lOMoARcPSD| 45474828
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VIỆN HỢP TÁC QUỐC T
BÀI THẢO LUẬN
MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC
Mã lớp học phần : 22104SCRE0111
Gv: Nguyễn Minh Ngọc
Hà Nội
2022
lOMoARcPSD| 45474828
2
Nhóm 2
Đề tài
: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới động cơ học tập của
sinh viên năm nhất cử nhân thực hành Viện hợp tác quốc tế.
Chương I : PHẦN MỞ ĐẦU
Tóm lược
Chương một giới thiệu lý do vì sao đề tài này được thực hiện? Tìm ra
mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, được giới thiệu ý
nghĩa thực tiễn có vai trò quan trọng trong khẳng định tính cấp thiết của
đề tài. Cuối cùng là phần kết cấu nghiên cứu.Nội dung của chương này
trình bày một cách chi tiết như sau.
1.1- Lý do chọn đề tài
Trong kỷ nguyên kinh tế tri thức, hội nhập quốc tế sâu sắc về tất cả các lĩnh
vực, chất lượng đào tạo ca các trường đại học trở nên quan trọng hơn bao giờ hết,
quyết định sự thành bại của một quốc gia. Chất lượng đào tạo được phản ánh thông
qua kết quả học tập của sinh viên. Động cơ học tập (ĐCHT) là một phẩm chất đặc
biệt quan trọng trong nhân cách sinh viên (SV). Nó quyết định mục đích và thúc
đẩy hoạt động học tập và rèn luyện ca SV nhằm chiếm lĩnh mc tiêu, yêu cầu đào
tạo, sẵn sang bước vào nghề nghiệp đã xác định. Trong hệ thống động cơ của con
người,ĐCHT giữ một vị trí rất quan trọng trong viwwcj thúc đẩy con người nỗ lực
vươn lên chiếm lĩnh tri thức, hướng tới thành công. Xuất phát từ quan điểm đó, có
thể nói củng c và phát triển ĐCHT cho SV ở các trường đại học là một nhiệm vụ
hết sức cần thiết nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, giữ vuwbgx định hướng nghề
nghiệp cho SV, góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT. Vì vậy, việc tích cực hóa
ĐCHT của SV hiện nay có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành một lớp
người lao động có chuyên môn cao cho hiện tại và tương lai.
Những biểu hiện quá trình rèn luyện và học tập của sinh viên có đủ tốt hay
không? Có đang đi theo hướng đúng đắn hay không? Chúng đều được phản ánh
trực tiếp trong kết quả học tập của mi SV. Thực tế cho thấy kết quả học tập ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng tìm việc làm, khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh, cơ
hội thăng tiến và học tập sau đại học ca SV.
lOMoARcPSD| 45474828
3
Trường đại học Thương Mại là một trong những trường đi đầu về đào tạo kinh
tế ở phía Bắc nhưng hầu hết sinh viên trong trường đánh giá thấp về việc ứng dụng
kiến thức và kỹ năng áp dụng vào thực tiễn. Điều này cho thấy nhà trường chưa
thực sự đưa những kiến thức trên giảng đường gắn liền với thực tế cuộc sống khiến
cho kết quả học tập cũng như chất lượng đầu ra chưa được cao và tỉ lệ SV ra trường
có việc làm chưa như mong đợi, và việc cấp thiết nhất lúc này chính là nâng cao kết
quả học tập của sinh viên trong trường bằng những kiến thức thực tế nhất. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu giúp nhà trường phát huy được các yếu tố tích cực, quan trọng
và hạn chế các yếu tố tiêu cực để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của SV.
Vì vậy chúng tôi quyết định thực hiên nghiên cứu khoa học với đề tài :
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên
năm nhất cử nhân thực hành Viện hợp tác quốc tế.”
1.2- Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu tổng quát: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của SV
năm nhất cử nhân thực hành Viện hợp tác quốc tế.
+Mục tiêu cụ thể
-Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của SV
-Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến động cơ học tập của SV.
-Xác định mô hình , giả thuyết của vấn đề nghiên cứu
-Xác định phương pháp nghiên cứu
-Tiến hành thu thập và phân tích dữ liệu
+ Mục đích nghiên cứu: Trình bày được kết quả điều tra thực trạng ĐCHT của SV
năm nhất Viện HTQT trường đại học Thương Mại, qua đó khẳng định tầm quan
trọng của công tác giáo dục ĐCHT trong việc phát huy tích cực, tự giác, giữ vững
định hướng nghề nghiệp SV, góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT cho SV của
Viện HTQT nói riêng và SV trường đại học Thương Mại nói chung.
1.3-Câu hỏi nghiên cứu
Có những yếu tố nào ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên năm nhất?
Yếu tố tiền thưởng, học bổng có ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên
năm nhất cử nhân thực hành Viện hợp tác quốc tế không?
Cơ sở vật chất có phải là nhân tố ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh
viên năm nhất cử nhân thực hành Viện hợp tác quốc tế không?
lOMoARcPSD| 45474828
4
Chất lượng chương trình giảng dạy có phải là nhân tố ảnh hưởng tới động cơ
học tập của sinh viên năm nhất cử nhân thực hành Viện hợp tác quốc tế
không?
