lOMoARcPSD| 45734214
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ Chuỗi khối (Blockchain) và việc ứng
dụng công nghệ này tại FPT Corporation
Giáo viên hướng dẫn: Thị Hải Lý
Lớp Học Phần: 242_PCOM1111_02
Nhóm thảo luận:
Nhóm 6
1. Nguyễn Khắc Quyết 6. Bùi Đức Tài
2. Nguyễn Hoàng Sơn 7. Nguyễn Thành Sơn
3. Nguyễn Đức Thịnh 8. Vũ Lê Thanh Thảo
4. Mai Thị Thanh Tâm 9. Hoàng Văn Thịnh
5. Lê Mạnh Thắng
lOMoARcPSD| 45734214
HÀ NỘI – 2025
ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
STT
Họ và tên
Mã sinh
viên
Nhiệm vụ
Đánh giá
Kí tên
51
Nguyễn Khắc Quyết
23D190133
Chương I,
2.1, 2.2,
thuyết trình
-Hoàn thành
nhiệm vụ được
giao.
B+
52
Nguyễn Hoàng Sơn
23D190134
4.1, 4.2,
slide
-Hoàn thành
nhiệm vụ được
giao.
B+
54
Bùi Đức Tài
21D100370
4.3, 4.4
-Hoàn thành
nhiệm vụ được
giao.
B
55
Mai Thị Thanh Tâm
23D190039
3.1, 3.2,
word
-Hoàn thành
nhiệm vụ được
giao.
B+
56
Vũ Lê Thanh Thảo
23D190040
3.3, 3.4,
-Hoàn thành
nhiệm vụ được
thuyết trình
giao.
B+
lOMoARcPSD| 45734214
57
Lê Mạnh Thắng
23D190089
4.5, 4.6
Hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
B
58
Hoàng Văn Thịnh
23D190183
4.7, 4.8,
slide
-Hoàn thành
nhiệm vụ được
giao.
B+
59
Nguyễn Đức Thịnh
(Nhóm trưởng)
23D190041
2.3, 2.4, 2.5,
Chương V
-Hoàn thành
nhiệm vụ được
giao.
A
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................4
Chương I: Tổng quan.....................................................................................................5
1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................5
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................5
Chương II: Tổng quan về công nghệ Blockchain...........................................................6
2.1. Giới thiệu.........................................................................................................6
2.2. Nền tảng lý thuyết..........................................................................................11
2.3. Các kỹ thuật chính.........................................................................................12
2.4. Phân loại các hệ thống Blockchain................................................................14
2.5 Cơ chế hoạt động............................................................................................15
Chương III: Ứng dụng của Blockchain........................................................................17
3.1. Ứng dụng của Blockchain trong ngành tài chính...........................................17
3.2. Ứng dụng của Blockchain trong quản lý tài sản số........................................21
lOMoARcPSD| 45734214
3.3. Ứng dụng của blockchain trong y tế:.............................................................25
3.4. Ứng dụng của blockchain trong sản xuất:......................................................26
Chương IV: Ứng dụng của Blockchain tại một doanh nghiệp......................................30
4.1. Giới thiệu chung về FPT Corporation............................................................30
4.2. Lý do FPT Corporation ứng dụng Blockchain...............................................35
4.3. Các dự án và ứng dụng blockchain của FPT:.................................................37
4.4. Lợi ích và kết quả đạt được:..........................................................................40
4.5. Thách thức và hạn chế...................................................................................42
4.5.1. Thách thức trong triển khai.........................................................................42
4.6. Tương lai phát triển của blockchain đối với FPT...........................................43
4.7 Điểm mạnh và điểm yếu của FPT trong lĩnh vực blockchain.........................44
4.8. Kết luận.........................................................................................................46
Chương V: Kết luận.....................................................................................................46
Tài liệu tham khảo:......................................................................................................48
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh ng nghệ ngày càng phát triển, Blockchain đã nổi lên như một giải pháp
mang tính đột phá, mở ra nhiều cơ hội mới trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý dữ liệu.
Công nghệ này không chỉ đơn thuần nền tảng cho tiền hóa nBitcoin, còn
được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ tài chính, chuỗi cung ứng
đến y tế và quản trị doanh nghiệp.
Blockchain có thể hiểu đơn giản là một hệ thống lưu trữ và chia sẻ dữ liệu phi tập trung,
đảm bảo tính minh bạch, bảo mật bất biến của thông tin. Với chế hoạt động dựa
trên thuật toán hóa mạnh mẽ hệ thống sổ cái phân tán, công nghệ này giúp loại
bỏ các bên trung gian, giảm thiểu rủi ro gian lận, nâng cao tính bảo mật tối ưu hóa
hiệu suất hoạt động.
lOMoARcPSD| 45734214
Việc ứng dụng Blockchain vào doanh nghiệp mang lại nhiều lợi ích đáng kể. giúp
nâng cao khả năng quản giao dịch, bảo vệ dữ liệu, tối ưu hóa quy trình vận hành
tăng cường sự tin cậy giữa các đối tác. Bên cạnh đó, công nghệ này cũng tạo tiền đề cho
sự đổi mới trong nh kinh doanh, giúp doanh nghiệp thích ng nhanh hơn với sự
thay đổi của thị trường.
Trong phạm vi nghiên cứu này, đề tài sẽ tập trung tìm hiểu về công nghệ Blockchain,
nguyên lý hoạt động, những lợi ích và thách thức khi triển khai. Đồng thời, nghiên cứu
cũng đi sâu vào việc ng dụng công nghệ y tại một doanh nghiệp cụ thể, phân tích
ch thức triển khai, hiệu quả mang lại cũng như những bài học kinh nghiệm trong thực
tiễn. Qua đó, đề tài không chỉ góp phần nâng cao hiểu biết về Blockchain n đưa
ra những đề xuất giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa lợi ích từ công nghệ này.
lOMoARcPSD| 45734214
Chương I: Tổng quan
1.1. Đặt vấn đề
Thế giới đang chứng kiến một cuộc cách mạng ngầm, không phải bằng khí
hay bom đạn, bằng những dòng code. Đó cuộc cách mạng của công nghệ Chuỗi
khối (Blockchain), một "cuốn sổ cái" phi tập trung, minh bạch bất biến, đang dần
thay đổi cách chúng ta giao dịch, quản lý dữ liệu và tương tác với nhau.Từ những đồng
tiền điện tử đầy biến động đến những chuỗi cung ứng phức tạp, Blockchain đang chứng
minh sức mạnh đột phá của mình. Không còn là một khái niệm xa lạ, công nghệ này đã
đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, từ tài chính, logistics, y tế đến
chính phủ điện tử. Sự phát triển nhanh chóng của Blockchain đã thu hút sự quan m
của nhiều doanh nghiệp, tổ chức trên toàn thế giới. Họ nhận ra rằng công nghệ này
thể giúp họ giải quyết nhiều vấn đề cốt lõi, từ việc tăng cường tính bảo mật, giảm thiểu
chi phí giao dịch, đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động tạo ra những hình kinh
doanh mới.
Nhưng câu hỏi đặt ra là: Doanh nghiệp Việt Nam đã sẵn sàng nắm bắt cơ hội này?
Liệu chúng ta thể tận dụng sức mạnh của Blockchain để tạo ra những hình kinh
doanh đột phá, ng cao năng lực cạnh tranh vươn tầm quốc tế? Chính vậy, bài
thảo luận y sẽ đi u vào nghiên cứu công nghệ Blockchain, phân tích những ng
dụng tiềm năng thực tế của tại doanh nghiệp FPT Corporation em đã tìm hiểu.
Qua đó, chúng em hy vọng sẽ mang đến một cái nhìn toàn diện, thực tiễn đầy cảm
hứng về tương lai của Blockchain trong bối cảnh kinh doanh tại Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ bản chất và nguyên lý hoạt động của công nghệ Chuỗi khối (Blockchain)
- Phân tích sâu việc ứng dụng công nghệ Blockchain tại FPT Corporation
- Đề xuất các khuyến nghị giải pháp nhằm thúc đẩy việc ứng dụng Blockchaintrong
doanh nghiệp Việt Nam.
lOMoARcPSD| 45734214
Chương II: Tổng quan về công nghệ Blockchain
2.1. Giới thiệu
2.1.1. Khái niệm Blockchain
Blockchain (hay còn gọi chuỗi khối) một chế sở dữ liệu tiên tiến cho
phép chia sẻ thông tin một cách minh bạch trong một mạng lưới (network), dựa trên
công nghệ dữ liệu phân tán (distributed database) phi tập trung (decentralized), nơi
dữ liệu được tổ chức thành các khối (blocks) liên kết với nhau bằng các hàm m mật
(cryptographic hashes). Mỗi khối chứa thông tin về các giao dịch (transaction)
tham chiếu đến khối trước đó, tạo thành một chuỗi liên tục. Do bản chất phân n,
blockchain tồn tại trên nhiều máy tính trong mạng lưới mà không phụ thuộc vào cơ quan
trung tâm nào, giúp tăng tính bảo mật và chống gian lận.
Blockchain được xem là bất biến vì khi dữ liệu đã được ghi vào, rất khó thay đổi
hoặc xóa bỏ. cũng mang tính minh bạch mọi người trong mạng lưới thể xem
xác nhận các giao dịch. Đặc điểm này làm cho blockchain trở thành một công nghệ
đáng tin cậy, tưởng cho việc ghi nhận giao dịch theo dõi tài sản trong nhiều lĩnh
vực như tài chính, chuỗi cung ứng, y tế nhiều ứng dụng khác. Một số nền tảng
blockchain hỗ trợ hợp đồng thông minh, cho phép tự động hóa giao dịch dựa trên các
điều kiện xác định trước.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
lOMoARcPSD| 45734214
Hình 1: Các cột một quan trọng trong lịch sử blockchain.
