lOMoARcPSD| 40551442
BỘ MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
NGÂN HÀNG CÂU HỎI ÔN TẬP
Ngày 23 tháng 04 năm
2023
Học phần: Chuyển đổi số trong kinh doanh
1. Trình bày các cuộc cách mạng công nghiệp? Theo em, cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 1, 2 đã đem lại những cho nhân loại? Và mặt trái của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 3 và thứ 4 là gì?
2. Trình bày sự xuất hiện của các thế hệ truyền thông di động và tác động của thiết bị di
động và mạng không dây vào quá trình chuyển đổi số trong kinh doanh?
3. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của của chuyển đổi số?
4. Tìm hiểu về các hoạt động chuyển đổi số tại Việt Nam trong 3 m gần đây sau khi
ban hành Quyết định 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”? Lấy dụ minh
họa tại 1 địa phương hoặc 1 ngành nghề, lĩnh vực cụ thể?
5. Tìm hiểu về kinh nghiệm chuyển đổi số trên thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam?
Lấy ví dụ tại một quốc gia trong khu vực?
6. Phân biệt khái niệm các thuật ngữ số hóa, ng nghệ số, tin học hóa (ứng dụng công
nghệ thông tin)?
7. Khái niệm về Chuyển đổi số, Chuyển đổi số trong kinh doanh sử dụng trong học phần?
8. Chuyển đổi số trong kinh doanh gì? Chuyển đổi số trong kinh doanh những đặc
điểm gì?
9. Phân tích đặc điểm chuyển đổi số trong kinh doanh? Tác động của chuyển đổi số trong
kinh doanh như thế nào với doanh nghiệp?
10. Phân tích (dựa trên 1 sản phẩm/dịch vụ cụ thể) lợi ích của chuyển đổi số tại 1 trong các
doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ hoặc vừa?
11. Phân tích (dựa trên 1 sản phẩm/dịch vụ cụ thể) trở ngại của chuyển đổi số tại 1 trong
các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ hoặc vừa?
lOMoARcPSD| 40551442
12. Doanh nghiệp siêu nhỏ doanh nghiệp nhỏ khác nhau như thế nào? Chuyển đổi số
đem lại những lợi ích gì cho doanh nghiệp siêu nhỏ nhỏ? Lấy ví dụ minh họa tại 1
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ?
13. Để chuyển đổi số trong kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp phải những rào cản
gì? Lấy ví dụ minh họa tại 1 doanh nghiệp sản xuất hoặc thương mại?
14. Nêu một vài nét khái quát về tình hình phát triển chuyển đổi số tại Việt Nam?
15. Nêu tóm tắt bốn cuộc cách mạng công nghiệp? Ảnh hưởng của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đối với chuyển đổi số?
16. Phân tích các lợi ích của chuyển đổi số trong kinh doanh? Lấy ví dụ minh họa cho các
lợi ích đó?
17. Phân tích vai trò của hệ sinh thái khách hàng trong chuyển đổi số?
18. Phân tích giá trị cho khách hàng trong chuyển đổi số? Cho ví dụ minh họa?
19. Phân tích sự ảnh hưởng của hiểu biết về khách hàng đến doanh nghiệp trong chuyển
đổi số? Cho ví dụ minh họa?
20. Phân tích vai trò của nguồn nhân lực trong chuyển đổi số? Liên hệ thực tiễn tại Việt
Nam?
21. Phân tích sự thay đổi của nguồn nhân lực trong chuyển đổi số? Cho ví dụ minh họa?
22. Phân tích sự ảnh hưởng của đội ngũ quản trị đến chuyển đổi số trong kinh doanh? Cho
ví dụ minh họa?
23. Phân tích hệ sinh thái công nghệ trong chuyển đổi số của doanh nghiệp? Liên hệ tại
Việt Nam?
24. Phân tích lợi ích của công nghệ số đối với doanh nghiệp? Lấy ví dụ minh họa?
25. Phân tích hệ sinh thái chính sách phát triển trong chuyển đổi số? Liên hệ tại Việt Nam?
26. Ý kiến cho rằng “Nguồn nhân lực sẽ thay thế bởi công nghệ số trong bối cảnh chuyển
đổi số”? Bình luận và lấy ví dụ minh họa?
27. Phân tích sự ảnh hưởng của bối cảnh thay đổi công nghệ và chuyển đổi số đến nguồn
nhân lực? Lấy các ví dụ minh họa?
28. Phân tích và liên hệ sự thay đổi nhân lực trong bối cảnh chuyển đổi số tại Việt Nam?
lOMoARcPSD| 40551442
29. Doanh nghiệp cần quan tâm đến khách hàng và đặc điểm của khách hàng như thế nào
trong chuyển đổi số? Lấy ví dụ minh họa?
30. Công nghệ số gì? Công nghệ số sự ảnh hưởng như thế nào đến kinh doanh của
doanh nghiệp trong chuyển đổi số?
31. Phân tích vai trò của công nghệ số đối với kinh doanh của doanh nghiệp? Phân tích ví
dụ cụ thể?
32. Lấy một dụ về một công nghệ số cụ thể? Xem xét sự tác động tích cực tiêu cực
của công nghệ số này đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp?
33. Đại học số là gì? Các ưu điểm của đại học số?
34. Nêu khái niệm đại học số? Liên hệ và phân tích ví dụ tại Việt Nam?
35. Liên hệ nhân lực số tại Việt Nam? Nêu một số giải pháp cơ bản để phát triển nhân lực
số tại Việt Nam?
36. Bộ chỉ số DBI là gì?
37. Trình bày các tiêu chí trong 6 trụ cột chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa?
38. Trình bày các tiêu chí trong 6 trụ cột chuyển đổi số của các doanh nghiệp lớn?
39. Trình bày về nội dung “Chuyển đổi số mô hình kinh doanh”?
40. Trình bày về nội dung “Hoàn thiện và chuyển đổi số mô hình quản trị”?
41. Trình bày về nội dung “Kết nối kinh doanh và quản trị, đổi mới sáng tạo để tạo ra sản
phẩm, dịch vụ”?
42. Tìm hiểu và phân tích giai đoạn khởi đầu của chuyển đổi số?
43. Tìm hiểu và phân tích giai đoạn mở rộng của chuyển đổi số?
44. Tìm hiểu và phân tích giai đoạn hoàn tất của chuyển đổi số?
45. Trình bày các bước của quá trình chuyển đổi số trong doanh nghiệp?
46. Trình bày khái niệm kỹ năng số, kiến thức kỹ thuật số?
47. Phân biệt kỹ năng số với kiến thức kỹ thuật số?
48. Lấy các ví dụ minh họa kỹ năng số, kiến thức kỹ thuật số?
49. Nêu vai trò và nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng số trong chuyển đổi số?
50. Trình bày một số khung tiêu chuẩn kỹ năng số trên thế giới?
51. Trình bày khung tiêu chuẩn kỹ năng số tại Việt Nam?
lOMoARcPSD| 40551442
52. Trình bày các chính sách về phát triển kỹ năng số tại Việt Nam?
53. Phân tích vai trò của các chính sách về thể chế tới chuyển đổi số?
54. Nêu các chính sách về thể chế trong chuyển đổi số tại Việt Nam?
55. Trình bày chính sách pháp luật về chuyển đổi nhận thức và tư duy trong chuyển đổi số
tại Việt Nam?
56. Nêu vai trò của hạ tầng số với chuyển đổi số?
57. Trình bày các chính sách về hạ tầng số?
58. Tìm hiểu một số chính sách để phát triển hạ tầng số tại Việt Nam?
59. Trình bày khái niệm về niềm tin chuyển đổi số?
60. Liên hệ thực tế về tạo lập niềm tin chuyển đổi số tại Việt Nam?
61. Bình luận quan điểm chuyển đổi scuộc cách mạng về thể chế hơn cách mạng
về công nghệ”?
62. Trí tuệ nhân tạo là gì?
63. Hãy nêu các lĩnh vực ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo?
64. Phân tích một ví dụ về ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong doanh nghiệp?
65. Internet vạn vật là gì?
66. Hãy nêu các lĩnh vực ứng dụng của Internet vạn vật?
67. Chuỗi khối là gì?
68. Hãy nêu các lĩnh vực ứng dụng của công nghệ chuỗi khối?
69. Dữ liệu lớn là gì?
70. Hãy nêu các lĩnh vực ứng dụng của dữ liệu lớn?
71. Điện toán đám mây là gì?
72. Hãy nêu các lĩnh vực ứng dụng của điện toán đám mây?
73. Tìm hiểu phân tích chuyển đổi số của một doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại
Việt Nam?
74. Tìm hiểu và phân tích chuyển đổi số của một doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục tại
Việt Nam?
75. Tìm hiểu phân tích chuyển đổi số của một doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chínhngân
hàng tại Việt Nam?
lOMoARcPSD| 40551442
76. Tìm hiểu và phân tích chuyển đổi số của một doanh nghiệp trong nh vực nông nghiệp
tại Việt Nam?
77. Tìm hiểu phân ch chuyển đổi số của một doanh nghiệp trong nh vực bán lẻ tại
Việt Nam?
78. quan điểm cho rằng: “chuyển đổi số trong kinh doanh hoạt động cần thiết của
doanh nghiệp lớn, trong khi hoạt động này chưa thực sự cần thiết đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa”. Theo Anh (chị) quan điểm trên đúng hay sai? Giải thích?
79. quan điểm cho rằng: “Tài chính công nghệ số sẽ quyết định sự thành công của
chuyển đổi số của doanh nghiệp”. Theo Anh (chị) quan điểm trên đúng hay sai? Giải
thích?
80. Có quan điểm cho rằng: “Công nghệ số sẽ thay thế hoàn toàn hoạt động con người tại
doanh nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi số”. Theo Anh (chị) quan điểm trên đúng hay
sai? Giải thích?
CÂU HỎI 1:Trình bày các cuộc cách mạng công nghiệp? Theo em, cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 1, 2 đã đem lại những gì cho nhân loại? Và mặt trái của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 3 và thứ 4 là gì? (đã ra)
I. Trình bày các cuộc cách mạng công nghiệp
1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Bắt đầu vào khoảng năm 1784 - 1840. Điểm nổi bật của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất là việc sử dụng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng công
nghiệp này mở màn từ việc James Watt phát minh ra động cơ hơi nước vào năm 1784. Phát minh
vĩ đại này đã châm ngòi cho sự bùng nổ của công nghiệp thế kỷ 19 lan rộng từ Anh đến khắp
châu Âu và Hoa Kỳ.
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã thay thế hệ thống kỹ thuật cũ có tính truyền thống của
thời đại nông nghiệp (kéo dài suốt 17 thế kỷ), chủ yếu dựa vào gỗ, sức mạnh cơ bắp (lao động
thủ công), sức nước, sức gió và sức kéo động vật… bằng một hệ thống kỹ thuật mới với nguồn
động lực là máy hơi nước và nguồn nguyên – nhiên – vật liệu mới là sắt và than đá. Nó khiến
cho lực lượng sản xuất được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, tạo nên sự phát triển vượt bậc của nền
lOMoARcPSD| 40551442
công nghiệp và nền kinh tế. Đây là giai đoạn quá độ từ nền sản xuất nông nghiệp sang nền sản
xuất cơ giới dựa trên cơ sở khoa học có tính thực nghiệm.
2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra từ khoảng năm 1870 đến khi Thế Chiến I nổ ra.
Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp này là việc sử dụng năng lượng điện và sự ra đời của
các dây chuyền sản xuất hàng loạt trên quy mô lớn. Khi có sự phát triển của ngành điện, vận tải,
hóa học, sản xuất thép, và (đặc biệt) là sản xuất và tiêu dùng hàng loạt. Cách mạng công nghiệp
lần thứ 2 đã tạo nên tiền đề cơ sở vững chắc cho thế giới để phát triển nền công nghiệp ở mức
cao hơn nữa.
Cuộc cách mạng này được chuẩn bị bằng quá trình phát triển 100 năm của nền sản xuất đại cơ
khí và bằng sự phát triển của khoa học trên cơ sở kỹ thuật. Yếu tố quyết định của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ hai chính là chuyển sang sản xuất trên cơ sở điện – cơ khí và tự động
hóa. Tạo ra các ngành mới trên cơ sở khoa học thuần túy, biến khoa học thành một ngành lao
động đặc biệt.
Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa trong cuộc cách mạng này thậm chí còn lan rộng hơn
tới Nhật Bản sau thời Minh Trị Duy Tân, và thâm nhập sâu vào nước Nga – quốc gia đã phát
triển bùng nổ vào đầu Thế Chiến I. Cuộc cách mạng này đã tạo ra những tiền đề thắng lợi của
chủ nghĩa xã hội ở quy mô thế giới.
3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 xuất hiện vào khoảng từ năm 1969, với sự ra đời và lan
tỏa của công nghệ thông tin (CNTT), sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản
xuất. Cuộc cách mạng này thường được gọi là cuộc cách mạng máy tính hay cách mạng số bởi vì
nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân (thập niên
1970 và 1980) và Internet (thập niên 1990).
Cuộc cách mạng này đã tạo điều kiện tiết kiệm các tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực xã
hội, cho phép giảm thiểu chi phí khi sử dụng các phương tiện sản xuất để tạo ra một khối lượng
hàng hóa tiêu dùng. Kết quả của nó đã kéo theo sự thay đổi cơ cấu của nền sản xuất xã hội cũng
như những mối tương quan giữa các khu vực I (nông – lâm – thủy sản), II (công nghiệp và xây
dựng) và III (dịch vụ) của nền sản xuất xã hội.
Làm thay đổi tận gốc các lực lượng sản xuất, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã tác động
tới mọi lĩnh vực đời sống xã hội loài người, nhất là ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển
lOMoARcPSD| 40551442
4. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
Cách mạng Công nghiệp 4.0 (hay Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư) xuất phát từ việc kết nối
các hệ thống nhúng và cơ sở sản xuất thông minh để tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa Công
nghiệp, Kinh doanh, cũng như các chức năng và quy trình bên trong.
Cuộc Cách mạng Công nghiệp Thứ tư đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần ba, nó kết hợp các
công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Khi so sánh với
các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, cuộc cách mạng này đang tiến triển theo một hàm số
mũ chứ không phải là tốc độ tuyến tính. Chiều rộng và chiều sâu của những thay đổi diễn ra
trong quá trình phát triển này tạo ra sự chuyển đổi của toàn bộ hệ thống sản xuất, quản lý và
quản trị của hầu hết các ngành công nghiệp trên thế giới.
