lOMoARcPSD| 46342985
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN - DU LỊCH
BÀI THẢO LUẬN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI :
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quan niệm về Trường Học Hạnh
Giảng viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Nguyệt Nga
Nhóm : 6
lOMoARcPSD| 46342985
Lời cảm ơn
Đầu tiên, nhóm 6 xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Thương Mại
đã đưa học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học vào chương trình giảng dạy. Đặc
biệt, nhóm xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên Nguyễn Nguyệt Nga đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Trong thời gian học tập, chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần
học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang
để chúng em có thể vững bước sau này.
Phương pháp nghiên cứu khoa học là một học phần rất thú vị, vô cùng bổ ích và có
tính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh
viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn
nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù nhóm đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài thảo luận khó có thể
tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong cô xem xét và
góp ý để bài thảo luận của nhóm được hoàn thiện hơn.
Nhóm 6 xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 46342985
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng trường học hạnh phúc là mục tiêu "trước khi chạm đến trí óc, hãy chạm đến trái
tim" hướng đến của nhiều trường học tại Việt Nam. Mô hình “Trường học hạnh phúc” lấy
cảm hứng từ hình Happy School của UNESCO, được triển khai thí điểm vào tháng
04/2018 ở một số trường học tại Thành phố Huế và hiện đang được nhân rộng trên địa bàn
cả ớc. “Trường học hạnh phúc” lẽ từ khóa trong vài năm trở lại đây chúng ta
đã bắt gặp nhiều và dần trở nên quen thuộc hơn. Đây một từ khóa vô cùng quan trọng
đối với ngành Giáo dục nói riêng đối với toàn hội nói chung. “Hạnh phúc” một
trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó mang tính trừu
tượng. “Hạnh phúc” một cảm xúc bậc cao, được cho rằng chỉ có loài người, nó mang
tính nhân bản sâu sắc thường chịu tác động của trí. “Trường học hạnh phúc” nơi
không có bạo lực học đường, không có hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, không có những
hành xử c phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể nhà giáo và sinh viên; nơi thầy
sinh viên vui sống trong sẻ chia, cảm thông và yêu thương nhau; nơi đó cũng mái nhà
chung mỗi ngày giáo viên sinh viên đến trường một niềm hạnh phúc. Với mong
muốn mỗi ngày đến trường một ngày vui, từ đó khái niệm “trường học hạnh phúc” ra
đời. Để đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu thêm về vấn đề trên, nhóm chúng em đã chọn đề
tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quan niệm về Trường học hạnh phúc của sinh
viên trường đại học Thương mại” làm đề tài nghiên cứu của mình.
+ Đối với sinh viên: Biết được những yếu tố nào ảnh hưởng đến quan niệm về Trường
học hạnh phúc ở sinh viên.
+ Đối với nhà trường: Từ kết quả nghiên cứu sẽ giúp nhà trường có cái nhìn tổng quát
hơn để có những thay đổi phù hợp với nguyện vọng của sinh viên nhằm xây dựng
“Trường học hạnh phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu+ Mục tiêu tổng quan :
- Nhằm lấp đầy khe hở về các nhân tố ảnh hưởng đến quan niệm về Trường học hạnh
phúc.
- Nhằm xây dựng và kiểm định những nhân tố ảnh hưởng đến quan niệm về Trường học
hạnh phúc.
+ Mục tiêu cụ thể : Nghiên cứu này sẽ khám phá vấn đề cụ thể n-
những nhân tố nào ảnh hưởng đến quan niệm về Trường học hạnh phúc ?
- Mức độ ảnh hưởng mạnh/yếu của từng nhân tố như thế nào ?
- Sự khác biệt về kết quả học tập có ảnh hưởng đến quan niệm về Trường học hạnh phúc
của sinh viên trường Đại học Thương Mại hay không ?
lOMoARcPSD| 46342985
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quan niệm về Trường học hạnh
phúc
- Khách thể nghiên cứu: Sinh viên trường Đại học Thương mại
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Trường đại học Thương mại
- Thời gian: 09/2022 – 11/2022
- Lĩnh vực: Khoa học xã hội
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Môi trường xung quanh có ảnh hưởng tới quan niệm về Trường học hạnh phúc của sinh
viên trường Đại học Thương Mại hay không?
- Yếu tố cá nhân có ảnh hưởng tới quan niệm về Tờng học hạnh phúc của sinh viên
trường Đại học Thương Mại hay không?
- Kết quả học tập có ảnh hưởng tới quan niệm về Tờng học hạnh phúc của sinh viên
trường Đại học Thương Mại hay không?
- Các hoạt động ngoại khóa có ảnh hưởng tới quan niệm về Tờng học hạnh phúc của
sinh viên trường Đại học Thương Mại hay không?
- Công tác hỗ trợ sinh viên có ảnh hưởng tới quan niệm về Tờng học hạnh phúc của
sinh viên trường Đại học Thương Mại hay không?
- Vấn đề tài chính có ảnh hưởng tới quan niệm về Tờng học hạnh phúc của sinh viên
trường Đại học Thương Mại hay không?
- Định hướng nghề nghiệp có ảnh hưởng tới quan niệm về Trường học hạnh phúc của
sinh viên trường Đại học Thương Mại hay không?
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết 1: Môi trường xung quanh có tác động thuận chiều đến quan niệm về
Tờnghọc hạnh phúc của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
- Giả thuyết 2: Yếu tố cá nhân có tác động thuận chiều đến quan niệm về Tờng học
hạnh phúc của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
- Giả thuyết 3: Kết quả học tập có tác động thuận chiều đến quan niệm về Trường học
hạnh phúc của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
lOMoARcPSD| 46342985
- Giả thuyết 4: Các hoạt động ngoại khóa có tác động thuận chiều đến quan niệm về
Tờng học hạnh phúc của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
- Giả thuyết 5: Công tác hỗ trợ sinh viên có tác động thuận chiều đến quan niệm về
Tờng học hạnh phúc của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
- Giả thuyết 6: Vấn đề tài chính có tác động thuận chiều đến quan niệm về Trường học
hạnh phúc của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
- Giả thuyết 7: Định hướng nghề nghiệp có tác động thuận chiều đến quan niệm về
Tờng học hạnh phúc của sinh viên trường Đại học Thương Mại. 7. Mô hình nghiên
cứu
8. Ý nghĩa nghiên cứu
+ Nghiên cứu mong muốn cung cấp được những thông tin thực nghiệm có giá trị về các
nhân tố ảnh hưởng đến quan niệm về Trường học hạnh phúc của sinh viên trường Đại học
Thương mại để từ đó góp phần đưa ra được những đề xuất hay những định hướng cụ thể
cho nhà trường.
lOMoARcPSD| 46342985
+ Nghiên cứu nhằm giúp sinh viên nhận thức được các yếu tố ảnh hưởng đến quan niệm
trường học hạnh phúc
9. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
10. Công cụ thu thập dữ liệu
- Điều tra bằng bảng hỏi, xử lý số liệu bằng thống kê toán học
11. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Để nghiên cứu để tài nhóm 6 sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu thứ
cấp ( từ các dữ liệu có sẵn trên mạng internet, các tài liệu văn bản ), dữ liệu sơ cấp ( từ
sử dụng phương pháp mô tả bằng phiếu khảo sát với 160 sinh viên trường Đại học
Thương Mại ) để hình thành khung lý thuyết, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu thông qua việc phát phiếu câu hỏi điều tra khảo sát
+ Phương pháp thu thập số liệu thông qua điều tra khảo sát bằng bảng hỏi chi tiết trên
mẫu 160 sinh viên trường đại học Thương Mại và có 148 mẫu phiếu phù hợp để tiếp tục
nghiên cứu đề tài. Qua khảo sát thu thập được những thông tin cần thiết cho nghiên cứu,
trình tự các bước như sau:
Bước 1: Đo lường và cấp độ thang đo trong nghiên cứu nhằm thiết kế bảng hỏi, tiến hành
điều tra, thu thập dữ liệu
- Đo lường các khái niệm nghiên cứu định lượng
- Các khái niệm môi trường xung quanh, yếu tố cá nhân, kết quả học tập, vấn đề tài
chínhlà các khái niệm mà nhóm nghiên cứu cần đo lường xem mức độ đồng ý của sinh
viên đối với vấn đề cần nghiên cứu thế nào. Đó là cơ sở để xây dựng thang đo cho các
khái niệm.
- Xây dựng thang đo: là thang đo khoảng: 1-2-3-4-5
1 = Hoàn toàn không đồng ý
2 = Không đồng ý
3 = Bình thường
4 = Đồng ý
5 = Hoàn toàn đồng ý
lOMoARcPSD| 46342985
- Xác định thứ tự các câu hỏi: câu hỏi được sắp xếp từ dễ đến khó, từ khái quát đến cụ
thể.
- Soạn thảo câu hỏi: văn phong sử dụng phải ngắn gọn, dễ hiểu, đơn nhất, trung lập và
phong phú. Sau đó tiến hành xây dựng bảng hỏi.
Bước 2: Thiết kế bảng hỏi
- Định khung bảng hỏi
- Xác định thứ tự các câu hỏi: câu hỏi được sắp xếp từ dễ đến khó, từ khái quát đến cụ
thể.
- Soạn thảo câu hỏi: văn phong sử dụng phải ngắn gọn, dễ hiểu, đơn nhất, trung lập và
phong phú.
- Nhập và chuẩn bị dữ liệu.
