lOMoARcPSD| 58448089
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH
ĐỀTÀI
Nghiên cứu công nghệ điện toán đám mây (cloud computing) - Ứng
dụng công nghệ điện toán đám mây trong lĩnh vực bán lẻ của doanh
nghiệp Shopee
GVGD: TS. Vũ Thị Hải Lý, Trịnh Tuấn Ngọc Minh
Lớp Học Phần: 242_PCOM1111_06
Nhóm thực hiện: Nhóm 03
Hà Nội, 05/2025
LỜI CẢM ƠN
lOMoARcPSD| 58448089
Tớc hết, nhóm 3 chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Trịnh Tuấn
Ngọc Minh cô Vũ Thị Hải người đã giảng dạy nhiệt tình và truyền đạt những kiến
thức bản, cần thiết đến chúng em. Từ đó, chúng em vận dụng những kiến thức này để
hoàn thành bài thảo luận một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, để hoàn thành bài thảo luận này
không thể không nhắc đến những đóng góp nhất định đến từ các thành viên của nhóm, cảm
ơn các bạn đã tham gia họp nhóm đầy đủ, tích cực nghiên cứu đề tài và làm bài.
Mặc nhóm đã cố gắng hoàn thành bài thảo luận trong phạm vi khả năng cho
phép nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, nhóm em rất mong nhận được sự góp ý của
cô và các bạn để bài thảo luận của nhóm được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
BẢNG PHÂN CÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ NHIỆM VỤ
ST
T
Họ và tên
Mã sinh viên
Nhiệm vụ
Đánh giá
1
Phạm Thị Thanh Huyền
24D200075
2.1, 2.2
2
Đặng Văn Hưng
24D300076
Word
3
Đỗ Thị Thu Hương
24D300077
1.4.4- 1.4.6
4
Lê Thu Hường
24D300078
1.4.1- 1.4.3
5
Đỗ Đức Anh Khôi (Nhóm trưởng)
24D300079
2.3.5
6
Lê Xuân Lâm
24D300080
2.3.1- 2.3.3
7
Lý Thị Liền
24D300084
1.1, lời mở
đầu
8
Bạch Thùy Linh
24D300081
1.2, 1.3
9
Nguyễn Phương Linh
24D300083
PowerPoint
10
Nguyễn Thị Thùy Linh
24D300138
2.3.4, kết luận
LỜI MỞ ĐẦU
Trong kỉ nguyên hiện đại hóa ngày nay, công nghệ đã trở thành một yếu tố không thể
thiếu, giữ vai trò “xương sống” trong hầu hết đa lĩnh vực của cuộc sống. Dần dà, nhu cầu
xử và lưu trữ dữ liệu của mọi người ngày càng gia tăng, những cách thức lưu trữ cũng
như xử lý dữ liệu truyền thống trong hệ thống vật lý, nội bộ trước đây không còn đáp ứng
đủ không gian, hạn chế về chi phí,… đem lại nhiều bất tiện cho các hoạt động của người
dùng khi mà nhu cầu không ngừng tăng lên. Từ đây, đòi hỏi về một xu thế ứng dụng công
nghệ thông tin mới được đặt ra nhằm giải quyết vấn đề của bài toán này – một nơi mà ở đó
lOMoARcPSD| 58448089
người sử dụng sẽ nhiều không gian để lưu trữ dữ liệu hơn cũng như thể truy cập
những thông tin một cách linh hoạt mà chi phí là hợp lý, phù hợp.
Điện toán đám mây (Cloud computing) ra đời như một bước đột phá mới về giải pháp
lưu trữ dữ liệu, giải quyết được bài toán đặt ra trước đó làm thay đổi mọi thứ - từ cách
chúng ta tiếp cận, truy cập dữ liệu cho đến cách chúng ta lưu trữ, truyền đạt những thông
tin, tri thức đó. Khi đó, với khả năng lưu trữ, truy cập dữ liệu lớn và mở rộng linh hoạt,
Điện toán đám mây đã nhanh chóng khẳng định được vai trò và sự hữu dụng của mình khi
xuất hiện trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống: y tế, giáo dục, kinh doanh….với nhiều thành
phần người sử dụng khác nhau: học sinh, sinh viên, doanh nghiệp,…đóng vai trò không
nhỏ trong nâng cao ng suất, tính linh hoạt hiệu quả trong nhiều công việc cũng như
học tập. Shopee một trong những nền tảng thương mại điện tử hàng đầu khu vực Đông
Nam Á – đã sớm nhận ra tiềm năng và giá trị của điện toán đám mây trong chiến lược phát
triển kinh doanh. Việc ứng dụng công nghệ này đã giúp Shopee nâng cao hiệu suất vận
hành, tối ưu trải nghiệm người dùng, đồng thời đảm bảo khả năng xử lý khối lượng dữ liệu
khổng lồ trong thời gian thực.
Bài tiểu luận này nhằm mục đích tìm hiểu tổng quan về công nghệ điện toán đám
mây, đồng thời phân tích cụ thể cách thức Shopee triển khai khai thác hiệu quả công
nghệ này trong hoạt động bán lẻ. Qua đó, người viết mong muốn làm rõ vai trò của Cloud
Computing trong việc tạo dựng lợi thế cạnh tranh và phát triển bền vững cho doanh nghiệp
trong thời đại số hóa.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 1
1.1. Khái niệm, sự hình thành và phát triển của công nghệ điện toán đám mây
1
1.1.1. Khái niệm công nghệ điện toán đám mây 1 1.1.2. Sự hình thành và phát triển
điện toán đám mây 5
1.2. Nguyên lí hoạt động của điện toán đám mây 8
1.2.1. Kiến trúc của điện toán đám mây 8
1.2.2. Nguyên lí hoạt động 13
1.3. Vai trò của điện toán đám mây trong chuyển đổi số 15
1.4. Ứng dụng điện toán đám mây trong các lĩnh vực 18
1.4.1. Lưu trữ và chia sẻ dữ liệu người dùng 18
1.4.2. Phân tích Big Data 19
1.4.3. Sao lưu và khôi phục dữ liệu 21
1.4.4. Lưu trữ trang web 22
lOMoARcPSD| 58448089
1.4.5. Thử nghiệm và phát triển phần mềm26 23
1.4.6. Quản lý doanh nghiệp 26
CHƯƠNG II : ỨNG DỤNG CỦA ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG LĨNH
VỰCBÁN LẺ SHOPEE 28
2.1. Giới thiệu tổng quan về Shopee 34 28
2.2. Lý do doanh nghiệp Shopee ứng dụng điện toán đám mây 29
2.3. Ứng dụng điện toán đám mây trong Shopee 30
2.3.1. Ứng dụng điện toán đám mây trong hoạt động nội bộ 30
2.3.2. Cung cấp dịch vụ điện toán đám mây cho khách hàng 31
2.3.3. Lợi ích của điện toán đám mây đối với Shopee 38 2.3.4. Thuận lợi và khó
khăn khi ứng dụng điện toán đám mây đối với doanh nghiệp
Shopee 40
2.3.5. Giải pháp và kiến nghị42
KẾT LUẬN 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN TOÁN ĐÁM
MÂY
1.1. Khái niệm, sự hình thành và phát triển của công nghệ điện toán đám mây
lOMoARcPSD| 58448089
1.1.1. Khái niệm công nghệ điện toán đám mây
Theo Wikipedia: “Điện toán đám y (cloud computing) là một mô hình điện toán có khả
năng co giãn (scalable), linh động các tài nguyên thường được ảo hóa được cung cấp
như một dịch vụ trên mạng Internet".
Theo Ian Foster: “Một hình điện toán phân tán tính co giãn lớn hướng theo co
giãn về mặt kinh tế, nơi chứa các sức mạnh tính toán, kho lưu trữ, các nền tảng (platform)
các dịch vụ được trực quan, ảo hóa và co giãn linh động, sẽ được phân phối theo nhu
cầu cho các khách hàng bên ngoài thông qua Internet".
Theo Viện quốc gia về chuẩn hóa và công nghệ của Mỹ (NIST): “Điện toán đám mây
một hình xuất hiện khắp mọi nơi dễ dàng, an toàn truy cập tới thông qua Internet
bằng các dịch vụ của các nhà cung cấp để chia sẻ các tài nguyên thông tin (ví dụ như là:
các tài nguyên về cấu hình, tài nguyên về mạng, tài nguyên máy chủ, tài nguyên lưu trữ,
....). Các tài nguyên thông tin này cung cấp nhanh giống như các dịch vụ của Internet".
Hình 1.1: Phác họa khái niệm điện toán đám mây
Hình 1.1 thể hiện các tài nguyên công nghệ như máy chủ, ứng dụng, dịch vụ sẽ được
lưu trữ trên đám mây. Các máy khách của người sử dụng truy cập vào đám mây qua mạng
và có thể truy cập tới các dịch vụ này bằng máy tính, laptop, di động hoặc các thiết bị PDA
khác.
1.1.2. Sự hình thành và phát triển điện toán đám mây
Sự hình thành
lOMoARcPSD| 58448089
Điện toán đám mây nguồn gốc từ những năm 1950 khi máy tính lớn ra đời. Chi
phí phải trả các thiết bị máy tính lớn này quá lớn nên các tổ chức không thể mua chúng về
mặt kinh tế. Đây thời điểm nảy sinh ý tưởng cung cấp quyền truy cập chia sẻ vào một
máy tính duy nhất được đưa ra cho các công ty để tiết kiệm chi phí.
Điện toán đám mây đã phát triển thông qua một số giai đoạn bao gồm ới điện
điện toán tiện ích, cung cấp dịch vụ ứng dụng (Application Service Provider), phần mềm
như dịch vụ (Software as a Service).
Tuy nhiên, khái niệm tổng quát về việc phân phối tài nguyên tính toán thông qua một
mạng lưới toàn cầu bắt nguồn từ những năm 60.
JCR Licklider, người chịu trách nhiệm thiết lập ARPANET vào năm 1969, đã viết
một bài viết giới thiệu ý tưởng về một “mạng máy tính giữa các thiên hà”.
Tầm nhìn của ông đã cho phép mọi người trên toàn cầu được kết nối với nhau bằng
cách sử dụng các chương trình và dữ liệu ở bất cứ nơi nào. Margaret Lewis, giám đốc tiếp
thị sản phẩm của AMD giải thích: “Đó một tầm nhìn vẻ rất giống như những chúng
ta đang gọi điện toán đám mây”.
Nhà khoa học John McCarthy đã đưa ra ý ởng về tính toán được giao như làmột
tiện ích công cộng, giống như các văn phòng dịch vụ trong những năm 60.
Trong những năm 1970, xuất hiện một hệ điều hành có tên là VM. Hệ điều hành này
có thể chạy trên mọi máy ảo, bộ nhớ riêng và các sở hạ tầng khác, cho phép chia sẻ
tài nguyên dữ liệu. Điều này khiến cho khái niệm ảo hóa trong máy tính trở nên phổ biến.
Kể từ những năm 60, điện toán đám mây đã phát triển cùng với một số ngành, với
Web 2.0 sự phát triển gần đây nhất. Tuy nhiên, điện toán đám mây cho công chúng
được một thành tựu phát triển kể từ khi có băng thông kết nối với Internet tăng lên đáng kể
trong những năm 1990.
Quá trình phát triển
Giai đoạn đầu những năm 1990:
Sự ra đời của Apple Microsoft vào năm 1981 đã mang đến sự phát triển mới mẻ
cho Internet. Từ đó, ợng người quan tâm đến lĩnh vực mạng cũng tăng nhanh. Sau đó,
IBM tiếp tục phát hành PC đầu tiên chạy hệ điều hành MAC. Sự kiện này đã đặt ra
sở vững chắc cho sự phát triển của công nghệ thông tin vào đầu những năm 1990.
Tiếp theo sự ra đời của World Wide Web (WWW). Đây cách thức kết nối hiện
đại, mới mẻ, lần đầu tiên được xuất bản bởi Cern. Trình duyệt y đã bước tiến vượt
bậc khoảng 2 năm sau đó. Mặc dù sản phẩm công nghệ mới nhưng người dùng vẫn đánh
giá cao điện toán đám mây hiện đại dễ sử dụng. Đặc biệt, nhiều quốc gia đã xin
phép công nghệ cho các doanh nghiệp tư nhân nhỏ.
lOMoARcPSD| 58448089
Ngoài ra, một số hệ điều hành mới, chẳng hạn như Windows Microsoft, liên tục
nhận được các bản cập nhật và phát hành phiên bản tốt nhất. Mục tiêu của điều này là mở
rộng dịch vụ Internet trong cuộc sống. Đồng thời, cũng tạo đòn bẩy cho sự phát triển
không ngừng của điện toán đám mây trong tương lai.
Giai đoạn cuối những năm 1990:
Salesforce.com, được ra mắt vào cuối năm 1990 và nhanh chóng trở thành trang web
thương mại đầu tiên cung cấp các ứng dụng thương mại. Mô hình này cho phép chủ đầu tư
nhanh chóng đưa sản phẩm đến tay người dùng và đa dạng hóa các phương thức bán hàng.
Từ đó, các hoạt động kinh doanh trở nên hiệu quả hơn.
Một số lượng lớn các nhân doanh nghiệp đã nhận ra lợi ích của máy chủ đám
mây bắt đầu sử dụng chúng thông qua Email Yahoo. Không chỉ vậy, các doanh nghiệp
cũng thấy lợi ích của điện toán đám mây trong quá trình cung cấp dịch vụ cho đối tác
hoặc vận hành dữ liệu nội bộ.
Do đó, Salesforce.com trở thành trang web đỉnh cao hạng nhất vào năm 1999. cho
phép bất kỳ người dùng nào sử dụng thiết bị kết nối Internet đều tìm kiếm được thông tin.
Sự kiện này đã mở ra một thời kỳ điện toán đám mây hoàn toàn mới.
Giai đoạn đầu những năm 2000:
Phiên bản Amazon Web Services ra mắt năm 2002, bao gồm các dịch vụ dựa trên đám
mây như lưu trữ, tính toán và ngay cả trí tuệ nhân tạo thông qua Amazon Mechanical Turk
đã tạo nên một bước đột phá lớn trong lịch sử phát triển điện toán đám mây. Vào thời điểm
năm 2000, đây là trang thương mại lớn nhất với rất lớn lượng người tham gia. Trong suốt
quá trình hoạt động, Amazon dần thay đổi theo hướng khoa học hơn về giao diện c
phương thức mua bán điện tử của mình.
bắt đầu xuất hiện vào năm 2004. cho phép người dùng cập nhật và trao đổi nhanh
chóng. Facebook được coi là một trong những ứng dụng phổ biến nhất của công nghệ điện
toán đám mây. Ứng dụng mang nhiều lợi thế vượt trội khiến người tiêu dùng rất hài lòng.
