lOMoARcPSD| 61769897
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------------
BẢN THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài :
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm
thêm của sinh viên trường Đại học Thương Mại
Giảng viên:
Lớp HP
lOMoARcPSD| 61769897
MỤC LỤC
Chương I: Đặt vấn đề…………………………………………………….1
1. Lí do chọn đề tài nghiên cứu……………………………………………...1
2. Xác lập vấn đề nghiên cứu………………………………………………..2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu……………………………………………4
4. Thiết kế nghiên cứu……………………………………………………….4
Chương II: Tổng quan nghiên cứu……………………………………...6
1. Cơ sở lí luận………………………………………………………………..6
2. Lược khảo tài liệu nghiên cứu……………………………………………7
3. Các khái niệm quan trọng……………………………………………….14
Chương III: Phương pháp nghiên cứu………………………………...15
1. Tiếp cận nghiên cứu……………………………………………………...15
2. Thiết kế nghiên cứu……………………………………………………...15
3. Công cụ thu thập thông tin……………………………………………...16
4. Quy trình thu thập thông tin……………………………………………17
5. Xử lí và phân tích dữ liệu………………………………………………..18
Chương IV: Kết quả nghiên cứu……………………………………….19
1. Kết quả nghiên cứu định tính…………………………………………...19
2. Kết quả nghiên cứu định lượng…………………………………………21
3. So sánh ...…………………………………………………………………41
Chương V: Kết luận và giải pháp…………………...…………………42
1. Kết luận………………………………………….………………………..42
2. Giải pháp…………………………………………………………………43
3. Hạn chế của đề tài………………………………………….…………….43
DANH MỤC BIỂU
STT
Tên biểu đồ
Trang
lOMoARcPSD| 61769897
4.1
Biểu đồ về tình hình đi làm thêm của sinh viên
22
4.2
Biểu đồ về thời gian bắt đầu đi làm thêm của sinh viên
22
4.3
Biểu đồ về công việc làm thêm của sinh viên
22
4.4
Biểu đồ về thời gian dành cho việc đi làm thêm/tuần của sinh
viên
22
4.5
Biểu đồ nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh
viên
23
4.6
Biểu đồ histogram: giả định phân phối chuẩn của phần dư
39
4.7
Biểu đồ Normal P-P Plot of Standardized Residual: giả định
phân phối chuẩn của phần dư
39
4.8
Biểu đồ Scatterplot: giả định liên hệ tuyến tính
40
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
4.1
Bảng thống kê trung bình của nhóm biến quan sát Thu nhập
23
4.2
Bảng thống kê trung bình của nhóm biến quan sát Kinh nghiệm
24
4.3
Bảng thống kê trung bình của nhóm biến quan sát Kỹ năng
25
4.4
Bảng thống kê trung bình của nhóm biến quan sát Thời gian
25
4.5
Bảng thống kê trung bình của nhóm biến quan sát Xu hướng
26
4.6
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha của
nhóm biến quan sát Thu nhập
27
4.7
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha của
nhóm biến quan sát Kinh nghiệm
28
4.8
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha của
nhóm biến quan sát K Năng
29
4.9
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha của
nhóm biến quan sát Thời gian
30
4.10
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha của
nhóm biến quan sát Xu hướng
30
4.11
KMO and Barletts Test của biến độc lập
31
lOMoARcPSD| 61769897
4.12
Total Variance Explained của biến độc lập
32
4.13
Kết quả ma trận xoay
32
4.14
KMO and Barletts Test của biến phụ thuộc
33
4.15
Total Variance Explained của biến phụ thuộc
34
4.16
Ma trận lúc chưa xoay của biến phụ thuộc
34
4.17
Bảng định nghĩa các nhân tố
35
4.18
Bảng kết quả tương quan Pearson
36
4.19
Bảng Model Summary (hồi quy đa biến)
37
4.20
Bảng ANOVA (hồi quy đa biến)
37
4.21
Bảng Coefficients (hồi quy đa biến)
38
lOMoARcPSD| 61769897
CHƯƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
1.1 Bối cảnh nghiên cứu( tính cấp thiết của đề tài)
Trong xã hội hiện nay, việc làm thêm luôn là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan
tâm lớn từ truyền thông, báo chí, các cơ quan doanh nghiệp các ban ngành. Trong thời
gian đi học, nhằm tăng thêm thu nhập, bên cạnh việc hàng ngày lên lớp, một bộ phận
lớn sinh viên đã quyết định tham gia lao động bán thời gian để tích luỹ thêm kiến thức
kinh nghiệm nhằm mục đích có được một công việc phù hợp sau khi ra trường.
Việc làm thêm không chỉ giúp sinh viên có thêm thu nhập để trang trải cho học tập
mà còn tạo cho họ cơ hội cọ xát thực tế, tạo dựng thêm được nhiều mối quan hệ,
chứng tỏ được khả năng và bản lĩnh của bản thân trước các doanh nghiệp. Nhiều sinh
viên không xem việc thu nhập từ việc làm thêm là mục đích chính, những công việc
tuy đơn giản nhưng không đòi hỏi tay nghề cao có thể không cần qua đào tạo bài bản
nhưng thông qua đó các bạn có thể học hỏi được kỹ năng kinh nghiệm tay nghề bên
cạnh việc học tập rèn luyện tại trường cung cấp kiến thức lý thuyết thì đây là một
trong những cơ hội tiếp thu kinh nghiệm quý báu sau khi ra trường của sinh viên.
Ngoài ra còn có thể dạy cho các bạn những cách ứng xử trong cuộc sống như kinh
nghiệm ứng xử, giao tiếp, quan hệ với mọi người xung quanh, quan hệ giữa chủ với
nhân viên.
1.2 Tuyên bố đề tài
Việc đi làm thêm hiện nay đã trở thành một xu thế đối với mọi sinh viên nói chung
và sinh viên đại học Thương mại nói riêng đặc biệt trong xã hội cạnh tranh hiện nay
kiến thức thực tế ảnh hưởng rất lớn đến khả năng xin việc của sinh viên sau khi ra
trường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này nên nhóm 6 quyết định chọn đề tài Nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên trường Đại
học Thương Mạiđể thực hiện tiến hành nghiên cứu.
2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu trước hết nhóm nghiên cứu xác định được mục
tiêu nghiên cứu ở đây:
Mục tiêu chung: tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh
viên Đại học Thương Mại nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đi làm
thêm của sinh viên, giúp sinh viên học tập kinh nghiệm tìm được công việc phù hợp
sau khi tốt nghiệp.
lOMoARcPSD| 61769897
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại
học Thương Mại.
- Đề suất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đi làm thêm của sinh viên Đại học
Thương Mại
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Xây dựng mô hình, giả thuyết của vấn đề nghiên cứu.
- Xác định phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
- Tiến hành thu thập và phân tích dữ liệu trên thực tế.
- Trình bày kết quả nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu
1. Thu nhập có phải là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên
trường Đại học Thương Mại hay không ?
2. Kinh nghiệm phải là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh
viên trường Đại học Thương Mại hay không ?
3. Kĩ năng có phải là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên
trường Đại học Thương Mại hay không ?
4. Thời gian có phải là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên
trường Đại học Thương Mại hay không ?
5. Xu hướng có phải là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh
viên trường Đại học Thương Mại hay không ?
Giả thuyết nghiên cứu
H1: Thu nhập có thể là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên
Đại học Thương Mại.
H2: Kinh nghiệm có thể là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh
viên Đại học Thương Mại.
H3: Kỹ năng có thể là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên
Đại học Thương Mại.
H4: Thời gian có thể là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên
Đại học Thương Mại.
H5: Xu hướng có thể là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh
viên Đại học Thương mại.
lOMoARcPSD| 61769897
Mô hình nghiên cứu
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa lý luận:
- Nghiên cứu đề tài này với mong muốn được góp một nguồn tài liệu đáng tin
cậy để sinh viên cùng tham khảo về vấn đề này.
