý của các DN tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định lượng,
nhằm đạt mục tiêu nghiên cứu chung là kiểm định các giả thuyết nghiên cứu thông qua
phân tích dữ liệu sơ cấp thu được qua khảo sát, cụ thể như sau:
Dựa trên cơ sở lý thuyết, tác giả nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin
MAS và hiệu quả hoạt động quản lý của DN. Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu dự kiến
được xây dựng. Tiếp theo, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát
thực tế các DN tại Việt Nam, sử dụng thang đo các khái niệm trong mô hình nghiên cứu
được kế thừa từ các nghiên cứu uy tín trên thế giới, thống kê mô tả và sử dụng mô hình
cấu trúc tuyến tính (SEM - Structural Equation Model) để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Các bước thực hiện chính của nghiên cứu định lượng là: (1) kiểm định giá trị của
thang đo thông qua ba giá trị: độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt; (2) kiểm định
các giả thuyết được xây dựng trong mô hình nghiên cứu chính thức. Cả hai bước kiểm
định trên được thực hiện bằng cách phân tích dữ liệu sơ cấp và sử dụng phương pháp xử
lý PLS-SEM với sự hỗ trợ của phần mềm Smart PLS 3.2.7 để xử lý dữ liệu.
6. Đóng góp của nghiên cứu
Về mặt khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về MAS như khái niệm
về MAS, vai trò của MAS, đặc điểm thông tin MAS và tầm quan trọng của thông tin
MAS đối với hiệu quả hoạt động quản lý của DN. Đồng thời, nghiên cứu này bổ sung
vào hệ thống lý thuyết về mô hình nghiên cứu xác định mức độ tác động của các nhân tố
cạnh tranh, phân quyền đến thông tin MAS và hiệu quả hoạt động quản lý; đồng thời xác
định mức độ tác động trực tiếp của thông tin MAS đến hiệu quả hoạt động quản lý; cuối
cùng xác định mức độ tác động của các nhân tố cạnh tranh, phân quyền đến hiệu quả hoạt
động quản lý thông qua trung gian thông tin MAS tại các DN Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản lý và những người làm
công tác kế toán của các DN tại Việt Nam hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của nhân tố cạnh
tranh, phân quyền đến thông tin MAS; tác động của nhân tố cạnh tranh, phân quyền đến
hiệu quả hoạt động quản lý và tầm quan trọng của thông tin MAS trong các mối quan hệ
này. Trên cơ sở đó các nhà quản lý xây dựng những chính sách, điều chỉnh và thay đổi
MAS, cạnh tranh, phân quyền phù hợp tại DN để đạt được hiệu quả hoạt động như mong muốn.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm những nội dung chính như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về các nghiên cứu trước trên thế giới và ở Việt Nam
từ đó xác định khe hổng nghiên cứu của luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết: khái niệm, vai trò của MAS, đặc điểm thông tin MAS
và các nhân tố tác động đến thông tin MAS. Trình bày các lý thuyết nền tảng được áp
dụng, đồng thời giới thiệu các mô hình nghiên cứu trước có liên quan đến mô hình nghiên cứu của luận văn.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: giới thiệu phương pháp nghiên cứu được áp
dụng trong luận văn, xây dựng giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và thang đo mà nghiên cứu áp dụng.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận: phân tích kết quả kiểm định mô hình
nghiên cứu và bàn luận về kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động quản lý
của DN tại Việt Nam thông qua thông tin MAS.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Đối với các nghiên cứu nước ngoài, để tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên
quan, tác giả đã tìm các bài báo, luận án từ các tạp chí có uy tín thông qua các nguồn tìm
kiếm như Google Scholar, Science Direct, Emerald... với các từ khóa: Management
Accounting System, MAS, information of MAS, factors influence information of MAS, Managerial Performance.