Những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số trong cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ là: Trí tuệ nhân
tạo (AI), Vạn vật kết nối – Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data). Trên lĩnh vực công
nghệ sinh học, Cách mạng Công nghiệp 4.0 tập trung vào nghiên cứu để tạo ra những bước nhảy
vọt trong Nông nghiệp, Thủy sản, Y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng
tái tạo, hóa học và vật liệu. Cuối cùng là lĩnh vực Vật lý với robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự
lái, các vật liệu mới (gr-aphene, skyrmions…) và công nghệ nano.
II. Theo em, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 1, 2 đã đem lại những gì cho nhân loại
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (từ khoảng năm 1760 đến 1840) đã có những đóng
góp đáng kể đối với sự phát triển kinh tế, kỹ thuật và xã hội của nhân loại. Đầu tiên, nó đã đánh
dấu sự chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, trong đó sử dụng
máy móc, dây chuyền sản xuất và sự tập trung lao động đã tăng năng suất và sản lượng. Điều
này đã giúp tăng cường sức cạnh tranh và giảm giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã tạo ra những cải tiến công nghệ quan
trọng, bao gồm máy hơi nước, máy cơ khí và máy dệt tự động. Những cải tiến này đã giúp tăng
tốc độ sản xuất và giảm chi phí sản xuất, và là bước đầu tiên để phát triển một số ngành công
nghiệp như dệt may, đóng tàu, và sản xuất thép.
Đồng thời, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã có những ảnh hưởng đến xã hội và cuộc
sống của người dân. Việc sử dụng máy móc đã thay thế việc làm thủ công, giảm sức lao động và
thời gian sản xuất. Nó cũng đã tạo ra các loại công việc mới, và thu hút những người lao động từ
vùng nông thôn sang thành phố, tạo nên sự phát triển của các khu công nghiệp và đô thị. Cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã góp phần đẩy mạnh quá trình đô thị hóa và định hình lại
cơ cấu xã hội, kinh tế ở nhiều nước phương Tây.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai (từ khoảng năm 1870 đến 1914) đã tiếp tục nâng cao và
phát triển công nghệ, sản xuất, vận chuyển và kinh doanh. Nó đã đem lại những cải tiến quan
lOMoARcPSD| 40551442
trọng về phương tiện vận chuyển như đường sắt, xe hơi, tàu hỏa và máy bay, tăng tốc độ vận
chuyển và kết nối giữa các vùng miền
Ngoài ra, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai cũng đã mang lại những đóng góp to lớn cho
nhân loại. Điểm khác biệt của cuộc cách mạng này so với lần đầu tiên là sự đổi mới trong việc
sản xuất hàng loạt. Các quy trình sản xuất trở nên tự động hơn, nhờ đó tăng năng suất và giảm
chi phí sản xuất. Nó cũng đã đánh dấu sự ra đời của một loạt các công nghệ mới, bao gồm điện
và động cơ đốt trong. Những công nghệ này đã thay đổi cách thức sản xuất và cách thức sống
của con người.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai cũng đã tạo ra nhiều việc làm mới và nâng cao chất
lượng cuộc sống của con người. Những tiến bộ trong lĩnh vực y tế và giáo dục cũng được thúc
đẩy, khi các bác sĩ và giáo viên có thể tiếp cận với những công nghệ mới để cải thiện công việc
của họ.
III. Mặt trái của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 và thứ 4 là gì?
* Các thành tựu khoa học công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba làm cho tài
nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông giá rẻ ngày càng mất lợi thế. Lực lượng lao động bị
thay thế bởi robot công nghiệp vì tốc độ làm việc của máy móc nhanh hơn rất nhiều so với con
người và khả năng hoạt động liên tục trong thời gian dài. Đây là thách thức lớn đối với các
quốc gia, phương thức phát triển dựa nhiều vào khai thác tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao
động giá rẻ, chất lượng thấp
* Mặt trái của cuộc cách mạng thứ 4:
- Bất bình đăng lao động xã hội: Sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và thứ
tư cũng gây ra sự chênh lệch giữa các quốc gia và giữa các tầng lớp trong cùng một xã hội. Các
quốc gia và doanh nghiệp có điều kiện hơn sẽ phát triển nhanh hơn, trong khi các quốc gia và
doanh nghiệp nghèo hơn lại bị tụt lại. Người thích ứng công nghệ mới sẽ trở thành một thiểu số
thông minh, giàu có; người không thích ứng được thì trở nên chậm lụt, thất vọng, tạo nhiều xáo
trộn về đời sống cá nhân và gia đình. Ví dụ, các hãng taxi truyền thống tại Việt Nam nếu không
thay đổi cách thức vận hành với công nghệ mới thì rủi ro phá sản sẽ cao trước sự cạnh tranh
khốc liệt với Grab và Uber.
- Nguy cơ an ninh mạng: Các công nghệ thông tin mới đã mở ra cơ hội cho các tấn công mạng và
các hoạt động phá hoại thông tin. Những cuộc tấn công này có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng
cho các tổ chức, doanh nghiệp và các cá nhân, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính và quân sự. ví
dụ: Quyền riêng tư của con người bị xâm phạm khi Facebook và mạng xã hội bằng thuật toán
thông minh có thể biết giới tính, nghề nghiệp xã hội, tình trạng hôn nhân,và cả nội dung chúng
ta truy cập, thao tác trên mạng xã hội… cũng bị các công ty chuyên ăn cắp thông tin trên
lOMoARcPSD| 40551442
internet thu giữ. Họ bán các dữ liệu đó cho các công ty chuyên phân tích xã hội và chính trị
nhằm phục vụ mục tiêu quảng cáo hoặc chính trị
-Tính xác thực: Với sự phát triển của các kênh truyền thông xã hội và các trang tin tức trực tuyến,
các bài viết, tin tức và thông tin giả mạo tràn lan và có thể lan truyền nhanh chóng. Nhiều người
dùng mạng không kiểm tra thông tin trước khi chia sẻ và đưa ra những nhận định sai lệch dẫn đến
những hậu quả khó lường
CÂU HỎI 2: Trình bày sự xuất hiện của các thế hệ truyền thông di động và tác động của
thiết bị di động và mạng không dây vào quá trình chuyển đổi số trong kinh doanh?
*Sự xuất hiện của các thế hệ truyền thông di động:
- Thế hệ đầu tiên của truyền thông di động, công nghệ 1G: thoại không dây
Là hệ thống truyền thông di động đầu tiên được phát triển và hoạt động vào cuối những năm
1970. Sự xuất hiện của thế hệ 1 đã giúp cho việc truyền tải giọng nói từ xa trở nên dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, thế hệ 1 còn hạn chế trong tầm phủ sóng và chất lượng truyền tải. Đến những năm
1980 đã trở nên quá tải khi nhu cầu về số người sử dụng ngày càng tăng lên. Lúc này, các nhà
phát triển công nghệ di động trên thế giới nhận định cần phải xây dựng một hệ thống tế bào thế
hệ 2 mà hoàn toàn sử dụng công nghệ số
- Thế hệ thứ 2: nhắn tin đa phương tiện
được thử nghiệm đầu tiên tại Phần Lan năm 1991, đây là một cải tiến lớn so với thế hệ 1G khi
chuyển đổi từ truyền thông tương tự sang truyền thông số. 2G không chỉ cung cấp dịch vụ thoại
mà còn bắt đầu hỗ trợ dịch vụ dữ liệu như nhắn tin SMS, nhắn tin đa phương tiện MMS. Tốc độ
mạng 2G ban đầu đạt khoảng 50 Kbps. Sau một vài cải tiến với các công nghệ như GPRS, EDGE
tốc độ mạng 2G có thể đạt tới 1,3 Mbps.. Mặc dù hệ thống thông tin di động 2G được coi là
những tiến bộ đáng kể nhưng vẫn gặp phải các hạn chế sau: Tốc độ thấp và tài nguyên hạn hẹp,
khi các hệ thống thông tin di động ngày càng phát triển, người sử dụng còn đòi hỏi các dịch vụ
tiên tiến hơn. Vì thế cần thiết phải chuyển đổi lên mạng thông tin di động thế hệ tiếp theo để cải
thiện dịch vụ truyền số liệu, nâng cao tốc độ bit và tài nguyên được chia sẻ…
- Thế hệ 3: thoại truyền hình, internet di động
Mạng 3G được giới thiệu năm 1998, mở đầu cho mạng di động băng thông rộng với tốc độ
truyền dữ liệu cao hơn. Nhờ cải tiến về mặt tốc độ, các điện thoại di động có thể sử dụng được
các dịch vụ như điện thoại truyền hình, truy cập internet. Tốc độ mạng 3G đạt 2 Mbps khi không
di chuyển và 384 Kbps khi di chuyển trên phương tiện. Sau một vài cải tiến với các công nghệ
lOMoARcPSD| 40551442
như HSPA, HSPA+, tốc độ mạng 3G có thể đạt tới 7,2 Mbps. Thế nhưng, các nhà cung cấp dịch
vụ và người dùng đều luôn mong muốn và hướng tới các công nghệ không dây có thể cung cấp
được nhiều loại hình dịch vụ hơn với tính năng và chất lượng dịch vụ cao hơn.Với cách nhìn
nhận này, Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) đã và đang làm việc để hướng tới một chuẩn cho
mạng di động tế bào mới thế hệ thứ tư 4G
-Thế hệ thứ 4: ứng dụng internet
Hiện có hai hệ thống 4G đã triển khai là chuẩn Mobile WiMAX (lần đầu tiên ở Hàn Quốc năm
2007) và chuẩn LTE, triển khai ở Na Uy năm 2009. Chuẩn kết nối 4G được Liên minh viễn
thông quốc tế (ITU) chính thức thông qua vào 3-2008, thế hệ 4 (4G) đã cung cấp tốc độ truyền
tải dữ liệu cao hơn, giúp cho việc truy cập Internet trên điện thoại di động trở nên dễ dàng hơn
bao giờ hết. Các tính năng mới như streaming video, nội dung trực tuyến, chia sẻ tài liệu trực
tuyến đã trở nên phổ biến hơn, có thể giúp các thiết bị di động như điện thoại thông minh, máy
tính bảng... đạt tốc độ kết nối 100 Mbps và lên tới 1 Gbps khi không di chuyển
- Thế hệ 5: internet vạn vật
Mạng 5G hiện đang được thử nghiệm giới hạn ở một số nơi trên thế giới. Thế hệ 5G đưa vào sử
dụng các công nghệ mới như IoT, truyền tải video với độ phân giải cao, tăng cường khả năng kết
nối của các thiết bị thông minh hứa hẹn rất nhiều cải tiến như tốc độ nhanh hơn, mật độ kết nối
cao hơn, độ trễ thấp hơn, tiết kiệm năng lượng. Tốc độ lý thuyết của mạng 5G đạt tới 20 Gbps.
* Tác động của thiết bị di động và mạng không dây vào quá trình chuyển đổi số trong kinh
doanh?
- Tích cực:
+ Tăng cường tính linh hoạt: Với sự phát triển của thiết bị di động và mạng không dây, các
doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận với thông tin từ bất kỳ đâu và bất kỳ lúc nào, giúp tăng tính
linh hoạt trong quản lý kinh doanh.
+ Nâng cao năng suất lao động: Thiết bị di động và mạng không dây giúp cho việc làm việc từ xa
trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Nhân viên có thể truy cập vào hệ thống của công ty và hoàn
thành công việc một cách hiệu quả ngay cả khi không ở trong văn phòng.
+ Tăng cường khả năng tiếp cận thị trường: Các doanh nghiệp có thể tận dụng sự phổ biến của
thiết bị di động và mạng không dây để tiếp cận và tương tác với khách hàng của mình. Các chiến
lược tiếp thị trên các kênh truyền thông xã hội và ứng dụng di động có thể giúp các doanh nghiệp
tăng cường khả năng tiếp cận thị trường và tạo ra các chiến dịch tiếp thị hiệu quả hơn.
+ Tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng: Thiết bị di động và mạng không dây giúp
các doanh nghiệp nhanh chóng phản hồi và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Ví dụ, khách hàng có
lOMoARcPSD| 40551442
thể dễ dàng liên hệ với doanh nghiệp qua điện thoại di động hoặc trên mạng, và doanh nghiệp có
thể trả lời và giải quyết thắc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
+ Tạo ra các giá trị mới: Thiết bị di động và mạng không dây cũng giúp các doanh nghiệp tạo ra
các giá trị mới. Ví dụ, các ứng dụng di động đang ngày càng phổ biến trong quản lý kinh doanh,
giúp cho các doanh nghiệp quản lý khách hàng, đơn hàng và thậm chí cả hệ thống sản xuất một
cách hiệu quả
+ Tăng tốc quá trình quyết định: Thiết bị di động cho phép các quyết định kinh doanh được đưa
ra nhanh hơn và hiệu quả hơn. Thông qua việc sử dụng các ứng dụng di động và mạng không
dây, các nhà quản lý có thể dễ dàng truy cập thông tin cần thiết để đưa ra quyết định nhanh
chóng và chính xác.
+ Cải thiện trải nghiệm khách hàng: Thiết bị di động và mạng không dây cũng cải thiện trải
nghiệm khách hàng bằng cách cho phép họ truy cập dễ dàng đến thông tin và sản phẩm của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể tạo ra các ứng dụng di động để cung cấp dịch vụ khách
hàng, hỗ trợ trực tuyến và giải đáp các câu hỏi của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận
tiện.
+ Tăng cường động lực cho nhân viên: Thiết bị di động và mạng không dây cũng giúp tăng
cường động lực cho nhân viên bằng cách cung cấp cho họ nhiều lựa chọn hơn để làm việc và
truy cập thông tin. Các nhân viên có thể sử dụng các ứng dụng di động để quản lý công việc,
giao tiếp với đồng nghiệp và khách hàng, và truy cập dữ liệu nhanh chóng từ bất kỳ đâu.
- Tiêu cực:
+ Bảo mật: Với việc truy cập internet thông qua thiết bị di động, các doanh nghiệp phải đối mặt
với các vấn đề bảo mật. Dữ liệu nhạy cảm của doanh nghiệp có thể bị đánh cắp hoặc tấn công
bởi các hacker.
+ Quản lý dữ liệu: Việc sử dụng các ứng dụng di động để quản lý dữ liệu có thể dẫn đến sự phân
mảnh dữ liệu và gây khó khăn trong việc đồng bộ hóa thông tin.
+ Phụ thuộc vào công nghệ: Sử dụng thiết bị di động và mạng không dây trong kinh doanh đòi
hỏi các doanh nghiệp phải luôn cập nhật và nâng cấp công nghệ để đảm bảo tính tương thích và
hiệu quả.
