Ma Trận SWOT của công ty Việt Tiến

Ma Trận SWOT của công ty Việt Tiến được biên soạn dưới dạng file PDF cho các bạn sinh viên tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị thật tốt cho các kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

III-Ma trận swot tổng công ty CP may Việt Tiến:
Qua những thông tin nêu ở trên, chúng ta có thể rút ra được:
1.Những thế mạnh (S)
-Ngành nghềkinh doanh đa dạng:
* Sản xuất quần áo các loại;
* Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
* Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các
thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng;
* Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong
lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại
bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm
gia dụng và công nghiệp;
* Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;
* Đầu tư và kinh doanh tài chính
* Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
- Sản phẩmchất lượng tốt, đa dạng,phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng
· Thương hiệu VIETTIEN cho thời trang công sở (Office Wear).
· Thương hiệu Vee Sendy cho thời trang thông dụng (Casual Wear)
· Thương hiệu TT-up là thương hiệu thời trang cao cấp (High Class
Fashion
· Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO: (sản phẩm thời
trang nam cao cấp mang phong cách Ý) và MANHATTAN (sản phẩm thời trang nam
cao cấp mang phong cách Mỹ, thuộc tập đoàn Perry Ellis International và Perry Ellis
Europe của Mỹ được Việt Tiến mua quyền khai thác và sử dụng).
-Giá cả cạnh tranh: công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho
khách hàng. Và để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung ra
các dòng sản phẩm có giá trung bình.
Đầu năm 2010, Tổng Công ty may Việt Tiến chính thức ra mắt nhãn hiệu mới, Việt Long
- thời trang công sở gồm sơ mi, quần tây, áo thun, quần jeans, cà vạt… dành cho người
lao động, sinh viên, công chức… với mức giá hoàn toàn bình dân, từ 80.000 - 180.000
đồng/sản phẩm.
-Thị trường rộng lớn:
+ thị trường nội địa: Việt Tiến hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ đều khắp các
tỉnh thành trong cả nước.
+thị trường xuất khẩu: Việt Tiến hiện đang giao dịch với trên 50 khách hàng thuộc
các nước trên thế giới như: Mỹ, Canada, Châu Âu (Anh, Pháp, Đức, Bồ Đào Nha,
Tây Ban Nha….), Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore, Malaysia,
Indone- sia….), Châu Úc…vv. Cơ cấu thị trường như sau: Nhật Bản: 31 %, EU: 27%,
Mỹ: 27% và các nước khác: 15%.
Là doanh nghiệp tiên phong trong việc đưa thương hiệu may mặc Việt Nam ra nước
ngoài.Năm 2010 công ty đã mở đại lí chính thức tại Campuchia và Lào để trực tiêp giới
thiệu sản phẩm Việt Tiến thay vì xuất khẩu qua trung gian.
-Quy mô lớn mạnh:Tổng Công ty May Việt Tiến gồm 3 công ty con,21 đơn vị sn xut
trc thuộc, 14 công ty liên kết trong nước,7 công ty liên doanh với nước ngoài, tổng vốn
điều lệ 230.000.000.000 đồng
-Vị trícao trên thị trường, thương hiệu uy tín, hình ảnh tốt:
+Có thương hiệu lâu năm, khẳng định vị thế của mình qua các giải thưởng đã đạt được
như top 10 doanh nghiệp sao vàng đất việt, top 50 thương hiệu mạnh việt nam,…Tổng
công ty may Việt Tiến dẫn đầu top 7 doanh nghiệp tiêu biểu toàn diện của ngành may.
+đưa sản phẩm tự thiết kế tham gia các chương trình biểu diễn thời trang lớn của thế
giới,ký kết hợp đồng với một nhà thiết kế tạo mẫu thời trang người Pháp vừa nâng cao
đẳng cấp của các sản phẩm truyền thống: sơ mi, quần âu, quần kaki… vừa xây dựng được
thương hiệu thời trang mới chuyên dành cho giới trẻ.
+kết hợp giữa khâu thiết kế và sản xuât, tạo lập hình ảnh công ty thời trang chứ
không phải là cơ sở gia công quần áo.
-Nhân viên: trình độ tay nghề cao, được công ty đào tạo để có thể ứng dụng trang thiết bị
mới vào sản xuất.Viettien phát triển đội ngũ nhà thiết kế ngày càng hùng hậu, lên tới 40-
50 người
-Chăm sóc KH tốt: Việt Tiến quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu, thực hiện khuyến
mãi, hậu mãi, tạo những dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng
-Trang thiết bị sản xuấthiện đại.
+Việt Tiến nâng cấp phòng thử nghiệm bằng một hệ thống máy đo lực bám dính của
keo, máy so màu, bền màu, máy đo độ ma sát, độ co rút của từng đường may. Qua thử
nghiệm sẽ quyết định nguyên liệu đi với phụ liệu nào để tạo cho sản phẩm có một nét độc
đáo riêng, thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng.
+Việt Tiến đã đầu tư 10 triệu USD để tái đầu tư trang thiết bị chuyên dùng hiện đại như
hệ thống thiết kế mẫu rập
2. Những điểm yếu (W)
-Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Do
đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến
động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào.
-Lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm
tỷ lệ nhỏ
3. Những cơ hội (O)
-Chính sách hỗ trợ:Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các
dự án quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm; đầu tư các
công trình xử lý nước thải; quy hoạch các cụm công nghiệp dệt; xây dựng cơ sở hạ tầng
đối với các cụm công nghiệp mới; đào tạo và nghiên cứu của các viện, trường và trung
tâm nghiên cứu chuyên ngành dệt – may.
-Xã hội:Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" được phát động,
đã tạo thêm thời cơ mới để phát triển thị trường dệt may trong nước đầy tiềm năng
- Nhu cầu xuất khẩu tăng:con số kim ngạch xuất khẩu 10,5 tỷ USD/ năm, thị trường xuất
khẩu mở rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới, đứng thứ hai (chỉ sau Trung Quốc) về kim
ngạch xuất khẩu dệt may vào hai thị trường lớn là Mỹ và Nhật. Đặc biệt
- Ưu đãi cho hàng xuất khẩu:
+ Hội nhập, nhất là gia nhập WTO mang lại nhiều lợi thế đó là: xuất khẩu không bị
khống chế quota; một số thị trường đang đối xử phân biệt về thuế, sẽ đưa thuế nhập khẩu
xuống bình thường; được hưởng những lợi ích từ môi trường đầu tư. ,
+ hàng dệt may XK vào Nhật sẽ được hưởng thuế suất 0%, thay cho mức thuế khoảng
10%.
- Vốn đầu tư tăng:Chỉ tính trong 4 tháng đầu năm 2010, đã có 18 dự án FDI đầu tư vào
ngành dệt may được cấp phép, với vốn đăng ký hơn 20 triệu USD.
4. Những thách thức (T)
-Cạnh tranh:
+Sản phẩm: Thách thc ln nhất :có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh
vực này,sẽ có rt nhiu cnh tranh t các nước xut khu mạnh như Trung Quốc, n Độ,
Bangladesh .. Năm 2008, Trung Quốc sẽ bỏ hạn ngạch dệt may, sản phẩm của “người
khổng lồ” này đang tràn ngập thế giới và cả thị trường VN.
Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất phát triển:cty TNHH dệt may Thái
Tuấn,cty dệt may Thắng Lợi,cty CP dệt may Thành Công… …
+Cạnh tranh giá: tình hình dệt may Việt Nam sẽ còn gặp rắc rối hơn nữa khi giá hàng
hoá tại các thị trường nhập khẩu chủ chốt như Mỹ, châu Âu cắt giảm 20%. Riêng Mỹ
giảm nhập hàng dệt may Việt nam tới 15%. Điều này có nghĩa là hàng dệt may Việt Nam
nói chung, viet tien nói riêng sẽ gặp phải sức cạnh tranh giá gay gắt ở thị trường nước
ngoài trong thời gian tới.
-Lao động:
Việc có thêm nhiều DN FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt Nam càng làm
tăng áp lực cạnh tranh thu hút lao động., nguồn lao động sẽ bị chia sẻ, giá lao động sẽ
tăng lên, cạnh tranh trong việc thu hút lao động cũng sẽ gay gắt hơn.
-Hàng nhái, hàng giả ngày càng gia tăng.
-Nhu cầu,tâm lí:
+ Trong nước:Tâm lý sính ngoại, ham rẻ và định kiến “chê” hàng Việt Nam nghèo nàn
về mẫu mã của nhiều người tiêu dùng trong nước.
+Nước ngoài:Nhu cầu hàng hóa của thị trường Mỹ, châu Âu, Nhật Bản sẽ giảm mạnh.
Mức tiêu dùng hàng may mặc cao cấp sẽ giảm. Đặc biệt, Mỹ sẽ giảm nhập khẩu trên 15%
hàng dệt may.
Sức tiêu thụ của thị trường Mỹ, châu Âu giảm nên dĩ nhiên đơn đặt hàng may xuất khẩu
sang các thị trường ấy cũng bị giảm theo.
-Môi trường Kinh tế:
+tình hình suy thoái kinh tế thế giới đang tác động trực tiếp đến ngành dệt-may, đặt
doanh nghiệp trước những khó khăn thách thức
+
cảnh báo về vấn đề phá sản đang diễn ra với các doanh nghiệp có sức đề kháng yếu
kém, đầu tư dàn trải. Sắp tới Việt Nam sẽ bị tác động, trong đó chắc chắn lĩnh vực dệt
may sẽ bị thiệt hại nặng.
+lãi suất vay quá cao, chi phí đầu vào tăng nhiều lần, phải trả tiền lãi ngân hàng cao
-Chính sách, pháp luật:
+ môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý của Việt
Nam đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ xây dựng và
thực thi chính sách, cũng như các cán bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu, đặc biệt
là hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, và kỹ năng.
Bản thân các thị trường lớn cũng vận dụng khá nhiều các rào cản về kỹ thuật, vệ sinh, an
toàn, môi trường, trách nhiệm xã hội, chống trợ giá nhằm bảo hộ sản xuất trong nước
+nhiều DN FDI khai lỗ trong nhiều năm nhưng hoạt động sản xuất vẫn được duy trì,
thậm chí vẫn được mở rộng. Đây là một bất công lớn cho các DN trong nước, vì DN FDI
còn được hưởng nhiều chính sách ưu đãi trong đầu tư.
+hàng rào bảo hộ dệt may trong nước không còn.
· Nếu như hiện nay, thuế nhập khẩu hàng may mặc vào Việt Nam là 50%, thuế nhập
khẩu vải là 40%, thuế nhập khẩu sợi là 20% thì khi vào WTO, Việt Nam sẽ phải thực
hiện đúng cam kết theo Hiệp định Dệt may (với mức giảm thuế lớn, ví dụ thuế suất đối
với vải giảm từ 40% xuống 12%, quần áo may sẵn giảm từ 50% xuống 20% và sợi giảm
từ 2% xuống 5%).Do vậy vải Trung Quốc sẽ tràn vào nước ta, chúng ta sẽ phải cạnh
tranh với vải Trung Quốc nhập khẩu
· Cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không được phép, ngành dệt may không còn
được hưởng một số loại hỗ trợ như trước đây như các hình thức hỗ trợ XK và thưởng XK
từ Quỹ hỗ trợ XK; các biện pháp miễn giảm thuế hoặc tiền thuê đất gắn với điều kiện
XK; các ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển...
+Các rào cản thương mại được vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn, đặc biệt
là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.
trong bối cảnh XK hàng dệt may đang có những diễn biến không thuận nhất là từ
tháng 2/2009, tất cả các sản phẩm dệt may XK vào thị trường Hoa Kỳ sẽ phải
tuân thủ theo những quy định mới cực kỳ nghiêm ngặt. Đi kèm là những mức phạt
lỗi vi phạm rất cao, có thể lên tới 15 triệu USD, trong khi trước đây mức phạt này
tối đa là vài triệu USD. Các nhà NK tại Hoa Kỳ sẽ đặt ra những yêu cầu cao hơn
về chất lượng và tính an toàn của hàng dệt may.
nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở các thị trường xuất
khẩu lớn hơn.
các quy định về xuất xứ của hàng hóa có thể ảnh hưởng đến khả năng thâm nhập
thị trường của các sản phẩm dệt may.
5. Phối hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức sẽ được các phương án chiến
lược sau:
5.1.Sử dụng thế mạnh nắm bắt cơ hội (SO):
S2S3O2: sản phẩm đa dạng, đáp ứng yêu cầu của các đối tượng khách hàng với mức giá
phù hợp với thu nhập của người dân Việt Nam sẽ giúp công ty tăng lợi nhuận và thị phần
trong nước.
S2S3O3: tăng sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu giúp công ty giành thị phần ở các
nước xuất khẩu và tăng doanh thu.
S2S3O4: xâm nhập vào các thị trường trước đây còn bị hạn chế, cùng với chính sách giá
và sản phẩm đa dạng để mở rộng thị trường nươc ngoài nước.
S4O3: thị trường rộng lớn là điểm mạnh giúp doanh nghiệp có chỗ đứng trên thương
trường, nên có cơ hội tăng số lượng xuất khẩu.
S5O1O3O5: tận dụng các nguồn đầu tư và hỗ trợ để mở rộng quy mô sản xuât, đồng thời
đáp ứng nhu cầu xuất khẩu đang gia tăng.
S6O1: Tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ để đầu tư vào sản xuất,đào tạo nâng cao tay
nghề công nhân để nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành,củng cố vị thế trong lòng
người tiêu dùng.
S6O2: với vị thế của mình phải luôn đi đầu trong Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam" bằng cách tổ chức các chương trình khuyến khích tiêu
dùng,mở thêm các đại lí ,đưa hàng vào các trung tâm mua sắm lớn để người tiêu dùng dễ
dàng tiếp cận hơn.
S6O3O4: tiếp tục xuất khẩu sang các thị trường quen thuộc như châu Âu,Mĩ…Luôn chú
trọng đến cả hình thức và chất lượng sản phẩm ,giữ vững hình ảnh của công ty trong con
mắt người tiêu dùng.
S7O1 :đầu tư cho công tác đào tạo thường xuyên,liên tục.Có các chính sách chăm lo,đảm
bảo cuộc sống cho người lao động để họ yên tâm làm việc.
S8O2: xây dựng một bộ phận chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp,để mọi thắc mắc của
khách hàng được giải quyết trong thời gian sớm nhất.Mọi nhân viên phải luôn tâm niệm
không chỉ bán được hàng mà khách hàng còn quay trở lại với Việt Tiến.