Đối với các nghiên cứu trong nước, tác giả sử dụng các từ khóa: kế toán quản trị, hệ
thống kế toán quản trị, MAS, nhân tố ảnh hưởng đến thông tin MAS, hiệu quả hoạt động
quản lý. Nguồn tìm kiếm là các thư viện số của các trường đại học lớn tại Việt Nam như
Đại học Kinh tế TPHCM, Đại học Kinh tế Quốc dân và một số tạp chí uy tín trong nước
như Kế toán – Kiểm toán, Tài chính, Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á của
trường Đại học Kinh tế TPHCM.
Sau khi tìm được các nghiên cứu, để phân loại những bài báo cùng mục tiêu nghiên
cứu của luận văn, tác giả xem xét tiêu đề, tóm tắt và giới thiệu của từng bài báo. Kế tiếp
tác giả đọc toàn bộ bài báo để tổng hợp cơ sở lý thuyết cần thiết cho nghiên cứu. Sau đó
tác giả chọn những bài báo quan trọng nhất có được trong quá trình tìm kiếm trước và
xem xét phân tích các tài liệu tham khảo mà họ đã trích dẫn để tìm kiếm thêm những
nghiên cứu có ý nghĩa, phù hợp với chủ đề nghiên cứu của tác giả và thực hiện tuần tự theo các bước ở trên.
1.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài
Hầu hết các nghiên cứu trước về thông tin MAS tập trung theo ba hướng: (1) MAS
đóng vai trò là biến phụ thuộc (Chenhall và Morris, 1986; Abdel Kader và
Luther, 2008; Mat và cộng sự, 2010); (2) MAS đóng vai trò là biến độc lập (Gul, 1991;
Tsui 2001; Abejule, 2005); (3) MAS đóng vai trò là biến trung gian (Soobaroyen và
Poorundersing, 2008; Hammad và cộng sự, 2010; Hammad và cộng sự, 2013; Ghasemi
và cộng sự, 2016; Fuadah và cộng sự, 2020). Do đó, bố cục của phần tổng quan các
nghiên cứu này sẽ trình bày theo ba nội dung như sau:
(1) Các nhân tố tác động đến MAS (MAS đóng vai trò là biến phụ thuộc)
Đầu những năm 1980, cạnh tranh trên toàn cầu gia tăng kèm theo sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ đã ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của các DN. Trong giai đoạn
này, trọng tâm của KTQT vẫn là giảm chi phí, nhưng được thực hiện qua nhiều quy trình
phân tích hơn nhờ các công nghệ quản lý chi phí như sản xuất kịp thời (JIT – Just-in
Time), chi phí dựa trên hoạt động (ABC – Activity-based costing). Vì thế những nghiên
cứu giai đoạn này tập trung khám phá các nhân tố như cạnh tranh, PEU, phân quyền, đặc
điểm sản xuất như kỹ thuật công nghệ tiến bộ (AMT – Advanced Manufacturing
Technology), hệ thống quản lý chất lượng toàn diện (TQM - Total Quality Management), JIT.
Một trong những nghiên cứu nổi bật đầu tiên là của các tác giả Chenhall và Morris
(1986) xem xét ảnh hưởng của cấu trúc phân quyền, sự không chắc chắn của môi trường
sự phụ thuộc lẫn nhau (organizational interdependence) của tổ chức đối với thiết
kế thông tin MAS. Trong đó, thiết kế thông tin MAS được xem xét thông qua các đặc
điểm như phạm vi rộng, tính kịp thời, mức độ tổng hợp và thông tin hỗ trợ tích hợp. Ngoài
việc kiểm tra tác động trực tiếp của các biến theo ngữ cảnh, nghiên cứu còn xác định cách
các biến độc lập tương tác với nhau. Dữ liệu được thu thập từ 68 nhà quản lý thuộc 36
DN sản xuất ở Sydney. Kết quả chỉ ra rằng: (1) Nhân tố phân quyền có liên quan đến hai
đặc điểm của thông tin MAS là tổng hợp và tích hợp; sự không chắc chắn của môi trường
có liên quan với hai đặc điểm của MAS là phạm vi rộng và kịp thời; sự phụ thuộc lẫn
nhau của tổ chức có liên quan đến ba đặc điểm của thông tin MAS là phạm vi rộng, tổng
hợp và tích hợp. (2) Các tác động của sự không chắc chắn của môi trường và sự phụ thuộc
lẫn nhau của tổ chức một phần có mối quan hệ gián tiếp đến MAS thông qua phân quyền.
