





Preview text:
2 . Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:   • Khái niệm: 
 -Liên hệ: trc hết là sự phụ thuộc lẫn nhau, ảnh hưởng, 
tương tác và chuyển hóa lần nhau giữa các sự vật hiện 
tượng tr ong thế giới hoặc là giữa các mặt , các yếu tố, các 
quá trình của 1 sự vật hiện tượng trong thế giới. 
 -Liên hệ phổ biến nói lên rằng
 + Thế giới ( con ng và sự vật hiện tượng) dù rất phong 
phú, đa dạng nhưng đều tồn tại trong mối liên hệ vớ i các 
sự vật hiện tượng khác, đều chịu sự tác động, sự quy định
của các sự vật hiện tượng khác. Không sự vật hiện tượ ng 
nào tồn tại biệt lập ngoài mối liên hệ với các svht khác. 
+ Các bộ phận, yếu tố, giai đoạn phát triển khác nhau 
của cùng 1 sự vật đều có sự tác động, quy định lẫn nhau, 
mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình. 
-Mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở 
mọi sự vật hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng 
nghiên cứu của phép biện chứng . Đó là mối liên hệ giữa : 
các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định, 
cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng… •Vai trò: 
Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ bi ến đó tạo nên 
tính thống nhất và trong t ính đa dạng, và ng lại, tính đa 
dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới 
tự nhiên, xã hội, và tư duy. 
•Tính chất của các mối liên hệ:   - Tính khách quan: 
 + Liên hệ là cái vốn có của svht, k phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con ng, và là đk tồn tại và phát triển của  svht. 
 + Con ng không thể sáng tạo r a svht, con ng chỉ có thể 
nhận thức và vận dụng các mối liên hệ giữa các svht đó. 
 -Tính đa dạng, nhiều vẻ: 
 + Svht tr ong thế giới r ất đa dạng và phong phú mối liên
hệ giữa các svht ấy cũng rất đa dạng và phong phú. 
 + Ng ta có thể phân loại các mlh căn cứ vào vị trí, vai 
trò của nó hoặc phạm vi tác dụng và tính chất phức tạp của nó.   -Tính phổ biến: 
 + Không có bất cứ svht nào tồn tại tuyệt đối biệt l ập với  các svht khác. 
 + Không có bất cứ svht nào k fải là một cấu truc hệ 
thống, bao gồm những yếu tố cấu thành những mlh bên 
trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ 
thống, hơn nữa là một hệ thống mở , tồn tại trong mối liên 
hệ với các hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn  nhau. 
 •Ý nghĩa phương pháp luận:   -Quan điểm toàn diện: 
+ Yêu cầu: Khi nghiên cứu xem xét các svht thì chúng ta 
fải nghiên cứu xem xét tất cả các yếu tố, bộ fận, khía 
cạnh của svht, nghiên cứu cả quá trình đấu tr anh của các 
mặt đối l ập. Từ đó rút ra đc: mối liên hệ là cơ bản, chủ yếu
quy định sự vận động và fát triển của sự vật hiện tượng. 
 + Cơ sở lí luận: tính khách quan và tính fổ biến của các  mặt đối l ập 
 + Cách xem xét đối lập: một mặt, một chiều, thái độ cục  bộ địa phương. 
 -Quan điểm lịch sử - cụ thể: 
+ Yêu cầu: Khi nghiên cứu xem xét svht thì chúng ta phải
đặt nó trong điều kiện, không gian, thời gian, đk hoàn cảnh
cụ thể để xem xét. Cần phải phân tích cặn kẽ đến từng chi
tiết, từng mối liên hệ cấu thành nên svht đó. 
 + Cơ sở lí luận: tính nhiều vẻ của mlh 
+ Cách xem xét đối l ập: hời hợt chung chung, quan liêu, 
k sát với phong trào nhưng tiêu chuẩn đó vừa có tính xác 
định lại vừa có tính không xác định.
3. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ 
sản xuất: quy l uật quan hệ sản xuất - lực lượng 
sản xuất? Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng 
quy luật này như thế nào?  