Sơ lược về lịch sử Blockchain
Những năm đầu của Blockchain
1991: Ý tưởng bắt nguồn từ Time-stamping
Ý tưởng về time-stamping có nguồn gốc từ những năm đầu của thập kỷ 1990 với
định nghĩa khai của David Chum.Time-stamping thuật ngữ ám chỉ mốc thời gian
của một sự kiện và được các nhà phát triển lưu trữ trên hệ thống máy tính. Mục đích của
time-stamping hỗ trngười dùng dễ dàng theo dõi những mốc thời gian của một sự
kiện, lịch sử quan trọng trong quá khứ. Tuy nhiên, công trình ban đầu của Haber
Stornetta tồn tại hai vấn đề:
Việc xác thực phụ thuộc vào bên thứ ba: Tớc khi thông tin về các mốc thời gian
được đưa lên, những mốc thời gian này đều phải được bên thứ ba xác thực. Nếu
như bên thứ ba sai sót trong việc xác thực, ảnh hưởng nhiều tới việc quản
cũng như việc ghi nhận thời gian của một số doanh nghiệp.
Khả năng bị can thiệp: Các bên thứ ba hoặc người dùng thể thay đổi ngày
tháng đánh dấu dẫn đến sai lệch thông tin. Điều này làm mất tính toàn vẹn
đáng tin cậy của thông tin được lưu trữ trên hệ thống.
vậy, Stuart Haber và W. Scott Stornetta đã phát triển mạng lưới dành riêng cho
time-stamping chứa chúng trong hệ thống mang tên "Chain of Blocks", một mạng
lưới mang tính minh bạch và không bị can thiệp bởi tác nhân bên ngoài.
1992: Merkle Tree và Reusable Proof of Work ra đời
Sự xuất hiện của Merkle Tree Reusable Proof of Work vào năm 1992 không
liên quan trực tiếp đến công nghệ blockchain. Tuy nhiên, cả hai khái niệm này đã đóng
vai trò quan trọng trong việc phát triển và cải tiến công nghệ blockchain sau này.
lOMoARcPSD| 45734214
Merkle Tree
Một năm sau khi phát triển thành công mạng lưới “Chain of Blocks", Stuart Haber
và W.Scott Stornetta nhận ra “Chain of Blocks” tồn tại nhược điểm, càng về giai đoạn
sau mạng lưới cần phải chứa nhiều dữ liệu. Vì vậy, hai kỹ sư đã phát triển thêm một cấu
trúc có tên gọi Merkle Tree.
Merkle Tree là tổ hợp bao gồm các hàm băm dữ liệu giao dịch (transaction hash)
của mạng lưới được sắp xếp dưới dạng đồ “cái cây”. Mục đích của Merkle Tree
giúp là nâng cao tính xác thực của mạng lưới nhằm tăng hiệu suất cải thiện tính bảo
mật.
Kết hợp với Chain of Blocks, Merkle Tree đã giúp mạng lưới này khả năng
lưu trữ nhiều dữ liệu hơn trong một block. Tuy nhiên, m 2004, ng nghệ Chain of
Blocks và Merkle Tree của hai kỹ sư Stuart Haber và W. Scott Stornetta đã không được
đưa vào sử dụng vì những vấn đề về pháp lý khi bằng sáng chế hết hiệu lực.
Reusable Proof of Work
Câu chuyện chưa dừng lại đây, năm 2004, nghiên cứu về Reusable Proof of
Work (RPoW) được công bố bởi Hal Finney, một nhà mật học và người đầu tiên
nhận được giao dịch Bitcoin từ Satoshi Nakamoto.
lOMoARcPSD| 45734214
Ý tưởng của RPoW là sử dụng một hệ thống chứng minh công việc (Proof of
Work) thể tái sử dụng nhằm giảm thiểu sức mạnh tính toán tài nguyên cần thiết.
Tuy nhiên, RPoW chỉ là bằng chứng xác thực cho công việc đào coin, chứ không có hệ
thống thanh toán hay khả năng sử dụng như Bitcoin hoặc những đồng coin như hiện nay.
Mặc không trực tiếp liên quan đến blockchain, RPoW được coi một trong những
bước tiến quan trọng trong việc phát triển blockchain nói chung cơ chế đồng thuận
PoW nói riêng. Đồng thời, RPoW đã tạo ra một sở trong việc phát triển các thuật toán
chứng minh công việc trong các hệ thống blockchain sau này.
Các giai đoạn phát triển của Blockchain
Giai đoạn 1 (2008): Đồng coin đầu tiên trên thị trường - Bitcoin
Năm 2008, Satoshi Nakamoto ra mắt white paper “A Peer to Peer Electronic Cash
System", hay còn được cộng đồng gọi white paper của Bitcoin. Nội dung chính đề
cập đến việc tạo ra một mạng lưới giao dịch giữa người dùng với nhau không cần
thông qua một bên thứ ba như ngân hàng, ứng dụng thanh toán…
Ngoài ra, Satoshi áp dụng công nghệ Chain of Block của Stuart Haber W. Scott
Stornetta để vận hành mạng lưới Bitcoin, nhưng Satoshi thay đổi tên gọi là
Distribution Blockchain. Đồng thời, cấu trúc Merkle Tree cũng được Satoshi Nakamoto
thay đổi, khiến mạng lưới Bitcoin bảo mật hơn và chứa nhiều dữ liệu hơn.
Ngày 3/1/2009, đồng BTC xuất hiện khi khối Bitcoin đầu tiên được đào bởi
Satoshi Nakamoto. Đến ngày 12/1/2009, Hal Finney người đầu tiên nhận được phần
thưởng khối khi xác thực giao dịch trên mạng lưới, thời điểm đó ông đã nhận phần
thưởng lên đến 10 BTC.
Giai đoạn 2 (2013): Sự xuất hiện của smart contract và mạng lưới Ethereum
Năm 2013, Vitalik Buterin bắt đầu với công việc Co-founder của Bitcoin
Magazine - một tạp chí nghiên cứu mạng lưới Bitcoin ông đã nghiên cứu liên tục
trong hai năm về công nghệ của Bitcoin. Ông nhận ra rằng: “Bitcoin dụ hoàn hảo
về tiền điện tử, nhưng quá ít công nghệ đthể xây dựng trên mạng lưới này.”
Vitalik Buterin. Vì vậy, Vitalik Buterin đã nảy sinh ý tưởng về việc thay đổi ngôn ngữ
lOMoARcPSD| 45734214
lập trình của Bitcoin đểthể phục vụ cho mục đích tài chính. Tuy nhiên, ý tưởng này
đã có nhiều người phản đối.
Song song đó, Vitalik đã phát triển công nghệ hợp đồng thông minh (smart
contract) trên blockchain - xuất phát điểm của thị trường DeFi, nhằm phục vụ cho mục
đích tài chính.
Ý tưởng smart contract được đưa ra bởi Nick Szabo từ năm 1996, nhưng chỉ thực
sự trở thành hiện thực với việc xuất hiện của Ethereum vào m 2013. Smart contract
lúc này được sử dụng để hỗ trợ nhà phát triển xây dựng các ứng dụng phi tập trung
(dApp) trên mạng lưới Ethereum.
Ngoài ra, smart contract còn được sử dụng bởi Microsoft UBS để giảm bớt
chi phí trong giao dịch và bảo mật hệ thống.
Giai đoạn 3 (2017 đến nay): Thế giới đón nhận Blockchain và Bitcoin.
Trong khoảng thời gian từ 2017 đến nay, thị trường crypto đón nhận nhiều tin tức
tích cực. Blockchain từ một ý tưởng chỉ nằm trên giấy năm 1991 đã trở thành một trong
những công nghệ có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai:
Tháng 4/2017: Nhật Bản là đất nước đầu tiên thực hiện nhiều cập nhật, thay đổi
khung pháp lý để đưa Bitcoin trở thành đồng tiền điện tử hợp pháp tại đây.
Trong cùng thời gian này, blockchain đã thu hút sự quan tâm của nhà đầu
doanh nghiệp. Sự xuất hiện của ICO (Initial Coin Offering) đã giúp c dự án blockchain
kiếm lợi nhuận khổng lồ.
lOMoARcPSD| 45734214
Hình 2: Bitcoin được quảng bá tại Nhật Bản.
Tháng 12/2017: Bitcoin đạt mức 20,000 USD/BTC, toàn bộ thị trường crypto đi
vào xu hướng tăng trưởng mạnh.
Năm 2018: Thị trường tiền điện tử trải qua giai đoạn suy thoái, giá của nhiều
đồng tiền điện tử sụt giảm đáng kể.
Năm 2019-2020: Đánh dấu sự quay lại của tiền điện tử, thời điểm thu hút nhiều
doanh nghiệp lớn tham gia thị trường crypto, như: MicroStrategy, Fidelity, Tesla…
Tháng 6/2021: El Salvador trở thành quốc gia thứ hai trên thế giới công nhận
Bitcoin là tiền tệ hợp pháp và chấp nhận nó như một phương tiện thanh toán chính thức.
Ngoài việc tiền điện tử dần được áp dụng chấp nhận bởi mọi người chính
phủ, thị trường crypto dần nhiều bước tiến nổi bật. Các ng dụng tài chính bắt đầu
xuất hiện, những mạng lưới blockchain mới xuất hiện nhiều hơn.