+ Giới hạn kết nối: Một số khu vực hoặc vùng sâu, xa khỏi trung tâm thành phố, mạng không
dây có thể bị giới hạn hoặc không hoạt động đúng cách, ảnh hưởng đến quá trình kết nối và truy
cập dữ liệu
CÂU HỎI 3: Tóm tắt quá trình hình thành và chuyển đổi số
lOMoARcPSD| 40551442
Quá trình hình thành và phát triển của chuyển đổi số bắt đầu từ thập niên 90 của thế kỷ trước với
các cuộc cách mạng công nghiệp cùng sự xuất hiện của internet và phát triển của các công nghệ
thông tin, đặc biệt là phần mềm và phần cứng. Từ đó, các doanh nghiệp và tổ chức bắt đầu sử
dụng các công nghệ này để tối ưu hóa quy trình kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Đến những năm 2000, với sự phổ biến của các thiết bị di động và mạng không dây, chuyển đổi
số bắt đầu phát triển mạnh mẽ hơn. Các doanh nghiệp và tổ chức đã sử dụng các công nghệ này
để tạo ra các ứng dụng di động, cải thiện quản lý kho và quản lý khách hàng, nâng cao sức cạnh
tranh và phát triển các mô hình kinh doanh mới.
Hiện nay, chuyển đổi số đã trở thành xu hướng chính của các doanh nghiệp và tổ chức trên toàn
thế giới. Từ việc sử dụng các ứng dụng và công nghệ di động đơn giản cho đến việc triển khai
các hệ thống trí tuệ nhân tạo và blockchain phức tạp, sự phát triển của công nghệ số như máy
tính, internet, di động, trí tuệ nhân tạo và đám mây đã tạo ra các đột phá trong kinh doanh và
giao tiếp.. Bên cạnh đó, sự phát triển của big data đã cho phép các công ty thu thập, xử lý và
phân tích khối lượng dữ liệu lớn từ các nền tảng số, từ đó đưa ra quyết định kinh doanh chính
xác hơn và tối ưu hóa hiệu suất, chuyển đổi số đang thúc đẩy sự phát triển và sự thay đổi trong
nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
Trong quá trình này, chuyển đổi số đã trở thành một xu hướng trên toàn cầu. Tính đến năm 2021,
quy mô thị trường CĐS toàn cầu được đánh giá là 608,72 tỷ USD và dự kiến sẽ mở rộng
với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 23,1% từ năm 2022 đến năm 2030
- Phân khúc SME dự kiến sẽ đạt tốc độ cao nhất là 24,6%
- Phân khúc tự thực hiện CĐS chiếm tỷ trọng trên 50% vào năm 2021.
- Phân khúc dịch vụ chuyên gia chiếm tỷ trọng doanh thu hơn 70% vào năm 2021.
- Bắc Mỹ chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất hơn 30% vào năm 2021.
- Khu vực Châu Á Thái Bình Dương sẽ trở thành khu vực phát triển nhanh nhất trong vòng 8
năm tới
Việt Nam là một trong những quốc gia đang trên đà phát triển chuyển đổi số. Quá trình hình
thành và phát triển này được bắt đầu từ những năm 1990 với việc mở cửa kinh tế và áp dụng
công nghệ thông tin. Tuy nhiên, đến những năm 2010 mới là thời điểm chính thức bắt đầu
chuyển đổi số ở cấp độ toàn quốc.
*Cấu trúc chuyển đổi số ở Việt Nam được chia ra thành hai cấp:
- cấp bộ: chuyển đổi số
lOMoARcPSD| 40551442
+ Bộ Thông tin và Truyền thông: Quyết định 2374/QĐ-BTTTT Kế hoạch chuyển đổi số của
BTTTT 2021 – 2025 (ngày ngày 31/12/2019)
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Quyết định số 12/QĐ-BKHĐT về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 (ngày 07/01/2021)
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quyết định số 5275/QĐ-BNN-VP ban hành Kế
hoạch chuyển đổi số (ngày 31/12/2021)
+ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Quyết định số 949/QĐ-BVHTTDL ban hành Kế hoạch
chuyển đổi số của Bộ năm 2022 (ngày 22/04/2022)
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT Ban hành Kế hoạch tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo (ngày 10/05/2022)
+ Bộ Công Thương: Quyết định số 823/QĐ-BCT về Chương trình chuyển đổi số của Bộ Công
Thương giai đoạn 2022 – 2025 (ngày 05/07/2022)
- cấp tỉnh: chính quyền số, kinh tế số, xã hội số
+ Chính quyền số: Các tỉnh thành phố đã triển khai nhiều dịch vụ công trực tuyến như đăng ký
kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng, đăng ký đất đai, hỗ trợ tài chính, quản lý thuế và các dịch
vụ công khác. Bên cạnh đó, các địa phương đã triển khai các giải pháp kỹ thuật số để cải thiện
việc quản lý đất đai, giám sát tài nguyên nước, quản lý giao thông vận tải, đảm bảo an ninh trật
tự, giảm thiểu rủi ro thiên tai.
+ Xã hội số: các tỉnh thành phố đã triển khai các ứng dụng kỹ thuật số để hỗ trợ giáo dục, y tế,
quản lý dân cư và các dịch vụ xã hội khác. Ví dụ, ứng dụng “Việc làm trên địa bàn” của TP. Hồ
Chí Minh giúp người dân dễ dàng tìm kiếm việc làm. Trong lĩnh vực giáo dục, nhiều trường đại
học đã triển khai các ứng dụng và nền tảng học trực tuyến như Hocmai.vn, Edumall.vn,
Topica.vn, VnEdu.vn, giúp sinh viên tiện lợi học tập trực tuyến.
+ Kinh tế số: Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu. Theo báo cáo ca Chính phủ, trong giai
đoạn 2016-2020, Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng kinh tế số trung bình là 16% mỗi năm, cao
hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng của GDP trung bình. Việt Nam cũng đã triển khai các
chương trình khuyến khích doanh nghiệp chuyển đổi số như “Chương trình khuyến khích và hỗ
trợ doanh nghiệp sản xuất hàng Việt Nam chất lượng cao” và “Chương trình khuyến khích và hỗ
trợ doanh nghiệp tiên tiến”.
*Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: chuyển đổi nhận thức, kiến tạo thể chế, hạ tầng và nền tảng số,
thông tin và dữ liệu số, hoạt động chuyển đổi số, an toàn an ninh mạng
lOMoARcPSD| 40551442
CÂU HỎI 4: Tìm hiểu về các hoạt động chuyển đổi số tại Việt Nam trong 3 năm gần đây
sau khi ban hành Quyết định 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương
trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”? Lấy ví dụ minh
họa tại 1 địa phương hoặc 1 ngành nghề, lĩnh vực cụ thể?
*2021:
-1/2021 : + Xây dựng công cụ đánh giá Mức độ sẵn sàng chuyển đổi số để doanh nghiệp tự đánh
giá, công bố trên Cổng thông tin điện tử của Chương trình tại địa chỉ
http://digital.business.gov.vn.
+ Phối hợp với Dự án USAID LinkSME tổ chức hội thảo: “Chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa; Cơ hội, thách thức và giải pháp” tại thành phố Hồ Chí Minh với hơn 300 doanh nghiệp
tham dự nhằm nâng cao nhận thức, kết nối các doanh nghiệp có nhu cầu chuyển đổi số với các
chuyên gia, giải pháp công nghệ chuyển đổi số
3/2021 Đào tạo chuyển đổi số cho doanh nghiệp tại thành phố Hà Nội và tỉnh Thừa Thiên Huế
Kêu gọi rộng rãi và tuyển chọn tư vấn vào Mạng lưới chuyên gia chuyển đổi số của Chương
trình (đợt 1)
4/2021 Phối hợp với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia (NIC), Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Thừa Thiên Huế tổ chức 02 khóa đào tạo về chuyển đổi số tại thành phố Hà Nội và tỉnh Thừa
Thiên Huế nhằm nâng cao năng lực triển khai các dự án chuyển đổi số cho doanh nghiệp
4-12/2021: Liên tục phối hợp với các công ty công nghệ để chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và
thông tin giải pháp chuyển đổi số với cộng đồng doanh nghiệp có nhu cầu chuyển đổi số. 6/2021
Phối hợp với Dự án USAID LinkSME xây dựng và công bố tài liệu Hướng dẫn chuyển đổi số
cho doanh nghiệp tại Việt Nam nhằm cung cấp kiến thức nền tảng, khuyến nghị lộ trình và các
giải pháp công nghệ chuyển đổi số một cách độc lập cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
nhỏ và vừa tham khảo. Chương trình cũng tiến hành truyền thông rộng rãi qua hệ thống các cơ
quan đăng ký kinh doanh, trung tâm dịch vụ hành chính công tại 63 địa phương. Một số địa
phương như Kon Tum, Đăk Lắk, Lạng Sơn,… đã rất tích cực phổ biến tới các doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh trong địa bàn tỉnh thông qua các cấp huyện, xã để tất cả cộng đồng cơ sở
sản xuất kinh doanh có thể tiếp cận được kiến thức về chuyển đổi số.
- 6/2021: + Phối hợp với Cơ quan Phát triển DN Singapore (ESG), Trung tâm Hỗ trợ DNNVV
phía Nam, Viện Phát triển kinh tế số Việt Nam và Hiệp hội các doanh nghiệp khu công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh tổ chức Hội thảo quốc tế: “Chuyển đổi số từ các nhà sản xuất - Góc nhìn
từ Singapore”
lOMoARcPSD| 40551442
+ Phối hợp với Tập đoàn Facebook tổ chức Khoá học trực tuyến "Chiến lược tiếp thị và nội dung
để thành công trên nền tảng số”, đồng thời video hóa tài liệu khóa học để chia sẻ rộng rãi cho
cộng đồng.
8-12/2021 Phối hợp với Amazon Global Selling Việt Nam sàng lọc và triển khai hỗ trợ cho 70
doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu trên Sàn thương mại điện tử xuyên biên giới Amazon xây
dựng mô hình kinh doanh, tối ưu hóa kinh doanh trên Amazon. Đây là một hoạt động thuộc gói
hỗ trợ Go Digital – Go Global cho các doanh nghiệp có định hướng xuất khẩu mà Chương trình
đang xây dựng
9-12/2021 Phối hợp với Dự án USAID LinkSME tìm kiếm, sàng lọc được 11 doanh nghiệp phù
hợp cho đợt 1 (chủ yếu các doanh nghiệp quy mô vừa, trong lĩnh vực sản xuất, chế biến chế tạo,
nông nghiệp, chế biến thực phẩm) để hỗ trợ xây dựng Lộ trình chuyển đổi số cho 11 doanh
nghiệp này
10/2021: +Phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam xây dựng video đào tạo
tổng quan về chuyển đổi số, sử dụng công nghệ số như AI, người dẫn chương trình ảo (MC ảo)
để nâng cao hiệu quả truyền thông. Đến nay, video đã đạt được hơn 115.000 lượt xem, cung cấp
kiến thức nền tảng về chuyển đổi số cho cộng đồng.
+Phối hợp với UBND tỉnh Đắk Lắk và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã tổ
chức Hội thảo “Chuyển đổi số Doanh nghiệp tại địa bàn Đắk Lắk” với sự tham gia của hơn 300
doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và 15 điểm cầu trực tuyến. Tại sự kiện, Tập
đoàn VNPT đã giới thiệu về nền tảng chuyển đổi số oneSME (http://onesme.vn) với các giải
pháp công nghệ để chuyển đổi số phù hợp cho các DNNVV. Đồng thời, VNPT cũng đã giới
thiệu Cổng thông tin “Kết nối cung cầu sản phẩm nông sản, thực phẩm an toàn tỉnh Đắk Lắk” và
các chính sách ưu đãi lớn, đa dạng của VNPT dành cho DNNVV ứng dụng tiện ích chuyển đổi
số trên địa bàn tỉnh
11/2021 Kêu gọi rộng rãi và tuyển chọn tư vấn tham gia Mạng lưới chuyên gia chuyển đổi số của
Chương trình (đợt 2).
12/2021 Phối hợp với Dự án USAID LinkSME thiết kế 3 gói hỗ trợ chuyển đổi số: Start Digital,
Grow Digital, Go Digital - Go Global, dự kiến triển khai trong năm 2022.
*2022: Quyết tâm thực hiện các nhiệm vụ để tạo bước đột phá:
- Bộ Công an tập trung xây dựng trình Chính phủ ban hành Nghị định về định danh và xác
thực điện tử và Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trước
tháng 5/2022.
lOMoARcPSD| 40551442
- Bộ Tài chính thúc đẩy việc sử dụng hóa đơn điện tử, gắn với phát triển kinh tế số, phổ cập
chữ ký số, mục tiêu đến quý IV/2022 đạt 100% doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử; chủ trì,
phối hợp với Bộ Công an xây dựng, ban hành Thông tư quy định về phí, lệ phí khai thác Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư trên cơ sở Đề án thu phí, lệ phí do Bộ Công an đề xuất, hoàn thành
trong quý
I/2022.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có giải pháp để phổ cập thanh toán số, thanh toán không
dùng tiền mặt theo hướng thuận tiện, dễ dàng và an toàn hơn, tạo nền móng phát triển giao dịch
trực tuyến và kinh tế số. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đẩy mạnh chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ
và vừa và đầu tư công.
- Bộ Nội vụ thúc đẩy gắn kết chặt chẽ giữa cải cách hành chính và chuyển đổi số, Chính
phủ số; hoàn thành xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức, để quản lý
đồng bộ, thống nhất, minh bạch, kịp thời tạo nguồn dữ liệu cốt lõi cho phát triển Chính phủ số.
- Bộ Xây dựng chủ trì nghiên cứu, xây dựng quy hoạch phát triển đô thị thông minh theo
Đề án 950 về phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam; cần có nền tảng cơ sở dữ liệu để
quản lý về quy hoạch, kiến trúc.
- Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thúc đẩy ứng dụng Hồ sơ sức
khỏe điện tử cho người dân có hiệu quả
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và
địa phương hình thành cơ sở dữ liệu quản lý cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, quản lý cơ sở chăn
nuôi; cấp, quản lý mã số vùng trồng, tạo nền tảng thúc đẩy chuyển đổi số cho doanh nghiệp nông
nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và cho người dân.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành nhanh nhất có thể cơ sở dữ liệu về đất đai,
tài nguyên, môi trường và vấn đề dự báo, cảnh báo về thiên tai. Bộ Giáo dục và Đào tạo hoàn
thiện tiêu chuẩn, tiêu chí, quy trình, quy chế về giáo dục đào tạo số.