- Thử nghiệm phiếu bảng hỏi để chỉnh sửa phiếu cho phù hợp nhằm thu dữ liệu tốt.
- Mã hóa dữ liệu.
12. Kết cấu nghiên cứu
Ngoài các phần phụ lục, mở đầu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục bảng biểu, danh
mục tài liệu tham khảo, đề tài có kết cấu theo 5 chương:
+ Chương 1: Phần mở đầu
+ Chương 2: Tổng quan nghiên cứu
+ Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
+ Chương 4: Kết quả nghiên cứu
+ Chương 5: Kết luận và thảo luận
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết :
2.1.1 Các khái niệm có liên quan :
a. Các khái niệm về “ hạnh phúc” :
Hiện tại có rất nhiều những quan điểm về hạnh phúc, mỗi tác giả lại đề cập đến hạnh
phúc ở một góc độ khác nhau:
lOMoARcPSD| 46342985
Theo nhà triết học Anh John Stuart Mill ( 1863 ) thì Hạnh phúc ngụ ý sự hài ng, không
đau khổ ; bất hạnh ngụ ý cho sự đau khổ và trình trạng mất đi sự hài lòng” .
Học thuyết hạnh phúc của Tal Ben (2007) thì lại khẳng định : “Hạnh phúc là trải
nghiệm niềm vui và ý nghĩa trọn vẹn” .
Nhà tâm lý học Martin Seligman (2002) – cha đẻ của Tâm lý học tích cực lại định nghĩa:
Hạnh phúc sự kết hợp của một cuộc sống với niềm vui, một cuộc sống sự tham gia
và một cuộc sống có ý nghĩa”.
Ngoài ra , định nghĩa về hạnh phúc của nhà triết học Hỵ lạp Aristotle ( 1566 ) cũng cho
rằng : Chức năng của con người là sống theo một kiểu sống nhất định, và hoạt động này
bao hàm một nguyên tắc hợp lý, chức năng của một người tốt thực hiện tốt cao
quý của những điều này, và nếu bất kỳ hành động nào được thực hiện tốt thì hành động đó
sẽ được thực hiện theo đúng với sự xuất sắc thích hợp: nếu đúng như vậy, thì hạnh phúc
hóa ra một hoạt động của linh hồn phợp với đức hạnh. Từ đó ta thể thấy được
mối liên hệ giữa các khái niệm hạnh phúc đức hạnh , trong lý thuyết trên của nhà triết
học Aristotle nói với chúng ta rằng yếu tố quan trọng nhất trong nỗ lực đạt được hạnh phúc
là có một nhân cách đạo đức tốt
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam , Hạnh phúc là “ khái niệm chỉ trạng thái con
người thỏa mãn với cuộc sống đấy đủ ý nghĩa của mình. Hạnh phúc là một khái niệm
tính chất đánh giá, gắn liền với nhân sinh quan, tức quan niệm về cuộc sống phải
như thế nào, cái niềm vui trong cuộc sống. Hạnh phúc hình thức cảm tính của
tưởng, lí tưởng nói lên khát vọng của con người, còn là hạnh phúc sự thỏa mãn khát vọng.”
Như vậy ,với nhiều cách tiếp cận khác nhau , khái niệm hạnh phúc được đề cập đến theo
nhiều khía cạnh như sự hài lòng ,sự trải nghiệm ,sự thỏa n ... Trong nghiên cứu này ,
chúng em sẽ hiểu hạnh phúc khái niệm chỉ trạng thái con người thỏa mãn với cuộc
sống đấy đủ và có ý nghĩa của mình.”
b. Các khái niệm về “Trường học hạnh phúc”:
Theo hình của Randolph , Kangas, Roukamo (2009) cho rằng: Sự hạnh phúc nói
chung (một cuộc sống có chất lượng) bao gồm những đánh giá tích cực về sự hài lòng cuộc
sống và thiếu vắng các đánh giá tiêu cực về bản thân, gia đình, trường học, bạn bè và môi
trường sống. Trong đó, sự hạnh phúc ở trường học được hiểu là mức độ thỏa mãn của học
sinh trên tổng thể các chiều kích như: cảm nhận thỏa mãn về trường học nói chung (overall
school satisfaction), bầu không khí trường học (school climate), trí tuệ sphân nhóm
học sinh (intelligence and ability grouping), thành quả học tập ( academic achievement).”
Ngoài ra, GD&TĐ – PGS.TS Chu Cẩm Thơ (2019) đã cho rằng: Một trường học hạnh
phúc là trường học tự xây dựng cho mình mục tiêu, sứ mệnh phù hợp với người dạy, người
học và bối cảnh giáo dục mà nhà trường được đặt vào; trong đó có mục tiêu “làm cho các
lOMoARcPSD| 46342985
nhân, tập thể trong đó yêu trường, yêu lớp, cùng tiến bộ trên sở những giá trị tốt
đẹp”.
Trong tài liệu “Hạnh phúc là con đường” ng chỉ ra thêm thông tin về trường học hạnh
phúc : “ Trong các trường học này, trẻ được học theo một chương trình giáo dục cân bằng
giữa học thuật, nghệ thuật thực hành. n nữa, chương trình hướng tới các mặt phát
triển thể chất, tâm hồn tinh thần của trẻ em cũng như xem xét không chỉ các nhu cầu
vật chất mà còn cả yếu tố tâm lý, cảm xúc và tinh thần.” ( Hà Vĩnh Thọ ,2021, tr.214)
Để xây dựng được một mô hình trường học hạnh phúc thì UNESCO ( 2014 ) đã xác định
được 22 tiêu chí để tạo ra những gì họ xem là trường học hạnh phúc, 22 tiêu chí này đều
xoay quanh 3 chữ P :
- Chữ P đầu tiên là People (con người), gồm các yếu tố: tình bạn và các mối
quan hệ trong cộng đồng nhà trường, thái độ tích cực của giáo viên, tôn
trọng sự đa dạng và khác biệt của các cá nhân, sự tích cực và hợp tác giữa
các thành viên trong nhà trường, điều kiện làm việc của giáo viên, kỹ năng
và năng lực của giáo viên.
- Chữ P thứ hai là Process (Hệ thống), bao gồm các yếu tố như: khối lượng
công việc hợp lý và công bằng, tinh thần hợp tác và làm việc nhóm, phương
pháp giảng dạy và học tập hấp dẫn, học tập tự do, sáng tạo… Đây là các
quy trình, chính sách, hoạt động được thiết kế để vận hành ngôi trường một
cách hợp lý
- Chữ P thứ ba là Place (Môi trường), bao gồm các yếu tố như: môi trường
học tập thân thiện, hiện đại, an toàn, không gian xanh...
Với mong muốn có thể tạo được trường học hạnh phúc cho các bạn học sinh, sinh viên,
mong muốn sinh viên có thể cảm thấy hạnh phúc trong môi trường học tập.
2.1.2 Các cơ sở lý thuyết có liên quan :
Hiện nay , trong các hệ thống giáo dục trên thế giới nói chung hệ thống giáo dục
Việt Nam nói chung chưa tập trung vào việc phát triển tiềm năng của từng nhân . Một
tài liệu gần đây cũng chỉ ra rằng trong hệ thống giáo dục, các bài thi và bài đánh giá để
nhằm kiểm tra sự tuân thủ của người học với các tiêu chuẩn mà không dựa trên tài năng và
nguyện vọng nhân ( Vĩnh Thọ,2021). Hệ thống giáo dục không khuyến khích sự phát
triển toàn diện của con người , chỉ xác định giới hạn phát triển một số khía cạnh của
con người tùy theo nhu cầu nhận được từ thị trường lao động hoặc nhu cầu hội (Hà Vĩnh
Thọ, 2021) . Như vậy hệ thống giáo dục chưa thực sự ưu tiên cho việc đào tạo phát triển
các kỹ năng mềm , tài năng và nguyện vọng của từng cá nhân . Thay vào đó, hệ thống giáo
dục lại chỉ tập trung vào phát triển các kỹ năng mà các doanh nghiệp cần . Tuy nhiên , các
ngành nghề hiện nay đã và đang thay đổi rất nhiều và mục tiêu phát triển các kỹ năng cần
lOMoARcPSD| 46342985
thiết cho các đơn vị làm việc thì vẫn chưa thực sự đạt được ( Vĩnh thọ, 2021,tr209 ) .
Theo Gardner (1993) , các hệ thống giáo dục cũng phải đề cao những thế mạnh và tài năng
đặc trưng độc nhất ở người học bằng việc công nhận rằng có nhiều
“kiểu hình trí tuệ khác nhau” mà có tầm quan trọng tương đương
a, Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (Programme for International Student
Assessment – PISA) của UNESCO (2016). ( Hà Vĩnh Thọ,2021,tr211-212 )
Chương trình đánh giá học sinh quốc tế ( Programme for International Student Assessment
PISA) của OECD một cuộc khảo sát toàn cầu nhằm đánh giá các hệ thống giáo dục
trên toàn thế giới bằng cách kiểm tra kỹ năng tri thức của học sinh độ tuổi 15 . Năm
2015 , hơn nửa triệu học sinh đại diện cho 28 triệu học sinh lứa tuổi 15 từ 27 quốc gia đã
tham gia vào bài kiểm tra . Khi phân tích kết quả PISA năm 2015 điểm số cao nhất trên thế
giới theo thứ tự từ cao đến thấp thuộc về học sinh ở các nước Singapore , Hồng Kông , Ma
Cao , Đài Loan , Nhật Bản , Trung Quốc Hàn quốc . Tuy nhiên vào năm 2016 , UNESCO
đã tiến hành một cuộc khảo sát chỉ ra rằng mặc các quốc gia trên điểm số PISA
cao nhất thế giới nhưng sức khỏe tinh thần , sức khỏe thể chất , sức khỏe nói chung hạnh
phúc của lứa tuổi vị thành niên ở các quốc gia này đang rất thấp . Sự căng thẳng , kiệt sức
, mệt mỏi , trầm cảm và tỉ lệ tự vẫn đã cho thấy rõ ràng rằng mặc dù kết quả học tập rất cao
nhưng an sinh của học sinh lại không tương ứng.