S9O3: đầu tư cơ sở vật chất,trang thiết bị hiện đại để đáp ứng các yeu cầu ngày càng cao
của thị trường.
S9O5: có kế hoạch thu hút vốn để tiếp thu, ứng dụng công nghệ hiện đại,phương thức sản
xuất tiên tiến.
5.2.Sử dụng thế mạnh để vượt qua thách thức (ST)
S1T1: Cạnh tranh ko thể tránh khỏi=>mở rộng ngành nghề kinh doanh, đồng thời tập
trung ngành có ưu thế để cạnh tranh có hiệu quả.
S1T2: nhiều ngành nghề->chiến lược tuyển dụng,thu hút nhiều lao động với kĩ thuật,
trình độ chuyên môn khác nhau.
S2T1:sản xuất, thiết kế sản phẩm ngày càng đa dạng,phong phú, phù hợp nhiều đối tượng
khách hàng=> giữ lại khách hàng cũ,thu hút khách hàng mới, và cả khách hàng của đối
thủ cạnh tranh…
S2T3: Tiến hành các bin pháp chng nn làm nhái,hàng gi ca công ty: ci tiến các
dây vin, cúc áo, nhãn hiu, mt cách tinh xảo để chng gi mạo, đăng báo, in brochute
danh sách các đại lý chính thc, ch r phân bit hàng gi, hàng tht.
S2T4: DN cần thay đổi,đa dạng hóa mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm để có thể chinh phục
những khách hàng khó tính, đặc biệt thích thay đổi phong cách theo xu hướng thị trường.
S2T4: Với chất lượng đã có,thời gian tới, doanh nghiệp thực hiện chiến lược nâng cao
chất lượng sn phẩm đạt được tiêu chun quc tế v qun lý h thng theo tiêu chun ISO
9002 .
S3T1T4:
+tích cực tấn công nhiều đoạn thị trường có các nhóm đỗi tượng với thu nhập cao
đến trung bình thấp, nên sản phẩm cần có nhiều mức giá cả phù hợp để cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
+Linh hot giá cả, đảm bo chất lượng sn phm và tiến độ giao hàng.
S4T1T4:
+Gi vng và phát trin th trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược thâm
nhp th trường nước ngoài bằng thương hiệu ca chính mình. Công ty luôn phi cng c
mi quan h khách hàng cũ, m rng quan h giao dch vi khách hàng mi các th
trường khác nhau.
+Nghiên cu và phát trin khách hàng mi, th trường mi.
S4T5: khi môi trường kinh tế suy thoái ở các thị trường với mức độ khác nhau thì tập
trung hơn cho hoạt động ở thị trường bị ảnh hưởng ít để có thể cứu nguy cho hoạt động ở
thị trường bị ảnh hưởng lớn.
S5T1: dựa vào lợi thế tiềm lực, quy mô rộng lớn để vươn lên chiếm lĩnh thị trường, cạnh
tranh với các đỗi thủ cũng đang phát triển mạnh.
S5T2: xây dựng ngày càng nhiều cơ sở sản xuất gần hoặc ngay tại thị trường tiêu
thụ=>cần tận dụng, thu hút lượng lao động đông đảo ở chính địa phương, từ đó có thể lựa
chọn người có trình độ phù hợp.
S5T5:quy mô vốn lớn, cần giảm 1 phần vay với lãi suất cao để không gây ảnh hưởng lớn
tới lợi nhuận Doanh nghiệp.
S dụng đồng vn có hiu qu, to kh năng sinh lợi tối đa dù môi trường có nhiều
biến động.
S6T1T4: DN đã được nhiều người biết đến trên thị trường-> mở rộng sản xuất, nâng cao
thị phần, xây dựng thương hiệu tạo lòng tin của khách hàng.
S6T3: DN cần đăng ký nhãn hiu sn phm, mu mã hàng hóa theo đúng các tiêu chun
và thông l quc tế, gii thiu sn phẩm như một thương hiệu độc quyn ca công ty trên
th trường để đối phó với các hiện tượng giả mạo,nhái thương hiệu.
S6T6: Dựa vào uy tín thương hiệu, là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành dệt may Việt
Nam để +tận dụng những ưu đãi từ nhà nước.
+ vượt qua các rào cản thương mại khi xuất khẩu ra nước ngoài.
S7T1T4: nhân viên trình độ cao ->tạo điều kiện để làm việc hiệu quả, năng suất cao từ đó
làm tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, giá thành giảm-> cạnh tranh với các sản phẩm
khác, thu hút khách hàng.
S8T1T4:dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt sẽ giúp người tiêu dùng chọn VietTien nhiều
hơn, việc cạnh tranh sẽ có lợi hơn.
S9T1T4: Tiếp tục đổi mi công ngh thiết b sn xut.-> to ra nhng sn phẩm đạt yêu
cu thâm nhp vào th trường mi, to ngun thu ngoi t góp phần đổi mới cơ sở h tng
tại công ty, tăng khả năng cạnh tranh về sản phẩm, giá cả trên trường.
S9T3:Dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến-> tạo nhiều khác biệt về chất lượng với
hàng nhái, hàng giả.
5.3.Vượt qua điểm yếu để tận dụng cơ hội (WO)
W
1
O
2
: Đầu tư sản xuất nguyên liệu cho ngay trong nước để tránh tình trạng bị động về
nguyên liệu đầu vào từ đó cung cấp kịp thời nguồn hàng phục vụ nhu cầu xuất khẩu tăng.
W
1
O
4
: Tận dụng nguồn vốn FDI để đầu tư sản xuất nguồn nguyên liệu đầu vào nhằm cải
thiện tình trạng nhập khẩu nguyên liệu
W
2
O
1
: Tận dụng những chính sách hỗ trợ của nhà nước để sản xuất nguồn nguyên liệu
đầu vào ở nội địa nhằm hạn chế việc nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài như hiện nay.
W2O4: Hiện đại hóa trang thiết bị, tiếp thu công nghệ mới, nâng cao trình độ tay nghề
của người lao động cũng như trình độ quản lý bằng việc tận dụng nguồn vốn FDI.
5.4.Tối thiểu hóa điểm yếu để tránh những đe dọa (WT)
-W
1
T
1:
không chỉ có sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm ,giá cả mà còn có sự cạnh
tranh về nguồn nhân công. Nguồn lao động không ổn định,lao động chủ yếu là phổ thông,
lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ.Để đảm bảo cho việc sản
xuất kinh doanh thì công ty cần phải đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân công có chất lượng
đồng thời thu hút được nhiều nhân công tay nghề cao,thu hút đủ số lượng nhân công giá
rẻ phục vụ cho sản xuất để biến thành lợi thế tạo ra những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh
về giá.
-W
1
T
2
:Số lượng doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt Nam
tăng thêm nhiều làm áp lực cạnh tranh thu hút lao động càng tăng lên.Vì vậy, công ty
cần sử dụng nhiều biện pháp tạo điều kiện,có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ
người lao động; tăng lương để thu hút lao động. Ngoài ra, công ty có thể mở trường đào
tạo nhân lực ở các tỉnh vùng xa để cung ứng lao động vừa đảm bảo số lượng ,lại vừa đảm
bảo chất lượng nguồn nhân công.