- Ngày 21/4, Hội Truyền thông số Việt Nam (VDCA) chính thức phát động Chương trình
bình chọn, trao tặng giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam - Vietnam Digital Awards 2022
VD:Nền tảng số Việt Nam phục vụ mua sắm: Đến hết Quý I/2022, tổng số hộ sản xuất nông nghiệp
đã chuyển đổi số, được tạo tài khoản trên Postmart, Vỏ gần 5,4 triệu hộ, trong đó số tài khoản
đủ điều kiện tham gia giao dịch trên sàn thương mại điện tử (TMĐT) là 1.2 triệu tài khoản (chiếm
21,5%), đã đưa lên 2 sàn hơn 80 nghìn sản phẩm nông nghiệp. Tổng số giao dịch trên 2 sàn trong
Quý I/2022 đạt 109.670 giao dịch, tổng giá trị ước đạt 7 tỷ đồng.
* 2023: Tất cả Bộ, ngành, địa phương phải có kế hoạch về dữ liệu mở
lOMoARcPSD| 40551442
- Trong tháng 3, Bộ TT&TT sẽ công bố Sổ tay hướng dẫn phát triển dữ liệu mở, khai giảng
khóa tập huấn trực tuyến về dữ liệu mở. Tháng 4 sẽ là Tháng dữ liệu mở
-Trong tháng 4: + Các bộ, ngành, địa phương ban hành kế hoạch về dữ liệu mở.
+ Bộ TT&TT sẽ ban hành văn bản hướng dẫn về mô hình kiến trúc, yêu cầu chức năng, tính năng
kỹ thuật và bảo đảm an toàn, an ninh mạng đối với Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp
bộ, cấp tỉnh
- Tháng 5/2023 , Bộ TT&TT sẽ tổ chức các khóa tập huấn trực tuyến về phát triển cơ sở dữ
liệu chuyên ngành. Trong tháng 5, tất cả các bộ ngành, địa phương ban hành danh mục sở d
liệu thuộc phạm vi quản kế hoạch, lộ trình cụ thể để xây dựng, triển khai các sở dữ liệu
trong danh mục. Trên cơ sở đó, Bộ TT&TT sẽ tổng hợp, công bố phiên bản 1.0 bản đồ dữ liệu Việt
Nam.
- Trong tháng 6, tất cả các bộ ngành, địa phương công bố kế hoạch triển khai nền tảng phân
tích, xử dữ liệu tổng hợp cấp bộ, cấp tỉnh, trên sở đó, hành động quyết liệt để thực hiện. -
Trước tháng 8/2023, tất cả các bộ, ngành, địa phương cần hoàn thành cung cấp lần đầu dữ liệu mở
theo kế hoạch
* VÍ DỤ: Vimedimex được thành lập năm 1984, là Công ty xuất nhập khẩu Y tế đầu tiên tại Việt
Nam, được cổ phần hóa năm 2006, đổi tên thành Công ty cổ phần y dược phẩm Vimedimex và
trở thành mô hình tập đoàn năm 2010. Lần đầu tiên, Vimedimex- một doanh nghiệp Việt Nam
được Hãng Oracle Netsuite bình chọn và trao cúp vàng vinh danh “Doanh nghiệp chuyển đổi số
xuất sắc năm 2022”. Để đạt được thành quả này Vimedimex đã bền bỉ, quyết liệt, thể hiện nỗ lực,
trí tuệ trên chặng đường chuyển đổi số trong kinh doanh. Cụ thể:
- Vimedimex xác định ứng dụng, tích hợp và làm chủ những công nghệ hiện đại nhất thế giới
Oracle Netsuite, Salesforce CDP, Amazon Web Services cùng với các máy chủ Elastic Compute
Cloud đã nhanh chóng thực hiện chiến lược chuyển đổi số toàn diện trên phạm vi toàn hệ thống
vận hành của Vimedimex.
+ Vimedimex lựa chọn phần mềm Oracle Netsuite giải pháp số 1 thế giới về Quản trị doanh
nghiệp trên điện toán đám mây. Tính năng đa dạng, khả năng mở rộng linh hoạt, quản lý toàn bộ
hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả và tối ưu. NetSuite cung cấp quy trình tổng thể các
chức năng để tổng hợp và đồng bộ dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin vào một hệ thống duy nhất
có thể phục vụ nhu cầu riêng lẻ hoặc đa dạng của các phòng ban khác nhau như tài chính, kho
hàng, mua hàng, bán hàng…mà quá trình kinh doanh cần phải có.
+ Vimedimex lựa chọn phần mềm Salesforce CDP là hệ thống CRM số một trên thế giới. Với các
phân hệ tích hợp liền mạch, tập trung toàn bộ dữ liệu, thông tin đủ lớn của hệ thống khách hàng
mua trên cùng một nền tảng. Salesforce CRM tích hợp các tính năng phục vụ NVBH quản lý
thông tin, tạo lập quy trình làm việc, quản lý công việc, theo dõi cơ hội, công cụ hỗ trợ hợp tác,
công cụ tương tác khách hàng mua
lOMoARcPSD| 40551442
+ Vimedimex lựa chọn Amazon Web Services nền tảng điện toán đám mây toàn diện, được sử
dụng rộng rãi trên toàn cầu, áp dụng cho hệ thống thương mại điện tử B2B của CEVPharma. Hạ
tầng luôn có tính sẵn sàng cao, đây là những phân vùng được tách biệt hoàn toàn trong cơ sở hạ
tầng của AWS. Phân chia các ứng dụng trên nhiều AZ tại cùng khu vực, để cô lập mọi sự cố, đạt
được mức độ sẵn sàng cao hơn.
Áp dụng các phương thức quản trị hiện đại để chuẩn hóa quy trình làm việc, khai thông các
nguồn lực, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, kiểm soát chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn
quốc tế, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh của Vimedimex trên thị trường
dược phẩm toàn cầu.
Chuyển đổi số đã hoàn toàn thay đổi tầm vóc, vị thế của Vimedimex, giống như ánh sáng giác
ngộ lan toả, khoác lên mình tấm áo choàng trí tuệ của thời đại, Vimedimex vững bước vào hàng
ngũ những doanh nghiệp tiên tiến hàng đầu thế giới trong cuộc đua công nghệ chuyển đổi số.
*VÍ DỤ: Portcoast là công ty tư vấn thiết kế, giám sát và kiểm định trong lĩnh vực cảng và đường
thủy ở Việt Nam. Trong 2 năm gần đây, Portcoast đã đầu tư mạnh vào công nghệ số hiện đại, cụ
thể là công nghệ Scan-to-BIM. Có thể nói Portcoast là đơn vị đầu tiên ở Đông Nam Á sở hữu
thiết bị bay không người lái (Stormbee) để bay quét laser 3D. Công ty sở hữu nhiều thiết bị 3D
Laser Scanner, thiết bị trắc đạc lớn của tập đoàn hàng đầu trên thế giới HEXAGON - Leica
Geosystems. Các dự án Scan-to-BIM được Portcoast thực hiện như: hệ thống cảng nằm tại khu
vực sông Cái Mép - Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu), Cảng quốc tế Sài Gòn Cảng quốc tế Cái Mép,
Cảng thép Posco Vietnam, … các dự án xây dựng hạ tầng như khu công nghiệp Phước Đông
(Long An). Việc Portcoast đẩy mạnh ứng dụng Scan-to-BIM đã giúp xây dựng được mô hình
thông tin hoàn công công trình (as-build BIM model), kết hợp với các công nghệ thực tế ảo (VR),
thực tế ảo tăng cường (AR), thực tế hỗn hợp (MR), phục vụ cho quá trình quản lý vận hành, bảo
trì và tháo dỡ công trình, rất thuận tiện cho các chủ đầu tư. Các dự án Scan-to-BIM của Portcoast
đã được Tập đoàn HEXAGON - Leica Geosystems đưa vào các bài học thực tiễn như: 5 thực tiễn
tốt nhất để các công ty xây dựng phát triển mạnh trên thế giới hậu khủng hoảng; Chiến đấu với
thời gian và thủy triều để số hóa 3D dự án xây dựng công trình biển rộng 5 ha. Việc áp dụng công
nghệ số BIM (Building Information Modeling) đã giúp doanh nghiệp thay đổi mạnh mẽ trong
tuyển chọn nhân lực, chọn lựa và thực thi các dạng dự án mới, phi truyền thống so với trước đây
và có thể coi đây là một ví dụ về chuyển đổi số của một doanh nghiệp vừa và nhỏ
CÂU HỎI 6: Phân biệt khái niệm các thuật ngữ số hóa, công nghệ số, tin học hóa (ứng
dụng công nghệ thông tin)?
Số hóa: là quá trình chuyển đổi thông tin và quy trình từ dạng truyền thống (giấy tờ, tài liệu vật
lý) thành dạng số (định dạng điện tử). Nó bao gồm việc chuyển đổi, lưu trữ và xử lý thông tin
bằng cách sử dụng các công nghệ số, như máy tính, mạng máy tính và phần mềm.=> quá trình
chuyển đổi thông tin từ dạng vật lý sang dạng số
lOMoARcPSD| 40551442
Công nghệ số bao gồm tất cả các công nghệ liên quan đến xử lý, truyền thông và lưu trữ dữ liệu
dưới dạng số. Điều này bao gồm các công nghệ như blockchain, Internet of Things (IoT), trí tuệ
nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR), thực tế tăng cường (AR) và nhiều công nghệ khác. Công nghệ số
tạo ra các công cụ và nền tảng để thực hiện số hóa và tận dụng tiềm năng của dữ liệu số.=> tập
hợp các công nghệ liên quan đến xử lý và lưu trữ dữ liệu số
Tin học hóa là quá trình sử dụng các công nghệ thông tin và máy tính để tự động hóa và cải thiện
các quy trình và hoạt động kinh doanh. Nó bao gồm việc áp dụng các giải pháp phần mềm và
phần cứng để tăng cường hiệu suất và hiệu quả của các quy trình kinh doanh, bao gồm quản lý
thông tin, quản lý dữ liệu, quản lý khách hàng, quản lý sản xuất và nhiều lĩnh vực khác.=> việc
sử dụng công nghệ thông tin và máy tính để tự động hóa và cải thiện các hoạt động kinh doanh.
CÂU HỎI 7 : Khái niệm về Chuyển đổi số, Chuyển đổi số trong kinh doanh sử dụng trong
học phần (đã ra)
- Chuyển đổi số: Là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống,
cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số (Cục tin học hoá - Bộ Thông
tin và Truyền thông)
+ Chuyển đổi số trong kinh doanh: Là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh
doanh nhằm tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới trong mối quan hệ giữa các bên
(Gartner)
+ Chuyển đổi số trong doanh nghiệp: việc tích hợp, áp dụng công nghệ số để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, hiệu quả quản lý, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của doanh nghiệp và tạo ra các
giá trị mới (Bộ KH Đầu tư & Phát triển)
CÂU HỎI 8: Chuyển đổi số trong kinh doanh là gì? Chuyển đổi số trong kinh doanh có
những đặc điểm gì? đã ra
- Chuyển đổi số trong kinh doanh: Là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh
doanh nhằm tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới trong mối quan hệ giữa các bên
(Gartner)
- Các đặc điểm chuyển đổi số trong kinh doanh:
+CĐS tổng thể nghĩa là CĐS mọi bộ phận. CĐS toàn diện nghĩa là CĐS mọi mặt của bộ phận.
+ Hoạt động CĐS có ý nghĩa với tất cả các ngành nghề từ giáo dục, y tế, du lịch, nông nghiệp,
sản xuất, … đòi hỏi sự hợp tác giữa các ngành nghề và khả năng chia sẻ dữ liệu và thông tin giữa
các tổ chức .Trong quá trình CĐ cần chú trọng đến tính liên ngành để đảm bảo tính bền vững
trong phát triển kinh tế.
lOMoARcPSD| 40551442
+ CĐS trọng tâm vào 3 thứ: thay đổi tư duy con người (People), thay đổi quy trình kinh doanh
(Process) và tối ưu hóa hiệu quả của công nghệ (Technology)
+ Là kết quả của quá trình sử dụng, tích hợp công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh nhằm
thu được giá trị mới trong mối quan hệ giữa các bên
CÂU HỎI 9: Phân tích đặc điểm chuyển đổi số trong kinh doanh? Tác động của chuyển đổi
số trong kinh doanh như thế nào với doanh nghiệp? đã ra
- CĐS tổng thể nghĩa là CĐS mọi bộ phận. CĐS toàn diện nghĩa là CĐS mọi mặt của bộ phận:
+ Chuyển đổi số tổng thể ám chỉ việc áp dụng chuyển đổi số vào mọi bộ phận trong doanh
nghiệp. Đây là quá trình đảm bảo rằng chuyển đổi số được triển khai và tích hợp vào tất cả các
khía cạnh của tổ chức, từ quy trình sản xuất, quản lý thông tin, quản lý khách hàng, đến
marketing và bán hàng.
+Chuyển đổi số toàn diện bao gồm việc xem xét và tối ưu hóa mọi mặt của một bộ phận để tận
dụng tiềm năng của công nghệ số.
- Hoạt động CĐS có ý nghĩa với tất cả các ngành nghề từ giáo dục, y tế, du lịch, nông nghiệp,
sản xuất, … đòi hỏi sự hợp tác giữa các ngành nghề và khả năng chia sẻ dữ liệu và thông tin
giữa các tổ chức .Trong quá trình CĐ cần chú trọng đến tính liên ngành để đảm bảo tính bền
vững trong phát triển kinh tế Bằng cách tạo ra một hệ sinh thái kinh doanh chuyển đổi số liên
ngành, các doanh nghiệp có thể tạo ra giá trị bền vững và khai thác tiềm năng của công nghệ
số.
- CĐS trọng tâm vào 3 thứ: thay đổi tư duy con người (People), thay đổi quy trình kinh doanh
(Process) và tối ưu hóa hiệu quả của công nghệ (Technology):
+ Đầu tiên, chuyển đổi số yêu cầu thay đổi tư duy và nhận thức của con người trong tổ chức.
Điều này có nghĩa là phải tạo ra sự nhận thức và sự tham gia tích cực của nhân viên để họ có th
thích nghi và sử dụng công nghệ số trong công việc hàng ngày. Đồng thời, cần tạo điều kiện để
nhân viên có khả năng tiếp thu và phát triển kỹ năng số hóa
+ Thứ hai, chuyển đổi số đòi hỏi thay đổi quy trình kinh doanh hiện có để tận dụng tiềm năng
của công nghệ số. Điều này có thể là việc tối ưu hóa quy trình, tự động hóa các hoạt động, đơn
giản hóa các quy trình phức tạp, và áp dụng các công nghệ mới để cải thiện hiệu quả và tăng
cường khả năng đáp ứng nhanh chóng.