Có rất nhiều yếu tố nội quan và ngoại quan đang làm mai một đi hạnh phúc của người
học khi đến trường . Trong nghiên cứu của UNESCO (2016) đã chỉ ra rằng:
- Đầu tiên các yếu tố ngoại quan như sự bất bình đẳng đang gia tăng hay sự gia tăng
của bạo lực cực đoan đều đang tạo nên những xã hội không hạnh phúc . Từ đó , các
trường học càng ngày càng phải đối mặt với nhiều trường hợp bắt nạt gia tăng ngay từ
bên trong, trong khi đồng thời cũng trở thành mục tiêu tấn công bạo lực từ những đối
tượng bên ngoài ...
- Thứ hai , là các yếu tố nội quan trong hệ thống trường như môi trường học tập
không tốt , sự thiếu nhạy bén của các nhà giáo dục , chương trình học lỗi thời cũng như
sự tập trung thái quá vào nội dung học và điểm số kiểm tra đều góp phần vào việc tạo nên
những trường học không hạnh phúc
Ngoài ra , Poots and Cassidy (2020) cũng đã chỉ ra rằng, trong một môi trường học thuật
ngày càng cạnh tranh, sinh viên trong môi trường giáo dục đặc biệt là sinh viên đại học
thường dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố, như: lòng trắc ẩn, yếu tố tâm lý, sự hỗ trợ xã hội...là
trung gian cho mối quan hệ giữa căng thẳng trong học tập và hạnh phúc . Do đó , các nhân
tố góp phần vào việc tăng cường hạnh phúc của sinh viên , học sinh đều c nhân tố
quan trọng trong việc đào tạo giáo dục
lOMoARcPSD| 46342985
Áp lực học tập ngày càng tăng dẫn đến những xu hướng báo động ở trường học : học sinh
ngày càng không tin tưởng nhau , cạnh tranh , bắt nạt và bạo lực tăng ; học sinh ngày càng
e sợ thể hiện tính ngại mắc sai lầm . Ngày nay , người ta đã công nhận nhiều n
rằng việc đánh giá học tập của học sinh không còn chỉ giới hạn kết quả học tập cứng nhắc
mà chú trọng hơn vào đo lường các yếu tố cảm xúc và xã hội của quá trình học tập , những
điều này sẽ thúc đẩy việc nâng cao hạnh phúc cho người đọc ( Hà Vĩnh Thọ,2021,tr.216)
b, Báo cáo của UNESCO (1997) - “ Học tập : Kho báu bên trong mỗi đứa trẻ”
Trong bài báo cáo UNESCO đã chỉ rõ mục địch học của mỗi học sinh được thể hiện qua
những tiêu chí sau:
- Học để biết
- Học để làm
- Học để chung sống
- Học để tồn tại
Báo cáo đặt trọng tâm đặc biệt vào việc “học để chung sốngnhư là một mục tiêu bao trùm
. thể cho rằng trang bị cho người học những kỹ năng , thái độ giá trị liên quan đến
“học để chung sống” “ học để tồn tại” chẳng hạn như sự đồng cảm , sự khoan dung ,
giao tiếp sự sáng tạo đòi hỏi quá trình phát triển toàn diện trong môi trường trường
học . Từ đó tập trung nuôi dưỡng các yếu tố tâm lý xã hội và cảm xúc trong học tập nhằm
tăng sự hạnh phúc trong trường học
Như vậy, việc cải thiện và phát triển các trường học theo mô hình “ trường học hạnh phúc”
một việc quan trọng để thể cải thiện sự hạnh phúc của học sinh , sinh viên khi đến
trường . Ngày nay , các trường học đặc biệt các trường đại học , trong đó có trường đại
học Thương mại luôn luôn có được những định hướng phát triển giáo dục theo hướng đổi
mới , sáng tạo . Chính vậy , việc áp dụng hình trường học hạnh phúc” vào trong
giáo dục giảng dạy điều rất cần thiết để có thể đảm bảo được sự hạnh phúc của sinh
viên khi đến trường , cũng như có thể đào tạo ra được những sinh viên phát triển cả về mặt
thể chất , tâm hồn và tinh thần.
c, Mô hình trường học hạnh phúc của UNESCO (2014)
Dự án “Trường học hạnh phúc” được phát động bởi UNESCO Bangkok khởi xướng vào
tháng 6 năm 2014, ớng tới thúc đẩy sự hạnh phúc toàn diện trong trường học. Dự án
được phát triển xoay quanh ba giá trị cốt lõi (3P) bao gồm: People(1)-Con người;
Process(2)- Hệ thống; Place(3)-Môi trường. Dán Happy school đưa ra một tầm nhìn khác
về chất lượng giáo dục, một trong đó là tài năng, điểm mạnh và khả năng đặc biệt của học
sinh được đánh giá cao, được công nhân và tôn vinh.
lOMoARcPSD| 46342985
Theo chia sẻ của một thầy giáo đến từ một trường thục Philippines về dự án The Happy
Schools : “giáo viên và nhà trường nên tập trung vào tầm quan trọng của lòng khoan dung
và tình yêu thương”. Điều này cũng là nói đến tầm quan trọng của thái độ và c đặc trưng
tính cách tích cực của giáo viên - một yếu tố quan trọng không kém trong việc làm cho tất
cả học sinh cảm thấy hòa hợp với nhà trường. ( Nguồn: Happy Schools! A Framework for
Learner Well-being in the Asia-Pacific. UNESCO)
Khái niệm hình “Trường học hạnh phúc” được xoay quanh ba giá trị cốt lõi được coi
như một tiêu chuẩn mới trong việc xây dựng các cơ sở giáo dục đem lại giá trị thực sự cho
học sinh, phụ huynh và giáo viên. Hiện nay tại Hà Nội, Alpha school là một trong số ít các
trường học bám sát hình độc đáo nhân văn này. Điều đặc biệt tạo nên sự cuốn t
tại ngôi trường này là đa dạng hóa trong hoạt động trải nghiệm được lồng ghép với từng ý
nghĩa, chủ đề và các giá trị làm người. Trường đã đưa môn học SEL ( giáo dục về cảm xúc
và tương tác hội ) như một môn học thiết yếu, học sinh của trường được xây dựng các
nền tảng cơ bản để hình thành nên con người hạnh phúc, phát triển toàn diện về nhân cách
và ý thức, luôn thành công trong học tập, công việc và cuộc sống.
(Nguồn: Báo dân trí) d, Phương pháp giáo dục Steiner - phương pháp giáo dục tạo
dựng nên con người hạnh phúc (1919)
Phương pháp giáo dục Steiner ra đời từ năm 1919 do nhà giáo dục, triết gia người Áo
Rudolf Steiner sáng lập. Ngôi trường đầu tiên theo phương pháp này được thành lập tại
Đức với n gọi Waldorf. Giáo dục Waldorf là một trong những dụ hiếm hoi trong việc
áp dụng mô hình trường học hạnh phúc vào trong thực tiễn
Những sự khác biệt của phương pháp giáo dục Steiner với giáo dục phổ quát :
- Nếu giáo dục phổ quát chú trọng vào việc truyền đạt kiến thức, duy logic thì giáo
dục Steiner nhấn mạnh vào tầm quan trọng của 3 yếu tố: Suy nghĩ, cảm xúc ý chí
cá nhân.
- Nếu giáo dục phổ quát dùng hình thức cạnh tranh, thi đua, thưởng phạt để thúc đẩy
việc học của học sinh, thì giáo dục Steiner đi theo phương châm “không cạnh tranh,
không thưởng, không phạt”. Động lực học tập của phương pháp y dựa vào giá trị
phát triển bản thân, kiến thức của mỗi học sinh được truyền cảm hứng động viên
mà hình thành.
- Giáo dục phổ quát nhắm đến đào tạo con người đạt được các kết quả mà hội vọng
và người khác công nhận, như thành công sự nghiệp, thành danh và có được uy quyền
chính trị hay kinh tế. Trong khi đó, giáo dục Steiner hướng đến tạo dựng những
nhân không shãi với nội tâm mạnh mẽ, động lực phát triển đến từ đam bên
trong, chứ không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
lOMoARcPSD| 46342985
- Trong những ngôi trường Steiner, giáo viên chỉ đóng vai trò người hướng dẫn để
học sinh được học hỏi, khám phá bằng tất cả sự vui thích. Hoàn toàn không sử dụng
đến uy quyền, hay áp đặt, phán xét. Các môn học ở Steiner cũng đa dạng, phong phú,
không chỉ tập trung o các môn vẫn được xem “môn chính” như khoa học, ngôn
ngữ, toán học mà còn có kịch nghệ, thủ công, hội họa, điêu khắc
Phương pháp giáo dục của Steiner vẫn được các nhà giáo dục tiên phong áp dụng và vẫn
tiếp tục phát triển cho đến nay . Hiện trên toàn thế giới có khoảng 2.000 trường mầm non,
1.000 trường học các cấp, 700 trung m chăm sóc trẻ em và rất nhiều phụ huynh thực hiện
homeschooling (giáo dục tại nhà) theo phương pháp Steiner.
e, Dự án "Trường học Hạnh Phúc ở Việt Nam" (Happy School in Vietnam)
Vào tháng 4/2018 ở 6 trường tại Huế đã triển khai dự án “Trường học Hạnh phúc ở Việt
Nam” nhằm ứng dụng các phương pháp thực hành kỹ năng hạnh phúc cho hệ giáo dục từ
bậc Mầm non đến khi trưởng thành.