Giai đoạn cuối những năm 2000:
Dịch vụ Elastic Compute Cloud (EC2) của Amazon đã được phát hành lần nữa vào
năm 2006. cho phép các công ty sử dụng khả năng của bộ xử để thực hiện các ứng
dụng nhân. Cũng trong năm này, Google ra mắt dịch vụ kỹ thuật Google Docs thể
chia sẻ trực tiếp tài liệu với người sử dụng. Do đó, ngày càng có nhiều người biết đến dịch
vụ điện toán đám mây.
Năm 2007, Google, IBM và một số trường đại học đã tham gia vào nghiên cứu dự án
điện toán đám mây với quy mô lớn.
Eucalyptus là nguồn mở đầu tiên cho API AWS vào đầu năm 2008, cho phép triển
khai các đám mây riêng tư. Bằng cách tài trợ cho dự án kho lưu trữ, OpenNebula đã trở
lOMoARcPSD| 58448089
thành công cụ mã nguồn mở đầu tiên thực hiện các tính năng đám mây riêng, đám mây lai
và liên hoàn các đám mây. Trong năm đó, việc cung cấp chất lượng dịch vụ (QoS) để đảm
bảo hoạt động của đám mây, do uỷ ban IRMOS tài trợ, đã được chú trọng. Đến giữa năm
2008, Gartner nhận ra rằng điện toán đám mây thể được sử dụng để cung cấp dịch vụ
cho khách hàng.
Năm 2009 đã chứng kiến một sự thay đổi đáng chú ý khi Google và các công ty khác
bắt đầu cung cấp các ứng dụng doanh nghiệp dựa trên trình duyệt, như Google Apps.
Tới năm 2010, điện thoại thông minh và máy tính bảng ra đời. Chúng đã tạo nên lịch
sử phát triển điện toán đám mây toàn diện trở thành công cụ hỗ trợ đáng kể cho con
người. Cloud Computing ngày càng trnên phổ biến. Amazon cung cấp các sản phẩm quản
thông minh dựa trên công nghệ đám mây như Amazon S3. Ngoài ra, các công ty như
Google, EXA, Microsoft, HP... cũng tham gia vào việc phát triển mô hình mạng này.
1.2. Nguyên lí hoạt động của điện toán đám mây
1.2.1. Kiến trúc của điện toán đám mây
Về cơ bản, kiến trúc điện toán đám mây được chia thành hai thành phần chính: Front
end (giao diện người dùng) và Back end (hệ thống xử lý phía sau). Hai phần này tương tác
chặt chẽ với nhau thông qua mạng Internet, tạo nên một hệ thống linh hoạt, mạnh mẽ và
khả năng phục vụ hàng triệu người dùng cùng lúc.
1.2.1.1. Front end
Front end phần người dùng cuối trực tiếp tương tác, thường là thông qua trình
duyệt web, ứng dụng trên thiết bị di động hoặc phần mềm máy tính. Nó bao gồm giao diện
người dùng (User Interface) – nơi người dùng thực hiện các thao tác như truy cập dữ liệu,
lưu trữ tệp tin, cấu hình tài nguyên hoặc sử dụng các phần mềm dịch vụ như Google Docs,
Dropbox, hay các nền tảng quản lý máy chủ ảo như AWS Management Console. Ngoài ra,
Front end còn yêu cầu các phần mềm hoặc giao thức kết nối cần thiết để đảm bảo quá trình
truyền tải dữ liệu giữa người dùng nền tảng đám mây diễn ra thuận lợi, an toàn ổn
định. Giao diện Front end cần được thiết kế tối ưu, thân thiện, dễ sử dụng nhưng vẫn đảm
bảo khả năng bảo mật cao, đặc biệt khi xử lý dữ liệu nhạy cảm của người dùng.
a. Client Infrastructure – Cơ sở hạ tầng của khách hàng
Client Infrastructure (cơ sở hạ tầng của khách hàng) thành phần đầu tiên quan
trọng nhất phía Front end trong kiến trúc điện toán đám mây, đóng vai trò điểm tiếp
xúc trực tiếp giữa người dùng và hệ thống.
Thành phần này bao gồm các thiết bị đầu cuối như máy tính để bàn, laptop, máy tính
bảng, điện thoại thông minh, nơi người dùng truy cập dịch vụ đám mây thông qua trình
duyệt web, ứng dụng chuyên dụng hoặc phần mềm khách. Giao diện người dùng (GUI)
giúp người dùng tương tác dễ dàng với các dịch vụ như Google Workspace, Microsoft 365,
hay các công cụ SaaS khác trong quản lý, lưu trữ và xử lý dữ liệu. b. Internet
lOMoARcPSD| 58448089
Internet yếu tố then chốt trong kiến trúc điện toán đám mây, đóng vai trò cầu nối
giữa Front end (người dùng) Back end (hệ thống xử lý). Không Internet, hình
điện toán đám y không thể hoạt động toàn bộ dịch vụ được cung cấp từ xa qua môi
trường mạng. Internet giúp truyền tải dữ liệu liên tục giữa người dùng và trung tâm dữ liệu.
Mọi thao tác như đăng nhập, truy vấn, tải lên, chỉnh sửa hay nhận phản hồi đều được thực
hiện thông qua kết nối mạng.
Để vận hành hiệu quả, điện toán đám mây đòi hỏi kết nối Internet độ trễ thấp, băng
thông cao độ tin cậy lớn. Ngoài ra, các giao thức bảo mật như HTTPS, SSL/TLS, VPN...
được sử dụng để đảm bảo an toàn dữ liệu trong quá trình truyền tải.
1.2.1.2. Backend
Back end phần hậu trường xử mọi yêu cầu từ người dùng, quản tài nguyên,
sở dữ liệu đảm bảo hiệu suất của toàn bộ hệ thống. Thành phần này bao gồm máy
chủ vật ảo (VMs), hệ thống lưu trữ, công nghệ ảo hóa, cân bằng tải, các công cụ
bảo mật. Tất cả được điều phối bởi hệ thống quản trị trung tâm, giúp phân phối tối ưu
tài nguyên hiệu quả. Nhờ vậy, hệ thống có thể xử hàng triệu yêu cầu cùng lúc vẫn
đảm bảo ổn định tin cậy cao. Một điểm nổi bật khả năng tự động mở rộng
(autoscaling), giúp hệ thống điều chỉnh tài nguyên theo lưu lượng thực tế, duy trì hiệu suất
mà không lãng phí chi phí.
a. Application – Ứng dụng
Application Ứng dụng trong điện toán đám mây là lớp trung gian giữa người dùng
các dịch vnền tảng, cho phép truy cập và sử dụng tài nguyên một cách tiện lợi. Đây
có thể là các phần mềm văn phòng trực tuyến, hệ thống kế toán, quản lý doanh nghiệp hay
công cụ hỗ trợ lập trình, được truy cập qua trình duyệt web, ứng dụng di động hoặc phần
mềm máy tính.
Các ng dụng đám mây do Google, Amazon, Microsoft, IBM, ... phát triển phục vụ
đa dạng mục đích như học tập, thương mại điện tử, nghiên cứu khoa học, v.v. Chúng nổi
bật khả năng truy cập mọi lúc, mọi nơi chỉ cần Internet, không cần cài đặt hay cập
nhật thủ công, và tích hợp tốt với các dịch vụ khác trong hệ sinh thái.
Ngoài ra, các ứng dụng này khả năng mở rộng linh hoạt, xử đồng thời nhiều yêu
cầu người dùng vẫn đảm bảo hiệu suất. Việc triển khai trên đám mây giúp doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí hạ tầng, rút ngắn thời gian phát triển tăng cường tính linh hoạt so với
phần mềm truyền thống. b. Service – Dịch vụ
Trong kiến trúc điện toán đám mây, Service (dịch vụ) phần quan trọng nhất giúp
định hình cách thức người dùng hoặc doanh nghiệp sử dụng tương tác với tài nguyên
công nghệ thông tin. Đây chính những gói giải pháp, công cụ nền tảng nhà cung
cấp đám mây phát triển nhằm phục vụ các mục đích sử dụng khác nhau, tùy theo nhu cầu
và quy mô của từng đối tượng khách hàng.
lOMoARcPSD| 58448089
Hiện nay, mô hình dịch vụ trong điện toán đám mây được chia thành ba nhóm chính,
thường được gọi bằng tên viết tắt: SaaS (Software as a Service), PaaS (Platform as a
Service) và IaaS (Infrastructure as a Service). Mỗi loại dịch vụ này tương ứng với một cấp
độ khác nhau trong chuỗi giá trị của hệ thống CNTT.
SaaS (Software as a Service) Phần mềm như một dịch vụ: Đây mức độ dịch vụ
phù hợp nhất với khách hàng là người dùng cuối bởi không đòi hỏi cao về trình độ công
nghệ thông tin hay thuật máy tính. Sản phẩm đưa tới người dùng được quản vận
hành bởi một nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây. Một ví dụ thường thấy của SaaS là
dịch vụ email nền web, ví dụ như Gmail, Yahoo, Outlook, Icloud, Dropbox, GG drive.
PaaS (Platform as a Service) – Nền tảng như một dịch vụ: PaaS thường thích hợp với
các nhà phát triển phần mềm hoặc các công ty muốn tự xây dựng phần mềm cho riêng
mình. Ncung cấp dịch vụ sẽ cung cấp c yếu tố từ máy chủ, phần mềm, sở dữ liệu
cho đến các cổng kết nối, khách hàng chỉ cần đưa các file *.html của mình lên đó và chạy.
Ở mô hình PaaS này thì sự kiểm soát của khách hàng với chiếc máy chủ bị giới hạn lại rất
nhiều, khi đó một máy chủ thường sẽ được chia sẻ giữa nhiều người dùng PaaS với nhau
để tiết kiệm chi phí (tức là tiền mua dịch vụ rẻ hơn).
IaaS (Infrastructure as a Service) – Hạ tầng như một dịch vụ: Đây là mức bản nhất
của dịch vụ điện toán đám mây. Các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây dạng IaaS
sẽ đưa cho khách hàng một "máy chủ trên mây" với CPU, RAM, ổ cứng (SSD hoặc HDD)
tùy theo nhu cầu. IaaS không được thiết kế cho người dùng cuối, chủ yếu cho những
người muốn một nơi để triển khai phần mềm của mình, thể lập trình viên, một
công ty hay một đơn vị phát hành web.
c. Runtime Cloud – Môi trường thực thi trên đám mây
Runtime Cloud cung cấp môi trường thực thi cho các ứng dụng trên nền tảng điện
toán đám mây. Nó đóng vai trò trung gian giữa nguồn phần cứng, đảm bảo ứng dụng
chạy ổn định tương thích với môi trường. Thành phần này bao gồm các thư viện, máy
ảo, công cụ cần thiết, giúp ứng dụng vận hành không cần cấu hình thêm. Khi triển
khai ứng dụng lên các nền tảng như AWS Lambda, Google App Engine hay Azure
Functions, Runtime Cloud tự động tạo môi trường, cấp phát tài nguyên theo dõi hoạt
động, giúp tối ưu chi phiệu suất. Ngoài ra, Runtime Cloud hỗ trợ triển khai đa ngôn
ngữ và tích hợp linh hoạt với các dịch vụ khác như sở dữ liệu, hệ thống lưu trữ bảo
mật, tạo thuận lợi cho phát triển ứng dụng hiện đại. d. Storage – Lưu trữ
Storage (Lưu trữ) thành phần quan trọng trong điện toán đám mây, nơi lưu trữ dữ
liệu của người dùng hệ thống, bao gồm tài liệu, sở dữ liệu, hình ảnh, video các
thông tin khác. Dữ liệu được u trữ trên các hệ thống cứng phân tán tại các trung tâm
dữ liệu trên toàn cầu, đảm bảo nh sẵn sàng cao, khả năng phục hồi bảo mật chặt chẽ
để bảo vệ khỏi các rủi ro như lỗi phần cứng, mất điện hay tấn công mạng.
lOMoARcPSD| 58448089
Hiện nay, có ba mô hình lưu trữ chính tương ứng với ba mô hình triển khai điện toán
đám mây đã được đề cập trước đó:
Đám mây công cộng (Public Cloud): Dữ liệu được lưu trữ trên hệ thống của nhàcung
cấp dịch vụ như Google Cloud, Amazon S3, Microsoft Azure. Đây hình thức phbiến
nhất, phù hợp với nhân hoặc doanh nghiệp nhỏ do chi phí thấp, dễ triển khai không
cần quản lý hạ tầng.
Đám mây riêng (Private Cloud): Dữ liệu được lưu trữ trên hệ thống riêng do tổchức
tự triển khai và quản lý, thường nằm trong nội bộ công ty hoặc tổ chức lớn. Hình thức này
phù hợp với các đơn vị yêu cầu bảo mật cao hoặc có quy định riêng về quản lý dữ liệu.
Đám mây lai (Hybrid Cloud): Kết hợp cả lưu trữ công cộng riêng, cho phépdoanh
nghiệp linh hoạt hơn trong việc phân phối dữ liệu. Dữ liệu nhạy cảm thể được lưu trữ
trong đám mây riêng, trong khi dữ liệu phổ thông có thể đặt ở đám mây công cộng để tiết
kiệm chi phí và tài nguyên. e. Infrastructure – Cơ sở hạ tầng
Infrastructure (Cơ sở hạ tầng) lớp nền kỹ thuật quan trọng trong điện toán đám mây,
cung cấp tài nguyên cần thiết cho các dịch vụ và ứng dụng. Nó bao gồm máy chủ vật lý và
ảo, bộ nhớ, hệ thống lưu trữ, mạng thiết bị bảo mật, được quản tại các trung tâm dữ
liệu của các nhà cung cấp lớn như AWS, Microsoft Azure, Google Cloud. Hạ tầng đám
mây đảm bảo độ sẵn sàng cao, khả năng chịu lỗi và mở rộng linh hoạt, giúp doanh nghiệp
dễ dàng điều chỉnh tài nguyên mà không cần đầu tư vào cơ sở vật chất. Các công cụ quản
trị tự động giúp tối ưu tài nguyên, giảm chi phí tăng tốc triển khai. f. Management
Quản lý
Khả năng quản (Management) yếu tố không thể thiếu trong hệ thống điện toán
đám mây. Thành phần này chịu trách nhiệm giám sát, kiểm soát điều phối hoạt động của
toàn bộ tài nguyên đang được sử dụng trên đám mây. Từ khía cạnh người dùng, đây là nơi
họ có thể xem xét, điều chỉnh và tối ưu hóa các dịch vụ đang triển khai.