2018: Bắt đầu có nhiều dự án nổi lên và thu hút nhiều nhà đầu tư, bao gồm NEO
(mạng lưới blockchain của Trung Quốc đạt TVL 300 triệu USD), IOTA (dự án phục vụ
Internet of Thing)...
lOMoARcPSD| 45734214
2020: Các dự án về stablecoin bắt đầu nhận được nhiều sự chú ý từ cộng đồng
và những nhà đầubên ngoài, khi chúng giải quyết những vấn đề về biến động tại thị
trường. Từ đó, nhiều dán làm về stablecoin bắt đầu nổi lên như FRAX (Frax Finance),
DAI (Maker DAO)..
2.2. Nền tảng lý thuyết
2.2.1 Hàm băm
2.2.1.1 Khái niệm, đặc tính, ứng dụng của hàm băm
Hash hay hàm băm một hàm toán học nhận đầu vào dữ liệu bất kỳ (có thể
độ dài bất kỳ) xuất ra một giá trị cố định, thường được gọi giá trị băm (hash
value) hoặc mã băm (hash code). Các giá trị băm thường được biểu diễn dưới dạng một
chuỗi ký tự hoặc số cố định. Điểm nổi bật của hàm băm chỉ cần thay đổi một chút
đầu vào sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn trong giá trị băm đầu ra, điều này làm cho việc dự
đoán hoặc tính ngược lại đầu vào từ giá trị băm trở nên cực kỳ khó khăn.
Vai trò của hash trong lĩnh vực công nghệ thông tin:
Hash đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong nhiều lĩnh vực của công nghệ thông tin như:
Bảo mật dữ liệu: Hash được sử dụng để bảo mật mật khẩu, xác thực dữ liệu và bảo
vệ sự toàn vẹn của thông tin. Khi người dùng nhập mật khẩu, hệ thống sẽ băm mật
khẩu đó và lưu trữ giá trị băm thay vì mật khẩu thực, giúp bảo vệ mật khẩu khỏi b
đánh cắp.
Chữ ký số: Hash là thành phần chính của chữ ký số, giúp xác nhận tính toàn vẹn và
nguồn gốc của dữ liệu. Khi một tài liệu được ký số, nó được băm trước khi mã hóa
để tạo chữ ký số.
Blockchain tiền hóa: Trong các hệ thống blockchain, hash được sử dụng để
tạo liên kết giữa các khối và bảo vệ tính toàn vẹn của dữ liệu trên toàn bộ chuỗi.
Hệ thống lưu trữ tìm kiếm dữ liệu: Hash tables (bảng băm) một cấu trúc dữ
liệu phổ biến trong lập trình, giúp tăng tốc độ tìm kiếm và truy xuất dữ liệu.
Hash có những đặc tính quan trọng sau:
Xác định: Một đầu vào cụ thể luôn tạo ra cùng một giá trị băm. Điều này nghĩa
là cùng một dữ liệu đầu vào sẽ luôn dẫn đến cùng một mã băm.
lOMoARcPSD| 45734214
Đơn hướng: Rất khó để tính ngược lại đầu vào từ giá trị băm, đảm bảo tính bảo mật.
Tính toàn vẹn: Một thay đổi nhỏ trong dữ liệu đầu vào sẽ tạo ra một giá trị băm hoàn
toàn khác, giúp phát hiện bất kỳ thay đổi hoặc sửa đổi nào trong dữ liệu.
Hiệu quả: m m phải khả năng xử tạo giá trị băm một cách nhanh chóng
ngay cả với lượng dữ liệu lớn.
Không trùng lặp: Xác suất để hai dữ liệu khác nhau có cùng giá trị băm (còn gọi
"collision") phải cực kỳ thấp, đảm bảo rằng mỗi giá trị băm là duy nhất cho một tập
dữ liệu cụ thể.
Ứng dụng của hash
Hash có nhiều ứng dụng thực tế trong nhiều lĩnh vực khác nhau:
Bảo mật mật khẩu: Các hệ thống lưu trữ mật khẩu thường băm mật khẩu người dùng
trước khi lưu trữ để bảo vệ khỏi bị đánh cắp.
Chữ ký số và chứng thực: Hash được sử dụng trong việc tạo và xác thực chữ ký số,
đảm bảo tính toàn vẹn và nguồn gốc của tài liệu số.
Blockchain và tiền mã hóa: Các khối trong blockchain được liên kết với nhau thông
qua các giá trị băm, giúp bảo vệ tính toàn vẹn và an ninh của toàn bộ chuỗi.
Kiểm tra tính toàn vẹn của tệp: Hash được sử dụng để kiểm tra tính toàn vẹn của tệp
tin khi tải xuống từ internet, đảm bảo rằng tệp không bị thay đổi hoặc bị lỗi trong
quá trình truyền tải.
Hệ thống quản lý dữ liệu và cơ sở dữ liệu: Hash tables được sử dụng để tăng tốc độ
tìm kiếm và truy xuất dữ liệu trong các hệ thống quản lý dữ liệu và cơ sở dữ liệu
2.2.2 Chữ ký số
2.2.2.1 Khái niệm, ứng dụng của chữ ký số
Chữ ký số chữ ký điện tử sử dụng thuật toán khóa không đối xứng, gồm khóa
bí mật khóa công khai, trong đó khóa bí mật được dùng để số khóa công khai
được dùng để kiểm tra chữ ký số.Chữ ký số bảo đảm tính xác thực, tính toàn vẹn và tính
chống chối bỏ nhưng không bảo đảm tính bí mật của thông điệp dữ liệu.
lOMoARcPSD| 45734214
Chữ số dùng cho các văn bản số, cho biết toàn bộ văn bản đã được bởi
người ký. người khác thể xác minh điều này. Chữ số tương tự như chữ
thông thường, đảm bảo nội dung tài liệu đáng tin cậy, chính xác, không hề thay đổi
trên đường truyền và cho biết người tạo ra tài liệu ai. Tuy nhiên, chữ số khác chữ
ký thường, vì nó tuỳ thuộc vào văn bản. Chữ ký số sẽ thay đổi theo văn bản còn chữ
thường thì không hề thay đổi.Chữ số được sử dụng để cung cấp chứng thực chủ sở
hữu, tính toàn vẹn dữ liệu và chống chối bỏ nguồn gốc trong rất nhiều các lĩnh vực.
Chữ số đang trở thành một phần không thể thiếu trong thế giới số hóa, với ứng
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Trong giao dịch điện tử, nó đóng vai trò quan trọng
trong việc kết hợp đồng, thực hiện các giao dịch trực tuyến như thanh toán, chuyển
tiền, mua bán, cũng như trong khai thuế hải quan điện tử, hay giao dịch chứng
khoán. Trong lĩnh vực hành chính công, chữ số giúp đơn giản a các thủ tục như
đăng kinh doanh cấp phép trực tuyến, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho giao
dịch giữa người dân, doanh nghiệp quan nhà nước. Trong nội bộ doanh nghiệp,
hỗ trợ kết văn bản, phê duyệt quy trình bảo mật email, tăng cường tính minh
bạch và hiệu quả quản lý. Nhìn chung, chữ ký số là công cụ đa năng, mang lại lợi ích về
tính bảo mật, toàn vẹn và pháp lý, đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí.
2.3. Các kỹ thuật chính
Công nghệ blockchain trong đó hiểu được là một chuỗi khối (blockchain), có thể
hiểu như sau: chuỗi khối (blockchain), chế độ thuật phi tập trung (decentralized
consensus), tính toàn tin cậy (trusted computing), hợp đồng thông minh (smart contracts)
bằng chứng công việc (proof of work). Mô hình tính toàn vẹn nền tảng của việc
tạo ra các ứng dụng phân tán.
lOMoARcPSD| 45734214
Hình 3: Cấu trúc dữ liệu của blockchain.
2.3.1. Cấu trúc phi tập trung
Cơ chế này ngược lại với mô hình truyền thống - cơ sở dữ liệu được tập trung và
được dùng để quản lý và xác thực giao dịch. Công nghệ Blockchain không dựa vào các
tổ chức thứ ba để quản lý và xác thực, không có kiểm soát trung tâm, tất cả các nút nhận
được thông tin tự kiểm tra, truyền tái, và quản lý, đặt sự tin tưởng vào các nút, cho phép
các nút lưu trữ các giao dịch trong một khối (block). Các block được ghép nối với nhau
tạo nên một chuỗi khối (blockchain). Cấu trúc của một block được tả như hình ….
Cấu trúc phi tập chung là đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của Blockchain.
lOMoARcPSD| 45734214
Hình 4: Cấu trúc của block gốc trong Blockchain
. Trao đổi dữ liệu trong hệ thống này không được thực hiện thông qua một máy ch
trung tâm duy nhất mà thông qua một mạng lưới các nút ngang hàng được phân bố trên
toàn cầu và thực hiện các chức năng như xác minh giao dịch, đồng bdữ liệu tạo mới
khối trong hệ thống.
2.3.3. Bằng chứng công việc
Bằng chứng công việc (proof of work) trong mạng blockchain đảm bảo rằng mỗi
giao dịch được thực hiện trong hệ thống đều được xác nhận bởi c nút trong mạng.
Công việc này yêu cầu các nút phải giải một bài toán phức tạp để tạo ra một khối mới
trong chuỗi khối. Các nút này phải thực hiện các phép tính toán phức tạp liên quan đến
độ khó của bài toán, được gọi "difficulty" độ khó của bài toán này thay đổi tùy thuộc
vào số lượng các khối đã được tạo ra trong mạng.
