Lý luận về kinh tế hàng hóa của C.Mác. Ý nghĩa đối với Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------
BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÁC – LÊNIN (121)
ĐỀ TÀI: Lý luận về kinh tế hàng hóa của C.Mác. Ý nghĩa đối
với Việt Nam
Họ và tên SV: Ngô Đoàn Kiên
Lớp tín chỉ: C6 Kinh tế chính trị Mác - Lênin(121)_DSEB62@
Mã SV: 11201976
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU
HÀ NỘI, NĂM 2021
0
MỤC LỤC
A.ĐẶT VẤN
ĐỀ..........................................................................................
..................................2
B.GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ..........................................................................................
...................3
I/ Lý luận về Kinh tế hàng hóa của chủ nghĩa
Mác.....................................................3
1. Kinh tế hàng
hóa.........................................................................................
.......................3
1.1 Cách sản xuất hàng hóa ra đời và nó tồn tại như thế
nào...........................3
1.2 Điểm riêng biệt và lợi thế của kinh tế hàng
hóa.............................................4
2. Kinh tế hàng hóa – Quy luật vận động và các nhân tố tạo
thành………………...5
2.1 Các nhân tố quan trọng cấu thành nên kinh tế hàng
hóa...............................5
2.1.1 Hàng
hóa.........................................................................................
......................5
2.1.2 Tiền
tệ...........................................................................................
.........................6
1
2.2 Quy luật vận động trong nền kinh tế hàng hóa: quy luật
cạnh tranh và quy luật giá
trị...........................................................................................
................................7
II/ Liên hệ thực tế ở Việt
Nam.......................................................................................
...8
1. Tình hình kinh tế của Việt Nam buộc chúng ta phải
chuyển sang phát triển Phát triển kinh tế hàng hóa là một nhu
cầu khách quan..................................8
2. Tiềm năng và hạn chế của nền kinh tế hàng hóa ở Việt
Nam………….…..……9
2.1 Tiềm
năng.......................................................................................
......................9
2.2 Hạn
chế.........................................................................................
.........................9
3. Những kết quả kinh tế nước ta đạt được từ những năm
đổi mới cho đến ngày
nay.........................................................................................
...........................................10
4. Kinh tế hàng hóa ở Việt Nam - Điều kiện cùng giải pháp
để phát triển.….12
C.KẾT
LUẬN......................................................................................
........................................12
2
TÀI LIỆU THAM
KHẢO......................................................................................
....................14
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với bất kỳ quốc gia nào, kinh tế thị trường cũng đóng vai t
chủ đạo, ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động của nền kinh tế
quốc dân. Sau hơn 10 năm hoàn toàn đổi mới, đứng trước những thử
thách khó khăn, tình hình vô cùng khó khăn, phức tạp, nhưng Đảng và
nhân dân Việt Nam không những đứng yên, mà còn vùng dậy lập nhiều
thắng lợi. Nguyên nhân cơ bản của thắng lợi này là do Đảng và N
nước ta đã kiên quyết chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao
cấp sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường, có sự chỉ đạo của Nhà nước và định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đây là bước ngoặt quan trọng thể hiện quyết định sáng suốt của
Đảng và nhà nước ta, làm thay đổi mọi mặt đời sống xã hội của đất
nước. Nhìn lại những năm thực hiện tái cơ cấu, có thể thấy, trong một
thời gian dài, các nước xã hội chủ nghĩa (kể cả nước ta) nhận thức chưa
đúng về vai trò của sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường. mặt tiêu
cực của kinh tế hàng hoá, phủ nhận quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Do đó,
chúng ta không thể xây dựng động lực. ra sức mở rộng sản xuất, vô
tình hạn chế ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, năng suất
sản xuất tăng chậm, gây ra sự lộn xộn, chia cắt trong quá trình phân
phối và lưu thông, đẩy nền kinh tế vào tình trạng ngừng hoạt động, trì
trệ.
3
Như vậy, từ việc nghiên cứu lý luận Mác - Lênin về kinh tế thị
trường, chúng ta sẽ có cái nhìn khái quát hơn về vai trò và giới hạn của
nền sản xuất thị trường để làm sáng tỏ vấn đề cấp bách hiện nay của
nước ta trong công cuộc đổi mới đó là. nước ta đang theo sau. con
đường xã hội chủ nghĩa. Đây là lý do tôi quyết định chọn đề tài “Lý luận
của Mác về kinh tế hàng hoá và quan hệ thực tiễn ở Việt Nam”. Do kiến
thức còn hạn chế nên em sẽ khó tránh khỏi những sai sót trong bài viết
này. Mong các bạn hướng dẫn để bài viết sâu hơn.
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I/ Lý luận về Kinh tế hàng hóa của chủ nghĩa Mác.
1. Kinh tế hàng hóa.
Kinh hàng hóa là m t lo i hình t ch c kinh tếế - xã h i trong đó s n ph m đ c ượ
s n xuấết b i ng i s n xuấết, mỗỗi ng i chuyến s n xuấết m t lo i s n ph m nhấết ườ ườ
đ nh. Bán s n ph m. Đấy là cách s n ph m tr thành hàng hóa. (Lế-nin toàn t p,
t p 1, trang 106) Do đó, nếền kinh tếế hang hóa là nếền kinh tếế m , các mỗếi quan h
th hi n ch yếếu d i hình th c các giá tr . Ch nghĩa c ng s n tỗền t i trong chếế ướ
đ nỗ l và chếế đ phong kiếến, đó là m t nếền s n xuấết hàng hoá gi n đ n. Đỗếi v i ơ
ch nghĩa t b n, s n xuấết hàng hoá tr nến ph biếến và chiếếm u thếế trong nếền ư ư
kinh tếế, khỗng nh ng v y nó còn phát tri n lến m t trình đ cao h n so v i kinh ơ
tếế th tr ng t b n ch nghĩa. Ngay c đỗếi v i ch nghĩa xã h i vấỗn có s n xuấết ườ ư
hàng hoá. đó là nếền s n xuấết hàng hóa hàng lo t xã h i ch nghĩa hay còn g i là
kinh tếế th tr ng xã h i ch nghĩa. ườ
4
1.1 Cách sản xuất hàng hóa ra đời và nó tồn tại như thế
nào
Kinh tế hàng hóa ra đời và tồn tại dưới nhiều hình thái kinh tế - xã
hội gắn liền với hai tiền đề:
Thứ nhất, tồn tại sự phân công lao động trong xã hội. Phân công
lao động xã hội thuộc về việc chuyên môn hoá sản xuất. Nhưng nhu
cầu tất yếu của cuộc sống đòi hỏi nhiều loại sản phẩm khác nhau. Do
đó người sản xuất này phải phụ thuộc vào người sản xuất khác và phải
trao đổi sản phẩm. Ví dụ, một nông dân sản xuất gạo và một thợ dệt
sản xuất vải. Nông dân cũng cần vải và thợ dệt cần gạo. Để đáp ứng
nhu cầu của họ, họ phải hỗ trợ lẫn nhau, trao đổi sản phẩm với nhau.
Phân công lao động xã hội là biểu hiện của sự phát triển của lực lượng
sản xuất, làm tăng năng suất lao động, trao đổi sản phẩm là tất yếu.
