Câu 1: Nhận diện về cách thức xây dựng văn hóa doanh nghiệp
“Văn hóa doanh nghiệp chính là cách nghĩ, cách sống và cách làm của doanh nghiệp. Hay
nói một cách cụ thể hơn, văn hóa doanh nghiệp chính là cách nghĩ, cách sống và cách làm
việc của từng con người trong doanh nghiệp đó.” - (Trích sách Quản trị bằng Văn hóa Tác
giả: TS Giản Tư Trung).
Có thể hiểu, văn hóa doanh nghiệpnhững giá trị cốt lõi, niềm tin, hành vi, thái độ được
chia sẻ, đặc trưng cho các thành viên và ban lãnh đạo trong cách hoạt động, thực hiện các
nhiệm vụ kinh doanh. Văn hóa doanh nghiệp bắt nguồn từ các mục tiêu, chiến lược, cấu
trúc và cách tiếp cận của tổ chức đối với nhân viên, khách hàng, đối tác, cộng đồng.
Văn hóa doanh nghiệp được phản ánh trong những quy định, chẳng hạn như giờ làm việc,
phúc lợi nhân viên, bố trí văn phòng, trang phục, quyết định tuyển dụng, sự i lòng của
khách hàng và nhiều khía cạnh khác.
6 Bước xây dựng văn hóa doanh nghiệp hiệu quả
Bước 1: Phân tích doanh nghiệp
Bước 2: Đưa ra những kỳ vọng về văn hóa doanh nghiệp
Bước 3: Xác định yếu tố xây dựng nền văn hóa doanh nghiệp
Bước 4: Xây dựng và truyền thông giá trị cốt lõi cho tổ chức
Bước 5: Triển khai
Bước 6: Đo lường
Bước 1: Phân tích doanh nghiệp
Khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp, cần đánh giá xem văn hóa hiện tại của doanh nghiệp
là gì, đang ở đâu và có biểu hiện nào. Khi doanh nghiệp xuất hiện nhiều dấu hiệu tiêu cực,
khi đó cần đưa ra những phương án cải thiện ngay để tránh tạo ra một môi trường làm việc
độc hại.
Dấu hiệu của văn hóa doanh nghiệp độc hại có thể bao gồm:
+ Nội bộ không sự gắn kết: Một môi trường đó, bầu không khí làm việc lúc nào
cũng căng thẳng, nặng nề, ai làm việc nấy, đây được xem môi trường làm việc không
tích cực, không phát triển, không thể duy trì lâu dài.
+ Ý thức kém: Nhân viên không có tính chủ động, tự giác trong công việc, tác phong chậm
chạp, thường xuyên đi muộn về sớm, kỷ luật kém sẽ tạo ra một văn hóa chây ì, lười nhác,
dễ rơi vào khủng hoảng.
+ Tuyển dụng nhân sự liên tục: Yếu kém trong công tác quản của nhân sự khiến nhân
viên cảm thấy không hài lòng, không có động lực làm việc và không muốn gắn bó lâu dài
với tổ chức.
+ Có nhiều cuộc họp kéo dài, các biện pháp kỷ luật để răn đe nhưng lại không hoặc
rất ít sự công nhận, khen thưởng thành tích của nhân viên.
+ Không nhiều sự tương tác giữa sếp nhân viên, đội ngũ nhân viên thể tránh
sếp, tránh không muốn đến gần hoặc đi chung với sếp,...
+ Nhân viên im lặng trong suốt cuộc họp, không dám đưa ra những ý tưởng mới lạ, độc
đáo nhưng sau cuộc họp lại hí hửng bàn tán, trò chuyện ngoài lề.
Bước 2: Đưa ra những kỳ vọng về văn hóa doanh nghiệp
Hãy đưa ra những kỳ vọng về văn hóa doanh nghiệp, nghĩ thật kỹ về những điều mà doanh
nghiệp muốn xây dựng, bắt đầu từ những thế mạnh và điểm riêng của tchức. Khi văn hóa
được hình thành trên những sức mạnh sẵn, nhà lãnh đạo sẽ biết mình nên làm gì, làm
như thế nào để mang lại mọi thứ tốt nhất.
Bước 3: Xác định yếu tố xây dựng nền văn hóa doanh nghiệp
Giá trị cốt lõi cần được xác định để xây dựng văn hóa doanh nghiệp, điều này chỉ nên
những thứ thực sự giá trị, được coi trọng doanh nghiệp. Khi xác định giá trị cốt lõi, doanh
nghiệp cần trả lời câu hỏi:
+ Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu và chiến lược dài hạn của doanh nghiệp là gì?
+ Muốn được công chúng nhìn nhận về doanh nghiệp như thế nào?
+ Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đang phù hợp với giá trị nhân của đội ngũ
nhân viên hay không?
+ Mục tiêu văn hóa mà doanh nghiệp hướng đến gì, chẳng hạn như đội ngũ đoàn kết,
môi trường năng động, sáng tạo, thành tích của nhân viên được công nhận,...
Bước 4: Xây dựng và truyền thông giá trị cốt lõi cho tổ chức
Văn hóa doanh nghiệp chỉ được hình thành khi được toàn thể nhân viên đồng thuận và hiểu
rõ về những lợi ích mà nó mang lại. Chính vì vậy, khi xác định được một văn hóa lý tưởng
cho tổ chức, hãy truyền đạt và diễn giải cặn kẽ cho toàn thể đội ngũ nhân viên, để họ cùng
hiểu và tuân thủ theo.
Kế hoạch hành động của doanh nghiệp phải bao gồm các thời gian, điểm mốc, mục tiêu,
nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể. Điều gì nên được ưu tiên? Đâu là chỗ cần được tập trung
nỗ lực? Cần những nguồn lực nào? Thời hạn hoàn thành bao lâu? Ai chịu trách nhiệm
cho mỗi nhiệm vụ cụ thể?
Bước 5: Triển khai
Khi đã có những giá trị cốt lõi và truyền đạt, giải thích cặn kẽ cho nhân viên, các nhà lãnh
đạo cần bắt tay vào thực hiện và triển khai với các hoạt động như sau:
+ Xây dựng đội ngũ phụ trách văn hóa doanh nghiệp, thường phòng ban Nhân sự trong
công ty, nhà lãnh đạo cũng cần theo dõi, giám sát sát sao.
+ Khuyến khích, tạo động lực, thúc đẩy cho toàn thể nhân viên thực hiện ởng ứng
tích cực văn hóa của doanh nghiệp.