Yếu tố cá nhân có phải là nhân tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh
viên năm nhất cử nhân thực hành Viện hợp tác quốc tế không?
1.4-Giả thuyết nghiên cứu
Tiền thưởng, học bổng có thể ảnh hưởng ti động cơ học tập của sinh viên năm nhất cử nhân thực
hành Viện hợp tác quốc tế.
Cơ sở vật chất có phải là nhân tố ảnh hưởng ti động cơ học tập của sinh viên năm nhất cử nhân
thực hành Viện hợp tác quốc tế không ?
Nội dung chương trình giảng dạy có thể ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên năm nhất c
nhân thực hành Viện hợp tác quốc tế.
Yếu tố cá nhân có thể ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên năm nhất cử nhân thực hành
Viện hợp tác quốc tế.
1.5-Đối tượng, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu:
+Các nhân tố ảnh hưởng tới ĐCHT của SV năm nhất cử nhân thực hành Viện
HTQT
+Khách thể nghiên cứu: : Sinh viên năm nhất CNTH-VHTQT -
Phạm vi nghiên cứu:
+Nội dung : Các nhân tố ảnh hưởng tới ĐCHT của SV
+Không gian: Viện HTQT trương đại học Thương Mại, nơi học tập và sinh
hoạt của SV.
+Thời gian : từ tháng 2 đến tháng 4
1.6-Phương pháp tiếp cận:
- Nghiên cứu định tính: Sử dụng phương pháp phỏng vấn 15 sinh viên là cử nhân thực hành Viện
hợp tác quốc tế.
- Nghiên cứu định lượng: Sử dụng phương pháp mô tả ( bằng phiếu khảo sát ) vi 200 sinh viên là
cử nhân thực hành viện hợp tác quốc tế. Nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên, sử
dụng google form để tiến hành khảo sát online.
lOMoARcPSD| 45474828
5
CHƯƠNG II : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Tóm lược: Sau khi chỉ ra mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và
phạm vi nghiên cứu, được giới thiệu ý nghĩa thực tiễn có vai trong quan
trọng trong khẳng định tính cấp thiết của đề tài. Tiếp đến nhóm làm tổng
quan về các công trình nghiên cứu để chỉ ra ưu , nhược điểm nhằm tìm
ra khe hổng trong nghiên cứu.
2.1- Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước về những nhân tố
ảnh hưởng đến động lực học tập của SV
- X.L.Rubinstein trong các tác phẩm của mình đã đề cập tới vấn đề động cơ ý
chí. Theo ông, trong hoạt động của con ngưởi, tâm thế và động cơ hành vi có liên
hệ với nhau, ‘’khi chủ thể hướng vào môi trường bên ngoài nhằm mục đích thỏa
mãn nhu cầu trước mắt thì mọi tình trạng nhất định xuất hiện gây ra trong chủ thể
một tâm thế nhất định và thông qua tâm thế này hướng dẫn toàn bộ hành vi tiếp
theo của nó’’. Ông cho rằng bản chất của động cơ là ở chỗ đi tìm và tìm thấy một
hoạt động phù hợp với tâm thế cơ bản và đã được củng cố trong đời sống con
người.
- P.N.Jakobson phân tích rằng con người thực hiện hành động này hay hành
động khác vì nó đã đặt cho mình mục đích chung hoặc mục đích cụ thể.Tại thời
điểm nhất định chỉ một mục đích có sức mạnh hấp dẫn con người, trở thành cái tổ
chức đời sống tâm lý, cái điều khiển hành vi người đó. Ông phân biệt “động cơ
hành vi” dùng trong nghĩa hẹp, đó là động cơ của những hành vi cụ thể, còn trong
nghĩa rộng thì động cơ hành vi là tổng hòa những yếu tố quyết định hành vi của con
người nói chung.
- V.S. Merlin giải thích rằng muốn hành động tích cực và có mc đích con
người phải thấy cần cái gì đó, thiếu cái gì đó, sự “cần” cái gì đó được con người thể
nghiệm và ý thức thì gọi là nhu cầu. Với ý nghĩa đó mọi động cơ đều là nhu cầu.
Theo ông, trong những động cơ của hoạt động đều biểu thị mối quan hệ của con
người đối với sự vật và hiện tượng xung quanh. Mối quan hệ này luôn luôn có
hướng nhất định: tích cực (tiến tới, chiếm lĩnh) hoặc tiêu cực (lánh xa). Trong mỗi
động cơ gồm có hai khía cạnh: kích tch hành động và thái độ cảm xúc.
- Thuyết nhân văn với người đại diện Abraham Maslow. Lý thuyết của Maslow
giúp chúng ta hiểu biết về những nhu cầu của con người bằng cách nhận diện một
lOMoARcPSD| 45474828
6
thang hệ thống thứ bậc nhu cầu gồm bẩy loại nhu cầu. Maslow cho rằng không phải
mọi nhu cầu đều quan trọng như nhau trong một con người trong mỗi thời điểm..
