



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45470368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ======***======= BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH NHÓM 5
ĐỀ TÀI: NGIÊN CỨU CÔNG NGHỆ CHUỖI KHỐI
(BLOCK CHAIN). ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ
BLOCKCHAIN TẠI DOANH NGHIỆP NGÂN HÀNG MB
Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Hải Lý
Lớp Học Phần: 242_PCOM1111_02 Hà Nội ,2025 lOMoAR cPSD| 45470368 MỤC LỤC
BẢNG ĐÁNG GIÁ THÀNH VIÊN
A. LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................2
B. NỘI DUNG BÀI THẢO LUẬN........................................................................2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN......................2 1.
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công nghệ
Blockchain........................2
1.2. Các khái niệm liên quan về công nghệ blockchain, phân loại block chain..3
1.2.1 Các khái niệm liên quan về công nghệ blockchain............................3
1.2.2 Phân loại blockchain:........................................................................5
1.3. Đặc điểm của công nghệ blockchain...............................................................6
1.4. Cấu trúc mạng blockchain..............................................................................7
1.4.1 Khối ( Block) :...................................................................................7
1.4.2 Chuỗi (Chain):...................................................................................7
1.4.3 Phiên bản (Versioning):.....................................................................7
1.4.4 Nút (Node):........................................................................................8
1.4.5 Cơ chế đồng thuận (Consensus Mechanism):....................................9
1.5. Cách thức hoạt động của mạng blockchain...................................................9
1.5.1 Cấu trúc của Blockchain ...................................................................9
1.5.2 Cấu trúc của một khối........................................................................9
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ VÀO MB BANK..................11
2.1. Thực trạng ứng dụng blockchain vào ngành ngân hàng tại Việt Nam......11
2.2. Giới thiệu chung về ngân hàng MB..............................................................15
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:.....................................................15
2.2.2. Chuyển đổi số trong doanh nghiệp MB bank..................................16
2.3. Ứng dụng của Block chain vào các lĩnh vực trong ngân hàng MB............18
2.3.1. Tài trợ thương mại..........................................................................18
2.3.2. Chuyển tiền quốc tế ( Cross – border payments)............................19
2.3.3. Hợp đồng thông minh (Smart Contract)..........................................20
2.4. Khái quát tình hình/kết quả của MB sau khi áp dụng thành công Block
chain vào ngành....................................................................................................21
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG, TỔNG QUAN VỀ VIỆC ÁP DỤNG
CÔNG NGHỆ BLOCK CHAIN..........................................................................22
3.1. Những lợi ích và thuận lợi khi áp dụng Công nghệ Block Chain..............22
3.2. Những trở ngại trong việc áp dụng công nghệ Block Chain......................24
3.3 Tầm nhìn sứ mệnh của blockchain................................................................26
3.4 Bài học rút ra và những giải pháp tiềm năng cho các trở ngại của
blockchain.............................................................................................................30
C.LỜI KẾT LUẬN................................................................................................31 lOMoAR cPSD| 45470368
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNHVIÊN Mã sinh viên Họ tên Nhiệm vụ Đánh giá Lê Thị An Phượng Check, sửa word 23D190178 (Leader) Thuyết trình
2.3. Ứng dụng BC vào ngành ngân 23D190126
Phạm Thị Thúy Nga hàng (Hợp đồng thông minh + Chuyển tiền qte)
2.3. Ứng dụng BC vào ngân hàng 23D190174
Trần Thị Bích Ngọc (Full)
2.1. Thực trạng ứng dụng BC vào 23D190125 Hoàng Trà My ngân hàng tại VN
Cấu trúc mạng + Cách thức hoạt 23D190171 Phạm Trà My động của BC (1.4+1.5)
Lịch sử hình thành ptrien + khái 23D190083 Vũ Yến Nhi
niệm liên quan + đặc điểm BC(1.11.3) + power point
Tầm nhìn sứ mệnh của BC + Giải 23D190086 Trịnh Anh Quân pháp tiềm năng (3.3+3.4)
Giới thiệu chung về MB + Khái 23D190078 Nguyễn Thu Minh
quát kết quả sau khi ứng dụng MB vào ngân hàng (2.2+2.4)
Những lợi ích và trở lại của BC 23D190036 Hà Văn Phong (3.1+3.2) lOMoAR cPSD| 45470368
BIÊN BẢN HỌPC NHÓM LẦN 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN I
I. THỜI GIAN - ĐỊA ĐIỂM
- Thời gian: 20h00 ngày 17/02/2025 (Tức 8h tối) - Nhóm: 5
- Địa điểm: Online trên Google meets
II. THÀNH PHẦN THAM DỰ Tham gia họp Mã sinh viên Họ và tên Ghi chú (Có/Không) Lê Thị An Phượng 23D190178 Có Tham gia tích cực (Leader)
23D190126 Phạm Thị Thúy Nga Có Tham gia tích cực 23D190174 Trần Thị Bích Ngọc Có Tham gia tích cực 23D190125 Hoàng Trà My Có Tham gia tích cực 23D190171 Phạm Trà My Có Tham gia tích cực 23D190083 Vũ Yến Nhi Có Tham gia tích cực 23D190086 Trịnh Anh Quân Có Tham gia tích cực 23D190078 Nguyễn Thu Minh Có Tham gia tích cực 23D190036 Hà Văn Phong Có Tham gia tích cực
III. MỤC TIÊU CUỘC HỌP -
Thống nhất lại một số nội dung chính, xây dựng outline -
Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên
IV. NỘI DUNG CUỘC HỌP -
Thống nhất nội dung có trong outline -
Các thành viên đề xuất đề tài và hướng thực hiện đề án -
Phân công nhiệm vụ; Nhóm trưởng xây dựng outline, đề xuất doanh
nghiệp nghiên cứu, phân công nhiệm vụ và lên lịch deadline V. ĐÁNH GIÁ CHUNG -
Nhìn chung các thành viên đều làm việc có trách nhiệm, đúng giờ,
tích cực tham gia thảo luận nhóm xây dựng outline, xác định các yêu cầu chung.
Hà Nội, Ngày 17 tháng 02 năm 2025 Nhóm trưởng Phượng Lê Thị An Phượng
BIÊN BẢN HỌPC NHÓM LẦN 2 lOMoAR cPSD| 45470368
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN II
VI. THỜI GIAN - ĐỊA ĐIỂM
- Thời gian: 20h00 ngày 10/03/2025 (Tức 8h tối) - Nhóm: 5
- Địa điểm: Online trên Google meets
VII. THÀNH PHẦN THAM DỰ Tham gia họp Mã sinh viên Họ và tên Ghi chú (Có/Không) Lê Thị An Phượng 23D190178 Có Tham gia tích cực (Leader)
23D190126 Phạm Thị Thúy Nga Có Tham gia tích cực 23D190174 Trần Thị Bích Ngọc Có Tham gia tích cực 23D190125 Hoàng Trà My Có Tham gia tích cực 23D190171 Phạm Trà My Có Tham gia tích cực 23D190083 Vũ Yến Nhi Có Tham gia tích cực 23D190086 Trịnh Anh Quân Có Tham gia tích cực 23D190078 Nguyễn Thu Minh Có Tham gia tích cực 23D190036 Hà Văn Phong Có Tham gia tích cực
VIII. MỤC TIÊU CUỘC HỌP
- Thống nhất nội dung chính trong word, chỉnh sửa nội dung
- Đóng góp, nhận xét nội dung, tiến hành làm power point
IX. NỘI DUNG CUỘC HỌP
- Thống nhất nội dung có trong word
- Các thành viên đóng góp ý kiến cho bài thảo luận, thống nhất nội dung chỉnhsửa
- Phân công nhiệm vụ: Nhóm trưởng tổng hợp bản word, tiến hành làm powerpoint X. ĐÁNH GIÁ CHUNG
- Nhìn chung các thành viên đều làm việc có trách nhiệm, đúng giờ, tích cực
tham gia thảo luận nhóm xây dựng bài thảo luận, xác định các vấn đề cần chỉnh sửa.