- Đưa ra những nhân tố khách quan, những con số cụ thể, từ đó rút ra được
cường độ tác động của từng nhân tố đến quyết đi làm thêm của sinh viên
trường đại học thương mại.
3.2 Ý nghĩa thực tế:
- Đưa ra những hạn chế, những ưu điểm, nhược điểm của việc đi làm thêm đối
với sinh viên. Nhằm nâng cao chất lượng học tập bên cạnh việc đi làm thêm.
- Bài nghiên cứu cung cấp cho các bạn sinh viên có những cơ sở khoa học
đáng tin cậy để hiểu biết thêm về việc đi làm thêm của sinh viên cũng như
nguồn tài liệu để nhà trường nắm bắt được tình hình đi làm thêm của sinh
viên để đưa ra các giải pháp giúp đỡ sinh viên vừa có thể đi học và đi làm.
4. Thiết kế nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên trường Đại học
Thương Mại.
Phạm vi nghiên cứu
của sinh viên Đại học
Thương Mại
Thu nhập
Kỹ năng
Kinh nghiệm
Thời gian
Xu Hướng
H
1)
H
2)
3)
H
H
5)
H
4)
lOMoARcPSD| 61769897
+ Không gian: Trường đại học Thương Mại
+ Thời gian : tháng 3/2021- tháng 4/2021
Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp định tính: phỏng vấn sâu các sinh viên Đại học Thương mại để
xác định, điều chỉnh thang đo lý thuyết phù hợp với nghiên cứu này.
- Phương pháp định lượng:
+ Kiểm định Cronbach’s Alpha: để tìm hiểu các biến quan sát có đo lường cho
một khái niệm cần đo không.
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis): để thu gọn
các biến quan sát có ý nghĩa hội tụ và tách biệt.
+ Phân tích hồi quy đa biến: để xác định mối quan hệ giữa các nhóm biến độc
lập ( các nhân tố thành phần) và nhóm biến phụ thuộc ( ý thức học tập) trong
mô hình nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 61769897
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luâ
1.1: Suy nghĩ của sinh viên về viêc àm thêm
Việc làm luôn là một vấn đề nóng bỏng , cấp thiết và không bao giờ lỗi thời đối
với mọi người. Không chỉ riêng với báo chí , các cơ quan ban ngành, doanh nghiệp
quan tâm mà nó đã ăn sâu vào suy nghĩ của rất nhiều sinh viên hiện còn đang ngồi
trong ghế nhà trường , họ không ngừng tích lũy kiến thức , kinh nghiệm để sau này
vươn đến một tương lai xa hơn, đẹp hơn . Xét về mặt độ tuổi lao động hiện nay ,
sinh viên là một phần quan trọng bởi nếu so về năng lực hành vi , sinh viên có trí
lực và thể lực rất dồi dào. Hiện nay , đa số sinh viên đều nhận thức được rằng
những kiến thức học có thể được trao dồi bằng nhiều cách khác nhau , và họ đã
chọn cách học với thực tế , đó là đi làm thêm. Việc làm thêm hiện nay đã không
còn là hiện tượng nhỏ lẻ mà đã trở thành một xu thế, gắn chặt với đời sống học tập,
sinh hoạt của sinh viên ngay khi vẫn còn ngồi trên ghế giảng đường. Sinh viên đi
làm thêm ngoài vì thu nhập, họ còn mong muốn tích luỹ được nhiều kinh nghiệm
hơn, học hỏi thực tế nhiều hơn . Và sở dĩ việc làm thêm hiện nay đã trở thành một
xu thế là vì đối với sinh viên, đặc biệt khi sống trong xã hội cạnh tranh như hiện
nay, kiến thức xã hội và kiến thức thực tế ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tư duy
cũng như khả năng làm việc của họ sau tốt nghiệp.
1.2: Việc làm thêm đối với sinh viên dưới góc độ nhìn nhận của xã hội và tổ
chức cộng đồng.
Theo ông Đinh Văn Hường , chủ nhiệm khoa báo chí tại một trường Hà Nội : “
Việc làm thêm đối với sinh viên theo quan niệm của tôi có nghĩa là sự tham gia
làm việc ngay khi vẫn đang học ở trường tại các công ty, các tổ chức , các đơn vị,
các hộ gia đình với mục đích có thêm thu nhập hoặc với mục tiêu học hỏi, tích lũy
kinh nghiệm, cọ sát hơn với thực tế cuộc sống.”
Anh Quách Minh Cường , quản lý nhân sự công ty TV Plus lại cho rằng :“
Việc làm thêm theo quan điểm của tôi đơn giản chính là các bạn sinh viên chủ
động tham gia các hoạt động xã hội ở các tổ chức trong và ngoài trường để tích lũy
kinh nghiệm cho bản thân”
Và theo bạn Linh Hương , cộng tác viên ban tuyên huấn – văn phòng Đoàn tại
một trường đại học ở Hà Nội :“ ... với riêng tôi, được làm cộng tác viên Ban tuyên
huấn, được viết các bài báo cho bản tin cũng là một cách làm thêm, vừa có dịp
nâng cao các kỹ năng viết lách, vừa biết cách tổ chức các hoạt động của một tờ
báo, lại có một khoản tiền nhỏ nhỏ để tiêu pha.”.
Trên đây là quan niệm về việc làm thêm đối với sinh viên hiện nay , từ đó, có
thề rút ra kết luận chung như sau : “ Việc làm thêm đối với sinh viên có ý nghĩa
lOMoARcPSD| 61769897
tham gia việc làm ngay khi vẫn còn đang học ở trường tại các công ty, các tổ chức,
các đơn vị, các hộ gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm, không làm ảnh hưởng
nhiều đến học tập... với mục đích có thêm thu nhập hoặc với mục tiêu học hỏi, tích
lũy kinh nghiệm, cọ sát hơn với thực tế cuộc sống.”
2. Lược khảo các tài liệu nghiên cứu
2.1 Tài liệu tham khảo tiếng Việt
S
T
T
Tên tài liệu
Tên tác giả
Năm xuất bản
Khái
niệm liên
quan
Mô hình hoặc giả thuyết
PP
nghiên
cứu
PP thu
thập, xử
lý dữ
liệu
Kết quả
nghiên cứu
1
Những yếu tố
ảnh hưởng
đến quyết
định làm thêm
của sinh viên
Khoa Kinh tế
Trường Đại
học An Giang
THS.
NGUYỄN THỊ
PHƯỢNG
(Giảng viên
Khoa Kinh tế -
Trường Đại
học An Giang)
TRẦN THỊ
Thu nhập Kỹ năng
Môi trường áp dụng kiến
thức
PP
tổng
hợp:
phỏng
vấn kết
hợp
với sử
dụng
mẫu
hỏi
- Pp
thu thập
DL:
Phỏng
vấn,
nghiên
cứu tài
liệu.
- PP
xửlý DL:
sử dụng
phần
mềm
SPSS,
excel để
xử lý số
liệu.
Nghiên cứu
đã chỉ ra 6
nhân tố tác
động tích cực
đến quyết
định làm
thêm của sinh
viên gồm: thu
nhập, kinh
nghiệm, kỹ
năng sống,
năm đang
học, chi tiêu,
thời gian
rảnh và kết
quả học tập.
DIỄM THÚY
(Giảng viên
Khoa Sư
phạm -
Trường Đại
học An
Giang)
11/04/2020
lOMoARcPSD| 61769897
2
Luận văn
“Thực trạng
làm thêm của
sinh viên Đại
học Lâm
nghiệp”.
-Đặng Thị
Hoa, Nguyễn
Thị Thúy,
Trần Thị
Khuy.
2016.
(1) Việc
làm thêm
của sinh
viên là gì?
(2) Các
yếu tố ảnh
hưởng đến
việc làm
thêm của
sinh viên
là gì?