Nếu đã thỏa mãn nhu cầu này thì chúng ta không nghĩ đến nó nữa, lúc đó năm nhu
cầu xã hội trở lên quan trọng hơn. Ở ngay đỉnh kim tháp là sự thể hiện tiềm năng:
điểm thỏa mãn mọi nhu cầu của con người và con người ấy đang hoạt động ở mức
lý tưởng.
- Việt Nam, các công trình nghiên cứu về động cơ chia thành hai nhóm là
nhóm nghiên cứu động cơ trong lĩnh vực kinh doanh và nhóm nghiên cứu động cơ
trong lĩnh vực giáo dục. Trong lĩnh vực giáo dục, nhiều tác giả quan tâm đến việc
nghiên cứu về đng cơ đạo đức và động cơ chọn nghề của học sinh và sinh viên như
đề tài ‘’hình thành động cơ xã hội ở học sinh lớp ba’ của tác giả Phạm Thị Hưng
Trinh. Đề tài ‘’thực nghiệm về sự hình thành động cơ đạo đức ở học sinh cấp I, cấp
II’ của tác giả Đặng Xuân Hoài tiến hành từ năm 1978 đến năm 1980.
2.2-Nghiên cứu về động cơ học tập
-Về động cơ học tập, một số nghiên cứu thực nghiệm về động cơ học tập được các
nhà tâm lý học Xô Viết thực hiện. Trước tiên phải kể đến nghiên cứu của
L.I.Bozhovich nghiên cứu động cơ học tập của học sinh. Bà xem xét cả điểm số,
hứng thú đối với học tập, cả nhu cầu chiếm được uy tín của bạn bè …đều là những
động cơ vì chúng kích thích hoạt động hc tập. Bà gọi tất cả những gì kích thích
tính tích cực của trẻ là động cơ. Bozhovich chia tất cả các động cơ học tập thành hai
phạm trù: một là phạm trù đng cơ có liên hệ với nội dung và quá trình thực hiện
của bản thân hoạt động học, hai là phạm trù động cơ có liên hệ qua lại rộng rãi của
trẻ với môi trường xung quanh. Bà kết luận: sự thúc đẩy đi đến hành động của chủ
thể luôn luôn xuất phát từ nhu cầu, còn đối tượng tha mãn nhu cầu chỉ quyết định
tính chất và phương hướng của hoạt động.
- Người thứ hai đi sâu nghiên cứu động cơ học tập của học sinh và con đường hình
thành chúng A.K.Markova. Bà chia đng cơ thành ba nhóm: nhóm động cơ xã
hội, nhóm động cơ đạo đức và nhóm động cơ sáng tạo. Động cơ sáng tạo hướng
vào việc nắm vững tiến trình học tập, có thể sử dụng để biến đổi thực tế xung
quanh bằng hoạt động của chính mình. Nhóm động cơ nhận thức cũng chia thành
ba loại: loại động cơ học tập rộng hướng vào quá trình, nội dung và kết quả của hc
tập; loại động cơ học tập hay những động cơ nhận thức lý luận (hướng vào phương
thức của hành động học tập); loại động cơ tự giáo dục (hướng đến việc nắm lấy
hoạt động học tập bằng phương thức khái quát [15, 29 – 30].
lOMoARcPSD| 45474828
7
2.3-Động cơ học tập của sinh viên
-ĐCHT của SV là “sức mạnh tinh thần” nảy sinh từ nhu cầu hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ học tập và rèn luyện, nó thôi thúc tính tích cực hoạt động của SV
trong quá trình học tập và nghiên cứu, giúp SV khắc phục mọi khó khăn để đạt
được kết quả cao nhất trong khả năng của mình. Những kết quả mà SV đạt được
phải phù hợp với những chuẩn mực đạo đức xã hội và được thừa nhận [2].
-ĐCHT còn đòi hỏi cá nhân phải hoàn thành xuất sắc, vượt mức những mục tiêu
đề ra và để hoàn thành mục tiêu học tập đó thì cá nhân cần có sự cố gắng nỗ lực ý
chí để vượt qua khó khăn.
-ĐCHT của SV không phải là động cơ chỉ phục vụ lợi ích cá nhân, mà còn phải
phù hợp với những chuẩn mực đạo đức xã hội; hay nói cách khác là lợi ích của
việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân
người học mà còn mang ý nghĩa xã hội.
-ĐCHT của SV khi được hiện thực hóa bằng những thành tích xuất sắc trong
học tập phải được sự đánh giá và thừa nhận của xã hội. ĐCHT của SV là cái thúc
đẩy, kích thích và hướng dẫn SV tích cực học tập nhằm lĩnh hội tri thức khoa học,
kĩ năng, kĩ xảo mà loài người tích lũy được.
Từ những phân tích trên, theo chúng tôi, ĐCHT của SVđộng lực thúc đẩy
SV học tập trên sở nhu cầu hoàn thiện tri thức, mong muốn nắm vững tiến tới
làm chủ tri thức mà mình được học tập, làm chủ nghề nghiệp đang theo đuổi.
