









Preview text:
III-Ma trận swot tổng công ty CP may Việt Tiến:    
 Qua những thông tin nêu ở trên, chúng ta có thể rút ra được:   
1.Những thế mạnh (S) 
-Ngành nghềkinh doanh đa dạng: 
 * Sản xuất quần áo các loại; 
 * Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa; 
 * Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các 
thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng; 
 * Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong 
lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại 
bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm 
gia dụng và công nghiệp; 
 * Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp; 
 * Đầu tư và kinh doanh tài chính 
 * Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. 
- Sản phẩmchất lượng tốt, đa dạng,phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng   
· Thương hiệu VIETTIEN cho thời trang công sở (Office Wear). 
· Thương hiệu Vee Sendy cho thời trang thông dụng (Casual Wear) 
· Thương hiệu TT-up là thương hiệu thời trang cao cấp (High Class  Fashion 
· Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO: (sản phẩm thời 
trang nam cao cấp mang phong cách Ý) và MANHATTAN (sản phẩm thời trang nam 
cao cấp mang phong cách Mỹ, thuộc tập đoàn Perry Ellis International và Perry Ellis 
Europe của Mỹ được Việt Tiến mua quyền khai thác và sử dụng). 
-Giá cả cạnh tranh: công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho 
khách hàng. Và để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung ra 
các dòng sản phẩm có giá trung bình. 
Đầu năm 2010, Tổng Công ty may Việt Tiến chính thức ra mắt nhãn hiệu mới, Việt Long 
- thời trang công sở gồm sơ mi, quần tây, áo thun, quần jeans, cà vạt… dành cho người 
lao động, sinh viên, công chức… với mức giá hoàn toàn bình dân, từ 80.000 - 180.000  đồng/sản phẩm. 
-Thị trường rộng lớn: 
 + thị trường nội địa: Việt Tiến hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ đều khắp các 
tỉnh thành trong cả nước. 
+thị trường xuất khẩu: Việt Tiến hiện đang giao dịch với trên 50 khách hàng thuộc 
các nước trên thế giới như: Mỹ, Canada, Châu Âu (Anh, Pháp, Đức, Bồ Đào Nha, 
Tây Ban Nha….), Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore, Malaysia, 
Indone- sia….), Châu Úc…vv. Cơ cấu thị trường như sau: Nhật Bản: 31 %, EU: 27%, 
Mỹ: 27% và các nước khác: 15%. 
 Là doanh nghiệp tiên phong trong việc đưa thương hiệu may mặc Việt Nam ra nước 
ngoài.Năm 2010 công ty đã mở đại lí chính thức tại Campuchia và Lào để trực tiêp giới 
thiệu sản phẩm Việt Tiến thay vì xuất khẩu qua trung gian.   
-Quy mô lớn mạnh:Tổng Công ty May Việt Tiến gồm 3 công ty con,21 đơn vị sản xuất 
trực thuộc, 14 công ty liên kết trong nước,7 công ty liên doanh với nước ngoài, tổng vốn 
điều lệ 230.000.000.000 đồng   
-Vị trícao trên thị trường, thương hiệu uy tín, hình ảnh tốt: 
 +Có thương hiệu lâu năm, khẳng định vị thế của mình qua các giải thưởng đã đạt được 
như top 10 doanh nghiệp sao vàng đất việt, top 50 thương hiệu mạnh việt nam,…Tổng 
công ty may Việt Tiến dẫn đầu top 7 doanh nghiệp tiêu biểu toàn diện của ngành may. 
 +đưa sản phẩm tự thiết kế tham gia các chương trình biểu diễn thời trang lớn của thế 
giới,ký kết hợp đồng với một nhà thiết kế tạo mẫu thời trang người Pháp vừa nâng cao 
đẳng cấp của các sản phẩm truyền thống: sơ mi, quần âu, quần kaki… vừa xây dựng được 
thương hiệu thời trang mới chuyên dành cho giới trẻ. 
 +kết hợp giữa khâu thiết kế và sản xuât, tạo lập hình ảnh công ty thời trang chứ 
không phải là cơ sở gia công quần áo. 
-Nhân viên: trình độ tay nghề cao, được công ty đào tạo để có thể ứng dụng trang thiết bị 
mới vào sản xuất.Viettien phát triển đội ngũ nhà thiết kế ngày càng hùng hậu, lên tới 40- 50 người 
-Chăm sóc KH tốt: Việt Tiến quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu, thực hiện khuyến 
mãi, hậu mãi, tạo những dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng 
-Trang thiết bị sản xuấthiện đại. 