 Lực lượng sản xuất là toàn bộ những nhân tố thuộc về 
người lao động (như năng lực, kĩ năng, trí thức của người
lao động) cùng các tư liệu sản xuất nhất định( như đối 
tượng lao động, công cụ lao động, các tư liệu phụ trợ của 
quá trình sản xuất…) Như vây, lực lư ợng sản xuất chính là
toàn bộ các nhân tố vật chất, kĩ thuật của quá trình sản 
xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng vớ i 
nhau tạo ra sức sản xuất làm cải biến các đối t ượng trong 
quá trình sản xuất, tức là tạo ra năng lực thực tiễn làm 
biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo 
nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Vì thế, l ực 
lượng sản xuất là những nhân tố có tính sáng tạo và tính 
sáng tạo đó có tính lịch sử. Trong các nhân tố tạo thành 
lực lượng sản xuất, nhân tố người lao động là nhân tố giữ 
vai trò quyết định bởi vì công cụ lao động dù có hiện đại 
thì cũng do con ngư ời sáng tạo r a. Nếu chỉ có công cụ 
hiện đại mà thi ếu vắng con người thì công cụ lao động 
cũng không thể phát huy tác dụng. Sự đổi mới của công 
nghệ đã giúp t ăng năng suất lao động. “NSLD được xem 
là yếu tố cuối cùng quyết định sự thắng lợi của m ột trật 
tự xã hội mới” (Lênin). Ngày nay, trước sự phát triển của
khoa học công nghệ, khoa học kĩ thuật , công nghệ tr ực 
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và trở thành lực lượng
sản xuất. Do vậy, kết cấu của lực lượng sản xuất có sự 
thay đổi: người lao động phải có trí lực cao và thể lự c. 
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với ngườ i 
trong quá trình sản xuất. Quan hệ sản xuất bao gồm quan 
hệ sở hữu đối với TLSX, quan hệ trong tổ chức-quản lí 
quá trình sản xuất và quan hệ tr ong phân phối kết quả của 
quá trình sản xuất. Những quan hệ này tồn tại trong mối 
quan hệ thống nhất và chi phối, tác động lẫn nhau trên cơ 
sở quyết định của quan hệ sở hữu về TLSX. Sở hữu TLSX 
có 3 quyền: chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Trong nền 
SX, con người có 2 hình t hức sở hữu TLSX. Nếu một số 
người sở hữu TLSX sẽ hình thành quan hệ người bóc lột 
người với mục đích là tạo lợi nhuận tối đa, tương ứng với 
những xã hội có sự phân chi a giai cấp. Nếu TLSX thuộc 
về xã hội, hì nh thành nên quan hệ bình đẳng, tương trợ 
giúp đỡ lẫn nhau, ko ngừng nâng cao NSLD để thõa mãn 
nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Mối quan hệ
biện chứng giữa LLSX và QHSX. 
 -Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ 
thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết định QHSX 
và QHSX tác động tr ở lại LLSX. LLSX và QHSX l à 2 mặt
cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất. Trong m ột phương 
thức sản xuất, LLSX là một yếu tố động cách m ạng, nó 
xuất phát từ nhu cầu khách quan nảy sinh trong quá trình 
sản xuất vật chất. LLSX là nội dung xã hội của quá trình 
sản xuất vật chất xã hội. QHSX là hình thức xã hội của quá
trình sản xuất vật chất. Nó chỉ được hình thành và phát 
triển dư ới sự hình thành, phát tr iển của lực lượng sản 
xuất. Trong đời sống hiện thực, ko thể có sự kết hợp các 
nhân tố của quá trình sản xuất để tạo r a năng lực thực tiễn 
cải biến các đối tượng vật chất tự nhiên lại có thể diễn ra 
bên ngoài nhữ ng hình thức kinh tế nhất định. Ngược lại, 
cũng ko có một quá trình SX nào có thể diễn ra trong đời 
sống hiện thực chỉ với những QHSX ko có nội dung vật 
chất của nó. Như vậy, LLSX và QHSX tồn tại trong t ính 
quy định lẫn nhau, thống nhất với nhau. Đây là yêu cầu 
tất yếu, phổ biến diễn ra trong mọi quá trình sản xuất hiện 
thực của xã hội. Mỗi quan hệ giữa LLSX và QHSX tuân 
theo nguyên tắc khách quan: QHSX phải phụ thuộc vào 
thực trạng phát triển của LLSX tr ong mỗi giai đoạn lịch sử
xác định; bởi vì QHSX chỉ là hình thức KT-XH của quá 
trình SX, còn LLSX l à nội dung vật chất, kĩ thuật của quá 
trình đó. Tuy nhiên, QHSX với tư cách là hình thức KT- 
XH của quá tr ình SX, nó l uôn luôn có khả năng tác động 
trở lại sự vận động, phát triển LLSX. S ự tác động này có 
thể diễn ra chiều hướ ng tích cực hoặc tiêu cực, điều đó 
phụ thuộc vào tính phù hợ p của QHSX với thực trạng và 
nhu cầu khách quan của sự vận động, phát triển LLSX. 