Hà Nội, Ngày 10 tháng 03 năm 2025 Nhóm trưởng Phượng Lê Thị An Phượng A. LỜI MỞ ĐẦU lOMoAR cPSD| 45470368
Trong thời đại công nghệ số phát triển mạnh mẽ, Blockchain đã nổi lên như
một trong những đột phá quan trọng, mang lại nhiều tiềm năng ứng dụng trong các
lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng và quản lý dữ liệu. Với tính chất phi tập trung,
minh bạch, bảo mật cao và bất biến, công nghệ Blockchain không chỉ góp phần thay
đổi cách thức vận hành của nhiều ngành nghề mà còn mở ra những cơ hội mới cho
sự phát triển của nền kinh tế số. Nhận thức được tầm quan trọng của
Blockchain, bài thảo luận này sẽ tập trung nghiên cứu tổng quan về công nghệ
Blockchain, từ lịch sử hình thành, cấu trúc, nguyên lý hoạt động cho đến những ứng
dụng thực tiễn, đặc biệt là trong ngành ngân hàng. Qua đó, chúng tôi sẽ phân tích cụ
thể việc ứng dụng Blockchain tại Ngân hàng MB, đánh giá những lợi ích cũng như
thách thức khi triển khai công nghệ này trong hệ thống tài chính – ngân hàng tại
Việt Nam. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ số, việc nắm bắt và ứng
dụng Blockchain một cách hiệu quả sẽ giúp các tổ chức tài chính nâng cao hiệu
suất, bảo mật thông tin và tối ưu hóa quy trình hoạt động. Hy vọng rằng bài thảo
luận này sẽ cung cấp những góc nhìn sâu sắc, góp phần làm rõ tiềm năng và định
hướng phát triển của Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung lOMoAR cPSD| 45470368
B. NỘI DUNG BÀI THẢO LUẬN
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công nghệ Blockchain
- Giai đoạn hình thành ý tưởng (Trước 2008)
+ Năm 1991, Stuart Haber và W. Scott Stornetta giới thiệu ý tưởng về một chuỗi
khối thông tin bảo mật bằng mật mã để đánh dấu thời gian tài liệu kỹ thuật số. +
Năm 1998, Nick Szabo đề xuất BitGold – một hệ thống tiền kỹ thuật số có nhiều
điểm tương đồng với Bitcoin sau này, đồng thời đặt nền móng cho hợp đồng thông minh.
- Giai đoạn ra đời và ứng dụng đầu tiên (2008 - 2013)
+ Năm 2008, Satoshi Nakamoto (cá nhân hoặc nhóm ẩn danh) công bố bài báo
"Bitcoin: A Peer-to-Peer Electronic Cash System", mô tả mô hình Blockchain dùng trong Bitcoin.
+ Năm 2009, Bitcoin chính thức ra mắt, đánh dấu lần đầu tiên Blockchain được ứng
dụng thực tế làm sổ cái công khai ghi nhận các giao dịch tiền điện tử. Trong những
năm sau đó, Bitcoin phát triển mạnh, kéo theo sự quan tâm đến Blockchain như một công nghệ đột phá.
- Giai đoạn mở rộng ứng dụng (2014 - 2017)
+ Năm 2014, Blockchain bắt đầu được nghiên cứu rộng rãi ngoài phạm vi Bitcoin.
Vài năm sau khi Bitcoin phát hành, các nhà phát triển bắt đầu nhận thấy tiềm năng
sâu rộng của Blockchain và bắt đầu khám phá những ứng dụng của nó bên ngoài
lĩnh vực tiền điện tử. Trước đây, blockchain và Bitcoin thường được coi là giống
nhau, trong khi trên thực tế, Bitcoin chỉ đơn giản là một ứng dụng được xây dựng
bằng Blockchain. Bản thân Blockchain là một sổ cái phân tán, phi tập trung được
thiết kế để ghi lại các giao dịch vĩnh viễn mà không cần xác thực của bên thứ ba,
làm cho nó hữu ích cho bất kỳ sàn giao dịch nào có thể hưởng lợi từ việc tăng tính
minh bạch, tốc độ và phân cấp. Nhận thức này đã thúc đẩy đầu tư và nghiên cứu lớn
vào blockchain, vào khoảng năm 2014,mở ra khái niệm "Blockchain 2.0" với khả
năng ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau, các nỗ lực tái sử dụng blockchain để
sử dụng trong các ứng dụng chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm, chuỗi cung ứng, bỏ
phiếu,... đã bắt đầu một cách nghiêm túc.
+ Năm 2015, Ethereum ra mắt với hợp đồng thông minh (smart contract), mở rộng
tiềm năng của Blockchain trong tài chính phi tập trung (DeFi), chuỗi cung ứng, y tế,
bầu cử, bất động sản...v.v....
+ Tính đến năm 2017, khoảng 15% tổng số ngân hàng đang sử dụng công nghệ
blockchain ở một mức độ nào đó.
Các doanh nghiệp và tổ chức tài chính lớn bắt đầu thử nghiệm Blockchain trong
thanh toán, quản lý chuỗi cung ứng và xác thực danh tính.
- Giai đoạn phát triển mạnh mẽ và bùng nổ (2018 - nay)
+ Giai đoạn này chứng kiến sự phát triển của nhiều hệ sinh thái Blockchain như
Binance Smart Chain, Solana, Polkadot,... NFT (Non-Fungible Token) bùng nổ, tạo
ra thị trường tài sản kỹ thuật số mới. lOMoAR cPSD| 45470368
+ Các chính phủ và tập đoàn lớn quan tâm đến việc ứng dụng Blockchain vào quản
lý dữ liệu, tài chính, y tế, và logistics.
+ Xu hướng Web3, Metaverse, DeFi và CBDC (tiền kỹ thuật số của ngân hàng
trung ương) dần trở thành xu hướng chính trong ngành công nghệ Blockchain.