Thu nhập Kỹ năng giao tiếp
Môi trường Kỹ năng xử
áp dụng lý tình huống
kiến thức
PP
tổng
hợp:
phỏng
vấn
kết
hợp
với sử
dụng
mẫu
hỏi
- Pp
thu thập
DL:
Phỏng
vấn,
nghiên
cứu tài
liệu.
- PP
xửlý DL:
sử dụng
phần
mềm
SPSS,
excel để
xử lý số
liệu.
Làm thêm là
công việc
được khá
nhiều sinh
viên hiện
nay quan
tâm. Mục
đích cuối
cùng của
sinh viên
khi ra
trường là
tìm được
một công
việc tốt, có
thể tự nuôi
bản thân, tự
khẳng định
mình. Đẻ có
được điều
đó thì họ
cần trau dồi
kinh
nghiệm, và
làm thêm là
một trong
những bước
đệm để họ
đạt được
mục tiêu.
3
Đề tài nghiên
cứu:”Phân
tích nhu cầu
đi làm thêm
của sinh viên
trường đại
học Cần
Thơ”.
-Nhóm sinh
viên đại học
-Sinh viên khác nhau thì có
nhu cầu đi làm thêm không
khác nhau.
- Các yếu tố khác nhau thì
ảnh hưởng không khác nhau
đến nhu cầu đi làm thêm của
sinh viên
PP
tổng
hợp:
phỏng
vấn
kết
hợp
với sử
dụng
mẫu
hỏi
- Pp
thu thập
DL:
Phỏng
vấn,
nghiên
cứu tài
liệu.
- PP
xử
Sinh viên
quyết định
đi làm thêm
với nhiều
mục đích
khác nhau
như đi làm
để kiếm
thêm thu
nhập, học
hỏi thêm
kinh
của SV
lOMoARcPSD| 61769897
Cần Thơ.
2010.
lý DL: sử
dụng
phần
mềm
SPSS,
excel để
xử lý số
liệu.
nghiệp, giúp
sinh viên rèn
luyện nhiều
kỹ năng mềm
có ích cho
việc học hiện
tại cũng như
công việc sau
này...
- Lương,
thời gian, tính
chất công
việc ảnh
hưởng đến
nhu cầu đi
làm thêm của
sinh viên. -
Sở thích thì
có mức ảnh
hưởng trung
bình đến nhu
cầu đi làm
thêm của sinh
viên.
- Các
yếu tố khác
thì không ảnh
hưởng đến
nhu cầu đi
làm thêm của
sinh viên.
4
Điều tra
khảo sát thực
trạng làm
thêm của sinh
viên đại học
Tây Nguyên
-Lê Văn
Thắng, Trần
Long Anh,
Trịnh Văn
Nguyên, Phạm
Cao Phong,
Hoàng Mạnh
Đạt, Ngọc Đào
Quang Dũng.
Thu nhập Kỹ năng giao
tiếp
Sở thích Kỹ năng sống
PP
tổng
hợp:
phỏng
vấn kết
hợp
với sử
dụng
mẫu
hỏi
- Pp
thu thập
DL:
Phỏng
vấn,
nghiên
cứu tài
liệu.
- PP
xửlý DL:
sử dụng
phần
mềm
SPSS,
-Không ít
những sinh
viên sẵn sàng
đánh đổi kết
quả học tập
để kiếm thêm
thu nhập để
trang trải
cuộc sống và
rèn luyện các
kỹ năng sống.
Kiến nghị
Việc làm
thêm không
chỉ giúp sinh
viên có thêm
lOMoARcPSD| 61769897
2011
excel để
xử lý số
liệu.
thu nhập để
trang trải cho
cuộc sống,
giảm bớt
gánh nặng tài
chính cho gia
đình mà còn
giúp sinh
viên trưởng
thành hơn
trong xã
hội, tích lũy
được những
những kinh
nghiệm sống,
tự tin hơn,
năng
động,…. Và
mở rộng
những quan
hệ xã hội.
5
Đề tài NCKH
về “Thực
trạng làm
thêm của sinh
viên Đà
Nẵng”.
-Sinh viên
Khoa tâm lý
Giáo dục
trường Đại
học Sư phạm
Đà Nẵng
2016
Thu nhập Kỹ năng giao tiếp
Sở thích Kỹ năng sống
PP
tổng
hợp:
phỏng
vấn kết
hợp
với sử
dụng
mẫu
hỏi
- Pp
thu thập
DL:
Phỏng
vấn,
nghiên
cứu tài
liệu.
- PP
xửlý DL:
sử dụng
phần
mềm
SPSS,
excel để
xử lý số
liệu.
“Nguyên
nhân chính
dẫn đến
quyết định đi
làm thêm của
sinh viên là
xuất phát từ
chính nhu
cầu của sinh
viên: “giết”
thời gian
rảnh, tạo cơ
hội rèn luyện
bản thân,
nâng cao
giao tiếp, học
hỏi kinh
nghiệm qua
thực tế, kiếm
thêm thu
nhập”
của SV
lOMoARcPSD| 61769897
6
Tiểu luận
PPNCKH
Nhu
cầu đi làm
thêm của sinh
viên Đại học
Thủ Dầu
Một.”
PP
tổng
hợp:
phỏng
vấn kết
hợp
với sử
- Pp thu
thập DL:
Phỏng
vấn,
nghiên
Thời gian lên
lớp của sinh
viên ĐH Thủ
Dầu Một
không còn
nhiều như
trước, kết
hợp
- Nguyễn Văn
Phong, Trần
Thanh Bình,
Đào Thị Xuân
Thảo, Trần Thị
Kiều Anh,
Phan Trường
Việt, Nguyễn
Mai Kim
Cương,
Nguyễn Thị
Linh, Lê
Nguyễn
Trường An –
nhóm sv đại
học Thủ Dầu
Một
2015.
Trang trải học phí
Kỹ năng
Bổ sung kinh nghiệm thực tế
dụng
mẫu
hỏi
cứu tài
liệu.
- PP xử
lý DL: sử
dụng
phần
mềm
SPSS,
excel để
xử lý số
liệu.
với các nhu
cầu của bản
thân như:
muốn kiếm
thêm thu
nhập, nâng
cao trình độ
giao tiếp, kỹ
năng xử lý
tình huống,
kinh nghiệm
thực tế để áp
dụng cho
công việc sau
khi ra
trường...
nhiều sinh
viên đã có ý
định đi làm
thêm để đạt
được những
mục tiêu đó.
lOMoARcPSD| 61769897
7
Đề tài NCKH
về “Thực
trạng làm
thêm của sinh
viên trường
ĐH Công
nghiệp Hà
Nội.”
-Đào Thị
Hồng. Nguyễn
Thị Thanh
Huyền, Lê
Văn
Huynh,
Nguyễn Diệu
Linh, Nguyễn
Thùy Linh,
Bùi
Thị Lý,
Nguyễn Thị
Mai, Nguyễn
Thị Kiều, Lê
Thị Hương,
Nguyễn Thị
Hường,
Thu nhập Kỹ năng giao tiếp
Kinh nghiệm Kỹ năng ng
xử
thực tế
PP
tổng
hợp:
phỏng
vấn kết
hợp
với sử
dụng
mẫu
hỏi
- Pp
thu thập
DL:
Phỏng
vấn,
nghiên
cứu tài
liệu.
- PP
xửlý DL:
sử dụng
phần
mềm
SPSS,
excel để
xử lý số
liệu.
Công việc
làm thêm đã
trở thành điều
quen thuộc
đối với hầu
hết sinh viên
trường Đại
học Công
nghiệp Hà
Nội. Một số
yếu tố ảnh
hưởng tới
quyết định đi
làm thêm của
sinh viên là:
tạo thu nhập,
thời gian trên
lớp rảnh, rèn
kỹ năng giao
tiếp, xử lý
tình huống
tăng kinh
nghiệm thực
tế phục vụ
Nguyễn Thị
Phương –
nhóm sv đại
học Công
nghiệp.
2018.
cho công việc
sau này.