 +Việt Tiến nâng cấp phòng thử nghiệm bằng một hệ thống máy đo lực bám dính của 
keo, máy so màu, bền màu, máy đo độ ma sát, độ co rút của từng đường may. Qua thử 
nghiệm sẽ quyết định nguyên liệu đi với phụ liệu nào để tạo cho sản phẩm có một nét độc 
đáo riêng, thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng. 
 +Việt Tiến đã đầu tư 10 triệu USD để tái đầu tư trang thiết bị chuyên dùng hiện đại như 
hệ thống thiết kế mẫu rập 
2. Những điểm yếu (W) 
-Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Do 
đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến 
động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào.       
-Lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm  tỷ lệ nhỏ   
 3. Những cơ hội (O)   
-Chính sách hỗ trợ:Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các 
dự án quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm; đầu tư các 
công trình xử lý nước thải; quy hoạch các cụm công nghiệp dệt; xây dựng cơ sở hạ tầng 
đối với các cụm công nghiệp mới; đào tạo và nghiên cứu của các viện, trường và trung 
tâm nghiên cứu chuyên ngành dệt – may.   
-Xã hội:Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" được phát động, 
đã tạo thêm thời cơ mới để phát triển thị trường dệt may trong nước đầy tiềm năng     
- Nhu cầu xuất khẩu tăng:con số kim ngạch xuất khẩu 10,5 tỷ USD/ năm, thị trường xuất 
khẩu mở rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới, đứng thứ hai (chỉ sau Trung Quốc) về kim 
ngạch xuất khẩu dệt may vào hai thị trường lớn là Mỹ và Nhật. Đặc biệt   
- Ưu đãi cho hàng xuất khẩu: 
+ Hội nhập, nhất là gia nhập WTO mang lại nhiều lợi thế đó là: xuất khẩu không bị 
khống chế quota; một số thị trường đang đối xử phân biệt về thuế, sẽ đưa thuế nhập khẩu 
xuống bình thường; được hưởng những lợi ích từ môi trường đầu tư. , 
+ hàng dệt may XK vào Nhật sẽ được hưởng thuế suất 0%, thay cho mức thuế khoảng  10%. 
- Vốn đầu tư tăng:Chỉ tính trong 4 tháng đầu năm 2010, đã có 18 dự án FDI đầu tư vào 
ngành dệt may được cấp phép, với vốn đăng ký hơn 20 triệu USD.   
4. Những thách thức (T)  -Cạnh tranh: 
 +Sản phẩm: Thách thức lớn nhất :có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh 
vực này,sẽ có rất nhiều cạnh tranh từ các nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ, 
Bangladesh .. Năm 2008, Trung Quốc sẽ bỏ hạn ngạch dệt may, sản phẩm của “người 
khổng lồ” này đang tràn ngập thế giới và cả thị trường VN. 
 Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất phát triển:cty TNHH dệt may Thái 
Tuấn,cty dệt may Thắng Lợi,cty CP dệt may Thành Công… …   
 +Cạnh tranh giá: tình hình dệt may Việt Nam sẽ còn gặp rắc rối hơn nữa khi giá hàng 
hoá tại các thị trường nhập khẩu chủ chốt như Mỹ, châu Âu cắt giảm 20%. Riêng Mỹ 
giảm nhập hàng dệt may Việt nam tới 15%. Điều này có nghĩa là hàng dệt may Việt Nam 
nói chung, viet tien nói riêng sẽ gặp phải sức cạnh tranh giá gay gắt ở thị trường nước 
ngoài trong thời gian tới.    -Lao động: 
 Việc có thêm nhiều DN FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt Nam càng làm 
tăng áp lực cạnh tranh thu hút lao động., nguồn lao động sẽ bị chia sẻ, giá lao động sẽ 
tăng lên, cạnh tranh trong việc thu hút lao động cũng sẽ gay gắt hơn.   
-Hàng nhái, hàng giả ngày càng gia tăng.    -Nhu cầu,tâm lí: 
+ Trong nước:Tâm lý sính ngoại, ham rẻ và định kiến “chê” hàng Việt Nam nghèo nàn 
về mẫu mã của nhiều người tiêu dùng trong nước. 