Nếu phù hợp thì sẽ có tác dụng tích cực và ngược lại, ko 
phù hợp sẽ có tác dụng tiêu cực. -Mối quan hệ giữa 
LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất có bao hàm 
khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh 
mâu thuẫn. Trong phạm vi tương đối ổn định của một 
hình thức kinh tế xã hội xác định, LLSX của XH được bảo
tồn, ko ngừng được khai thác, sử dụng và phát triển trong 
quá trình SX và tái SX của XH. Tính ổn định, phù hợp của
QHSX đối với LLSX càng cao thì LLSX càng có khả năng 
phát tri ển nhưng chính sự phát triển của LLSX lại luôn 
luôn tạo ra khả năng phá vỡ sự t hống nhất của những quan 
hệ SX từ trước đến nay đóng vai trò là hình thức KT-XH 
cho sự phát triển của nó. Những quan hệ này, từ chỗ là 
những hình thức phù hợp và cần thiết cho sự phát tri ển của
các LLSX đã trở thành những hình thứ c kìm hãm sự phát 
triển đó, nó tạo ra một mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX. 
Khi phân tích sự vận động của mâu thuẫn này, C.Mac đã 
từng chỉ ra rằng “ tới một giai đoạn phát triển nào đó của 
chúng, các LLSX vật chất của XH m âu thuẫn với những 
QHSX hi ện có…, trong đó từ trướ c đến nay các LLSX vẫn
phát tri ển. Từ chỗ l à những hình thức phát triển của LLSX,
những quan hệ ấy trở thành những xiềng xích của LLSX. 
Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc CMXH”. -> Như vậy,
mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ mâu 
thuẫn biện chứng giữa nội dung vật chất, kĩ thuật với hình
thức kinh tế XH của quá trì nh SX. Sự vận động của m âu 
thuẫn này là một quá trình đi từ sự thống nhất đến những 
khác biệt và đối lập, xung đột, từ đó làm xuất hiện nhu cầu
khách quan phải được giải quyết theo nguyên tắc QHSX 
phải phù hợp với sự phát triên của LLSX
*Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng quy luật này: Quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của 
lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến, tác động trong 
toàn tiến trình lịch sử nhân loại. Sau chặng đường hai 
mươi bảy năm thực hiện Đổi mới vừa qua, Đảng ta đã 
không ngừng t ìm tòi, phát triển nhận thức về mối quan hệ 
giữa lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất trên tổng thể và
đối với từng yếu tố cấu thành nên quan hệ sản xuất. Thực 
tiễn cho thấy con đường chúng ta đang đi là đúng đắn và 
đạt nhiều thành tựu quan trọng, vượt qua nhiều giai đoạn 
lịch sử nhạy cảm. Về con đường và cách thức đi lên xã hội
chủ nghĩa ở nước ta có nhiều vấn đề được làm sáng tỏ 
nhưng cũng có nhiều vấn đề cần phải phát triển thêm. Có 
thể nói việc xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất 
trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ 
nghĩa ở nước ta là một vấn đề như thế. Mặt khác cần đi đôi
với việc phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất 
nước và đi tắt đón đầu, chú trọng các ngành nhiều thế 
mạnh trở thành ngành côn nghiệp mũi nhọn, phù hợp với 
sự phát triển nền khoa học công nghệ nước nhà. Việc phát
triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và phát triển
nền kinh tế thị trường phải được thực hiện đồng t hời, thúc
đẩy hỗ trợ nhau cùng phát triển. Bởi l ẽ nếu công nghiệp 
hóa – hiện đại hóa tạo nên lực lượng sản xuất cần thiết 
cho sự phát triển xã hội thì việc phát triển ki nh tế hàng 
hóa nhi ều thành phần có sự điều tiết của nhà nước và theo
định hướng xã hội chủ nghĩa chính là để xây dựng hệ 
thống quan hệ sản xuất phù hợp. Nước ta cần xác lập và 
hoàn thiện một quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợ p với 
lực lượng sản xuất hiện nay để đất nước phát triển hơn 
nữa, mà trước hết là phát tr iển kinh tế một cách bền vững.