Tuy nhiên, theo Marx, đó mới là điều kiện cần chứ chưa phải điểu kiện
đủ để xuất hiện và tồn tại sản xuất hàng hoá.
Thứ hai: Chế độ tư hữu hoặc tư liệu sản xuất hàng hoá, sản phẩm
khác nhau làm cho người sản xuất hàng hoá độc lập với nhau và mọi
người đều có quyền trao đổi sản phẩm của mình với người khác. Đây là
điều kiện đủ để sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại. Vậy: Công tác xã
hội làm cho những người sản xuất lệ thuộc vào nhau và tư hữu phân
chia họ, làm cho họ độc lập với nhau, đó là mâu thuẫn. Tuy nhiên, sản
xuất hàng hoá chỉ có thể phát sinh nếu có cả hai điều kiện: Nếu thiếu
một trong hai điều kiện này thì không có sản xuất hàng hoá và sản
phẩm lao động không trở thành hàng hoá.
1.2 Điểm riêng biệt và lợi thế của kinh tế hàng hóa.
Điểm riêng biệt
5
- Để trao đổi và mua bán được, ta cần sản xuất hàng hóa
- Công việc của nhà sản xuất vừa mang tính chất tư nhân vừa mang
tính xã hội.
- Sản xuất hàng hóa đem lại giá trị, lợi nhuận
Lợi thế
Sản xuất hàng hoá tồn tại và tiếp tục phát triển ở nhiều xã hội là
sản phẩm của lịch sử phát triển sản xuất của loài người. Do đó, nó có
nhiều ưu điểm và là một loại hình hoạt động kinh tế tiên tiến hơn
nhiều. So với sản xuất tự cung tự cấp, sản xuất theo chiều sâu, hợp tác
chặt chẽ, các hình thức kinh tế, các mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn
nhau của những người sản xuất hình thành nên thị trường quốc gia và
thế giới. Nó thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất,
cơ sở để thúc đẩy dân chủ hoá, bình đẳng và tiến bộ xã hội. Nền kinh
tế thị trường chỉ khác nhau về trình độ phát triển. Kinh tế thị trường là
hình thức kinh tế hàng hóa phát triển nhất. Kinh tế hàng hóa đang phát
triển, có nghĩa là phạm trù hàng hóa, tiền tệ và thị trường đang phát
triển và mở rộng. Hàng hóa không chỉ bao gồm sản phẩm của sản xuất
mà còn bao gồm cả tư liệu sản xuất. Dung lượng và cấu trúc thị trường
đang được hoàn thiện và mở rộng. Mọi mối quan hệ kinh tế trong xã
hội đều được tiền tệ hóa. Lúc đó nền kinh tế thương mại được gọi là
nền kinh tế thị trường.
2. Kinh tế hàng hóa – Quy luật vận động và các nhân tố tạo thành.
2.1 Các nhân tố quan trọng cấu thành nên kinh tế hàng hóa.
2.1.1 Hàng hóa
* Hàng hóa có bản chất là thành phẩm của việc lao động, nhu cầu của
của người tham gia trao đổi mua bán sẽ được thỏa mãn qua hàng hóa.
6
* Hàng hóa gồm có hai đặc trưng là giá trị sử dụng (sử dụng/ đem tiêu
dùng) và giá trị (mua bán/ đem trao đổi).
Giá trị sử dụng là công dụng của một vật có thể thoả mãn những
nhu cầu nhất định của con người, thể hiện ở hình thức sử dụng và tiêu
dùng. Giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng của một tài sản chủ yếu dựa
trên các thuộc tính tự nhiên của nó. Sản phẩm đã là hàng hóa được đưa
ra thị trường thì chắc chắn phải có giá trị sử dụng. Nhưng không có thứ
gì có giá trị sử dụng. Chúng cũng là hàng hoá (vì hàng hoá phải là sản
phẩm lao động của con người). Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng
là phương tiện trao đổi giá trị. Theo Marx, nếu muốn hiểu giá trị của
hàng hóa, người ta phải đi từ giá trị trao đổi. Nếu giá trị thay đổi thì g
trị trao đổi cũng thay đổi, giá trị trao đổi là hình thức xuất hiện của giá
trị. Sự mâu thuẫn này được thể hiện ở chỗ:
- Khi là giá trị sử dụng thì hàng hóa khác nhau về chất, nhưng khi là giá
trị thì với tất cả hàng hóa đều giống nhau về chất.
- Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng khác nhau theo không,
thời gian.
* Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa: Marx là người đầu tiên
đã phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Ta
gọi chúng là lao động trừu tượng và lao động cụ thể.
Lao động trừu tượng là lao động hao phí của người sản xuất hàng
hóa nói chung về trí lực, cơ bắp, thể chất và tinh thần, nếu chúng ta bỏ
qua sự đa dạng của các hình thức lao động cụ thể. Lao động trừu tượng
tạo ra giá trị của hàng hóa vì vậy đó là một phạm trù lịch sử. Tuy nhiên,
cần lưu ý rằng không có hai thứ lao động kết tinh trong hàng hóa, chỉ
có lao động của người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt. Trong sản
xuất hàng hoá giản không phức tạp, tính hai mặt của lao động sản xuất
7
hàng hoá là biểu hiện của mâu thuẫn giữa tư nhân và lao động xã hội
của những người sản xuất hàng hoá, là mâu thuẫn cơ bản trong sản
xuất hàng hoá giản đơn.
Lao động cụ thể là lao động sản xuất vật chất của con người, nó tồn tại
dưới dạng một hoạt động nghề nghiệp cụ thể. Lao động cụ thể là một
phạm trù vĩnh viễn, liên quan chặt chẽ tới lao động sản xuất vật chất
của con người.
2.1.2 Tiền tệ.
* Nguồn gốc tiền tệ và lịch sử ra đời
Giá trị của hàng hoá rất trừu tượng, nó chỉ bộc lộ ra ngoài qua giá
trị trao đổi, giá trị của hàng hoá biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả. Tiền
dường như là kết quả của một quá trình dài của Từ sản xuất và trao đổi
hàng hoá. Đó là: hình thái giá trị giản đơn hoặc ngẫu nhiên> hình thái
giá trị toàn phần hoặc giá trị mở rộng> hình thái giá trị chung> Tiền tệ
được ra đời.
* Bản chất của tiền tệ chính là vật ngang giá chung, là hàng hoá đặc
biệt thể hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.
* Chức năng của tiền tệ:
- Nó là thước đo giá trị.
- Phương tiện trao đổi.
- Phương tiện lưu trữ.
- Phương tiện thanh toán.
- Tiền tệ thế giới.
8
2.2 Quy luật vận động trong nền kinh tế hàng hóa: quy luật cạnh tranh
và quy luật giá trị.