+ Cuối cùng, chuyển đổi số tập trung vào tối ưu hóa hiệu quả ca công nghệ. Điều này bao gồm
việc sử dụng công nghệ số như trí tuệ nhân tạo, big data và IoT (Internet of Things) để tạo ra giá
trị mới trong mô hình kinh doanh. Công nghệ số giúp tăng cường khả năng thu thập, phân tích và

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40551442
BỘ MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
NGÂN HÀNG CÂU HỎI ÔN TẬP Ngày 23 tháng 04 năm 2023
Học phần: Chuyển đổi số trong kinh doanh
1. Trình bày các cuộc cách mạng công nghiệp? Theo em, cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 1, 2 đã đem lại những gì cho nhân loại? Và mặt trái của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 3 và thứ 4 là gì?
2. Trình bày sự xuất hiện của các thế hệ truyền thông di động và tác động của thiết bị di
động và mạng không dây vào quá trình chuyển đổi số trong kinh doanh?
3. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của của chuyển đổi số?
4. Tìm hiểu về các hoạt động chuyển đổi số tại Việt Nam trong 3 năm gần đây sau khi
ban hành Quyết định 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”? Lấy ví dụ minh
họa tại 1 địa phương hoặc 1 ngành nghề, lĩnh vực cụ thể?
5. Tìm hiểu về kinh nghiệm chuyển đổi số trên thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam?
Lấy ví dụ tại một quốc gia trong khu vực?
6. Phân biệt khái niệm các thuật ngữ số hóa, công nghệ số, tin học hóa (ứng dụng công nghệ thông tin)?
7. Khái niệm về Chuyển đổi số, Chuyển đổi số trong kinh doanh sử dụng trong học phần?
8. Chuyển đổi số trong kinh doanh là gì? Chuyển đổi số trong kinh doanh có những đặc điểm gì?
9. Phân tích đặc điểm chuyển đổi số trong kinh doanh? Tác động của chuyển đổi số trong
kinh doanh như thế nào với doanh nghiệp?
10. Phân tích (dựa trên 1 sản phẩm/dịch vụ cụ thể) lợi ích của chuyển đổi số tại 1 trong các
doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ hoặc vừa?
11. Phân tích (dựa trên 1 sản phẩm/dịch vụ cụ thể) trở ngại của chuyển đổi số tại 1 trong
các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ hoặc vừa? lOMoAR cPSD| 40551442
12. Doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ khác nhau như thế nào? Chuyển đổi số
đem lại những lợi ích gì cho doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ? Lấy ví dụ minh họa tại 1
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ?
13. Để chuyển đổi số trong kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp phải những rào cản
gì? Lấy ví dụ minh họa tại 1 doanh nghiệp sản xuất hoặc thương mại?
14. Nêu một vài nét khái quát về tình hình phát triển chuyển đổi số tại Việt Nam?
15. Nêu tóm tắt bốn cuộc cách mạng công nghiệp? Ảnh hưởng của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đối với chuyển đổi số?
16. Phân tích các lợi ích của chuyển đổi số trong kinh doanh? Lấy ví dụ minh họa cho các lợi ích đó?
17. Phân tích vai trò của hệ sinh thái khách hàng trong chuyển đổi số?
18. Phân tích giá trị cho khách hàng trong chuyển đổi số? Cho ví dụ minh họa?
19. Phân tích sự ảnh hưởng của hiểu biết về khách hàng đến doanh nghiệp trong chuyển
đổi số? Cho ví dụ minh họa?
20. Phân tích vai trò của nguồn nhân lực trong chuyển đổi số? Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam?
21. Phân tích sự thay đổi của nguồn nhân lực trong chuyển đổi số? Cho ví dụ minh họa?
22. Phân tích sự ảnh hưởng của đội ngũ quản trị đến chuyển đổi số trong kinh doanh? Cho ví dụ minh họa?
23. Phân tích hệ sinh thái công nghệ trong chuyển đổi số của doanh nghiệp? Liên hệ tại Việt Nam?
24. Phân tích lợi ích của công nghệ số đối với doanh nghiệp? Lấy ví dụ minh họa?
25. Phân tích hệ sinh thái chính sách phát triển trong chuyển đổi số? Liên hệ tại Việt Nam?
26. Ý kiến cho rằng “Nguồn nhân lực sẽ thay thế bởi công nghệ số trong bối cảnh chuyển
đổi số”? Bình luận và lấy ví dụ minh họa?
27. Phân tích sự ảnh hưởng của bối cảnh thay đổi công nghệ và chuyển đổi số đến nguồn
nhân lực? Lấy các ví dụ minh họa?
28. Phân tích và liên hệ sự thay đổi nhân lực trong bối cảnh chuyển đổi số tại Việt Nam? lOMoAR cPSD| 40551442
29. Doanh nghiệp cần quan tâm đến khách hàng và đặc điểm của khách hàng như thế nào
trong chuyển đổi số? Lấy ví dụ minh họa?
30. Công nghệ số là gì? Công nghệ số có sự ảnh hưởng như thế nào đến kinh doanh của
doanh nghiệp trong chuyển đổi số?
31. Phân tích vai trò của công nghệ số đối với kinh doanh của doanh nghiệp? Phân tích ví dụ cụ thể?
32. Lấy một ví dụ về một công nghệ số cụ thể? Xem xét sự tác động tích cực và tiêu cực
của công nghệ số này đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp?
33. Đại học số là gì? Các ưu điểm của đại học số?
34. Nêu khái niệm đại học số? Liên hệ và phân tích ví dụ tại Việt Nam?
35. Liên hệ nhân lực số tại Việt Nam? Nêu một số giải pháp cơ bản để phát triển nhân lực số tại Việt Nam?
36. Bộ chỉ số DBI là gì?
37. Trình bày các tiêu chí trong 6 trụ cột chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa?
38. Trình bày các tiêu chí trong 6 trụ cột chuyển đổi số của các doanh nghiệp lớn?
39. Trình bày về nội dung “Chuyển đổi số mô hình kinh doanh”?
40. Trình bày về nội dung “Hoàn thiện và chuyển đổi số mô hình quản trị”?
41. Trình bày về nội dung “Kết nối kinh doanh và quản trị, đổi mới sáng tạo để tạo ra sản phẩm, dịch vụ”?
42. Tìm hiểu và phân tích giai đoạn khởi đầu của chuyển đổi số?
43. Tìm hiểu và phân tích giai đoạn mở rộng của chuyển đổi số?
44. Tìm hiểu và phân tích giai đoạn hoàn tất của chuyển đổi số?
45. Trình bày các bước của quá trình chuyển đổi số trong doanh nghiệp?
46. Trình bày khái niệm kỹ năng số, kiến thức kỹ thuật số?
47. Phân biệt kỹ năng số với kiến thức kỹ thuật số?
48. Lấy các ví dụ minh họa kỹ năng số, kiến thức kỹ thuật số?
49. Nêu vai trò và nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng số trong chuyển đổi số?
50. Trình bày một số khung tiêu chuẩn kỹ năng số trên thế giới?
51. Trình bày khung tiêu chuẩn kỹ năng số tại Việt Nam? lOMoAR cPSD| 40551442
52. Trình bày các chính sách về phát triển kỹ năng số tại Việt Nam?
53. Phân tích vai trò của các chính sách về thể chế tới chuyển đổi số?
54. Nêu các chính sách về thể chế trong chuyển đổi số tại Việt Nam?
55. Trình bày chính sách pháp luật về chuyển đổi nhận thức và tư duy trong chuyển đổi số tại Việt Nam?
56. Nêu vai trò của hạ tầng số với chuyển đổi số?
57. Trình bày các chính sách về hạ tầng số?
58. Tìm hiểu một số chính sách để phát triển hạ tầng số tại Việt Nam?
59. Trình bày khái niệm về niềm tin chuyển đổi số?
60. Liên hệ thực tế về tạo lập niềm tin chuyển đổi số tại Việt Nam?
61. Bình luận quan điểm “chuyển đổi số là cuộc cách mạng về thể chế hơn là cách mạng về công nghệ”?
62. Trí tuệ nhân tạo là gì?
63. Hãy nêu các lĩnh vực ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo?
64. Phân tích một ví dụ về ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong doanh nghiệp?
65. Internet vạn vật là gì?
66. Hãy nêu các lĩnh vực ứng dụng của Internet vạn vật? 67. Chuỗi khối là gì?
68. Hãy nêu các lĩnh vực ứng dụng của công nghệ chuỗi khối?
69. Dữ liệu lớn là gì?
70. Hãy nêu các lĩnh vực ứng dụng của dữ liệu lớn?
71. Điện toán đám mây là gì?
72. Hãy nêu các lĩnh vực ứng dụng của điện toán đám mây?
73. Tìm hiểu và phân tích chuyển đổi số của một doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại Việt Nam?
74. Tìm hiểu và phân tích chuyển đổi số của một doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam?
75. Tìm hiểu và phân tích chuyển đổi số của một doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chínhngân hàng tại Việt Nam? lOMoAR cPSD| 40551442
76. Tìm hiểu và phân tích chuyển đổi số của một doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam?
77. Tìm hiểu và phân tích chuyển đổi số của một doanh nghiệp trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam?
78. Có quan điểm cho rằng: “chuyển đổi số trong kinh doanh là hoạt động cần thiết của
doanh nghiệp lớn, trong khi hoạt động này chưa thực sự cần thiết đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa”. Theo Anh (chị) quan điểm trên đúng hay sai? Giải thích?
79. Có quan điểm cho rằng: “Tài chính và công nghệ số sẽ quyết định sự thành công của
chuyển đổi số của doanh nghiệp”. Theo Anh (chị) quan điểm trên đúng hay sai? Giải thích?
80. Có quan điểm cho rằng: “Công nghệ số sẽ thay thế hoàn toàn hoạt động con người tại
doanh nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi số”. Theo Anh (chị) quan điểm trên đúng hay sai? Giải thích?
CÂU HỎI 1:Trình bày các cuộc cách mạng công nghiệp? Theo em, cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 1, 2 đã đem lại những gì cho nhân loại? Và mặt trái của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 3 và thứ 4 là gì? (đã ra)

I. Trình bày các cuộc cách mạng công nghiệp
1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Bắt đầu vào khoảng năm 1784 - 1840. Điểm nổi bật của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất là việc sử dụng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng công
nghiệp này mở màn từ việc James Watt phát minh ra động cơ hơi nước vào năm 1784. Phát minh
vĩ đại này đã châm ngòi cho sự bùng nổ của công nghiệp thế kỷ 19 lan rộng từ Anh đến khắp châu Âu và Hoa Kỳ.
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã thay thế hệ thống kỹ thuật cũ có tính truyền thống của
thời đại nông nghiệp (kéo dài suốt 17 thế kỷ), chủ yếu dựa vào gỗ, sức mạnh cơ bắp (lao động
thủ công), sức nước, sức gió và sức kéo động vật… bằng một hệ thống kỹ thuật mới với nguồn
động lực là máy hơi nước và nguồn nguyên – nhiên – vật liệu mới là sắt và than đá. Nó khiến
cho lực lượng sản xuất được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, tạo nên sự phát triển vượt bậc của nền lOMoAR cPSD| 40551442
công nghiệp và nền kinh tế. Đây là giai đoạn quá độ từ nền sản xuất nông nghiệp sang nền sản
xuất cơ giới dựa trên cơ sở khoa học có tính thực nghiệm.
2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra từ khoảng năm 1870 đến khi Thế Chiến I nổ ra.
Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp này là việc sử dụng năng lượng điện và sự ra đời của
các dây chuyền sản xuất hàng loạt trên quy mô lớn. Khi có sự phát triển của ngành điện, vận tải,
hóa học, sản xuất thép, và (đặc biệt) là sản xuất và tiêu dùng hàng loạt. Cách mạng công nghiệp
lần thứ 2 đã tạo nên tiền đề cơ sở vững chắc cho thế giới để phát triển nền công nghiệp ở mức cao hơn nữa.
Cuộc cách mạng này được chuẩn bị bằng quá trình phát triển 100 năm của nền sản xuất đại cơ
khí và bằng sự phát triển của khoa học trên cơ sở kỹ thuật. Yếu tố quyết định của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ hai chính là chuyển sang sản xuất trên cơ sở điện – cơ khí và tự động
hóa. Tạo ra các ngành mới trên cơ sở khoa học thuần túy, biến khoa học thành một ngành lao động đặc biệt.
Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa trong cuộc cách mạng này thậm chí còn lan rộng hơn
tới Nhật Bản sau thời Minh Trị Duy Tân, và thâm nhập sâu vào nước Nga – quốc gia đã phát
triển bùng nổ vào đầu Thế Chiến I. Cuộc cách mạng này đã tạo ra những tiền đề thắng lợi của
chủ nghĩa xã hội ở quy mô thế giới.
3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 xuất hiện vào khoảng từ năm 1969, với sự ra đời và lan
tỏa của công nghệ thông tin (CNTT), sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản
xuất. Cuộc cách mạng này thường được gọi là cuộc cách mạng máy tính hay cách mạng số bởi vì
nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân (thập niên
1970 và 1980) và Internet (thập niên 1990).
Cuộc cách mạng này đã tạo điều kiện tiết kiệm các tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực xã
hội, cho phép giảm thiểu chi phí khi sử dụng các phương tiện sản xuất để tạo ra một khối lượng
hàng hóa tiêu dùng. Kết quả của nó đã kéo theo sự thay đổi cơ cấu của nền sản xuất xã hội cũng
như những mối tương quan giữa các khu vực I (nông – lâm – thủy sản), II (công nghiệp và xây
dựng) và III (dịch vụ) của nền sản xuất xã hội.
Làm thay đổi tận gốc các lực lượng sản xuất, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã tác động
tới mọi lĩnh vực đời sống xã hội loài người, nhất là ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển lOMoAR cPSD| 40551442
4. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
Cách mạng Công nghiệp 4.0 (hay Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư) xuất phát từ việc kết nối
các hệ thống nhúng và cơ sở sản xuất thông minh để tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa Công
nghiệp, Kinh doanh, cũng như các chức năng và quy trình bên trong.
Cuộc Cách mạng Công nghiệp Thứ tư đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần ba, nó kết hợp các
công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Khi so sánh với
các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, cuộc cách mạng này đang tiến triển theo một hàm số
mũ chứ không phải là tốc độ tuyến tính. Chiều rộng và chiều sâu của những thay đổi diễn ra
trong quá trình phát triển này tạo ra sự chuyển đổi của toàn bộ hệ thống sản xuất, quản lý và
quản trị của hầu hết các ngành công nghiệp trên thế giới.