Để xem xét các nhân tố tác động đến mức độ phức tạp của thiết kế thông tin MAS, một
nghiên cứu khác ở Anh của Abdel-Kader và Luther (2008) sử dụng lý thuyết ngẫu nhiên,
xem xét một loạt các biến tiềm ẩn được chia thành ba nhóm: đặc điểm bên ngoài tổ chức
(sự không chắc chắn của môi trường, quyền lực khách hàng), đặc điểm bên trong tổ chức
(cạnh tranh, phân quyền, quy mô) và đặc điểm sản xuất (hệ thống sản xuất phức tạp,
AMT, TQM, JIT, sản phẩm dễ hỏng) với mức độ phức tạp của thiết kế thông tin MAS.
Kết quả thu được từ một cuộc khảo sát chỉ ra rằng sự khác biệt về mức độ phức tạp của
thông tin MAS được giải thích đáng kể bởi sự không chắc chắn của môi trường, quyền
lực của khách hàng, phân quyền, quy mô, ứng dụng AMT, hệ thống TQM và JIT. Tuy
nhiên, mối quan hệ giữa cạnh tranh, hệ thống sản xuất phức tạp, sản phẩm dễ hỏng với
độ phức tạp của thông tin MAS không được hỗ trợ.
Một nghiên cứu điển hình khác được thực hiện ở một nước đang phát triển như
Malaysia là của Mat và cộng sự (2010). Nghiên cứu này tiến hành xem xét mức độ thay
đổi trong thực hành kế toán quản trị trong các DN sản xuất và điều tra các nhân tố quyết
định sự thay đổi trong MAS. Mẫu được lấy từ 200 DN sản xuất, được thành lập trước
năm 2003 ở Klang, Malaysia. Đây là khu vực công nghiệp hóa nhiều nhất với nhiều loại
hình DN sản xuất khác nhau đang hoạt động. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhân tố cạnh
tranh, cơ cấu tổ chức không ảnh hưởng đến MAS, trong khi nhân tố AMT và nhân
tố chiến lược có ảnh hưởng tích cực đến MAS.
(2) Vai trò của thông tin MAS đối với hiệu quả hoạt động quản lý và hiệu quả
hoạt động của DN (MAS đóng vai trò là biến độc lập)
Nhận thấy thông tin MAS đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hữu
ích cho việc ra quyết định của các nhà quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản
lý từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, một hướng nghiên cứu khác được phát triển là tìm
hiểu vai trò của thông tin MAS đối với hiệu quả hoạt động quản lý được phát triển.
Tiêu biểu trong dòng nghiên cứu này là Gul (1991) xem xét các tác động tương tác
của thông tin MAS và sự không chắc chắn của môi trường đối với nhận thức của các nhà
quản lý DN nhỏ về hiệu quả hoạt động của họ. Kết quả thu được từ việc sử dụng phép
phân tích hồi quy bội và đạo hàm riêng của các câu trả lời từ 42 nhà quản lý hay giám
đốc các công ty sản xuất kỹ thuật nhẹ ở Úc đã xác nhận giả thuyết rằng tác động của
thông tin MAS đối với hiệu quả hoạt động phụ thuộc vào PEU. Ở mức không chắc chắn
của môi trường cao, thông tin MAS có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động nhưng
ở mức độ thấp, nó có tác động tiêu cực.