Trao đổi hàng hoá phải dựa vào giá trị, đây là nội dung của quy
luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật sản xuất hàng hóa. Quy luật giá
trị được áp dụng ở nơi sản xuất ra hàng hoá. Quy luật giá trị điều tiết
sản xuất và trao đổi trong nền kinh tế hàng hóa. Nội dung của luật này
được thể hiện thông qua việc sản xuất và lưu hành. Trong sản xuất, đối
với thời gian hao phí cá biệt thì hầu hết là tương đương với thời gian lao
động cần thiết. Đối với toàn xã hội thì tổng thời gian hao phí cá biệt
bằng tổng thời gian lao động cần thiết của xã hội. Trong lưu thông, giá
cả hàng hóa có thể lên xuống nhưng phải xoay quanh trục giá trị (do
ảnh hưởng của quan hệ cung cầu). Đối với tổng hàng hoá trên phạm vi
xã hội, giá trị của nó được biểu hiện bằng: Tổng giá cả hàng hoá bằng
tổng giá trị hàng hoá. Từ nội dung của quy luật giá trị ta thấy rõ tác
dụng của nó đối với nền kinh tế hang hóa
* Lợi nhuận là động cơ mạnh mẽ nhất của nền kinh tế hàng hóa.
Trong nền kinh tế hàng hóa, các nhà đầu tư kinh doanh và tổ chức
kinh doanh luôn coi lợi nhuận là động lực, mục tiêu của mình. Làm thế
nào để giảm thiểu chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. Việc này cần nhiều
kinh nghiệm, sắp xếp lại tổ chức quản lý. Tổ chức lại các bộ phận quản
lý và xây dựng mối quan hệ giữa các bộ phận này để quá trình diễn ra
suôn sẻ và trôi chảy nhằm tránh tình trạng trì trệ không cần thiết trong
một số khâu ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống quản lý.. Việc giảm bớt
một số bộ phận rườm rà còn giúp các nhà kinh tế tiết kiệm được chi phí
dẫn đến lợi nhuận cao hơn. Ngoài ra, nó cũng nâng cao trình độ kỹ
thuật và tay nghề của nhân viên. Tóm lại Lợi nhuận là động lực cơ bản
thúc đẩy sự vận động của nền kinh tế hàng hoá.
9
II/ Liên hệ thực tế ở Việt Nam.
Theo quan điểm của Marx, kinh tế hàng hóa không phải là một
phương thức sản xuất độc lập mà là một hình thức tổ chức kinh doanh.
Với phạm vi và mức độ khác nhau, mặc dù đều là nền kinh tế hàng hóa
nhưng bản chất của xã hội quy định đặc điểm nền kinh tế hàng hóa xã
hội này. Nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa nên vai trò chủ đạo
của nhà nước là chỉ đạo, quản lý nền kinh tế hàng hóa theo chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam.
1.Tình hình kinh tế của Việt Nam buộc chúng ta phải chuyển sang
phát triển Phát triển kinh tế hàng hóa là một nhu cầu khách quan
Sau khi giành chiến thắng trong kháng chiến, nước ta bắt đầu xây
dựng mô hình kế hoạch hóa tập trung theo hình thức công hữu về tư
liệu sản xuất trên cơ sở kinh nghiệm sản xuất của các nước xã hội chủ
nghĩa. Với sự cố gắng của nhân dân ta và sự giúp đỡ tận tình của các
nước xã hội chủ nghĩa khác, mô hình kế hoạch hóa đã phát huy được
hết những lợi thế vốn có. Từ một nền kinh tế hàng hóa lạc hậu Nhà
nước đã sở hữu về đất đai, tài sản và tiền bạc để ổn định và phát triển
nền kinh tế.
Tình hình kinh tế - xã hội của nước ta, dựa trên nguyện vọng
chính đáng của nhân dân ta, trên cơ sở vận dụng mô hình chủ nghĩa
chủ nghĩa Mác - Lê-nin với nền kinh tế hang hóa. Nó phù hợp với thực
tế của đất nước, theo quy luật kinh tế và xu thế thời đại. Vì:
Thứ nhất, nếu không thay đổi cơ chế kinh tế mà vẫn giữ cơ chế
kinh tế cũ thì không thể có đủ sản phẩm để tiêu dùng chứ chưa nói đến
việc tích lũy vốn để mở rộng sản xuất.
Thứ hai, do đặc thù của nền kinh tế tập trung rất cứng nhắc, vì nó
chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và chỉ phát triển kinh
10
tế theo chiều rộng. Nền kinh tế chỉ huy ở nước ta đã ra đời quá lâu.
vậy, không những không có tác động đáng kể đến việc thúc đẩy sản
xuất phát triển mà còn sản sinh ra nhiều sự tiêu cực làm giảm năng
suất, chất lượng và hiệu quả.
Thứ ba, về quan hệ ngoại thương, chúng ta thấy rằng nền kinh tế
nước ta đang hội nhập vào nền kinh tế thị trường thế giới, nước ta vẫn
có hoạt động ngoại thương và tham gia hợp tác. Mặt khác, nếu nền
kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế thị trường thế giới thì việc trao
đổi hàng hoá, dịch vụ và đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ đưa nền kinh tế
nước ta tiến gần hơn với nền kinh tế thị trường thế giới, tương quan giá
cả của hàng hoá trong nước sẽ gần hơn với mối tương quan quốc tế
của giá cả hàng hóa.
Thứ tư, xu hướng chung phát triển kinh tế trên thế giới là sự phát
triển kinh tế của từng quốc gia. Do đó hội nhập thế giới là điều tiên
quyết.
2. Tiềm năng và hạn chế của nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam.
2.1 Tiềm năng
- Có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng và vị trí địa lý
thuận lợi.
- Với lực lượng lao động đông đảo, có trình độ văn hóa và chuyên môn,
nước ta ở mức trung bình so với nhiều nước đang phát triển.
- Chúng ta có đường lối, chính sách cải cách của đảng và nhà nước.
2.2 Hạn chế
-Mặc dù là một nước nông nghiệp, thế nhưng diện tích đất canh tác
bình quân đầu người còn khá thấp.
11
-Nền kinh tế kém phát triển thể hiện rõ dấu vết của nền kinh tế tự
nhiên, còn chịu tác động mạnh của cơ chế kế hoạch hoá tập trung, thị
trường chưa phát triển và đồng bộ, thu nhập quốc dân bình quân đầu
người thấp, sức mua còn hạn chế.
-Cơ sở hạ tầng còn kém phát triển, trình độ khoa học công nghệ thấp,
hệ thống pháp luật còn nhiều điểm bất cập... Đảng và nhà nước ta
đang tích cực đưa ra những giải pháp và chính sách để có thể khắc
phục những hạn chế tồn tại.
3. Những kết quả kinh tế nước ta đạt được từ những năm đổi mới
cho đến ngày nay
Đảng ta đã đặt nền móng vững chắc cho quan điểm phát triển
quản lý hàng hóa đa ngành theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta. Đời sống người dân hết sức khó khăn từ khi nước ta áp dụng nền
kinh tế bao cấp trì trệ bị cấm vận.Sau gần 30 cải cách phát triển, dưới
sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, nền kinh tế nước ta đã có những khởi
sắc, tạo tiền đề cho thế kỷ phát triển của đất nước. Nhân dân ta có th
tự hào khi khẳng định kinh tế của nước nhà đã đạt nhiều thành tựu to
lớn trong 30 năm vừa qua.