Những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số trong cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ là: Trí tuệ nhân
tạo (AI), Vạn vật kết nối – Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data). Trên lĩnh vực công
nghệ sinh học, Cách mạng Công nghiệp 4.0 tập trung vào nghiên cứu để tạo ra những bước nhảy
vọt trong Nông nghiệp, Thủy sản, Y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng
tái tạo, hóa học và vật liệu. Cuối cùng là lĩnh vực Vật lý với robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự
lái, các vật liệu mới (gr-aphene, skyrmions…) và công nghệ nano.
II. Theo em, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 1, 2 đã đem lại những gì cho nhân loại
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (từ khoảng năm 1760 đến 1840) đã có những đóng
góp đáng kể đối với sự phát triển kinh tế, kỹ thuật và xã hội của nhân loại. Đầu tiên, nó đã đánh
dấu sự chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, trong đó sử dụng
máy móc, dây chuyền sản xuất và sự tập trung lao động đã tăng năng suất và sản lượng. Điều
này đã giúp tăng cường sức cạnh tranh và giảm giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã tạo ra những cải tiến công nghệ quan
trọng, bao gồm máy hơi nước, máy cơ khí và máy dệt tự động. Những cải tiến này đã giúp tăng
tốc độ sản xuất và giảm chi phí sản xuất, và là bước đầu tiên để phát triển một số ngành công
nghiệp như dệt may, đóng tàu, và sản xuất thép.
Đồng thời, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã có những ảnh hưởng đến xã hội và cuộc
sống của người dân. Việc sử dụng máy móc đã thay thế việc làm thủ công, giảm sức lao động và
thời gian sản xuất. Nó cũng đã tạo ra các loại công việc mới, và thu hút những người lao động từ
vùng nông thôn sang thành phố, tạo nên sự phát triển của các khu công nghiệp và đô thị. Cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã góp phần đẩy mạnh quá trình đô thị hóa và định hình lại
cơ cấu xã hội, kinh tế ở nhiều nước phương Tây.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai (từ khoảng năm 1870 đến 1914) đã tiếp tục nâng cao và
phát triển công nghệ, sản xuất, vận chuyển và kinh doanh. Nó đã đem lại những cải tiến quan lOMoAR cPSD| 40551442
trọng về phương tiện vận chuyển như đường sắt, xe hơi, tàu hỏa và máy bay, tăng tốc độ vận
chuyển và kết nối giữa các vùng miền
Ngoài ra, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai cũng đã mang lại những đóng góp to lớn cho
nhân loại. Điểm khác biệt của cuộc cách mạng này so với lần đầu tiên là sự đổi mới trong việc
sản xuất hàng loạt. Các quy trình sản xuất trở nên tự động hơn, nhờ đó tăng năng suất và giảm
chi phí sản xuất. Nó cũng đã đánh dấu sự ra đời của một loạt các công nghệ mới, bao gồm điện
và động cơ đốt trong. Những công nghệ này đã thay đổi cách thức sản xuất và cách thức sống của con người.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai cũng đã tạo ra nhiều việc làm mới và nâng cao chất
lượng cuộc sống của con người. Những tiến bộ trong lĩnh vực y tế và giáo dục cũng được thúc
đẩy, khi các bác sĩ và giáo viên có thể tiếp cận với những công nghệ mới để cải thiện công việc của họ.
III. Mặt trái của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 và thứ 4 là gì?
* Các thành tựu khoa học công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba làm cho tài
nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông giá rẻ ngày càng mất lợi thế. Lực lượng lao động bị
thay thế bởi robot công nghiệp vì tốc độ làm việc của máy móc nhanh hơn rất nhiều so với con
người và khả năng hoạt động liên tục trong thời gian dài. Đây là thách thức lớn đối với các
quốc gia, phương thức phát triển dựa nhiều vào khai thác tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao
động giá rẻ, chất lượng thấp
* Mặt trái của cuộc cách mạng thứ 4:
- Bất bình đăng lao động xã hội: Sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và thứ
tư cũng gây ra sự chênh lệch giữa các quốc gia và giữa các tầng lớp trong cùng một xã hội. Các
quốc gia và doanh nghiệp có điều kiện hơn sẽ phát triển nhanh hơn, trong khi các quốc gia và
doanh nghiệp nghèo hơn lại bị tụt lại. Người thích ứng công nghệ mới sẽ trở thành một thiểu số
thông minh, giàu có; người không thích ứng được thì trở nên chậm lụt, thất vọng, tạo nhiều xáo
trộn về đời sống cá nhân và gia đình. Ví dụ, các hãng taxi truyền thống tại Việt Nam nếu không
thay đổi cách thức vận hành với công nghệ mới thì rủi ro phá sản sẽ cao trước sự cạnh tranh
khốc liệt với Grab và Uber.
- Nguy cơ an ninh mạng: Các công nghệ thông tin mới đã mở ra cơ hội cho các tấn công mạng và
các hoạt động phá hoại thông tin. Những cuộc tấn công này có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng
cho các tổ chức, doanh nghiệp và các cá nhân, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính và quân sự. ví
dụ: Quyền riêng tư của con người bị xâm phạm khi Facebook và mạng xã hội bằng thuật toán
thông minh có thể biết giới tính, nghề nghiệp xã hội, tình trạng hôn nhân,và cả nội dung chúng
ta truy cập, thao tác trên mạng xã hội… cũng bị các công ty chuyên ăn cắp thông tin trên lOMoAR cPSD| 40551442
internet thu giữ. Họ bán các dữ liệu đó cho các công ty chuyên phân tích xã hội và chính trị
nhằm phục vụ mục tiêu quảng cáo hoặc chính trị
-Tính xác thực: Với sự phát triển của các kênh truyền thông xã hội và các trang tin tức trực tuyến,
các bài viết, tin tức và thông tin giả mạo tràn lan và có thể lan truyền nhanh chóng. Nhiều người
dùng mạng không kiểm tra thông tin trước khi chia sẻ và đưa ra những nhận định sai lệch dẫn đến
những hậu quả khó lường
CÂU HỎI 2: Trình bày sự xuất hiện của các thế hệ truyền thông di động và tác động của
thiết bị di động và mạng không dây vào quá trình chuyển đổi số trong kinh doanh?
*Sự xuất hiện của các thế hệ truyền thông di động:
- Thế hệ đầu tiên của truyền thông di động, công nghệ 1G: thoại không dây
Là hệ thống truyền thông di động đầu tiên được phát triển và hoạt động vào cuối những năm
1970. Sự xuất hiện của thế hệ 1 đã giúp cho việc truyền tải giọng nói từ xa trở nên dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, thế hệ 1 còn hạn chế trong tầm phủ sóng và chất lượng truyền tải. Đến những năm
1980 đã trở nên quá tải khi nhu cầu về số người sử dụng ngày càng tăng lên. Lúc này, các nhà
phát triển công nghệ di động trên thế giới nhận định cần phải xây dựng một hệ thống tế bào thế
hệ 2 mà hoàn toàn sử dụng công nghệ số
- Thế hệ thứ 2: nhắn tin đa phương tiện
được thử nghiệm đầu tiên tại Phần Lan năm 1991, đây là một cải tiến lớn so với thế hệ 1G khi
chuyển đổi từ truyền thông tương tự sang truyền thông số. 2G không chỉ cung cấp dịch vụ thoại
mà còn bắt đầu hỗ trợ dịch vụ dữ liệu như nhắn tin SMS, nhắn tin đa phương tiện MMS. Tốc độ
mạng 2G ban đầu đạt khoảng 50 Kbps. Sau một vài cải tiến với các công nghệ như GPRS, EDGE
tốc độ mạng 2G có thể đạt tới 1,3 Mbps.. Mặc dù hệ thống thông tin di động 2G được coi là
những tiến bộ đáng kể nhưng vẫn gặp phải các hạn chế sau: Tốc độ thấp và tài nguyên hạn hẹp,
khi các hệ thống thông tin di động ngày càng phát triển, người sử dụng còn đòi hỏi các dịch vụ
tiên tiến hơn. Vì thế cần thiết phải chuyển đổi lên mạng thông tin di động thế hệ tiếp theo để cải
thiện dịch vụ truyền số liệu, nâng cao tốc độ bit và tài nguyên được chia sẻ…
- Thế hệ 3: thoại truyền hình, internet di động
Mạng 3G được giới thiệu năm 1998, mở đầu cho mạng di động băng thông rộng với tốc độ
truyền dữ liệu cao hơn. Nhờ cải tiến về mặt tốc độ, các điện thoại di động có thể sử dụng được
các dịch vụ như điện thoại truyền hình, truy cập internet. Tốc độ mạng 3G đạt 2 Mbps khi không
di chuyển và 384 Kbps khi di chuyển trên phương tiện. Sau một vài cải tiến với các công nghệ lOMoAR cPSD| 40551442
như HSPA, HSPA+, tốc độ mạng 3G có thể đạt tới 7,2 Mbps. Thế nhưng, các nhà cung cấp dịch
vụ và người dùng đều luôn mong muốn và hướng tới các công nghệ không dây có thể cung cấp
được nhiều loại hình dịch vụ hơn với tính năng và chất lượng dịch vụ cao hơn.Với cách nhìn
nhận này, Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) đã và đang làm việc để hướng tới một chuẩn cho
mạng di động tế bào mới thế hệ thứ tư 4G
-Thế hệ thứ 4: ứng dụng internet
Hiện có hai hệ thống 4G đã triển khai là chuẩn Mobile WiMAX (lần đầu tiên ở Hàn Quốc năm
2007) và chuẩn LTE, triển khai ở Na Uy năm 2009. Chuẩn kết nối 4G được Liên minh viễn
thông quốc tế (ITU) chính thức thông qua vào 3-2008, thế hệ 4 (4G) đã cung cấp tốc độ truyền
tải dữ liệu cao hơn, giúp cho việc truy cập Internet trên điện thoại di động trở nên dễ dàng hơn
bao giờ hết. Các tính năng mới như streaming video, nội dung trực tuyến, chia sẻ tài liệu trực
tuyến đã trở nên phổ biến hơn, có thể giúp các thiết bị di động như điện thoại thông minh, máy
tính bảng... đạt tốc độ kết nối 100 Mbps và lên tới 1 Gbps khi không di chuyển
- Thế hệ 5: internet vạn vật
Mạng 5G hiện đang được thử nghiệm giới hạn ở một số nơi trên thế giới. Thế hệ 5G đưa vào sử
dụng các công nghệ mới như IoT, truyền tải video với độ phân giải cao, tăng cường khả năng kết
nối của các thiết bị thông minh hứa hẹn rất nhiều cải tiến như tốc độ nhanh hơn, mật độ kết nối
cao hơn, độ trễ thấp hơn, tiết kiệm năng lượng. Tốc độ lý thuyết của mạng 5G đạt tới 20 Gbps.
* Tác động của thiết bị di động và mạng không dây vào quá trình chuyển đổi số trong kinh doanh? - Tích cực:
+ Tăng cường tính linh hoạt: Với sự phát triển của thiết bị di động và mạng không dây, các
doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận với thông tin từ bất kỳ đâu và bất kỳ lúc nào, giúp tăng tính
linh hoạt trong quản lý kinh doanh.
+ Nâng cao năng suất lao động: Thiết bị di động và mạng không dây giúp cho việc làm việc từ xa
trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Nhân viên có thể truy cập vào hệ thống của công ty và hoàn
thành công việc một cách hiệu quả ngay cả khi không ở trong văn phòng.
+ Tăng cường khả năng tiếp cận thị trường: Các doanh nghiệp có thể tận dụng sự phổ biến của
thiết bị di động và mạng không dây để tiếp cận và tương tác với khách hàng của mình. Các chiến
lược tiếp thị trên các kênh truyền thông xã hội và ứng dụng di động có thể giúp các doanh nghiệp
tăng cường khả năng tiếp cận thị trường và tạo ra các chiến dịch tiếp thị hiệu quả hơn.
+ Tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng: Thiết bị di động và mạng không dây giúp
các doanh nghiệp nhanh chóng phản hồi và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Ví dụ, khách hàng có lOMoAR cPSD| 40551442
thể dễ dàng liên hệ với doanh nghiệp qua điện thoại di động hoặc trên mạng, và doanh nghiệp có
thể trả lời và giải quyết thắc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
+ Tạo ra các giá trị mới: Thiết bị di động và mạng không dây cũng giúp các doanh nghiệp tạo ra
các giá trị mới. Ví dụ, các ứng dụng di động đang ngày càng phổ biến trong quản lý kinh doanh,
giúp cho các doanh nghiệp quản lý khách hàng, đơn hàng và thậm chí cả hệ thống sản xuất một cách hiệu quả
+ Tăng tốc quá trình quyết định: Thiết bị di động cho phép các quyết định kinh doanh được đưa
ra nhanh hơn và hiệu quả hơn. Thông qua việc sử dụng các ứng dụng di động và mạng không
dây, các nhà quản lý có thể dễ dàng truy cập thông tin cần thiết để đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác.
+ Cải thiện trải nghiệm khách hàng: Thiết bị di động và mạng không dây cũng cải thiện trải
nghiệm khách hàng bằng cách cho phép họ truy cập dễ dàng đến thông tin và sản phẩm của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể tạo ra các ứng dụng di động để cung cấp dịch vụ khách
hàng, hỗ trợ trực tuyến và giải đáp các câu hỏi của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện.
+ Tăng cường động lực cho nhân viên: Thiết bị di động và mạng không dây cũng giúp tăng
cường động lực cho nhân viên bằng cách cung cấp cho họ nhiều lựa chọn hơn để làm việc và
truy cập thông tin. Các nhân viên có thể sử dụng các ứng dụng di động để quản lý công việc,
giao tiếp với đồng nghiệp và khách hàng, và truy cập dữ liệu nhanh chóng từ bất kỳ đâu. - Tiêu cực:
+ Bảo mật: Với việc truy cập internet thông qua thiết bị di động, các doanh nghiệp phải đối mặt
với các vấn đề bảo mật. Dữ liệu nhạy cảm của doanh nghiệp có thể bị đánh cắp hoặc tấn công bởi các hacker.
+ Quản lý dữ liệu: Việc sử dụng các ứng dụng di động để quản lý dữ liệu có thể dẫn đến sự phân
mảnh dữ liệu và gây khó khăn trong việc đồng bộ hóa thông tin.
+ Phụ thuộc vào công nghệ: Sử dụng thiết bị di động và mạng không dây trong kinh doanh đòi
hỏi các doanh nghiệp phải luôn cập nhật và nâng cấp công nghệ để đảm bảo tính tương thích và hiệu quả.