1.2. Các khái niệm liên quan về công nghệ blockchain, phân loại block chain.
1.2.1 Các khái niệm liên quan về công nghệ blockchain
+ Blockchain: Là một hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán, không thay đổi, nơi các
thông tin được lưu trữ dưới dạng các khối (blocks) liên kết với nhau thành một
chuỗi. Mỗi khối chứa dữ liệu giao dịch và mã băm (hash) của khối trước đó, tạo ra
tính bảo mật và bất biến.
+ Giao dịch (Transaction): Là một đơn vị dữ liệu được ghi vào blockchain, thường
là một hành động chuyển tiền, tài sản kỹ thuật số hoặc thông tin giữa các bên tham gia mạng lưới.
+ Khối (Block): Là một đơn vị trong blockchain chứa các giao dịch và thông tin
liên quan đến giao dịch đó, bao gồm mã băm của khối trước để liên kết chúng lại thành chuỗi.
+ Side chain (Chuỗi bên): Là một blockchain chạy song song với blockchain chính
thông qua cầu nối hai chiều và cho phép chuyển giao tài sản giữa hai blockchain này.
+Sharding (Phân mảnh): Là một kĩ thuật chia để trị, thực hiện chia một blockchain
lớn thành nhiều shard nhỏ với mục đích tăng throughput của hệ thống (tăng số
lượng giao dịch mỗi giây) thông qua việc cố gắng xử lý các giao dịch ở mỗi shard
một cách song song với nhau
+ Mạng phân tán (Distributed Network): Blockchain hoạt động trên một mạng lưới
phân tán, nơi không có máy chủ trung tâm và mỗi nút (node) trong mạng có bản sao của toàn bộ blockchain.
+ Nút (Node): Là các máy tính hoặc thiết bị tham gia vào mạng blockchain, lưu trữ
dữ liệu và tham gia vào các hoạt động như xác minh và xác nhận giao dịch.
+ Bằng chứng công việc (Proof of Work - PoW): Là cơ chế đồng thuận được sử
dụng trong nhiều blockchain, yêu cầu các nút giải quyết các bài toán phức tạp
(mining) để xác thực giao dịch và tạo ra khối mới.
+ Bằng chứng cổ phần (Proof of Stake - PoS): Là một cơ chế đồng thuận thay thế
PoW, trong đó người tham gia xác thực giao dịch dựa trên lượng tài sản mà họ nắm
giữ (stake), thay vì sử dụng tài nguyên tính toán. lOMoAR cPSD| 45470368
+ Mã băm (Hash): Là một giá trị được tính toán từ dữ liệu trong khối, có vai trò
đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu. Mỗi khối có mã băm duy nhất liên kết với mã
băm của khối trước đó.
+ Ví điện tử (Wallet): Là một phần mềm hoặc phần cứng dùng để lưu trữ khóa công
khai và khóa riêng, giúp người dùng thực hiện giao dịch trên blockchain.
+ Smart Contract (Hợp đồng thông minh): Là các chương trình tự động thực thi các
điều khoản của hợp đồng mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba, sử dụng
blockchain để đảm bảo tính minh bạch và an toàn.
+ Token: Là các đơn vị tiền tệ kỹ thuật số hoặc tài sản số được phát hành và giao
dịch trên blockchain. Các token có thể đại diện cho tiền điện tử, tài sản vật lý hoặc quyền sở hữu.
+ ICO (Initial Coin Offering): Là phương thức huy động vốn trong đó các công ty
hoặc dự án phát hành token để gọi vốn từ cộng đồng, tương tự như một đợt phát
hành cổ phiếu lần đầu (IPO) trong thị trường chứng khoán.
+ Fork (Nhánh): Là sự phân tách của blockchain thành hai phiên bản riêng biệt, có
thể là "hard fork" (phân tách hoàn toàn) hoặc "soft fork" (phân tách nhưng vẫn tương thích với nhau).
+ Decentralized Finance (DeFi): Là các dịch vụ tài chính dựa trên blockchain, cho
phép người dùng thực hiện các giao dịch tài chính mà không cần sự trung gian của
ngân hàng hay tổ chức tài chính truyền thống.
+ DApp (Decentralized Application): Là ứng dụng phân tán chạy trên một mạng
lưới blockchain, không bị kiểm soát bởi bất kỳ tổ chức hay cơ quan trung ương nào,
và các giao dịch của nó được ghi lại trên blockchain.
+ Interoperability (Khả năng tương tác): Là khả năng của các blockchain khác
nhau có thể giao tiếp và trao đổi thông tin với nhau, điều này giúp nâng cao tính
linh hoạt và tiện ích của các hệ thống blockchain.
+ Validator: Là các nút trong hệ thống blockchain có vai trò xác thực và kiểm tra
các giao dịch, đặc biệt trong cơ chế Proof of Stake (PoS).
1.2.2 Phân loại blockchain:
Blockchain hiện nay được phân loại thành 2 nhóm: được cấp quyền –
blockchain đóng (permissioned) và không cần cấp quyền – blockchain mở
(permissionless), trong đó 4 hình thức cơ bản ở từng nhóm thích hợp: Blockchain
công khai, Blockchain riêng tư, Blockchain lai và Blockchain liên hợp. lOMoAR cPSD| 45470368 -
Blockchain công khai (Public Blockchain): Blockchain công khai là
một danh sách các bản ghi được lưu trữ phân tán cho phép mọi người dùng đều có
thể truy cập mà không cần đến sự cho phép từ ai. Một nút hoặc người dùng là một
phần của chuỗi khối công cộng được phép truy cập các bản ghi hiện tại và quá khứ,
xác minh giao dịch hoặc thực hiện bằng chứng công việc cho một khối mới và thực
hiện khai thác. Việc sử dụng cơ bản nhất của các Blockchian công khai là để khai
thác và trao đổi tiền điện tử. Các Blockchain công khai hầu hết đều an toàn nếu
người dùng tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc và phương pháp bảo mật. Tuy nhiên,
nó có tính rủi ro khi người tham gia cố tình vi phạm các giao thức bảo mật.
+ Ưu điểm: Đảm bảo giao dịch đáng tin cậy, an toàn và minh bạch nhờ vào cơ chế
đồng thuận và mạng lưới rộng lớn.
Nhược điểm: Tốc độ giao dịch chậm và khó mở rộng do yêu cầu tính toán và đồng
bộ dữ liệu toàn hệ thống. + Ứng dụng:
Sử dụng cho hệ thống biểu quyết: Chính phủ có thể sử dụng Blockchain công khai
cho hệ thống kiểm phiếu, giúp đảm bảo minh bạch và tin cậy.
Gây quỹ: Các doanh nghiệp hoặc tổ chức sáng kiến có thể sử dụng cho hệ thống ghi
nhận đóng góp quỹ công khai. -
Blockchain riêng tư (Private Blockchain): Blockchain riêng tư là một
hệ thống số cái hạn chế hoặc cho phép công khai trong một mạng đóng. Các
Blockchain riêng tư thường được sử dụng trong một tổ chức hoặc doanh nghiệp nơi
chỉ các thành viên hoặc được lựa chọn rõ ràng mới là người tham gia vào mạng.