+ Phát triển duy trì văn hóa bằng các hoạt động nội bộ, đào tạo, khen thưởng,
teambuilding,...
Bước 6: Đo lường
Văn hóa doanh nghiệp phải được đo lường sau một khoảng thời gian triển khai. Điều này
giúp kịp thời phát hiện, xử lý rủi ro trước khi chúng ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa
doanh nghiệp. Để đo lường hiệu quả, doanh nghiệp cần đưa ra hệ thống câu hỏi, tiêu chí
để làm tiền đề cho sự đánh giá đó.
Câu 2: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong tương lai của bạn (nêu ra ví dụ) 2.1)
Liệt kê 3 yếu tố bên ngoài nhận diện văn hóa doanh nghiệp
Là những thông tin hữu hình có thể nhìn thấy được: logo, đồng phục, môi trường làm việc,
nhãn hiệu, hàng hóa, slogant,…
- Biểu tượng (logo)
Một công cụ khác biểu thị đặc trưng của văn hoá công ty là biểu tượng. Biểu tượng là một
thứ gì đó biểu thị một thứ gì đó không phải là chính và có tác dụng giúp mọi người nhận
ra hay hiểu được thứ biểu thị. Các công truình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu
hiệu đều chứa đựng những đặc trưng của biểu tượng, bởi thông qua những giá trị vật chất,
cụ thể, hữu hình, các biểu trưng này đều muốn truyền đạt một những giá trị, ý nghĩa tiềm
ẩn bên trong cho những người tiếp nhận theo các cách thức khác nhau. Logo loại biểu
trưng đơn giản nhưng lại ý nghĩa rất lớn nên được các tổ chức, doanh nghiệp rất chú
trọng Ví dụ:
- Tiki logo lấy ý tưởng chính từ tên thương hiệu Tiki và điểm nhấn hai biểu tượng mặt cườitrên
chữ “i”. Biểu tượng hai mặt cười của Tiki logo tượng trưng cho niềm vui mua sắm của người
tiêu dùng.
Về màu sắc, Tiki logo cũng sdụng gam màu xanh dương quen thuộc trong nhiều thiết kế logo
của các thương hiệu lớn bởi mang lại sự trtrung, hiện đại. Màu xanh trong Tiki logo cũng to
cảm giác an toàn, sự tin tưởng cho người mua hàng. Font chữ thhiện trên Tiki logo không chân
hiện đại, đậm nét tạo cảm nhận vng chắc, mạnh mẽ cho thương hiệu.
Tổng thể Tiki logo đơn giản, nhưng ấn tượng, dễ ghi nhớ vào tâm trí mua sắm của khách hàng.
Ngày này Tiki logo đã trở thành một biểu tượng cực kỳ quen thuộc với fan mua sắm trên sàn
thương mại điện tử
- Nike
Nike Swoosh một dụ điển hình khác về sự đơn giản hiệu quả. Đại diện cho sự chuyển
động đôi cánh của nữ thần Hy Lạp Nike, logo này hoàn toàn phù hợp với đặc tính thể thao,
thành tích sự năng động của thương hiệu. Thương hiệu Nike, với câu thần chú "Just Do It",
gói gọn động lực vượt qua các ranh giới, khiến logo câu chuyện về thương hiệu trở nên
cộng hưởng một cách hài hòa.
- McDonald's
Những mái m vàng của McDonald's thể được nhận ra ngay lập tức trên toàn thế giới. Đại
diện cho chữ 'M', thiết kế logo này đơn giản nhưng sức ảnh hưởng lớn. Thương hiệu
McDonald's, tập trung vào dịch vụ nhanh chóng, chất lượng ổn định môi trường thân thiện với
gia đình, đã đảm bảo rằng những mái vòm vàng này gợi lên cảm giác quen thuộc thoải mái
trên toàn cầu.
- Khẩu hiệu (slogan): Khẩu hiệu hình thức dễ nhập tâm được không chỉ nhân viên
mà cả khách hàng và nhiều người khác trích dẫn. Khẩu hiệu thường rất ngắn gọn, hay sử
dụng các ngôn từ đơn giản, dễ nhớ; do đó đôi khi vẻ ―sáo rỗng về hình thức. Khẩu
hiệu cách diễn đạt đọng nhất của triết hoạt động, kinh doanh của một tổ chức,
một công ty. Vì vậy, chúng cần được liên hệ với bản tuyên bố sứ mệnh của tổ chức, công
ty để hiểu được ý nghĩa tiềm ẩn của chúng.
dụ: Tên thương hiệu “Tiki” vốn là viết tắt từ slogan “Tìm kiếm Tiết kiệm”, đã tồn tại kể từ
khi sàn thương mại điện tử này được thành lập hồi năm 2010. Tuy nhiên, slogan của Tiki giờ đây
cũng được đổi thành “Tốt và Nhanh”, nhằm nhấn mạnh mục tiêu chỉ cung cấp hàng chính hãng
100% và đẩy mạnh nhận hàng nhanh - Sự kiện, tấm gương điển hình:
Khi triển khai các hoạt động trong thực tiễn, thường xuất hiện những sự kiện, tấm gương
điển hình cho việc thực hiện thành công hay thất bại một giá trị, triết lý mà tổ chức, doanh
nghiệp có thể sử dụng làm bài học kinh nghiệm hay minh hoạ điển hình, mẫu
mực, dễ hiểu về văn hoá công ty. Mẩu chuyện là những câu chuyện thường được thêu dệt
từ những sự kiện có thực điển hình về những giá trị, triết lý của văn hoá công ty được các
thành viên trong tổ chức thường xuyên nhắc lại và phổ biến những thành viên mới.
Ví dụ: Câu chuyện truyền cảm hứng của nhà sáng lập Tiki- ông Trần Ngọc Thái Sơn
Trang Tiki.vn của Trần Ngọc Thái Sơn bắt đầu khi ông mới 30 tuổi. Khi ấy ông nhận thấy nhu cầu đọc
sách và mua sách cả người Việt Nam bắt đầu có xu hướng tăng, đặc biệt sách ngoại ngữ. Vì vậy ông
nghĩ đến một công cụ nào đó thể giúp họ mua sách dễ dàng hơn. Trang Tiki.vn được mở vào tháng
3/2010 với số vốn 5000 USD tiền tiết kiệm của ông.