2.4-Vai trò của động cơ học tập với hoạt động học tập của sinh
viên
Theo A.N.Leonchiev, ĐCHT là một trong những thành tố chủ yếu của hoạt
động học tập của SV
ĐCHT của SV tác động đến việc hình thành những mục đích học tập, từ
đó ảnh hưởng đến những hành động học tập tương ứng. ĐCHT cũng gián tiếp chi
phối việc lựa chn phương tiện cũng như thao tác học tập để đạt kết quả
Như vậy, động là yếu tố thường xuyên thúc đẩy, kích thích tính tích cực
trong hoạt động học tập của SV hình thành tay nghề chuyên môn và thể hiện quan
hệ, thái độ của mình đối với xã hội, con người và chính bản thân.
lOMoARcPSD| 45474828
8
2.5- Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu học tập
- Tác giả Ryan (2014), đã tiến hành nghiên cứu định lượng với thang đo động
lực qua năm khía cạnh: (1) Động lực vật chất, (2) tđánh giá từ bên ngoài, (3) Động
lực từ bên trong, (4) tự đánh giá sự phù hợp với năng lực và (5) Mục tiêu cá nhân
trùng với mục tiêu tổ chức. Ryan đã sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố EFA, phân
tích nhân tố CFA tiến hành SEM. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra: Động lực bên
trong và động lực bên ngoài mạnh nhất. Sự khác biệt về hiệu suất nghiên cứu
theo độ tuổi và giới tính cũng được xác định
- Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nhân và Trương Thị Kim Thủy khám phá các
nhân tnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên ngành Việt Nam học, Trường
Đại Học Cần Thơ. Nghiên cứu sử dụng 3 tiêu chí (17 biến đo lường) để khám phá
những nhân tố ảnh hưởng đến động học tập của sinh viên: hoạt động giáo dục
đào tạo (8 biến đo lường), sự tương thích của ngành học và nhận thức của sinh
viên (6 biến đo lường), đời sống vật chất tinh thần của sinh viên (3 biến đo
lường). Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá độ tin cậy thang đo để loại bỏ
những biến đo lường không đảm bảo độ tin cậy. Kết quả nghiên cứu cho thấy 4
nhân tố: Chương trình đào tạo, tài liệu học tập năng lực của giảng viên; Sự tương
thích của ngành học và sức hấp dẫn của ngành học khác; Đánh giá của giảng viên,
sở vật chất trường học độ khó của học phần; Mối quan hệ giữa kỹ năng
kiến thức trường lớp với việc làm thực tế.
- Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thương (2020) đã tiến hành nghiên cứu trên
218 mẫu phiếu tại Trường Đại học Nội về các yếu tố ảnh hưởng đến động lực
NCKH của giảng viên bằng phương pháp phân tiochs nhân tố EFA, hồi quy đa biến
trên SPSS. Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố được đề xuất trong hình
mức độ ảnh hưởng khác nhau đến động lực NCKH của giảng viên Trường Đại học
Hà Nội, bao gồm: (1) Năng lực chuyên môn của giảng viên, (2) Các vấn đề xã hội
của giảng viên, (3) Môi trường nghiên cứu khoa học của Trường, (4) Sự hỗ trợ của
nhà trường cho hoạt động nghiên cứu khoa học và (5) Nhận thức của giảng viên về
nghiên cứu khoa học. Các yếu tnày đã giải thích được 61.81% mức độ ảnh hưởng
đến động lực nghiên cứu khoa học của giảng viên.
- Hai tác giả Cao Thị Thanh Phạm Thị Ngọc Minh (2018) đã tiến hành xây
dựng kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến động lực NCKH của giảng
viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Áp dụng phương pháp nghiên cứu định
lOMoARcPSD| 45474828
9
lượng, phân tích dữ liệu từ một mẫu 183 giảng viên trường Đại học Công nghiệp
Nội, kết quả nghiên cứu cho thấy, động lực NCKH của giảng viên trường Đại
học Công nghiệp Nội chịu tác động bởi ba yếu tố, đó là: (1) Sự thích thú NCKH,
(2) Nhu cầu tự thân, (3) Nhận thức về khả năng NCKH tt.
Đánh giá mức đ tham gia của thành viên nhóm:
Mục đánh
giá
Tên thành viên
Tiêu chí
Bùi
Kim
Chi
Đặng Thị
Hương
Giang
Nguyễn
Thành Đô
Lưu Hải
Đăng
Nguyễn
Quang Duy
Đóng góp ý
kiến,
sáng
kiến hay
1
2
3
3
3
Lắng nghe
và tôn trọng
ý kiến
của
người khác
3
3
3
3
3
Phối hợp hợp
tác cùng các
thành viên
2
2
2
3
3
Thực hiện
các sáng
kiến,
hành động
của nhóm
khi cần
2
2
3
3
3
Tham gia các
3
3
3
3
3
buổi họp của
nhóm
lOMoARcPSD| 45474828
10
Kết nối, giao
tiếp hiệu quả
với các thành
viên
2
2
3
3
3
Chia sẻ với
nhóm về
công việc
đang
thực hiện
3
3
3
3
3
Mức độ
Hiếm khi
Đôi khi
Thường xuyên
Kí hiệu
1
2
3

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45474828
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VIỆN HỢP TÁC QUỐC TẾ BÀI THẢO LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Mã lớp học phần : 22104SCRE0111
Gv: Nguyễn Minh Ngọc Hà Nội 2022 1 lOMoAR cPSD| 45474828 Nhóm 2
Đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới động cơ học tập của
sinh viên năm nhất cử nhân thực hành Viện hợp tác quốc tế.