2.3.4. Tính chất của Blockchain
Cơ chế đồng thuận phân quyền (decentralized consensus)
chế này ngược lại với hình truyền thống trong đó toàn bộ dữ liệu được lưu trữ
trong một máy chủ trung tâm. Trong trường hợp này, các nút trong mạng không chỉ lưu
giữ một bản sao của toàn bộ chuỗi khối mà còn phải thực hiện các phép tính toán để xác
minh tính hợp lệ của các giao dịch. Mỗi nút trong mạng này đều có một bản sao đầy đủ
của chuỗi khối đóng vai trò như một nút ngang hàng trong mạng. Sự đồng thuận giữa
các nút này được thực hiện thông qua một cơ chế gọi "bằng chứng công việc". Mỗi
khi một khối mới được thêm vào chuỗi, toàn bộ các nút trong mạng phải xác nhận tính
hợp lệ của khối đó trước khi được thêm vào chuỗi blockchain. Điều này đảm bảo
rằng không có bất kỳ một bên thứ ba nào có thể thay đổi thông tin trong chuỗi khối
không được sự đồng thuận của tất cả các nút trong mạng.
Bảo trì tập thể (collective maintenance)
Khối dữ liệu (block) trong hệ thống này được lưu trữ trong một chuỗi khối và thông tin
trong mỗi khối được ghi lại trên blockchain. Mỗi nút trong mạng y đều một bản
sao của toàn bộ chuỗi khối tất cả các khối được liên kết với nhau thông qua một chuỗi
liên kết (chain) được gọi blockchain. Trong mạng này, mỗi khối chứa thông tin về các
lOMoARcPSD| 45734214
giao dịch đã được thực hiện trong khoảng thời gian nhất định. Khi một khối mới được
thêm vào chuỗi, toàn bcác nút trong mạng này phải xác nhận tính hợp lệ của khối đó
trước khi được thêm vào chuỗi blockchain. Điều này đảm bảo rằng không một bên
thứ ba nào có thể thay đổi thông tin trong chuỗi khối mà không được sự đồng thuận của
tất cả các nút trong mạng.
Mã nguồn mở
Công nghệ blockchain được phát hành theo mã nguồn mở. Ngoài thông tin nhân được
mã hóa bởi các bên kinh doanh, dữ liệu Blockchain có thể truy cập được bởi tất cả mọi
người. Bất cứ ai cũng thể tìm kiếm dữ liệu Blockchain thông qua giao diện công khai,
cũng như phát triển các ứng dụng có liên quan. Toàn bộ hệ thống rất minh bạch.
2.4. Phân loại các hệ thống Blockchain
2.4.1. Blockchain công khai
Blockchain công khai (public blockchain) là loại hệ thống mở, trong đó bất kỳ ai
cũng thể tham gia vào mạng lưới không cần sự cho phép trước. Đây hình
phổ biến nhất, được minh họa rõ qua các nền tảng như Bitcoin và Ethereum. Trong loại
blockchain này, mọi người dùng đều có quyền truy cập vào dữ liệu, tham gia xác minh
giao dịch, đóng góp vào việc tạo ra các khối mới. Đặc điểm nổi bật tính phi tập
trung (decentralization), nơi không một thực thể nào kiểm soát hoàn toàn hệ thống.
Mọi giao dịch khối dữ liệu đều được ghi lại minh bạch thể được kiểm tra bởi
bất kỳ ai trong mạng. Điều này không chỉ đảm bảo tính bảo mật mà còn tạo nên một môi
trường tin cậy, nơi dữ liệu không thể bị thay đổi không sự đồng thuận từ cộng
đồng.
2.4.2. Blockchain liên kết (Consortium Blockchain)
Khác với blockchain công khai, blockchain liên kết (hay còn gọi blockchain
liên kết tư nhân hoặc liên kết tổ chức) là một biến thể được thiết kế với sự tham gia hạn
chế. Thay vì mở cho tất cả, loại blockchain này chỉ cho phép một nhóm các tổ chức hoặc
nút được chọn trước tham gia vào quá trình xác minh và quản lý mạng. Ví dụ, các ngân
hàng hoặc doanh nghiệp lớn thể cùng hợp tác để xây dựng một blockchain liên kết
nhằm tối ưu hóa các giao dịch nội bộ hoặc giữa các bên liên quan. Mặc dù vẫn giữ được
lOMoARcPSD| 45734214
tính bảo mật và không thể thay đổi của dữ liệu, blockchain liên kết mang lại sự linh hoạt
và hiệu quả cao hơn trong các ứng dụng thương mại, nơi quyền riêng tư và kiểm soát là
yếu tố quan trọng.
Sự phân loại này phản ánh tính đa dạng khả năng thích ứng của công nghệ
blockchain. Blockchain công khai phù hợp cho các hệ thống cần tính minh bạch cao,
như tiền điện tử hoặc quản tài sản số. Trong khi đó, blockchain liên kết lại tưởng
cho các tổ chức muốn kết hợp lợi ích của công nghệ phân tán với nhu cầu bảo mật
quản lý tập trung. Cả hai loại đều đóng vai trò quan trọng trong việc định hình tương lai
của các hệ thống dữ liệu an toàn và hiệu quả.
2.5 Cơ chế hoạt động
Một trong những yếu tố cốt lõi giúp blockchain hoạt động một cách phi tập trung,
an toàn và đáng tin cậy chính là cơ chế đồng thuận (consensus mechanism). Đây là quy
trình các nút (node) trong mạng lưới blockchain thống nhất với nhau về trạng thái
của sổ cái phân tán mà không cần đến một cơ quan trung gian. Cơ chế đồng thuận đảm
bảo rằng tất cả các giao dịch được xác thực, ghi nhận không thể bị thay đổi bởi bất
kỳ bên nào. Dưới đây là những cơ chế đồng thuận phổ biến và cách chúng hoạt động:
2.5.1. Proof of Work (PoW) - Bằng chứng công việc
Proof of Work là cơ chế đồng thuận đầu tiên được áp dụng trong blockchain, nổi
tiếng nhờ Bitcoin. Trong PoW, các thợ đào (miners) cạnh tranh với nhau để giải một bài
toán toán học phức tạp, yêu cầu sức mạnh tính toán lớn. Người đầu tiên giải được bài
toán sẽ được quyền thêm một khối giao dịch mới vào chuỗi nhận phần thưởng
(thường là tiền mã hóa). Quá trình này không chỉ xác thực giao dịch mà còn tăng cường
bảo mật, vì việc thay đổi một khối cũ đòi hỏi phải tính toán lại toàn bộ các khối tiếp theo
- một việc gần như không thể với tài nguyên tính toán hiện tại.
Tuy nhiên, PoW tiêu tốn rất nhiều năng lượng, dẫn đến những lo ngại về môi
trường. Đây là lý do các cơ chế khác đã được phát triển để thay thế hoặc bổ sung.
2.5.2. Proof of Stake (PoS) - Bằng chứng cổ phần
Khác với PoW, Proof of Stake không dựa vào sức mạnh tính toán mà dựa trên số
lượng tiền hóa một người tham gia (validator) nắm giữ sẵn sàng “đặt ợc”
lOMoARcPSD| 45734214
(stake). Trong hệ thống này, các nút được chọn để xác thực giao dịch tạo khối mới
dựa trên tỷ lệ cổ phần của họ trong mạng lưới. Điều này giúp giảm đáng kể lượng năng
lượng tiêu thụ so với PoW.
PoS cũng khuyến khích sự trung thực,nếu một validator cố gắng gian lận, h
nguy mất số tiền đã đặt cược. Ethereum, blockchain lớn thứ hai thế giới, đã chuyển
từ PoW sang PoS vào năm 2022 nhằm cải thiện hiệu quả và tính bền vững.
2.5.3 Các cơ chế khác
Ngoài PoW và PoS, n nhiều cơ chế đồng thuận khác được thiết kế cho các nhu
cầu cụ thể:
- Delegated Proof of Stake (DPoS): Người dùng bầu chọn một số lượng nhỏ các
đại diện (delegates) để thay mặt xác thực giao dịch, giúp tăng tốc độ xử lý.
- Practical Byzantine Fault Tolerance (PBFT): Phù hợp với blockchain riêng
(private blockchain), PBFT yêu cầu các nút đạt được sự đồng thuận ngay cả khi
một số nút có thể hoạt động sai lệch hoặc độc hại.
- Proof of Authority (PoA): Các nút được xác định trước (thường tổ chức đáng
tin cậy) chịu trách nhiệm xác thực, thường dùng trong các hệ thống tập trung hơn.
2.5.4 Ý nghĩa của cơ chế đồng thuận
chế đồng thuận không chỉ đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu mà còn định hình
cách blockchain hoạt động trong thực tế. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng (ví dụ: tiền
hóa, quản chuỗi cung ứng, hợp đồng thông minh), một chế phù hợp sẽ được
chọn để cân bằng giữa bảo mật, tốc độ và hiệu quả năng lượng. Đây là minh chứng cho
sự linh hoạt và khả năng thích ứng của công nghệ blockchain trong nhiều lĩnh vực khác
nhau.
Chương III: Ứng dụng của Blockchain
3.1. Ứng dụng của Blockchain trong ngành tài chính.
Công nghệ chuỗi khối (blockchain) được coi một trong những công nghệ đột
phá, khả năng m thay đổi cách thức cung ứng sử dụng các dịch vụ tài chính.