Thông qua bảng điều khiển (dashboard) hoặc API, người dùng có thể dễ dàng:
Theo dõi tình trạng hoạt động của máy chủ, bộ nhớ, dung lượng lưu trữ,...
Kiểm tra mức sử dụng tài nguyên theo thời gian thực.
Thiết lập chính sách tự động hóa (auto-scaling, auto-backup).
Phân quyền truy cập cho người dùng nội bộ.
Quản lý chi phí và lập kế hoạch ngân sách cho các dịch vụ đang sử dụng.
Với khả năng quản mạnh mẽ và minh bạch, các doanh nghiệp thể phân bổ tài
nguyên hợp lý, ngăn ngừa lãng phí và nâng cao hiệu quả hoạt động toàn diện cho hệ thống
CNTT của mình. g. Security – Bảo mật
lOMoARcPSD| 58448089
Trong bối cảnh dữ liệu ngày càng trở thành "tài sản số", bảo mật (Security) chính
yếu tố then chốt để đánh giá chất lượng của một hệ thống điện toán đám mây. Không chỉ
rào cản chống lại c cuộc tấn ng mạng hay xâm nhập trái phép, bảo mật trong điện
toán đám mây còn bao gồm cả:
Mã hóa dữ liệu (encryption) khi lưu trữ và truyền tải.
Xác thực người dùng nhiều lớp (multi-factor authentication – MFA).
Phân quyền truy cập (access control).
Giám sát liên tục (continuous monitoring).
Phòng chống xâm nhập (intrusion detection and prevention systems – IDPS).
Các nhà cung cấp dịch vụ đám mây lớn thường tuân thủ hàng loạt tiêu chuẩn bảo mật
quốc tế như ISO/IEC 27001, SOC 2, GDPR, HIPAA (cho y tế),... giúp đảm bảo tính pháp
lý và an toàn dữ liệu cho người dùng cá nhân và doanh nghiệp.
Người dùng cũng nên có vai trò chủ động trong việc thiết lập và kiểm soát các chính
sách bảo mật, nhằm giảm thiểu rủi ro từ chính nội bộ hệ thống (ví dụ: rỉ dữ liệu do cấu
hình sai, người dùng bị lộ mật khẩu...).
Sự kết hợp hài hòa giữa Front end Back end yếu tố cốt lõi quyết định thành công
của kiến trúc điện toán đám mây, tạo nên một hệ thống toàn diện, mạnh mẽ hiệu quả
trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng đa dạng và ngày càng cao của cá nhân, doanh nghiệp
cũng nhưc tổ chức lớn trên toàn cầu. Front end mang đến giao diện trực quan, dễ dàng
tiếp cận và sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng cuối tương tác với các dịch vụ
đám mây, trong khi đó Back end cung cấp nền tảng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ mạnh mẽ,
xử khối ợng lớn dliệu đảm bảo mọi hoạt động được vận hành trơn tru, bảo mật
hiệu quả. Mối quan hệ này không chỉ một sự kết hợp về kỹ thuật còn phản ánh
một hình linh hoạt, giúp tối ưu hóa cả hai phía trong việc triển khai vận hành các
dịch vụ đám mây.
lOMoARcPSD| 58448089
1.2.2. Nguyên lí hoạt động
Điện toán đám mây một hình cung cấp tài nguyên máy tính (bao gồm phần
mềm, phần cứng, lưu trữ, năng lực xử lý và các dịch vụ liên quan) thông qua mạng Internet.
Thay vì phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng CNTT truyền thống như máy chủ vật lý, ổ cứng hay
phần mềm cài đặt thủ công, người dùng thtruy cập sử dụng các dịch vụ cần thiết
chỉ với một thiết bị có kết nối mạng. Điện toán đám mây vận hành dựa trên sự phối hợp
đồng bộ giữa nhiều lớp công nghệ thành phần khác nhau đmang đến trải nghiệm nhanh
chóng, linh hoạt và an toàn cho người dùng.
1.2.2.1. Gửi yêu cầu từ phía người dùng
Toàn bộ quá trình bắt đầu khi người dùng đưa ra một yêu cầu cụ thể – chẳng hạn như
truy cập một file, mở một ứng dụng, hoặc khởi tạo một máy ảo. Điều này có thể được thực
hiện qua:
- Trình duyệt web (như Chrome, Firefox).
- Ứng dụng chuyên dụng (như OneDrive, Google Docs, Dropbox).
- API hoặc phần mềm trung gian được phát triển riêng cho doanh nghiệp.
Người dùng chỉ cần kết nối Internet, không cần biết các thao c kỹ thuật phức tạp
đằng sau. Hệ thống tiếp nhận yêu cầu này thông qua lớp Front end – là phần tiếp xúc trực
tiếp với người dùng, đóng vai trò như "cửa ngõ" vào thế giới điện toán đám mây
1.2.2.2. Xử lý yêu cầu ở Front end
Front end bao gồm tất cả những thành phần giúp người dùng ơng tác dễ dàng với
hệ thống, như:
- Giao diện người dùng (User Interface UI): nơi người ng thao tác, dụ nhưtrang
Google Drive, form đăng nhập, hay nút “Tạo tài liệu mới”.
- Ứng dụng khách (Client application): phần mềm cài đặt hoặc công cụ web dùng
đểxử lý sơ bộ yêu cầu.
Sau khi người dùng thao tác, Front end sẽ chuyển tiếp thông tin sang Back end thông
qua mạng Internet, đảm bảo rằng dữ liệu truyền đi được mã hóa và bảo mật.
1.2.2.3. Phân tích và xử lý yêu cầu ở Back end
Back end trái tim của hệ thống điện toán đám mây nơi thực hiện phần lớn các
công việc quan trọng, bao gồm:
- Máy chủ (servers): thực hiện xử lý và lưu trữ dữ liệu.
- sở dữ liệu (databases): nơi lưu trữ tài liệu, thông tin người dùng, nhật
hoạtđộng.
lOMoARcPSD| 58448089
- Công nghệ ảo hóa (virtualization): cho phép tạo ra các máy ảo giúp sử dụng
tàinguyên hiệu quả hơn.
- -đun điều phối (orchestration layer): đảm nhận việc phân phối tài nguyên
đếnđúng nơi và đúng lúc.
- Lớp bảo mật (security layer): kiểm soát truy cập, phát hiện mối đe dọa và mã hóadữ
liệu.
Hệ thống Back end sẽ tiếp nhận yêu cầu từ Front end, xác thực thông tin, phân tích
yêu cầu và quyết định xem cần dùng bao nhiêu tài nguyên để thực hiện tác vụ đó.
1.2.2.4. Cấp phát tài nguyên theo yêu cầu
Một trong những điểm mạnh của điện toán đám mây khả năng "on-demand" (cấp
phát theo nhu cầu), nghĩa là:
- Khi người dùng cần thêm tài nguyên (ví dụ: thêm bộ nhớ, tăng tốc xử lý), hệthống
sẽ tự động mở rộng quy mô (scaling up).
- Ngược lại, nếu nhu cầu giảm, hệ thống sẽ thu hẹp lại (scaling down) để tránh lãngphí
tài nguyên và giảm chi phí.
Nhờ công nghệ ảo hóa các thuật toán tự động hóa thông minh, việc cấp phát này
có thể diễn ra trong vài giây, không ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng.
1.2.2.5. Phản hồi kết quả cho người dùng
Khi yêu cầu được xử xong (ví dụ: file được mở, trang web được hiển thị, hoặc máy
ảo được khởi tạo), kết quả sẽ được gửi trả lại thông qua Front end. Người dùng thấy ngay
kết quả qua:
- Giao diện đồ họa (GUI).
- Thông báo trong ứng dụng.
- Email hoặc tin nhắn xác nhận (nếu có cài đặt).
Tất cả diễn ra gần như trong thời gian thực, khiến người dùng có cảm giác như đang
thao tác trên chính thiết bị của mình – dù thực chất mọi xử lý đều được thực hiện từ xa.
1.2.2.6. Kiểm soát, theo dõi và quản lý hệ thống
Cuối cùng, hệ thống điện toán đám mây còn cung cấp cho người dùng doanh
nghiệp các bảng điều khiển quản trị (dashboard) mạnh mẽ, cho phép:
- Giám sát hiệu suất hệ thống, theo dõi mức sử dụng CPU, RAM, bộ nhớ.
- Cấu hình quyền truy cập, phân quyền người dùng, mã hóa tài liệu.
- Thiết lập chính sách sao u, khôi phục dữ liệu cảnh báo khi vượt mức tàinguyên.
lOMoARcPSD| 58448089
- Quản lý chi phí dựa trên lượng tài nguyên sử dụng thực tế.
Người quản trị có thể điều khiển toàn bộ hạ tầng từ xa thông qua vài cú click chuột
không cần chạm vào bất kỳ phần cứng vật lý nào.
Tóm lại, cách hoạt động của điện toán đám mây là sự kết hợp hài hòa giữa nhiều lớp
công nghệ từ giao diện người ng đến tầng xử dữ liệu để tạo nên một hệ thống
khả năng mở rộng nhanh, dễ ng triển khai vận nh gần như tức thì. hình này
không chỉ mang lại lợi ích cho nhân doanh nghiệp còn nền tảng không ththiếu
cho các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), blockchain,
và Internet vạn vật (IoT).
1.3. Vai trò của điện toán đám mây trong chuyển đổi số
Trong bối cảnh kỷ nguyên số đang định hình lại mọi mặt của đời sống kinh doanh,
chuyển đổi số đã trthành một yêu cầu sống còn đối với c tổ chức doanh nghiệp muốn
duy trì tính cạnh tranh, tối ưu hóa hoạt động và mang lại những giá trị mới cho khách hàng.
Điện toán đám mây nổi lên như một xương sống công nghệ, một chất xúc tác mạnh mẽ
thúc đẩy quá trình này diễn ra nhanh chóng, hiệu quả bền vững. Vai trò của điện toán
đám mây không chỉ giới hạn ở việc cung cấp cơ sở hạ tầng mà còn lan rộng đến việc định
hình lại cách thức các tổ chức tư duy, vận hành và tương tác với thế giới.
Kiến tạo hạ tầng số linh hoạt và vô hạn:
Không giống hình IT truyền thống với hạn chế về phần cứng khả năng mở
rộng, điện toán đám mây cung cấp hạ tầng linh hoạt, có thể co giãn gần như vô hạn.
- Mở rộng theo nhu cầu: Doanh nghiệp dễ dàng tăng/giảm dung lượng lưu trữ,
tínhtoán, băng thông chỉ trong vàinhấp chuột. Ví dụ, website thương mại điện tử có thể
tự động tăng tài nguyên vào dịp Black Friday rồi thu hẹp lại sau đó, tiết kiệm chi phí hiệu
quả.
- Linh hoạt trong lựa chọn dịch vụ: Từ IaaS, PaaS đến SaaS, doanh nghiệp thểchọn
đúng loại dịch vụ phù hợp với từng giai đoạn. Ví dụ, startup có thể bắt đầu với IaaS để chủ
động hạ tầng, rồi chuyển sang PaaS để tập trung phát triển ứng dụng.
Tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động:
Điện toán đám mây mang lại những lợi ích kinh tế rõ rệt, giúp các tổ chức tái cấu trúc
chi phí IT và tập trung nguồn lực vào các hoạt động cốt lõi.
- Loại bỏ chi phí đầu ban đầu (CapEx to OpEx): Thay phải đầu một khoảntiền
lớn vào việc mua sắm, xây dựng và duy trì cơ sở hạ tầng vật lý, doanh nghiệp chuyển sang
mô hình chi phí hoạt động (OpEx), trả tiền theo mức sử dụng. Điều này giúp giảm rào cản
gia nhập cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) và giải phóng nguồn vốn cho các hoạt
động tăng trưởng khác.
lOMoARcPSD| 58448089
- Giảm chi phí vận hành: Nhà cung cấp đám y đảm nhận việc bảo trì, cập nhật,vá
lỗi, giúp giảm tải cho đội ngũ IT và loại bỏ chi phí về điện, làm mát, không gian máy chủ.
- Tối ưu hiệu suất: Hạ tầng hiện đại, khả năng tự động mở rộng cân bằng tải
đảmbảo ứng dụng hoạt động mượt mà ngay ckhi lưu lượng truy cập tăng cao Thúc đẩy
sự đổi mới và tăng tốc quá trình phát triển:
Điện toán đám mây trở thành một bệ phóng cho sự đổi mới, cung cấp các công cụ và
dịch vụ giúp doanh nghiệp thử nghiệm ý ởng mới nhanh chóng đưa sản phẩm ra th
trường sớm hơn.
- Tiếp cận công nghệ tiên tiến: Các nền tảng đám mây tích hợp sẵn AI, ML, IoT,Big
Data, serverless, blockchain…, cho phép doanh nghiệp dễ dàng ứng dụng vào các giải pháp
số. Ví dụ, một công ty bán lẻ có thể dùng AI trên đám mây để phân tích hành vi người mua
và cá nhân hóa trải nghiệm.
- Môi trường phát triển linh hoạt: Dịch vụ PaaS cung cấp môi trường phát triển đầyđủ,
hỗ trợ cộng tác nhóm hiệu quả và triển khai ứng dụng nhanh theo Agile và DevOps.
- Serverless: Cho phép lập trình viên tập trung vào viết không cần quản
hạtầng, rút ngắn thời gian triển khai và giảm chi phí.
Mở rộng phạm vi tiếp cận và nâng cao trải nghiệm khách hàng:
Điện toán đám mây giúp doanh nghiệp vượt qua các rào cản địa cung cấp trải
nghiệm khách hàng nhất quán và cá nhân hóa.
- Khả năng truy cập toàn cầu: Dữ liệu và ứng dụng trên đám mây thể được truycập
từ mọi nơi trên thế giới có kết nối internet, giúp doanh nghiệp dễ dàng mở rộng thị trường
và phục vụ khách hàng ở mọi khu vực.
- Cá nhân hóa trải nghiệm: Với khả năng phân tích dữ liệu lớn trên nền tảng đámmây,
doanh nghiệp thể hiểu hơn về nhu cầu và sở thích của từng khách hàng, từ đó cung
cấp các sản phẩm, dịch vụ tương tác được nhân hóa, nâng cao sự hài lòng lòng
trung thành của khách hàng.