Chương I : PHẦN MỞ ĐẦU Tóm lược
Chương một giới thiệu lý do vì sao đề tài này được thực hiện? Tìm ra
mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, được giới thiệu ý
nghĩa thực tiễn có vai trò quan trọng trong khẳng định tính cấp thiết của
đề tài. Cuối cùng là phần kết cấu nghiên cứu.Nội dung của chương này
trình bày một cách chi tiết như sau.

1.1- Lý do chọn đề tài
Trong kỷ nguyên kinh tế tri thức, hội nhập quốc tế sâu sắc về tất cả các lĩnh
vực, chất lượng đào tạo của các trường đại học trở nên quan trọng hơn bao giờ hết,
quyết định sự thành bại của một quốc gia. Chất lượng đào tạo được phản ánh thông
qua kết quả học tập của sinh viên. Động cơ học tập (ĐCHT) là một phẩm chất đặc
biệt quan trọng trong nhân cách sinh viên (SV). Nó quyết định mục đích và thúc
đẩy hoạt động học tập và rèn luyện của SV nhằm chiếm lĩnh mục tiêu, yêu cầu đào
tạo, sẵn sang bước vào nghề nghiệp đã xác định. Trong hệ thống động cơ của con
người,ĐCHT giữ một vị trí rất quan trọng trong viwwcj thúc đẩy con người nỗ lực
vươn lên chiếm lĩnh tri thức, hướng tới thành công. Xuất phát từ quan điểm đó, có
thể nói củng cố và phát triển ĐCHT cho SV ở các trường đại học là một nhiệm vụ
hết sức cần thiết nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, giữ vuwbgx định hướng nghề
nghiệp cho SV, góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT. Vì vậy, việc tích cực hóa
ĐCHT của SV hiện nay có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành một lớp
người lao động có chuyên môn cao cho hiện tại và tương lai.
Những biểu hiện quá trình rèn luyện và học tập của sinh viên có đủ tốt hay
không? Có đang đi theo hướng đúng đắn hay không? Chúng đều được phản ánh
trực tiếp trong kết quả học tập của mối SV. Thực tế cho thấy kết quả học tập ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng tìm việc làm, khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh, cơ
hội thăng tiến và học tập sau đại học của SV. 2 lOMoAR cPSD| 45474828
Trường đại học Thương Mại là một trong những trường đi đầu về đào tạo kinh
tế ở phía Bắc nhưng hầu hết sinh viên trong trường đánh giá thấp về việc ứng dụng
kiến thức và kỹ năng áp dụng vào thực tiễn. Điều này cho thấy nhà trường chưa
thực sự đưa những kiến thức trên giảng đường gắn liền với thực tế cuộc sống khiến
cho kết quả học tập cũng như chất lượng đầu ra chưa được cao và tỉ lệ SV ra trường
có việc làm chưa như mong đợi, và việc cấp thiết nhất lúc này chính là nâng cao kết
quả học tập của sinh viên trong trường bằng những kiến thức thực tế nhất. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu giúp nhà trường phát huy được các yếu tố tích cực, quan trọng
và hạn chế các yếu tố tiêu cực để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của SV.
Vì vậy chúng tôi quyết định thực hiên nghiên cứu khoa học với đề tài :
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên
năm nhất cử nhân thực hành Viện hợp tác quốc tế
.”

1.2- Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu tổng quát: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của SV
năm nhất cử nhân thực hành Viện hợp tác quốc tế. +Mục tiêu cụ thể
-Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của SV
-Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến động cơ học tập của SV.
-Xác định mô hình , giả thuyết của vấn đề nghiên cứu
-Xác định phương pháp nghiên cứu
-Tiến hành thu thập và phân tích dữ liệu
+ Mục đích nghiên cứu: Trình bày được kết quả điều tra thực trạng ĐCHT của SV
năm nhất Viện HTQT trường đại học Thương Mại, qua đó khẳng định tầm quan
trọng của công tác giáo dục ĐCHT trong việc phát huy tích cực, tự giác, giữ vững
định hướng nghề nghiệp SV, góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT cho SV của
Viện HTQT nói riêng và SV trường đại học Thương Mại nói chung.
1.3-Câu hỏi nghiên cứu
Có những yếu tố nào ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên năm nhất? •
Yếu tố tiền thưởng, học bổng có ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên
năm nhất cử nhân thực hành Viện hợp tác quốc tế không? •
Cơ sở vật chất có phải là nhân tố ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh
viên năm nhất cử nhân thực hành Viện hợp tác quốc tế không? 3 lOMoAR cPSD| 45474828 •
Chất lượng chương trình giảng dạy có phải là nhân tố ảnh hưởng tới động cơ
học tập của sinh viên năm nhất cử nhân thực hành Viện hợp tác quốc tế không? •
Yếu tố cá nhân có phải là nhân tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh
viên năm nhất cử nhân thực hành Viện hợp tác quốc tế không?