Mức độ bảo mật, quyền hạn, sự cho phép và khả năng truy cập nằm trong tay của tổ
chức kiểm soát. Do đó, các Blockchain riêng tư được sử dụng tương tự như một
Blockchain công khai nhưng có một mạng lưới nhỏ và hạn chế. Các Blockchain
riêng được triển khai để bỏ phiếu, quản lý chuỗi cung ứng, nhận dạng kỹ thuật số,
quyền sở hữu tài sản,... lOMoAR cPSD| 45470368
+ Ưu điểm: Giao dịch nhanh chóng và khả năng mở rộng cao nhờ vào mạng lưới
nút hạn chế và có thể linh hoạt điều chỉnh theo nhu cầu.
Nhược điểm: Bảo mật yếu hơn và có tính tập trung cao, dễ bị tấn công vì số nút tham gia ít.
+ Ứng dụng: Công nghệ Blockchain riêng tư thích hợp để sử dụng cho nội bộ tổ
chức nhằm mục đích quản lý, kiểm toán, theo dõi và xác minh. Phù hợp với các
ngành quản trị chuỗi cung ứng, quản lý tài sản, biểu quyết nội bộ vv... -
Blockchain lai: là sự kết hợp của một tính năng giữa Blockchain riêng
tư và Blockchain công khai vào một hệ thống tạo ra Blockchain lai. Hệ thống này
cho phép thiết lập kiểm soát ai có quyền truy cập vào dữ liệu và truy cập ra sao. Chỉ
một phần dữ liệu hoặc bản ghi đã chọn từ Blockchain có thể được phép công khai,
phần còn lại sẽ được giữ bí mật như một hệ thống Bockchain riêng tư. Hệ thống lai
cho phép người dùng linh hoạt tham gia vào một Blockchain riêng tư cũng như
Blockchain công khai. Một giao dịch trong mạng riêng của một chuỗi khối lai
thường được xác định minh bạch trong mạng đó nhưng cũng có thể phát hành nó
trong Blockchain công khai để được xác minh rộng rãi hơn.
+ Ưu điểm: Cung cấp sự kết hợp giữa bảo mật cao và chi phí thấp, đồng thời mở
rộng tốt hơn Blockchain công khai.
Nhược điểm: Thiếu minh bạch và ít động lực để người dùng tham gia hoặc đóng góp vào mạng.
+ Ứng dụng: Công nghệ Blockchain lai hiện thường được sử dụng trong các lĩnh
vực kinh doanh bán lẻ, bất động sản hoặc các ngành có thị trường chịu sự quản lý
chặt chẽ như Tài chính-Ngân hàng. -
Blockchain liên hợp: là một loại bán phi tập trung, tức là có nhiều hơn
một tổ chức quản lý một mạng lưới chuỗi khối. Điều này trái ngược với những gì
chúng ta đã thấy trong một Blockchain riêng tư, chỉ được quản lý bởi một tổ chức
duy nhất. Nhiều tổ chức có thể hoạt động như một nút trong loại Blockchain này và
trao đổi thông tin hoặc khai thác. Các Blockchain liên hợp thường được sử dụng bởi
các ngân hàng, tổ chức chính phủ,...
+ Ưu điểm: An toàn, khả năng mở rộng tốt hơn và hiệu quả khi nhiều tổ chức cùng quản lý.
+ Nhược điểm: Thiếu minh bạch và dễ bị ảnh hưởng nếu một nút trong mạng bị tấn công.
+ Ứng dụng: Blockchain liên hợp thích hợp dùng cho công việc nghiên cứu, khai
thác và trao đổi thông tin tổng hợp.
1.3. Đặc điểm của công nghệ blockchain
+ Phi tập trung (Decentralization): Thay vì lưu trữ dữ liệu trên một máy chủ
tập trung như các hệ thống truyền thống, blockchain hoạt động trên một mạng lưới lOMoAR cPSD| 45470368
phi tập trung. Mỗi nút (node) trong mạng giữ một bản sao đầy đủ của sổ cái, giúp
đảm bảo tính minh bạch và loại bỏ sự phụ thuộc vào bên thứ ba. Điều này làm cho
hệ thống khó bị tấn công hoặc kiểm soát bởi một thực thể duy nhất.
+ Bảo mật (Security): Blockchain sử dụng các thuật toán mật mã mạnh mẽ
để bảo vệ dữ liệu. Mỗi giao dịch đều được xác thực thông qua chữ ký số và cơ chế
đồng thuận (như Proof of Work, Proof of Stake), giúp ngăn chặn gian lận và giả
mạo dữ liệu. Một khi thông tin đã được ghi vào blockchain, rất khó để thay đổi mà
không có sự đồng thuận của toàn bộ mạng lưới.
+ Nặc danh (Anonymity): Mặc dù tất cả các giao dịch trên blockchain đều
được ghi lại công khai, danh tính của người tham gia thường không bị tiết lộ. Thay
vì sử dụng thông tin cá nhân, blockchain chỉ ghi nhận địa chỉ ví điện tử, giúp bảo vệ
quyền riêng tư của người dùng. Đây là một trong những lý do blockchain được ứng
dụng rộng rãi trong tiền mã hóa.
+ Bất biến (Immutability): Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của
blockchain là tính bất biến. Khi một giao dịch đã được ghi vào khối (block) và thêm
vào chuỗi (chain), nó không thể bị chỉnh sửa hoặc xóa bỏ. Điều này đảm bảo tính
minh bạch và độ tin cậy của dữ liệu, đặc biệt quan trọng trong các lĩnh vực như tài
chính, hợp đồng thông minh và quản lý chuỗi cung ứng.
+ Đồng thuận: Một hệ thống chuỗi khối thiết lập các quy tắc về sự đồng
thuận của người tham gia cho phép ghi lại các giao dịch. Bạn chỉ có thể ghi lại các
giao dịch mới khi đa số người tham gia mạng lưới đồng thuận.
Nhờ những đặc điểm này, blockchain không chỉ là nền tảng cho tiền điện tử mà còn
mở ra tiềm năng ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác như tài chính, y tế, logistics,
bất động sản và quản lý danh tính số.
1.4. Cấu trúc mạng blockchain
Cấu trúc mạng blockchain là một hệ thống phân tán được sử dụng để lưu trữ
và quản lý dữ liệu một cách an toàn và đáng tin cậy. Dưới đây là một cấu trúc mạng
blockchain cơ bản: 1.4.1 Khối ( Block) :
Một khối là một tập hợp các giao dịch hoặc thông tin khác được gom nhóm
lại và được thêm vào blockchain. Mỗi khối chứa một phần dữ liệu và một phần chữ
ký số để xác nhận tính toàn vẹn của dữ liệu đó.
1.4.2 Chuỗi (Chain):
Chuỗi là một loạt các khối được liên kết với nhau bằng cách sử dụng chữ ký
số. Mỗi khối trong chuỗi chứa một liên kết đến khối trước đó và một liên kết đến
khối tiếp theo, tạo thành một chuỗi liên kết không thể thay đổi.