Chương trình đào tạo được lấy cảm hứng từ mô hình Happy School của UNESCO, ứng
dụng phương pháp Học tập Cảm xúc và Xã hội của thế giới (Social and Emotional
Learning) và được thiết kế bởi Giáo sư Hà Vĩnh Thọ, Giám đốc Eurasia Learning
Institute for Happiness and Well-being (nguyên Giám đốc Chương trình Trung tâm Tổng
Hạnh Phúc Quốc dân Bhutan).
Dự án “Trường học Hạnh phúc ở Việt Nam” triển khai tuyển chọn và đào tạo giáo viên
ở các bậc học suốt 01 năm với 3 học phần quan trọng:
- Học phần 1: Chăm sóc bản thân (Self-Care). Thông qua sự hỗ trợ của giáo viên,
ngườihọc hướng tới việc làm chủ bản thân thông qua việc rèn luyện sự tập trung,
nhận thức bản thân và quản lý bản thân hiệu quả.
- Học phần 2: Mở rộng sự quan tâm (Caring for Others). Thông qua sự hỗ trợ của
giáoviên, người học sẽ học để sống hòa hợp với những người khác, tạo dựng mối
quan hệ có ý nghĩa, trở thành công dân có trách nhiệm và có thể đóng góp cho một xã
hội Hạnh phúc.
- Học phần 3: Quan tâm đến môi trường và hành tinh (Caring for Nature). Thông qua
sựhỗ trợ của giáo viên, người học sẽ học để sống hòa hợp với môi trường tự nhiên, có
ý thức tôn trọng và bảo vệ môi trường.
Với mục tiêu rằng giáo dục không chỉ giúp học sinh vượt qua các kỳ thi quan trọng
hơn, còn chỉ dẫn các em cách cảm nhận, thích nghi và sống cuộc đời hạnh phúc bền vững.
Không chỉ thế , dự án còn là giải pháp hỗ trợ giáo viên ng cao năng lực ứng xử phạm,
nâng cao đạo đức nghề nghiệp, nhằm hạn chế thấp nhất những hành vi hiện tượng tiêu
cực trong quan hệ giáo viên - học sinh trong nhà trường.
lOMoARcPSD| 46342985
Qua những lý thuyết và những nghiên cứu thực tiễn ở trên , chúng em đã hiểu được việc
áp dụng mô hình “ Trường học hạnh phúc” vào trong các hệ thống giáo dục là một việc rất
quan trọng cần thiết . Đặc biệt các hệ thống giáo dục dành cho sinh viên hiện nay .
Chính vậy , cần phải đảm bảo 3 giá trị bao gồm : con người, hệ thống, môi trường khi
áp dụng mô hình Trường học hạnh phúc” để thể giúp cho sinh viên luôn luôn cảm thấy
hạnh phúc khi đến trường .
2.2 Tổng quan nghiên cứu
2.2.1 Các tài liệu trong nước :
- Steiner – Phương pháp giáo dục tạo dựng con người hạnh phúc
https://www.prudential.com.vn/vi/blog-nhip-song-khoe/steiner-phuong-phap-giao-
ductao-dung-con-nguoi-hanh-phuc/
Giả thuyết nghiên cứu : Phương pháp giáo dục phổ quát không thực sự là phương
pháp giáo dục có thể tạo dựng lên con người hạnh phúc
Phương pháp nghiên cứu : Sau thế chiến thứ nhất , nhờ có kiến thức về triết học , tư
tưởng xã hội Steiner đã làm việc với các nhà giáo dục, nông dân, bác sĩ, và các chuyên
gia khác để phát triển phương pháp giáo dục Waldorf
Kết quả nghiên cứu : tài liệu tham khảo đã đưa ra lý thuyết , nội dung của phương
pháp giáo dục Steiner và chỉ ra sự khác biệt của phương pháp giáo dục Steiner với
phương pháp giáo dục phổ quát . Đồng thời , chỉ ra rằng phương pháp giáo dục Steiner
thực sự là một phương pháp giáo dục cần thiết để có thể tạo dựng nên con người hạnh
phúc
- Sách Hạnh phúc là con đường (TS. Hà Vĩnh Thọ)
Giả thuyết nghiên cứu : Trường học hạnh phúc là trường học có chương trình giáo
dục cân bằng giữa học thuật , thực hành và nghệ thuật . Hệ thống giáo dục hiện nay
chưa thực sự tập trung phát triển tiềm năng của từng cá nhân . Kết quả học tập của học
sinh tăng lên nhưng sức khỏe , sự hạnh phúc của học sinh lại giảm đi ở một số quốc
gia
Phương pháp nghiên cứu : phương pháp nghiên cứu lý thuyết , phương pháp nghiên
cứu thực nghiệm , phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm
Kết quả nghiên cứu : tài liệu tham khảo đã giải thích được khái niệm “ trường học
hạnh phúc” là gì , nêu ra được tầm quan trọng của việc giáo dục , nuôi dựng nên
những con người hạnh phúc ở các trường học . Bên cạnh đó , tài liệu còn đưa ra kết
quả của Chương trình đánh giá học sinh quốc tế để cho thấy được sự cấp thiết của việc
áp dụng mô hình trường học hạnh phúc ở một số quốc gia
lOMoARcPSD| 46342985
- Hiếu Nguyễn (2019) “Công thức” cho trường học hạnh
phúchttps://giaoducthoidai.vn/cong-thuc-cho-truong-hoc-hanh-phuc-post384749.html
Giả thuyết nghiên cứu : trường học hạnh phúc là trường tự xây dựng cho mình mục
tiêu, sứ mệnh phù hợp với người dạy, người học và bối cảnh giáo dục mà nhà trường
được đặt vào... Trong đó , ba giá trị cốt lõi là an toàn , yêu thương và tôn trọng
Phương pháp nghiên cứu : Để có đưa ra được những thông tin , PGS.TS Chu Cẩm
Thơ cùng với ban nghiên cứu đánh giá giáo dục đã thực hiện quá trình nghiên cứu lý
luận cơ bản , xây dựng mô hình và các phương thức đánh giá người học , người dạy ,
các cơ sở giáo dục
Kết quả nghiên cứu : tài liệu tham khảo trên chỉ ra được khái niệm trường học hạnh
phúc và những cái giá trị quan trọng nhất để có tạo nên được một trường học hạnh
phúc
2.2.2 Các tài liệu tham khảo nước ngoài:
- Happy school! A framework for learners well- being in the Asia-Pacific (UNESCO
Bangkok)
Giả thuyết nghiên cứu : Những yếu tố như con người , quy trình , môi trường là
những yếu tố quan trọng để tạo nên một trường học hạnh phúc
Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong dự án
trường học hạnh phúc của tài liệu trên bao gồm nghiên cứu tại bàn , hội thảo với các
trường từ các nước thành viên ASEAN , khảo sát và hội thảo
Kết quả nghiên cứu : tài liệu tham khảo trên đã cung cấp kết quả nghiên cứu của dự
án “ Tờng học hạnh phúc” được phát động bởi UNESCO Bangkok khởi xướng
thực hiện từ tháng 6 năm 2014 đến tháng 11 năm 2015 . Dự án đã xác định được 22
tiêu chí cho một trường học hạnh pc được chia ra làm ba loại chính : Con người ,
Quy trình , Môi trường , cũng như các chiến lược đề ra để đạt được những tiêu chí này
trong trường học , ngoài ra còn cung cấp các thông tin về việc áp dụng mô hình trên
vào thực tiễn ở các trường học để có thể thực sự đem lại sự hạnh phúc cho học sinh
- Nicomachean Ethics (Aristotle,1566)
Giả thuyết nghiên cứu : hạnh phúc là ý nghĩa và mục đích của cuộc sống , là mục
đích chung và kết thúc của sự tồn tại của con người
Phương pháp nghiên cứu : tác giả Aristotle đã thiết lập một phương cách tiếp cận
đến với triết học bắt đầu bằng quan sát và trải nghiệm trước khi đi tới tư duy trừu
tượng . Cùng với kiến thức đạo đức học , khoa học về những điều tốt đẹp cho cuộc
lOMoARcPSD| 46342985
sống con người , nhờ vào đó cuốn sách Đạo đức Nicomachean đã ra đời dựa vào
những bài giảng của ông , trong đó cuốn sách đã có những quan điểm , lý luận của ông
về hạnh phúc
Kết quả nghiên cứu : tài liệu trên đã nêu ra được các khái niệm về hạnh phúc , các lý
thuyết về hạnh phúc của Aristotle (nhà triết học đạo đức thời Hy Lạp cổ đại)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342985
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KHÁCH SẠN - DU LỊCH
BÀI THẢO LUẬN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI :
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quan niệm về Trường Học Hạnh
Phúc của sinh viên trường Đại học Thương mại
Giảng viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Nguyệt Nga Nhóm : 6 lOMoAR cPSD| 46342985 Lời cảm ơn
Đầu tiên, nhóm 6 xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Thương Mại
đã đưa học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học vào chương trình giảng dạy. Đặc
biệt, nhóm xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên Nguyễn Nguyệt Nga đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Trong thời gian học tập, chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần
học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang
để chúng em có thể vững bước sau này.