Thời điểm ban đầu Tiki chỉ bán sách tiếng Anh với khoảng hơn 100 đầu sách. Kho sách tại gara xe,
văn phòng chính là phòng ngủ của ông Sơn. Mọi việc đều do mình ông quán xuyến từ đóng gói, giao
hàng, chăm sóc khách hàng. Tuy khó khăn liên tiếp, nhưng thành quả đến sau 2 năm Tiki được người
tiêu dùng bình chọn là “Dịch vụ chăm sóc khách hàng được ưa thích nhất”, “Giao hàng được ưa thích
nhất” và “Website thương mại điện tử mô hình B2C chuyên ngành sách được yêu thích nhất”.
Tháng 3/2012, Soichi Tajima Chtịch và CEO của Quỹ đầu tư CyberAgent Ventures Inc đã đầu tư
vào Tiki.
Tháng 8/2012, Tiki có 80 nhân viên và đạt vị trí nhà sách trực tuyến số 1 tại Việt Nam.
Năm 2016 chính là dấu mốc lịch sử của Tiki khi nhận được khoản đầu tư lên tới 384 tỷ vnđ từ Công
ty Cổ phần VNG. Nhờ vậy, Tiki bắt đầu phát triển hệ thống phần mềm, công nghệ nhiều hơn.
Sau đó, ông nhận thấy thói quen mua sắm, tiêu dùng của người Việt Nam xu hướng sang trực
tuyến, Tiki đã được chuyển đổi thành website bán lẻ đa ngành. Với tham vọng của ông biến Tiki trở
thành một trang thương mại điện tử hàng đầu Việt Nam. Kể từ đó cho đến nay Tiki tiếp tục cung cấp
hàng trăm nghìn sản phẩm đa ngành phục vụ nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng Việt.
Ông Sơn chia sẻ các yếu tố dẫn đến thành công như ngàym nay: “Để khởi nghiệp thành công,
phải hội đủ ba yếu tô: đam mê, kinh nghiệm, thị trường.”
Ý nghĩa Tiki logo, ý nghĩa cái tên thương hiệu Tiki hay câu chuyện khởi nghiệp từ đam bán
sách của chàng trai 30 tuổi Trần Ngọc Thái Sơn lẽ sẽ một trong những nguồn cảm hứng
lớn để thúc đẩy những người trẻ Việt. Đam mê, kinh nghiệm nắm bắt xu hướng thị trường
chính là những chìa khóa mang tới thành công cho các start-up trẻ.
2.2) Liệt kê 4 nội dung bên trong của vhdn
Tầm nhìn - sứ mệnh – giá trị cốt lõi – triết lí kinh doanh, chuẩn mực hành vi, quan điểm về
trách nhiệm đối với xã hội, quan niệm chung,..
- Tầm nhìn: Một nền n hóa đại luôn bắt đầu từ một tầm nhìn đa diện. Từ tầm
nhìn đó, doanh nghiệp có thể bao quát ra những mục tiêu xa hơn, từ mục tiêu ấy sẽ vẽ ra
lộ trình ràng hơn để tiến tới thành công. Một tuyên bố tầm nhìn nghe vẻ đơn giản
nhưng đó lại là yếu tố nền tảng của cả văn hóa doanh nghiệp.
- Sứ mệnh: Tầm nhìn được thể hiện thành sứ mệnh.Sứ mệnh một nội dung quan
trọngvề mặt chiến lược đối với tổ chức/doanh nghiệp. Tầm nhìn thể hiện ước muốn; sứ
mệnh thể hiện cách thức ước muốn (tầm nhìn) được thể hiện trong thực tế hoạt động/kinh
doanh.- - Giá trị cốt lõi: Giá trị cốt lõi của doanh nghiệp làm thước đo, tiêu chuẩn để cân
chỉnh những hành vi, quan điểm nhằm đạt được tầm nhìn. Nhiều doanh nghiệp nhận ra giá
trị của họ thông qua nhân viên, khách ng, thị trường,... chính vậy góp phần m
nên một nền văn hóa doanh nghiệp tuyệt vời.
Ví dụ về công ty Vingroup
Tầm nhìn: “Vingroup định hướng phát triển thành Tập đoàn Công nghệ Công nghiệp
Thương mại Dịch vụ hàng đầu khu vực“
Sứ mệnh: Vì cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người
Giá Trị cốt lõi: Giá trị cốt lõi của Vingroup xoay quanh 5T – 1N: Tín – Tâm – Trí – Tốc
Tinh – Nhân
Với tinh thần thượng tôn kỷ luật, văn hóa Vingroup, trước hết chính văn hóa của sự
chuyên nghiệp thể hiện qua 6 giá trcốt lõi TÍN – TÂM TRÍ – TỐC – TINH NHÂN”.
Văn hóa làm việc tốc độ cao, hiệu quả và tuân thủ kỷ luật đã thấm nhuần trong mọi hành
động của Cán bộ nhân viên (CBNV), tạo nên sức mạnh tổng hợp đưa Vingroup phát triển
vượt bậc trong mọi lĩnh vực tham gia.
Tín: Văn hóa Vingroup lấy chữ TÍN làm vũ khí cạnh tranh và bảo vệ danh dự của mình, từ
đó hướng đến đảm bảo đủ hoặc cao hơn cam kết với khách hàng về chất lượng sản phẩm,
dịch vụ và tiến độ.
Tâm: Văn hóa Vingroup lấy đạo đức làm nền tảng, thượng tôn luật pháp, đề cao đạo đức
nghề nghiệp và đạo đức xã hội ở chuẩn mực cao nhất.
Trí: Văn hóa Vingroup lấy sáng tạo làm sức sống, là đòn bẩy phát triển, tạo sự khác biệt và
nét riêng biệt trong từng sản phẩm và dịch vụ.
Tốc: Khi tiếp xúc làm việc tôi ấn tượng nhất là giá trị này của văn hóa Vingroup và không
cần vào Vingroup chúng ta cũng cảm nhận được nét văn hóa “Quyết định nhanh, Đầu
nhanh, Triển khai nhanh, Bán hàng nhanh, Thích ứng thay đổi nhanh” nhưng nhanh
không nghĩa là ẩu mà là luôn ở tiêu chuẩn cao. Giá trị này tôi nghĩ nó không chỉ thể hiện
tầng trung gian của văn hóa Vingroup đã đi vào tầng thứ 3 của văn hóa như các giả
định ngầm hiểu.