Một là, đất nước ta đã thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội,
kinh tế phát triển vượt bậc, Cơ sở vật chất - kỹ thuật ngày càng được
cải thiện, mức sống của các tầng lớp nhân dân không ngừng được nâng
cao.
Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn sản xuất với thị trường. Về cơ cấu kinh
tế, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Nông nghiệp Có một thay đổi quan trọng là chuyển từ độc
canh cây lúa năng suất thấp, khan hiếm sang gạo đủ tiêu dùng trong
12
nước, sang xuất khẩu gạo với số lượng lớn, đứng thứ hai thế giới và góp
phần đảm bảo an ninh lương thực quốc tế; Việc xuất khẩu cà phê, cao
su, hạt điều, hạt tiêu và thủy sản với số lượng lớn là rất quan trọng trên
toàn thế giới. Các ngành dịch vụ ngày càng đa dạng và ngày càng đáp
ứng được nhu cầu của sản xuất và đời sống: du lịch, bưu chính, viễn
thông có chỉ số phát triển nhanh; Dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn
pháp luật; ... có một bước phát triển
Ba là, Thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, sử dụng tối ưu tiềm năng của các thành phần kinh
tế. Kinh tế nhà nước đang được tổ chức lại, đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả và tập trung mạnh hơn vào các ngành then chốt, lĩnh
vực then chốt của nền kinh tế. Cơ chế hành chính đối với công ty nhà
nước được đổi mới, một bước quan trọng theo hướng xóa bỏ bao cấp,
thực hiện đổi mới mô hình kinh doanh và phát huy quyền. Tự chủ kinh
doanh và chịu trách nhiệm. Sự phát triển mạnh mẽ của khu vực kinh tế
tư nhân, huy động tốt hơn các nguồn lực và tiềm năng trong nhân dân
là động lực tăng trưởng và phát triển rất quan trọng. Điều này góp
phần cải thiện giao thông đa quốc gia, chuyển giao công nghệ, tăng
lượng lớn tiền bạc cho ngân sách nhà nước và giải quyết việc làm cho
người dân.
Thứ tư, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
từng bước được hình thành, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Sau hơn 25
năm đổi mới, hệ thống luật pháp, chính sách và cơ chế của nền kinh tế
thị trường đã có tính đồng bộ. Hoạt động của các loại hình doanh
nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành phần và bộ máy quản lý nhà
nước được cải cách là một việc làm vô cùng quan trọng. Với phương
hướng tiến bộ, hiệu quả của chính sách hội nhập kinh tế quốc tế tích
cực, chủ động, quan hệ kinh tế của Việt Nam với các tổ chức quốc tế và
13
các quốc gia trên thế giới ngày càng khăng khít, gắn kết. Việt Nam đã
tích cực gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), thực
hiện các cam kết về Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định
Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO),... Đến nay, Việt Nam duy trì quan hệ thương mại với trên 221
nước và vùng lãnh thổ, ký trêm 92 hiệp định thương mại song phương
trên thế giới, là bàn đạp lớn cho nước ta về phát triển kinh tế đối ngoại.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa liên tục được
hoàn hiện tỉ mỉ; đường lối cùng chủ chương phát triển luật pháp,
chế, chính sách ngày càng hoàn thiện, đồng bộ hơn; cải thiện được môi
trường đầu tư, kinh doanh; các yếu tố thị trường và các loại thị trường
tiếp tục hình thành, phát triển; nền kinh tế đa thành phần có bước
nhảy vọt.
4. Kinh tế hàng hóa ở Việt Nam - Điều kiện cùng giải pháp để phát
triển
Thứ nhất: Đa dạng hóa các loại hình sở hữu, kiến tạo sở hữu nhà
nước, sở hữu tập thể, sở hữu hỗn hợp và sở hữu cá nhân để tương thích
nhất với trình độ của lực lượng sản xuất.
Thứ hai, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, hiện đại hóa,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của phân công lao
động xã hội.
Thứ ba, tập chung phát triển song song các loại thị trường: thị
trường tư liệu sản xuất, thị trường tiêu dùng và dịch vụ, thị trường sức
lao động …
Thứ tư, tái thiết, chính sửa, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo
môi trường chuyên nghiệp về pháp lý.
14
Thứ năm, kết cấu hạ tầng về kinh tế - xã hội cần được phát triển
theo hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa.
Thứ sáu: đổi mới cách thức lãnh đạo của Đảng, cách thức quản lý
của Nhà nước, cải cách thủ tục hành chính quốc gia. Đổi mới phương
thức quản lý vĩ mô của Nhà nước, đặc biệt là xây dựng chính sách phân
phối thu nhập qua đó giúp xã hội tiến bộ và công bằng hơn.
C. KẾT LUẬN
Vậy là trong dự án này, em đã trình bày lý thuyết của Mác về kinh
tế hàng hóa và các mối liên hệ thực tế ở Việt Nam. Đất nước ta hiện
nay đang trong thời kỳ quá độ về chủ nghĩa xã hội, đó là một thời kỳ
phức tạp và đầy biến động, thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất cho chủ
nghĩa xã hội để hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ. Với xuất phát
điểm thấp, điều kiện kinh tế khó khăn, nhiều trở ngại, muốn phát triển
nền kinh tế ổn định ta cần thực hiện nền kinh tế hàng hóa như một
bước ngoặt quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế . Tuy nhiên,
trong quá trình hiện thực hóa có tiềm ẩn nhiều khó khăn phức tạp và
ảnh hưởng đến xã hội nói chung. Để hạn chế tác động này, cần hướng
nền kinh tế phát triển và buộc nó phải đi theo con đường mà chúng ta
lựa chọn. Lựa chọn là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, một chính
sách phát triển đa nhanh theo định hướng xã hội chủ nghĩa là điều kiện
tiên quyết cần thực hiện. Sự cần thiết và hợp lý của quy luật phát triển
thể hiện tư duy tiến bộ của đảng. Trong quá trình từng bước thực hiện
15
chuyển đổi này, chúng ta phải tuân theo định hướng xã hội chủ nghĩa
để hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GT học phần Kinh tế chính trị Mác Lê-nin
16
2. Klaus Schwab (2015): Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, (bộ ngoại
giao dịch và hiệu đỉnh) nhà xuất bản chính trị quốc gia – Sự thật,
2018, H.
3. Nguyễn Chí Hải, Nguyễn Văn Luân (đồng chủ biên) (2009), Tư tưởng kinh tế
Việt Nam thời kỳ cận và hiện đại, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
4. Nguyễn Chí Hải (chủ nhiệm) (2013), tưởng kinh tế Việt Nam thời kỳ 1975
- 2010, Đề tài cấp Quốc gia, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
5. Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam PGS.TS.Mai
Ngọc Cường – ĐHKTQD Việt Nam (NXB chính trị quốc gia)
6. Lựa chọn thực hiện chính sách phát triển kinh tế Việt Nam Bộ kế
hoạch và đầu tư – Viện chiến lược phát triển (NXB chính trị quốc gia)
17
| 1/18

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***-------
BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN (121)
ĐỀ TÀI: Lý luận về kinh tế hàng hóa của C.Mác. Ý nghĩa đối với Việt Nam
Họ và tên SV: Ngô Đoàn Kiên
Lớp tín chỉ: C6 Kinh tế chính trị Mác - Lênin(121)_DSEB62@ Mã SV: 11201976
GVHD: TS NGUYỄN VĂN HẬU HÀ NỘI, NĂM 2021 0 MỤC LỤC A.ĐẶT VẤN
ĐỀ..........................................................................................