Phương pháp nghiên cứu khoa học là một học phần rất thú vị, vô cùng bổ ích và có
tính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh
viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn
nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù nhóm đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài thảo luận khó có thể
tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong cô xem xét và
góp ý để bài thảo luận của nhóm được hoàn thiện hơn.
Nhóm 6 xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 46342985
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.
Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng trường học hạnh phúc là mục tiêu "trước khi chạm đến trí óc, hãy chạm đến trái
tim" hướng đến của nhiều trường học tại Việt Nam. Mô hình “Trường học hạnh phúc” lấy
cảm hứng từ mô hình Happy School của UNESCO, được triển khai thí điểm vào tháng
04/2018 ở một số trường học tại Thành phố Huế và hiện đang được nhân rộng trên địa bàn
cả nước. “Trường học hạnh phúc” có lẽ là từ khóa mà trong vài năm trở lại đây chúng ta
đã bắt gặp nhiều và nó dần trở nên quen thuộc hơn. Đây là một từ khóa vô cùng quan trọng
đối với ngành Giáo dục nói riêng và đối với toàn xã hội nói chung. “Hạnh phúc” là một
trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó mang tính trừu
tượng. “Hạnh phúc” là một cảm xúc bậc cao, được cho rằng chỉ có ở loài người, nó mang
tính nhân bản sâu sắc và thường chịu tác động của lý trí. “Trường học hạnh phúc” là nơi
không có bạo lực học đường, không có hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, không có những
hành xử xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể nhà giáo và sinh viên; là nơi thầy cô và
sinh viên vui sống trong sẻ chia, cảm thông và yêu thương nhau; nơi đó cũng là mái nhà
chung mà mỗi ngày giáo viên và sinh viên đến trường là một niềm hạnh phúc. Với mong
muốn mỗi ngày đến trường là một ngày vui, từ đó khái niệm “trường học hạnh phúc” ra
đời. Để đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu thêm về vấn đề trên, nhóm chúng em đã chọn đề
tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quan niệm về Trường học hạnh phúc của sinh
viên trường đại học Thương mại” làm đề tài nghiên cứu của mình.
+ Đối với sinh viên: Biết được những yếu tố nào ảnh hưởng đến quan niệm về Trường
học hạnh phúc ở sinh viên.
+ Đối với nhà trường: Từ kết quả nghiên cứu sẽ giúp nhà trường có cái nhìn tổng quát
hơn để có những thay đổi phù hợp với nguyện vọng của sinh viên nhằm xây dựng
“Trường học hạnh phúc”. 2.
Mục tiêu nghiên cứu+ Mục tiêu tổng quan :
- Nhằm lấp đầy khe hở về các nhân tố ảnh hưởng đến quan niệm về Trường học hạnh phúc.
- Nhằm xây dựng và kiểm định những nhân tố ảnh hưởng đến quan niệm về Trường học hạnh phúc.
+ Mục tiêu cụ thể : Nghiên cứu này sẽ khám phá vấn đề cụ thể như - Có
những nhân tố nào ảnh hưởng đến quan niệm về Trường học hạnh phúc ?
- Mức độ ảnh hưởng mạnh/yếu của từng nhân tố như thế nào ?
- Sự khác biệt về kết quả học tập có ảnh hưởng đến quan niệm về Trường học hạnh phúc
của sinh viên trường Đại học Thương Mại hay không ? lOMoAR cPSD| 46342985
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quan niệm về Trường học hạnh phúc
- Khách thể nghiên cứu: Sinh viên trường Đại học Thương mại
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Trường đại học Thương mại
- Thời gian: 09/2022 – 11/2022
- Lĩnh vực: Khoa học xã hội
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Môi trường xung quanh có ảnh hưởng tới quan niệm về Trường học hạnh phúc của sinh
viên trường Đại học Thương Mại hay không?
- Yếu tố cá nhân có ảnh hưởng tới quan niệm về Trường học hạnh phúc của sinh viên
trường Đại học Thương Mại hay không?
- Kết quả học tập có ảnh hưởng tới quan niệm về Trường học hạnh phúc của sinh viên
trường Đại học Thương Mại hay không?
- Các hoạt động ngoại khóa có ảnh hưởng tới quan niệm về Trường học hạnh phúc của
sinh viên trường Đại học Thương Mại hay không?
- Công tác hỗ trợ sinh viên có ảnh hưởng tới quan niệm về Trường học hạnh phúc của
sinh viên trường Đại học Thương Mại hay không?
- Vấn đề tài chính có ảnh hưởng tới quan niệm về Trường học hạnh phúc của sinh viên
trường Đại học Thương Mại hay không?
- Định hướng nghề nghiệp có ảnh hưởng tới quan niệm về Trường học hạnh phúc của
sinh viên trường Đại học Thương Mại hay không?
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết 1: Môi trường xung quanh có tác động thuận chiều đến quan niệm về
Trườnghọc hạnh phúc của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
- Giả thuyết 2: Yếu tố cá nhân có tác động thuận chiều đến quan niệm về Trường học
hạnh phúc của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
- Giả thuyết 3: Kết quả học tập có tác động thuận chiều đến quan niệm về Trường học
hạnh phúc của sinh viên trường Đại học Thương Mại. lOMoAR cPSD| 46342985
- Giả thuyết 4: Các hoạt động ngoại khóa có tác động thuận chiều đến quan niệm về
Trường học hạnh phúc của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
- Giả thuyết 5: Công tác hỗ trợ sinh viên có tác động thuận chiều đến quan niệm về
Trường học hạnh phúc của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
- Giả thuyết 6: Vấn đề tài chính có tác động thuận chiều đến quan niệm về Trường học
hạnh phúc của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
- Giả thuyết 7: Định hướng nghề nghiệp có tác động thuận chiều đến quan niệm về
Trường học hạnh phúc của sinh viên trường Đại học Thương Mại. 7. Mô hình nghiên cứu
8. Ý nghĩa nghiên cứu
+ Nghiên cứu mong muốn cung cấp được những thông tin thực nghiệm có giá trị về các
nhân tố ảnh hưởng đến quan niệm về Trường học hạnh phúc của sinh viên trường Đại học
Thương mại để từ đó góp phần đưa ra được những đề xuất hay những định hướng cụ thể cho nhà trường. lOMoAR cPSD| 46342985
+ Nghiên cứu nhằm giúp sinh viên nhận thức được các yếu tố ảnh hưởng đến quan niệm trường học hạnh phúc
9. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
10. Công cụ thu thập dữ liệu
- Điều tra bằng bảng hỏi, xử lý số liệu bằng thống kê toán học
11. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Để nghiên cứu để tài nhóm 6 sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu thứ
cấp ( từ các dữ liệu có sẵn trên mạng internet, các tài liệu văn bản ), dữ liệu sơ cấp ( từ
sử dụng phương pháp mô tả bằng phiếu khảo sát với 160 sinh viên trường Đại học
Thương Mại ) để hình thành khung lý thuyết, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu thông qua việc phát phiếu câu hỏi điều tra khảo sát
+ Phương pháp thu thập số liệu thông qua điều tra khảo sát bằng bảng hỏi chi tiết trên
mẫu 160 sinh viên trường đại học Thương Mại và có 148 mẫu phiếu phù hợp để tiếp tục
nghiên cứu đề tài. Qua khảo sát thu thập được những thông tin cần thiết cho nghiên cứu,
trình tự các bước như sau:
Bước 1: Đo lường và cấp độ thang đo trong nghiên cứu nhằm thiết kế bảng hỏi, tiến hành
điều tra, thu thập dữ liệu
- Đo lường các khái niệm nghiên cứu định lượng
- Các khái niệm môi trường xung quanh, yếu tố cá nhân, kết quả học tập, vấn đề tài
chínhlà các khái niệm mà nhóm nghiên cứu cần đo lường xem mức độ đồng ý của sinh
viên đối với vấn đề cần nghiên cứu thế nào. Đó là cơ sở để xây dựng thang đo cho các khái niệm.
- Xây dựng thang đo: là thang đo khoảng: 1-2-3-4-5
1 = Hoàn toàn không đồng ý 2 = Không đồng ý 3 = Bình thường 4 = Đồng ý 5 = Hoàn toàn đồng ý lOMoAR cPSD| 46342985
- Xác định thứ tự các câu hỏi: câu hỏi được sắp xếp từ dễ đến khó, từ khái quát đến cụ thể.
- Soạn thảo câu hỏi: văn phong sử dụng phải ngắn gọn, dễ hiểu, đơn nhất, trung lập và
phong phú. Sau đó tiến hành xây dựng bảng hỏi.
Bước 2: Thiết kế bảng hỏi - Định khung bảng hỏi
- Xác định thứ tự các câu hỏi: câu hỏi được sắp xếp từ dễ đến khó, từ khái quát đến cụ thể.
- Soạn thảo câu hỏi: văn phong sử dụng phải ngắn gọn, dễ hiểu, đơn nhất, trung lập và phong phú.
- Nhập và chuẩn bị dữ liệu.
- Thử nghiệm phiếu bảng hỏi để chỉnh sửa phiếu cho phù hợp nhằm thu dữ liệu tốt. - Mã hóa dữ liệu.