Tinh: “Tinh” trong văn hóa Vingroup được hiểu Tinh hoa (con người tinh hoa làm ra
những sản phẩm tinh hoa), tinh gọn chắt lọc “chiêu hiền đãi sĩ” mỗi người là chuyên
gia trong lĩnh vực của mình.
Nhân: “Nhân” trong n hóa Vingroup được hiểu là Thiện Chí, tinh thần nhân ái, tính nhân
văn. Vingroup luôn hướng đến xây dựng môi trường làm việc tốt, tạo điều kiện cho mọi
nhân phát triển.
Phát huy 6 giá trị cốt lõi, VinGroup đã phát động các chương trình thi đua như phong trào
“Người tốt việc tốt”, phong trào thi đua thực hành tiết kiệm hiệu quả, chiến dịch đào tạo
12 giờ chuyển đổi để thành công… Các chương trình giúp cho CBNV thay đổi cách nghĩ,
cách làm việc, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả công việc.
Câu: Mối quan hệ giữa văn hóa kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa kinh doanh hệ thống các giá trị, niềm tin hành vi được chia sẻ trong môi
trường kinh doanh rộng lớn, bao gồm nhiều tchức nhân. VNKD ảnh hưởng đến
cách thức hoạt động kinh doanh, đạo đức kinh doanh cách thức các tổ chức tương tác
với nhau.
Văn hóa doanh nghiệp hệ thống các giá trị, niềm tin và hành vi được chia sẻ trong một
tổ chức cụ thể. VHDN ảnh hưởng đến cách thức hoạt động, tương tác của nhân viên,
tạo nên bản sắc riêng cho tổ chức.
Mối quan hệ giữa văn hóa kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp:
+ Văn hóa kinh doanh ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp:
+ Các giá trị, niềm tin trong văn hóa kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến cách thức xây dựng văn
hóa doanh nghiệp.
dụ: Văn hóa kinh doanh đề cao sự cạnh tranh sẽ dẫn đến việc các doanh nghiệp xây
dựng văn hóa doanh nghiệp tập trung vào hiệu quả và năng suất.
+ Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến văn hóa kinh doanh:
+ Văn hóa doanh nghiệp hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy văn hóa kinh doanh lành mạnh, tạo
nên môi trường kinh doanh bền vững.
Ví dụ: Các doanh nghiệp có văn hóa doanh nghiệp đề cao đạo đức kinh doanh sẽ góp phần
tạo dựng văn hóa kinh doanh minh bạch và công bằng.
Hai khái niệm này có mối liên hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau.
Ví dụ cụ thể:
+ Văn hóa kinh doanh Việt Nam:
+ Đề cao sự tôn trọng và tinh thần cộng đồng.
+ Ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp của các tổ chức Việt Nam:
+ Tôn trọng cấp trên và đồng nghiệp, đề cao tinh thần đoàn kết và tương trợ lẫn nhau.
+ Văn hóa doanh nghiệp Samsung:
+ Tập trung vào sự sáng tạo, đổi mới và chất lượng sản phẩm.
+ Góp phần thúc đẩy văn hóa kinh doanh Hàn Quốc hướng đến sự cạnh tranh và phát triển
bền vững.
Văn hóa kinh doanh văn hóa doanh nghiệp hai khái niệm quan trọng và mối liên
hệ mật thiết với nhau. Hiểu rõ mối quan hệ này sẽ giúp các tổ chức xây dựng văn hóa p
hợp, góp phần vào thành công trong kinh doanh.
Câu: Triết lí đạo đức và triết lí kinh doanh (T32,33) - Triết lý đạo đức
Triết lý đạo đứclà những nguyên tắc, quy tắc căn bản con người sử dụng để xác định thế
nào là đúng thế nào là sai và để hướng dẫn con người trong việc xác định cách thức giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống con người trong mối quan hệ với tự nhiên và
với các thành viên khác trong xã hội.
Khi đối diện với một vấn đề trong thực tiễn, con người phải tìm cách xử lý; có thể tìm ra
rất nhiều giải pháp, nhưng để xác định giải pháp nào là ―đúng hoặc ―sai , con‖ ‖ người
sử dụng những ―thước đo nhất định và ―vận dụng theo cách riêng của‖ ‖ mình.Khái
niệm ―triết lý hàn chứa hai nội dung chính: triết lý bao hàm giá trị được sử dụng làm
thước đo và nguyên tắc áp dụng khi vận dụng trong thực tế để ra quyết định hành động
hoặc phán xét về một hành vi hay hành động nào đó. Có thể diễn đạt khái niệm triết
lýbằng biểu thức như sau:
Triết lý = (Giá trị làm thước đo + Nguyên tắc áp dụng)* Cá nhân
Như vậy, bản chất của sự khác biệt giữa các cá nhân trong việc ra quyết định và/hay
phán xét về một quyết định chính là sự khác biệt về giá trị sử dụng làm thước đo
và/hoặc nguyên tắc áp dụng khi ra quyết định.
- Triết lý kinh doanh
Trong kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh thường được coi là cung ứng sản phẩm,
hàng hoá cho thị trường để kiếm lợi nhuận. Thực chất, hàng hoá chỉ là ―phương tiện để
người sản xuất tiếp cận và giao dịch với khách hàng và các đối tượng hữu quankhác; lợi
nhuận là những khoản lợi ích kinh tế khách hàng và đối tượng hữu quan khác tự nguyện
bỏ ra để ―thưởng cho người cung ứng. Như vậy, bản chất của hoạt động kinhdoanh là
xây dựng và phát triển mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp và những người hữu quan.
Từ đó có thể đi đến định nghĩa sau : Triết lý kinh doanh là triết lý đạo đức vận dụng trong
hoạt động kinh doanh để xây dựng và phát triển mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp với các
đối tượng hữu quan. Từ định nghĩa nêu trên về triết lý đạo đức, có thể biểu diễn khái
niệm triết lý kinh doanh bằng biểu thức như sau :
Triết lý kinh doanh = (Giá trị mục tiêu + Nguyên tắc áp dụng)*Đối tượng hữu quan
Triết lý kinh doanh thể hiện cách nhìn của một tổ chức/doanh nghiệp về thế giới, tự
nhiên và xã hội, theo con mắt của những người hữu quan. Câu hỏi thích hợp về triết lsy
kinh doanh là: Theo những người hữu quan, thế nào là đúng? Là sai?