Blockchain không chỉ hóa tài sản, tiền tệ, còn số hóa quá trình quản lý, lưu trữ

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45734214
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ Chuỗi khối (Blockchain) và việc ứng
dụng công nghệ này tại FPT Corporation
Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Hải Lý Lớp Học Phần: 242_PCOM1111_02 Nhóm thảo luận: Nhóm 6
1. Nguyễn Khắc Quyết 6. Bùi Đức Tài 2. Nguyễn Hoàng Sơn 7. Nguyễn Thành Sơn 3. Nguyễn Đức Thịnh 8. Vũ Lê Thanh Thảo
4. Mai Thị Thanh Tâm 9. Hoàng Văn Thịnh 5. Lê Mạnh Thắng lOMoAR cPSD| 45734214 HÀ NỘI – 2025
ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
STT Họ và tên Nhiệm vụ Đánh giá Kí tên Mã sinh viên 51
Nguyễn Khắc Quyết 23D190133 Chương I, -Hoàn thành 2.1, 2.2, nhiệm vụ được thuyết trình giao. B+ 52
Nguyễn Hoàng Sơn 23D190134 4.1, 4.2, -Hoàn thành slide nhiệm vụ được giao. B+ 54 Bùi Đức Tài 21D100370 4.3, 4.4 -Hoàn thành nhiệm vụ được giao. B 55
Mai Thị Thanh Tâm 23D190039 3.1, 3.2, -Hoàn thành word nhiệm vụ được giao. B+ 56 Vũ Lê Thanh Thảo 23D190040 3.3, 3.4, -Hoàn thành nhiệm vụ được thuyết trình giao. B+ lOMoAR cPSD| 45734214 57 Lê Mạnh Thắng 23D190089 4.5, 4.6 Hoàn thành nhiệm vụ được giao. B 58 Hoàng Văn Thịnh 23D190183 4.7, 4.8, -Hoàn thành slide nhiệm vụ được giao. B+ 59
Nguyễn Đức Thịnh 23D190041 2.3, 2.4, 2.5, -Hoàn thành (Nhóm trưởng) Chương V nhiệm vụ được giao. A MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................4
Chương I: Tổng quan.....................................................................................................5
1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................5
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................5
Chương II: Tổng quan về công nghệ Blockchain...........................................................6
2.1. Giới thiệu.........................................................................................................6
2.2. Nền tảng lý thuyết..........................................................................................11
2.3. Các kỹ thuật chính.........................................................................................12
2.4. Phân loại các hệ thống Blockchain................................................................14
2.5 Cơ chế hoạt động............................................................................................15
Chương III: Ứng dụng của Blockchain........................................................................17
3.1. Ứng dụng của Blockchain trong ngành tài chính...........................................17
3.2. Ứng dụng của Blockchain trong quản lý tài sản số........................................21 lOMoAR cPSD| 45734214
3.3. Ứng dụng của blockchain trong y tế:.............................................................25
3.4. Ứng dụng của blockchain trong sản xuất:......................................................26
Chương IV: Ứng dụng của Blockchain tại một doanh nghiệp......................................30
4.1. Giới thiệu chung về FPT Corporation............................................................30
4.2. Lý do FPT Corporation ứng dụng Blockchain...............................................35
4.3. Các dự án và ứng dụng blockchain của FPT:.................................................37
4.4. Lợi ích và kết quả đạt được:..........................................................................40
4.5. Thách thức và hạn chế...................................................................................42
4.5.1. Thách thức trong triển khai.........................................................................42
4.6. Tương lai phát triển của blockchain đối với FPT...........................................43
4.7 Điểm mạnh và điểm yếu của FPT trong lĩnh vực blockchain.........................44
4.8. Kết luận.........................................................................................................46
Chương V: Kết luận.....................................................................................................46
Tài liệu tham khảo:......................................................................................................48 LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh công nghệ ngày càng phát triển, Blockchain đã nổi lên như một giải pháp
mang tính đột phá, mở ra nhiều cơ hội mới trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý dữ liệu.
Công nghệ này không chỉ đơn thuần là nền tảng cho tiền mã hóa như Bitcoin, mà còn
được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ tài chính, chuỗi cung ứng
đến y tế và quản trị doanh nghiệp.
Blockchain có thể hiểu đơn giản là một hệ thống lưu trữ và chia sẻ dữ liệu phi tập trung,
đảm bảo tính minh bạch, bảo mật và bất biến của thông tin. Với cơ chế hoạt động dựa
trên thuật toán mã hóa mạnh mẽ và hệ thống sổ cái phân tán, công nghệ này giúp loại
bỏ các bên trung gian, giảm thiểu rủi ro gian lận, nâng cao tính bảo mật và tối ưu hóa hiệu suất hoạt động. lOMoAR cPSD| 45734214
Việc ứng dụng Blockchain vào doanh nghiệp mang lại nhiều lợi ích đáng kể. Nó giúp
nâng cao khả năng quản lý giao dịch, bảo vệ dữ liệu, tối ưu hóa quy trình vận hành và
tăng cường sự tin cậy giữa các đối tác. Bên cạnh đó, công nghệ này cũng tạo tiền đề cho
sự đổi mới trong mô hình kinh doanh, giúp doanh nghiệp thích ứng nhanh hơn với sự
thay đổi của thị trường.
Trong phạm vi nghiên cứu này, đề tài sẽ tập trung tìm hiểu về công nghệ Blockchain,
nguyên lý hoạt động, những lợi ích và thách thức khi triển khai. Đồng thời, nghiên cứu
cũng đi sâu vào việc ứng dụng công nghệ này tại một doanh nghiệp cụ thể, phân tích
cách thức triển khai, hiệu quả mang lại cũng như những bài học kinh nghiệm trong thực
tiễn. Qua đó, đề tài không chỉ góp phần nâng cao hiểu biết về Blockchain mà còn đưa
ra những đề xuất giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa lợi ích từ công nghệ này. lOMoAR cPSD| 45734214
Chương I: Tổng quan
1.1. Đặt vấn đề
Thế giới đang chứng kiến một cuộc cách mạng ngầm, không phải bằng vũ khí
hay bom đạn, mà bằng những dòng code. Đó là cuộc cách mạng của công nghệ Chuỗi
khối (Blockchain), một "cuốn sổ cái" phi tập trung, minh bạch và bất biến, đang dần
thay đổi cách chúng ta giao dịch, quản lý dữ liệu và tương tác với nhau.Từ những đồng
tiền điện tử đầy biến động đến những chuỗi cung ứng phức tạp, Blockchain đang chứng
minh sức mạnh đột phá của mình. Không còn là một khái niệm xa lạ, công nghệ này đã
và đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, từ tài chính, logistics, y tế đến
chính phủ điện tử. Sự phát triển nhanh chóng của Blockchain đã thu hút sự quan tâm
của nhiều doanh nghiệp, tổ chức trên toàn thế giới. Họ nhận ra rằng công nghệ này có
thể giúp họ giải quyết nhiều vấn đề cốt lõi, từ việc tăng cường tính bảo mật, giảm thiểu
chi phí giao dịch, đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động và tạo ra những mô hình kinh doanh mới.
Nhưng câu hỏi đặt ra là: Doanh nghiệp Việt Nam đã sẵn sàng nắm bắt cơ hội này?
Liệu chúng ta có thể tận dụng sức mạnh của Blockchain để tạo ra những mô hình kinh
doanh đột phá, nâng cao năng lực cạnh tranh và vươn tầm quốc tế? Chính vì vậy, bài
thảo luận này sẽ đi sâu vào nghiên cứu công nghệ Blockchain, phân tích những ứng
dụng tiềm năng và thực tế của nó tại doanh nghiệp FPT Corporation em đã tìm hiểu.
Qua đó, chúng em hy vọng sẽ mang đến một cái nhìn toàn diện, thực tiễn và đầy cảm
hứng về tương lai của Blockchain trong bối cảnh kinh doanh tại Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ bản chất và nguyên lý hoạt động của công nghệ Chuỗi khối (Blockchain)
- Phân tích sâu việc ứng dụng công nghệ Blockchain tại FPT Corporation
- Đề xuất các khuyến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy việc ứng dụng Blockchaintrong doanh nghiệp Việt Nam. lOMoAR cPSD| 45734214
Chương II: Tổng quan về công nghệ Blockchain 2.1. Giới thiệu
2.1.1. Khái niệm Blockchain
Blockchain (hay còn gọi là chuỗi khối) là một cơ chế cơ sở dữ liệu tiên tiến cho
phép chia sẻ thông tin một cách minh bạch trong một mạng lưới (network), dựa trên
công nghệ dữ liệu phân tán (distributed database) và phi tập trung (decentralized), nơi
dữ liệu được tổ chức thành các khối (blocks) liên kết với nhau bằng các hàm băm mật
mã (cryptographic hashes). Mỗi khối chứa thông tin về các giao dịch (transaction) và
tham chiếu đến khối trước đó, tạo thành một chuỗi liên tục. Do bản chất phân tán,
blockchain tồn tại trên nhiều máy tính trong mạng lưới mà không phụ thuộc vào cơ quan
trung tâm nào, giúp tăng tính bảo mật và chống gian lận.
Blockchain được xem là bất biến vì khi dữ liệu đã được ghi vào, rất khó thay đổi
hoặc xóa bỏ. Nó cũng mang tính minh bạch vì mọi người trong mạng lưới có thể xem
và xác nhận các giao dịch. Đặc điểm này làm cho blockchain trở thành một công nghệ
đáng tin cậy, lý tưởng cho việc ghi nhận giao dịch và theo dõi tài sản trong nhiều lĩnh
vực như tài chính, chuỗi cung ứng, y tế và nhiều ứng dụng khác. Một số nền tảng
blockchain hỗ trợ hợp đồng thông minh, cho phép tự động hóa giao dịch dựa trên các
điều kiện xác định trước.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển lOMoAR cPSD| 45734214
Hình 1: Các cột một quan trọng trong lịch sử blockchain.