12. Kết cấu nghiên cứu
Ngoài các phần phụ lục, mở đầu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục bảng biểu, danh
mục tài liệu tham khảo, đề tài có kết cấu theo 5 chương:
+ Chương 1: Phần mở đầu
+ Chương 2: Tổng quan nghiên cứu
+ Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
+ Chương 4: Kết quả nghiên cứu
+ Chương 5: Kết luận và thảo luận
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết :
2.1.1 Các khái niệm có liên quan :
a. Các khái niệm về “ hạnh phúc” :
Hiện tại có rất nhiều những quan điểm về hạnh phúc, mỗi tác giả lại đề cập đến hạnh
phúc ở một góc độ khác nhau: lOMoAR cPSD| 46342985
Theo nhà triết học Anh John Stuart Mill ( 1863 ) thì “ Hạnh phúc ngụ ý sự hài lòng, không
đau khổ ; bất hạnh ngụ ý cho sự đau khổ và trình trạng mất đi sự hài lòng” .
Học thuyết hạnh phúc của Tal Ben (2007) thì lại khẳng định : “Hạnh phúc là trải
nghiệm niềm vui và ý nghĩa trọn vẹn” .
Nhà tâm lý học Martin Seligman (2002) – cha đẻ của Tâm lý học tích cực lại định nghĩa:
Hạnh phúc là sự kết hợp của một cuộc sống với niềm vui, một cuộc sống có sự tham gia
và một cuộc sống có ý nghĩa
”.
Ngoài ra , định nghĩa về hạnh phúc của nhà triết học Hỵ lạp Aristotle ( 1566 ) cũng cho
rằng : Chức năng của con người là sống theo một kiểu sống nhất định, và hoạt động này
bao hàm một nguyên tắc hợp lý, và chức năng của một người tốt là thực hiện tốt và cao
quý của những điều này, và nếu bất kỳ hành động nào được thực hiện tốt thì hành động đó
sẽ được thực hiện theo đúng với sự xuất sắc thích hợp: nếu đúng như vậy, thì hạnh phúc
hóa ra là một hoạt động của linh hồn phù hợp với đức hạnh
” . Từ đó ta có thể thấy được
mối liên hệ giữa các khái niệm hạnh phúc và đức hạnh , trong lý thuyết trên của nhà triết
học Aristotle nói với chúng ta rằng yếu tố quan trọng nhất trong nỗ lực đạt được hạnh phúc
là có một nhân cách đạo đức tốt
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam , Hạnh phúc là “ khái niệm chỉ trạng thái con
người thỏa mãn với cuộc sống đấy đủ và có ý nghĩa của mình. Hạnh phúc là một khái niệm
có tính chất đánh giá, gắn liền với nhân sinh quan, tức là quan niệm về cuộc sống phải
như thế nào, cái gì là niềm vui trong cuộc sống
. Hạnh phúc là hình thức cảm tính của lí
tưởng, lí tưởng nói lên khát vọng của con người, còn là hạnh phúc sự thỏa mãn khát vọng
.”
Như vậy ,với nhiều cách tiếp cận khác nhau , khái niệm hạnh phúc được đề cập đến theo
nhiều khía cạnh như sự hài lòng ,sự trải nghiệm ,sự thỏa mãn ... Trong nghiên cứu này ,
chúng em sẽ hiểu hạnh phúc là “ khái niệm chỉ trạng thái con người thỏa mãn với cuộc
sống đấy đủ và có ý nghĩa của mình
.”
b. Các khái niệm về “Trường học hạnh phúc”:
Theo mô hình của Randolph , Kangas, Roukamo (2009) cho rằng: “Sự hạnh phúc nói
chung (một cuộc sống có chất lượng) bao gồm những đánh giá tích cực về sự hài lòng cuộc
sống và thiếu vắng các đánh giá tiêu cực về bản thân, gia đình, trường học, bạn bè và môi
trường sống. Trong đó, sự hạnh phúc ở trường học được hiểu là mức độ thỏa mãn của học
sinh trên tổng thể các chiều kích như: cảm nhận thỏa mãn về trường học nói chung (overall
school satisfaction), bầu không khí trường học (school climate), trí tuệ và sự phân nhóm
học sinh (intelligence and ability grouping), thành quả học tập ( academic achievement)
.”
Ngoài ra, GD&TĐ – PGS.TS Chu Cẩm Thơ (2019) đã cho rằng: “Một trường học hạnh
phúc là trường học tự xây dựng cho mình mục tiêu, sứ mệnh phù hợp với người dạy, người
học và bối cảnh giáo dục mà nhà trường được đặt vào; trong đó có mục tiêu “làm cho các
lOMoAR cPSD| 46342985
cá nhân, tập thể trong đó yêu trường, yêu lớp, cùng tiến bộ trên cơ sở những giá trị tốt đẹp”.
Trong tài liệu “Hạnh phúc là con đường” cũng chỉ ra thêm thông tin về trường học hạnh
phúc : “ Trong các trường học này, trẻ được học theo một chương trình giáo dục cân bằng
giữa học thuật, nghệ thuật và thực hành. Hơn nữa, chương trình hướng tới các mặt phát
triển thể chất, tâm hồn và tinh thần của trẻ em cũng như xem xét không chỉ các nhu cầu
vật chất mà còn cả yếu tố tâm lý, cảm xúc và tinh thần
.” ( Hà Vĩnh Thọ ,2021, tr.214)
Để xây dựng được một mô hình trường học hạnh phúc thì UNESCO ( 2014 ) đã xác định
được 22 tiêu chí để tạo ra những gì họ xem là trường học hạnh phúc, 22 tiêu chí này đều xoay quanh 3 chữ P :
- Chữ P đầu tiên là People (con người), gồm các yếu tố: tình bạn và các mối
quan hệ trong cộng đồng nhà trường, thái độ tích cực của giáo viên, tôn
trọng sự đa dạng và khác biệt của các cá nhân, sự tích cực và hợp tác giữa
các thành viên trong nhà trường, điều kiện làm việc của giáo viên, kỹ năng
và năng lực của giáo viên.
- Chữ P thứ hai là Process (Hệ thống), bao gồm các yếu tố như: khối lượng
công việc hợp lý và công bằng, tinh thần hợp tác và làm việc nhóm, phương
pháp giảng dạy và học tập hấp dẫn, học tập tự do, sáng tạo… Đây là các
quy trình, chính sách, hoạt động được thiết kế để vận hành ngôi trường một cách hợp lý
- Chữ P thứ ba là Place (Môi trường), bao gồm các yếu tố như: môi trường
học tập thân thiện, hiện đại, an toàn, không gian xanh...
Với mong muốn có thể tạo được trường học hạnh phúc cho các bạn học sinh, sinh viên,
mong muốn sinh viên có thể cảm thấy hạnh phúc trong môi trường học tập.
2.1.2 Các cơ sở lý thuyết có liên quan :
Hiện nay , trong các hệ thống giáo dục trên thế giới nói chung và hệ thống giáo dục ở
Việt Nam nói chung chưa tập trung vào việc phát triển tiềm năng của từng cá nhân . Một
tài liệu gần đây cũng chỉ ra rằng trong hệ thống giáo dục, các bài thi và bài đánh giá là để
nhằm kiểm tra sự tuân thủ của người học với các tiêu chuẩn mà không dựa trên tài năng và
nguyện vọng cá nhân ( Hà Vĩnh Thọ,2021). Hệ thống giáo dục không khuyến khích sự phát
triển toàn diện của con người , mà chỉ xác định giới hạn phát triển một số khía cạnh của
con người tùy theo nhu cầu nhận được từ thị trường lao động hoặc nhu cầu xã hội (Hà Vĩnh
Thọ, 2021) . Như vậy hệ thống giáo dục chưa thực sự ưu tiên cho việc đào tạo và phát triển
các kỹ năng mềm , tài năng và nguyện vọng của từng cá nhân . Thay vào đó, hệ thống giáo
dục lại chỉ tập trung vào phát triển các kỹ năng mà các doanh nghiệp cần . Tuy nhiên , các
ngành nghề hiện nay đã và đang thay đổi rất nhiều và mục tiêu phát triển các kỹ năng cần lOMoAR cPSD| 46342985
thiết cho các đơn vị làm việc thì vẫn chưa thực sự đạt được ( Hà Vĩnh thọ, 2021,tr209 ) .
Theo Gardner (1993) , các hệ thống giáo dục cũng phải đề cao những thế mạnh và tài năng
đặc trưng độc nhất ở người học bằng việc công nhận rằng có nhiều
“kiểu hình trí tuệ khác nhau” mà có tầm quan trọng tương đương
a, Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (Programme for International Student
Assessment – PISA) của UNESCO (2016). ( Hà Vĩnh Thọ,2021,tr211-212 )
Chương trình đánh giá học sinh quốc tế ( Programme for International Student Assessment
– PISA) của OECD là một cuộc khảo sát toàn cầu nhằm đánh giá các hệ thống giáo dục
trên toàn thế giới bằng cách kiểm tra kỹ năng và tri thức của học sinh ở độ tuổi 15 . Năm
2015 , hơn nửa triệu học sinh đại diện cho 28 triệu học sinh lứa tuổi 15 từ 27 quốc gia đã
tham gia vào bài kiểm tra . Khi phân tích kết quả PISA năm 2015 điểm số cao nhất trên thế
giới theo thứ tự từ cao đến thấp thuộc về học sinh ở các nước Singapore , Hồng Kông , Ma
Cao , Đài Loan , Nhật Bản , Trung Quốc và Hàn quốc . Tuy nhiên vào năm 2016 , UNESCO
đã tiến hành một cuộc khảo sát và chỉ ra rằng mặc dù các quốc gia trên có điểm số PISA
cao nhất thế giới nhưng sức khỏe tinh thần , sức khỏe thể chất , sức khỏe nói chung và hạnh
phúc của lứa tuổi vị thành niên ở các quốc gia này đang rất thấp . Sự căng thẳng , kiệt sức
, mệt mỏi , trầm cảm và tỉ lệ tự vẫn đã cho thấy rõ ràng rằng mặc dù kết quả học tập rất cao
nhưng an sinh của học sinh lại không tương ứng.