- Kênh tương tác đa dạng: Điện toán đám mây hỗ trợ việc tích hợp nhiều kênhtương
tác với khách hàng (website, ứng dụng di động, mạng xã hội, chatbot) một cách liền mạch,
mang lại trải nghiệm omnichannel nhất quán.
Tăng cường bảo mật và đảm bảo tuân thủ:
Mặc dù ban đầunhững lo ngại về bảo mật, điện toán đám mây hiện nay cung cấp
các giải pháp bảo mật toàn diện và tiên tiến, đồng thời giúp doanh nghiệp đáp ứng các yêu
cầu về tuân thủ.
lOMoARcPSD| 58448089
- Bảo mật nhiều lớp: Các nhà cung cấp đám mây triển khai các biện pháp bảo mậttoàn
diện như mã hóa dữ liệu, kiểm soát truy cập nghiêm ngặt, chống DDoS phát hiện m
nhập.
- Công cụ bảo mật tích hợp: Cung cấp sẵn các dịch vụ như quản danh tính
(IAM),tường lửa, chống phần mềm độc hại và các tính năng tuân thủ bảo mật.
- Đáp ng tiêu chuẩn pháp lý: Hạ tầng đám mây thường đạt các chứng nhận
nhưGDPR, HIPAA, ISO 27001, giúp doanh nghiệp dễ dàng tuân thủ quy định ngành.
Tăng cường khả năng phân tích và khai thác dữ liệu:
Trong kỷ nguyên dữ liệu, giá trị thực sự đến từ khả năng phân tích ra quyết định
dựa trên dữ liệu. Cloud chính là trung tâm lưu trữ, xử lý và phân tích dữ liệu hiệu quả nhất:
- Hạ tầng dữ liệu lớn mạnh mẽ: Với dung lượng lưu trữ gần như không giới hạn,khả
năng xử song song (parallel computing), các dịch vụ như Google BigQuery, AWS
Redshift, Azure Synapse cho phép doanh nghiệp khai thác insight nhanh và chính xác.
- Công cụ phân tích tiên tiến: Cloud tích hợp sẵn công cụ phân tích trực quan (BI),học
máy (ML), dashboard tương tác thậm chí các trợ lý AI giúp doanh nghiệp theo dõi
KPI, dự báo xu hướng, phát hiện bất thường… theo thời gian thực.
Nền tảng cho các công nghệ đột phá:
Điện toán đám mây không chỉ hỗ trợ các ng nghệ hiện tại còn nền tảng cho
sự phát triển và ứng dụng của các công nghệ đột phá trong tương lai.
- Trí tuệ nhân tạo Học máy: Khả năng xử lượng lớn dữ liệu sức mạnh tínhtoán
của đám mây yếu tố then chốt để phát triển triển khai các hình AI và ML phức
tạp, mang lại những ứng dụng trong tự động hóa, phân tích dự đoán, nhận dạng hình ảnh
và giọng nói.
- Internet of Things (IoT): Đám mây cung cấp sở hạ tầng để thu thập, lưu trữ, xử
phân tích dữ liệu từ hàng tỷ thiết bị IoT, mở ra những hội mới trong giám sát, điều
khiển và tối ưu hóa các quy trình.
- Blockchain: Các nền tảng đám mây đang cung cấp các dịch vụ blockchain
giúpdoanh nghiệp xây dựng và triển khai các ứng dụng phi tập trung một cách dễ dàng và
an toàn.
Tóm lại, điện toán đám mây không chỉ đơn thuần một công nghệ lưu trữ xử
dữ liệu từ xa mà còn là một paradigm shift trong cách các tổ chức tiếp cận công nghệ.
đóng vai trò trung tâm không thể thay thế trong hành trình chuyển đổi số, mang lại sự
linh hoạt, hiệu quả, khả năng đổi mới mở rộng, giúp các doanh nghiệp xây dựng một
tương lai số vững chắc cạnh tranh. Việc tận dụng tối đa tiềm năng của điện toán đám
mây sẽ là yếu tố quyết định sự thành công trong kỷ nguyên số này.
lOMoARcPSD| 58448089
1.4. Ứng dụng điện toán đám mây trong các lĩnh vực
1.4.1. Lưu trữ và chia sẻ dữ liệu người dùng
Lưu trữ chia sẻ dữ liệu người dùng xương sống của hoạt động Shopee, hỗ trợ
quản lý thông tin hơn 300 triệu người dùng đăng ký (tính đến cuối 2023) và xử lý hàng tỷ
giao dịch mỗi năm.
Ứng dụng thực tế tại Shopee: Shopee hợp tác với Google Cloud Platform (GCP) từ
năm 2021 để triển khai hệ thống lưu trữ đám mây, sử dụng các dịch vụ như Google Cloud
Storage và Cloud Filestore. Dữ liệu người dùng bao gồm thông tin cá nhân (tên, địa chỉ, số
điện thoại), lịch sử giao dịch, danh sách sản phẩm yêu thích, đánh giá sản phẩm được
lưu trữ trên các bucket (thùng chứa) đám mây phân tán tại các khu vực như Singapore,
Indonesia, và Việt Nam. Ví dụ, trong sự kiện 11.11 năm 2024, Shopee xử lý hơn 150 triệu
lượt truy cập chỉ trong 24 giờ, với toàn bộ dữ liệu giao dịch hình ảnh sản phẩm được
lưu trữ và truy xuất tức thời nhờ hạ tầng đám mây.
Theo báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông (MIC) năm 2023, Shopee Việt Nam
hợp tác với các ncung cấp dịch vụ đám mây trong nước như Viettel Solutions FPT
Cloud, kết hợp với Google Cloud Platform (GCP), để lưu trữ dữ liệu người dùng. Dữ liệu
bao gồm thông tin nhân (họ tên, địa chỉ, số điện thoại), lịch sử mua sắm, và đánh giá sản
phẩm của hơn 20 triệu người bán người mua tại Việt Nam. Trong sự kiện 11.11 năm
2024, Shopee Việt Nam xử lý hơn 30 triệu đơn hàng, với toàn bộ dữ liệu được lưu trữ trên
FPT Cloud Storage, đảm bảo tốc độ truy cập nhanh tại các khu vực như Nội TP.HCM.
Chia sẻ dữ liệu: Shopee tích hợp API đám mây để chia sẻ dữ liệu với hơn 70 đối tác
logistics (như J&T Express, Ninja Van) ncung cấp thanh toán (ShopeePay, thẻ tín
dụng). dụ, thông tin đơn hàng được gửi tự động qua API bảo mật để tối ưu hóa tuyến
giao hàng, giảm thời gian giao từ 48 giờ xuống còn 24 giờ tại Việt Nam.
Shopee Việt Nam sử dụng API đám mây để chia sẻ dữ liệu với các đối tác logistics
trong nước như Viettel Post Giao Hàng Nhanh (GHN), giúp tối ưu hóa lộ trình giao
hàng. Theo nghiên cứu từ Đại học Bách Khoa TP.HCM (2023), việc chia sẻ dữ liệu qua
đám mây đã giảm thời gian giao hàng trung nh từ 48 giờ xuống còn 24 giờ tại các tỉnh
thành lớn.
Quy trình hoạt động chi tiết:
Thu thập dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ ứng dụng Shopee (dữ liệu giao dịch, đánh
giá, hành vi lướt web) và đồng bộ hóa theo thời gian thực.
Lưu trữ: Dữ liệu được hóa bằng thuật toán AES-256 lưu trữ trên các bucket
phân vùng (multi-region buckets) tại GCP, đảm bảo tính sẵn sàng 99,99%.
Quản lý truy cập: Shopee sử dụng Identity and Access Management (IAM) để cấp
quyền truy cập cho nhân viên nội bộ và đối tác, với xác thực đa yếu tố (MFA) bắt buộc.
lOMoARcPSD| 58448089
Chia sẻ: Dữ liệu được chia sẻ qua các liên kết bảo mật hoặc giao thức HTTPS, với
thời gian sống (TTL) giới hạn để tránh lạm dụng.
Lợi ích cụ thể:
Khả năng mở rộng linh hoạt: Trong mùa cao điểm 12.12 năm 2024, Shopee tăng
dung lượng lưu trữ từ 500 petabyte lên 700 petabyte trong 48 giờ, xử lý 200 triệu đơn ng
mà không bị gián đoạn.
Trong sự kiện 9.9 năm 2024, Shopee Việt Nam tăng gấp đôi dung lượng lưu trữ trên
Viettel Cloud, xử lý 15 triệu lượt truy cập mà không gián đoạn (theo VECOM).
Tiết kiệm chi phí: Shopee tiết kiệm khoảng 30% chi phí so với việc xây dựng trung
tâm dữ liệu riêng, với mô hình trả phí theo nhu cầu (pay-as-you-go) trên GCP.
Hiệu quả hợp tác: Shopee Seller Centre cho phép người n tải lên hình ảnh sản
phẩm (lên đến 10GB mỗi lần) và chia sẻ với khách hàng qua liên kết đám mây, tăng doanh
thu trung bình 15% mỗi tháng.
Shopee Seller Centre tại Việt Nam cho phép người bán tải lên hình ảnh sản phẩm (tối
đa 5GB), tăng doanh thu trung bình 20% mỗi tháng (nghiên cứu Đại học Kinh tế Quốc dân
2024).
Thách thức và giải pháp chi tiết:
Bảo mật dữ liệu: Năm 2023, Shopee bị tấn công giả mạo (phishing) ảnh hưởng
50.000 tài khoản tại Malaysia. Shopee đã triển khai công cụ Google Security Command
Center để phát hiện lỗ hổng và nâng cấp tường lửa đám mây (Cloud Firewall), giảm rủi ro
80%.
Theo báo cáo an ninh mạng của Cục An toàn Thông tin (2024), Shopee từng bị tấn
công phishing ảnh hưởng 10.000 tài khoản tại Việt Nam. Shopee đã hợp tác với Viettel
Cyber Security để triển khai tường lửa đám mây, giảm nguy cơ 75%.
Tốc độ truy cập tại khu vực nông thôn: Tại Việt Nam Indonesia, tốc độ internet
trung nh chỉ 20 Mbps, gây chậm trễ. Shopee triển khai Content Delivery Network (CDN)
của Cloudflare để lưu trữ dữ liệu gần người dùng, giảm thời gian tải từ 5 giây xuống còn 1
giây.
Tại các tỉnh miền núi, tốc độ internet trung bình chỉ 10 Mbps (MIC 2023). Shopee sử
dụng CDN của FPT Telecom để giảm thời gian tải xuống còn 2 giây.
1.4.2. Phân tích Big Data
Phân tích Big Data giúp Shopee tối ưu hóa chiến lược kinh doanh, từ nhân hóa
quảng cáo đến quản lý chuỗi cung ứng.
Ứng dụng thực tế tại Shopee:
lOMoARcPSD| 58448089
Shopee sử dụng Google BigQuery và Apache Spark trên GCP để phân tích dữ liệu
lớn từ hơn 1,5 tỷ lượt tương tác người dùng mỗi ngày (tính đến 2024). Ví dụ, trong sự kiện
9.9 năm 2024, Shopee phân tích dữ liệu hành vi mua sắm để dự đoán nhu cầu mặt hàng
điện tử tăng 40%, từ đó ưu tiên quảng cáo tồn kho. Hệ thống cũng hỗ trợ ShopeePay
phân tích thói quen thanh toán, với tỷ lsử dụng điện tử tăng từ 60% lên 75% tại Việt
Nam trong năm 2024.
Shopee Việt Nam sử dụng FPT Big Data Platform và Google BigQuery để phân tích
dữ liệu từ 50 triệu ợt tương tác người dùng mỗi ngày (VECOM 2024). Trong sự kiện
11.11 m 2024, Shopee phân tích dữ liệu mua sắm để dự đoán nhu cầu mặt ng thời trang
tăng 35%, từ đó điều chỉnh quảng cáo và tồn kho. Hệ thống ShopeePay tại Việt Nam cũng
phân tích thói quen thanh toán, với tỷ lsử dụng tăng từ 55% lên 70% trong m 2024
(nghiên cứu Đại học Bách Khoa Hà Nội).
Ứng dụng cụ thể: Shopee triển khai nh học máy (ML) để phân tích dữ liệu từ
50 triệu đánh giá sản phẩm, giúp phát hiện sản phẩm giả mạo cải thiện uy tín thương
hiệu.
Quy trình hoạt động chi tiết:
Thu thập dữ liệu: Dữ liệu thô từ ứng dụng (lượt xem, giỏ hàng, thời gian dừng lại
trên sản phẩm) được thu thập qua SDK đám mây.
Xử : Dữ liệu được nạp vào BigQuery, nơi sử dụng thuật toán K-means để phân khúc
khách hàng (ví dụ: nhóm mua sắm công nghệ, thời trang).
Phân tích thời gian thực: Dữ liệu được xử lý bằng Google Dataflow, cung cấp báo
cáo trong vòng 10 giây để điều chỉnh chiến dịch quảng cáo.
Ứng dụng kết quả: Đội ngũ marketing sử dụng Tableau (tích hợp với GCP) để tạo
dashboard, dự đoán doanh thu tăng 25% trong mùa lễ hội.
Lợi ích cụ thể:
nhân a: Shopee tăng tỷ lệ nhấp chuột (CTR) quảng cáo lên 18% nhờ đề xuất
sản phẩm dựa trên dữ liệu Big Data.
Quản lý tồn kho: Phân tích dự báo giúp Shopee giảm 30% hàng tồn kho thừa tại
thị trường Thái Lan năm 2024.
Cạnh tranh: So với Lazada (doanh thu 3.500 triệu USD năm 2024), Shopee cải thiện
tỷ lệ giữ chân khách hàng (retention rate) lên 70% nhờ phân tích hành vi.