-W
2
T
1
T
5
T
6
: NVL là đầu vào rất quan trọng để sản xuất sản phẩm. NVL phục vụ cho sản
xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Môi trường kinh tế suy thoái,nguy cơ
phá sản của các doanh nghiệp khá cao.lãi suất cho vay đầu vào cao trong đó có chi phí
nhập khẩu NVL. DN có FDI được ưu đãi hơn so với DN trong nước,hàng rào bảo hộ
trong nước không còn,NVL nhập khẩu phải chịu thuế suất khá cao làm giá NVL đầu vào
tăng cao và không ổn định.Để khắc phục tình trạng đó Việt Tiến nên đầu tư nghiên cứu
và thực hiện tự sản xuất NVL,xây dựng dự án quy hoạch,phát triểnvùng nguyên liệu ,đặc
biệt vùng trồng bông;hỗ trợ giá để khuyến khích nông dân tham gia trồng bông,giảm tỉ lệ
nhập khẩu NVL ->giá thành đầu vào giảm,tạo ra sản phẩm với giá cả có thể cạnh tranh
với các đối thủ.
MA TRẬN SWOT
O (Cơ hội)
1.Chính sách hỗ trợNhà
nước hỗ trợ từ nguồn vốn
ngân sách, vốn ODA
2.Xã hội: Cuộc vận động
"Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam"
3. Nhu cầu xuất khẩu tăng
4. Ưu đãi cho hàng xuất
khẩu.
5.Vốn đầu tư tăng
T(Thách thức)
1.Cạnh tranh:sản phẩm,giá
cả
2.Lao động bị chia sẻ
3.Hàng nhái,hàng giả
4.Nhu cầu,tâm lí
5.Môi trường kinh tế:suy
thoái, nguy cơ phá sản của
doanh nghiệp cùng
ngành,lãi suất cao.
6.Chính sách, pháp luật
chưa thuận lợi
S(Điểm mạnh)
1.Ngành nghề đa dạng
2.Sản phẩm đa dạng, phù
hợp nhiều KH,chất lượng
tốt
3.Giá cả cạnh tranh
4.Thị trường rộng lớn
5.Quy mô lớn
6.Vị trí cao, thương hiệu uy
tín, hình ảnh tốt.
7.Nhân viên trình độ cao
8.Chăm sóc khách hàng tốt
9.Trang thiết bị sản
xuất hiện đại
-sảnxuất sản phẩm đa dạng,
đáp ứng yêu cầu của các
đối tượng khách hàng với
mức giá phù hợp với thu
nhập của người dân Việt
Nam
-tăng sức cạnh tranh trên
thị trường xuất khẩu giúp
công ty giành thị phần ở
các nước xuất khẩu, tăng
doanh thu.
-xâm nhập vào các thị
trường trước đây còn bị hạn
chế, cùng chính sách giá và
sản phẩm đa dạng để mở
rộng thị trường nước ngoài
-mở rộng ngành nghề
kdoanh, tập trung ngành có
ưu thế để cạnh tranh có hiệu
quả.
- chiến lược tuyển dụng,thu
hút nhiều lao động với kĩ
thuật, trình độ chuyên môn
khác nhau.
-sản xuất, thiết kế sản phẩm
ngày càng đa dạng,phong
phú, phù hợp nhiều đối
tượng khách hàng
-thay đổi,đa dạng hóa mẫu
mã, kiểu dáng sản phẩm
- nâng cao chất lượng sn
phẩm đạt được tiêu chun
-dựa vào thị trường rộng
lớn là điểm mạnh giúp
doanh nghiệp có chỗ đứng
trên thương trường, cơ hội
tăng số lượng xuất khẩu.
-tận dụng các nguồn đầu tư
và hỗ trợ để mở rộng quy
mô sản xuât,đáp ứng nhu
cầu xuất khẩu đang gia
tăng
- Tận dụng tối đa nguồn
vốn hỗ trợ để đầu tư vào
sản xuất,đào tạo nâng cao
tay nghề công nhân.
- tổ chức các chương trình
khuyến khích tiêu dùng,mở
thêm các đại lí ,đưa hàng
vào các trung tâm mua sắm
lớn.
- tiếp tục xuất khẩu sang
các thị trường quen thuộc,
chú trọng cả hình thức, chất
lượng sản phẩm,giữ vững
hình ảnh của công ty.
-đầu tư cho công tác đào
tạo thường xuyên,liên
tục.Có chính sách chăm
lo,đảm bảo cuộc sống cho
người lao động để họ yên
tâm làm việc.
-xây dựng một bộ phận
chăm sóc khách hàng
chuyên nghiệp.
-đầu tư cơ sở vật chất,trang
thiết bị hiện đại
- có kế hoạch thu hút vốn
để tiếp thu, ứng dụng
phương thức sản xuất tiên
tiến
quc tế
- tích cực tấn công nhiều
đoạn thị trường với chiến
lược đa giá
- Gi vng và phát trin th
trường trong nước,nghiên
cu và phát trin khách
hàng mi, th trường mi.
-suy thoái kinh tế: tập trung
hơn cho hoạt động ở thị
trường bị ảnh hưởng ít
để,cứu nguy cho hoạt động
ở thị trường bị ảnh hưởng
lớn.
- tận dụng, thu hút lượng
lao động đông đảo ở chính
địa phương có cơ sở sản
xuất.
- giảm 1 phần vay với lãi
suất cao, sử dụng đồng vn
có hiu qu.
- mở rộng sản xuất, nâng
cao thị phần, xây dựng
thương hiệu tạo lòng tin của
khách hàng.
-đăng ký nhãn hiu sn
phm, mu mã hàng hóa
theo đúng các tiêu chun và
thông l quc tế, gii thiu
sn phẩm như một thương
hiệu độc quyn ca công ty
trên th trường
-tận dụng những ưu đãi từ
nhà nước,vượt qua các rào
cản thương mại khi xuất
khẩu ra nước ngoài.
W(Điểm yếu)
1.Nhân công chưa ổn định,
lao động chủ yếu là phổ
thông.
2.NVL chủ yếu là nhập
khẩu
-Tận dụng nguồn vốn FDI,
chính sách hỗ trợ của nhà
nước để đầu tư sản xuất
nguồn nguyên liệu đầu vào
nhằm cải thiện tình trạng
nhập khẩu nguyên liệu.
-Hiện đại hóa trang thiết bị,
tiếp thu công nghệ mới,
nâng cao trình độ tay nghề
của người lao động cũng
như trình độ quản lý bằng
việc tận dụng nguồn vốn
FDI
-đào tạo bồi dưỡng nguồn
nhân công có chất lượng
đồng thời thu hút được
nhiều nhân công tay nghề
cao,thu hút đủ số lượng
nhân công giá rẻ
- tạo điều kiện và có chính
sách chăm lo đời sống và
giữ người lao động; tăng
lương thu hút nhiều lao
động, mở trường đào tạo
nhân lực ở các tỉnh vùng xa
để cung ứng lao động đảm
bảo số lượng và chất lượng
nguồn nhân công.
-đầu tư nghiên cứu và thực
hiện tự sản xuất NVL,giảm
tỉ lệ nhập khẩu NVL.