1.4-Giả thuyết nghiên cứu
• Tiền thưởng, học bổng có thể ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên năm nhất cử nhân thực
hành Viện hợp tác quốc tế.
• Cơ sở vật chất có phải là nhân tố ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên năm nhất cử nhân
thực hành Viện hợp tác quốc tế không ?
• Nội dung chương trình giảng dạy có thể ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên năm nhất cử
nhân thực hành Viện hợp tác quốc tế.
• Yếu tố cá nhân có thể ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên năm nhất cử nhân thực hành
Viện hợp tác quốc tế.
1.5-Đối tượng, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu:
+Các nhân tố ảnh hưởng tới ĐCHT của SV năm nhất cử nhân thực hành Viện HTQT
+Khách thể nghiên cứu: : Sinh viên năm nhất CNTH-VHTQT - Phạm vi nghiên cứu:
+Nội dung : Các nhân tố ảnh hưởng tới ĐCHT của SV
+Không gian: Viện HTQT trương đại học Thương Mại, nơi học tập và sinh hoạt của SV.
+Thời gian : từ tháng 2 đến tháng 4
1.6-Phương pháp tiếp cận: -
Nghiên cứu định tính: Sử dụng phương pháp phỏng vấn 15 sinh viên là cử nhân thực hành Viện hợp tác quốc tế. -
Nghiên cứu định lượng: Sử dụng phương pháp mô tả ( bằng phiếu khảo sát ) với 200 sinh viên là
cử nhân thực hành viện hợp tác quốc tế. Nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên, sử
dụng google form để tiến hành khảo sát online. 4 lOMoAR cPSD| 45474828
CHƯƠNG II : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Tóm lược: Sau khi chỉ ra mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và
phạm vi nghiên cứu, được giới thiệu ý nghĩa thực tiễn có vai trong quan
trọng trong khẳng định tính cấp thiết của đề tài. Tiếp đến nhóm làm tổng
quan về các công trình nghiên cứu để chỉ ra ưu , nhược điểm nhằm tìm
ra khe hổng trong nghiên cứu
.
2.1- Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước về những nhân tố
ảnh hưởng đến động lực học tập của SV -
X.L.Rubinstein trong các tác phẩm của mình đã đề cập tới vấn đề động cơ ý
chí. Theo ông, trong hoạt động của con ngưởi, tâm thế và động cơ hành vi có liên
hệ với nhau, ‘’khi chủ thể hướng vào môi trường bên ngoài nhằm mục đích thỏa
mãn nhu cầu trước mắt thì mọi tình trạng nhất định xuất hiện gây ra trong chủ thể
một tâm thế nhất định và thông qua tâm thế này hướng dẫn toàn bộ hành vi tiếp
theo của nó’’. Ông cho rằng bản chất của động cơ là ở chỗ đi tìm và tìm thấy một
hoạt động phù hợp với tâm thế cơ bản và đã được củng cố trong đời sống con người. -
P.N.Jakobson phân tích rằng con người thực hiện hành động này hay hành
động khác vì nó đã đặt cho mình mục đích chung hoặc mục đích cụ thể.Tại thời
điểm nhất định chỉ một mục đích có sức mạnh hấp dẫn con người, trở thành cái tổ
chức đời sống tâm lý, cái điều khiển hành vi người đó. Ông phân biệt “động cơ
hành vi” dùng trong nghĩa hẹp, đó là động cơ của những hành vi cụ thể, còn trong
nghĩa rộng thì động cơ hành vi là tổng hòa những yếu tố quyết định hành vi của con người nói chung. -
V.S. Merlin giải thích rằng muốn hành động tích cực và có mục đích con
người phải thấy cần cái gì đó, thiếu cái gì đó, sự “cần” cái gì đó được con người thể
nghiệm và ý thức thì gọi là nhu cầu. Với ý nghĩa đó mọi động cơ đều là nhu cầu.
Theo ông, trong những động cơ của hoạt động đều biểu thị mối quan hệ của con
người đối với sự vật và hiện tượng xung quanh. Mối quan hệ này luôn luôn có
hướng nhất định: tích cực (tiến tới, chiếm lĩnh) hoặc tiêu cực (lánh xa). Trong mỗi
động cơ gồm có hai khía cạnh: kích thích hành động và thái độ cảm xúc. -
Thuyết nhân văn với người đại diện Abraham Maslow. Lý thuyết của Maslow
giúp chúng ta hiểu biết về những nhu cầu của con người bằng cách nhận diện một 5 lOMoAR cPSD| 45474828
thang hệ thống thứ bậc nhu cầu gồm bẩy loại nhu cầu. Maslow cho rằng không phải
mọi nhu cầu đều quan trọng như nhau trong một con người trong mỗi thời điểm..