Có rất nhiều yếu tố nội quan và ngoại quan đang làm mai một đi hạnh phúc của người
học khi đến trường . Trong nghiên cứu của UNESCO (2016) đã chỉ ra rằng:
- Đầu tiên các yếu tố ngoại quan như sự bất bình đẳng đang gia tăng hay sự gia tăng
của bạo lực cực đoan đều đang tạo nên những xã hội không hạnh phúc . Từ đó , các
trường học càng ngày càng phải đối mặt với nhiều trường hợp bắt nạt gia tăng ngay từ
bên trong, trong khi đồng thời cũng trở thành mục tiêu tấn công bạo lực từ những đối tượng bên ngoài ...
- Thứ hai , là các yếu tố nội quan trong hệ thống trường như môi trường học tập
không tốt , sự thiếu nhạy bén của các nhà giáo dục , chương trình học lỗi thời cũng như
sự tập trung thái quá vào nội dung học và điểm số kiểm tra đều góp phần vào việc tạo nên
những trường học không hạnh phúc
Ngoài ra , Poots and Cassidy (2020) cũng đã chỉ ra rằng, trong một môi trường học thuật
ngày càng cạnh tranh, sinh viên trong môi trường giáo dục đặc biệt là sinh viên đại học
thường dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố, như: lòng trắc ẩn, yếu tố tâm lý, sự hỗ trợ xã hội...là
trung gian cho mối quan hệ giữa căng thẳng trong học tập và hạnh phúc . Do đó , các nhân
tố góp phần vào việc tăng cường hạnh phúc của sinh viên , học sinh đều là các nhân tố
quan trọng trong việc đào tạo giáo dục lOMoAR cPSD| 46342985
Áp lực học tập ngày càng tăng dẫn đến những xu hướng báo động ở trường học : học sinh
ngày càng không tin tưởng nhau , cạnh tranh , bắt nạt và bạo lực tăng ; học sinh ngày càng
e sợ thể hiện cá tính và ngại mắc sai lầm . Ngày nay , người ta đã công nhận nhiều hơn
rằng việc đánh giá học tập của học sinh không còn chỉ giới hạn ở kết quả học tập cứng nhắc
mà chú trọng hơn vào đo lường các yếu tố cảm xúc và xã hội của quá trình học tập , những
điều này sẽ thúc đẩy việc nâng cao hạnh phúc cho người đọc ( Hà Vĩnh Thọ,2021,tr.216)
b, Báo cáo của UNESCO (1997) - “ Học tập : Kho báu bên trong mỗi đứa trẻ”
Trong bài báo cáo UNESCO đã chỉ rõ mục địch học của mỗi học sinh được thể hiện qua những tiêu chí sau: - Học để biết - Học để làm - Học để chung sống - Học để tồn tại
Báo cáo đặt trọng tâm đặc biệt vào việc “học để chung sống” như là một mục tiêu bao trùm
. Có thể cho rằng trang bị cho người học những kỹ năng , thái độ và giá trị liên quan đến
“học để chung sống” và “ học để tồn tại” – chẳng hạn như sự đồng cảm , sự khoan dung ,
giao tiếp và sự sáng tạo – đòi hỏi quá trình phát triển toàn diện trong môi trường trường
học . Từ đó tập trung nuôi dưỡng các yếu tố tâm lý xã hội và cảm xúc trong học tập nhằm
tăng sự hạnh phúc trong trường học
Như vậy, việc cải thiện và phát triển các trường học theo mô hình “ trường học hạnh phúc”
là một việc quan trọng để có thể cải thiện sự hạnh phúc của học sinh , sinh viên khi đến
trường . Ngày nay , các trường học đặc biệt là các trường đại học , trong đó có trường đại
học Thương mại luôn luôn có được những định hướng phát triển giáo dục theo hướng đổi
mới , sáng tạo . Chính vì vậy , việc áp dụng mô hình “ trường học hạnh phúc” vào trong
giáo dục và giảng dạy là điều rất cần thiết để có thể đảm bảo được sự hạnh phúc của sinh
viên khi đến trường , cũng như có thể đào tạo ra được những sinh viên phát triển cả về mặt
thể chất , tâm hồn và tinh thần.
c, Mô hình trường học hạnh phúc của UNESCO (2014)
Dự án “Trường học hạnh phúc” được phát động bởi UNESCO Bangkok khởi xướng vào
tháng 6 năm 2014, hướng tới thúc đẩy sự hạnh phúc toàn diện trong trường học. Dự án
được phát triển xoay quanh ba giá trị cốt lõi (3P) bao gồm: People(1)-Con người;
Process(2)- Hệ thống; Place(3)-Môi trường. Dự án Happy school đưa ra một tầm nhìn khác
về chất lượng giáo dục, một trong đó là tài năng, điểm mạnh và khả năng đặc biệt của học
sinh được đánh giá cao, được công nhân và tôn vinh. lOMoAR cPSD| 46342985
Theo chia sẻ của một thầy giáo đến từ một trường tư thục ở Philippines về dự án The Happy
Schools : “giáo viên và nhà trường nên tập trung vào tầm quan trọng của lòng khoan dung
và tình yêu thương”. Điều này cũng là nói đến tầm quan trọng của thái độ và các đặc trưng
tính cách tích cực của giáo viên - một yếu tố quan trọng không kém trong việc làm cho tất
cả học sinh cảm thấy hòa hợp với nhà trường. ( Nguồn: Happy Schools! A Framework for
Learner Well-being in the Asia-Pacific. UNESCO)
Khái niệm mô hình “Trường học hạnh phúc” được xoay quanh ba giá trị cốt lõi được coi
như một tiêu chuẩn mới trong việc xây dựng các cơ sở giáo dục đem lại giá trị thực sự cho
học sinh, phụ huynh và giáo viên. Hiện nay tại Hà Nội, Alpha school là một trong số ít các
trường học bám sát mô hình độc đáo và nhân văn này. Điều đặc biệt tạo nên sự cuốn hút
tại ngôi trường này là đa dạng hóa trong hoạt động trải nghiệm được lồng ghép với từng ý
nghĩa, chủ đề và các giá trị làm người. Trường đã đưa môn học SEL ( giáo dục về cảm xúc
và tương tác xã hội ) như một môn học thiết yếu, học sinh của trường được xây dựng các
nền tảng cơ bản để hình thành nên con người hạnh phúc, phát triển toàn diện về nhân cách
và ý thức, luôn thành công trong học tập, công việc và cuộc sống.
(Nguồn: Báo dân trí) d, Phương pháp giáo dục Steiner - phương pháp giáo dục tạo
dựng nên con người hạnh phúc (1919)
Phương pháp giáo dục Steiner ra đời từ năm 1919 do nhà giáo dục, triết gia người Áo
Rudolf Steiner sáng lập. Ngôi trường đầu tiên theo phương pháp này được thành lập tại
Đức với tên gọi là Waldorf. Giáo dục Waldorf là một trong những ví dụ hiếm hoi trong việc
áp dụng mô hình trường học hạnh phúc vào trong thực tiễn
Những sự khác biệt của phương pháp giáo dục Steiner với giáo dục phổ quát :
- Nếu giáo dục phổ quát chú trọng vào việc truyền đạt kiến thức, tư duy logic thì giáo
dục Steiner nhấn mạnh vào tầm quan trọng của 3 yếu tố: Suy nghĩ, cảm xúc và ý chí cá nhân.
- Nếu giáo dục phổ quát dùng hình thức cạnh tranh, thi đua, thưởng – phạt để thúc đẩy
việc học của học sinh, thì giáo dục Steiner đi theo phương châm “không cạnh tranh,
không thưởng, không phạt”. Động lực học tập của phương pháp này dựa vào giá trị
phát triển bản thân, kiến thức của mỗi học sinh được truyền cảm hứng và động viên mà hình thành.