2.2 Tài liệu tham khảo tiếng Anh
S
T
T
Tên tài liệu
Tên tác giả
Năm xuất bản
Khái
niệm
liên
quan
Mô hình hoặc giả thuyết
PP
nghiên
cứu
PP thu
thập, xử
lý dữ
liệu
Kết quả
nghiên cứu
lOMoARcPSD| 61769897
1
The Reasons
Why College
Students Like to
Take Part-time
Jobs
-Beatrice Lai
2010.
Tiền lương
Nghiên
cứu
thực
nghiệm
- Pp thu
thập DL:
Phỏng
vấn
Sinh viên đại
học đi làm
thêm để
kiếm thêm
tiền, tận
dụng thời
gian rảnh của
họ hoặc để
tích lũy kinh
nghiệm làm
việc. Bất kể
họ làm công
việc bán thời
gian nào,
phần lớn thời
gian họ có
thể học được
điều gì đó từ
chúng.
2
“Most college
students join
part time job”
-Staff reporter
Chen-ping-
hung, staff
writer
Jonathan chin
2015
Thu nhập
Kinh nghiệm thực tế
PP tổng
hợp:
phỏng
vấn kết
hợp với
sử
dụng
mẫu
hỏi
- Pp
thu thập
DL:
Phỏng
vấn,
nghiên
cứu tài
liệu.
- PP
xửlý DL:
sử dụng
Cuộc khảo
sát chỉ ra
rằng hơn
90% sinh
viên tại các
trường cao
đẳng và đại
học đi làm
thêm,trong
đó 38% nói
rằng họ phải
đối mặt với
áp lực bởi
Kĩ năng mềm
của SV
của SV
lOMoARcPSD| 61769897
phần
mềm
SPSS,
excel để
xử lý số
liệu.
các khoản
tiền học,
47% người
được phỏng
vấn nói rằng
họ phải trả
tiền sinh
hoạt hoặc là
các
khoản lệ phí,
38% để kiếm
thêm kinh
nghiệm, 37%
kiếm thêm
tiền tích
kiệm, 18% là
giúp đỡ tài
chính gia
đình.
3
Research
report on Why
student prefer
partime job
besides study in
Bangladesh”,
-Mr.Shoresul
Islam
2016
Tiền học Tiền sinh hoạt
Kiến thức thực tế
PP tổng
hợp:
phỏng
vấn kết
hợp với
sử
dụng
mẫu
hỏi
- Pp
thu thập
DL:
Phỏng
vấn,
nghiên
cứu tài
liệu.
- PP
xửlý DL:
sử dụng
phần
mềm
SPSS,
excel để
xử lý số
liệu.
Làm việc
bán thời gian
bên cạnh
việc học
đóng một vai
trò quan
trong cho
sinh viên bởi
nó cung cấp
kinh nghiệm
của công
việc thực
tiễn giúp
sinh viên tìm
được công
việc tốt sau
khi tốt
nghiệp bên
cạnh đó nó
giúp sinh
viên năng
động hơn
kiếm được
tiền giảm bớt
gánh nặng
gia đình.
3. Các khái niệm quan trọng
3.1. Việc làm thêm:
của SV
lOMoARcPSD| 61769897
Thực chất việc làm thêm là một định nghĩa nhằm mô tả hay diễn đạt một
công việc mang tính chất chất không chính thức, không thường xuyên,
không cố định, không ổn định bên cạnh một công việc chính thức.
Việc làm thêm còn có một khái niệm khác nữa là việc làm part-time hay
còn gọi là bán thời gian. Các công việc làm thêm, bán thời gian,
parttime thường kéo dài trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 giờ mỗi ngày
hoặc ít hơn tùy vào tính chất của mỗi công việc.
Khác với hình thức việc làm toàn thời gian hay còn gọi là full-time thì
các công việc làm thêm thường không cố định, đôi khi cũng không bắt
buộc bạn phải đến công ty để làm, bạn có thể làm tại nhà, gia đình của
bạn, bạn được lựa chọn môi trường và cách thc việc làm cũng như thời
gian để bạn có thể làm việc.
Việc làm thêm đối với sinh viên có nghĩa là sự tham gia làm việc ngay
khi vẫn còn đang học ở trường mà không bị pháp luật ngăn cấm, không
làm ảnh hưởng nhiều đến học tập với mục đích có thêm thu nhập hoặc
với mục tiêu học hỏi, tích lũy kinh nghiệm, cọ xát nhiều hơn với thực tế
cuộc sống.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm thêm của sinh viên:
Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện của sinh viên: sức khỏe, sự cho phép
của gia đình, nhu cầu về thu nhập...
Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện học tập: thời gian học, ...
Nhóm nhân tố thuộc về đặc điểm của công việc : cung cấp kỹ năng xã
hội, kinh nghiệm phục vụ kiến thức ngành học....
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Tiếp cận nghiên cứu
Nhóm lựa chọn phương pháp tiếp cận quy nạp cùng với phương pháp nghiên
cứu hỗn hợp (kết hợp cả định tính và định lượng). Nghiên cứu định tính và định lượng
được thực hiện đồng thời nhưng độc lập với nhau trong thu thập và phân tích dữ liệu.
Dựa vào kết quả nghiên cứu định tính và định lượng, nhóm nghiên cứu có thể so sánh
và phân tích nhằm hiểu rõ ràng hơn các vấn đề nghiên cứu.
1.1. Phương pháp định tính
Mục đích nhằm thăm dò, tìm hiểu sâu các nhân tố tác động ảnh hưởng đến
quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại để thiết lập bảng câu hỏi,
tiến hành thu thập dữ liệu
lOMoARcPSD| 61769897
1.2. Phương pháp định lượng
Phương pháp tiếp cận định lượng: sử dụng phương pháp khảo sát thông qua
phiếu khảo sát điều tra để thu thập dữ liệu, dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp
từ bảng câu hỏi soạn sẵn với kích thước mẫu là 213. Từ cơ sở dữ liệu thu thập được,
tiến hành phân tích mẫu nghiên cứu, kiểm định mô hình bằng phân tích hồi quy thông
qua phần mềm SPSS.
2. Thiết kế nghiên cứu
2.1. Phương pháp chọn mẫu
Nhóm nghiên cứu lựa chọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và phi ngẫu
nhiên.
2.2. Xác định chuẩn dữ liệu
Dữ liệu định tính và định lượng cần thu thập: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại và các thông tin liên quan đến
việc quyết định đi làm thêm của sinh viên.
2.3. Xác định nguồn thu nhập dữ liệu
Nhóm xác định nguồn thu nhập dữ liệu thứ cấp qua giáo trình, mạng Internet.
Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp nhóm đã thiết kế bảng hỏi khảo sát trực tuyến bằng
Google Form để thu thập dữ liệu.
2.4. Xác định phương pháp thu thập dữ liệu cụ thể
Phần nghiên cứu định tính: Nhóm thực hiện thảo luận nhóm không tập trung để
thu thập thông tin liên quan đến quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương
Mại.
Phần nghiên cứu định lượng: Thu thập bằng phương pháp điều tra khảo sát
thông qua phiếu khảo sát. Do thời gian có hạn, quy mô nhỏ, điều kiện nhân lực không
cho phép nên nhóm quyết định điều tra với số lượng 213 sinh viên trên tổng gần
20000 sinh viên Đại học Thương Mại.
lOMoARcPSD| 61769897
3. Công cụ thu thập thông tin
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Nhóm nghiên cứu sử dụng công cụ
phỏng vấn với mục đích thu thập thông tin ý kiến về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Nhóm sử dụng Google Form để
thiết kế phiếu điều tra khảo sát online. Phiếu điều tra khảo sát gồm 3 phần:
Phần 1: Thông tin, quan điểm cá nhân của sinh viên về quyết định sử dụng
phương tiện đến trường: tình trạng sử dụng phương tiện hiện tại, lý do đi làm thêm đó,
tiêu chí lựa chọn phương tiện, thời gian di chuyển.