Preview text:

Câu 1: Nhận diện về cách thức xây dựng văn hóa doanh nghiệp
“Văn hóa doanh nghiệp chính là cách nghĩ, cách sống và cách làm của doanh nghiệp. Hay
nói một cách cụ thể hơn, văn hóa doanh nghiệp chính là cách nghĩ, cách sống và cách làm
việc của từng con người trong doanh nghiệp đó.” - (Trích sách Quản trị bằng Văn hóa Tác giả: TS Giản Tư Trung).
Có thể hiểu, văn hóa doanh nghiệp là những giá trị cốt lõi, niềm tin, hành vi, thái độ được
chia sẻ, đặc trưng cho các thành viên và ban lãnh đạo trong cách hoạt động, thực hiện các
nhiệm vụ kinh doanh. Văn hóa doanh nghiệp bắt nguồn từ các mục tiêu, chiến lược, cấu
trúc và cách tiếp cận của tổ chức đối với nhân viên, khách hàng, đối tác, cộng đồng.
Văn hóa doanh nghiệp được phản ánh trong những quy định, chẳng hạn như giờ làm việc,
phúc lợi nhân viên, bố trí văn phòng, trang phục, quyết định tuyển dụng, sự hài lòng của
khách hàng và nhiều khía cạnh khác.
6 Bước xây dựng văn hóa doanh nghiệp hiệu quả
Bước 1: Phân tích doanh nghiệp
Bước 2: Đưa ra những kỳ vọng về văn hóa doanh nghiệp
Bước 3: Xác định yếu tố xây dựng nền văn hóa doanh nghiệp
Bước 4: Xây dựng và truyền thông giá trị cốt lõi cho tổ chức Bước 5: Triển khai Bước 6: Đo lường
Bước 1: Phân tích doanh nghiệp
Khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp, cần đánh giá xem văn hóa hiện tại của doanh nghiệp
là gì, đang ở đâu và có biểu hiện nào. Khi doanh nghiệp xuất hiện nhiều dấu hiệu tiêu cực,
khi đó cần đưa ra những phương án cải thiện ngay để tránh tạo ra một môi trường làm việc độc hại.
Dấu hiệu của văn hóa doanh nghiệp độc hại có thể bao gồm:
+ Nội bộ không có sự gắn kết: Một môi trường mà ở đó, bầu không khí làm việc lúc nào
cũng căng thẳng, nặng nề, ai làm việc nấy, đây được xem là môi trường làm việc không
tích cực, không phát triển, không thể duy trì lâu dài.
+ Ý thức kém: Nhân viên không có tính chủ động, tự giác trong công việc, tác phong chậm
chạp, thường xuyên đi muộn về sớm, kỷ luật kém sẽ tạo ra một văn hóa chây ì, lười nhác,
dễ rơi vào khủng hoảng.
+ Tuyển dụng nhân sự liên tục: Yếu kém trong công tác quản lý của nhân sự khiến nhân
viên cảm thấy không hài lòng, không có động lực làm việc và không muốn gắn bó lâu dài với tổ chức.
+ Có nhiều cuộc họp kéo dài, các biện pháp kỷ luật để răn đe nhưng lại không có hoặc có
rất ít sự công nhận, khen thưởng thành tích của nhân viên.
+ Không có nhiều sự tương tác giữa sếp và nhân viên, đội ngũ nhân viên có thể né tránh
sếp, tránh không muốn đến gần hoặc đi chung với sếp,...
+ Nhân viên im lặng trong suốt cuộc họp, không dám đưa ra những ý tưởng mới lạ, độc
đáo nhưng sau cuộc họp lại hí hửng bàn tán, trò chuyện ngoài lề.
Bước 2: Đưa ra những kỳ vọng về văn hóa doanh nghiệp
Hãy đưa ra những kỳ vọng về văn hóa doanh nghiệp, nghĩ thật kỹ về những điều mà doanh
nghiệp muốn xây dựng, bắt đầu từ những thế mạnh và điểm riêng của tổ chức. Khi văn hóa
được hình thành trên những sức mạnh có sẵn, nhà lãnh đạo sẽ biết mình nên làm gì, làm
như thế nào để mang lại mọi thứ tốt nhất.
Bước 3: Xác định yếu tố xây dựng nền văn hóa doanh nghiệp
Giá trị cốt lõi cần được xác định để xây dựng văn hóa doanh nghiệp, điều này chỉ nên là
những thứ thực sự giá trị, được coi trọng ở doanh nghiệp. Khi xác định giá trị cốt lõi, doanh
nghiệp cần trả lời câu hỏi:
+ Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu và chiến lược dài hạn của doanh nghiệp là gì?
+ Muốn được công chúng nhìn nhận về doanh nghiệp như thế nào?
+ Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp có đang phù hợp với giá trị cá nhân của đội ngũ nhân viên hay không?
+ Mục tiêu văn hóa mà doanh nghiệp hướng đến là gì, chẳng hạn như đội ngũ đoàn kết,
môi trường năng động, sáng tạo, thành tích của nhân viên được công nhận,...
Bước 4: Xây dựng và truyền thông giá trị cốt lõi cho tổ chức
Văn hóa doanh nghiệp chỉ được hình thành khi được toàn thể nhân viên đồng thuận và hiểu
rõ về những lợi ích mà nó mang lại. Chính vì vậy, khi xác định được một văn hóa lý tưởng
cho tổ chức, hãy truyền đạt và diễn giải cặn kẽ cho toàn thể đội ngũ nhân viên, để họ cùng hiểu và tuân thủ theo.
Kế hoạch hành động của doanh nghiệp phải bao gồm các thời gian, điểm mốc, mục tiêu,
nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể. Điều gì nên được ưu tiên? Đâu là chỗ cần được tập trung
nỗ lực? Cần những nguồn lực nào? Thời hạn hoàn thành là bao lâu? Ai chịu trách nhiệm
cho mỗi nhiệm vụ cụ thể?
Bước 5: Triển khai
Khi đã có những giá trị cốt lõi và truyền đạt, giải thích cặn kẽ cho nhân viên, các nhà lãnh
đạo cần bắt tay vào thực hiện và triển khai với các hoạt động như sau:
+ Xây dựng đội ngũ phụ trách văn hóa doanh nghiệp, thường là phòng ban Nhân sự trong
công ty, nhà lãnh đạo cũng cần theo dõi, giám sát sát sao.
+ Khuyến khích, tạo động lực, thúc đẩy cho toàn thể nhân viên thực hiện và hưởng ứng
tích cực văn hóa của doanh nghiệp.