+ Giới hạn kết nối: Một số khu vực hoặc vùng sâu, xa khỏi trung tâm thành phố, mạng không
dây có thể bị giới hạn hoặc không hoạt động đúng cách, ảnh hưởng đến quá trình kết nối và truy cập dữ liệu
CÂU HỎI 3: Tóm tắt quá trình hình thành và chuyển đổi số lOMoAR cPSD| 40551442
Quá trình hình thành và phát triển của chuyển đổi số bắt đầu từ thập niên 90 của thế kỷ trước với
các cuộc cách mạng công nghiệp cùng sự xuất hiện của internet và phát triển của các công nghệ
thông tin, đặc biệt là phần mềm và phần cứng. Từ đó, các doanh nghiệp và tổ chức bắt đầu sử
dụng các công nghệ này để tối ưu hóa quy trình kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Đến những năm 2000, với sự phổ biến của các thiết bị di động và mạng không dây, chuyển đổi
số bắt đầu phát triển mạnh mẽ hơn. Các doanh nghiệp và tổ chức đã sử dụng các công nghệ này
để tạo ra các ứng dụng di động, cải thiện quản lý kho và quản lý khách hàng, nâng cao sức cạnh
tranh và phát triển các mô hình kinh doanh mới.
Hiện nay, chuyển đổi số đã trở thành xu hướng chính của các doanh nghiệp và tổ chức trên toàn
thế giới. Từ việc sử dụng các ứng dụng và công nghệ di động đơn giản cho đến việc triển khai
các hệ thống trí tuệ nhân tạo và blockchain phức tạp, sự phát triển của công nghệ số như máy
tính, internet, di động, trí tuệ nhân tạo và đám mây đã tạo ra các đột phá trong kinh doanh và
giao tiếp.. Bên cạnh đó, sự phát triển của big data đã cho phép các công ty thu thập, xử lý và
phân tích khối lượng dữ liệu lớn từ các nền tảng số, từ đó đưa ra quyết định kinh doanh chính
xác hơn và tối ưu hóa hiệu suất, chuyển đổi số đang thúc đẩy sự phát triển và sự thay đổi trong
nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
Trong quá trình này, chuyển đổi số đã trở thành một xu hướng trên toàn cầu. Tính đến năm 2021,
quy mô thị trường CĐS toàn cầu được đánh giá là 608,72 tỷ USD và dự kiến sẽ mở rộng
với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 23,1% từ năm 2022 đến năm 2030 - Phân khúc SME dự kiến
sẽ đạt tốc độ cao nhất là 24,6%
- Phân khúc tự thực hiện CĐS chiếm tỷ trọng trên 50% vào năm 2021.
- Phân khúc dịch vụ chuyên gia chiếm tỷ trọng doanh thu hơn 70% vào năm 2021.
- Bắc Mỹ chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất hơn 30% vào năm 2021.
- Khu vực Châu Á Thái Bình Dương sẽ trở thành khu vực phát triển nhanh nhất trong vòng 8 năm tới
Việt Nam là một trong những quốc gia đang trên đà phát triển chuyển đổi số. Quá trình hình
thành và phát triển này được bắt đầu từ những năm 1990 với việc mở cửa kinh tế và áp dụng
công nghệ thông tin. Tuy nhiên, đến những năm 2010 mới là thời điểm chính thức bắt đầu
chuyển đổi số ở cấp độ toàn quốc.
*Cấu trúc chuyển đổi số ở Việt Nam được chia ra thành hai cấp:
- cấp bộ: chuyển đổi số lOMoAR cPSD| 40551442
+ Bộ Thông tin và Truyền thông: Quyết định 2374/QĐ-BTTTT Kế hoạch chuyển đổi số của
BTTTT 2021 – 2025 (ngày ngày 31/12/2019)
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Quyết định số 12/QĐ-BKHĐT về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 (ngày 07/01/2021)
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quyết định số 5275/QĐ-BNN-VP ban hành Kế
hoạch chuyển đổi số (ngày 31/12/2021)
+ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Quyết định số 949/QĐ-BVHTTDL ban hành Kế hoạch
chuyển đổi số của Bộ năm 2022 (ngày 22/04/2022)
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT Ban hành Kế hoạch tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo (ngày 10/05/2022)
+ Bộ Công Thương: Quyết định số 823/QĐ-BCT về Chương trình chuyển đổi số của Bộ Công
Thương giai đoạn 2022 – 2025 (ngày 05/07/2022)
- cấp tỉnh: chính quyền số, kinh tế số, xã hội số
+ Chính quyền số: Các tỉnh thành phố đã triển khai nhiều dịch vụ công trực tuyến như đăng ký
kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng, đăng ký đất đai, hỗ trợ tài chính, quản lý thuế và các dịch
vụ công khác. Bên cạnh đó, các địa phương đã triển khai các giải pháp kỹ thuật số để cải thiện
việc quản lý đất đai, giám sát tài nguyên nước, quản lý giao thông vận tải, đảm bảo an ninh trật
tự, giảm thiểu rủi ro thiên tai.
+ Xã hội số: các tỉnh thành phố đã triển khai các ứng dụng kỹ thuật số để hỗ trợ giáo dục, y tế,
quản lý dân cư và các dịch vụ xã hội khác. Ví dụ, ứng dụng “Việc làm trên địa bàn” của TP. Hồ
Chí Minh giúp người dân dễ dàng tìm kiếm việc làm. Trong lĩnh vực giáo dục, nhiều trường đại
học đã triển khai các ứng dụng và nền tảng học trực tuyến như Hocmai.vn, Edumall.vn,
Topica.vn, VnEdu.vn, giúp sinh viên tiện lợi học tập trực tuyến.
+ Kinh tế số: Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu. Theo báo cáo của Chính phủ, trong giai
đoạn 2016-2020, Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng kinh tế số trung bình là 16% mỗi năm, cao
hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng của GDP trung bình. Việt Nam cũng đã triển khai các
chương trình khuyến khích doanh nghiệp chuyển đổi số như “Chương trình khuyến khích và hỗ
trợ doanh nghiệp sản xuất hàng Việt Nam chất lượng cao” và “Chương trình khuyến khích và hỗ
trợ doanh nghiệp tiên tiến”.
*Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: chuyển đổi nhận thức, kiến tạo thể chế, hạ tầng và nền tảng số,
thông tin và dữ liệu số, hoạt động chuyển đổi số, an toàn an ninh mạng lOMoAR cPSD| 40551442
CÂU HỎI 4: Tìm hiểu về các hoạt động chuyển đổi số tại Việt Nam trong 3 năm gần đây
sau khi ban hành Quyết định 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương
trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”? Lấy ví dụ minh
họa tại 1 địa phương hoặc 1 ngành nghề, lĩnh vực cụ thể?
*2021:
-1/2021 : + Xây dựng công cụ đánh giá Mức độ sẵn sàng chuyển đổi số để doanh nghiệp tự đánh
giá, công bố trên Cổng thông tin điện tử của Chương trình tại địa chỉ
http://digital.business.gov.vn.
+ Phối hợp với Dự án USAID LinkSME tổ chức hội thảo: “Chuyển đổi số cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa; Cơ hội, thách thức và giải pháp” tại thành phố Hồ Chí Minh với hơn 300 doanh nghiệp
tham dự nhằm nâng cao nhận thức, kết nối các doanh nghiệp có nhu cầu chuyển đổi số với các
chuyên gia, giải pháp công nghệ chuyển đổi số
3/2021 Đào tạo chuyển đổi số cho doanh nghiệp tại thành phố Hà Nội và tỉnh Thừa Thiên Huế
Kêu gọi rộng rãi và tuyển chọn tư vấn vào Mạng lưới chuyên gia chuyển đổi số của Chương trình (đợt 1)
4/2021 Phối hợp với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia (NIC), Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Thừa Thiên Huế tổ chức 02 khóa đào tạo về chuyển đổi số tại thành phố Hà Nội và tỉnh Thừa
Thiên Huế nhằm nâng cao năng lực triển khai các dự án chuyển đổi số cho doanh nghiệp
4-12/2021: Liên tục phối hợp với các công ty công nghệ để chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và
thông tin giải pháp chuyển đổi số với cộng đồng doanh nghiệp có nhu cầu chuyển đổi số. 6/2021
Phối hợp với Dự án USAID LinkSME xây dựng và công bố tài liệu Hướng dẫn chuyển đổi số
cho doanh nghiệp tại Việt Nam nhằm cung cấp kiến thức nền tảng, khuyến nghị lộ trình và các
giải pháp công nghệ chuyển đổi số một cách độc lập cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
nhỏ và vừa tham khảo. Chương trình cũng tiến hành truyền thông rộng rãi qua hệ thống các cơ
quan đăng ký kinh doanh, trung tâm dịch vụ hành chính công tại 63 địa phương. Một số địa
phương như Kon Tum, Đăk Lắk, Lạng Sơn,… đã rất tích cực phổ biến tới các doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh trong địa bàn tỉnh thông qua các cấp huyện, xã để tất cả cộng đồng cơ sở
sản xuất kinh doanh có thể tiếp cận được kiến thức về chuyển đổi số.
- 6/2021: + Phối hợp với Cơ quan Phát triển DN Singapore (ESG), Trung tâm Hỗ trợ DNNVV
phía Nam, Viện Phát triển kinh tế số Việt Nam và Hiệp hội các doanh nghiệp khu công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh tổ chức Hội thảo quốc tế: “Chuyển đổi số từ các nhà sản xuất - Góc nhìn từ Singapore” lOMoAR cPSD| 40551442
+ Phối hợp với Tập đoàn Facebook tổ chức Khoá học trực tuyến "Chiến lược tiếp thị và nội dung
để thành công trên nền tảng số”, đồng thời video hóa tài liệu khóa học để chia sẻ rộng rãi cho cộng đồng.
8-12/2021 Phối hợp với Amazon Global Selling Việt Nam sàng lọc và triển khai hỗ trợ cho 70
doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu trên Sàn thương mại điện tử xuyên biên giới Amazon xây
dựng mô hình kinh doanh, tối ưu hóa kinh doanh trên Amazon. Đây là một hoạt động thuộc gói
hỗ trợ Go Digital – Go Global cho các doanh nghiệp có định hướng xuất khẩu mà Chương trình đang xây dựng
9-12/2021 Phối hợp với Dự án USAID LinkSME tìm kiếm, sàng lọc được 11 doanh nghiệp phù
hợp cho đợt 1 (chủ yếu các doanh nghiệp quy mô vừa, trong lĩnh vực sản xuất, chế biến chế tạo,
nông nghiệp, chế biến thực phẩm) để hỗ trợ xây dựng Lộ trình chuyển đổi số cho 11 doanh nghiệp này
10/2021: +Phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam xây dựng video đào tạo
tổng quan về chuyển đổi số, sử dụng công nghệ số như AI, người dẫn chương trình ảo (MC ảo)
để nâng cao hiệu quả truyền thông. Đến nay, video đã đạt được hơn 115.000 lượt xem, cung cấp
kiến thức nền tảng về chuyển đổi số cho cộng đồng.
+Phối hợp với UBND tỉnh Đắk Lắk và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã tổ
chức Hội thảo “Chuyển đổi số Doanh nghiệp tại địa bàn Đắk Lắk” với sự tham gia của hơn 300
doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và 15 điểm cầu trực tuyến. Tại sự kiện, Tập
đoàn VNPT đã giới thiệu về nền tảng chuyển đổi số oneSME (http://onesme.vn) với các giải
pháp công nghệ để chuyển đổi số phù hợp cho các DNNVV. Đồng thời, VNPT cũng đã giới
thiệu Cổng thông tin “Kết nối cung cầu sản phẩm nông sản, thực phẩm an toàn tỉnh Đắk Lắk” và
các chính sách ưu đãi lớn, đa dạng của VNPT dành cho DNNVV ứng dụng tiện ích chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh
11/2021 Kêu gọi rộng rãi và tuyển chọn tư vấn tham gia Mạng lưới chuyên gia chuyển đổi số của Chương trình (đợt 2).
12/2021 Phối hợp với Dự án USAID LinkSME thiết kế 3 gói hỗ trợ chuyển đổi số: Start Digital,
Grow Digital, Go Digital - Go Global, dự kiến triển khai trong năm 2022.
*2022: Quyết tâm thực hiện các nhiệm vụ để tạo bước đột phá: -
Bộ Công an tập trung xây dựng trình Chính phủ ban hành Nghị định về định danh và xác
thực điện tử và Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trước tháng 5/2022. lOMoAR cPSD| 40551442 -
Bộ Tài chính thúc đẩy việc sử dụng hóa đơn điện tử, gắn với phát triển kinh tế số, phổ cập
chữ ký số, mục tiêu đến quý IV/2022 đạt 100% doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử; chủ trì,
phối hợp với Bộ Công an xây dựng, ban hành Thông tư quy định về phí, lệ phí khai thác Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư trên cơ sở Đề án thu phí, lệ phí do Bộ Công an đề xuất, hoàn thành trong quý I/2022. -
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có giải pháp để phổ cập thanh toán số, thanh toán không
dùng tiền mặt theo hướng thuận tiện, dễ dàng và an toàn hơn, tạo nền móng phát triển giao dịch
trực tuyến và kinh tế số. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đẩy mạnh chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ
và vừa và đầu tư công. -
Bộ Nội vụ thúc đẩy gắn kết chặt chẽ giữa cải cách hành chính và chuyển đổi số, Chính
phủ số; hoàn thành xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức, để quản lý
đồng bộ, thống nhất, minh bạch, kịp thời tạo nguồn dữ liệu cốt lõi cho phát triển Chính phủ số. -
Bộ Xây dựng chủ trì nghiên cứu, xây dựng quy hoạch phát triển đô thị thông minh theo
Đề án 950 về phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam; cần có nền tảng cơ sở dữ liệu để
quản lý về quy hoạch, kiến trúc. -
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thúc đẩy ứng dụng Hồ sơ sức
khỏe điện tử cho người dân có hiệu quả -
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và
địa phương hình thành cơ sở dữ liệu quản lý cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, quản lý cơ sở chăn
nuôi; cấp, quản lý mã số vùng trồng, tạo nền tảng thúc đẩy chuyển đổi số cho doanh nghiệp nông
nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và cho người dân. -
Bộ Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành nhanh nhất có thể cơ sở dữ liệu về đất đai,
tài nguyên, môi trường và vấn đề dự báo, cảnh báo về thiên tai. Bộ Giáo dục và Đào tạo hoàn
thiện tiêu chuẩn, tiêu chí, quy trình, quy chế về giáo dục đào tạo số. -
Ngày 21/4, Hội Truyền thông số Việt Nam (VDCA) chính thức phát động Chương trình
bình chọn, trao tặng giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam - Vietnam Digital Awards 2022
VD:Nền tảng số Việt Nam phục vụ mua sắm: Đến hết Quý I/2022, tổng số hộ sản xuất nông nghiệp
đã chuyển đổi số, được tạo tài khoản trên Postmart, Vỏ Sò là gần 5,4 triệu hộ, trong đó số tài khoản
đủ điều kiện tham gia giao dịch trên sàn thương mại điện tử (TMĐT) là 1.2 triệu tài khoản (chiếm
21,5%), đã đưa lên 2 sàn hơn 80 nghìn sản phẩm nông nghiệp. Tổng số giao dịch trên 2 sàn trong
Quý I/2022 đạt 109.670 giao dịch, tổng giá trị ước đạt 7 tỷ đồng.