Phần 2: Thông tin về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định đi làm thêm
thông qua các biến nghiên cứu với thang đo likert 5 cấp độ
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Trung lập
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
Phần 3: Phần thông tin cá nhân của sinh viên: bao gồm khóa học, giới tính,
khoa chuyên ngành.
4. Quy trình thu thập thông tin
Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: chọn mẫu ngẫu nhiên và phi ngẫu nhiên:
- Chọn mẫu ngẫu nhiên: Tiến hành điều tra khảo sát với bất kì sinh viên ở
mọi khóa của Tờng Đại học Thương Mại. Và phát phiếu điều tra với số lượng định
sẵn để có kết quả chung nhất về các nhân tố ảnh hưởng.
- Chọn mẫu phi ngẫu nhiên: dùng phương pháp chọn mẫu định mức.
Chọn 100 sinh viên có tuổi từ 18 đến 22 (cả nam và nữ), khóa học năm 1 đến năm 4
thuộc tất cả các ngành học: Kế toán – Kiểm toán, Marketing, Quản trị nhân lực,……

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61769897
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI -------------- BẢN THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đề tài :
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm
thêm của sinh viên trường Đại học Thương Mại Giảng viên: Lớp HP lOMoAR cPSD| 61769897 MỤC LỤC
Chương I: Đặt vấn đề…………………………………………………….1
1. Lí do chọn đề tài nghiên cứu……………………………………………...1
2. Xác lập vấn đề nghiên cứu………………………………………………..2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu……………………………………………4
4. Thiết kế nghiên cứu……………………………………………………….4
Chương II: Tổng quan nghiên cứu……………………………………...6
1. Cơ sở lí luận………………………………………………………………..6
2. Lược khảo tài liệu nghiên cứu……………………………………………7
3. Các khái niệm quan trọng……………………………………………….14
Chương III: Phương pháp nghiên cứu………………………………...15
1. Tiếp cận nghiên cứu……………………………………………………...15
2. Thiết kế nghiên cứu……………………………………………………...15
3. Công cụ thu thập thông tin……………………………………………...16
4. Quy trình thu thập thông tin……………………………………………17
5. Xử lí và phân tích dữ liệu………………………………………………..18
Chương IV: Kết quả nghiên cứu……………………………………….19
1. Kết quả nghiên cứu định tính…………………………………………...19
2. Kết quả nghiên cứu định lượng…………………………………………21
3. So sánh ...…………………………………………………………………41
Chương V: Kết luận và giải pháp…………………...…………………42
1. Kết luận………………………………………….………………………..42
2. Giải pháp…………………………………………………………………43
3. Hạn chế của đề tài………………………………………….…………….43 DANH MỤC BIỂU STT Tên biểu đồ Trang lOMoAR cPSD| 61769897 4.1
Biểu đồ về tình hình đi làm thêm của sinh viên 22 4.2
Biểu đồ về thời gian bắt đầu đi làm thêm của sinh viên 22 4.3
Biểu đồ về công việc làm thêm của sinh viên 22 4.4
Biểu đồ về thời gian dành cho việc đi làm thêm/tuần của sinh 22 viên 4.5
Biểu đồ nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh 23 viên 4.6
Biểu đồ histogram: giả định phân phối chuẩn của phần dư 39 4.7
Biểu đồ Normal P-P Plot of Standardized Residual: giả định 39
phân phối chuẩn của phần dư 4.8
Biểu đồ Scatterplot: giả định liên hệ tuyến tính 40 DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.1
Bảng thống kê trung bình của nhóm biến quan sát Thu nhập 23 4.2
Bảng thống kê trung bình của nhóm biến quan sát Kinh nghiệm 24 4.3
Bảng thống kê trung bình của nhóm biến quan sát Kỹ năng 25 4.4
Bảng thống kê trung bình của nhóm biến quan sát Thời gian 25 4.5
Bảng thống kê trung bình của nhóm biến quan sát Xu hướng 26 4.6
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha của 27
nhóm biến quan sát Thu nhập 4.7
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha của 28
nhóm biến quan sát Kinh nghiệm 4.8
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha của 29
nhóm biến quan sát Kỹ Năng 4.9
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha của 30
nhóm biến quan sát Thời gian
4.10 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha của 30
nhóm biến quan sát Xu hướng
4.11 KMO and Barlett’s Test của biến độc lập 31 lOMoAR cPSD| 61769897
4.12 Total Variance Explained của biến độc lập 32
4.13 Kết quả ma trận xoay 32
4.14 KMO and Barlett’s Test của biến phụ thuộc 33
4.15 Total Variance Explained của biến phụ thuộc 34
4.16 Ma trận lúc chưa xoay của biến phụ thuộc 34
4.17 Bảng định nghĩa các nhân tố 35
4.18 Bảng kết quả tương quan Pearson 36
4.19 Bảng Model Summary (hồi quy đa biến) 37
4.20 Bảng ANOVA (hồi quy đa biến) 37
4.21 Bảng Coefficients (hồi quy đa biến) 38 lOMoAR cPSD| 61769897 CHƯƠNG I ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
1.1 Bối cảnh nghiên cứu( tính cấp thiết của đề tài)
Trong xã hội hiện nay, việc làm thêm luôn là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan
tâm lớn từ truyền thông, báo chí, các cơ quan doanh nghiệp các ban ngành. Trong thời
gian đi học, nhằm tăng thêm thu nhập, bên cạnh việc hàng ngày lên lớp, một bộ phận
lớn sinh viên đã quyết định tham gia lao động bán thời gian để tích luỹ thêm kiến thức
kinh nghiệm nhằm mục đích có được một công việc phù hợp sau khi ra trường.
Việc làm thêm không chỉ giúp sinh viên có thêm thu nhập để trang trải cho học tập
mà còn tạo cho họ cơ hội cọ xát thực tế, tạo dựng thêm được nhiều mối quan hệ,
chứng tỏ được khả năng và bản lĩnh của bản thân trước các doanh nghiệp. Nhiều sinh
viên không xem việc thu nhập từ việc làm thêm là mục đích chính, những công việc
tuy đơn giản nhưng không đòi hỏi tay nghề cao có thể không cần qua đào tạo bài bản
nhưng thông qua đó các bạn có thể học hỏi được kỹ năng kinh nghiệm tay nghề bên
cạnh việc học tập rèn luyện tại trường cung cấp kiến thức lý thuyết thì đây là một
trong những cơ hội tiếp thu kinh nghiệm quý báu sau khi ra trường của sinh viên.
Ngoài ra còn có thể dạy cho các bạn những cách ứng xử trong cuộc sống như kinh
nghiệm ứng xử, giao tiếp, quan hệ với mọi người xung quanh, quan hệ giữa chủ với nhân viên.
1.2 Tuyên bố đề tài
Việc đi làm thêm hiện nay đã trở thành một xu thế đối với mọi sinh viên nói chung
và sinh viên đại học Thương mại nói riêng đặc biệt trong xã hội cạnh tranh hiện nay
kiến thức thực tế ảnh hưởng rất lớn đến khả năng xin việc của sinh viên sau khi ra
trường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này nên nhóm 6 quyết định chọn đề tài Nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên trường Đại
học Thương Mại
” để thực hiện tiến hành nghiên cứu.
2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu trước hết nhóm nghiên cứu xác định được mục
tiêu nghiên cứu ở đây:
Mục tiêu chung: tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh
viên Đại học Thương Mại nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đi làm
thêm của sinh viên, giúp sinh viên học tập kinh nghiệm tìm được công việc phù hợp sau khi tốt nghiệp. lOMoAR cPSD| 61769897
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại.
- Đề suất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Xây dựng mô hình, giả thuyết của vấn đề nghiên cứu.
- Xác định phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
- Tiến hành thu thập và phân tích dữ liệu trên thực tế.
- Trình bày kết quả nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu
1. Thu nhập có phải là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên
trường Đại học Thương Mại hay không ?
2. Kinh nghiệm có phải là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh
viên trường Đại học Thương Mại hay không ?
3. Kĩ năng có phải là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên
trường Đại học Thương Mại hay không ?