Thách thức và giải pháp chi tiết:
Dữ liệu không đồng nhất: Dữ liệu từ Việt Nam (tiếng Việt) Indonesia (tiếng
Bahasa) khác nhau về ngôn ngữ và định dạng. Shopee sử dụng NLP (Natural Language
Processing) trên GCP để chuẩn hóa dữ liệu, đạt độ chính xác 95%.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58448089
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG KINH DOANH ĐỀTÀI :
Nghiên cứu công nghệ điện toán đám mây (cloud computing) - Ứng
dụng công nghệ điện toán đám mây trong lĩnh vực bán lẻ của doanh nghiệp Shopee
GVGD: TS. Vũ Thị Hải Lý, Trịnh Tuấn Ngọc Minh
Lớp Học Phần: 242_PCOM1111_06
Nhóm thực hiện: Nhóm 03
Hà Nội, 05/2025 LỜI CẢM ƠN lOMoAR cPSD| 58448089
Trước hết, nhóm 3 chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Trịnh Tuấn
Ngọc Minh cô Vũ Thị Hải Lý người đã giảng dạy nhiệt tình và truyền đạt những kiến
thức cơ bản, cần thiết đến chúng em. Từ đó, chúng em vận dụng những kiến thức này để
hoàn thành bài thảo luận một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, để hoàn thành bài thảo luận này
không thể không nhắc đến những đóng góp nhất định đến từ các thành viên của nhóm, cảm
ơn các bạn đã tham gia họp nhóm đầy đủ, tích cực nghiên cứu đề tài và làm bài.
Mặc dù nhóm đã cố gắng hoàn thành bài thảo luận trong phạm vi và khả năng cho
phép nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, nhóm em rất mong nhận được sự góp ý của
cô và các bạn để bài thảo luận của nhóm được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
BẢNG PHÂN CÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ NHIỆM VỤ ST Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ Đánh giá T 1 Phạm Thị Thanh Huyền 24D200075 2.1, 2.2 2 Đặng Văn Hưng 24D300076 Word 3 Đỗ Thị Thu Hương 24D300077 1.4.4- 1.4.6 4 Lê Thu Hường 24D300078 1.4.1- 1.4.3 5
Đỗ Đức Anh Khôi (Nhóm trưởng) 24D300079 2.3.5 6 Lê Xuân Lâm 24D300080 2.3.1- 2.3.3 7 Lý Thị Liền 24D300084 1.1, lời mở đầu 8 Bạch Thùy Linh 24D300081 1.2, 1.3 9 Nguyễn Phương Linh 24D300083 PowerPoint 10 Nguyễn Thị Thùy Linh 24D300138 2.3.4, kết luận LỜI MỞ ĐẦU
Trong kỉ nguyên hiện đại hóa ngày nay, công nghệ đã trở thành một yếu tố không thể
thiếu, giữ vai trò “xương sống” trong hầu hết đa lĩnh vực của cuộc sống. Dần dà, nhu cầu
xử lý và lưu trữ dữ liệu của mọi người ngày càng gia tăng, những cách thức lưu trữ cũng
như xử lý dữ liệu truyền thống trong hệ thống vật lý, nội bộ trước đây không còn đáp ứng
đủ không gian, hạn chế về chi phí,… đem lại nhiều bất tiện cho các hoạt động của người
dùng khi mà nhu cầu không ngừng tăng lên. Từ đây, đòi hỏi về một xu thế ứng dụng công
nghệ thông tin mới được đặt ra nhằm giải quyết vấn đề của bài toán này – một nơi mà ở đó lOMoAR cPSD| 58448089
người sử dụng sẽ có nhiều không gian để lưu trữ dữ liệu hơn cũng như có thể truy cập
những thông tin một cách linh hoạt mà chi phí là hợp lý, phù hợp.
Điện toán đám mây (Cloud computing) ra đời như một bước đột phá mới về giải pháp
lưu trữ dữ liệu, giải quyết được bài toán đặt ra trước đó và làm thay đổi mọi thứ - từ cách
chúng ta tiếp cận, truy cập dữ liệu cho đến cách chúng ta lưu trữ, truyền đạt những thông
tin, tri thức đó. Khi đó, với khả năng lưu trữ, truy cập dữ liệu lớn và mở rộng linh hoạt,
Điện toán đám mây đã nhanh chóng khẳng định được vai trò và sự hữu dụng của mình khi
xuất hiện trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống: y tế, giáo dục, kinh doanh….với nhiều thành
phần người sử dụng khác nhau: học sinh, sinh viên, doanh nghiệp,…đóng vai trò không
nhỏ trong nâng cao năng suất, tính linh hoạt và hiệu quả trong nhiều công việc cũng như
học tập. Shopee – một trong những nền tảng thương mại điện tử hàng đầu khu vực Đông
Nam Á – đã sớm nhận ra tiềm năng và giá trị của điện toán đám mây trong chiến lược phát
triển kinh doanh. Việc ứng dụng công nghệ này đã giúp Shopee nâng cao hiệu suất vận
hành, tối ưu trải nghiệm người dùng, đồng thời đảm bảo khả năng xử lý khối lượng dữ liệu
khổng lồ trong thời gian thực.
Bài tiểu luận này nhằm mục đích tìm hiểu tổng quan về công nghệ điện toán đám
mây, đồng thời phân tích cụ thể cách thức Shopee triển khai và khai thác hiệu quả công
nghệ này trong hoạt động bán lẻ. Qua đó, người viết mong muốn làm rõ vai trò của Cloud
Computing trong việc tạo dựng lợi thế cạnh tranh và phát triển bền vững cho doanh nghiệp
trong thời đại số hóa. MỤC LỤC
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 1
1.1. Khái niệm, sự hình thành và phát triển của công nghệ điện toán đám mây 1
1.1.1. Khái niệm công nghệ điện toán đám mây 1 1.1.2. Sự hình thành và phát triển điện toán đám mây 5
1.2. Nguyên lí hoạt động của điện toán đám mây 8
1.2.1. Kiến trúc của điện toán đám mây 8
1.2.2. Nguyên lí hoạt động 13
1.3. Vai trò của điện toán đám mây trong chuyển đổi số 15
1.4. Ứng dụng điện toán đám mây trong các lĩnh vực 18
1.4.1. Lưu trữ và chia sẻ dữ liệu người dùng 18 1.4.2. Phân tích Big Data 19
1.4.3. Sao lưu và khôi phục dữ liệu 21 1.4.4. Lưu trữ trang web 22 lOMoAR cPSD| 58448089
1.4.5. Thử nghiệm và phát triển phần mềm26 23
1.4.6. Quản lý doanh nghiệp 26
CHƯƠNG II : ỨNG DỤNG CỦA ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TRONG LĨNH
VỰCBÁN LẺ SHOPEE 28
2.1. Giới thiệu tổng quan về Shopee 34 28
2.2. Lý do doanh nghiệp Shopee ứng dụng điện toán đám mây 29
2.3. Ứng dụng điện toán đám mây trong Shopee 30
2.3.1. Ứng dụng điện toán đám mây trong hoạt động nội bộ 30
2.3.2. Cung cấp dịch vụ điện toán đám mây cho khách hàng 31
2.3.3. Lợi ích của điện toán đám mây đối với Shopee
38 2.3.4. Thuận lợi và khó
khăn khi ứng dụng điện toán đám mây đối với doanh nghiệp Shopee 40
2.3.5. Giải pháp và kiến nghị42 KẾT LUẬN 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
1.1. Khái niệm, sự hình thành và phát triển của công nghệ điện toán đám mây lOMoAR cPSD| 58448089
1.1.1. Khái niệm công nghệ điện toán đám mây
Theo Wikipedia: “Điện toán đám mây (cloud computing) là một mô hình điện toán có khả
năng co giãn (scalable), linh động và các tài nguyên thường được ảo hóa được cung cấp
như một dịch vụ trên mạng Internet".
Theo Ian Foster: “Một mô hình điện toán phân tán có tính co giãn lớn mà hướng theo co
giãn về mặt kinh tế, là nơi chứa các sức mạnh tính toán, kho lưu trữ, các nền tảng (platform)
và các dịch vụ được trực quan, ảo hóa và co giãn linh động, sẽ được phân phối theo nhu
cầu cho các khách hàng bên ngoài thông qua Internet".
Theo Viện quốc gia về chuẩn hóa và công nghệ của Mỹ (NIST): “Điện toán đám mây
là một mô hình xuất hiện ở khắp mọi nơi và dễ dàng, an toàn truy cập tới thông qua Internet
bằng các dịch vụ của các nhà cung cấp để chia sẻ các tài nguyên thông tin (ví dụ như là:
các tài nguyên về cấu hình, tài nguyên về mạng, tài nguyên máy chủ, tài nguyên lưu trữ,
....). Các tài nguyên thông tin này cung cấp nhanh giống như các dịch vụ của Internet".
Hình 1.1: Phác họa khái niệm điện toán đám mây
Hình 1.1 thể hiện các tài nguyên công nghệ như máy chủ, ứng dụng, dịch vụ sẽ được
lưu trữ trên đám mây. Các máy khách của người sử dụng truy cập vào đám mây qua mạng
và có thể truy cập tới các dịch vụ này bằng máy tính, laptop, di động hoặc các thiết bị PDA khác.
1.1.2. Sự hình thành và phát triển điện toán đám mây Sự hình thành lOMoAR cPSD| 58448089
Điện toán đám mây có nguồn gốc từ những năm 1950 khi máy tính lớn ra đời. Chi
phí phải trả các thiết bị máy tính lớn này quá lớn nên các tổ chức không thể mua chúng về
mặt kinh tế. Đây là thời điểm nảy sinh ý tưởng cung cấp quyền truy cập chia sẻ vào một
máy tính duy nhất được đưa ra cho các công ty để tiết kiệm chi phí.
Điện toán đám mây đã phát triển thông qua một số giai đoạn bao gồm lưới điện và
điện toán tiện ích, cung cấp dịch vụ ứng dụng (Application Service Provider), và phần mềm
như dịch vụ (Software as a Service).
Tuy nhiên, khái niệm tổng quát về việc phân phối tài nguyên tính toán thông qua một
mạng lưới toàn cầu bắt nguồn từ những năm 60.
JCR Licklider, người chịu trách nhiệm thiết lập ARPANET vào năm 1969, đã viết
một bài viết giới thiệu ý tưởng về một “mạng máy tính giữa các thiên hà”.
Tầm nhìn của ông đã cho phép mọi người trên toàn cầu được kết nối với nhau bằng
cách sử dụng các chương trình và dữ liệu ở bất cứ nơi nào. Margaret Lewis, giám đốc tiếp
thị sản phẩm của AMD giải thích: “Đó là một tầm nhìn có vẻ rất giống như những gì chúng
ta đang gọi điện toán đám mây”.
Nhà khoa học John McCarthy đã đưa ra ý tưởng về tính toán được giao như làmột
tiện ích công cộng, giống như các văn phòng dịch vụ trong những năm 60.
Trong những năm 1970, xuất hiện một hệ điều hành có tên là VM. Hệ điều hành này
có thể chạy trên mọi máy ảo, có bộ nhớ riêng và các cơ sở hạ tầng khác, cho phép chia sẻ
tài nguyên dữ liệu. Điều này khiến cho khái niệm ảo hóa trong máy tính trở nên phổ biến.
Kể từ những năm 60, điện toán đám mây đã phát triển cùng với một số ngành, với
Web 2.0 là sự phát triển gần đây nhất. Tuy nhiên, điện toán đám mây cho công chúng có
được một thành tựu phát triển kể từ khi có băng thông kết nối với Internet tăng lên đáng kể trong những năm 1990.
Quá trình phát triển
Giai đoạn đầu những năm 1990:
Sự ra đời của Apple và Microsoft vào năm 1981 đã mang đến sự phát triển mới mẻ
cho Internet. Từ đó, lượng người quan tâm đến lĩnh vực mạng cũng tăng nhanh. Sau đó,
IBM tiếp tục phát hành lô PC đầu tiên chạy hệ điều hành MAC. Sự kiện này đã đặt ra cơ
sở vững chắc cho sự phát triển của công nghệ thông tin vào đầu những năm 1990.
Tiếp theo là sự ra đời của World Wide Web (WWW). Đây là cách thức kết nối hiện
đại, mới mẻ, lần đầu tiên được xuất bản bởi Cern. Trình duyệt này đã có bước tiến vượt
bậc khoảng 2 năm sau đó. Mặc dù là sản phẩm công nghệ mới nhưng người dùng vẫn đánh
giá cao điện toán đám mây vì nó hiện đại và dễ sử dụng. Đặc biệt, nhiều quốc gia đã xin
phép công nghệ cho các doanh nghiệp tư nhân nhỏ. lOMoAR cPSD| 58448089
Ngoài ra, một số hệ điều hành mới, chẳng hạn như Windows và Microsoft, liên tục
nhận được các bản cập nhật và phát hành phiên bản tốt nhất. Mục tiêu của điều này là mở
rộng dịch vụ Internet trong cuộc sống. Đồng thời, nó cũng tạo đòn bẩy cho sự phát triển
không ngừng của điện toán đám mây trong tương lai.
Giai đoạn cuối những năm 1990:
Salesforce.com, được ra mắt vào cuối năm 1990 và nhanh chóng trở thành trang web
thương mại đầu tiên cung cấp các ứng dụng thương mại. Mô hình này cho phép chủ đầu tư
nhanh chóng đưa sản phẩm đến tay người dùng và đa dạng hóa các phương thức bán hàng.
Từ đó, các hoạt động kinh doanh trở nên hiệu quả hơn.
Một số lượng lớn các cá nhân và doanh nghiệp đã nhận ra lợi ích của máy chủ đám
mây và bắt đầu sử dụng chúng thông qua Email và Yahoo. Không chỉ vậy, các doanh nghiệp
cũng thấy rõ lợi ích của điện toán đám mây trong quá trình cung cấp dịch vụ cho đối tác
hoặc vận hành dữ liệu nội bộ.
Do đó, Salesforce.com trở thành trang web đỉnh cao hạng nhất vào năm 1999. Nó cho
phép bất kỳ người dùng nào sử dụng thiết bị kết nối Internet đều tìm kiếm được thông tin.
Sự kiện này đã mở ra một thời kỳ điện toán đám mây hoàn toàn mới.
Giai đoạn đầu những năm 2000:
Phiên bản Amazon Web Services ra mắt năm 2002, bao gồm các dịch vụ dựa trên đám
mây như lưu trữ, tính toán và ngay cả trí tuệ nhân tạo thông qua Amazon Mechanical Turk
đã tạo nên một bước đột phá lớn trong lịch sử phát triển điện toán đám mây. Vào thời điểm
năm 2000, đây là trang thương mại lớn nhất với rất lớn lượng người tham gia. Trong suốt
quá trình hoạt động, Amazon dần thay đổi theo hướng khoa học hơn về giao diện và các
phương thức mua bán điện tử của mình.
bắt đầu xuất hiện vào năm 2004. Nó cho phép người dùng cập nhật và trao đổi nhanh
chóng. Facebook được coi là một trong những ứng dụng phổ biến nhất của công nghệ điện
toán đám mây. Ứng dụng mang nhiều lợi thế vượt trội khiến người tiêu dùng rất hài lòng.