+Nước ngoài:Nhu cầu hàng hóa của thị trường Mỹ, châu Âu, Nhật Bản sẽ giảm mạnh. 
Mức tiêu dùng hàng may mặc cao cấp sẽ giảm. Đặc biệt, Mỹ sẽ giảm nhập khẩu trên 15%  hàng dệt may. 
Sức tiêu thụ của thị trường Mỹ, châu Âu giảm nên dĩ nhiên đơn đặt hàng may xuất khẩu 
sang các thị trường ấy cũng bị giảm theo.   
-Môi trường Kinh tế: 
 +tình hình suy thoái kinh tế thế giới đang tác động trực tiếp đến ngành dệt-may, đặt 
doanh nghiệp trước những khó khăn thách thức 
 +cảnh báo về vấn đề phá sản đang diễn ra với các doanh nghiệp có sức đề kháng yếu 
kém, đầu tư dàn trải. Sắp tới Việt Nam sẽ bị tác động, trong đó chắc chắn lĩnh vực dệt 
may sẽ bị thiệt hại nặng. 
 +lãi suất vay quá cao, chi phí đầu vào tăng nhiều lần, phải trả tiền lãi ngân hàng cao     
-Chính sách, pháp luật: 
 + môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý của Việt 
Nam đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ xây dựng và 
thực thi chính sách, cũng như các cán bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu, đặc biệt 
là hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, và kỹ năng. 
Bản thân các thị trường lớn cũng vận dụng khá nhiều các rào cản về kỹ thuật, vệ sinh, an 
toàn, môi trường, trách nhiệm xã hội, chống trợ giá nhằm bảo hộ sản xuất trong nước   
 +nhiều DN FDI khai lỗ trong nhiều năm nhưng hoạt động sản xuất vẫn được duy trì, 
thậm chí vẫn được mở rộng. Đây là một bất công lớn cho các DN trong nước, vì DN FDI 
còn được hưởng nhiều chính sách ưu đãi trong đầu tư.   
 +hàng rào bảo hộ dệt may trong nước không còn. 
· Nếu như hiện nay, thuế nhập khẩu hàng may mặc vào Việt Nam là 50%, thuế nhập 
khẩu vải là 40%, thuế nhập khẩu sợi là 20% thì khi vào WTO, Việt Nam sẽ phải thực 
hiện đúng cam kết theo Hiệp định Dệt may (với mức giảm thuế lớn, ví dụ thuế suất đối 
với vải giảm từ 40% xuống 12%, quần áo may sẵn giảm từ 50% xuống 20% và sợi giảm 
từ 2% xuống 5%).Do vậy vải Trung Quốc sẽ tràn vào nước ta, chúng ta sẽ phải cạnh 
tranh với vải Trung Quốc nhập khẩu 
· Cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không được phép, ngành dệt may không còn 
được hưởng một số loại hỗ trợ như trước đây như các hình thức hỗ trợ XK và thưởng XK 
từ Quỹ hỗ trợ XK; các biện pháp miễn giảm thuế hoặc tiền thuê đất gắn với điều kiện 
XK; các ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển... 
 +Các rào cản thương mại được vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn, đặc biệt 
là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. 
• trong bối cảnh XK hàng dệt may đang có những diễn biến không thuận nhất là từ 
tháng 2/2009, tất cả các sản phẩm dệt may XK vào thị trường Hoa Kỳ sẽ phải 
tuân thủ theo những quy định mới cực kỳ nghiêm ngặt. Đi kèm là những mức phạt 
lỗi vi phạm rất cao, có thể lên tới 15 triệu USD, trong khi trước đây mức phạt này 
tối đa là vài triệu USD. Các nhà NK tại Hoa Kỳ sẽ đặt ra những yêu cầu cao hơn 
về chất lượng và tính an toàn của hàng dệt may. 
• nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở các thị trường xuất  khẩu lớn hơn. 
• các quy định về xuất xứ của hàng hóa có thể ảnh hưởng đến khả năng thâm nhập 
thị trường của các sản phẩm dệt may.     
5. Phối hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức sẽ được các phương án chiến  lược sau: 
5.1.Sử dụng thế mạnh nắm bắt cơ hội (SO): 
 S2S3O2: sản phẩm đa dạng, đáp ứng yêu cầu của các đối tượng khách hàng với mức giá 
phù hợp với thu nhập của người dân Việt Nam sẽ giúp công ty tăng lợi nhuận và thị phần  trong nước. 