1.4.3 Phiên bản (Versioning):
Mạng blockchain có thể có nhiều phiên bản của chính nó. Mỗi phiên bản có
thể được lưu trữ trên các nút trong mạng và các phiên bản mới có thể được thêm
vào khi có sự đồng thuận từ các nút khác nhau. lOMoAR cPSD| 45470368
Thứ nhất, Blockchain 1.0 – Tiền tệ và thanh toán Blockchain 1.0 được ứng
dụng chủ yếu trong tiền mã hóa. Phiên bản này gồm việc kiều hối, chuyển đổi tiền
tệ, đồng thời tạo hệ thống thanh toán kỹ thuật số. Hay nói cách khác, Blockchain
1.0 giúp những giao dịch tiền ảo trở nên phi tập trung, diễn ra minh bạch, nhanh chóng.
Thứ hai, Blockchain 2.0 – Tài chính và thị trường - Blockchain 2.0 ứng dụng
trong việc xử lý tài chính, cũng như ngân hang (trái phiếu, cổ phiếu, nợ, chứng
khoán,…). - Điểm nổi bật của phiên bản này đó chính là được nâng cấp Smart
Contract (hợp đồng thông minh). Đây chính là hợp đồng lập trình sẵn, được ký kết
giữa các bên tham gia và giám sát chặt chẽ. - Smart Contract không bị can thiệp bởi
các bên thứ 3. Điều này giúp bảo đảm được tính bảo mật ở mức cao nhất.
Thứ ba, Blockchain 3.0 - Ứng dụng phi tập trung (Dapp) - Blockchain 3.0
chính là sự kết hợp giữa Smart Contract (Blockchain 2.0) cùng Dapp (ứng dụng
phân tán) – nơi dữ liệu được lưu tại kho lưu trữ phi tập trung và được viết bởi ngôn
ngữ lập trình. - Không chỉ phục vụ cho tài chính, phiên bản này còn hướng tới nhiều
lĩnh vực khác như giáo dục, Y tế, nghệ thuật hay chính phủ.
Thứ tư, Blockchain 4.0 – Ứng dụng vào doanh nghiệp - Blockchain 4.0 phát
triển tập trung chủ yếu vào các công ty/ doanh nghiệp. Chúng giúp tạo và chạy
những ứng dụng giao dịch hiệu quả, an toàn và nhanh chóng hơn. - Một doanh
nghiệp dù mới thành lập vẫn có thể phát triển được ứng dụng phân quyền nhờ
Blockchain 4.0. - Công ty có thể quyết định tới những dữ liệu mà tài khoản được
xem nào đó. Tuy nhiên vẫn đảm bảo tính bảo mật, đồng thời không sửa đổi được
thông tin, khả năng lưu trữ tự động khi thực hiện giao dịch và thanh toán.
1.4.4 Nút (Node):
Mỗi nút trong mạng blockchain đại diện cho một máy tính hoặc một thiết bị
trong hệ thống. Các nút này tham gia vào việc xác nhận và xử lý giao dịch, xây
dựng và duy trì chuỗi khối. Giao dịch (Transaction): Giao dịch đại diện cho các
hoạt động và thông tin được gửi và xác nhận bởi các thành viên trong mạng
blockchain. Các giao dịch này được gom nhóm lại trong các khối và sau đó được thêm vào chuỗi khối. lOMoAR cPSD| 45470368
1.4.5 Cơ chế đồng thuận (Consensus Mechanism):
Cơ chế đồng thuận là quá trình mà các nút trong mạng blockchain sử dụng
để đạt đồng ý về trạng thái của hệ thống và xác định xem khối mới có thể được
thêm vào chuỗi hay không. Các cơ chế đồng thuận như Proof of Work (PoW) hoặc
Proof of Stake (PoS) được sử dụng để đảm bảo tính toàn vẹn và an toàn của dữ liệu.
Cấu trúc mạng blockchain có thể phức tạp hơn tùy thuộc vào loại blockchain
và ứng dụng cụ thể. Mỗi loại blockchain có thể có các yếu tố và cấu trúc khác nhau
để phù hợp với mục đích và yêu cầu của nó.
Hiện nay, có 2 loại cơ chế đồng thuận được sử dụng phổ biến nhất: Proof-
of-work (Bằng chứng công việc): Thuật toán PoW vận hành bởi các thợ đào
(nút – node) cùng tham gia giải quyết một bài toán mật mã để tạo ra khối tiếp theo.
Proof-of-stake ( Bằng chứng cổ phẩn): Để đơn giản hóa quá trình đào
thưởng, khái niệm PoS được sử dụng khi cần xác minh nhiều mã thông báo
(tokens – tiền điện tử).
1.5. Cách thức hoạt động của mạng blockchain.
Để hiểu được cơ chế hoạt động của Blockchain là gì bạn cần hiểu được cấu
trúc của Blockchain và cấu trúc của khối.
1.5.1 Cấu trúc của Blockchain
Đúng như tên gọi Blockchain, cấu trúc của nó bao gồm Block và Chain. Tức là
mạng lưới Blockchain được tạo thành bởi rất nhiều khối (Block) và những khối này
liên kết lại với nhau tạo thành chuỗi (Chain).
1.5.2 Cấu trúc của một khối
Mỗi một khối sẽ bao gồm 3 thành phần: dữ liệu (Data), mã hàm băm (Hash)
và mã Hash của khối trước nó. Trong đó:
Data: là các bản ghi dữ liệu được xác thực qua cơ chế đồng thuận và đã
được bảo vệ bởi thuật toán mã hoá phù hợp với từng Blockchain. lOMoAR cPSD| 45470368
Hash: là một chuỗi bao gồm các ký tự và số được tạo một cách ngẫu nhiên
và không giống nhau. Mỗi block sẽ có một Hash riêng và nó được mã hoá
bằng thuật toán mã hoá. Tác dụng của mã Hash là để phát hiện các thay đổi trong các khối.
Previous Hash: hay mã hàm băm của khối trước đó. Previous Hash được
dùng để nhận biết vị trí trước sau của các khối liền kề và liên kết với nhau.
1.5.3 Các chủ thể tham gia
Có 3 nhóm chủ thể chính tham gia: Người dùng (user), các nút mạng (node) và thợ đào (miner)
Người dùng: là những người tạo ra các giao dịch. Họ thực hiện các hoạt
động trong mạng lưới, trao đổi giá trị như mua bán hàng, gửi và nhận tiền
Nút mạng (node): là tất cả các máy tính/ thiết bị kết nối với mạng có thể đọc
và ghi thông tin vào blockchain. Nút luôn được kết nối và đồng bộ với
mạng. Một nút đầy đủ lưu trữ một bản sao của tất cả các giao dịch đã từng
xảy ra theo thời gian thực
Thợ đào: là các nút chạy một phần mềm chuyên dụng để tạo ra (đào) các
khối mới và thêm nó blockchain. Để làm điều này, các thợ đào sẽ phải cạnh
tranh với nhau trên cơ sở một cơ chế đồng thuận nhất định.