+ Phát triển và duy trì văn hóa bằng các hoạt động nội bộ, đào tạo, khen thưởng, teambuilding,...
Bước 6: Đo lường
Văn hóa doanh nghiệp phải được đo lường sau một khoảng thời gian triển khai. Điều này
giúp kịp thời phát hiện, xử lý rủi ro trước khi chúng ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa
doanh nghiệp. Để đo lường hiệu quả, doanh nghiệp cần đưa ra hệ thống câu hỏi, tiêu chí
để làm tiền đề cho sự đánh giá đó.
Câu 2: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong tương lai của bạn (nêu ra ví dụ) 2.1)
Liệt kê 3 yếu tố bên ngoài nhận diện văn hóa doanh nghiệp
Là những thông tin hữu hình có thể nhìn thấy được: logo, đồng phục, môi trường làm việc,
nhãn hiệu, hàng hóa, slogant,…
- Biểu tượng (logo)
Một công cụ khác biểu thị đặc trưng của văn hoá công ty là biểu tượng. Biểu tượng là một
thứ gì đó biểu thị một thứ gì đó không phải là chính nó và có tác dụng giúp mọi người nhận
ra hay hiểu được thứ mà nó biểu thị. Các công truình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu
hiệu đều chứa đựng những đặc trưng của biểu tượng, bởi thông qua những giá trị vật chất,
cụ thể, hữu hình, các biểu trưng này đều muốn truyền đạt một những giá trị, ý nghĩa tiềm
ẩn bên trong cho những người tiếp nhận theo các cách thức khác nhau. Logo là loại biểu
trưng đơn giản nhưng lại có ý nghĩa rất lớn nên được các tổ chức, doanh nghiệp rất chú trọng Ví dụ:
- Tiki logo lấy ý tưởng chính từ tên thương hiệu Tiki và điểm nhấn ở hai biểu tượng mặt cườitrên
chữ “i”. Biểu tượng hai mặt cười của Tiki logo tượng trưng cho niềm vui mua sắm của người tiêu dùng.
Về màu sắc, Tiki logo cũng sử dụng gam màu xanh dương quen thuộc trong nhiều thiết kế logo
của các thương hiệu lớn bởi nó mang lại sự trẻ trung, hiện đại. Màu xanh trong Tiki logo cũng tạo
cảm giác an toàn, sự tin tưởng cho người mua hàng. Font chữ thể hiện trên Tiki logo không chân
hiện đại, đậm nét tạo cảm nhận vững chắc, mạnh mẽ cho thương hiệu.
Tổng thể Tiki logo đơn giản, nhưng ấn tượng, dễ ghi nhớ vào tâm trí mua sắm của khách hàng.
Ngày này Tiki logo đã trở thành một biểu tượng cực kỳ quen thuộc với fan mua sắm trên sàn thương mại điện tử - Nike
Nike Swoosh là một ví dụ điển hình khác về sự đơn giản và hiệu quả. Đại diện cho sự chuyển
động và đôi cánh của nữ thần Hy Lạp Nike, logo này hoàn toàn phù hợp với đặc tính thể thao,
thành tích và sự năng động của thương hiệu. Thương hiệu Nike, với câu thần chú "Just Do It",
gói gọn động lực và vượt qua các ranh giới, khiến logo và câu chuyện về thương hiệu trở nên
cộng hưởng một cách hài hòa. - McDonald's
Những mái vòm vàng của McDonald's có thể được nhận ra ngay lập tức trên toàn thế giới. Đại
diện cho chữ 'M', thiết kế logo này đơn giản nhưng có sức ảnh hưởng lớn. Thương hiệu
McDonald's, tập trung vào dịch vụ nhanh chóng, chất lượng ổn định và môi trường thân thiện với
gia đình, đã đảm bảo rằng những mái vòm vàng này gợi lên cảm giác quen thuộc và thoải mái trên toàn cầu.
- Khẩu hiệu (slogan): Khẩu hiệu là hình thức dễ nhập tâm và được không chỉ nhân viên
mà cả khách hàng và nhiều người khác trích dẫn. Khẩu hiệu thường rất ngắn gọn, hay sử
dụng các ngôn từ đơn giản, dễ nhớ; do đó đôi khi có vẻ ―sáo rỗng về hình thức. Khẩu‖
hiệu là cách diễn đạt cô đọng nhất của triết lý hoạt động, kinh doanh của một tổ chức,
một công ty. Vì vậy, chúng cần được liên hệ với bản tuyên bố sứ mệnh của tổ chức, công
ty để hiểu được ý nghĩa tiềm ẩn của chúng.
Ví dụ: Tên thương hiệu “Tiki” vốn là viết tắt từ slogan “Tìm kiếm và Tiết kiệm”, đã tồn tại kể từ
khi sàn thương mại điện tử này được thành lập hồi năm 2010. Tuy nhiên, slogan của Tiki giờ đây
cũng được đổi thành “Tốt và Nhanh”, nhằm nhấn mạnh mục tiêu chỉ cung cấp hàng chính hãng
100% và đẩy mạnh nhận hàng nhanh - Sự kiện, tấm gương điển hình:
Khi triển khai các hoạt động trong thực tiễn, thường xuất hiện những sự kiện, tấm gương
điển hình cho việc thực hiện thành công hay thất bại một giá trị, triết lý mà tổ chức, doanh
nghiệp có thể sử dụng làm bài học kinh nghiệm hay minh hoạ điển hình, mẫu
mực, dễ hiểu về văn hoá công ty. Mẩu chuyện là những câu chuyện thường được thêu dệt
từ những sự kiện có thực điển hình về những giá trị, triết lý của văn hoá công ty được các
thành viên trong tổ chức thường xuyên nhắc lại và phổ biến những thành viên mới.
Ví dụ: Câu chuyện truyền cảm hứng của nhà sáng lập Tiki- ông Trần Ngọc Thái Sơn
Trang Tiki.vn của Trần Ngọc Thái Sơn bắt đầu khi ông mới 30 tuổi. Khi ấy ông nhận thấy nhu cầu đọc
sách và mua sách cả người Việt Nam bắt đầu có xu hướng tăng, đặc biệt sách ngoại ngữ. Vì vậy ông
nghĩ đến một công cụ nào đó có thể giúp họ mua sách dễ dàng hơn. Trang Tiki.vn được mở vào tháng
3/2010 với số vốn 5000 USD tiền tiết kiệm của ông.