4. Thời gian có phải là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên
trường Đại học Thương Mại hay không ?
5. Xu hướng có phải là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh
viên trường Đại học Thương Mại hay không ?
Giả thuyết nghiên cứu
H1: Thu nhập có thể là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại.
H2: Kinh nghiệm có thể là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh
viên Đại học Thương Mại.
H3: Kỹ năng có thể là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại.
H4: Thời gian có thể là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại.
H5: Xu hướng có thể là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh
viên Đại học Thương mại. lOMoAR cPSD| 61769897
Mô hình nghiên cứu Thu nhập Kỹ năng H 1) H 3)
Quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại H 2) H 5) H 4) Kinh nghiệm Thời gian Xu Hướng
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa lý luận:
- Nghiên cứu đề tài này với mong muốn được góp một nguồn tài liệu đáng tin
cậy để sinh viên cùng tham khảo về vấn đề này.
- Đưa ra những nhân tố khách quan, những con số cụ thể, từ đó rút ra được
cường độ tác động của từng nhân tố đến quyết đi làm thêm của sinh viên
trường đại học thương mại.
3.2 Ý nghĩa thực tế:
- Đưa ra những hạn chế, những ưu điểm, nhược điểm của việc đi làm thêm đối
với sinh viên. Nhằm nâng cao chất lượng học tập bên cạnh việc đi làm thêm.
- Bài nghiên cứu cung cấp cho các bạn sinh viên có những cơ sở khoa học
đáng tin cậy để hiểu biết thêm về việc đi làm thêm của sinh viên cũng như là
nguồn tài liệu để nhà trường nắm bắt được tình hình đi làm thêm của sinh
viên để đưa ra các giải pháp giúp đỡ sinh viên vừa có thể đi học và đi làm.
4. Thiết kế nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Thương Mại. • Phạm vi nghiên cứu lOMoAR cPSD| 61769897
+ Không gian: Trường đại học Thương Mại
+ Thời gian : tháng 3/2021- tháng 4/2021
• Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp định tính: phỏng vấn sâu các sinh viên Đại học Thương mại để
xác định, điều chỉnh thang đo lý thuyết phù hợp với nghiên cứu này.
- Phương pháp định lượng:
+ Kiểm định Cronbach’s Alpha: để tìm hiểu các biến quan sát có đo lường cho
một khái niệm cần đo không.
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis): để thu gọn
các biến quan sát có ý nghĩa hội tụ và tách biệt.
+ Phân tích hồi quy đa biến: để xác định mối quan hệ giữa các nhóm biến độc
lập ( các nhân tố thành phần) và nhóm biến phụ thuộc ( ý thức học tập) trong mô hình nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 61769897 CHƯƠNG II
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luâṇ
1.1: Suy nghĩ của sinh viên về viêc ḷàm thêm
Việc làm luôn là một vấn đề nóng bỏng , cấp thiết và không bao giờ lỗi thời đối
với mọi người. Không chỉ riêng với báo chí , các cơ quan ban ngành, doanh nghiệp
quan tâm mà nó đã ăn sâu vào suy nghĩ của rất nhiều sinh viên hiện còn đang ngồi
trong ghế nhà trường , họ không ngừng tích lũy kiến thức , kinh nghiệm để sau này
vươn đến một tương lai xa hơn, đẹp hơn . Xét về mặt độ tuổi lao động hiện nay ,
sinh viên là một phần quan trọng bởi nếu so về năng lực hành vi , sinh viên có trí
lực và thể lực rất dồi dào. Hiện nay , đa số sinh viên đều nhận thức được rằng
những kiến thức học có thể được trao dồi bằng nhiều cách khác nhau , và họ đã
chọn cách học với thực tế , đó là đi làm thêm. Việc làm thêm hiện nay đã không
còn là hiện tượng nhỏ lẻ mà đã trở thành một xu thế, gắn chặt với đời sống học tập,
sinh hoạt của sinh viên ngay khi vẫn còn ngồi trên ghế giảng đường. Sinh viên đi
làm thêm ngoài vì thu nhập, họ còn mong muốn tích luỹ được nhiều kinh nghiệm
hơn, học hỏi thực tế nhiều hơn . Và sở dĩ việc làm thêm hiện nay đã trở thành một
xu thế là vì đối với sinh viên, đặc biệt khi sống trong xã hội cạnh tranh như hiện
nay, kiến thức xã hội và kiến thức thực tế ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tư duy
cũng như khả năng làm việc của họ sau tốt nghiệp.
1.2: Việc làm thêm đối với sinh viên dưới góc độ nhìn nhận của xã hội và tổ
chức cộng đồng.
Theo ông Đinh Văn Hường , chủ nhiệm khoa báo chí tại một trường Hà Nội : “
Việc làm thêm đối với sinh viên theo quan niệm của tôi có nghĩa là sự tham gia
làm việc ngay khi vẫn đang học ở trường tại các công ty, các tổ chức , các đơn vị,
các hộ gia đình với mục đích có thêm thu nhập hoặc với mục tiêu học hỏi, tích lũy
kinh nghiệm, cọ sát hơn với thực tế cuộc sống.”
Anh Quách Minh Cường , quản lý nhân sự công ty TV Plus lại cho rằng :“
Việc làm thêm theo quan điểm của tôi đơn giản chính là các bạn sinh viên chủ
động tham gia các hoạt động xã hội ở các tổ chức trong và ngoài trường để tích lũy
kinh nghiệm cho bản thân”
Và theo bạn Linh Hương , cộng tác viên ban tuyên huấn – văn phòng Đoàn tại
một trường đại học ở Hà Nội :“ ... với riêng tôi, được làm cộng tác viên Ban tuyên
huấn, được viết các bài báo cho bản tin cũng là một cách làm thêm, vừa có dịp
nâng cao các kỹ năng viết lách, vừa biết cách tổ chức các hoạt động của một tờ
báo, lại có một khoản tiền nhỏ nhỏ để tiêu pha.”.
Trên đây là quan niệm về việc làm thêm đối với sinh viên hiện nay , từ đó, có
thề rút ra kết luận chung như sau : “ Việc làm thêm đối với sinh viên có ý nghĩa lOMoAR cPSD| 61769897
tham gia việc làm ngay khi vẫn còn đang học ở trường tại các công ty, các tổ chức,
các đơn vị, các hộ gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm, không làm ảnh hưởng
nhiều đến học tập... với mục đích có thêm thu nhập hoặc với mục tiêu học hỏi, tích
lũy kinh nghiệm, cọ sát hơn với thực tế cuộc sống.”
2. Lược khảo các tài liệu nghiên cứu
2.1 Tài liệu tham khảo tiếng Việt
S Tên tài liệu Khái
Mô hình hoặc giả thuyết PP PP thu Kết quả
T Tên tác giả niệm liên
nghiên thập, xử nghiên cứu
T Năm xuất bản quan cứu lý dữ liệu 1 PP - Pp Nghiên cứu
Những yếu tố tổng thu thập đã chỉ ra 6 ảnh hưởng hợp: DL: nhân tố tác đến quyết phỏng Phỏng động tích cực vấn, đến quyết
định làm thêm
vấn kết nghiên định làm
của sinh viên hợp cứu tài thêm của sinh Khoa Kinh tế với sử liệu. viên gồm: thu
Trường Đại dụng - PP nhập, kinh học An Giang mẫu xửlý DL: nghiệm, kỹ hỏi sử dụng năng sống, THS. phần năm đang NGUYỄN THỊ mềm học, chi tiêu, thời gian PHƯỢNG SPSS, rảnh và kết (Giảng viên excel để quả học tập. Khoa Kinh tế - xử lý số Trường Đại Thu nhập Kỹ năng liệu. học An Giang)
Môi trường áp dụng kiến TRẦN THỊ thức DIỄM THÚY (Giảng viên Khoa Sư phạm - Trường Đại học An Giang) 11/04/2020 lOMoAR cPSD| 61769897
2 Luận văn (1)
Việc Thu nhập Kỹ năng giao tiếp PP - Pp Làm thêm là
“Thực trạng làm thêm tổng thu thập công việc
làm thêm của của sinh hợp: DL: được khá
sinh viên Đại viên là gì? phỏng Phỏng nhiều sinh học Lâm vấn vấn, viên hiện nghiệp”. (2) Các kết nghiên nay quan yếu tố ảnh cứu tài của SV hợp tâm. Mục -Đặng Thị hưởng đến liệu. Hoa, Nguyễn với sử đích cuối việc làm - PP Thị Thúy, dụng cùng của thêm của xửlý DL:
Môi trường Kỹ năng xử Trần Thị mẫu sinh viên sinh viên sử dụng Khuy.