Giai đoạn cuối những năm 2000:
Dịch vụ Elastic Compute Cloud (EC2) của Amazon đã được phát hành lần nữa vào
năm 2006. Nó cho phép các công ty sử dụng khả năng của bộ xử lý để thực hiện các ứng
dụng cá nhân. Cũng trong năm này, Google ra mắt dịch vụ kỹ thuật Google Docs có thể
chia sẻ trực tiếp tài liệu với người sử dụng. Do đó, ngày càng có nhiều người biết đến dịch
vụ điện toán đám mây.
Năm 2007, Google, IBM và một số trường đại học đã tham gia vào nghiên cứu dự án
điện toán đám mây với quy mô lớn.
Eucalyptus là mã nguồn mở đầu tiên cho API AWS vào đầu năm 2008, cho phép triển
khai các đám mây riêng tư. Bằng cách tài trợ cho dự án kho lưu trữ, OpenNebula đã trở lOMoAR cPSD| 58448089
thành công cụ mã nguồn mở đầu tiên thực hiện các tính năng đám mây riêng, đám mây lai
và liên hoàn các đám mây. Trong năm đó, việc cung cấp chất lượng dịch vụ (QoS) để đảm
bảo hoạt động của đám mây, do uỷ ban IRMOS tài trợ, đã được chú trọng. Đến giữa năm
2008, Gartner nhận ra rằng điện toán đám mây có thể được sử dụng để cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Năm 2009 đã chứng kiến một sự thay đổi đáng chú ý khi Google và các công ty khác
bắt đầu cung cấp các ứng dụng doanh nghiệp dựa trên trình duyệt, như Google Apps.
Tới năm 2010, điện thoại thông minh và máy tính bảng ra đời. Chúng đã tạo nên lịch
sử phát triển điện toán đám mây toàn diện và trở thành công cụ hỗ trợ đáng kể cho con
người. Cloud Computing ngày càng trở nên phổ biến. Amazon cung cấp các sản phẩm quản
lý thông minh dựa trên công nghệ đám mây như Amazon S3. Ngoài ra, các công ty như
Google, EXA, Microsoft, HP... cũng tham gia vào việc phát triển mô hình mạng này.
1.2. Nguyên lí hoạt động của điện toán đám mây
1.2.1. Kiến trúc của điện toán đám mây
Về cơ bản, kiến trúc điện toán đám mây được chia thành hai thành phần chính: Front
end (giao diện người dùng) và Back end (hệ thống xử lý phía sau). Hai phần này tương tác
chặt chẽ với nhau thông qua mạng Internet, tạo nên một hệ thống linh hoạt, mạnh mẽ và có
khả năng phục vụ hàng triệu người dùng cùng lúc.
1.2.1.1. Front end
Front end là phần mà người dùng cuối trực tiếp tương tác, thường là thông qua trình
duyệt web, ứng dụng trên thiết bị di động hoặc phần mềm máy tính. Nó bao gồm giao diện
người dùng (User Interface) – nơi người dùng thực hiện các thao tác như truy cập dữ liệu,
lưu trữ tệp tin, cấu hình tài nguyên hoặc sử dụng các phần mềm dịch vụ như Google Docs,
Dropbox, hay các nền tảng quản lý máy chủ ảo như AWS Management Console. Ngoài ra,
Front end còn yêu cầu các phần mềm hoặc giao thức kết nối cần thiết để đảm bảo quá trình
truyền tải dữ liệu giữa người dùng và nền tảng đám mây diễn ra thuận lợi, an toàn và ổn
định. Giao diện Front end cần được thiết kế tối ưu, thân thiện, dễ sử dụng nhưng vẫn đảm
bảo khả năng bảo mật cao, đặc biệt khi xử lý dữ liệu nhạy cảm của người dùng.
a. Client Infrastructure – Cơ sở hạ tầng của khách hàng
Client Infrastructure (cơ sở hạ tầng của khách hàng) là thành phần đầu tiên và quan
trọng nhất ở phía Front end trong kiến trúc điện toán đám mây, đóng vai trò là điểm tiếp
xúc trực tiếp giữa người dùng và hệ thống.
Thành phần này bao gồm các thiết bị đầu cuối như máy tính để bàn, laptop, máy tính
bảng, điện thoại thông minh, nơi người dùng truy cập dịch vụ đám mây thông qua trình
duyệt web, ứng dụng chuyên dụng hoặc phần mềm khách. Giao diện người dùng (GUI)
giúp người dùng tương tác dễ dàng với các dịch vụ như Google Workspace, Microsoft 365,
hay các công cụ SaaS khác trong quản lý, lưu trữ và xử lý dữ liệu. b. Internet lOMoAR cPSD| 58448089
Internet là yếu tố then chốt trong kiến trúc điện toán đám mây, đóng vai trò cầu nối
giữa Front end (người dùng) và Back end (hệ thống xử lý). Không có Internet, mô hình
điện toán đám mây không thể hoạt động vì toàn bộ dịch vụ được cung cấp từ xa qua môi
trường mạng. Internet giúp truyền tải dữ liệu liên tục giữa người dùng và trung tâm dữ liệu.
Mọi thao tác như đăng nhập, truy vấn, tải lên, chỉnh sửa hay nhận phản hồi đều được thực
hiện thông qua kết nối mạng.
Để vận hành hiệu quả, điện toán đám mây đòi hỏi kết nối Internet có độ trễ thấp, băng
thông cao và độ tin cậy lớn. Ngoài ra, các giao thức bảo mật như HTTPS, SSL/TLS, VPN...
được sử dụng để đảm bảo an toàn dữ liệu trong quá trình truyền tải.
1.2.1.2. Backend
Back end là phần hậu trường xử lý mọi yêu cầu từ người dùng, quản lý tài nguyên,
cơ sở dữ liệu và đảm bảo hiệu suất của toàn bộ hệ thống. Thành phần này bao gồm máy
chủ vật lý và ảo (VMs), hệ thống lưu trữ, công nghệ ảo hóa, cân bằng tải, và các công cụ
bảo mật. Tất cả được điều phối bởi hệ thống quản trị trung tâm, giúp phân phối và tối ưu
tài nguyên hiệu quả. Nhờ vậy, hệ thống có thể xử lý hàng triệu yêu cầu cùng lúc mà vẫn
đảm bảo ổn định và tin cậy cao. Một điểm nổi bật là khả năng tự động mở rộng
(autoscaling), giúp hệ thống điều chỉnh tài nguyên theo lưu lượng thực tế, duy trì hiệu suất
mà không lãng phí chi phí.
a. Application – Ứng dụng
Application – Ứng dụng trong điện toán đám mây là lớp trung gian giữa người dùng
và các dịch vụ nền tảng, cho phép truy cập và sử dụng tài nguyên một cách tiện lợi. Đây
có thể là các phần mềm văn phòng trực tuyến, hệ thống kế toán, quản lý doanh nghiệp hay
công cụ hỗ trợ lập trình, được truy cập qua trình duyệt web, ứng dụng di động hoặc phần mềm máy tính.
Các ứng dụng đám mây do Google, Amazon, Microsoft, IBM, ... phát triển phục vụ
đa dạng mục đích như học tập, thương mại điện tử, nghiên cứu khoa học, v.v. Chúng nổi
bật ở khả năng truy cập mọi lúc, mọi nơi chỉ cần có Internet, không cần cài đặt hay cập
nhật thủ công, và tích hợp tốt với các dịch vụ khác trong hệ sinh thái.
Ngoài ra, các ứng dụng này có khả năng mở rộng linh hoạt, xử lý đồng thời nhiều yêu
cầu người dùng mà vẫn đảm bảo hiệu suất. Việc triển khai trên đám mây giúp doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí hạ tầng, rút ngắn thời gian phát triển và tăng cường tính linh hoạt so với
phần mềm truyền thống. b. Service – Dịch vụ
Trong kiến trúc điện toán đám mây, Service (dịch vụ) là phần quan trọng nhất giúp
định hình cách thức mà người dùng hoặc doanh nghiệp sử dụng và tương tác với tài nguyên
công nghệ thông tin. Đây chính là những gói giải pháp, công cụ và nền tảng mà nhà cung
cấp đám mây phát triển nhằm phục vụ các mục đích sử dụng khác nhau, tùy theo nhu cầu
và quy mô của từng đối tượng khách hàng. lOMoAR cPSD| 58448089
Hiện nay, mô hình dịch vụ trong điện toán đám mây được chia thành ba nhóm chính,
thường được gọi bằng tên viết tắt: SaaS (Software as a Service), PaaS (Platform as a
Service) và IaaS (Infrastructure as a Service). Mỗi loại dịch vụ này tương ứng với một cấp
độ khác nhau trong chuỗi giá trị của hệ thống CNTT.
SaaS (Software as a Service) – Phần mềm như một dịch vụ: Đây là mức độ dịch vụ
phù hợp nhất với khách hàng là người dùng cuối bởi nó không đòi hỏi cao về trình độ công
nghệ thông tin hay kĩ thuật máy tính. Sản phẩm đưa tới người dùng được quản lý và vận
hành bởi một nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây. Một ví dụ thường thấy của SaaS là
dịch vụ email nền web, ví dụ như Gmail, Yahoo, Outlook, Icloud, Dropbox, GG drive.
PaaS (Platform as a Service) – Nền tảng như một dịch vụ: PaaS thường thích hợp với
các nhà phát triển phần mềm hoặc các công ty muốn tự xây dựng phần mềm cho riêng
mình. Nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp các yếu tố từ máy chủ, phần mềm, cơ sở dữ liệu
cho đến các cổng kết nối, khách hàng chỉ cần đưa các file *.html của mình lên đó và chạy.
Ở mô hình PaaS này thì sự kiểm soát của khách hàng với chiếc máy chủ bị giới hạn lại rất
nhiều, khi đó một máy chủ thường sẽ được chia sẻ giữa nhiều người dùng PaaS với nhau
để tiết kiệm chi phí (tức là tiền mua dịch vụ rẻ hơn).
IaaS (Infrastructure as a Service) – Hạ tầng như một dịch vụ: Đây là mức cơ bản nhất
của dịch vụ điện toán đám mây. Các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây dạng IaaS
sẽ đưa cho khách hàng một "máy chủ trên mây" với CPU, RAM, ổ cứng (SSD hoặc HDD)
tùy theo nhu cầu. IaaS không được thiết kế cho người dùng cuối, mà chủ yếu cho những
người muốn có một nơi để triển khai phần mềm của mình, có thể là lập trình viên, một
công ty hay một đơn vị phát hành web.
c. Runtime Cloud – Môi trường thực thi trên đám mây
Runtime Cloud cung cấp môi trường thực thi cho các ứng dụng trên nền tảng điện
toán đám mây. Nó đóng vai trò trung gian giữa mã nguồn và phần cứng, đảm bảo ứng dụng
chạy ổn định và tương thích với môi trường. Thành phần này bao gồm các thư viện, máy
ảo, và công cụ cần thiết, giúp ứng dụng vận hành mà không cần cấu hình thêm. Khi triển
khai ứng dụng lên các nền tảng như AWS Lambda, Google App Engine hay Azure
Functions, Runtime Cloud tự động tạo môi trường, cấp phát tài nguyên và theo dõi hoạt
động, giúp tối ưu chi phí và hiệu suất. Ngoài ra, Runtime Cloud hỗ trợ triển khai đa ngôn
ngữ và tích hợp linh hoạt với các dịch vụ khác như cơ sở dữ liệu, hệ thống lưu trữ và bảo
mật, tạo thuận lợi cho phát triển ứng dụng hiện đại. d. Storage – Lưu trữ
Storage (Lưu trữ) là thành phần quan trọng trong điện toán đám mây, nơi lưu trữ dữ
liệu của người dùng và hệ thống, bao gồm tài liệu, cơ sở dữ liệu, hình ảnh, video và các
thông tin khác. Dữ liệu được lưu trữ trên các hệ thống ổ cứng phân tán tại các trung tâm
dữ liệu trên toàn cầu, đảm bảo tính sẵn sàng cao, khả năng phục hồi và bảo mật chặt chẽ
để bảo vệ khỏi các rủi ro như lỗi phần cứng, mất điện hay tấn công mạng. lOMoAR cPSD| 58448089
Hiện nay, có ba mô hình lưu trữ chính tương ứng với ba mô hình triển khai điện toán
đám mây đã được đề cập trước đó:
• Đám mây công cộng (Public Cloud): Dữ liệu được lưu trữ trên hệ thống của nhàcung
cấp dịch vụ như Google Cloud, Amazon S3, Microsoft Azure. Đây là hình thức phổ biến
nhất, phù hợp với cá nhân hoặc doanh nghiệp nhỏ do chi phí thấp, dễ triển khai và không cần quản lý hạ tầng.
• Đám mây riêng (Private Cloud): Dữ liệu được lưu trữ trên hệ thống riêng do tổchức
tự triển khai và quản lý, thường nằm trong nội bộ công ty hoặc tổ chức lớn. Hình thức này
phù hợp với các đơn vị yêu cầu bảo mật cao hoặc có quy định riêng về quản lý dữ liệu.
• Đám mây lai (Hybrid Cloud): Kết hợp cả lưu trữ công cộng và riêng, cho phépdoanh
nghiệp linh hoạt hơn trong việc phân phối dữ liệu. Dữ liệu nhạy cảm có thể được lưu trữ
trong đám mây riêng, trong khi dữ liệu phổ thông có thể đặt ở đám mây công cộng để tiết
kiệm chi phí và tài nguyên. e. Infrastructure – Cơ sở hạ tầng
Infrastructure (Cơ sở hạ tầng) là lớp nền kỹ thuật quan trọng trong điện toán đám mây,
cung cấp tài nguyên cần thiết cho các dịch vụ và ứng dụng. Nó bao gồm máy chủ vật lý và
ảo, bộ nhớ, hệ thống lưu trữ, mạng và thiết bị bảo mật, được quản lý tại các trung tâm dữ
liệu của các nhà cung cấp lớn như AWS, Microsoft Azure, Google Cloud. Hạ tầng đám
mây đảm bảo độ sẵn sàng cao, khả năng chịu lỗi và mở rộng linh hoạt, giúp doanh nghiệp
dễ dàng điều chỉnh tài nguyên mà không cần đầu tư vào cơ sở vật chất. Các công cụ quản
trị tự động giúp tối ưu tài nguyên, giảm chi phí và tăng tốc triển khai. f. Management – Quản lý
Khả năng quản lý (Management) là yếu tố không thể thiếu trong hệ thống điện toán
đám mây. Thành phần này chịu trách nhiệm giám sát, kiểm soát và điều phối hoạt động của
toàn bộ tài nguyên đang được sử dụng trên đám mây. Từ khía cạnh người dùng, đây là nơi
họ có thể xem xét, điều chỉnh và tối ưu hóa các dịch vụ đang triển khai.