- Giáo dục phổ quát nhắm đến đào tạo con người đạt được các kết quả mà xã hội kì vọng
và người khác công nhận, như thành công sự nghiệp, thành danh và có được uy quyền
chính trị hay kinh tế. Trong khi đó, giáo dục Steiner hướng đến tạo dựng những cá
nhân không sợ hãi với nội tâm mạnh mẽ, có động lực phát triển đến từ đam mê bên
trong, chứ không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài. lOMoAR cPSD| 46342985
- Trong những ngôi trường Steiner, giáo viên chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn để
học sinh được học hỏi, khám phá bằng tất cả sự vui thích. Hoàn toàn không sử dụng
đến uy quyền, hay áp đặt, phán xét. Các môn học ở Steiner cũng đa dạng, phong phú,
không chỉ tập trung vào các môn vẫn được xem là “môn chính” như khoa học, ngôn
ngữ, toán học mà còn có kịch nghệ, thủ công, hội họa, điêu khắc…
Phương pháp giáo dục của Steiner vẫn được các nhà giáo dục tiên phong áp dụng và vẫn
tiếp tục phát triển cho đến nay . Hiện trên toàn thế giới có khoảng 2.000 trường mầm non,
1.000 trường học các cấp, 700 trung tâm chăm sóc trẻ em và rất nhiều phụ huynh thực hiện
homeschooling (giáo dục tại nhà) theo phương pháp Steiner.
e, Dự án "Trường học Hạnh Phúc ở Việt Nam" (Happy School in Vietnam)
Vào tháng 4/2018 ở 6 trường tại Huế đã triển khai dự án “Trường học Hạnh phúc ở Việt
Nam” nhằm ứng dụng các phương pháp thực hành kỹ năng hạnh phúc cho hệ giáo dục từ
bậc Mầm non đến khi trưởng thành.
Chương trình đào tạo được lấy cảm hứng từ mô hình Happy School của UNESCO, ứng
dụng phương pháp Học tập Cảm xúc và Xã hội của thế giới (Social and Emotional
Learning) và được thiết kế bởi Giáo sư Hà Vĩnh Thọ, Giám đốc Eurasia Learning
Institute for Happiness and Well-being (nguyên Giám đốc Chương trình Trung tâm Tổng
Hạnh Phúc Quốc dân Bhutan).
Dự án “Trường học Hạnh phúc ở Việt Nam” triển khai tuyển chọn và đào tạo giáo viên
ở các bậc học suốt 01 năm với 3 học phần quan trọng:
- Học phần 1: Chăm sóc bản thân (Self-Care). Thông qua sự hỗ trợ của giáo viên,
ngườihọc hướng tới việc làm chủ bản thân thông qua việc rèn luyện sự tập trung,
nhận thức bản thân và quản lý bản thân hiệu quả.
- Học phần 2: Mở rộng sự quan tâm (Caring for Others). Thông qua sự hỗ trợ của
giáoviên, người học sẽ học để sống hòa hợp với những người khác, tạo dựng mối
quan hệ có ý nghĩa, trở thành công dân có trách nhiệm và có thể đóng góp cho một xã hội Hạnh phúc.
- Học phần 3: Quan tâm đến môi trường và hành tinh (Caring for Nature). Thông qua
sựhỗ trợ của giáo viên, người học sẽ học để sống hòa hợp với môi trường tự nhiên, có
ý thức tôn trọng và bảo vệ môi trường.
Với mục tiêu rằng giáo dục không chỉ giúp học sinh vượt qua các kỳ thi mà quan trọng
hơn, còn chỉ dẫn các em cách cảm nhận, thích nghi và sống cuộc đời hạnh phúc bền vững.
Không chỉ thế , dự án còn là giải pháp hỗ trợ giáo viên nâng cao năng lực ứng xử sư phạm,
nâng cao đạo đức nghề nghiệp, nhằm hạn chế thấp nhất những hành vi và hiện tượng tiêu
cực trong quan hệ giáo viên - học sinh trong nhà trường. lOMoAR cPSD| 46342985
Qua những lý thuyết và những nghiên cứu thực tiễn ở trên , chúng em đã hiểu được việc
áp dụng mô hình “ Trường học hạnh phúc” vào trong các hệ thống giáo dục là một việc rất
quan trọng và cần thiết . Đặc biệt là các hệ thống giáo dục dành cho sinh viên hiện nay .
Chính vì vậy , cần phải đảm bảo 3 giá trị bao gồm : con người, hệ thống, môi trường khi
áp dụng mô hình “ Trường học hạnh phúc” để có thể giúp cho sinh viên luôn luôn cảm thấy
hạnh phúc khi đến trường .
2.2 Tổng quan nghiên cứu
2.2.1 Các tài liệu trong nước :
- Steiner – Phương pháp giáo dục tạo dựng con người hạnh phúc
https://www.prudential.com.vn/vi/blog-nhip-song-khoe/steiner-phuong-phap-giao-
ductao-dung-con-nguoi-hanh-phuc/
Giả thuyết nghiên cứu : Phương pháp giáo dục phổ quát không thực sự là phương
pháp giáo dục có thể tạo dựng lên con người hạnh phúc
Phương pháp nghiên cứu : Sau thế chiến thứ nhất , nhờ có kiến thức về triết học , tư
tưởng xã hội Steiner đã làm việc với các nhà giáo dục, nông dân, bác sĩ, và các chuyên
gia khác để phát triển phương pháp giáo dục Waldorf
Kết quả nghiên cứu : tài liệu tham khảo đã đưa ra lý thuyết , nội dung của phương
pháp giáo dục Steiner và chỉ ra sự khác biệt của phương pháp giáo dục Steiner với
phương pháp giáo dục phổ quát . Đồng thời , chỉ ra rằng phương pháp giáo dục Steiner
thực sự là một phương pháp giáo dục cần thiết để có thể tạo dựng nên con người hạnh phúc
- Sách Hạnh phúc là con đường (TS. Hà Vĩnh Thọ)
Giả thuyết nghiên cứu : Trường học hạnh phúc là trường học có chương trình giáo
dục cân bằng giữa học thuật , thực hành và nghệ thuật . Hệ thống giáo dục hiện nay
chưa thực sự tập trung phát triển tiềm năng của từng cá nhân . Kết quả học tập của học
sinh tăng lên nhưng sức khỏe , sự hạnh phúc của học sinh lại giảm đi ở một số quốc gia
Phương pháp nghiên cứu : phương pháp nghiên cứu lý thuyết , phương pháp nghiên
cứu thực nghiệm , phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm
Kết quả nghiên cứu : tài liệu tham khảo đã giải thích được khái niệm “ trường học
hạnh phúc” là gì , nêu ra được tầm quan trọng của việc giáo dục , nuôi dựng nên
những con người hạnh phúc ở các trường học . Bên cạnh đó , tài liệu còn đưa ra kết
quả của Chương trình đánh giá học sinh quốc tế để cho thấy được sự cấp thiết của việc
áp dụng mô hình trường học hạnh phúc ở một số quốc gia lOMoAR cPSD| 46342985
- Hiếu Nguyễn (2019) “Công thức” cho trường học hạnh
phúchttps://giaoducthoidai.vn/cong-thuc-cho-truong-hoc-hanh-phuc-post384749.html
Giả thuyết nghiên cứu : trường học hạnh phúc là trường tự xây dựng cho mình mục
tiêu, sứ mệnh phù hợp với người dạy, người học và bối cảnh giáo dục mà nhà trường
được đặt vào... Trong đó , ba giá trị cốt lõi là an toàn , yêu thương và tôn trọng
Phương pháp nghiên cứu : Để có đưa ra được những thông tin , PGS.TS Chu Cẩm
Thơ cùng với ban nghiên cứu đánh giá giáo dục đã thực hiện quá trình nghiên cứu lý
luận cơ bản , xây dựng mô hình và các phương thức đánh giá người học , người dạy , các cơ sở giáo dục
Kết quả nghiên cứu : tài liệu tham khảo trên chỉ ra được khái niệm trường học hạnh
phúc và những cái giá trị quan trọng nhất để có tạo nên được một trường học hạnh phúc
2.2.2 Các tài liệu tham khảo nước ngoài:
- Happy school! A framework for learners well- being in the Asia-Pacific (UNESCO Bangkok)
Giả thuyết nghiên cứu : Những yếu tố như con người , quy trình , môi trường là
những yếu tố quan trọng để tạo nên một trường học hạnh phúc
Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong dự án
trường học hạnh phúc của tài liệu trên bao gồm nghiên cứu tại bàn , hội thảo với các
trường từ các nước thành viên ASEAN , khảo sát và hội thảo
Kết quả nghiên cứu : tài liệu tham khảo trên đã cung cấp kết quả nghiên cứu của dự
án “ Trường học hạnh phúc” được phát động bởi UNESCO Bangkok khởi xướng và
thực hiện từ tháng 6 năm 2014 đến tháng 11 năm 2015 . Dự án đã xác định được 22
tiêu chí cho một trường học hạnh phúc được chia ra làm ba loại chính : Con người ,
Quy trình , Môi trường , cũng như các chiến lược đề ra để đạt được những tiêu chí này
trong trường học , ngoài ra còn cung cấp các thông tin về việc áp dụng mô hình trên
vào thực tiễn ở các trường học để có thể thực sự đem lại sự hạnh phúc cho học sinh
- Nicomachean Ethics (Aristotle,1566)
Giả thuyết nghiên cứu : hạnh phúc là ý nghĩa và mục đích của cuộc sống , là mục
đích chung và kết thúc của sự tồn tại của con người
Phương pháp nghiên cứu : tác giả Aristotle đã thiết lập một phương cách tiếp cận
đến với triết học bắt đầu bằng quan sát và trải nghiệm trước khi đi tới tư duy trừu
tượng . Cùng với kiến thức đạo đức học , khoa học về những điều tốt đẹp cho cuộc lOMoAR cPSD| 46342985
sống con người , nhờ vào đó cuốn sách Đạo đức Nicomachean đã ra đời dựa vào
những bài giảng của ông , trong đó cuốn sách đã có những quan điểm , lý luận của ông về hạnh phúc
Kết quả nghiên cứu : tài liệu trên đã nêu ra được các khái niệm về hạnh phúc , các lý
thuyết về hạnh phúc của Aristotle (nhà triết học đạo đức thời Hy Lạp cổ đại)