áp dụng lý tình huống hỏi khi ra là gì? phần kiến thức mềm trường là 2016. SPSS, tìm được excel để một công xử lý số việc tốt, có liệu. thể tự nuôi bản thân, tự khẳng định mình. Đẻ có được điều đó thì họ cần trau dồi kinh nghiệm, và làm thêm là một trong những bước đệm để họ đạt được mục tiêu.
3 Đề tài nghiên
-Sinh viên khác nhau thì có PP - Pp Sinh viên cứu:”Phân
nhu cầu đi làm thêm không tổng thu thập quyết định tích nhu cầu khác nhau. hợp: DL: đi làm thêm đi làm thêm
- Các yếu tố khác nhau thì phỏng Phỏng với nhiều
của sinh viên
ảnh hưởng không khác nhau vấn vấn, mục đích
trường đại
đến nhu cầu đi làm thêm của kết nghiên khác nhau học Cần sinh viên cứu tài Thơ”. hợp liệu. như đi làm với sử - PP để kiếm -Nhóm sinh dụng xử thêm thu viên đại học mẫu nhập, học hỏi hỏi thêm kinh lOMoAR cPSD| 61769897 Cần Thơ. lý DL: sử nghiệp, giúp dụng sinh viên rèn 2010. phần luyện nhiều mềm kỹ năng mềm SPSS, có ích cho excel để việc học hiện tại cũng như xử lý số công việc sau liệu. này... - Lương, thời gian, tính chất công việc ảnh hưởng đến nhu cầu đi làm thêm của sinh viên. - Sở thích thì có mức ảnh hưởng trung bình đến nhu cầu đi làm thêm của sinh viên. - Các yếu tố khác thì không ảnh hưởng đến nhu cầu đi làm thêm của sinh viên.
4 Điều tra PP - Pp -Không ít
khảo sát thực tổng thu thập những sinh trạng làm hợp: DL: viên sẵn sàng
thêm của sinh phỏng Phỏng đánh đổi kết
viên đại học vấn kết vấn, quả học tập
Tây Nguyên Thu nhập Kỹ năng giao nghiên để kiếm thêm tiếp hợp cứu tài thu nhập để với sử -Lê Văn liệu. trang trải dụng Thắng, Trần - PP cuộc sống và mẫu Long Anh, xửlý DL: rèn luyện các hỏi Trịnh Văn sử dụng kỹ năng sống. Nguyên, Phạm phần Kiến nghị Cao Phong, mềm Việc làm Hoàng Mạnh SPSS, thêm không Đạt, Ngọc Đào chỉ giúp sinh Quang Dũng.
Sở thích Kỹ năng sống viên có thêm lOMoAR cPSD| 61769897 2011 excel để thu nhập để xử lý số trang trải cho liệu. cuộc sống, giảm bớt gánh nặng tài chính cho gia đình mà còn giúp sinh viên trưởng thành hơn trong xã hội, tích lũy được những những kinh nghiệm sống, tự tin hơn, năng động,…. Và mở rộng những quan hệ xã hội.
5 Đề tài NCKH
Thu nhập Kỹ năng giao tiếp PP - Pp “Nguyên về “Thực tổng thu thập nhân chính trạng làm hợp: DL: dẫn đến
thêm của sinh phỏng Phỏng quyết định đi viên Đà vấn kết vấn, làm thêm của Nẵng”. hợp nghiên sinh viên là cứu tài -Sinh viên của SV với sử liệu. xuất phát từ Khoa tâm lý dụng - PP chính nhu Giáo dục mẫu xửlý DL: cầu của sinh
Sở thích Kỹ năng sống trường Đại hỏi sử dụng viên: “giết” học Sư phạm phần thời gian Đà Nẵng mềm rảnh, tạo cơ SPSS, hội rèn luyện 2016 excel để bản thân, xử lý số nâng cao liệu. giao tiếp, học hỏi kinh nghiệm qua thực tế, kiếm thêm thu nhập” lOMoAR cPSD| 61769897
6 Tiểu luận PP - Pp thu Thời gian lên PPNCKH tổng thập DL: lớp của sinh Nhu hợp: Phỏng viên ĐH Thủ cầu đi làm phỏng vấn, Dầu Một
thêm của sinh vấn kết nghiên không còn
viên Đại học hợp nhiều như Thủ Dầu với sử trước, kết Một.” hợp - Nguyễn Văn Trang trải học phí dụng cứu tài với các nhu Phong, Trần Kỹ năng mẫu liệu. cầu của bản Thanh Bình, hỏi - PP xử thân như: Đào Thị Xuân lý DL: sử muốn kiếm Thảo, Trần Thị dụng thêm thu Kiều Anh, phần nhập, nâng cao trình độ Phan Trường mềm giao tiếp, kỹ Việt, Nguyễn SPSS, năng xử lý Mai Kim excel để tình huống, Cương, xử lý số kinh nghiệm Nguyễn Thị
Bổ sung kinh nghiệm thực tế liệu. thực tế để áp Linh, Lê dụng cho Nguyễn công việc sau Trường An – khi ra nhóm sv đại trường... học Thủ Dầu nhiều sinh Một viên đã có ý định đi làm 2015. thêm để đạt được những mục tiêu đó. lOMoAR cPSD| 61769897
7 Đề tài NCKH
Thu nhập Kỹ năng giao tiếp PP - Pp Công việc về “Thực tổng thu thập làm thêm đã trạng làm hợp: DL: trở thành điều
thêm của sinh phỏng Phỏng quen thuộc viên trường vấn kết vấn, đối với hầu ĐH Công hợp nghiên hết sinh viên nghiệp Hà cứu tài Nội.” với sử liệu. trường Đại dụng - PP học Công -Đào Thị mẫu xửlý DL: nghiệp Hà Hồng. Nguyễn
Kinh nghiệm Kỹ năng ứng hỏi sử dụng Nội. Một số Thị Thanh xử phần yếu tố ảnh Huyền, Lê thực tế mềm hưởng tới Văn SPSS, quyết định đi Huynh, excel để làm thêm của Nguyễn Diệu xử lý số sinh viên là: Linh, Nguyễn liệu. tạo thu nhập, Thùy Linh, thời gian trên Bùi lớp rảnh, rèn Thị Lý, kỹ năng giao Nguyễn Thị tiếp, xử lý Mai, Nguyễn tình huống và Thị Kiều, Lê tăng kinh Thị Hương, nghiệm thực Nguyễn Thị tế phục vụ Hường, Nguyễn Thị cho công việc Phương – sau này. nhóm sv đại học Công nghiệp. 2018.
2.2 Tài liệu tham khảo tiếng Anh S Tên tài liệu Khái
Mô hình hoặc giả thuyết PP PP thu Kết quả T Tên tác giả niệm
nghiên thập, xử nghiên cứu T Năm xuất bản liên cứu lý dữ quan liệu lOMoAR cPSD| 61769897
1 “The Reasons Tiền lương Nghiên - Pp thu Sinh viên đại Why College cứu thập DL: học đi làm
Students Like to thực Phỏng thêm để Take Part-time nghiệm vấn kiếm thêm Jobs” tiền, tận dụng thời -Beatrice Lai gian rảnh của của SV họ hoặc để 2010. tích lũy kinh nghiệm làm việc. Bất kể Kĩ năng mềm họ làm công việc bán thời gian nào, phần lớn thời gian họ có thể học được điều gì đó từ chúng.