Kết luận:
Qua việc xây dựng ma trận Swot cụ thể là cho Tổng công ty CP may Việt Tiến giúp ta
thấy được một cách tổng quát đặc điểm doanh nghiệp, tình hình bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp để có thể đề ra chiến lược một cách khoa học. Tuy nhiên vì nó không phải
kĩ thuật quyết định chiến lược cuối cùng nên các nhà quản trị cũng cần phải kết hợp với
nhiều công cụ khác như ma trận BCG, ma trận GE…giúp phân tích, lựa chọn chiến lược
nhanh chóng và hiệu quả hơn.
| 1/10

Preview text:

III-Ma trận swot tổng công ty CP may Việt Tiến:
Qua những thông tin nêu ở trên, chúng ta có thể rút ra được:
1.Những thế mạnh (S)
-Ngành nghềkinh doanh đa dạng:
* Sản xuất quần áo các loại;
* Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
* Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các
thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng;
* Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong
lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại
bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm
gia dụng và công nghiệp;
* Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;
* Đầu tư và kinh doanh tài chính
* Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
- Sản phẩmchất lượng tốt, đa dạng,phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng
· Thương hiệu VIETTIEN cho thời trang công sở (Office Wear).
· Thương hiệu Vee Sendy cho thời trang thông dụng (Casual Wear)
· Thương hiệu TT-up là thương hiệu thời trang cao cấp (High Class Fashion
· Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO: (sản phẩm thời
trang nam cao cấp mang phong cách Ý) và MANHATTAN (sản phẩm thời trang nam
cao cấp mang phong cách Mỹ, thuộc tập đoàn Perry Ellis International và Perry Ellis
Europe của Mỹ được Việt Tiến mua quyền khai thác và sử dụng).
-Giá cả cạnh tranh: công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho
khách hàng. Và để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung ra
các dòng sản phẩm có giá trung bình.
Đầu năm 2010, Tổng Công ty may Việt Tiến chính thức ra mắt nhãn hiệu mới, Việt Long
- thời trang công sở gồm sơ mi, quần tây, áo thun, quần jeans, cà vạt… dành cho người
lao động, sinh viên, công chức… với mức giá hoàn toàn bình dân, từ 80.000 - 180.000 đồng/sản phẩm.
-Thị trường rộng lớn:
+ thị trường nội địa: Việt Tiến hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ đều khắp các
tỉnh thành trong cả nước.
+thị trường xuất khẩu: Việt Tiến hiện đang giao dịch với trên 50 khách hàng thuộc
các nước trên thế giới như: Mỹ, Canada, Châu Âu (Anh, Pháp, Đức, Bồ Đào Nha,
Tây Ban Nha….), Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore, Malaysia,
Indone- sia….), Châu Úc…vv. Cơ cấu thị trường như sau: Nhật Bản: 31 %, EU: 27%,
Mỹ: 27% và các nước khác: 15%.
Là doanh nghiệp tiên phong trong việc đưa thương hiệu may mặc Việt Nam ra nước
ngoài.Năm 2010 công ty đã mở đại lí chính thức tại Campuchia và Lào để trực tiêp giới
thiệu sản phẩm Việt Tiến thay vì xuất khẩu qua trung gian.
-Quy mô lớn mạnh:Tổng Công ty May Việt Tiến gồm 3 công ty con,21 đơn vị sản xuất
trực thuộc, 14 công ty liên kết trong nước,7 công ty liên doanh với nước ngoài, tổng vốn
điều lệ 230.000.000.000 đồng
-Vị trícao trên thị trường, thương hiệu uy tín, hình ảnh tốt:
+Có thương hiệu lâu năm, khẳng định vị thế của mình qua các giải thưởng đã đạt được
như top 10 doanh nghiệp sao vàng đất việt, top 50 thương hiệu mạnh việt nam,…Tổng
công ty may Việt Tiến dẫn đầu top 7 doanh nghiệp tiêu biểu toàn diện của ngành may.
+đưa sản phẩm tự thiết kế tham gia các chương trình biểu diễn thời trang lớn của thế
giới,ký kết hợp đồng với một nhà thiết kế tạo mẫu thời trang người Pháp vừa nâng cao
đẳng cấp của các sản phẩm truyền thống: sơ mi, quần âu, quần kaki… vừa xây dựng được
thương hiệu thời trang mới chuyên dành cho giới trẻ.
+kết hợp giữa khâu thiết kế và sản xuât, tạo lập hình ảnh công ty thời trang chứ
không phải là cơ sở gia công quần áo.
-Nhân viên: trình độ tay nghề cao, được công ty đào tạo để có thể ứng dụng trang thiết bị
mới vào sản xuất.Viettien phát triển đội ngũ nhà thiết kế ngày càng hùng hậu, lên tới 40- 50 người
-Chăm sóc KH tốt: Việt Tiến quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu, thực hiện khuyến
mãi, hậu mãi, tạo những dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng
-Trang thiết bị sản xuấthiện đại.
+Việt Tiến nâng cấp phòng thử nghiệm bằng một hệ thống máy đo lực bám dính của
keo, máy so màu, bền màu, máy đo độ ma sát, độ co rút của từng đường may. Qua thử
nghiệm sẽ quyết định nguyên liệu đi với phụ liệu nào để tạo cho sản phẩm có một nét độc
đáo riêng, thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng.
+Việt Tiến đã đầu tư 10 triệu USD để tái đầu tư trang thiết bị chuyên dùng hiện đại như
hệ thống thiết kế mẫu rập
2. Những điểm yếu (W)
-Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Do
đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến
động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào.
-Lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ
3. Những cơ hội (O)
-Chính sách hỗ trợ:Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các
dự án quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm; đầu tư các
công trình xử lý nước thải; quy hoạch các cụm công nghiệp dệt; xây dựng cơ sở hạ tầng
đối với các cụm công nghiệp mới; đào tạo và nghiên cứu của các viện, trường và trung
tâm nghiên cứu chuyên ngành dệt – may.
-Xã hội:Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" được phát động,
đã tạo thêm thời cơ mới để phát triển thị trường dệt may trong nước đầy tiềm năng
- Nhu cầu xuất khẩu tăng:con số kim ngạch xuất khẩu 10,5 tỷ USD/ năm, thị trường xuất
khẩu mở rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới, đứng thứ hai (chỉ sau Trung Quốc) về kim
ngạch xuất khẩu dệt may vào hai thị trường lớn là Mỹ và Nhật. Đặc biệt
- Ưu đãi cho hàng xuất khẩu:
+ Hội nhập, nhất là gia nhập WTO mang lại nhiều lợi thế đó là: xuất khẩu không bị
khống chế quota; một số thị trường đang đối xử phân biệt về thuế, sẽ đưa thuế nhập khẩu
xuống bình thường; được hưởng những lợi ích từ môi trường đầu tư. ,
+ hàng dệt may XK vào Nhật sẽ được hưởng thuế suất 0%, thay cho mức thuế khoảng 10%.
- Vốn đầu tư tăng:Chỉ tính trong 4 tháng đầu năm 2010, đã có 18 dự án FDI đầu tư vào
ngành dệt may được cấp phép, với vốn đăng ký hơn 20 triệu USD.
4. Những thách thức (T) -Cạnh tranh:
+Sản phẩm: Thách thức lớn nhất :có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh
vực này,sẽ có rất nhiều cạnh tranh từ các nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ,
Bangladesh .. Năm 2008, Trung Quốc sẽ bỏ hạn ngạch dệt may, sản phẩm của “người
khổng lồ” này đang tràn ngập thế giới và cả thị trường VN.
Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất phát triển:cty TNHH dệt may Thái
Tuấn,cty dệt may Thắng Lợi,cty CP dệt may Thành Công… …
+Cạnh tranh giá: tình hình dệt may Việt Nam sẽ còn gặp rắc rối hơn nữa khi giá hàng
hoá tại các thị trường nhập khẩu chủ chốt như Mỹ, châu Âu cắt giảm 20%. Riêng Mỹ
giảm nhập hàng dệt may Việt nam tới 15%. Điều này có nghĩa là hàng dệt may Việt Nam
nói chung, viet tien nói riêng sẽ gặp phải sức cạnh tranh giá gay gắt ở thị trường nước
ngoài trong thời gian tới. -Lao động:
Việc có thêm nhiều DN FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt Nam càng làm
tăng áp lực cạnh tranh thu hút lao động., nguồn lao động sẽ bị chia sẻ, giá lao động sẽ
tăng lên, cạnh tranh trong việc thu hút lao động cũng sẽ gay gắt hơn.
-Hàng nhái, hàng giả ngày càng gia tăng. -Nhu cầu,tâm lí:
+ Trong nước:Tâm lý sính ngoại, ham rẻ và định kiến “chê” hàng Việt Nam nghèo nàn
về mẫu mã của nhiều người tiêu dùng trong nước.
+Nước ngoài:Nhu cầu hàng hóa của thị trường Mỹ, châu Âu, Nhật Bản sẽ giảm mạnh.
Mức tiêu dùng hàng may mặc cao cấp sẽ giảm. Đặc biệt, Mỹ sẽ giảm nhập khẩu trên 15% hàng dệt may.
Sức tiêu thụ của thị trường Mỹ, châu Âu giảm nên dĩ nhiên đơn đặt hàng may xuất khẩu
sang các thị trường ấy cũng bị giảm theo.
-Môi trường Kinh tế:
+tình hình suy thoái kinh tế thế giới đang tác động trực tiếp đến ngành dệt-may, đặt
doanh nghiệp trước những khó khăn thách thức
+cảnh báo về vấn đề phá sản đang diễn ra với các doanh nghiệp có sức đề kháng yếu
kém, đầu tư dàn trải. Sắp tới Việt Nam sẽ bị tác động, trong đó chắc chắn lĩnh vực dệt
may sẽ bị thiệt hại nặng.
+lãi suất vay quá cao, chi phí đầu vào tăng nhiều lần, phải trả tiền lãi ngân hàng cao
-Chính sách, pháp luật:
+ môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý của Việt
Nam đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ xây dựng và
thực thi chính sách, cũng như các cán bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu, đặc biệt
là hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, và kỹ năng.
Bản thân các thị trường lớn cũng vận dụng khá nhiều các rào cản về kỹ thuật, vệ sinh, an
toàn, môi trường, trách nhiệm xã hội, chống trợ giá nhằm bảo hộ sản xuất trong nước
+nhiều DN FDI khai lỗ trong nhiều năm nhưng hoạt động sản xuất vẫn được duy trì,
thậm chí vẫn được mở rộng. Đây là một bất công lớn cho các DN trong nước, vì DN FDI
còn được hưởng nhiều chính sách ưu đãi trong đầu tư.
+hàng rào bảo hộ dệt may trong nước không còn.
· Nếu như hiện nay, thuế nhập khẩu hàng may mặc vào Việt Nam là 50%, thuế nhập
khẩu vải là 40%, thuế nhập khẩu sợi là 20% thì khi vào WTO, Việt Nam sẽ phải thực
hiện đúng cam kết theo Hiệp định Dệt may (với mức giảm thuế lớn, ví dụ thuế suất đối
với vải giảm từ 40% xuống 12%, quần áo may sẵn giảm từ 50% xuống 20% và sợi giảm
từ 2% xuống 5%).Do vậy vải Trung Quốc sẽ tràn vào nước ta, chúng ta sẽ phải cạnh
tranh với vải Trung Quốc nhập khẩu
· Cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không được phép, ngành dệt may không còn
được hưởng một số loại hỗ trợ như trước đây như các hình thức hỗ trợ XK và thưởng XK
từ Quỹ hỗ trợ XK; các biện pháp miễn giảm thuế hoặc tiền thuê đất gắn với điều kiện
XK; các ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển...
+Các rào cản thương mại được vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn, đặc biệt
là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.
• trong bối cảnh XK hàng dệt may đang có những diễn biến không thuận nhất là từ
tháng 2/2009, tất cả các sản phẩm dệt may XK vào thị trường Hoa Kỳ sẽ phải
tuân thủ theo những quy định mới cực kỳ nghiêm ngặt. Đi kèm là những mức phạt
lỗi vi phạm rất cao, có thể lên tới 15 triệu USD, trong khi trước đây mức phạt này
tối đa là vài triệu USD. Các nhà NK tại Hoa Kỳ sẽ đặt ra những yêu cầu cao hơn
về chất lượng và tính an toàn của hàng dệt may.
• nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở các thị trường xuất khẩu lớn hơn.
• các quy định về xuất xứ của hàng hóa có thể ảnh hưởng đến khả năng thâm nhập
thị trường của các sản phẩm dệt may.
5. Phối hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức sẽ được các phương án chiến lược sau:
5.1.Sử dụng thế mạnh nắm bắt cơ hội (SO):
S2S3O2: sản phẩm đa dạng, đáp ứng yêu cầu của các đối tượng khách hàng với mức giá
phù hợp với thu nhập của người dân Việt Nam sẽ giúp công ty tăng lợi nhuận và thị phần trong nước.
S2S3O3: tăng sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu giúp công ty giành thị phần ở các
nước xuất khẩu và tăng doanh thu.
S2S3O4: xâm nhập vào các thị trường trước đây còn bị hạn chế, cùng với chính sách giá
và sản phẩm đa dạng để mở rộng thị trường nươc ngoài nước.
S4O3: thị trường rộng lớn là điểm mạnh giúp doanh nghiệp có chỗ đứng trên thương
trường, nên có cơ hội tăng số lượng xuất khẩu.
S5O1O3O5: tận dụng các nguồn đầu tư và hỗ trợ để mở rộng quy mô sản xuât, đồng thời
đáp ứng nhu cầu xuất khẩu đang gia tăng.
S6O1: Tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ để đầu tư vào sản xuất,đào tạo nâng cao tay
nghề công nhân để nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành,củng cố vị thế trong lòng người tiêu dùng.
S6O2: với vị thế của mình phải luôn đi đầu trong Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam" bằng cách tổ chức các chương trình khuyến khích tiêu
dùng,mở thêm các đại lí ,đưa hàng vào các trung tâm mua sắm lớn để người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận hơn.
S6O3O4: tiếp tục xuất khẩu sang các thị trường quen thuộc như châu Âu,Mĩ…Luôn chú
trọng đến cả hình thức và chất lượng sản phẩm ,giữ vững hình ảnh của công ty trong con mắt người tiêu dùng.
S7O1 :đầu tư cho công tác đào tạo thường xuyên,liên tục.Có các chính sách chăm lo,đảm
bảo cuộc sống cho người lao động để họ yên tâm làm việc.
S8O2: xây dựng một bộ phận chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp,để mọi thắc mắc của
khách hàng được giải quyết trong thời gian sớm nhất.Mọi nhân viên phải luôn tâm niệm
không chỉ bán được hàng mà khách hàng còn quay trở lại với Việt Tiến.