..................................2
B.GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ.......................................................................................... ...................3

I/ Lý luận về Kinh tế hàng hóa của chủ nghĩa
Mác.....................................................3
1. Kinh tế hàng
hóa......................................................................................... .......................3

1.1 Cách sản xuất hàng hóa ra đời và nó tồn tại như thế
nào...........................3

1.2 Điểm riêng biệt và lợi thế của kinh tế hàng
hóa.............................................4

2. Kinh tế hàng hóa – Quy luật vận động và các nhân tố tạo
thành………………...5
2.1 Các nhân tố quan trọng cấu thành nên kinh tế hàng
hóa...............................5
2.1.1 Hàng
hóa......................................................................................... ......................5
2.1.2 Tiền
tệ........................................................................................... .........................6
1
2.2 Quy luật vận động trong nền kinh tế hàng hóa: quy luật
cạnh tranh và quy luật giá
trị...........................................................................................
................................7

II/ Liên hệ thực tế ở Việt
Nam....................................................................................... ...8

1. Tình hình kinh tế của Việt Nam buộc chúng ta phải
chuyển sang phát triển Phát triển kinh tế hàng hóa là một nhu
cầu khách quan..................................8

2. Tiềm năng và hạn chế của nền kinh tế hàng hóa ở Việt
Nam………….…..……9
2.1 Tiềm
năng....................................................................................... ......................9
2.2 Hạn
chế......................................................................................... .........................9

3. Những kết quả kinh tế nước ta đạt được từ những năm đổi mới cho đến ngày
nay.........................................................................................
...........................................10

4. Kinh tế hàng hóa ở Việt Nam - Điều kiện cùng giải pháp để phát triển.….12 C.KẾT
LUẬN......................................................................................
........................................12
2 TÀI LIỆU THAM
KHẢO...................................................................................... ....................14
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với bất kỳ quốc gia nào, kinh tế thị trường cũng đóng vai trò
chủ đạo, ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động của nền kinh tế
quốc dân. Sau hơn 10 năm hoàn toàn đổi mới, đứng trước những thử
thách khó khăn, tình hình vô cùng khó khăn, phức tạp, nhưng Đảng và
nhân dân Việt Nam không những đứng yên, mà còn vùng dậy lập nhiều
thắng lợi. Nguyên nhân cơ bản của thắng lợi này là do Đảng và Nhà
nước ta đã kiên quyết chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao
cấp sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường, có sự chỉ đạo của Nhà nước và định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đây là bước ngoặt quan trọng thể hiện quyết định sáng suốt của
Đảng và nhà nước ta, làm thay đổi mọi mặt đời sống xã hội của đất
nước. Nhìn lại những năm thực hiện tái cơ cấu, có thể thấy, trong một
thời gian dài, các nước xã hội chủ nghĩa (kể cả nước ta) nhận thức chưa
đúng về vai trò của sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường. mặt tiêu
cực của kinh tế hàng hoá, phủ nhận quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Do đó,
chúng ta không thể xây dựng động lực. ra sức mở rộng sản xuất, vô
tình hạn chế ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, năng suất
sản xuất tăng chậm, gây ra sự lộn xộn, chia cắt trong quá trình phân
phối và lưu thông, đẩy nền kinh tế vào tình trạng ngừng hoạt động, trì trệ. 3
Như vậy, từ việc nghiên cứu lý luận Mác - Lênin về kinh tế thị
trường, chúng ta sẽ có cái nhìn khái quát hơn về vai trò và giới hạn của
nền sản xuất thị trường để làm sáng tỏ vấn đề cấp bách hiện nay của
nước ta trong công cuộc đổi mới đó là. nước ta đang theo sau. con
đường xã hội chủ nghĩa. Đây là lý do tôi quyết định chọn đề tài “Lý luận
của Mác về kinh tế hàng hoá và quan hệ thực tiễn ở Việt Nam”. Do kiến
thức còn hạn chế nên em sẽ khó tránh khỏi những sai sót trong bài viết
này. Mong các bạn hướng dẫn để bài viết sâu hơn. B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I/ Lý luận về Kinh tế hàng hóa của chủ nghĩa Mác. 1. Kinh tế hàng hóa. Kinh hàng hóa là m t lo ộ i hình t ạ ch ổ c kinh tếế - x ứ ã h i tr ộ ong đó s n ph ả m đ ẩ c ượ s n xuấết b ả
i ngở i s n xuấết, mỗỗi ng ườ ả i chuy ườ ến s n xuấết m ả t lo ộ i s ạ n ph ả m nhấ ẩ ết đ nh. Bán s ị n ph ả m. Đấ ẩ y là cách s n ph ả m tr ẩ
thành hàng hóa. (Lế-nin toàn t ở p, ậ t p 1, tr
ậ ang 106) Do đó, nếền kinh tếế hang hóa là nếền kinh tếế m , các ở mỗếi quan h ệ th hi ể n ch ệ yếếu d ủ i hình th ướ c các giá tr ứ . Ch ị nghĩa c ủ ng s ộ n tỗền t ả i tr ạ ong chếế đ nỗ lộ và chếế đ ệ phong kiếến, đó là m ộ t nếền s ộ n xuấết hàng hoá gi ả n đ ả n. Đỗếi v ơ i ớ ch nghĩa t ủ b n, s ư n xuấ ả ả ết hàng hoá tr nến
ở ph biếến và chiếếm ổ u thếế tr ư ong nếền kinh tếế, khỗng nh ng v ữ y nó còn phát tri ậ n lến m ể t trình đ ộ cao h ộ n so v ơ i kinh ớ tếế th tr ị ng t ườ b n ch ư ả nghĩa. Nga ủ y c đỗếi v ả i ch ớ nghĩa xã h ủ i vấỗn có s ộ n xuấết ả
hàng hoá. đó là nếền s n xuấết hàng hóa hàng lo ả t xã h ạ i ch ộ nghĩa ha ủ y còn g i là ọ kinh tếế thị tr ng x ườ ã h i ch ộ nghĩa. ủ 4
1.1 Cách sản xuất hàng hóa ra đời và nó tồn tại như thế nào
Kinh tế hàng hóa ra đời và tồn tại dưới nhiều hình thái kinh tế - xã
hội gắn liền với hai tiền đề:
Thứ nhất, tồn tại sự phân công lao động trong xã hội. Phân công
lao động xã hội thuộc về việc chuyên môn hoá sản xuất. Nhưng nhu
cầu tất yếu của cuộc sống đòi hỏi nhiều loại sản phẩm khác nhau. Do
đó người sản xuất này phải phụ thuộc vào người sản xuất khác và phải
trao đổi sản phẩm. Ví dụ, một nông dân sản xuất gạo và một thợ dệt
sản xuất vải. Nông dân cũng cần vải và thợ dệt cần gạo. Để đáp ứng
nhu cầu của họ, họ phải hỗ trợ lẫn nhau, trao đổi sản phẩm với nhau.