* 2023: Tất cả Bộ, ngành, địa phương phải có kế hoạch về dữ liệu mở lOMoAR cPSD| 40551442 -
Trong tháng 3, Bộ TT&TT sẽ công bố Sổ tay hướng dẫn phát triển dữ liệu mở, khai giảng
khóa tập huấn trực tuyến về dữ liệu mở. Tháng 4 sẽ là Tháng dữ liệu mở
-Trong tháng 4: + Các bộ, ngành, địa phương ban hành kế hoạch về dữ liệu mở.
+ Bộ TT&TT sẽ ban hành văn bản hướng dẫn về mô hình kiến trúc, yêu cầu chức năng, tính năng
kỹ thuật và bảo đảm an toàn, an ninh mạng đối với Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp bộ, cấp tỉnh -
Tháng 5/2023 , Bộ TT&TT sẽ tổ chức các khóa tập huấn trực tuyến về phát triển cơ sở dữ
liệu chuyên ngành. Trong tháng 5, tất cả các bộ ngành, địa phương ban hành danh mục cơ sở dữ
liệu thuộc phạm vi quản lý và kế hoạch, lộ trình cụ thể để xây dựng, triển khai các cơ sở dữ liệu
trong danh mục. Trên cơ sở đó, Bộ TT&TT sẽ tổng hợp, công bố phiên bản 1.0 bản đồ dữ liệu Việt Nam. -
Trong tháng 6, tất cả các bộ ngành, địa phương công bố kế hoạch triển khai nền tảng phân
tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp bộ, cấp tỉnh, trên cơ sở đó, hành động quyết liệt để thực hiện. -
Trước tháng 8/2023, tất cả các bộ, ngành, địa phương cần hoàn thành cung cấp lần đầu dữ liệu mở theo kế hoạch
* VÍ DỤ: Vimedimex được thành lập năm 1984, là Công ty xuất nhập khẩu Y tế đầu tiên tại Việt
Nam, được cổ phần hóa năm 2006, đổi tên thành Công ty cổ phần y dược phẩm Vimedimex và
trở thành mô hình tập đoàn năm 2010. Lần đầu tiên, Vimedimex- một doanh nghiệp Việt Nam
được Hãng Oracle Netsuite bình chọn và trao cúp vàng vinh danh “Doanh nghiệp chuyển đổi số
xuất sắc năm 2022”. Để đạt được thành quả này Vimedimex đã bền bỉ, quyết liệt, thể hiện nỗ lực,
trí tuệ trên chặng đường chuyển đổi số trong kinh doanh. Cụ thể:
- Vimedimex xác định ứng dụng, tích hợp và làm chủ những công nghệ hiện đại nhất thế giới
Oracle Netsuite, Salesforce CDP, Amazon Web Services cùng với các máy chủ Elastic Compute
Cloud đã nhanh chóng thực hiện chiến lược chuyển đổi số toàn diện trên phạm vi toàn hệ thống vận hành của Vimedimex.
+ Vimedimex lựa chọn phần mềm Oracle Netsuite giải pháp số 1 thế giới về Quản trị doanh
nghiệp trên điện toán đám mây. Tính năng đa dạng, khả năng mở rộng linh hoạt, quản lý toàn bộ
hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả và tối ưu. NetSuite cung cấp quy trình tổng thể các
chức năng để tổng hợp và đồng bộ dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin vào một hệ thống duy nhất
có thể phục vụ nhu cầu riêng lẻ hoặc đa dạng của các phòng ban khác nhau như tài chính, kho
hàng, mua hàng, bán hàng…mà quá trình kinh doanh cần phải có.
+ Vimedimex lựa chọn phần mềm Salesforce CDP là hệ thống CRM số một trên thế giới. Với các
phân hệ tích hợp liền mạch, tập trung toàn bộ dữ liệu, thông tin đủ lớn của hệ thống khách hàng
mua trên cùng một nền tảng. Salesforce CRM tích hợp các tính năng phục vụ NVBH quản lý
thông tin, tạo lập quy trình làm việc, quản lý công việc, theo dõi cơ hội, công cụ hỗ trợ hợp tác,
công cụ tương tác khách hàng mua lOMoAR cPSD| 40551442
+ Vimedimex lựa chọn Amazon Web Services nền tảng điện toán đám mây toàn diện, được sử
dụng rộng rãi trên toàn cầu, áp dụng cho hệ thống thương mại điện tử B2B của CEVPharma. Hạ
tầng luôn có tính sẵn sàng cao, đây là những phân vùng được tách biệt hoàn toàn trong cơ sở hạ
tầng của AWS. Phân chia các ứng dụng trên nhiều AZ tại cùng khu vực, để cô lập mọi sự cố, đạt
được mức độ sẵn sàng cao hơn.
Áp dụng các phương thức quản trị hiện đại để chuẩn hóa quy trình làm việc, khai thông các
nguồn lực, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, kiểm soát chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn
quốc tế, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh của Vimedimex trên thị trường dược phẩm toàn cầu.
Chuyển đổi số đã hoàn toàn thay đổi tầm vóc, vị thế của Vimedimex, giống như ánh sáng giác
ngộ lan toả, khoác lên mình tấm áo choàng trí tuệ của thời đại, Vimedimex vững bước vào hàng
ngũ những doanh nghiệp tiên tiến hàng đầu thế giới trong cuộc đua công nghệ chuyển đổi số.
*VÍ DỤ: Portcoast là công ty tư vấn thiết kế, giám sát và kiểm định trong lĩnh vực cảng và đường
thủy ở Việt Nam. Trong 2 năm gần đây, Portcoast đã đầu tư mạnh vào công nghệ số hiện đại, cụ
thể là công nghệ Scan-to-BIM. Có thể nói Portcoast là đơn vị đầu tiên ở Đông Nam Á sở hữu
thiết bị bay không người lái (Stormbee) để bay quét laser 3D. Công ty sở hữu nhiều thiết bị 3D
Laser Scanner, thiết bị trắc đạc lớn của tập đoàn hàng đầu trên thế giới HEXAGON - Leica
Geosystems. Các dự án Scan-to-BIM được Portcoast thực hiện như: hệ thống cảng nằm tại khu
vực sông Cái Mép - Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu), Cảng quốc tế Sài Gòn Cảng quốc tế Cái Mép,
Cảng thép Posco Vietnam, … các dự án xây dựng hạ tầng như khu công nghiệp Phước Đông
(Long An). Việc Portcoast đẩy mạnh ứng dụng Scan-to-BIM đã giúp xây dựng được mô hình
thông tin hoàn công công trình (as-build BIM model), kết hợp với các công nghệ thực tế ảo (VR),
thực tế ảo tăng cường (AR), thực tế hỗn hợp (MR), phục vụ cho quá trình quản lý vận hành, bảo
trì và tháo dỡ công trình, rất thuận tiện cho các chủ đầu tư. Các dự án Scan-to-BIM của Portcoast
đã được Tập đoàn HEXAGON - Leica Geosystems đưa vào các bài học thực tiễn như: 5 thực tiễn
tốt nhất để các công ty xây dựng phát triển mạnh trên thế giới hậu khủng hoảng; Chiến đấu với
thời gian và thủy triều để số hóa 3D dự án xây dựng công trình biển rộng 5 ha. Việc áp dụng công
nghệ số BIM (Building Information Modeling) đã giúp doanh nghiệp thay đổi mạnh mẽ trong
tuyển chọn nhân lực, chọn lựa và thực thi các dạng dự án mới, phi truyền thống so với trước đây
và có thể coi đây là một ví dụ về chuyển đổi số của một doanh nghiệp vừa và nhỏ
CÂU HỎI 6: Phân biệt khái niệm các thuật ngữ số hóa, công nghệ số, tin học hóa (ứng
dụng công nghệ thông tin)?
Số hóa: là quá trình chuyển đổi thông tin và quy trình từ dạng truyền thống (giấy tờ, tài liệu vật
lý) thành dạng số (định dạng điện tử). Nó bao gồm việc chuyển đổi, lưu trữ và xử lý thông tin
bằng cách sử dụng các công nghệ số, như máy tính, mạng máy tính và phần mềm.=> quá trình
chuyển đổi thông tin từ dạng vật lý sang dạng số lOMoAR cPSD| 40551442
Công nghệ số bao gồm tất cả các công nghệ liên quan đến xử lý, truyền thông và lưu trữ dữ liệu
dưới dạng số. Điều này bao gồm các công nghệ như blockchain, Internet of Things (IoT), trí tuệ
nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR), thực tế tăng cường (AR) và nhiều công nghệ khác. Công nghệ số
tạo ra các công cụ và nền tảng để thực hiện số hóa và tận dụng tiềm năng của dữ liệu số.=> tập
hợp các công nghệ liên quan đến xử lý và lưu trữ dữ liệu số
Tin học hóa là quá trình sử dụng các công nghệ thông tin và máy tính để tự động hóa và cải thiện
các quy trình và hoạt động kinh doanh. Nó bao gồm việc áp dụng các giải pháp phần mềm và
phần cứng để tăng cường hiệu suất và hiệu quả của các quy trình kinh doanh, bao gồm quản lý
thông tin, quản lý dữ liệu, quản lý khách hàng, quản lý sản xuất và nhiều lĩnh vực khác.=> việc
sử dụng công nghệ thông tin và máy tính để tự động hóa và cải thiện các hoạt động kinh doanh.
CÂU HỎI 7 : Khái niệm về Chuyển đổi số, Chuyển đổi số trong kinh doanh sử dụng trong học phần (đã ra)
- Chuyển đổi số: Là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống,
cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số (Cục tin học hoá - Bộ Thông tin và Truyền thông)
+ Chuyển đổi số trong kinh doanh: Là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh
doanh nhằm tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới trong mối quan hệ giữa các bên (Gartner)
+ Chuyển đổi số trong doanh nghiệp: việc tích hợp, áp dụng công nghệ số để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, hiệu quả quản lý, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của doanh nghiệp và tạo ra các
giá trị mới (Bộ KH Đầu tư & Phát triển)
CÂU HỎI 8: Chuyển đổi số trong kinh doanh là gì? Chuyển đổi số trong kinh doanh có
những đặc điểm gì? đã ra
- Chuyển đổi số trong kinh doanh: Là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh
doanh nhằm tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới trong mối quan hệ giữa các bên (Gartner)
- Các đặc điểm chuyển đổi số trong kinh doanh:
+CĐS tổng thể nghĩa là CĐS mọi bộ phận. CĐS toàn diện nghĩa là CĐS mọi mặt của bộ phận.
+ Hoạt động CĐS có ý nghĩa với tất cả các ngành nghề từ giáo dục, y tế, du lịch, nông nghiệp,
sản xuất, … đòi hỏi sự hợp tác giữa các ngành nghề và khả năng chia sẻ dữ liệu và thông tin giữa
các tổ chức .Trong quá trình CĐ cần chú trọng đến tính liên ngành để đảm bảo tính bền vững
trong phát triển kinh tế. lOMoAR cPSD| 40551442
+ CĐS trọng tâm vào 3 thứ: thay đổi tư duy con người (People), thay đổi quy trình kinh doanh
(Process) và tối ưu hóa hiệu quả của công nghệ (Technology)
+ Là kết quả của quá trình sử dụng, tích hợp công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh nhằm
thu được giá trị mới trong mối quan hệ giữa các bên
CÂU HỎI 9: Phân tích đặc điểm chuyển đổi số trong kinh doanh? Tác động của chuyển đổi
số trong kinh doanh như thế nào với doanh nghiệp? đã ra
- CĐS tổng thể nghĩa là CĐS mọi bộ phận. CĐS toàn diện nghĩa là CĐS mọi mặt của bộ phận:
+ Chuyển đổi số tổng thể ám chỉ việc áp dụng chuyển đổi số vào mọi bộ phận trong doanh
nghiệp. Đây là quá trình đảm bảo rằng chuyển đổi số được triển khai và tích hợp vào tất cả các
khía cạnh của tổ chức, từ quy trình sản xuất, quản lý thông tin, quản lý khách hàng, đến marketing và bán hàng.
+Chuyển đổi số toàn diện bao gồm việc xem xét và tối ưu hóa mọi mặt của một bộ phận để tận
dụng tiềm năng của công nghệ số.
- Hoạt động CĐS có ý nghĩa với tất cả các ngành nghề từ giáo dục, y tế, du lịch, nông nghiệp,
sản xuất, … đòi hỏi sự hợp tác giữa các ngành nghề và khả năng chia sẻ dữ liệu và thông tin
giữa các tổ chức .Trong quá trình CĐ cần chú trọng đến tính liên ngành để đảm bảo tính bền
vững trong phát triển kinh tế Bằng cách tạo ra một hệ sinh thái kinh doanh chuyển đổi số liên
ngành, các doanh nghiệp có thể tạo ra giá trị bền vững và khai thác tiềm năng của công nghệ số.
- CĐS trọng tâm vào 3 thứ: thay đổi tư duy con người (People), thay đổi quy trình kinh doanh
(Process) và tối ưu hóa hiệu quả của công nghệ (Technology):
+ Đầu tiên, chuyển đổi số yêu cầu thay đổi tư duy và nhận thức của con người trong tổ chức.
Điều này có nghĩa là phải tạo ra sự nhận thức và sự tham gia tích cực của nhân viên để họ có thể
thích nghi và sử dụng công nghệ số trong công việc hàng ngày. Đồng thời, cần tạo điều kiện để
nhân viên có khả năng tiếp thu và phát triển kỹ năng số hóa
+ Thứ hai, chuyển đổi số đòi hỏi thay đổi quy trình kinh doanh hiện có để tận dụng tiềm năng
của công nghệ số. Điều này có thể là việc tối ưu hóa quy trình, tự động hóa các hoạt động, đơn
giản hóa các quy trình phức tạp, và áp dụng các công nghệ mới để cải thiện hiệu quả và tăng
cường khả năng đáp ứng nhanh chóng.
+ Cuối cùng, chuyển đổi số tập trung vào tối ưu hóa hiệu quả của công nghệ. Điều này bao gồm
việc sử dụng công nghệ số như trí tuệ nhân tạo, big data và IoT (Internet of Things) để tạo ra giá
trị mới trong mô hình kinh doanh. Công nghệ số giúp tăng cường khả năng thu thập, phân tích và