 S2S3O3: tăng sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu giúp công ty giành thị phần ở các 
nước xuất khẩu và tăng doanh thu. 
S2S3O4: xâm nhập vào các thị trường trước đây còn bị hạn chế, cùng với chính sách giá 
và sản phẩm đa dạng để mở rộng thị trường nươc ngoài nước. 
S4O3: thị trường rộng lớn là điểm mạnh giúp doanh nghiệp có chỗ đứng trên thương 
trường, nên có cơ hội tăng số lượng xuất khẩu. 
S5O1O3O5: tận dụng các nguồn đầu tư và hỗ trợ để mở rộng quy mô sản xuât, đồng thời 
đáp ứng nhu cầu xuất khẩu đang gia tăng. 
S6O1: Tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ để đầu tư vào sản xuất,đào tạo nâng cao tay 
nghề công nhân để nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành,củng cố vị thế trong lòng  người tiêu dùng.   
S6O2: với vị thế của mình phải luôn đi đầu trong Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu 
tiên dùng hàng Việt Nam" bằng cách tổ chức các chương trình khuyến khích tiêu 
dùng,mở thêm các đại lí ,đưa hàng vào các trung tâm mua sắm lớn để người tiêu dùng dễ  dàng tiếp cận hơn.   
S6O3O4: tiếp tục xuất khẩu sang các thị trường quen thuộc như châu Âu,Mĩ…Luôn chú 
trọng đến cả hình thức và chất lượng sản phẩm ,giữ vững hình ảnh của công ty trong con  mắt người tiêu dùng.   
S7O1 :đầu tư cho công tác đào tạo thường xuyên,liên tục.Có các chính sách chăm lo,đảm 
bảo cuộc sống cho người lao động để họ yên tâm làm việc.   
S8O2: xây dựng một bộ phận chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp,để mọi thắc mắc của 
khách hàng được giải quyết trong thời gian sớm nhất.Mọi nhân viên phải luôn tâm niệm 
không chỉ bán được hàng mà khách hàng còn quay trở lại với Việt Tiến. 
S9O3: đầu tư cơ sở vật chất,trang thiết bị hiện đại để đáp ứng các yeu cầu ngày càng cao  của thị trường. 
S9O5: có kế hoạch thu hút vốn để tiếp thu, ứng dụng công nghệ hiện đại,phương thức sản  xuất tiên tiến.   
5.2.Sử dụng thế mạnh để vượt qua thách thức (ST) 
S1T1: Cạnh tranh ko thể tránh khỏi=>mở rộng ngành nghề kinh doanh, đồng thời tập 
trung ngành có ưu thế để cạnh tranh có hiệu quả.   
S1T2: nhiều ngành nghề->chiến lược tuyển dụng,thu hút nhiều lao động với kĩ thuật, 
trình độ chuyên môn khác nhau.   
S2T1:sản xuất, thiết kế sản phẩm ngày càng đa dạng,phong phú, phù hợp nhiều đối tượng 
khách hàng=> giữ lại khách hàng cũ,thu hút khách hàng mới, và cả khách hàng của đối  thủ cạnh tranh…   
S2T3: Tiến hành các biện pháp chống nạn làm nhái,hàng giả của công ty: cải tiến các 
dây viền, cúc áo, nhãn hiệu, một cách tinh xảo để chống giả mạo, đăng báo, in brochute 
danh sách các đại lý chính thức, chỉ rõ phân biệt hàng giả, hàng thật.   
S2T4: DN cần thay đổi,đa dạng hóa mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm để có thể chinh phục 
những khách hàng khó tính, đặc biệt thích thay đổi phong cách theo xu hướng thị trường.   
S2T4: Với chất lượng đã có,thời gian tới, doanh nghiệp thực hiện chiến lược nâng cao 
chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo tiêu chuẩn ISO  9002 .    S3T1T4: 
 +tích cực tấn công nhiều đoạn thị trường có các nhóm đỗi tượng với thu nhập cao 
đến trung bình thấp, nên sản phẩm cần có nhiều mức giá cả phù hợp để cạnh tranh với 
các doanh nghiệp trong và ngoài nước. 
 +Linh hoạt giá cả, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng.    S4T1T4: 
 +Giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược thâm 
nhập thị trường nước ngoài bằng thương hiệu của chính mình. Công ty luôn phải củng cố 
mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch với khách hàng mới ở các thị  trường khác nhau. 