Phân công lao động xã hội là biểu hiện của sự phát triển của lực lượng
sản xuất, làm tăng năng suất lao động, trao đổi sản phẩm là tất yếu.
Tuy nhiên, theo Marx, đó mới là điều kiện cần chứ chưa phải điểu kiện
đủ để xuất hiện và tồn tại sản xuất hàng hoá.
Thứ hai: Chế độ tư hữu hoặc tư liệu sản xuất hàng hoá, sản phẩm
khác nhau làm cho người sản xuất hàng hoá độc lập với nhau và mọi
người đều có quyền trao đổi sản phẩm của mình với người khác. Đây là
điều kiện đủ để sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại. Vậy: Công tác xã
hội làm cho những người sản xuất lệ thuộc vào nhau và tư hữu phân
chia họ, làm cho họ độc lập với nhau, đó là mâu thuẫn. Tuy nhiên, sản
xuất hàng hoá chỉ có thể phát sinh nếu có cả hai điều kiện: Nếu thiếu
một trong hai điều kiện này thì không có sản xuất hàng hoá và sản
phẩm lao động không trở thành hàng hoá.
1.2 Điểm riêng biệt và lợi thế của kinh tế hàng hóa. ∙ Điểm riêng biệt 5
- Để trao đổi và mua bán được, ta cần sản xuất hàng hóa
- Công việc của nhà sản xuất vừa mang tính chất tư nhân vừa mang tính xã hội.
- Sản xuất hàng hóa đem lại giá trị, lợi nhuận ∙ Lợi thế
Sản xuất hàng hoá tồn tại và tiếp tục phát triển ở nhiều xã hội là
sản phẩm của lịch sử phát triển sản xuất của loài người. Do đó, nó có
nhiều ưu điểm và là một loại hình hoạt động kinh tế tiên tiến hơn
nhiều. So với sản xuất tự cung tự cấp, sản xuất theo chiều sâu, hợp tác
chặt chẽ, các hình thức kinh tế, các mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn
nhau của những người sản xuất hình thành nên thị trường quốc gia và
thế giới. Nó thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, là
cơ sở để thúc đẩy dân chủ hoá, bình đẳng và tiến bộ xã hội. Nền kinh
tế thị trường chỉ khác nhau về trình độ phát triển. Kinh tế thị trường là
hình thức kinh tế hàng hóa phát triển nhất. Kinh tế hàng hóa đang phát
triển, có nghĩa là phạm trù hàng hóa, tiền tệ và thị trường đang phát
triển và mở rộng. Hàng hóa không chỉ bao gồm sản phẩm của sản xuất
mà còn bao gồm cả tư liệu sản xuất. Dung lượng và cấu trúc thị trường
đang được hoàn thiện và mở rộng. Mọi mối quan hệ kinh tế trong xã
hội đều được tiền tệ hóa. Lúc đó nền kinh tế thương mại được gọi là
nền kinh tế thị trường.
2. Kinh tế hàng hóa – Quy luật vận động và các nhân tố tạo thành.
2.1 Các nhân tố quan trọng cấu thành nên kinh tế hàng hóa. 2.1.1 Hàng hóa
* Hàng hóa có bản chất là thành phẩm của việc lao động, nhu cầu của
của người tham gia trao đổi mua bán sẽ được thỏa mãn qua hàng hóa. 6
* Hàng hóa gồm có hai đặc trưng là giá trị sử dụng (sử dụng/ đem tiêu
dùng) và giá trị (mua bán/ đem trao đổi).
Giá trị sử dụng là công dụng của một vật có thể thoả mãn những
nhu cầu nhất định của con người, thể hiện ở hình thức sử dụng và tiêu
dùng. Giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng của một tài sản chủ yếu dựa
trên các thuộc tính tự nhiên của nó. Sản phẩm đã là hàng hóa được đưa
ra thị trường thì chắc chắn phải có giá trị sử dụng. Nhưng không có thứ
gì có giá trị sử dụng. Chúng cũng là hàng hoá (vì hàng hoá phải là sản
phẩm lao động của con người). Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng
là phương tiện trao đổi giá trị. Theo Marx, nếu muốn hiểu giá trị của
hàng hóa, người ta phải đi từ giá trị trao đổi. Nếu giá trị thay đổi thì giá
trị trao đổi cũng thay đổi, giá trị trao đổi là hình thức xuất hiện của giá
trị. Sự mâu thuẫn này được thể hiện ở chỗ:
- Khi là giá trị sử dụng thì hàng hóa khác nhau về chất, nhưng khi là giá
trị thì với tất cả hàng hóa đều giống nhau về chất.
- Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng khác nhau theo không, thời gian.
* Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa: Marx là người đầu tiên
đã phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Ta
gọi chúng là lao động trừu tượng và lao động cụ thể.
Lao động trừu tượng là lao động hao phí của người sản xuất hàng
hóa nói chung về trí lực, cơ bắp, thể chất và tinh thần, nếu chúng ta bỏ
qua sự đa dạng của các hình thức lao động cụ thể. Lao động trừu tượng
tạo ra giá trị của hàng hóa vì vậy đó là một phạm trù lịch sử. Tuy nhiên,
cần lưu ý rằng không có hai thứ lao động kết tinh trong hàng hóa, chỉ
có lao động của người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt. Trong sản
xuất hàng hoá giản không phức tạp, tính hai mặt của lao động sản xuất 7
hàng hoá là biểu hiện của mâu thuẫn giữa tư nhân và lao động xã hội
của những người sản xuất hàng hoá, là mâu thuẫn cơ bản trong sản
xuất hàng hoá giản đơn.
Lao động cụ thể là lao động sản xuất vật chất của con người, nó tồn tại
dưới dạng một hoạt động nghề nghiệp cụ thể. Lao động cụ thể là một
phạm trù vĩnh viễn, liên quan chặt chẽ tới lao động sản xuất vật chất của con người. 2.1.2 Tiền tệ.
* Nguồn gốc tiền tệ và lịch sử ra đời
Giá trị của hàng hoá rất trừu tượng, nó chỉ bộc lộ ra ngoài qua giá
trị trao đổi, giá trị của hàng hoá biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả. Tiền
dường như là kết quả của một quá trình dài của Từ sản xuất và trao đổi
hàng hoá. Đó là: hình thái giá trị giản đơn hoặc ngẫu nhiên> hình thái
giá trị toàn phần hoặc giá trị mở rộng> hình thái giá trị chung> Tiền tệ được ra đời.
* Bản chất của tiền tệ chính là vật ngang giá chung, là hàng hoá đặc
biệt thể hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.