Khi một khối được thêm vào blockchain, toàn bộ mạng có nghĩa vụ phải cập
nhật bản sao của blockchain với khối mới đó. Mỗi nút sẽ tự động đồng bộ và nhận
được thông tin mới nhất. Khi một giao dịch được cập nhật, tất cả những chủ thể
khác là các nút trong mạng lưới cần kiểm tra xem giao dịch có đúng không theo quy
định (với một số quy định bắt buộc được thiết lập trước).
Quá trình này có thể mất nhiều thời gian khác nhau, tùy thuộc vào từng
mạng blockchain. Các nút đều có thể đóng góp vào việc xác nhận một giao dịch
hợp lệ, vì vậy việc gian lận trên nền tảng này là rất khó, nếu không muốn nói là không thể
Đây là nguyên tắc cơ bản đằng sau cơ chế đồng thuận, theo đó cho phép
danh sách các giao dịch liên tục được mở rộng, chia sẻ và xác nhận trong thời gian
thực bằng hàng nghìn xác nhận (confirm) của các nút khác. Điều này tạo nên khác
biệt với các ứng dụng tài chính tập trung được sử dụng hiện nay đó là sự phân cấp, phi tập trung.
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ VÀO MB BANK.
2.1. Thực trạng ứng dụng blockchain vào ngành ngân hàng tại Việt Nam.
Hiện nay, tại Việt Nam, Blockchain được ứng dụng trong hoạt động của
nhiều ngân hàng. Cụ thể, năm 2018, Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP)
Công thương Việt Nam (VietinBank), NHTMCP Quốc tế (VIB), NHTMCP Tiên
Phong (TPBank) đã thực hiện thử nghiệm chuyển tiền liên ngân hàng bằng
Blockchain. TPBank chính là ngân hàng đầu tiên ứng dụng thành công chuyển tiền
quốc tế qua Blockchain thông qua RippleNet từ đầu tháng 11/2019. Cũng trong năm
2019, HSBC Việt Nam đã áp dụng thực hiện thử nghiệm ứng dụng công nghệ lOMoAR cPSD| 45470368
Blockchain trong thanh toán quốc tế tại thị trường Việt Nam bằng giao dịch thư tín
dụng (L/C). Tháng 12/2020, NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã
tiên phong ứng dụng Blockchain trong phát hành thư tín dụng tới một ngân hàng
thông báo ngoài hệ thống. Tháng 9/2021, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) lần đầu tiên đã ứng dụng thành công công nghệ Blockchain trên nền
tảng Ngân hàng số VCB Digibank và phát triển chương trình tri ân khách hàng cá
nhân - Rewards tự động lưu trữ toàn bộ quá trình tích điểm và đổi quà trên VCB
Digibank, khách hàng có thể chủ động tra cứu lịch sử tích điểm và thực hiện đổi quà.
Đến nay, các ngân hàng đã công bố ứng dụng công nghệ Blockchain trong
giao dịch tài chính có thể kể đến như VietinBank, Vietcombank, NHTMCP Quân
đội (MB), NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), NHTMCP Phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank)...
Tại Hội thảo “Cơ hội và thách thức ứng dụng Blockchain trong tài chính -
ngân hàng” được Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam và Hiệp hội Blockchain Việt Nam
tổ chức ngày 26/10/2022, TPBank đã đưa ra năm định hướng ứng dụng công nghệ
Blockchain là: Xác minh danh tính kỹ thuật số, giao dịch liên ngân hàng, mua bán
tài sản, tín dụng, cho vay về tài chính thương mại. Những định hướng này cho thấy
tiềm năng phát triển to lớn của công nghệ Blockchain trong lĩnh vực ngân hàng,
giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, với ưu điểm vượt trội đã thu hút nhiều ngân hàng
tham gia thí điểm để đạt được mục tiêu. Do đó, các ngân hàng thương mại đã sớm
nghiên cứu Blockchain như một giải pháp công nghệ trong hoạt động ngân hàng.
2.2.1. Những thuận lợi trong việc ứngdụng công nghệ Block Chain vào hoạt
động ngân hàng.
Một số thuận lợi trong việc áp dụng công nghệ Blockchain được cho là sẽ thay đổi
tương lai của hệ thống ngân hàng, như sau:
+ Giúp chuyển tiền quốc tế nhanh chóng: Hiện tại, khi chuyển tiền từ quốc gia
này sang quốc gia khác, các giao dịch có thể mất nhiều ngày và liên quan đến
nhiều bên thứ ba; và một ngân hàng hay các bên đang tính toán cắt giảm giao
dịch này do nhiều thủ tục trong khâu xử lý. Với đặc tính của Blockchain sẽ cho
phép các giao dịch ngang hàng nhanh hơn và đơn giản hơn, hiệu quả hơn cho cả
doanh nghiệp và người tiêu dùng quốc tế.
+ Giúp tăng cường bảo mật và giảm gian lận: Mạng lưới Blockchain được duy
trì bởi hàng nghìn máy tính, có nghĩa là không có điểm trung tâm nào mà tin tặc
có thể tấn công mạng và thay đổi dữ liệu mà không để lại bằng chứng. Đặc tính
này của Blockchain khiến nó trở nên cực kỳ phù hợp trong bối cảnh toàn cầu
hiện nay về tội phạm mạng tràn lan hay các cuộc tấn công ransomware lan rộng,
có thể xâm phạm thông tin nhạy cảm và dẫn đến thiệt hại hàng trăm nghìn đô la
cho các nạn nhân. Vậy nên, Blockchain có thể giúp loại bỏ gian lận khi công
nghệ này tạo ra dữ liệu đối chiếu, kiểm toán rõ ràng; đồng thời nhân bản dữ liệu
này, do đó hầu như không thể thay đổi bất kỳ thông tin nào khi đã được tải lên hệ thống.
+ Blockchain có khả năng giảm đáng kể chi phí dịch vụ ngân hàng và nâng cao
chất lượng sản phẩm: Một số tác vụ có thể được tự động hóa khi sử dụng
Blockchain, chẳng hạn như thanh toán hoặc phát hành các khoản vay. + Giúp lOMoAR cPSD| 45470368
giảm thiểu lỗi của con người: Nhiều báo cáo khác nhau cho thấy những sai sót
của con người trong công tác kế toán, ghi chép và đối chiếu là một trong những
nguyên nhân hàng đầu gây ra gian lận. Bằng cách sử dụng phương pháp tự
động ghi lại các giao dịch của Blockchain mà sau này không thể thay đổi được,
nhiều quy trình thủ công sẽ được loại bỏ dần, do đó giảm thiểu sai sót của con
người, nâng cao hiệu quả và giảm thiểu tác động của các mối đe dọa mạng. +
Blockchain có thể giúp đẩy nhanh tiến trình cho vay ngang hàng (P2P): Việc
cho vay sẽ dần trở nên dễ dàng hơn vì sẽ có các giao dịch được giải quyết ngay
lập tức. Điều này có thể giúp tránh các vấn đề như gian lận lặp chi và vỡ nợ.
Blockchain cũng có thể giảm thời gian mở tài khoản ngân hàng từ vài ngày xuống còn vài phút.