 +Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới.   
S4T5: khi môi trường kinh tế suy thoái ở các thị trường với mức độ khác nhau thì tập 
trung hơn cho hoạt động ở thị trường bị ảnh hưởng ít để có thể cứu nguy cho hoạt động ở 
thị trường bị ảnh hưởng lớn.   
S5T1: dựa vào lợi thế tiềm lực, quy mô rộng lớn để vươn lên chiếm lĩnh thị trường, cạnh 
tranh với các đỗi thủ cũng đang phát triển mạnh.   
S5T2: xây dựng ngày càng nhiều cơ sở sản xuất gần hoặc ngay tại thị trường tiêu 
thụ=>cần tận dụng, thu hút lượng lao động đông đảo ở chính địa phương, từ đó có thể lựa 
chọn người có trình độ phù hợp.   
S5T5:quy mô vốn lớn, cần giảm 1 phần vay với lãi suất cao để không gây ảnh hưởng lớn 
tới lợi nhuận Doanh nghiệp. 
 Sử dụng đồng vốn có hiệu quả, tạo khả năng sinh lợi tối đa dù môi trường có nhiều  biến động.   
S6T1T4: DN đã được nhiều người biết đến trên thị trường-> mở rộng sản xuất, nâng cao 
thị phần, xây dựng thương hiệu tạo lòng tin của khách hàng. 
S6T3: DN cần đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, mẫu mã hàng hóa theo đúng các tiêu chuẩn 
và thông lệ quốc tế, giới thiệu sản phẩm như một thương hiệu độc quyền của công ty trên 
thị trường để đối phó với các hiện tượng giả mạo,nhái thương hiệu. 
S6T6: Dựa vào uy tín thương hiệu, là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành dệt may Việt 
Nam để +tận dụng những ưu đãi từ nhà nước. 
 + vượt qua các rào cản thương mại khi xuất khẩu ra nước ngoài.   
S7T1T4: nhân viên trình độ cao ->tạo điều kiện để làm việc hiệu quả, năng suất cao từ đó 
làm tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, giá thành giảm-> cạnh tranh với các sản phẩm  khác, thu hút khách hàng.   
S8T1T4:dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt sẽ giúp người tiêu dùng chọn VietTien nhiều 
hơn, việc cạnh tranh sẽ có lợi hơn. 
S9T1T4: Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất.-> tạo ra những sản phẩm đạt yêu 
cầu thâm nhập vào thị trường mới, tạo nguồn thu ngoại tệ góp phần đổi mới cơ sở hạ tầng 
tại công ty, tăng khả năng cạnh tranh về sản phẩm, giá cả trên trường. 
S9T3:Dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến-> tạo nhiều khác biệt về chất lượng với  hàng nhái, hàng giả.       
5.3.Vượt qua điểm yếu để tận dụng cơ hội (WO) 
W1O2: Đầu tư sản xuất nguyên liệu cho ngay trong nước để tránh tình trạng bị động về 
nguyên liệu đầu vào từ đó cung cấp kịp thời nguồn hàng phục vụ nhu cầu xuất khẩu tăng.   
W1O4: Tận dụng nguồn vốn FDI để đầu tư sản xuất nguồn nguyên liệu đầu vào nhằm cải 
thiện tình trạng nhập khẩu nguyên liệu   
W2O1: Tận dụng những chính sách hỗ trợ của nhà nước để sản xuất nguồn nguyên liệu 
đầu vào ở nội địa nhằm hạn chế việc nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài như hiện nay.   
W2O4: Hiện đại hóa trang thiết bị, tiếp thu công nghệ mới, nâng cao trình độ tay nghề 
của người lao động cũng như trình độ quản lý bằng việc tận dụng nguồn vốn FDI.   
5.4.Tối thiểu hóa điểm yếu để tránh những đe dọa (WT) 
-W1T1: không chỉ có sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm ,giá cả mà còn có sự cạnh 
tranh về nguồn nhân công. Nguồn lao động không ổn định,lao động chủ yếu là phổ thông, 
lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ.Để đảm bảo cho việc sản 
xuất kinh doanh thì công ty cần phải đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân công có chất lượng 
đồng thời thu hút được nhiều nhân công tay nghề cao,thu hút đủ số lượng nhân công giá 
rẻ phục vụ cho sản xuất để biến thành lợi thế tạo ra những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh  về giá.   