S9O3: đầu tư cơ sở vật chất,trang thiết bị hiện đại để đáp ứng các yeu cầu ngày càng cao của thị trường.
S9O5: có kế hoạch thu hút vốn để tiếp thu, ứng dụng công nghệ hiện đại,phương thức sản xuất tiên tiến.
5.2.Sử dụng thế mạnh để vượt qua thách thức (ST)
S1T1: Cạnh tranh ko thể tránh khỏi=>mở rộng ngành nghề kinh doanh, đồng thời tập
trung ngành có ưu thế để cạnh tranh có hiệu quả.
S1T2: nhiều ngành nghề->chiến lược tuyển dụng,thu hút nhiều lao động với kĩ thuật,
trình độ chuyên môn khác nhau.
S2T1:sản xuất, thiết kế sản phẩm ngày càng đa dạng,phong phú, phù hợp nhiều đối tượng
khách hàng=> giữ lại khách hàng cũ,thu hút khách hàng mới, và cả khách hàng của đối thủ cạnh tranh…
S2T3: Tiến hành các biện pháp chống nạn làm nhái,hàng giả của công ty: cải tiến các
dây viền, cúc áo, nhãn hiệu, một cách tinh xảo để chống giả mạo, đăng báo, in brochute
danh sách các đại lý chính thức, chỉ rõ phân biệt hàng giả, hàng thật.
S2T4: DN cần thay đổi,đa dạng hóa mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm để có thể chinh phục
những khách hàng khó tính, đặc biệt thích thay đổi phong cách theo xu hướng thị trường.
S2T4: Với chất lượng đã có,thời gian tới, doanh nghiệp thực hiện chiến lược nâng cao
chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo tiêu chuẩn ISO 9002 . S3T1T4:
+tích cực tấn công nhiều đoạn thị trường có các nhóm đỗi tượng với thu nhập cao
đến trung bình thấp, nên sản phẩm cần có nhiều mức giá cả phù hợp để cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
+Linh hoạt giá cả, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng. S4T1T4:
+Giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược thâm
nhập thị trường nước ngoài bằng thương hiệu của chính mình. Công ty luôn phải củng cố
mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch với khách hàng mới ở các thị trường khác nhau.
+Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới.
S4T5: khi môi trường kinh tế suy thoái ở các thị trường với mức độ khác nhau thì tập
trung hơn cho hoạt động ở thị trường bị ảnh hưởng ít để có thể cứu nguy cho hoạt động ở
thị trường bị ảnh hưởng lớn.
S5T1: dựa vào lợi thế tiềm lực, quy mô rộng lớn để vươn lên chiếm lĩnh thị trường, cạnh
tranh với các đỗi thủ cũng đang phát triển mạnh.
S5T2: xây dựng ngày càng nhiều cơ sở sản xuất gần hoặc ngay tại thị trường tiêu
thụ=>cần tận dụng, thu hút lượng lao động đông đảo ở chính địa phương, từ đó có thể lựa
chọn người có trình độ phù hợp.
S5T5:quy mô vốn lớn, cần giảm 1 phần vay với lãi suất cao để không gây ảnh hưởng lớn
tới lợi nhuận Doanh nghiệp.
Sử dụng đồng vốn có hiệu quả, tạo khả năng sinh lợi tối đa dù môi trường có nhiều biến động.
S6T1T4: DN đã được nhiều người biết đến trên thị trường-> mở rộng sản xuất, nâng cao
thị phần, xây dựng thương hiệu tạo lòng tin của khách hàng.
S6T3: DN cần đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, mẫu mã hàng hóa theo đúng các tiêu chuẩn
và thông lệ quốc tế, giới thiệu sản phẩm như một thương hiệu độc quyền của công ty trên
thị trường để đối phó với các hiện tượng giả mạo,nhái thương hiệu.
S6T6: Dựa vào uy tín thương hiệu, là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành dệt may Việt
Nam để +tận dụng những ưu đãi từ nhà nước.
+ vượt qua các rào cản thương mại khi xuất khẩu ra nước ngoài.
S7T1T4: nhân viên trình độ cao ->tạo điều kiện để làm việc hiệu quả, năng suất cao từ đó
làm tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, giá thành giảm-> cạnh tranh với các sản phẩm khác, thu hút khách hàng.
S8T1T4:dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt sẽ giúp người tiêu dùng chọn VietTien nhiều
hơn, việc cạnh tranh sẽ có lợi hơn.
S9T1T4: Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất.-> tạo ra những sản phẩm đạt yêu
cầu thâm nhập vào thị trường mới, tạo nguồn thu ngoại tệ góp phần đổi mới cơ sở hạ tầng
tại công ty, tăng khả năng cạnh tranh về sản phẩm, giá cả trên trường.
S9T3:Dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến-> tạo nhiều khác biệt về chất lượng với hàng nhái, hàng giả.
5.3.Vượt qua điểm yếu để tận dụng cơ hội (WO)
W1O2: Đầu tư sản xuất nguyên liệu cho ngay trong nước để tránh tình trạng bị động về
nguyên liệu đầu vào từ đó cung cấp kịp thời nguồn hàng phục vụ nhu cầu xuất khẩu tăng.
W1O4: Tận dụng nguồn vốn FDI để đầu tư sản xuất nguồn nguyên liệu đầu vào nhằm cải
thiện tình trạng nhập khẩu nguyên liệu
W2O1: Tận dụng những chính sách hỗ trợ của nhà nước để sản xuất nguồn nguyên liệu
đầu vào ở nội địa nhằm hạn chế việc nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài như hiện nay.
W2O4: Hiện đại hóa trang thiết bị, tiếp thu công nghệ mới, nâng cao trình độ tay nghề
của người lao động cũng như trình độ quản lý bằng việc tận dụng nguồn vốn FDI.
5.4.Tối thiểu hóa điểm yếu để tránh những đe dọa (WT)
-W1T1: không chỉ có sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm ,giá cả mà còn có sự cạnh
tranh về nguồn nhân công. Nguồn lao động không ổn định,lao động chủ yếu là phổ thông,
lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ.Để đảm bảo cho việc sản
xuất kinh doanh thì công ty cần phải đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân công có chất lượng
đồng thời thu hút được nhiều nhân công tay nghề cao,thu hút đủ số lượng nhân công giá
rẻ phục vụ cho sản xuất để biến thành lợi thế tạo ra những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh về giá.
-W1 T2 :Số lượng doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt Nam
tăng thêm nhiều làm áp lực cạnh tranh thu hút lao động càng tăng lên.Vì vậy, công ty
cần sử dụng nhiều biện pháp tạo điều kiện,có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ
người lao động; tăng lương để thu hút lao động. Ngoài ra, công ty có thể mở trường đào
tạo nhân lực ở các tỉnh vùng xa để cung ứng lao động vừa đảm bảo số lượng ,lại vừa đảm
bảo chất lượng nguồn nhân công.