Với các ứng dụng cụ thể nêu trên, rõ ràng công nghệ Blockchain đang dần
tiến vào ngành dịch vụ tài chính - ngân hàng. Từ chuyển tiền đến giao dịch chứng
khoán đến thanh toán xuyên biên giới, công nghệ Blockchain đang sẵn sàng tạo ra
tác động lớn đến cách thức thực hiện các giao dịch quốc tế và tài sản kỹ thuật số được bảo mật.
Tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại qua quá trình thử nghiệm đều có
đánh giá đầy đủ cả tích cực và điểm yếu của giải pháp công nghệ này. Chẳng hạn
như, tại hội thảo “Cơ hội và Thách thức ứng dụng Blockchain trong tài chính - ngân
hàng”, Vietcombank đã đưa ra kết luận rằng: "Việc ứng dụng Blockchain kỳ vọng là
giảm chi phí quản trị nhưng lại tăng chi phí ứng dụng vì ở quy mô hiện tại các sản
phẩm mới ở mức nghiên cứu". Tham luận của ngân hàng nhìn thẳng vào vấn đề chữ
ký số là một thủ tục hay sản phẩm công nghệ cũ đã là cản trở pháp lý đối với ứng
dụng công nghệ chữ ký Blockchain. Mặc dù công nghệ tốt nhưng pháp lý chưa có
để sử dụng. Ngân hàng trung ương chắc chắn có kế hoạch nghiên cứu về CBDC
nhưng hiện tại bức tranh tài chính có nhiều điều cần làm trước khi CBDC được
nghiên cứu. Đó chính là chính sách tiền tệ như: tỷ giá, lãi suất, hệ thống dự trữ
ngoại hối, hay các thông tin về M0, M1, M2,... Hay hệ thống chuẩn hoá về e-KYC,
AML/CFT (chống rửa tiền/chống tài trợ khủng bố),...
2.1.2. Hạn chế trong việc ứngdụng công nghệ Block Chain vào hoạt động ngân hàng.
Bên cạnh những lợi ích mang lại, việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong
hoạt động ngân hàng cũng tồn tại một số hạn chế, thể hiện qua các khía cạnh sau:
Đầu tiên là vấn đề về thiếu khung pháp lý và chính sách hỗ trợ.
+ Thiếu quy định rõ ràng: Mặc dù blockchain đang trở thành xu hướng công nghệ
toàn cầu, nhưng Việt Nam vẫn chưa có khung pháp lý rõ ràng và đầy đủ để điều
chỉnh các ứng dụng của blockchain, đặc biệt là trong các lĩnh vực như tiền mã hóa
(cryptocurrency), hợp đồng thông minh (smart contracts), và giao dịch điện tử. +
Tiền mã hóa: Trong khi một số quốc gia đã công nhận và điều chỉnh tiền mã hóa
như một loại tài sản hợp pháp, tại Việt Nam, các quy định về việc sử dụng, giao
dịch, và quản lý tiền mã hóa vẫn còn mơ hồ. Điều này tạo ra sự không chắc chắn
cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp muốn tham gia vào lĩnh vực này.
+ Hợp đồng thông minh: Mặc dù hợp đồng thông minh mang lại nhiều lợi ích như
tự động hóa và giảm thiểu sự phụ thuộc vào bên thứ ba, nhưng Việt Nam chưa có
quy định pháp lý rõ ràng về tính pháp lý của hợp đồng thông minh. Điều này dẫn lOMoAR cPSD| 45470368
đến những rủi ro khi triển khai và thực thi các hợp đồng này, đặc biệt trong môi
trường pháp lý chưa rõ ràng. * Hạn chế:
+ Thiếu hạ tầng công nghệ cần thiết: Blockchain yêu cầu một hạ tầng mạnh mẽ và
ổn định để có thể vận hành hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều khu vực tại Việt Nam, đặc
biệt là các vùng nông thôn và khu vực ít phát triển, thiếu cơ sở hạ tầng như mạng
internet tốc độ cao, trung tâm dữ liệu hiện đại và các thiết bị phần cứng tối tân cần
thiết cho việc triển khai blockchain.
+ Chưa có hệ thống hỗ trợ đủ mạnh: Các hệ thống thanh toán điện tử, cơ sở dữ liệu
phân tán, và các nền tảng ứng dụng blockchain đang trong giai đoạn phát triển và
chưa hoàn thiện để triển khai rộng rãi.
+ Chi phí đầu tư lớn: Blockchain là một công nghệ tiên tiến và việc triển khai nó
đòi hỏi chi phí lớn cho cả phần cứng, phần mềm và các hệ thống liên quan. Do đó,
nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) tại Việt Nam gặp khó khăn trong việc tiếp
cận công nghệ này. Các doanh nghiệp này có thể không đủ khả năng chi trả cho
việc xây dựng và duy trì một hệ thống blockchain phức tạp.
+ Hạn chế về nguồn lực tài chính: Các startup và doanh nghiệp nhỏ khó có đủ
nguồn lực tài chính để đầu tư vào blockchain, khiến họ không thể tận dụng công
nghệ này để đổi mới và cạnh tranh.
+ Thiếu chuyên gia blockchain: Mặc dù nhu cầu về chuyên gia công nghệ
blockchain đang tăng cao, nhưng Việt Nam vẫn thiếu nguồn nhân lực có chuyên
môn sâu về công nghệ này. Các trường đại học và cơ sở đào tạo chưa kịp cập nhật
chương trình đào tạo phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của blockchain. +
Đào tạo chưa đủ: Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực
blockchain chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp. Các chuyên gia
blockchain đòi hỏi kiến thức vững về mã hóa, an ninh mạng, và các ứng dụng
blockchain phức tạp, nhưng số lượng chuyên gia này còn hạn chế tại Việt Nam.
- Bảo mật và an toàn thông tin, các rủi ro từ tấn công mạng:
+ Tấn công mạng: Mặc dù blockchain được cho là an toàn và bảo mật nhờ vào các
cơ chế mã hóa mạnh mẽ, nhưng các hệ thống ứng dụng blockchain vẫn có thể là
mục tiêu của các cuộc tấn công mạng. Hacker có thể lợi dụng các lỗ hổng trong các
ứng dụng phụ trợ hoặc trong việc triển khai các mạng blockchain để xâm nhập,
đánh cắp thông tin hoặc làm gián đoạn hoạt động.
+ Vấn đề trong bảo mật hợp đồng thông minh: Hợp đồng thông minh, nếu không
được viết và kiểm tra cẩn thận, có thể chứa các lỗi lập trình hoặc lỗ hổng bảo mật.
Các lỗi này có thể dẫn đến việc mất mát tài sản hoặc bị lợi dụng bởi các kẻ tấn công.