-W1 T2 :Số lượng doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt Nam 
tăng thêm nhiều làm áp lực cạnh tranh thu hút lao động càng tăng lên.Vì vậy, công ty 
cần sử dụng nhiều biện pháp tạo điều kiện,có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ 
người lao động; tăng lương để thu hút lao động. Ngoài ra, công ty có thể mở trường đào 
tạo nhân lực ở các tỉnh vùng xa để cung ứng lao động vừa đảm bảo số lượng ,lại vừa đảm 
bảo chất lượng nguồn nhân công.   
-W2 T1T5T6 : NVL là đầu vào rất quan trọng để sản xuất sản phẩm. NVL phục vụ cho sản 
xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Môi trường kinh tế suy thoái,nguy cơ 
phá sản của các doanh nghiệp khá cao.lãi suất cho vay đầu vào cao trong đó có chi phí 
nhập khẩu NVL. DN có FDI được ưu đãi hơn so với DN trong nước,hàng rào bảo hộ 
trong nước không còn,NVL nhập khẩu phải chịu thuế suất khá cao làm giá NVL đầu vào 
tăng cao và không ổn định.Để khắc phục tình trạng đó Việt Tiến nên đầu tư nghiên cứu 
và thực hiện tự sản xuất NVL,xây dựng dự án quy hoạch,phát triểnvùng nguyên liệu ,đặc 
biệt vùng trồng bông;hỗ trợ giá để khuyến khích nông dân tham gia trồng bông,giảm tỉ lệ 
nhập khẩu NVL ->giá thành đầu vào giảm,tạo ra sản phẩm với giá cả có thể cạnh tranh  với các đối thủ.    T(Thách thức)  O (Cơ hội)     
1.Cạnh tranh:sản phẩm,giá 
1.Chính sách hỗ trợNhà cả 
nước hỗ trợ từ nguồn vốn    2.Lao động bị chia sẻ  ngân sách, vốn ODA     3.Hàng nhái,hàng giả 
2.Xã hội: Cuộc vận động    4.Nhu cầu,tâm lí  MA TRẬN SWOT    
"Người Việt Nam ưu tiên 5.Môi trường kinh tế:suy  dùng hàng Việt Nam" 
thoái, nguy cơ phá sản của 
3. Nhu cầu xuất khẩu tăng doanh nghiệp cùng  4. Ưu đãi cho hàng xuất  ngành,lãi suất cao.  khẩu.      6.Chính sách, pháp luật  5.Vốn đầu tư tăng  chưa thuận lợi 
-sảnxuất sản phẩm đa dạng, -mở rộng ngành nghề  S(Điểm mạnh) 
đáp ứng yêu cầu của các 
kdoanh, tập trung ngành có  1.Ngành nghề đa dạng 
đối tượng khách hàng với ưu thế để cạnh tranh có hiệu 
2.Sản phẩm đa dạng, phù mức giá phù hợp với thu  quả. 
hợp nhiều KH,chất lượng nhập của người dân Việt 
- chiến lược tuyển dụng,thu  tốt  Nam 
hút nhiều lao động với kĩ  3.Giá cả cạnh tranh 
-tăng sức cạnh tranh trên 
thuật, trình độ chuyên môn 
4.Thị trường rộng lớn 
thị trường xuất khẩu giúp khác nhau.  5.Quy mô lớn 
công ty giành thị phần ở 
-sản xuất, thiết kế sản phẩm 
6.Vị trí cao, thương hiệu uy các nước xuất khẩu, tăng ngày càng đa dạng,phong  tín, hình ảnh tốt.  doanh thu. 