Nếu đã thỏa mãn nhu cầu này thì chúng ta không nghĩ đến nó nữa, lúc đó năm nhu
cầu xã hội trở lên quan trọng hơn. Ở ngay đỉnh kim tháp là sự thể hiện tiềm năng:
điểm thỏa mãn mọi nhu cầu của con người và con người ấy đang hoạt động ở mức lý tưởng. -
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về động cơ chia thành hai nhóm là
nhóm nghiên cứu động cơ trong lĩnh vực kinh doanh và nhóm nghiên cứu động cơ
trong lĩnh vực giáo dục. Trong lĩnh vực giáo dục, nhiều tác giả quan tâm đến việc
nghiên cứu về động cơ đạo đức và động cơ chọn nghề của học sinh và sinh viên như
đề tài ‘’hình thành động cơ xã hội ở học sinh lớp ba’’ của tác giả Phạm Thị Hưng
Trinh. Đề tài ‘’thực nghiệm về sự hình thành động cơ đạo đức ở học sinh cấp I, cấp
II’’ của tác giả Đặng Xuân Hoài tiến hành từ năm 1978 đến năm 1980.
2.2-Nghiên cứu về động cơ học tập
-Về động cơ học tập, một số nghiên cứu thực nghiệm về động cơ học tập được các
nhà tâm lý học Xô Viết thực hiện. Trước tiên phải kể đến nghiên cứu của
L.I.Bozhovich nghiên cứu động cơ học tập của học sinh. Bà xem xét cả điểm số,
hứng thú đối với học tập, cả nhu cầu chiếm được uy tín của bạn bè …đều là những
động cơ vì chúng kích thích hoạt động học tập. Bà gọi tất cả những gì kích thích
tính tích cực của trẻ là động cơ. Bozhovich chia tất cả các động cơ học tập thành hai
phạm trù: một là phạm trù động cơ có liên hệ với nội dung và quá trình thực hiện
của bản thân hoạt động học, hai là phạm trù động cơ có liên hệ qua lại rộng rãi của
trẻ với môi trường xung quanh. Bà kết luận: sự thúc đẩy đi đến hành động của chủ
thể luôn luôn xuất phát từ nhu cầu, còn đối tượng thỏa mãn nhu cầu chỉ quyết định
tính chất và phương hướng của hoạt động.
- Người thứ hai đi sâu nghiên cứu động cơ học tập của học sinh và con đường hình
thành chúng là A.K.Markova. Bà chia động cơ thành ba nhóm: nhóm động cơ xã
hội, nhóm động cơ đạo đức và nhóm động cơ sáng tạo. Động cơ sáng tạo hướng
vào việc nắm vững tiến trình học tập, có thể sử dụng để biến đổi thực tế xung
quanh bằng hoạt động của chính mình. Nhóm động cơ nhận thức cũng chia thành
ba loại: loại động cơ học tập rộng hướng vào quá trình, nội dung và kết quả của học
tập; loại động cơ học tập hay những động cơ nhận thức lý luận (hướng vào phương
thức của hành động học tập); loại động cơ tự giáo dục (hướng đến việc nắm lấy
hoạt động học tập bằng phương thức khái quát [15, 29 – 30]. 6 lOMoAR cPSD| 45474828
2.3-Động cơ học tập của sinh viên
-ĐCHT của SV là “sức mạnh tinh thần” nảy sinh từ nhu cầu hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ học tập và rèn luyện, nó thôi thúc tính tích cực hoạt động của SV
trong quá trình học tập và nghiên cứu, giúp SV khắc phục mọi khó khăn để đạt
được kết quả cao nhất trong khả năng của mình. Những kết quả mà SV đạt được
phải phù hợp với những chuẩn mực đạo đức xã hội và được thừa nhận [2].
-ĐCHT còn đòi hỏi cá nhân phải hoàn thành xuất sắc, vượt mức những mục tiêu
đề ra và để hoàn thành mục tiêu học tập đó thì cá nhân cần có sự cố gắng nỗ lực ý
chí để vượt qua khó khăn.
-ĐCHT của SV không phải là động cơ chỉ phục vụ lợi ích cá nhân, mà còn phải
phù hợp với những chuẩn mực đạo đức xã hội; hay nói cách khác là lợi ích của
việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân
người học mà còn mang ý nghĩa xã hội.
-ĐCHT của SV khi được hiện thực hóa bằng những thành tích xuất sắc trong
học tập phải được sự đánh giá và thừa nhận của xã hội. ĐCHT của SV là cái thúc
đẩy, kích thích và hướng dẫn SV tích cực học tập nhằm lĩnh hội tri thức khoa học,
kĩ năng, kĩ xảo mà loài người tích lũy được.
 Từ những phân tích trên, theo chúng tôi, ĐCHT của SV là động lực thúc đẩy
SV học tập trên cơ sở nhu cầu hoàn thiện tri thức, mong muốn nắm vững tiến tới
làm chủ tri thức mà mình được học tập, làm chủ nghề nghiệp đang theo đuổi.