Tiếp theo là nghiên cứu của Tsui (2001) nghiên cứu về đặc điểm tổ chức thông qua
nhân tố văn hóa quốc gia, cụ thể xem xét hành vi và thái độ của các nhà quản lý Trung
Quốc và phương Tây đối với sự tham gia vào ngân sách sẽ khác nhau do sự khác biệt về
văn hóa. Trong đó các nhà quản lý Trung Quốc đại diện cho các nhà quản lý đến từ một
nền văn hóa tập thể cao, khoảng cách quyền lực lớn và định hướng dài hạn trong khi các
nhà quản lý phương Tây đại diện cho một nền văn hóa có tính tập thể thấp, khoảng cách
quyền lực nhỏ và định hướng ngắn hạn. Ngoài ra nghiên cứu cũng xem xét mối quan hệ
giữa các đặc điểm của thông tin MAS (phạm vi rộng và kịp thời), sự tham gia ngân sách
và hiệu quả hoạt động quản lý của họ. Kết quả cho thấy tác động tương tác của thông tin
MAS và sự tham gia ngân sách lên hiệu quả hoạt động của nhà quản lý là khác nhau,
tùy thuộc vào nền tảng văn hóa của các nhà quản lý. Những kết quả này có ý nghĩa đối
với việc thiết kế các hệ thống con kiểm soát hiệu quả và gợi ý rằng các lý thuyết KTQT
được phát triển trong bối cảnh các nền kinh tế phương Tây có thể không khái quát được
đối với môi trường Trung Quốc.
Mở rộng nghiên cứu của Chenhall và Morris (1986) là nghiên cứu của Agbejule
(2005) dựa trên hai lý thuyết ngẫu nhiên và lý thuyết hợp đồng (contracting theory) để
kiểm tra tác động trung gian của sự không chắc chắn của môi trường đối với mối quan hệ
giữa thông tin MAS và hiệu quả hoạt động quản lý trong các công ty Phần Lan. Dữ liệu
được thu thập từ 69 nhà quản lý tại các công ty Phần Lan. Nghiên cứu sử dụng phân tích
hồi quy có kiểm duyệt (MRA - Moderated Regression Analysis) để phân tích hồi quy thu
được kết quả khẳng định rằng tác động của thông tin MAS lên hiệu quả hoạt động quản
lý phụ thuộc vào sự không chắc chắn của môi trường.
(3) MAS đóng vai trò là biến trung gian
Kết hợp và phát triển hai hướng nghiên cứu trên, các nhà nghiên cứu xác định các
nhân tố ngẫu nhiên có khả năng nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thông qua biến
trung gian là thông tin MAS.
Nhằm mục đích kiểm tra tính hữu dụng và hiệu quả của thông tin MAS ở một nước
đang phát triển, nghiên cứu của Soobaroyen và Poorundersing (2008) đã dựa trên các đặc
điểm thông tin MAS được xác định bởi Chenhall và Morris (1986), một mô hình trung
gian dựa trên tình huống ngẫu nhiên được đề xuất. Trong đó, thông tin MAS sẵn có đóng
vai trò trung gian đáng kể giữa sự không chắc chắn của nhiệm vụ (TU - Task Uncertainty)
và phân quyền đối với hiệu quả hoạt động quản lý. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu khảo sát
từ các nhà quản lý sản xuất và tiếp thị trong các công ty sản xuất ở Châu Phi thông qua
phương pháp phân tích đường hồi quy. Kết quả cho thấy có một mối quan hệ tích cực
đáng kể giữa tất cả các đặc điểm của thông tin MAS (phạm vi rộng, kịp thời, tổng hợp và
tích hợp) và hiệu quả hoạt động của quản lý. Tuy nhiên, chỉ có phân quyền là có tác động
theo ngữ cảnh, trong đó các chính sách của phân quyền chỉ có hiệu lực khi thông tin MAS
có phạm vi rộng hơn, kịp thời, tổng hợp và tích hợp cao.
Tiếp theo đó, nghiên cứu của Hammad và cộng sự (2010) xem xét mối quan hệ giữa
các nhân tố bối cảnh, thông tin MAS và hiệu quả hoạt động quản lý trong ngành chăm
sóc sức khỏe tại Ai Cập vốn đã phức tạp và quản lý kém liên tục sau nhiều năm cải cách.
Đặc biệt, nó nhằm mục đích khám phá các nhân tố bối cảnh ảnh hưởng đến thông tin