2 “Most college Thu nhập PP tổng - Pp Cuộc khảo students join Kinh nghiệm thực tế hợp: thu thập sát chỉ ra
part time job” phỏng DL: rằng hơn vấn kết Phỏng 90% sinh -Staff reporter hợp với vấn, viên tại các Chen-ping- sử nghiên trường cao hung, staff cứu tài dụng đẳng và đại writer liệu. Jonathan chin – mẫu của SV - PP học đi làm hỏi xửlý DL: thêm,trong 2015 sử dụng đó 38% nói rằng họ phải đối mặt với áp lực bởi lOMoAR cPSD| 61769897 phần các khoản mềm tiền học, SPSS, 47% người excel để được phỏng xử lý số vấn nói rằng liệu. họ phải trả tiền sinh hoạt hoặc là các khoản lệ phí, 38% để kiếm thêm kinh nghiệm, 37% kiếm thêm tiền tích kiệm, 18% là giúp đỡ tài chính gia đình. 3 “Research
Tiền học Tiền sinh hoạt PP tổng - Pp Làm việc report on Why Kiến thức thực tế hợp: thu thập bán thời gian student prefer phỏng DL: bên cạnh partime job vấn kết Phỏng việc học
besides study in hợp với vấn, đóng một vai Bangladesh”, sử nghiên trò quan cứu tài trong cho -Mr.Shoresul dụng liệu. sinh viên bởi Islam mẫu của SV - PP nó cung cấp hỏi xửlý DL: kinh nghiệm 2016 sử dụng của công phần việc thực mềm tiễn giúp SPSS, sinh viên tìm được công excel để việc tốt sau xử lý số khi tốt liệu. nghiệp bên cạnh đó nó giúp sinh viên năng động hơn kiếm được tiền giảm bớt gánh nặng gia đình.
3. Các khái niệm quan trọng 3.1. Việc làm thêm: lOMoAR cPSD| 61769897
 Thực chất việc làm thêm là một định nghĩa nhằm mô tả hay diễn đạt một
công việc mang tính chất chất không chính thức, không thường xuyên,
không cố định, không ổn định bên cạnh một công việc chính thức.
 Việc làm thêm còn có một khái niệm khác nữa là việc làm part-time hay
còn gọi là bán thời gian. Các công việc làm thêm, bán thời gian,
parttime thường kéo dài trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 giờ mỗi ngày
hoặc ít hơn tùy vào tính chất của mỗi công việc.
 Khác với hình thức việc làm toàn thời gian hay còn gọi là full-time thì
các công việc làm thêm thường không cố định, đôi khi cũng không bắt
buộc bạn phải đến công ty để làm, bạn có thể làm tại nhà, gia đình của
bạn, bạn được lựa chọn môi trường và cách thức việc làm cũng như thời
gian để bạn có thể làm việc.
 Việc làm thêm đối với sinh viên có nghĩa là sự tham gia làm việc ngay
khi vẫn còn đang học ở trường mà không bị pháp luật ngăn cấm, không
làm ảnh hưởng nhiều đến học tập với mục đích có thêm thu nhập hoặc
với mục tiêu học hỏi, tích lũy kinh nghiệm, cọ xát nhiều hơn với thực tế cuộc sống.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm thêm của sinh viên:
 Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện của sinh viên: sức khỏe, sự cho phép
của gia đình, nhu cầu về thu nhập...
 Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện học tập: thời gian học, ...
 Nhóm nhân tố thuộc về đặc điểm của công việc : cung cấp kỹ năng xã
hội, kinh nghiệm phục vụ kiến thức ngành học.... CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Tiếp cận nghiên cứu
Nhóm lựa chọn phương pháp tiếp cận quy nạp cùng với phương pháp nghiên
cứu hỗn hợp (kết hợp cả định tính và định lượng). Nghiên cứu định tính và định lượng
được thực hiện đồng thời nhưng độc lập với nhau trong thu thập và phân tích dữ liệu.
Dựa vào kết quả nghiên cứu định tính và định lượng, nhóm nghiên cứu có thể so sánh
và phân tích nhằm hiểu rõ ràng hơn các vấn đề nghiên cứu.
1.1. Phương pháp định tính
Mục đích nhằm thăm dò, tìm hiểu sâu các nhân tố tác động ảnh hưởng đến
quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại để thiết lập bảng câu hỏi,
tiến hành thu thập dữ liệu lOMoAR cPSD| 61769897
1.2. Phương pháp định lượng
Phương pháp tiếp cận định lượng: sử dụng phương pháp khảo sát thông qua
phiếu khảo sát điều tra để thu thập dữ liệu, dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp
từ bảng câu hỏi soạn sẵn với kích thước mẫu là 213. Từ cơ sở dữ liệu thu thập được,
tiến hành phân tích mẫu nghiên cứu, kiểm định mô hình bằng phân tích hồi quy thông qua phần mềm SPSS.
2. Thiết kế nghiên cứu
2.1. Phương pháp chọn mẫu
Nhóm nghiên cứu lựa chọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và phi ngẫu nhiên.
2.2. Xác định chuẩn dữ liệu
Dữ liệu định tính và định lượng cần thu thập: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại và các thông tin liên quan đến
việc quyết định đi làm thêm của sinh viên.
2.3. Xác định nguồn thu nhập dữ liệu
Nhóm xác định nguồn thu nhập dữ liệu thứ cấp qua giáo trình, mạng Internet.
Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp nhóm đã thiết kế bảng hỏi khảo sát trực tuyến bằng
Google Form để thu thập dữ liệu.
2.4. Xác định phương pháp thu thập dữ liệu cụ thể
Phần nghiên cứu định tính: Nhóm thực hiện thảo luận nhóm không tập trung để
thu thập thông tin liên quan đến quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại.
Phần nghiên cứu định lượng: Thu thập bằng phương pháp điều tra khảo sát
thông qua phiếu khảo sát. Do thời gian có hạn, quy mô nhỏ, điều kiện nhân lực không
cho phép nên nhóm quyết định điều tra với số lượng 213 sinh viên trên tổng gần
20000 sinh viên Đại học Thương Mại. lOMoAR cPSD| 61769897
3. Công cụ thu thập thông tin -
Phương pháp nghiên cứu định tính: Nhóm nghiên cứu sử dụng công cụ
phỏng vấn với mục đích thu thập thông tin ý kiến về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại. -
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Nhóm sử dụng Google Form để
thiết kế phiếu điều tra khảo sát online. Phiếu điều tra khảo sát gồm 3 phần:
Phần 1: Thông tin, quan điểm cá nhân của sinh viên về quyết định sử dụng
phương tiện đến trường: tình trạng sử dụng phương tiện hiện tại, lý do đi làm thêm đó,
tiêu chí lựa chọn phương tiện, thời gian di chuyển.
Phần 2: Thông tin về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định đi làm thêm
thông qua các biến nghiên cứu với thang đo likert 5 cấp độ 1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Trung lập 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý
Phần 3: Phần thông tin cá nhân của sinh viên: bao gồm khóa học, giới tính, khoa chuyên ngành.
4. Quy trình thu thập thông tin
Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: chọn mẫu ngẫu nhiên và phi ngẫu nhiên: -
Chọn mẫu ngẫu nhiên: Tiến hành điều tra khảo sát với bất kì sinh viên ở
mọi khóa của Trường Đại học Thương Mại. Và phát phiếu điều tra với số lượng định
sẵn để có kết quả chung nhất về các nhân tố ảnh hưởng. -
Chọn mẫu phi ngẫu nhiên: dùng phương pháp chọn mẫu định mức.
Chọn 100 sinh viên có tuổi từ 18 đến 22 (cả nam và nữ), khóa học năm 1 đến năm 4
thuộc tất cả các ngành học: Kế toán – Kiểm toán, Marketing, Quản trị nhân lực,……