phú, phù hợp nhiều đối 
7.Nhân viên trình độ cao -xâm nhập vào các thị  tượng khách hàng 
8.Chăm sóc khách hàng tốt trường trước đây còn bị hạn -thay đổi,đa dạng hóa mẫu  9.Trang thiết bị sản 
chế, cùng chính sách giá và mã, kiểu dáng sản phẩm  xuất hiện đại 
sản phẩm đa dạng để mở - nâng cao chất lượng sản 
rộng thị trường nước ngoài phẩm đạt được tiêu chuẩn 
-dựa vào thị trường rộng  quốc tế 
lớn là điểm mạnh giúp 
- tích cực tấn công nhiều 
doanh nghiệp có chỗ đứng đoạn thị trường với chiến 
trên thương trường, cơ hội lược đa giá 
tăng số lượng xuất khẩu. - Giữ vững và phát triển thị 
 -tận dụng các nguồn đầu tư trường trong nước,nghiên 
và hỗ trợ để mở rộng quy cứu và phát triển khách 
mô sản xuât,đáp ứng nhu hàng mới, thị trường mới.  cầu xuất khẩu đang gia 
-suy thoái kinh tế: tập trung  tăng 
hơn cho hoạt động ở thị 
- Tận dụng tối đa nguồn 
trường bị ảnh hưởng ít 
vốn hỗ trợ để đầu tư vào 
để,cứu nguy cho hoạt động 
sản xuất,đào tạo nâng cao ở thị trường bị ảnh hưởng  tay nghề công nhân.  lớn. 
- tổ chức các chương trình - tận dụng, thu hút lượng 
khuyến khích tiêu dùng,mở lao động đông đảo ở chính 
thêm các đại lí ,đưa hàng địa phương có cơ sở sản 
vào các trung tâm mua sắm xuất.  lớn. 
- giảm 1 phần vay với lãi 
- tiếp tục xuất khẩu sang 
suất cao, sử dụng đồng vốn 
các thị trường quen thuộc, có hiệu quả. 
chú trọng cả hình thức, chất - mở rộng sản xuất, nâng 
lượng sản phẩm,giữ vững cao thị phần, xây dựng  hình ảnh của công ty. 
thương hiệu tạo lòng tin của 
-đầu tư cho công tác đào  khách hàng.  tạo thường xuyên,liên 
-đăng ký nhãn hiệu sản  tục.Có chính sách chăm  phẩm, mẫu mã hàng hóa 
lo,đảm bảo cuộc sống cho theo đúng các tiêu chuẩn và 
người lao động để họ yên thông lệ quốc tế, giới thiệu  tâm làm việc. 
sản phẩm như một thương 
-xây dựng một bộ phận 
hiệu độc quyền của công ty  chăm sóc khách hàng  trên thị trường  chuyên nghiệp. 
-tận dụng những ưu đãi từ 
-đầu tư cơ sở vật chất,trang nhà nước,vượt qua các rào  thiết bị hiện đại 
cản thương mại khi xuất 
- có kế hoạch thu hút vốn khẩu ra nước ngoài. 
để tiếp thu, ứng dụng 
phương thức sản xuất tiên  tiến 
-đào tạo bồi dưỡng nguồn 
nhân công có chất lượng 
đồng thời thu hút được 
-Tận dụng nguồn vốn FDI, nhiều nhân công tay nghề 
chính sách hỗ trợ của nhà cao,thu hút đủ số lượng 
nước để đầu tư sản xuất  nhân công giá rẻ  W(Điểm yếu)     
nguồn nguyên liệu đầu vào 
1.Nhân công chưa ổn định, nhằm cải thiện tình trạng - tạo điều kiện và có chính 
sách chăm lo đời sống và 
lao động chủ yếu là phổ  nhập khẩu nguyên liệu. 
giữ người lao động; tăng  thông. 
-Hiện đại hóa trang thiết bị, lương thu hút nhiều lao  2.NVL chủ yếu là nhập 
tiếp thu công nghệ mới, 
động, mở trường đào tạo  khẩu 
nâng cao trình độ tay nghề nhân lực ở các tỉnh vùng xa   
của người lao động cũng 
để cung ứng lao động đảm 
như trình độ quản lý bằng bảo số lượng và chất lượng 
việc tận dụng nguồn vốn  nguồn nhân công.  FDI 
-đầu tư nghiên cứu và thực 
hiện tự sản xuất NVL,giảm  tỉ lệ nhập khẩu NVL.    Kết luận: 
 Qua việc xây dựng ma trận Swot cụ thể là cho Tổng công ty CP may Việt Tiến giúp ta 
thấy được một cách tổng quát đặc điểm doanh nghiệp, tình hình bên trong và bên ngoài 
doanh nghiệp để có thể đề ra chiến lược một cách khoa học. Tuy nhiên vì nó không phải 
kĩ thuật quyết định chiến lược cuối cùng nên các nhà quản trị cũng cần phải kết hợp với 
nhiều công cụ khác như ma trận BCG, ma trận GE…giúp phân tích, lựa chọn chiến lược 
nhanh chóng và hiệu quả hơn.      