Sơ lược về lịch sử Blockchain
Những năm đầu của Blockchain
1991: Ý tưởng bắt nguồn từ Time-stamping
Ý tưởng về time-stamping có nguồn gốc từ những năm đầu của thập kỷ 1990 với
định nghĩa sơ khai của David Chum.Time-stamping là thuật ngữ ám chỉ mốc thời gian
của một sự kiện và được các nhà phát triển lưu trữ trên hệ thống máy tính. Mục đích của
time-stamping là hỗ trợ người dùng dễ dàng theo dõi những mốc thời gian của một sự
kiện, lịch sử quan trọng trong quá khứ. Tuy nhiên, công trình ban đầu của Haber và
Stornetta tồn tại hai vấn đề: •
Việc xác thực phụ thuộc vào bên thứ ba: Trước khi thông tin về các mốc thời gian
được đưa lên, những mốc thời gian này đều phải được bên thứ ba xác thực. Nếu
như bên thứ ba có sai sót trong việc xác thực, ảnh hưởng nhiều tới việc quản lý
cũng như việc ghi nhận thời gian của một số doanh nghiệp. •
Khả năng bị can thiệp: Các bên thứ ba hoặc người dùng có thể thay đổi ngày
tháng đánh dấu dẫn đến sai lệch thông tin. Điều này làm mất tính toàn vẹn và
đáng tin cậy của thông tin được lưu trữ trên hệ thống.
Vì vậy, Stuart Haber và W. Scott Stornetta đã phát triển mạng lưới dành riêng cho
time-stamping và chứa chúng trong hệ thống mang tên "Chain of Blocks", một mạng
lưới mang tính minh bạch và không bị can thiệp bởi tác nhân bên ngoài.
1992: Merkle Tree và Reusable Proof of Work ra đời
Sự xuất hiện của Merkle Tree và Reusable Proof of Work vào năm 1992 không
liên quan trực tiếp đến công nghệ blockchain. Tuy nhiên, cả hai khái niệm này đã đóng
vai trò quan trọng trong việc phát triển và cải tiến công nghệ blockchain sau này. lOMoAR cPSD| 45734214 Merkle Tree
Một năm sau khi phát triển thành công mạng lưới “Chain of Blocks", Stuart Haber
và W.Scott Stornetta nhận ra “Chain of Blocks” tồn tại nhược điểm, càng về giai đoạn
sau mạng lưới cần phải chứa nhiều dữ liệu. Vì vậy, hai kỹ sư đã phát triển thêm một cấu
trúc có tên gọi Merkle Tree.
Merkle Tree là tổ hợp bao gồm các hàm băm dữ liệu giao dịch (transaction hash)
của mạng lưới và được sắp xếp dưới dạng sơ đồ “cái cây”. Mục đích của Merkle Tree
giúp là nâng cao tính xác thực của mạng lưới nhằm tăng hiệu suất và cải thiện tính bảo mật.
Kết hợp với Chain of Blocks, Merkle Tree đã giúp mạng lưới này có khả năng
lưu trữ nhiều dữ liệu hơn trong một block. Tuy nhiên, năm 2004, công nghệ Chain of
Blocks và Merkle Tree của hai kỹ sư Stuart Haber và W. Scott Stornetta đã không được
đưa vào sử dụng vì những vấn đề về pháp lý khi bằng sáng chế hết hiệu lực. Reusable Proof of Work
Câu chuyện chưa dừng lại ở đây, năm 2004, nghiên cứu về Reusable Proof of
Work (RPoW) được công bố bởi Hal Finney, một nhà mật mã học và là người đầu tiên
nhận được giao dịch Bitcoin từ Satoshi Nakamoto. lOMoAR cPSD| 45734214
Ý tưởng của RPoW là sử dụng một hệ thống chứng minh công việc (Proof of
Work) có thể tái sử dụng nhằm giảm thiểu sức mạnh tính toán và tài nguyên cần thiết.
Tuy nhiên, RPoW chỉ là bằng chứng xác thực cho công việc đào coin, chứ không có hệ
thống thanh toán hay khả năng sử dụng như Bitcoin hoặc những đồng coin như hiện nay.
Mặc dù không trực tiếp liên quan đến blockchain, RPoW được coi là một trong những
bước tiến quan trọng trong việc phát triển blockchain nói chung và cơ chế đồng thuận
PoW nói riêng. Đồng thời, RPoW đã tạo ra một cơ sở trong việc phát triển các thuật toán
chứng minh công việc trong các hệ thống blockchain sau này.
Các giai đoạn phát triển của Blockchain
Giai đoạn 1 (2008): Đồng coin đầu tiên trên thị trường - Bitcoin
Năm 2008, Satoshi Nakamoto ra mắt white paper “A Peer to Peer Electronic Cash
System", hay còn được cộng đồng gọi là white paper của Bitcoin. Nội dung chính đề
cập đến việc tạo ra một mạng lưới giao dịch giữa người dùng với nhau mà không cần
thông qua một bên thứ ba như ngân hàng, ứng dụng thanh toán…
Ngoài ra, Satoshi áp dụng công nghệ Chain of Block của Stuart Haber và W. Scott
Stornetta để vận hành mạng lưới Bitcoin, nhưng Satoshi thay đổi tên gọi là
Distribution Blockchain. Đồng thời, cấu trúc Merkle Tree cũng được Satoshi Nakamoto
thay đổi, khiến mạng lưới Bitcoin bảo mật hơn và chứa nhiều dữ liệu hơn.
Ngày 3/1/2009, đồng BTC xuất hiện khi khối Bitcoin đầu tiên được đào bởi
Satoshi Nakamoto. Đến ngày 12/1/2009, Hal Finney là người đầu tiên nhận được phần
thưởng khối khi xác thực giao dịch trên mạng lưới, thời điểm đó ông đã nhận phần thưởng lên đến 10 BTC.
Giai đoạn 2 (2013): Sự xuất hiện của smart contract và mạng lưới Ethereum
Năm 2013, Vitalik Buterin bắt đầu với công việc là Co-founder của Bitcoin
Magazine - một tạp chí nghiên cứu mạng lưới Bitcoin và ông đã nghiên cứu liên tục
trong hai năm về công nghệ của Bitcoin. Ông nhận ra rằng: “Bitcoin là ví dụ hoàn hảo
về tiền điện tử, nhưng có quá ít công nghệ để có thể xây dựng trên mạng lưới này.”
Vitalik Buterin. Vì vậy, Vitalik Buterin đã nảy sinh ý tưởng về việc thay đổi ngôn ngữ lOMoAR cPSD| 45734214
lập trình của Bitcoin để có thể phục vụ cho mục đích tài chính. Tuy nhiên, ý tưởng này
đã có nhiều người phản đối.
Song song đó, Vitalik đã phát triển công nghệ hợp đồng thông minh (smart
contract) trên blockchain - xuất phát điểm của thị trường DeFi, nhằm phục vụ cho mục đích tài chính.
Ý tưởng smart contract được đưa ra bởi Nick Szabo từ năm 1996, nhưng chỉ thực
sự trở thành hiện thực với việc xuất hiện của Ethereum vào năm 2013. Smart contract
lúc này được sử dụng để hỗ trợ nhà phát triển xây dựng các ứng dụng phi tập trung
(dApp) trên mạng lưới Ethereum.
Ngoài ra, smart contract còn được sử dụng bởi Microsoft và UBS để giảm bớt
chi phí trong giao dịch và bảo mật hệ thống.
Giai đoạn 3 (2017 đến nay): Thế giới đón nhận Blockchain và Bitcoin.
Trong khoảng thời gian từ 2017 đến nay, thị trường crypto đón nhận nhiều tin tức
tích cực. Blockchain từ một ý tưởng chỉ nằm trên giấy năm 1991 đã trở thành một trong
những công nghệ có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai:
Tháng 4/2017: Nhật Bản là đất nước đầu tiên thực hiện nhiều cập nhật, thay đổi
khung pháp lý để đưa Bitcoin trở thành đồng tiền điện tử hợp pháp tại đây.
Trong cùng thời gian này, blockchain đã thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư và
doanh nghiệp. Sự xuất hiện của ICO (Initial Coin Offering) đã giúp các dự án blockchain
kiếm lợi nhuận khổng lồ. lOMoAR cPSD| 45734214
Hình 2: Bitcoin được quảng bá tại Nhật Bản.
Tháng 12/2017: Bitcoin đạt mức 20,000 USD/BTC, toàn bộ thị trường crypto đi
vào xu hướng tăng trưởng mạnh.
Năm 2018: Thị trường tiền điện tử trải qua giai đoạn suy thoái, giá của nhiều
đồng tiền điện tử sụt giảm đáng kể.
Năm 2019-2020: Đánh dấu sự quay lại của tiền điện tử, thời điểm thu hút nhiều
doanh nghiệp lớn tham gia thị trường crypto, như: MicroStrategy, Fidelity, Tesla…
Tháng 6/2021: El Salvador trở thành quốc gia thứ hai trên thế giới công nhận
Bitcoin là tiền tệ hợp pháp và chấp nhận nó như một phương tiện thanh toán chính thức.
Ngoài việc tiền điện tử dần được áp dụng và chấp nhận bởi mọi người và chính
phủ, thị trường crypto dần có nhiều bước tiến nổi bật. Các ứng dụng tài chính bắt đầu
xuất hiện, những mạng lưới blockchain mới xuất hiện nhiều hơn.