* Chức năng của tiền tệ:
- Nó là thước đo giá trị. - Phương tiện trao đổi. - Phương tiện lưu trữ. - Phương tiện thanh toán. - Tiền tệ thế giới. 8
2.2 Quy luật vận động trong nền kinh tế hàng hóa: quy luật cạnh tranh và quy luật giá trị.
Trao đổi hàng hoá phải dựa vào giá trị, đây là nội dung của quy
luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật sản xuất hàng hóa. Quy luật giá
trị được áp dụng ở nơi sản xuất ra hàng hoá. Quy luật giá trị điều tiết
sản xuất và trao đổi trong nền kinh tế hàng hóa. Nội dung của luật này
được thể hiện thông qua việc sản xuất và lưu hành. Trong sản xuất, đối
với thời gian hao phí cá biệt thì hầu hết là tương đương với thời gian lao
động cần thiết. Đối với toàn xã hội thì tổng thời gian hao phí cá biệt
bằng tổng thời gian lao động cần thiết của xã hội. Trong lưu thông, giá
cả hàng hóa có thể lên xuống nhưng phải xoay quanh trục giá trị (do
ảnh hưởng của quan hệ cung cầu). Đối với tổng hàng hoá trên phạm vi
xã hội, giá trị của nó được biểu hiện bằng: Tổng giá cả hàng hoá bằng
tổng giá trị hàng hoá. Từ nội dung của quy luật giá trị ta thấy rõ tác
dụng của nó đối với nền kinh tế hang hóa
* Lợi nhuận là động cơ mạnh mẽ nhất của nền kinh tế hàng hóa.
Trong nền kinh tế hàng hóa, các nhà đầu tư kinh doanh và tổ chức
kinh doanh luôn coi lợi nhuận là động lực, mục tiêu của mình. Làm thế
nào để giảm thiểu chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. Việc này cần nhiều
kinh nghiệm, sắp xếp lại tổ chức quản lý. Tổ chức lại các bộ phận quản
lý và xây dựng mối quan hệ giữa các bộ phận này để quá trình diễn ra
suôn sẻ và trôi chảy nhằm tránh tình trạng trì trệ không cần thiết trong
một số khâu ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống quản lý.. Việc giảm bớt
một số bộ phận rườm rà còn giúp các nhà kinh tế tiết kiệm được chi phí
dẫn đến lợi nhuận cao hơn. Ngoài ra, nó cũng nâng cao trình độ kỹ
thuật và tay nghề của nhân viên. Tóm lại Lợi nhuận là động lực cơ bản
thúc đẩy sự vận động của nền kinh tế hàng hoá. 9
II/ Liên hệ thực tế ở Việt Nam.
Theo quan điểm của Marx, kinh tế hàng hóa không phải là một
phương thức sản xuất độc lập mà là một hình thức tổ chức kinh doanh.
Với phạm vi và mức độ khác nhau, mặc dù đều là nền kinh tế hàng hóa
nhưng bản chất của xã hội quy định đặc điểm nền kinh tế hàng hóa xã
hội này. Nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa nên vai trò chủ đạo
của nhà nước là chỉ đạo, quản lý nền kinh tế hàng hóa theo chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
1.Tình hình kinh tế của Việt Nam buộc chúng ta phải chuyển sang
phát triển Phát triển kinh tế hàng hóa là một nhu cầu khách quan
Sau khi giành chiến thắng trong kháng chiến, nước ta bắt đầu xây
dựng mô hình kế hoạch hóa tập trung theo hình thức công hữu về tư
liệu sản xuất trên cơ sở kinh nghiệm sản xuất của các nước xã hội chủ
nghĩa. Với sự cố gắng của nhân dân ta và sự giúp đỡ tận tình của các
nước xã hội chủ nghĩa khác, mô hình kế hoạch hóa đã phát huy được
hết những lợi thế vốn có. Từ một nền kinh tế hàng hóa lạc hậu Nhà
nước đã sở hữu về đất đai, tài sản và tiền bạc để ổn định và phát triển nền kinh tế.
Tình hình kinh tế - xã hội của nước ta, dựa trên nguyện vọng
chính đáng của nhân dân ta, trên cơ sở vận dụng mô hình chủ nghĩa
chủ nghĩa Mác - Lê-nin với nền kinh tế hang hóa. Nó phù hợp với thực
tế của đất nước, theo quy luật kinh tế và xu thế thời đại. Vì:
Thứ nhất, nếu không thay đổi cơ chế kinh tế mà vẫn giữ cơ chế
kinh tế cũ thì không thể có đủ sản phẩm để tiêu dùng chứ chưa nói đến
việc tích lũy vốn để mở rộng sản xuất.
Thứ hai, do đặc thù của nền kinh tế tập trung rất cứng nhắc, vì nó
chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và chỉ phát triển kinh 10
tế theo chiều rộng. Nền kinh tế chỉ huy ở nước ta đã ra đời quá lâu. Vì
vậy, không những không có tác động đáng kể đến việc thúc đẩy sản
xuất phát triển mà còn sản sinh ra nhiều sự tiêu cực làm giảm năng
suất, chất lượng và hiệu quả.
Thứ ba, về quan hệ ngoại thương, chúng ta thấy rằng nền kinh tế
nước ta đang hội nhập vào nền kinh tế thị trường thế giới, nước ta vẫn
có hoạt động ngoại thương và tham gia hợp tác. Mặt khác, nếu nền
kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế thị trường thế giới thì việc trao
đổi hàng hoá, dịch vụ và đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ đưa nền kinh tế
nước ta tiến gần hơn với nền kinh tế thị trường thế giới, tương quan giá
cả của hàng hoá trong nước sẽ gần hơn với mối tương quan quốc tế của giá cả hàng hóa.
Thứ tư, xu hướng chung phát triển kinh tế trên thế giới là sự phát
triển kinh tế của từng quốc gia. Do đó hội nhập thế giới là điều tiên quyết.
2. Tiềm năng và hạn chế của nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam. 2.1 Tiềm năng
- Có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng và vị trí địa lý thuận lợi.
- Với lực lượng lao động đông đảo, có trình độ văn hóa và chuyên môn,
nước ta ở mức trung bình so với nhiều nước đang phát triển.
- Chúng ta có đường lối, chính sách cải cách của đảng và nhà nước. 2.2 Hạn chế
-Mặc dù là một nước nông nghiệp, thế nhưng diện tích đất canh tác
bình quân đầu người còn khá thấp. 11
-Nền kinh tế kém phát triển thể hiện rõ dấu vết của nền kinh tế tự
nhiên, còn chịu tác động mạnh của cơ chế kế hoạch hoá tập trung, thị
trường chưa phát triển và đồng bộ, thu nhập quốc dân bình quân đầu
người thấp, sức mua còn hạn chế.
-Cơ sở hạ tầng còn kém phát triển, trình độ khoa học công nghệ thấp,
hệ thống pháp luật còn nhiều điểm bất cập... Đảng và nhà nước ta
đang tích cực đưa ra những giải pháp và chính sách để có thể khắc
phục những hạn chế tồn tại.
3. Những kết quả kinh tế nước ta đạt được từ những năm đổi mới cho đến ngày nay
Đảng ta đã đặt nền móng vững chắc cho quan điểm phát triển
quản lý hàng hóa đa ngành theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta. Đời sống người dân hết sức khó khăn từ khi nước ta áp dụng nền
kinh tế bao cấp trì trệ bị cấm vận.Sau gần 30 cải cách phát triển, dưới
sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, nền kinh tế nước ta đã có những khởi
sắc, tạo tiền đề cho thế kỷ phát triển của đất nước. Nhân dân ta có thể
tự hào khi khẳng định kinh tế của nước nhà đã đạt nhiều thành tựu to
lớn trong 30 năm vừa qua.