Thông qua bảng điều khiển (dashboard) hoặc API, người dùng có thể dễ dàng: •
Theo dõi tình trạng hoạt động của máy chủ, bộ nhớ, dung lượng lưu trữ,... •
Kiểm tra mức sử dụng tài nguyên theo thời gian thực. •
Thiết lập chính sách tự động hóa (auto-scaling, auto-backup). •
Phân quyền truy cập cho người dùng nội bộ. •
Quản lý chi phí và lập kế hoạch ngân sách cho các dịch vụ đang sử dụng.
Với khả năng quản lý mạnh mẽ và minh bạch, các doanh nghiệp có thể phân bổ tài
nguyên hợp lý, ngăn ngừa lãng phí và nâng cao hiệu quả hoạt động toàn diện cho hệ thống
CNTT của mình. g. Security – Bảo mật lOMoAR cPSD| 58448089
Trong bối cảnh dữ liệu ngày càng trở thành "tài sản số", bảo mật (Security) chính là
yếu tố then chốt để đánh giá chất lượng của một hệ thống điện toán đám mây. Không chỉ
là rào cản chống lại các cuộc tấn công mạng hay xâm nhập trái phép, bảo mật trong điện
toán đám mây còn bao gồm cả: •
Mã hóa dữ liệu (encryption) khi lưu trữ và truyền tải. •
Xác thực người dùng nhiều lớp (multi-factor authentication – MFA). •
Phân quyền truy cập (access control). •
Giám sát liên tục (continuous monitoring). •
Phòng chống xâm nhập (intrusion detection and prevention systems – IDPS).
Các nhà cung cấp dịch vụ đám mây lớn thường tuân thủ hàng loạt tiêu chuẩn bảo mật
quốc tế như ISO/IEC 27001, SOC 2, GDPR, HIPAA (cho y tế),... giúp đảm bảo tính pháp
lý và an toàn dữ liệu cho người dùng cá nhân và doanh nghiệp.
Người dùng cũng nên có vai trò chủ động trong việc thiết lập và kiểm soát các chính
sách bảo mật, nhằm giảm thiểu rủi ro từ chính nội bộ hệ thống (ví dụ: rò rỉ dữ liệu do cấu
hình sai, người dùng bị lộ mật khẩu...).
Sự kết hợp hài hòa giữa Front end và Back end là yếu tố cốt lõi quyết định thành công
của kiến trúc điện toán đám mây, tạo nên một hệ thống toàn diện, mạnh mẽ và hiệu quả
trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng đa dạng và ngày càng cao của cá nhân, doanh nghiệp
cũng như các tổ chức lớn trên toàn cầu. Front end mang đến giao diện trực quan, dễ dàng
tiếp cận và sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng cuối tương tác với các dịch vụ
đám mây, trong khi đó Back end cung cấp nền tảng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ mạnh mẽ,
xử lý khối lượng lớn dữ liệu và đảm bảo mọi hoạt động được vận hành trơn tru, bảo mật
và hiệu quả. Mối quan hệ này không chỉ là một sự kết hợp về kỹ thuật mà còn phản ánh
một mô hình linh hoạt, giúp tối ưu hóa cả hai phía trong việc triển khai và vận hành các dịch vụ đám mây. lOMoAR cPSD| 58448089
1.2.2. Nguyên lí hoạt động
Điện toán đám mây là một mô hình cung cấp tài nguyên máy tính (bao gồm phần
mềm, phần cứng, lưu trữ, năng lực xử lý và các dịch vụ liên quan) thông qua mạng Internet.
Thay vì phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng CNTT truyền thống như máy chủ vật lý, ổ cứng hay
phần mềm cài đặt thủ công, người dùng có thể truy cập và sử dụng các dịch vụ cần thiết
chỉ với một thiết bị có kết nối mạng. Điện toán đám mây vận hành dựa trên sự phối hợp
đồng bộ giữa nhiều lớp công nghệ và thành phần khác nhau để mang đến trải nghiệm nhanh
chóng, linh hoạt và an toàn cho người dùng.
1.2.2.1. Gửi yêu cầu từ phía người dùng
Toàn bộ quá trình bắt đầu khi người dùng đưa ra một yêu cầu cụ thể – chẳng hạn như
truy cập một file, mở một ứng dụng, hoặc khởi tạo một máy ảo. Điều này có thể được thực hiện qua:
- Trình duyệt web (như Chrome, Firefox).
- Ứng dụng chuyên dụng (như OneDrive, Google Docs, Dropbox).
- API hoặc phần mềm trung gian được phát triển riêng cho doanh nghiệp.
Người dùng chỉ cần kết nối Internet, không cần biết các thao tác kỹ thuật phức tạp
đằng sau. Hệ thống tiếp nhận yêu cầu này thông qua lớp Front end – là phần tiếp xúc trực
tiếp với người dùng, đóng vai trò như "cửa ngõ" vào thế giới điện toán đám mây
1.2.2.2. Xử lý yêu cầu ở Front end
Front end bao gồm tất cả những thành phần giúp người dùng tương tác dễ dàng với hệ thống, như:
- Giao diện người dùng (User Interface – UI): nơi người dùng thao tác, ví dụ nhưtrang
Google Drive, form đăng nhập, hay nút “Tạo tài liệu mới”.
- Ứng dụng khách (Client application): phần mềm cài đặt hoặc công cụ web dùng
đểxử lý sơ bộ yêu cầu.
Sau khi người dùng thao tác, Front end sẽ chuyển tiếp thông tin sang Back end thông
qua mạng Internet, đảm bảo rằng dữ liệu truyền đi được mã hóa và bảo mật.
1.2.2.3. Phân tích và xử lý yêu cầu ở Back end
Back end là trái tim của hệ thống điện toán đám mây – nơi thực hiện phần lớn các
công việc quan trọng, bao gồm:
- Máy chủ (servers): thực hiện xử lý và lưu trữ dữ liệu.
- Cơ sở dữ liệu (databases): nơi lưu trữ tài liệu, thông tin người dùng, nhật ký hoạtđộng. lOMoAR cPSD| 58448089
- Công nghệ ảo hóa (virtualization): cho phép tạo ra các máy ảo giúp sử dụng
tàinguyên hiệu quả hơn.
- Mô-đun điều phối (orchestration layer): đảm nhận việc phân phối tài nguyên
đếnđúng nơi và đúng lúc.
- Lớp bảo mật (security layer): kiểm soát truy cập, phát hiện mối đe dọa và mã hóadữ liệu.
Hệ thống Back end sẽ tiếp nhận yêu cầu từ Front end, xác thực thông tin, phân tích
yêu cầu và quyết định xem cần dùng bao nhiêu tài nguyên để thực hiện tác vụ đó.
1.2.2.4. Cấp phát tài nguyên theo yêu cầu
Một trong những điểm mạnh của điện toán đám mây là khả năng "on-demand" (cấp
phát theo nhu cầu), nghĩa là:
- Khi người dùng cần thêm tài nguyên (ví dụ: thêm bộ nhớ, tăng tốc xử lý), hệthống
sẽ tự động mở rộng quy mô (scaling up).
- Ngược lại, nếu nhu cầu giảm, hệ thống sẽ thu hẹp lại (scaling down) để tránh lãngphí
tài nguyên và giảm chi phí.
Nhờ công nghệ ảo hóa và các thuật toán tự động hóa thông minh, việc cấp phát này
có thể diễn ra trong vài giây, không ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng.
1.2.2.5. Phản hồi kết quả cho người dùng
Khi yêu cầu được xử lý xong (ví dụ: file được mở, trang web được hiển thị, hoặc máy
ảo được khởi tạo), kết quả sẽ được gửi trả lại thông qua Front end. Người dùng thấy ngay kết quả qua:
- Giao diện đồ họa (GUI).
- Thông báo trong ứng dụng.
- Email hoặc tin nhắn xác nhận (nếu có cài đặt).
Tất cả diễn ra gần như trong thời gian thực, khiến người dùng có cảm giác như đang
thao tác trên chính thiết bị của mình – dù thực chất mọi xử lý đều được thực hiện từ xa.
1.2.2.6. Kiểm soát, theo dõi và quản lý hệ thống
Cuối cùng, hệ thống điện toán đám mây còn cung cấp cho người dùng và doanh
nghiệp các bảng điều khiển quản trị (dashboard) mạnh mẽ, cho phép:
- Giám sát hiệu suất hệ thống, theo dõi mức sử dụng CPU, RAM, bộ nhớ.
- Cấu hình quyền truy cập, phân quyền người dùng, mã hóa tài liệu.
- Thiết lập chính sách sao lưu, khôi phục dữ liệu và cảnh báo khi vượt mức tàinguyên. lOMoAR cPSD| 58448089
- Quản lý chi phí dựa trên lượng tài nguyên sử dụng thực tế.
Người quản trị có thể điều khiển toàn bộ hạ tầng từ xa thông qua vài cú click chuột –
không cần chạm vào bất kỳ phần cứng vật lý nào.
Tóm lại, cách hoạt động của điện toán đám mây là sự kết hợp hài hòa giữa nhiều lớp
công nghệ – từ giao diện người dùng đến tầng xử lý dữ liệu – để tạo nên một hệ thống có
khả năng mở rộng nhanh, dễ dàng triển khai và vận hành gần như tức thì. Mô hình này
không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân và doanh nghiệp mà còn là nền tảng không thể thiếu
cho các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), blockchain,
và Internet vạn vật (IoT).
1.3. Vai trò của điện toán đám mây trong chuyển đổi số
Trong bối cảnh kỷ nguyên số đang định hình lại mọi mặt của đời sống và kinh doanh,
chuyển đổi số đã trở thành một yêu cầu sống còn đối với các tổ chức và doanh nghiệp muốn
duy trì tính cạnh tranh, tối ưu hóa hoạt động và mang lại những giá trị mới cho khách hàng.
Điện toán đám mây nổi lên như một xương sống công nghệ, một chất xúc tác mạnh mẽ
thúc đẩy quá trình này diễn ra nhanh chóng, hiệu quả và bền vững. Vai trò của điện toán
đám mây không chỉ giới hạn ở việc cung cấp cơ sở hạ tầng mà còn lan rộng đến việc định
hình lại cách thức các tổ chức tư duy, vận hành và tương tác với thế giới.
Kiến tạo hạ tầng số linh hoạt và vô hạn:
Không giống mô hình IT truyền thống với hạn chế về phần cứng và khả năng mở
rộng, điện toán đám mây cung cấp hạ tầng linh hoạt, có thể co giãn gần như vô hạn.
- Mở rộng theo nhu cầu: Doanh nghiệp dễ dàng tăng/giảm dung lượng lưu trữ,
tínhtoán, băng thông chỉ trong vài cú nhấp chuột. Ví dụ, website thương mại điện tử có thể
tự động tăng tài nguyên vào dịp Black Friday rồi thu hẹp lại sau đó, tiết kiệm chi phí hiệu quả.
- Linh hoạt trong lựa chọn dịch vụ: Từ IaaS, PaaS đến SaaS, doanh nghiệp có thểchọn
đúng loại dịch vụ phù hợp với từng giai đoạn. Ví dụ, startup có thể bắt đầu với IaaS để chủ
động hạ tầng, rồi chuyển sang PaaS để tập trung phát triển ứng dụng.
Tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động:
Điện toán đám mây mang lại những lợi ích kinh tế rõ rệt, giúp các tổ chức tái cấu trúc
chi phí IT và tập trung nguồn lực vào các hoạt động cốt lõi.
- Loại bỏ chi phí đầu tư ban đầu (CapEx to OpEx): Thay vì phải đầu tư một khoảntiền
lớn vào việc mua sắm, xây dựng và duy trì cơ sở hạ tầng vật lý, doanh nghiệp chuyển sang
mô hình chi phí hoạt động (OpEx), trả tiền theo mức sử dụng. Điều này giúp giảm rào cản
gia nhập cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) và giải phóng nguồn vốn cho các hoạt
động tăng trưởng khác. lOMoAR cPSD| 58448089
- Giảm chi phí vận hành: Nhà cung cấp đám mây đảm nhận việc bảo trì, cập nhật,vá
lỗi, giúp giảm tải cho đội ngũ IT và loại bỏ chi phí về điện, làm mát, không gian máy chủ.
- Tối ưu hiệu suất: Hạ tầng hiện đại, khả năng tự động mở rộng và cân bằng tải
đảmbảo ứng dụng hoạt động mượt mà ngay cả khi lưu lượng truy cập tăng cao Thúc đẩy
sự đổi mới và tăng tốc quá trình phát triển:

Điện toán đám mây trở thành một bệ phóng cho sự đổi mới, cung cấp các công cụ và
dịch vụ giúp doanh nghiệp thử nghiệm ý tưởng mới nhanh chóng và đưa sản phẩm ra thị trường sớm hơn.
- Tiếp cận công nghệ tiên tiến: Các nền tảng đám mây tích hợp sẵn AI, ML, IoT,Big
Data, serverless, blockchain…, cho phép doanh nghiệp dễ dàng ứng dụng vào các giải pháp
số. Ví dụ, một công ty bán lẻ có thể dùng AI trên đám mây để phân tích hành vi người mua
và cá nhân hóa trải nghiệm.
- Môi trường phát triển linh hoạt: Dịch vụ PaaS cung cấp môi trường phát triển đầyđủ,
hỗ trợ cộng tác nhóm hiệu quả và triển khai ứng dụng nhanh theo Agile và DevOps.
- Serverless: Cho phép lập trình viên tập trung vào viết mã mà không cần quản lý
hạtầng, rút ngắn thời gian triển khai và giảm chi phí.
Mở rộng phạm vi tiếp cận và nâng cao trải nghiệm khách hàng:
Điện toán đám mây giúp doanh nghiệp vượt qua các rào cản địa lý và cung cấp trải
nghiệm khách hàng nhất quán và cá nhân hóa.
- Khả năng truy cập toàn cầu: Dữ liệu và ứng dụng trên đám mây có thể được truycập
từ mọi nơi trên thế giới có kết nối internet, giúp doanh nghiệp dễ dàng mở rộng thị trường
và phục vụ khách hàng ở mọi khu vực.