+ Dữ liệu không được mã hóa đúng cách: Blockchain có khả năng bảo mật tốt,
nhưng nếu không được mã hóa đúng cách, dữ liệu cá nhân của người dùng có thể
bị rò rỉ. Các giao dịch trên blockchain thường là công khai và không thể sửa đổi,
nhưng nếu thông tin cá nhân như tên, địa chỉ hoặc thông tin tài chính không được
bảo vệ đầy đủ, nó có thể bị lộ và ảnh hưởng đến quyền riêng tư của người dùng. +
Vấn đề quyền riêng tư: Trong một số ứng dụng blockchain, nếu không có các
biện pháp bảo mật thích hợp, thông tin cá nhân có thể bị tiết lộ, gây rủi ro cho
quyền riêng tư của người dùng. Điều này có thể gây khó khăn trong việc tuân thủ lOMoAR cPSD| 45470368
các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, đặc biệt là trong các lĩnh vực như y tế, tài chính và giáo dục.
Hiện tại, Việt Nam đang dần áp dụng công nghệ blockchain vào ngành ngân
hàng, nhưng vẫn còn đang trong giai đoạn phát triển so với các nước tiên tiến khác
như Mỹ, Châu Âu, và các nước châu Á như Singapore. Các ngân hàng tại Việt Nam
đã bắt đầu áp dụng blockchain vào một số lĩnh vực như thanh toán, xác thực giao
dịch và quản lý dữ liệu khách hàng. Tuy nhiên, quy mô và phạm vi ứng dụng vẫn
còn hạn chế so với quốc tế.
Ở các nước phát triển, công nghệ blockchain đã được sử dụng rộng rãi hơn
trong các lĩnh vực như quản lý tài sản, giám sát giao dịch tài chính, và cả trong lĩnh
vực bảo hiểm và dịch vụ tài chính khác. Các ứng dụng này thường có quy mô lớn
hơn và được tích hợp sâu vào hệ thống hạ tầng tài chính toàn cầu. Ví dụ điển hình,
các quốc gia như Singapore đã tiến hành nhiều dự án blockchain quy mô lớn trong
lĩnh vực tài chính, như Project Guardian - một sáng kiến do Cơ quan Tiền tệ
Singapore (MAS) khởi xướng nhằm khám phá ứng dụng của blockchain và tài sản
mã hóa (tokenized assets) trong lĩnh vực tài chính, đặc biệt là ngân hàng.
So sánh ứng dụng blockchain trong ngân hàng với một số ngành khác: Thương mại Tiêu chí Ngân hàng Logistics Y tế điện tử Giúp theo dõi Còn chậm do Nhanh hơn, Thanh toán Tốc độ
chuỗi cung ứng cần tích hợp giảm chi phí nhanh hơn, giao dịch theo thời gian với nhiều hệ trung gian giảm gian lận thực thống
Bảo vệ dữ liệu Vẫn có lỗ hổng Ngăn chặn Đảm bảo tính bệnh nhân, bảo mật nếu Bảo mật
gian lận, giả xác thực của tránh rò rỉ không tích hợp mạo giao dịch nguồn hàng thông tin đúng Công khai lịch Kiểm tra Theo dõi đơn Kiểm tra xuất sử giao dịch, nguồn gốc Minh bạch hàng, giảm thất xứ sản phẩm, không thể sửa thuốc, hồ sơ lạc giảm hàng giả đổi bệnh án Hợp đồng Tự động Tự động hóa
Chưa phổ biến Tự động hóa thông minh
hóa (Smart cho vay, bảo
quy trình nhập - do yêu cầu giao dịch mua Contract) hiểm xuất kho pháp lý bán Mức độ Đang thử Một số nền ứng dụng Được áp dụng Ít ứng dụng do nghiệm, cần tảng thương tại Việt trong một số thiếu chuẩn khung pháp lý mại điện tử đã Nam
công ty logistics hóa dữ liệu rõ ràng triển khai
2.2. Giới thiệu chung về ngân hàng MB
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
+ MB Bank là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội, hay thường được
gọi tắt là Ngân hàng Quân đội, tên viết tắt là MB (Military Commercial Joint Stock lOMoAR cPSD| 45470368
Bank ). MB Bank là ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam, là một doanh nghiệp
trực thuộc Bộ Quốc phòng.
+ MB Bank được thành lập vào ngày 04 tháng 11 năm 1994 với các cổ đông
chính Viettel, Tổng Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, Tổng Công ty
Trực thăng Việt Nam và Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn, với số vốn điều lệ ban
đầu lúc mới thành lập chỉ 20 tỷ đồng cùng với 25 cán bộ nhân viên với tầm nhìn của
MB là trở thành một ngân hàng thuận tiện nhất đối với khách hàng và sứ mệnh là
“Vì sự phát triển của đất nước, vì lợi ích của khách hàng”
+ Tính đến năm 2019, số vốn điều lệ của MB Bank đã tăng lên gần 8.000 tỷ
đồng. Hiện nay, mạng lưới của ngân hàng này đã được mở rộng hầu khắp trên cả
nước. Với 138 chi nhánh cùng với hơn 190 điểm giao dịch trải dài ở 48 tỉnh thành phố.
+ Qua nhiều năm phát triển, MB đã mở rộng hoạt động kinh doanh từ việc
chỉ cung cấp vốn cho các doanh nghiệp quân đội sang phục vụ nhiều đối tượng
khách hàng khác nhau, từ cá nhân đến doanh nghiệp, với đa dạng các sản phẩm và
dịch vụ tài chính như cho vay, tiền gửi, bảo hiểm, và chứng khoán.Tới ngày
18/3/2024 MB đã chào bán riêng lẻ thành công cho 2 cổ đông lớn là Viettel và
SCIC. Qua đó, nâng tỷ lệ sở hữu của Viettel lên 14,8% và cổ đông lớn thứ 2 SCIC
nắm giữ 9,9% cổ phần ngân hàng.Ngoài việc tăng vốn mạnh mẽ, MB cũng là một
trong những ngân hàng thực hiện chia cổ tức đều đặn cho cổ đông thông qua cả 2
hình thức cổ phiếu và tiền mặt. Vào giữa tháng 6/2024, ngân hàng này đã dành ra
hơn 2.643 tỷ đồng để chia cổ tức tiền mặt tỷ lệ 5%.Không chỉ nằm trong top những
ngân hàng tư nhân lớn tại Việt Nam, MB còn là một trong những ngân hàng hiếm
hoi với cấu trúc đặc biệt đa dạng từ chứng khoán, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi
nhân thọ cho tới tài chính tiêu dùng.Trong số các công ty con thuộc ngân hàng mẹ
MB, hai công ty đang niêm yết là Tổng CTCP Bảo hiểm Quân Đội (MIG) và CTCP
Chứng khoán MB (MBS). Vị thế của 2 công ty này trên thị trường cũng ghi nhận
những con số ấn tượng.
2.2.2. Chuyển đổi số trong doanh nghiệp MB bank.
+ Trong những năm gần đây, Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) đã đạt được
những thành tựu đáng kể trong quá trình chuyển đổi số, góp phần quan trọng vào sự
tăng trưởng và phát triển bền vững của ngân hàng.MB đầu tư cho hệ thống công
nghệ thông tin xấp xỉ 50 triệu USD/năm, phân bổ vào ba lĩnh vực chính: Xây dựng
hạ tầng công nghệ, đào tạo nhân lực và triển khai các dự án tự động hóa. Bên cạnh