2.4-Vai trò của động cơ học tập với hoạt động học tập của sinh viên
Theo A.N.Leonchiev, ĐCHT là một trong những thành tố chủ yếu của hoạt động học tập của SV
ĐCHT của SV có tác động đến việc hình thành những mục đích học tập, từ
đó ảnh hưởng đến những hành động học tập tương ứng. ĐCHT cũng gián tiếp chi
phối việc lựa chọn phương tiện cũng như thao tác học tập để đạt kết quả
Như vậy, động cơ là yếu tố thường xuyên thúc đẩy, kích thích tính tích cực
trong hoạt động học tập của SV hình thành tay nghề chuyên môn và thể hiện quan
hệ, thái độ của mình đối với xã hội, con người và chính bản thân. 7 lOMoAR cPSD| 45474828
2.5- Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu học tập
- Tác giả Ryan (2014), đã tiến hành nghiên cứu định lượng với thang đo động
lực qua năm khía cạnh: (1) Động lực vật chất, (2) tự đánh giá từ bên ngoài, (3) Động
lực từ bên trong, (4) tự đánh giá sự phù hợp với năng lực và (5) Mục tiêu cá nhân
trùng với mục tiêu tổ chức. Ryan đã sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố EFA, phân
tích nhân tố CFA và tiến hành SEM. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra: Động lực bên
trong và động lực bên ngoài là mạnh nhất. Sự khác biệt về hiệu suất nghiên cứu
theo độ tuổi và giới tính cũng được xác định
- Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nhân và Trương Thị Kim Thủy khám phá các
nhân tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên ngành Việt Nam học, Trường
Đại Học Cần Thơ. Nghiên cứu sử dụng 3 tiêu chí (17 biến đo lường) để khám phá
những nhân tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên: hoạt động giáo dục
và đào tạo (8 biến đo lường), sự tương thích của ngành học và nhận thức của sinh
viên (6 biến đo lường), đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên (3 biến đo
lường). Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá độ tin cậy thang đo để loại bỏ
những biến đo lường không đảm bảo độ tin cậy. Kết quả nghiên cứu cho thấy 4
nhân tố: Chương trình đào tạo, tài liệu học tập và năng lực của giảng viên; Sự tương
thích của ngành học và sức hấp dẫn của ngành học khác; Đánh giá của giảng viên,
cơ sở vật chất trường học và độ khó của học phần; Mối quan hệ giữa kỹ năng và
kiến thức trường lớp với việc làm thực tế.
- Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thương (2020) đã tiến hành nghiên cứu trên
218 mẫu phiếu tại Trường Đại học Hà Nội về các yếu tố ảnh hưởng đến động lực
NCKH của giảng viên bằng phương pháp phân tiochs nhân tố EFA, hồi quy đa biến
trên SPSS. Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố được đề xuất trong mô hình có
mức độ ảnh hưởng khác nhau đến động lực NCKH của giảng viên Trường Đại học
Hà Nội, bao gồm: (1) Năng lực chuyên môn của giảng viên, (2) Các vấn đề xã hội
của giảng viên, (3) Môi trường nghiên cứu khoa học của Trường, (4) Sự hỗ trợ của
nhà trường cho hoạt động nghiên cứu khoa học và (5) Nhận thức của giảng viên về
nghiên cứu khoa học. Các yếu tố này đã giải thích được 61.81% mức độ ảnh hưởng
đến động lực nghiên cứu khoa học của giảng viên.
- Hai tác giả Cao Thị Thanh và Phạm Thị Ngọc Minh (2018) đã tiến hành xây
dựng và kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến động lực NCKH của giảng
viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Áp dụng phương pháp nghiên cứu định 8 lOMoAR cPSD| 45474828
lượng, phân tích dữ liệu từ một mẫu 183 giảng viên trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội, kết quả nghiên cứu cho thấy, động lực NCKH của giảng viên trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội chịu tác động bởi ba yếu tố, đó là: (1) Sự thích thú NCKH,
(2) Nhu cầu tự thân, (3) Nhận thức về khả năng NCKH tốt.
Đánh giá mức độ tham gia của thành viên nhóm: Mục đánh Tên thành viên giá Tiêu chí Bùi Đặng Thị Nguyễn Nguyễn Lưu Hải Nguyễn Kim Hương Thành Đô Hữu Đan Đăng Quang Duy Chi Giang Đóng góp ý 1 2 3 1 3 3 kiến, sáng kiến hay Lắng nghe 3 3 3 3 3 3 và tôn trọng ý kiến của người khác Phối hợp hợp 2 2 2 2 3 3 tác cùng các thành viên Thực hiện 2 2 3 2 3 3 các sáng kiến, hành động của nhóm khi cần Tham gia các 3 3 3 3 3 3 buổi họp của nhóm 9 lOMoAR cPSD| 45474828 Kết nối, giao 2 2 3 2 3 3 tiếp hiệu quả với các thành viên Chia sẻ với 3 3 3 3 3 3 nhóm về công việc đang thực hiện Mức độ Hiếm khi Đôi khi Thường xuyên Kí hiệu 1 2 3 10