2018: Bắt đầu có nhiều dự án nổi lên và thu hút nhiều nhà đầu tư, bao gồm NEO
(mạng lưới blockchain của Trung Quốc đạt TVL 300 triệu USD), IOTA (dự án phục vụ Internet of Thing)... lOMoAR cPSD| 45734214
2020: Các dự án về stablecoin bắt đầu nhận được nhiều sự chú ý từ cộng đồng
và những nhà đầu tư bên ngoài, khi chúng giải quyết những vấn đề về biến động tại thị
trường. Từ đó, nhiều dự án làm về stablecoin bắt đầu nổi lên như FRAX (Frax Finance), DAI (Maker DAO)..
2.2. Nền tảng lý thuyết 2.2.1 Hàm băm
2.2.1.1 Khái niệm, đặc tính, ứng dụng của hàm băm
Hash hay hàm băm là một hàm toán học nhận đầu vào là dữ liệu bất kỳ (có thể
có độ dài bất kỳ) và xuất ra một giá trị cố định, thường được gọi là giá trị băm (hash
value) hoặc mã băm (hash code). Các giá trị băm thường được biểu diễn dưới dạng một
chuỗi ký tự hoặc số cố định. Điểm nổi bật của hàm băm là chỉ cần thay đổi một chút ở
đầu vào sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn trong giá trị băm đầu ra, điều này làm cho việc dự
đoán hoặc tính ngược lại đầu vào từ giá trị băm trở nên cực kỳ khó khăn.
Vai trò của hash trong lĩnh vực công nghệ thông tin:
Hash đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong nhiều lĩnh vực của công nghệ thông tin như:
 Bảo mật dữ liệu: Hash được sử dụng để bảo mật mật khẩu, xác thực dữ liệu và bảo
vệ sự toàn vẹn của thông tin. Khi người dùng nhập mật khẩu, hệ thống sẽ băm mật
khẩu đó và lưu trữ giá trị băm thay vì mật khẩu thực, giúp bảo vệ mật khẩu khỏi bị đánh cắp.
 Chữ ký số: Hash là thành phần chính của chữ ký số, giúp xác nhận tính toàn vẹn và
nguồn gốc của dữ liệu. Khi một tài liệu được ký số, nó được băm trước khi mã hóa để tạo chữ ký số.
 Blockchain và tiền mã hóa: Trong các hệ thống blockchain, hash được sử dụng để
tạo liên kết giữa các khối và bảo vệ tính toàn vẹn của dữ liệu trên toàn bộ chuỗi.
 Hệ thống lưu trữ và tìm kiếm dữ liệu: Hash tables (bảng băm) là một cấu trúc dữ
liệu phổ biến trong lập trình, giúp tăng tốc độ tìm kiếm và truy xuất dữ liệu.
Hash có những đặc tính quan trọng sau:
 Xác định: Một đầu vào cụ thể luôn tạo ra cùng một giá trị băm. Điều này có nghĩa
là cùng một dữ liệu đầu vào sẽ luôn dẫn đến cùng một mã băm. lOMoAR cPSD| 45734214
 Đơn hướng: Rất khó để tính ngược lại đầu vào từ giá trị băm, đảm bảo tính bảo mật.
 Tính toàn vẹn: Một thay đổi nhỏ trong dữ liệu đầu vào sẽ tạo ra một giá trị băm hoàn
toàn khác, giúp phát hiện bất kỳ thay đổi hoặc sửa đổi nào trong dữ liệu.
 Hiệu quả: Hàm băm phải có khả năng xử lý và tạo giá trị băm một cách nhanh chóng
ngay cả với lượng dữ liệu lớn.
 Không trùng lặp: Xác suất để hai dữ liệu khác nhau có cùng giá trị băm (còn gọi là
"collision") phải cực kỳ thấp, đảm bảo rằng mỗi giá trị băm là duy nhất cho một tập dữ liệu cụ thể.
Ứng dụng của hash
Hash có nhiều ứng dụng thực tế trong nhiều lĩnh vực khác nhau: 
Bảo mật mật khẩu: Các hệ thống lưu trữ mật khẩu thường băm mật khẩu người dùng
trước khi lưu trữ để bảo vệ khỏi bị đánh cắp. 
Chữ ký số và chứng thực: Hash được sử dụng trong việc tạo và xác thực chữ ký số,
đảm bảo tính toàn vẹn và nguồn gốc của tài liệu số. 
Blockchain và tiền mã hóa: Các khối trong blockchain được liên kết với nhau thông
qua các giá trị băm, giúp bảo vệ tính toàn vẹn và an ninh của toàn bộ chuỗi. 
Kiểm tra tính toàn vẹn của tệp: Hash được sử dụng để kiểm tra tính toàn vẹn của tệp
tin khi tải xuống từ internet, đảm bảo rằng tệp không bị thay đổi hoặc bị lỗi trong quá trình truyền tải. 
Hệ thống quản lý dữ liệu và cơ sở dữ liệu: Hash tables được sử dụng để tăng tốc độ
tìm kiếm và truy xuất dữ liệu trong các hệ thống quản lý dữ liệu và cơ sở dữ liệu
2.2.2 Chữ ký số
2.2.2.1 Khái niệm, ứng dụng của chữ ký số
Chữ ký số là chữ ký điện tử sử dụng thuật toán khóa không đối xứng, gồm khóa
bí mật và khóa công khai, trong đó khóa bí mật được dùng để ký số và khóa công khai
được dùng để kiểm tra chữ ký số.Chữ ký số bảo đảm tính xác thực, tính toàn vẹn và tính
chống chối bỏ nhưng không bảo đảm tính bí mật của thông điệp dữ liệu. lOMoAR cPSD| 45734214
Chữ ký số dùng cho các văn bản số, cho biết toàn bộ văn bản đã được ký bởi
người ký. Và người khác có thể xác minh điều này. Chữ ký số tương tự như chữ ký
thông thường, đảm bảo nội dung tài liệu là đáng tin cậy, chính xác, không hề thay đổi
trên đường truyền và cho biết người tạo ra tài liệu là ai. Tuy nhiên, chữ ký số khác chữ
ký thường, vì nó tuỳ thuộc vào văn bản. Chữ ký số sẽ thay đổi theo văn bản còn chữ ký
thường thì không hề thay đổi.Chữ ký số được sử dụng để cung cấp chứng thực chủ sở
hữu, tính toàn vẹn dữ liệu và chống chối bỏ nguồn gốc trong rất nhiều các lĩnh vực.
Chữ ký số đang trở thành một phần không thể thiếu trong thế giới số hóa, với ứng
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Trong giao dịch điện tử, nó đóng vai trò quan trọng
trong việc ký kết hợp đồng, thực hiện các giao dịch trực tuyến như thanh toán, chuyển
tiền, mua bán, cũng như trong kê khai thuế và hải quan điện tử, hay giao dịch chứng
khoán. Trong lĩnh vực hành chính công, chữ ký số giúp đơn giản hóa các thủ tục như
đăng ký kinh doanh và cấp phép trực tuyến, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho giao
dịch giữa người dân, doanh nghiệp và cơ quan nhà nước. Trong nội bộ doanh nghiệp,
nó hỗ trợ ký kết văn bản, phê duyệt quy trình và bảo mật email, tăng cường tính minh
bạch và hiệu quả quản lý. Nhìn chung, chữ ký số là công cụ đa năng, mang lại lợi ích về
tính bảo mật, toàn vẹn và pháp lý, đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí.
2.3. Các kỹ thuật chính
Công nghệ blockchain trong đó hiểu được là một chuỗi khối (blockchain), có thể
hiểu như sau: chuỗi khối (blockchain), có chế độ thuật phi tập trung (decentralized
consensus), tính toàn tin cậy (trusted computing), hợp đồng thông minh (smart contracts)
và bằng chứng công việc (proof of work). Mô hình tính toàn vẹn là nền tảng của việc
tạo ra các ứng dụng phân tán. lOMoAR cPSD| 45734214
Hình 3: Cấu trúc dữ liệu của blockchain.
2.3.1. Cấu trúc phi tập trung
Cơ chế này ngược lại với mô hình truyền thống - cơ sở dữ liệu được tập trung và
được dùng để quản lý và xác thực giao dịch. Công nghệ Blockchain không dựa vào các
tổ chức thứ ba để quản lý và xác thực, không có kiểm soát trung tâm, tất cả các nút nhận
được thông tin tự kiểm tra, truyền tái, và quản lý, đặt sự tin tưởng vào các nút, cho phép
các nút lưu trữ các giao dịch trong một khối (block). Các block được ghép nối với nhau
tạo nên một chuỗi khối (blockchain). Cấu trúc của một block được mô tả như hình ….
Cấu trúc phi tập chung là đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của Blockchain. lOMoAR cPSD| 45734214
Hình 4: Cấu trúc của block gốc trong Blockchain
. Trao đổi dữ liệu trong hệ thống này không được thực hiện thông qua một máy chủ
trung tâm duy nhất mà thông qua một mạng lưới các nút ngang hàng được phân bố trên
toàn cầu và thực hiện các chức năng như xác minh giao dịch, đồng bộ dữ liệu và tạo mới khối trong hệ thống.
2.3.3. Bằng chứng công việc
Bằng chứng công việc (proof of work) trong mạng blockchain đảm bảo rằng mỗi
giao dịch được thực hiện trong hệ thống đều được xác nhận bởi các nút trong mạng.
Công việc này yêu cầu các nút phải giải một bài toán phức tạp để tạo ra một khối mới
trong chuỗi khối. Các nút này phải thực hiện các phép tính toán phức tạp liên quan đến
độ khó của bài toán, được gọi là "difficulty" – độ khó của bài toán này thay đổi tùy thuộc
vào số lượng các khối đã được tạo ra trong mạng.