Thời điểm ban đầu Tiki chỉ bán sách tiếng Anh với khoảng hơn 100 đầu sách. Kho sách tại gara xe,
văn phòng chính là phòng ngủ của ông Sơn. Mọi việc đều do mình ông quán xuyến từ đóng gói, giao
hàng, chăm sóc khách hàng. Tuy khó khăn liên tiếp, nhưng thành quả đến sau 2 năm Tiki được người
tiêu dùng bình chọn là “Dịch vụ chăm sóc khách hàng được ưa thích nhất”, “Giao hàng được ưa thích
nhất” và “Website thương mại điện tử mô hình B2C chuyên ngành sách được yêu thích nhất”.
Tháng 3/2012, Soichi Tajima – Chủ tịch và CEO của Quỹ đầu tư CyberAgent Ventures Inc đã đầu tư vào Tiki.
Tháng 8/2012, Tiki có 80 nhân viên và đạt vị trí nhà sách trực tuyến số 1 tại Việt Nam.
Năm 2016 chính là dấu mốc lịch sử của Tiki khi nhận được khoản đầu tư lên tới 384 tỷ vnđ từ Công
ty Cổ phần VNG. Nhờ vậy, Tiki bắt đầu phát triển hệ thống phần mềm, công nghệ nhiều hơn.
Sau đó, ông nhận thấy thói quen mua sắm, tiêu dùng của người Việt Nam có xu hướng sang trực
tuyến, Tiki đã được chuyển đổi thành website bán lẻ đa ngành. Với tham vọng của ông biến Tiki trở
thành một trang thương mại điện tử hàng đầu Việt Nam. Kể từ đó cho đến nay Tiki tiếp tục cung cấp
hàng trăm nghìn sản phẩm đa ngành phục vụ nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng Việt.
Ông Sơn chia sẻ các yếu tố dẫn đến thành công như ngày hôm nay: “Để khởi nghiệp thành công,
phải hội đủ ba yếu tô: đam mê, kinh nghiệm, thị trường.”
Ý nghĩa Tiki logo, ý nghĩa cái tên thương hiệu Tiki hay câu chuyện khởi nghiệp từ đam mê bán
sách của chàng trai 30 tuổi Trần Ngọc Thái Sơn có lẽ sẽ là một trong những nguồn cảm hứng
lớn để thúc đẩy những người trẻ Việt. Đam mê, kinh nghiệm và nắm bắt xu hướng thị trường
chính là những chìa khóa mang tới thành công cho các start-up trẻ.
2.2) Liệt kê 4 nội dung bên trong của vhdn
Tầm nhìn - sứ mệnh – giá trị cốt lõi – triết lí kinh doanh, chuẩn mực hành vi, quan điểm về
trách nhiệm đối với xã hội, quan niệm chung,.. -
Tầm nhìn: Một nền văn hóa vĩ đại luôn bắt đầu từ một tầm nhìn đa diện. Từ tầm
nhìn đó, doanh nghiệp có thể bao quát ra những mục tiêu xa hơn, từ mục tiêu ấy sẽ vẽ ra
lộ trình rõ ràng hơn để tiến tới thành công. Một tuyên bố tầm nhìn nghe có vẻ đơn giản
nhưng đó lại là yếu tố nền tảng của cả văn hóa doanh nghiệp. -
Sứ mệnh: Tầm nhìn được thể hiện thành sứ mệnh.Sứ mệnh là một nội dung quan
trọngvề mặt chiến lược đối với tổ chức/doanh nghiệp. Tầm nhìn thể hiện ước muốn; sứ
mệnh thể hiện cách thức ước muốn (tầm nhìn) được thể hiện trong thực tế hoạt động/kinh
doanh.- - Giá trị cốt lõi: Giá trị cốt lõi của doanh nghiệp làm thước đo, tiêu chuẩn để cân
chỉnh những hành vi, quan điểm nhằm đạt được tầm nhìn. Nhiều doanh nghiệp nhận ra giá
trị của họ thông qua nhân viên, khách hàng, thị trường,... chính vì vậy nó góp phần làm
nên một nền văn hóa doanh nghiệp tuyệt vời.
Ví dụ về công ty Vingroup
Tầm nhìn: “Vingroup định hướng phát triển thành Tập đoàn Công nghệ – Công nghiệp –
Thương mại Dịch vụ hàng đầu khu vực“
Sứ mệnh: Vì cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người
Giá Trị cốt lõi: Giá trị cốt lõi của Vingroup xoay quanh 5T – 1N: Tín – Tâm – Trí – Tốc – Tinh – Nhân
Với tinh thần thượng tôn kỷ luật, văn hóa Vingroup, trước hết chính là văn hóa của sự
chuyên nghiệp thể hiện qua 6 giá trị cốt lõi ” TÍN – TÂM – TRÍ – TỐC – TINH – NHÂN”.
Văn hóa làm việc tốc độ cao, hiệu quả và tuân thủ kỷ luật đã thấm nhuần trong mọi hành
động của Cán bộ nhân viên (CBNV), tạo nên sức mạnh tổng hợp đưa Vingroup phát triển
vượt bậc trong mọi lĩnh vực tham gia.
Tín: Văn hóa Vingroup lấy chữ TÍN làm vũ khí cạnh tranh và bảo vệ danh dự của mình, từ
đó hướng đến đảm bảo đủ hoặc cao hơn cam kết với khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tiến độ.
Tâm: Văn hóa Vingroup lấy đạo đức làm nền tảng, thượng tôn luật pháp, đề cao đạo đức
nghề nghiệp và đạo đức xã hội ở chuẩn mực cao nhất.
Trí: Văn hóa Vingroup lấy sáng tạo làm sức sống, là đòn bẩy phát triển, tạo sự khác biệt và
nét riêng biệt trong từng sản phẩm và dịch vụ.
Tốc: Khi tiếp xúc làm việc tôi ấn tượng nhất là giá trị này của văn hóa Vingroup và không
cần vào Vingroup chúng ta cũng cảm nhận được nét văn hóa “Quyết định nhanh, Đầu tư
nhanh, Triển khai nhanh, Bán hàng nhanh, Thích ứng và thay đổi nhanh” nhưng nhanh
không có nghĩa là ẩu mà là luôn ở tiêu chuẩn cao. Giá trị này tôi nghĩ nó không chỉ thể hiện
ở tầng trung gian của văn hóa Vingroup mà đã đi vào tầng thứ 3 của văn hóa như các giả định ngầm hiểu.