- Cá nhân hóa trải nghiệm: Với khả năng phân tích dữ liệu lớn trên nền tảng đámmây,
doanh nghiệp có thể hiểu rõ hơn về nhu cầu và sở thích của từng khách hàng, từ đó cung
cấp các sản phẩm, dịch vụ và tương tác được cá nhân hóa, nâng cao sự hài lòng và lòng
trung thành của khách hàng.
- Kênh tương tác đa dạng: Điện toán đám mây hỗ trợ việc tích hợp nhiều kênhtương
tác với khách hàng (website, ứng dụng di động, mạng xã hội, chatbot) một cách liền mạch,
mang lại trải nghiệm omnichannel nhất quán.
Tăng cường bảo mật và đảm bảo tuân thủ:
Mặc dù ban đầu có những lo ngại về bảo mật, điện toán đám mây hiện nay cung cấp
các giải pháp bảo mật toàn diện và tiên tiến, đồng thời giúp doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu về tuân thủ. lOMoAR cPSD| 58448089
- Bảo mật nhiều lớp: Các nhà cung cấp đám mây triển khai các biện pháp bảo mậttoàn
diện như mã hóa dữ liệu, kiểm soát truy cập nghiêm ngặt, chống DDoS và phát hiện xâm nhập.
- Công cụ bảo mật tích hợp: Cung cấp sẵn các dịch vụ như quản lý danh tính
(IAM),tường lửa, chống phần mềm độc hại và các tính năng tuân thủ bảo mật.
- Đáp ứng tiêu chuẩn pháp lý: Hạ tầng đám mây thường đạt các chứng nhận
nhưGDPR, HIPAA, ISO 27001, giúp doanh nghiệp dễ dàng tuân thủ quy định ngành.
Tăng cường khả năng phân tích và khai thác dữ liệu:
Trong kỷ nguyên dữ liệu, giá trị thực sự đến từ khả năng phân tích và ra quyết định
dựa trên dữ liệu. Cloud chính là trung tâm lưu trữ, xử lý và phân tích dữ liệu hiệu quả nhất:
- Hạ tầng dữ liệu lớn mạnh mẽ: Với dung lượng lưu trữ gần như không giới hạn,khả
năng xử lý song song (parallel computing), các dịch vụ như Google BigQuery, AWS
Redshift, Azure Synapse cho phép doanh nghiệp khai thác insight nhanh và chính xác.
- Công cụ phân tích tiên tiến: Cloud tích hợp sẵn công cụ phân tích trực quan (BI),học
máy (ML), dashboard tương tác và thậm chí là các trợ lý AI giúp doanh nghiệp theo dõi
KPI, dự báo xu hướng, phát hiện bất thường… theo thời gian thực.
Nền tảng cho các công nghệ đột phá:
Điện toán đám mây không chỉ hỗ trợ các công nghệ hiện tại mà còn là nền tảng cho
sự phát triển và ứng dụng của các công nghệ đột phá trong tương lai.
- Trí tuệ nhân tạo và Học máy: Khả năng xử lý lượng lớn dữ liệu và sức mạnh tínhtoán
của đám mây là yếu tố then chốt để phát triển và triển khai các mô hình AI và ML phức
tạp, mang lại những ứng dụng trong tự động hóa, phân tích dự đoán, nhận dạng hình ảnh và giọng nói.
- Internet of Things (IoT): Đám mây cung cấp cơ sở hạ tầng để thu thập, lưu trữ, xửlý
và phân tích dữ liệu từ hàng tỷ thiết bị IoT, mở ra những cơ hội mới trong giám sát, điều
khiển và tối ưu hóa các quy trình.
- Blockchain: Các nền tảng đám mây đang cung cấp các dịch vụ blockchain
giúpdoanh nghiệp xây dựng và triển khai các ứng dụng phi tập trung một cách dễ dàng và an toàn.
Tóm lại, điện toán đám mây không chỉ đơn thuần là một công nghệ lưu trữ và xử lý
dữ liệu từ xa mà còn là một paradigm shift trong cách các tổ chức tiếp cận công nghệ. Nó
đóng vai trò trung tâm và không thể thay thế trong hành trình chuyển đổi số, mang lại sự
linh hoạt, hiệu quả, khả năng đổi mới và mở rộng, giúp các doanh nghiệp xây dựng một
tương lai số vững chắc và cạnh tranh. Việc tận dụng tối đa tiềm năng của điện toán đám
mây sẽ là yếu tố quyết định sự thành công trong kỷ nguyên số này. lOMoAR cPSD| 58448089
1.4. Ứng dụng điện toán đám mây trong các lĩnh vực
1.4.1. Lưu trữ và chia sẻ dữ liệu người dùng
Lưu trữ và chia sẻ dữ liệu người dùng là xương sống của hoạt động Shopee, hỗ trợ
quản lý thông tin hơn 300 triệu người dùng đăng ký (tính đến cuối 2023) và xử lý hàng tỷ giao dịch mỗi năm.
Ứng dụng thực tế tại Shopee: Shopee hợp tác với Google Cloud Platform (GCP) từ
năm 2021 để triển khai hệ thống lưu trữ đám mây, sử dụng các dịch vụ như Google Cloud
Storage và Cloud Filestore. Dữ liệu người dùng bao gồm thông tin cá nhân (tên, địa chỉ, số
điện thoại), lịch sử giao dịch, danh sách sản phẩm yêu thích, và đánh giá sản phẩm được
lưu trữ trên các bucket (thùng chứa) đám mây phân tán tại các khu vực như Singapore,
Indonesia, và Việt Nam. Ví dụ, trong sự kiện 11.11 năm 2024, Shopee xử lý hơn 150 triệu
lượt truy cập chỉ trong 24 giờ, với toàn bộ dữ liệu giao dịch và hình ảnh sản phẩm được
lưu trữ và truy xuất tức thời nhờ hạ tầng đám mây.
Theo báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông (MIC) năm 2023, Shopee Việt Nam
hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ đám mây trong nước như Viettel Solutions và FPT
Cloud, kết hợp với Google Cloud Platform (GCP), để lưu trữ dữ liệu người dùng. Dữ liệu
bao gồm thông tin cá nhân (họ tên, địa chỉ, số điện thoại), lịch sử mua sắm, và đánh giá sản
phẩm của hơn 20 triệu người bán và người mua tại Việt Nam. Trong sự kiện 11.11 năm
2024, Shopee Việt Nam xử lý hơn 30 triệu đơn hàng, với toàn bộ dữ liệu được lưu trữ trên
FPT Cloud Storage, đảm bảo tốc độ truy cập nhanh tại các khu vực như Hà Nội và TP.HCM.
Chia sẻ dữ liệu: Shopee tích hợp API đám mây để chia sẻ dữ liệu với hơn 70 đối tác
logistics (như J&T Express, Ninja Van) và nhà cung cấp thanh toán (ShopeePay, thẻ tín
dụng). Ví dụ, thông tin đơn hàng được gửi tự động qua API bảo mật để tối ưu hóa tuyến
giao hàng, giảm thời gian giao từ 48 giờ xuống còn 24 giờ tại Việt Nam.
Shopee Việt Nam sử dụng API đám mây để chia sẻ dữ liệu với các đối tác logistics
trong nước như Viettel Post và Giao Hàng Nhanh (GHN), giúp tối ưu hóa lộ trình giao
hàng. Theo nghiên cứu từ Đại học Bách Khoa TP.HCM (2023), việc chia sẻ dữ liệu qua
đám mây đã giảm thời gian giao hàng trung bình từ 48 giờ xuống còn 24 giờ tại các tỉnh thành lớn.
Quy trình hoạt động chi tiết:
Thu thập dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ ứng dụng Shopee (dữ liệu giao dịch, đánh
giá, hành vi lướt web) và đồng bộ hóa theo thời gian thực.
Lưu trữ: Dữ liệu được mã hóa bằng thuật toán AES-256 và lưu trữ trên các bucket
phân vùng (multi-region buckets) tại GCP, đảm bảo tính sẵn sàng 99,99%.
Quản lý truy cập: Shopee sử dụng Identity and Access Management (IAM) để cấp
quyền truy cập cho nhân viên nội bộ và đối tác, với xác thực đa yếu tố (MFA) bắt buộc. lOMoAR cPSD| 58448089
Chia sẻ: Dữ liệu được chia sẻ qua các liên kết bảo mật hoặc giao thức HTTPS, với
thời gian sống (TTL) giới hạn để tránh lạm dụng. Lợi ích cụ thể:
Khả năng mở rộng linh hoạt: Trong mùa cao điểm 12.12 năm 2024, Shopee tăng
dung lượng lưu trữ từ 500 petabyte lên 700 petabyte trong 48 giờ, xử lý 200 triệu đơn hàng
mà không bị gián đoạn.
Trong sự kiện 9.9 năm 2024, Shopee Việt Nam tăng gấp đôi dung lượng lưu trữ trên
Viettel Cloud, xử lý 15 triệu lượt truy cập mà không gián đoạn (theo VECOM).
Tiết kiệm chi phí: Shopee tiết kiệm khoảng 30% chi phí so với việc xây dựng trung
tâm dữ liệu riêng, với mô hình trả phí theo nhu cầu (pay-as-you-go) trên GCP.
Hiệu quả hợp tác: Shopee Seller Centre cho phép người bán tải lên hình ảnh sản
phẩm (lên đến 10GB mỗi lần) và chia sẻ với khách hàng qua liên kết đám mây, tăng doanh
thu trung bình 15% mỗi tháng.
Shopee Seller Centre tại Việt Nam cho phép người bán tải lên hình ảnh sản phẩm (tối
đa 5GB), tăng doanh thu trung bình 20% mỗi tháng (nghiên cứu Đại học Kinh tế Quốc dân 2024).
Thách thức và giải pháp chi tiết:
Bảo mật dữ liệu: Năm 2023, Shopee bị tấn công giả mạo (phishing) ảnh hưởng
50.000 tài khoản tại Malaysia. Shopee đã triển khai công cụ Google Security Command
Center để phát hiện lỗ hổng và nâng cấp tường lửa đám mây (Cloud Firewall), giảm rủi ro 80%.
Theo báo cáo an ninh mạng của Cục An toàn Thông tin (2024), Shopee từng bị tấn
công phishing ảnh hưởng 10.000 tài khoản tại Việt Nam. Shopee đã hợp tác với Viettel
Cyber Security để triển khai tường lửa đám mây, giảm nguy cơ 75%.
Tốc độ truy cập tại khu vực nông thôn: Tại Việt Nam và Indonesia, tốc độ internet
trung bình chỉ 20 Mbps, gây chậm trễ. Shopee triển khai Content Delivery Network (CDN)
của Cloudflare để lưu trữ dữ liệu gần người dùng, giảm thời gian tải từ 5 giây xuống còn 1 giây.
Tại các tỉnh miền núi, tốc độ internet trung bình chỉ 10 Mbps (MIC 2023). Shopee sử
dụng CDN của FPT Telecom để giảm thời gian tải xuống còn 2 giây.
1.4.2. Phân tích Big Data
Phân tích Big Data giúp Shopee tối ưu hóa chiến lược kinh doanh, từ cá nhân hóa
quảng cáo đến quản lý chuỗi cung ứng.
Ứng dụng thực tế tại Shopee: lOMoAR cPSD| 58448089
Shopee sử dụng Google BigQuery và Apache Spark trên GCP để phân tích dữ liệu
lớn từ hơn 1,5 tỷ lượt tương tác người dùng mỗi ngày (tính đến 2024). Ví dụ, trong sự kiện
9.9 năm 2024, Shopee phân tích dữ liệu hành vi mua sắm để dự đoán nhu cầu mặt hàng
điện tử tăng 40%, từ đó ưu tiên quảng cáo và tồn kho. Hệ thống cũng hỗ trợ ShopeePay
phân tích thói quen thanh toán, với tỷ lệ sử dụng ví điện tử tăng từ 60% lên 75% tại Việt Nam trong năm 2024.
Shopee Việt Nam sử dụng FPT Big Data Platform và Google BigQuery để phân tích
dữ liệu từ 50 triệu lượt tương tác người dùng mỗi ngày (VECOM 2024). Trong sự kiện
11.11 năm 2024, Shopee phân tích dữ liệu mua sắm để dự đoán nhu cầu mặt hàng thời trang
tăng 35%, từ đó điều chỉnh quảng cáo và tồn kho. Hệ thống ShopeePay tại Việt Nam cũng
phân tích thói quen thanh toán, với tỷ lệ sử dụng tăng từ 55% lên 70% trong năm 2024
(nghiên cứu Đại học Bách Khoa Hà Nội).
Ứng dụng cụ thể: Shopee triển khai mô hình học máy (ML) để phân tích dữ liệu từ
50 triệu đánh giá sản phẩm, giúp phát hiện sản phẩm giả mạo và cải thiện uy tín thương hiệu.
Quy trình hoạt động chi tiết:
Thu thập dữ liệu: Dữ liệu thô từ ứng dụng (lượt xem, giỏ hàng, thời gian dừng lại
trên sản phẩm) được thu thập qua SDK đám mây.
Xử lý: Dữ liệu được nạp vào BigQuery, nơi sử dụng thuật toán K-means để phân khúc
khách hàng (ví dụ: nhóm mua sắm công nghệ, thời trang).
Phân tích thời gian thực: Dữ liệu được xử lý bằng Google Dataflow, cung cấp báo
cáo trong vòng 10 giây để điều chỉnh chiến dịch quảng cáo.
Ứng dụng kết quả: Đội ngũ marketing sử dụng Tableau (tích hợp với GCP) để tạo
dashboard, dự đoán doanh thu tăng 25% trong mùa lễ hội. Lợi ích cụ thể:
Cá nhân hóa: Shopee tăng tỷ lệ nhấp chuột (CTR) quảng cáo lên 18% nhờ đề xuất
sản phẩm dựa trên dữ liệu Big Data.
Quản lý tồn kho: Phân tích dự báo giúp Shopee giảm 30% hàng tồn kho dư thừa tại
thị trường Thái Lan năm 2024.
Cạnh tranh: So với Lazada (doanh thu 3.500 triệu USD năm 2024), Shopee cải thiện
tỷ lệ giữ chân khách hàng (retention rate) lên 70% nhờ phân tích hành vi.
Thách thức và giải pháp chi tiết:
Dữ liệu không đồng nhất: Dữ liệu từ Việt Nam (tiếng Việt) và Indonesia (tiếng
Bahasa) khác nhau về ngôn ngữ và định dạng. Shopee sử dụng NLP (Natural Language
Processing) trên GCP để chuẩn hóa dữ liệu, đạt độ chính xác 95%.