-W2 T1T5T6 : NVL là đầu vào rất quan trọng để sản xuất sản phẩm. NVL phục vụ cho sản
xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Môi trường kinh tế suy thoái,nguy cơ
phá sản của các doanh nghiệp khá cao.lãi suất cho vay đầu vào cao trong đó có chi phí
nhập khẩu NVL. DN có FDI được ưu đãi hơn so với DN trong nước,hàng rào bảo hộ
trong nước không còn,NVL nhập khẩu phải chịu thuế suất khá cao làm giá NVL đầu vào
tăng cao và không ổn định.Để khắc phục tình trạng đó Việt Tiến nên đầu tư nghiên cứu
và thực hiện tự sản xuất NVL,xây dựng dự án quy hoạch,phát triểnvùng nguyên liệu ,đặc
biệt vùng trồng bông;hỗ trợ giá để khuyến khích nông dân tham gia trồng bông,giảm tỉ lệ
nhập khẩu NVL ->giá thành đầu vào giảm,tạo ra sản phẩm với giá cả có thể cạnh tranh với các đối thủ. T(Thách thức) O (Cơ hội)
1.Cạnh tranh:sản phẩm,giá
1.Chính sách hỗ trợNhà cả
nước hỗ trợ từ nguồn vốn 2.Lao động bị chia sẻ ngân sách, vốn ODA 3.Hàng nhái,hàng giả
2.Xã hội: Cuộc vận động 4.Nhu cầu,tâm lí MA TRẬN SWOT
"Người Việt Nam ưu tiên 5.Môi trường kinh tế:suy dùng hàng Việt Nam"
thoái, nguy cơ phá sản của
3. Nhu cầu xuất khẩu tăng doanh nghiệp cùng 4. Ưu đãi cho hàng xuất ngành,lãi suất cao. khẩu. 6.Chính sách, pháp luật 5.Vốn đầu tư tăng chưa thuận lợi
-sảnxuất sản phẩm đa dạng, -mở rộng ngành nghề S(Điểm mạnh)
đáp ứng yêu cầu của các
kdoanh, tập trung ngành có 1.Ngành nghề đa dạng
đối tượng khách hàng với ưu thế để cạnh tranh có hiệu
2.Sản phẩm đa dạng, phù mức giá phù hợp với thu quả.
hợp nhiều KH,chất lượng nhập của người dân Việt
- chiến lược tuyển dụng,thu tốt Nam
hút nhiều lao động với kĩ 3.Giá cả cạnh tranh
-tăng sức cạnh tranh trên
thuật, trình độ chuyên môn
4.Thị trường rộng lớn
thị trường xuất khẩu giúp khác nhau. 5.Quy mô lớn
công ty giành thị phần ở
-sản xuất, thiết kế sản phẩm
6.Vị trí cao, thương hiệu uy các nước xuất khẩu, tăng ngày càng đa dạng,phong tín, hình ảnh tốt. doanh thu.
phú, phù hợp nhiều đối
7.Nhân viên trình độ cao -xâm nhập vào các thị tượng khách hàng
8.Chăm sóc khách hàng tốt trường trước đây còn bị hạn -thay đổi,đa dạng hóa mẫu 9.Trang thiết bị sản
chế, cùng chính sách giá và mã, kiểu dáng sản phẩm xuất hiện đại
sản phẩm đa dạng để mở - nâng cao chất lượng sản
rộng thị trường nước ngoài phẩm đạt được tiêu chuẩn
-dựa vào thị trường rộng quốc tế
lớn là điểm mạnh giúp
- tích cực tấn công nhiều
doanh nghiệp có chỗ đứng đoạn thị trường với chiến
trên thương trường, cơ hội lược đa giá
tăng số lượng xuất khẩu. - Giữ vững và phát triển thị
-tận dụng các nguồn đầu tư trường trong nước,nghiên
và hỗ trợ để mở rộng quy cứu và phát triển khách
mô sản xuât,đáp ứng nhu hàng mới, thị trường mới. cầu xuất khẩu đang gia
-suy thoái kinh tế: tập trung tăng
hơn cho hoạt động ở thị
- Tận dụng tối đa nguồn
trường bị ảnh hưởng ít
vốn hỗ trợ để đầu tư vào
để,cứu nguy cho hoạt động
sản xuất,đào tạo nâng cao ở thị trường bị ảnh hưởng tay nghề công nhân. lớn.
- tổ chức các chương trình - tận dụng, thu hút lượng
khuyến khích tiêu dùng,mở lao động đông đảo ở chính
thêm các đại lí ,đưa hàng địa phương có cơ sở sản
vào các trung tâm mua sắm xuất. lớn.
- giảm 1 phần vay với lãi
- tiếp tục xuất khẩu sang
suất cao, sử dụng đồng vốn
các thị trường quen thuộc, có hiệu quả.
chú trọng cả hình thức, chất - mở rộng sản xuất, nâng
lượng sản phẩm,giữ vững cao thị phần, xây dựng hình ảnh của công ty.
thương hiệu tạo lòng tin của
-đầu tư cho công tác đào khách hàng. tạo thường xuyên,liên
-đăng ký nhãn hiệu sản tục.Có chính sách chăm phẩm, mẫu mã hàng hóa
lo,đảm bảo cuộc sống cho theo đúng các tiêu chuẩn và
người lao động để họ yên thông lệ quốc tế, giới thiệu tâm làm việc.
sản phẩm như một thương
-xây dựng một bộ phận
hiệu độc quyền của công ty chăm sóc khách hàng trên thị trường chuyên nghiệp.
-tận dụng những ưu đãi từ
-đầu tư cơ sở vật chất,trang nhà nước,vượt qua các rào thiết bị hiện đại
cản thương mại khi xuất
- có kế hoạch thu hút vốn khẩu ra nước ngoài.
để tiếp thu, ứng dụng
phương thức sản xuất tiên tiến
-đào tạo bồi dưỡng nguồn
nhân công có chất lượng
đồng thời thu hút được
-Tận dụng nguồn vốn FDI, nhiều nhân công tay nghề
chính sách hỗ trợ của nhà cao,thu hút đủ số lượng
nước để đầu tư sản xuất nhân công giá rẻ W(Điểm yếu)
nguồn nguyên liệu đầu vào
1.Nhân công chưa ổn định, nhằm cải thiện tình trạng - tạo điều kiện và có chính
sách chăm lo đời sống và
lao động chủ yếu là phổ nhập khẩu nguyên liệu.
giữ người lao động; tăng thông.
-Hiện đại hóa trang thiết bị, lương thu hút nhiều lao 2.NVL chủ yếu là nhập
tiếp thu công nghệ mới,
động, mở trường đào tạo khẩu
nâng cao trình độ tay nghề nhân lực ở các tỉnh vùng xa
của người lao động cũng
để cung ứng lao động đảm
như trình độ quản lý bằng bảo số lượng và chất lượng
việc tận dụng nguồn vốn nguồn nhân công. FDI
-đầu tư nghiên cứu và thực
hiện tự sản xuất NVL,giảm tỉ lệ nhập khẩu NVL. Kết luận:
Qua việc xây dựng ma trận Swot cụ thể là cho Tổng công ty CP may Việt Tiến giúp ta
thấy được một cách tổng quát đặc điểm doanh nghiệp, tình hình bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp để có thể đề ra chiến lược một cách khoa học. Tuy nhiên vì nó không phải
kĩ thuật quyết định chiến lược cuối cùng nên các nhà quản trị cũng cần phải kết hợp với
nhiều công cụ khác như ma trận BCG, ma trận GE…giúp phân tích, lựa chọn chiến lược
nhanh chóng và hiệu quả hơn.