Tinh: “Tinh” trong văn hóa Vingroup được hiểu là Tinh hoa (con người tinh hoa làm ra
những sản phẩm tinh hoa), tinh gọn – chắt lọc “chiêu hiền đãi sĩ” và mỗi người là chuyên
gia trong lĩnh vực của mình.
Nhân: “Nhân” trong văn hóa Vingroup được hiểu là Thiện Chí, tinh thần nhân ái, tính nhân
văn. Vingroup luôn hướng đến xây dựng môi trường làm việc tốt, tạo điều kiện cho mọi cá nhân phát triển.
Phát huy 6 giá trị cốt lõi, VinGroup đã phát động các chương trình thi đua như phong trào
“Người tốt việc tốt”, phong trào thi đua thực hành tiết kiệm hiệu quả, chiến dịch đào tạo
12 giờ chuyển đổi để thành công… Các chương trình giúp cho CBNV thay đổi cách nghĩ,
cách làm việc, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả công việc.
Câu: Mối quan hệ giữa văn hóa kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa kinh doanh là hệ thống các giá trị, niềm tin và hành vi được chia sẻ trong môi
trường kinh doanh rộng lớn, bao gồm nhiều tổ chức và cá nhân. VNKD ảnh hưởng đến
cách thức hoạt động kinh doanh, đạo đức kinh doanh và cách thức các tổ chức tương tác với nhau.
Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống các giá trị, niềm tin và hành vi được chia sẻ trong một
tổ chức cụ thể. VHDN ảnh hưởng đến cách thức hoạt động, tương tác của nhân viên, và
tạo nên bản sắc riêng cho tổ chức.
Mối quan hệ giữa văn hóa kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp:
+ Văn hóa kinh doanh ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp:
+ Các giá trị, niềm tin trong văn hóa kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến cách thức xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Ví dụ: Văn hóa kinh doanh đề cao sự cạnh tranh sẽ dẫn đến việc các doanh nghiệp xây
dựng văn hóa doanh nghiệp tập trung vào hiệu quả và năng suất.
+ Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến văn hóa kinh doanh:
+ Văn hóa doanh nghiệp hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy văn hóa kinh doanh lành mạnh, tạo
nên môi trường kinh doanh bền vững.
Ví dụ: Các doanh nghiệp có văn hóa doanh nghiệp đề cao đạo đức kinh doanh sẽ góp phần
tạo dựng văn hóa kinh doanh minh bạch và công bằng.
Hai khái niệm này có mối liên hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau. Ví dụ cụ thể:
+ Văn hóa kinh doanh Việt Nam:
+ Đề cao sự tôn trọng và tinh thần cộng đồng.
+ Ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp của các tổ chức Việt Nam:
+ Tôn trọng cấp trên và đồng nghiệp, đề cao tinh thần đoàn kết và tương trợ lẫn nhau.
+ Văn hóa doanh nghiệp Samsung:
+ Tập trung vào sự sáng tạo, đổi mới và chất lượng sản phẩm.
+ Góp phần thúc đẩy văn hóa kinh doanh Hàn Quốc hướng đến sự cạnh tranh và phát triển bền vững.
Văn hóa kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp là hai khái niệm quan trọng và có mối liên
hệ mật thiết với nhau. Hiểu rõ mối quan hệ này sẽ giúp các tổ chức xây dựng văn hóa phù
hợp, góp phần vào thành công trong kinh doanh.
Câu: Triết lí đạo đức và triết lí kinh doanh (T32,33) - Triết lý đạo đức
Triết lý đạo đứclà những nguyên tắc, quy tắc căn bản con người sử dụng để xác định thế
nào là đúng thế nào là sai và để hướng dẫn con người trong việc xác định cách thức giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống con người trong mối quan hệ với tự nhiên và
với các thành viên khác trong xã hội.
Khi đối diện với một vấn đề trong thực tiễn, con người phải tìm cách xử lý; có thể tìm ra
rất nhiều giải pháp, nhưng để xác định giải pháp nào là ―đúng hoặc ―sai , con‖ ‖ người
sử dụng những ―thước đo nhất định và ―vận dụng theo cách riêng của‖ ‖ mình.Khái
niệm ―triết lý hàn chứa hai nội dung chính: triết lý bao hàm giá trị được sử dụng làm‖
thước đo và nguyên tắc áp dụng khi vận dụng trong thực tế để ra quyết định hành động
hoặc phán xét về một hành vi hay hành động nào đó. Có thể diễn đạt khái niệm triết
lýbằng biểu thức như sau:
Triết lý = (Giá trị làm thước đo + Nguyên tắc áp dụng)* Cá nhân
Như vậy, bản chất của sự khác biệt giữa các cá nhân trong việc ra quyết định và/hay
phán xét về một quyết định chính là sự khác biệt về giá trị sử dụng làm thước đo
và/hoặc nguyên tắc áp dụng khi ra quyết định.
- Triết lý kinh doanh
Trong kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh thường được coi là cung ứng sản phẩm,
hàng hoá cho thị trường để kiếm lợi nhuận. Thực chất, hàng hoá chỉ là ―phương tiện để
người sản xuất tiếp cận và giao dịch với khách hàng và các đối tượng hữu quan‖ khác; lợi
nhuận là những khoản lợi ích kinh tế khách hàng và đối tượng hữu quan khác tự nguyện
bỏ ra để ―thưởng cho người cung ứng. Như vậy, bản chất của hoạt động kinh‖ doanh là
xây dựng và phát triển mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp và những người hữu quan.
Từ đó có thể đi đến định nghĩa sau : Triết lý kinh doanh là triết lý đạo đức vận dụng trong
hoạt động kinh doanh để xây dựng và phát triển mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp với các
đối tượng hữu quan. Từ định nghĩa nêu trên về triết lý đạo đức, có thể biểu diễn khái
niệm triết lý kinh doanh bằng biểu thức như sau :
Triết lý kinh doanh = (Giá trị mục tiêu + Nguyên tắc áp dụng)*Đối tượng hữu quan
Triết lý kinh doanh thể hiện cách nhìn của một tổ chức/doanh nghiệp về thế giới, tự
nhiên và xã hội, theo con mắt của những người hữu quan. Câu hỏi thích hợp về triết lsy
kinh doanh là: Theo những người hữu quan, thế nào là đúng? Là sai?