Một là, đất nước ta đã thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội,
kinh tế phát triển vượt bậc, Cơ sở vật chất - kỹ thuật ngày càng được
cải thiện, mức sống của các tầng lớp nhân dân không ngừng được nâng cao.
Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn sản xuất với thị trường. Về cơ cấu kinh
tế, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Nông nghiệp Có một thay đổi quan trọng là chuyển từ độc
canh cây lúa năng suất thấp, khan hiếm sang gạo đủ tiêu dùng trong 12
nước, sang xuất khẩu gạo với số lượng lớn, đứng thứ hai thế giới và góp
phần đảm bảo an ninh lương thực quốc tế; Việc xuất khẩu cà phê, cao
su, hạt điều, hạt tiêu và thủy sản với số lượng lớn là rất quan trọng trên
toàn thế giới. Các ngành dịch vụ ngày càng đa dạng và ngày càng đáp
ứng được nhu cầu của sản xuất và đời sống: du lịch, bưu chính, viễn
thông có chỉ số phát triển nhanh; Dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn
pháp luật; ... có một bước phát triển
Ba là, Thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, sử dụng tối ưu tiềm năng của các thành phần kinh
tế. Kinh tế nhà nước đang được tổ chức lại, đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả và tập trung mạnh hơn vào các ngành then chốt, lĩnh
vực then chốt của nền kinh tế. Cơ chế hành chính đối với công ty nhà
nước được đổi mới, một bước quan trọng theo hướng xóa bỏ bao cấp,
thực hiện đổi mới mô hình kinh doanh và phát huy quyền. Tự chủ kinh
doanh và chịu trách nhiệm. Sự phát triển mạnh mẽ của khu vực kinh tế
tư nhân, huy động tốt hơn các nguồn lực và tiềm năng trong nhân dân
là động lực tăng trưởng và phát triển rất quan trọng. Điều này góp
phần cải thiện giao thông đa quốc gia, chuyển giao công nghệ, tăng
lượng lớn tiền bạc cho ngân sách nhà nước và giải quyết việc làm cho người dân.
Thứ tư, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
từng bước được hình thành, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Sau hơn 25
năm đổi mới, hệ thống luật pháp, chính sách và cơ chế của nền kinh tế
thị trường đã có tính đồng bộ. Hoạt động của các loại hình doanh
nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành phần và bộ máy quản lý nhà
nước được cải cách là một việc làm vô cùng quan trọng. Với phương
hướng tiến bộ, hiệu quả của chính sách hội nhập kinh tế quốc tế tích
cực, chủ động, quan hệ kinh tế của Việt Nam với các tổ chức quốc tế và 13
các quốc gia trên thế giới ngày càng khăng khít, gắn kết. Việt Nam đã
tích cực gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), thực
hiện các cam kết về Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định
Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO),... Đến nay, Việt Nam duy trì quan hệ thương mại với trên 221
nước và vùng lãnh thổ, ký trêm 92 hiệp định thương mại song phương
trên thế giới, là bàn đạp lớn cho nước ta về phát triển kinh tế đối ngoại.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa liên tục được
hoàn hiện tỉ mỉ; đường lối cùng chủ chương phát triển luật pháp, cơ
chế, chính sách ngày càng hoàn thiện, đồng bộ hơn; cải thiện được môi
trường đầu tư, kinh doanh; các yếu tố thị trường và các loại thị trường
tiếp tục hình thành, phát triển; nền kinh tế đa thành phần có bước nhảy vọt.
4. Kinh tế hàng hóa ở Việt Nam - Điều kiện cùng giải pháp để phát triển
Thứ nhất: Đa dạng hóa các loại hình sở hữu, kiến tạo sở hữu nhà
nước, sở hữu tập thể, sở hữu hỗn hợp và sở hữu cá nhân để tương thích
nhất với trình độ của lực lượng sản xuất.
Thứ hai, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, hiện đại hóa,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội.
Thứ ba, tập chung phát triển song song các loại thị trường: thị
trường tư liệu sản xuất, thị trường tiêu dùng và dịch vụ, thị trường sức lao động …
Thứ tư, tái thiết, chính sửa, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo
môi trường chuyên nghiệp về pháp lý. 14
Thứ năm, kết cấu hạ tầng về kinh tế - xã hội cần được phát triển
theo hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa.
Thứ sáu: đổi mới cách thức lãnh đạo của Đảng, cách thức quản lý
của Nhà nước, cải cách thủ tục hành chính quốc gia. Đổi mới phương
thức quản lý vĩ mô của Nhà nước, đặc biệt là xây dựng chính sách phân
phối thu nhập qua đó giúp xã hội tiến bộ và công bằng hơn. C. KẾT LUẬN
Vậy là trong dự án này, em đã trình bày lý thuyết của Mác về kinh
tế hàng hóa và các mối liên hệ thực tế ở Việt Nam. Đất nước ta hiện
nay đang trong thời kỳ quá độ về chủ nghĩa xã hội, đó là một thời kỳ
phức tạp và đầy biến động, thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất cho chủ
nghĩa xã hội để hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ. Với xuất phát
điểm thấp, điều kiện kinh tế khó khăn, nhiều trở ngại, muốn phát triển
nền kinh tế ổn định ta cần thực hiện nền kinh tế hàng hóa như một
bước ngoặt quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế . Tuy nhiên,
trong quá trình hiện thực hóa có tiềm ẩn nhiều khó khăn phức tạp và
ảnh hưởng đến xã hội nói chung. Để hạn chế tác động này, cần hướng
nền kinh tế phát triển và buộc nó phải đi theo con đường mà chúng ta
lựa chọn. Lựa chọn là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, một chính
sách phát triển đa nhanh theo định hướng xã hội chủ nghĩa là điều kiện
tiên quyết cần thực hiện. Sự cần thiết và hợp lý của quy luật phát triển
thể hiện tư duy tiến bộ của đảng. Trong quá trình từng bước thực hiện 15
chuyển đổi này, chúng ta phải tuân theo định hướng xã hội chủ nghĩa
để hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GT học phần Kinh tế chính trị Mác Lê-nin 16
2. Klaus Schwab (2015): Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, (bộ ngoại
giao dịch và hiệu đỉnh) nhà xuất bản chính trị quốc gia – Sự thật, 2018, H.
3. Nguyễn Chí Hải, Nguyễn Văn Luân (đồng chủ biên) (2009), Tư tưởng kinh tế
Việt Nam thời kỳ cận và hiện đại, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
4. Nguyễn Chí Hải (chủ nhiệm) (2013), Tư tưởng kinh tế Việt Nam thời kỳ 1975
- 2010, Đề tài cấp Quốc gia, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
5. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam – PGS.TS.Mai
Ngọc Cường – ĐHKTQD Việt Nam (NXB chính trị quốc gia) 6.
Lựa chọn và thực hiện chính sách phát triển kinh tế ở Việt Nam – Bộ kế
hoạch và đầu tư – Viện chiến lược phát triển (NXB chính trị quốc gia) 17