2.3.4. Tính chất của Blockchain
Cơ chế đồng thuận phân quyền (decentralized consensus)
Cơ chế này ngược lại với mô hình truyền thống trong đó toàn bộ dữ liệu được lưu trữ
trong một máy chủ trung tâm. Trong trường hợp này, các nút trong mạng không chỉ lưu
giữ một bản sao của toàn bộ chuỗi khối mà còn phải thực hiện các phép tính toán để xác
minh tính hợp lệ của các giao dịch. Mỗi nút trong mạng này đều có một bản sao đầy đủ
của chuỗi khối và đóng vai trò như một nút ngang hàng trong mạng. Sự đồng thuận giữa
các nút này được thực hiện thông qua một cơ chế gọi là "bằng chứng công việc". Mỗi
khi một khối mới được thêm vào chuỗi, toàn bộ các nút trong mạng phải xác nhận tính
hợp lệ của khối đó trước khi nó được thêm vào chuỗi blockchain. Điều này đảm bảo
rằng không có bất kỳ một bên thứ ba nào có thể thay đổi thông tin trong chuỗi khối mà
không được sự đồng thuận của tất cả các nút trong mạng. •
Bảo trì tập thể (collective maintenance)
Khối dữ liệu (block) trong hệ thống này được lưu trữ trong một chuỗi khối và thông tin
trong mỗi khối được ghi lại trên blockchain. Mỗi nút trong mạng này đều có một bản
sao của toàn bộ chuỗi khối và tất cả các khối được liên kết với nhau thông qua một chuỗi
liên kết (chain) được gọi là blockchain. Trong mạng này, mỗi khối chứa thông tin về các lOMoAR cPSD| 45734214
giao dịch đã được thực hiện trong khoảng thời gian nhất định. Khi một khối mới được
thêm vào chuỗi, toàn bộ các nút trong mạng này phải xác nhận tính hợp lệ của khối đó
trước khi nó được thêm vào chuỗi blockchain. Điều này đảm bảo rằng không một bên
thứ ba nào có thể thay đổi thông tin trong chuỗi khối mà không được sự đồng thuận của
tất cả các nút trong mạng. • Mã nguồn mở
Công nghệ blockchain được phát hành theo mã nguồn mở. Ngoài thông tin cá nhân được
mã hóa bởi các bên kinh doanh, dữ liệu Blockchain có thể truy cập được bởi tất cả mọi
người. Bất cứ ai cũng có thể tìm kiếm dữ liệu Blockchain thông qua giao diện công khai,
cũng như phát triển các ứng dụng có liên quan. Toàn bộ hệ thống rất minh bạch.
2.4. Phân loại các hệ thống Blockchain
2.4.1. Blockchain công khai
Blockchain công khai (public blockchain) là loại hệ thống mở, trong đó bất kỳ ai
cũng có thể tham gia vào mạng lưới mà không cần sự cho phép trước. Đây là mô hình
phổ biến nhất, được minh họa rõ qua các nền tảng như Bitcoin và Ethereum. Trong loại
blockchain này, mọi người dùng đều có quyền truy cập vào dữ liệu, tham gia xác minh
giao dịch, và đóng góp vào việc tạo ra các khối mới. Đặc điểm nổi bật là tính phi tập
trung (decentralization), nơi không có một thực thể nào kiểm soát hoàn toàn hệ thống.
Mọi giao dịch và khối dữ liệu đều được ghi lại minh bạch và có thể được kiểm tra bởi
bất kỳ ai trong mạng. Điều này không chỉ đảm bảo tính bảo mật mà còn tạo nên một môi
trường tin cậy, nơi dữ liệu không thể bị thay đổi mà không có sự đồng thuận từ cộng đồng.
2.4.2. Blockchain liên kết (Consortium Blockchain)
Khác với blockchain công khai, blockchain liên kết (hay còn gọi là blockchain
liên kết tư nhân hoặc liên kết tổ chức) là một biến thể được thiết kế với sự tham gia hạn
chế. Thay vì mở cho tất cả, loại blockchain này chỉ cho phép một nhóm các tổ chức hoặc
nút được chọn trước tham gia vào quá trình xác minh và quản lý mạng. Ví dụ, các ngân
hàng hoặc doanh nghiệp lớn có thể cùng hợp tác để xây dựng một blockchain liên kết
nhằm tối ưu hóa các giao dịch nội bộ hoặc giữa các bên liên quan. Mặc dù vẫn giữ được lOMoAR cPSD| 45734214
tính bảo mật và không thể thay đổi của dữ liệu, blockchain liên kết mang lại sự linh hoạt
và hiệu quả cao hơn trong các ứng dụng thương mại, nơi quyền riêng tư và kiểm soát là yếu tố quan trọng.
Sự phân loại này phản ánh tính đa dạng và khả năng thích ứng của công nghệ
blockchain. Blockchain công khai phù hợp cho các hệ thống cần tính minh bạch cao,
như tiền điện tử hoặc quản lý tài sản số. Trong khi đó, blockchain liên kết lại lý tưởng
cho các tổ chức muốn kết hợp lợi ích của công nghệ phân tán với nhu cầu bảo mật và
quản lý tập trung. Cả hai loại đều đóng vai trò quan trọng trong việc định hình tương lai
của các hệ thống dữ liệu an toàn và hiệu quả.
2.5 Cơ chế hoạt động
Một trong những yếu tố cốt lõi giúp blockchain hoạt động một cách phi tập trung,
an toàn và đáng tin cậy chính là cơ chế đồng thuận (consensus mechanism). Đây là quy
trình mà các nút (node) trong mạng lưới blockchain thống nhất với nhau về trạng thái
của sổ cái phân tán mà không cần đến một cơ quan trung gian. Cơ chế đồng thuận đảm
bảo rằng tất cả các giao dịch được xác thực, ghi nhận và không thể bị thay đổi bởi bất
kỳ bên nào. Dưới đây là những cơ chế đồng thuận phổ biến và cách chúng hoạt động:
2.5.1. Proof of Work (PoW) - Bằng chứng công việc
Proof of Work là cơ chế đồng thuận đầu tiên được áp dụng trong blockchain, nổi
tiếng nhờ Bitcoin. Trong PoW, các thợ đào (miners) cạnh tranh với nhau để giải một bài
toán toán học phức tạp, yêu cầu sức mạnh tính toán lớn. Người đầu tiên giải được bài
toán sẽ được quyền thêm một khối giao dịch mới vào chuỗi và nhận phần thưởng
(thường là tiền mã hóa). Quá trình này không chỉ xác thực giao dịch mà còn tăng cường
bảo mật, vì việc thay đổi một khối cũ đòi hỏi phải tính toán lại toàn bộ các khối tiếp theo
- một việc gần như không thể với tài nguyên tính toán hiện tại.
Tuy nhiên, PoW tiêu tốn rất nhiều năng lượng, dẫn đến những lo ngại về môi
trường. Đây là lý do các cơ chế khác đã được phát triển để thay thế hoặc bổ sung.
2.5.2. Proof of Stake (PoS) - Bằng chứng cổ phần
Khác với PoW, Proof of Stake không dựa vào sức mạnh tính toán mà dựa trên số
lượng tiền mã hóa mà một người tham gia (validator) nắm giữ và sẵn sàng “đặt cược” lOMoAR cPSD| 45734214
(stake). Trong hệ thống này, các nút được chọn để xác thực giao dịch và tạo khối mới
dựa trên tỷ lệ cổ phần của họ trong mạng lưới. Điều này giúp giảm đáng kể lượng năng
lượng tiêu thụ so với PoW.
PoS cũng khuyến khích sự trung thực, vì nếu một validator cố gắng gian lận, họ
có nguy cơ mất số tiền đã đặt cược. Ethereum, blockchain lớn thứ hai thế giới, đã chuyển
từ PoW sang PoS vào năm 2022 nhằm cải thiện hiệu quả và tính bền vững.
2.5.3 Các cơ chế khác
Ngoài PoW và PoS, còn nhiều cơ chế đồng thuận khác được thiết kế cho các nhu cầu cụ thể:
- Delegated Proof of Stake (DPoS): Người dùng bầu chọn một số lượng nhỏ các
đại diện (delegates) để thay mặt xác thực giao dịch, giúp tăng tốc độ xử lý.
- Practical Byzantine Fault Tolerance (PBFT): Phù hợp với blockchain riêng
(private blockchain), PBFT yêu cầu các nút đạt được sự đồng thuận ngay cả khi
một số nút có thể hoạt động sai lệch hoặc độc hại.
- Proof of Authority (PoA): Các nút được xác định trước (thường là tổ chức đáng
tin cậy) chịu trách nhiệm xác thực, thường dùng trong các hệ thống tập trung hơn.
2.5.4 Ý nghĩa của cơ chế đồng thuận
Cơ chế đồng thuận không chỉ đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu mà còn định hình
cách blockchain hoạt động trong thực tế. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng (ví dụ: tiền
mã hóa, quản lý chuỗi cung ứng, hợp đồng thông minh), một cơ chế phù hợp sẽ được
chọn để cân bằng giữa bảo mật, tốc độ và hiệu quả năng lượng. Đây là minh chứng cho
sự linh hoạt và khả năng thích ứng của công nghệ blockchain trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Chương III: Ứng dụng của Blockchain
3.1. Ứng dụng của Blockchain trong ngành tài chính.
Công nghệ chuỗi khối (blockchain) được coi là một trong những công nghệ đột
phá, có khả năng làm thay đổi cách thức cung ứng và sử dụng các dịch vụ tài chính.
Blockchain không chỉ mã hóa tài sản, tiền tệ, mà còn số hóa quá trình quản lý, lưu trữ