



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342576
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
Đề tài: Nghiên cứu thực trạng áp dụng hệ thống
quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại
C ông ty C ổ phần sữa V iệt N am ( V inamilk)
Giáo viên hướng dẫn : Trần Hải Yến Nhóm thực hiện : Nhóm 2 Lớp học phần
: 2223 QMGM 0911
Hà Nội, tháng 10 năm 20 22 lOMoAR cPSD| 46342576 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ISO, BỘ TIÊU CHUẨN ISO VÀ TIÊU CHUẨN
ISO 9001:2015....................................................................................................6
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ISO.................................................................6
1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ TIÊU CHUẨN ISO 9000..........................6
1.2.1. Kết cấu bộ tiêu chuẩn ISO 9000..........................................................6
1.2.2. Triết lý bộ tiêu chuẩn ISO 9000...........................................................7
1.2.3. Những nguyên tắc cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9000........................7
1.3. HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO
9001:2015........................................................................................................8
1.3.1. Các yêu cầu đối với hệ thống quản trị chất lượng theo ISO 9001:2015 8
1.3.2. Những lợi ích của việc triển khai ISO 9001:2015...............................10
II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG THEO
TIÊU CHUẨN ISO 9001:2015 TẠI DOANH NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN
SỮA VIỆT NAM (VINAMILK).......................................................................12
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
(VINAMILK)................................................................................................12
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:......................................................12
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh:..........................................................................14
2.1.3. Cơ cấu tổ chức:.................................................................................14
2.1.4. Tình hình sản xuất và kinh doanh:....................................................14
2.2. HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO
9001:2015 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK).........17
2.2.1. Mục tiêu áp dụng hệ thống QTCL theo tiêu chuẩn 9001:2015 tại
Vinamilk....................................................................................................17
2.2.2. Quá trình áp dụng và đạt chuẩn ISO 9001:2015................................17
2.3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2015 CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
(VINAMILK)................................................................................................21
2.3.1. Thực trạng trong trách nhiệm lãnh đạo............................................21
2.3.2. Thực trạng trong quản lý nguồn lực..................................................23
2.3.3. Thực trạng trong quá trình sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ.27
2.3.4. Thực trạng hoạt động kiểm soát........................................................29
2.3.5. Thực trạng hoạt động đo lường phân tích.........................................30
2.3.6. Thực trạng hoạt động cải tiến...........................................................33
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG HỆ
THỐNG ISO 9001:2015 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
(VINAMILK)...................................................................................................37 lOMoAR cPSD| 46342576
1. ƯU ĐIỂM, THUẬN
LỢI...........................................................................37
2. NHƯỢC ĐIỂM, KHÓ
KHĂN...................................................................38
3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP...............................................................38 KẾT
LUẬN..................................................................................................... .41 lOMoAR cPSD| 46342576
DANH SÁCH THÀNH VIÊN STT HỌ VÀ TÊN MÃ SINH VIÊN Lớp CHỨC VỤ 11 Phạm Lệ Chi 20D120079 K56C2 Thành viên 12 Phạm Quế Chi 19D130145 K55E3 Thành viên 13 Phan Quỳnh Chi 20D120149 K56C3 Thư ký 14 Trần Mai Chi 20D120010 K56C1 Thành viên 15 Trịnh Thị Linh Chi 20D120080 K56C2 Thành viên 16 Nguyễn Mạnh Chiến 20D120150 K56C3 Thành viên 17 Trịnh Tiến Đạt 20D120156 K56C3 Nhóm trưởng 18 Ngô Vũ Đức 20D120226 K56C4 Thành viên 19 Nguyễn Anh Đức 20D120017 K56C1 Thành viên 20 Lê Minh Dương 20D120014 K56C1 Thành viên
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ lOMoAR cPSD| 46342576 Nhiệm vụ
Người thực hiện Chương 1
Giới thiệu chung về ISO 9000:2015 Trịnh Tiến Đạt
Chương 2 2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần sữa Việt Nam Phan Quỳnh Chi (Vinamilk) Trần Mai Chi
2.2.1 Mục tiêu áp dụng hệ thống QTCL theo tiêu chuẩn 9001:2015 tại Vinamilk
2.2.2 Quá trình áp dụng và đạt chuẩn ISO 9001:2015 Nguyễn Mạnh Chiến Ngô Vũ Đức
2.3.1 Thực trạng trong trách nhiệm lãnh đạo
2.3.2 Thực trạng trong quản lý nguồn lực Nguyễn Anh Đức
2.3.3 Thực trạng trong quá trình sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ
2.3.4. Thực trạng hoạt động kiểm soát Phạm Quế Chi
2.3.5. Thực trạng hoạt động đo lường, phân tích
2.3.6. Thực trạng hoạt động cải tiến Chương 3 Phạm Lệ Chi
3.1 Ưu điểm, thuận lợi
3.2 Nhược điểm, khó khăn Powerpoint Trịnh Tiến Đạt Tổng hợp Word Lê Minh Dương Thuyết trình Trịnh Thị Linh Chi
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN: STT HỌ VÀ TÊN MÃ SINH Lớp VIÊN
ĐÁNH GIÁ CỦA NHÓM Điểm chữ Điểm số Ghi chú lOMoAR cPSD| 46342576 11 Phạm Lệ Chi 20D120079 K56C2 A 8 12 Phạm Quế Chi 19D130145 K55E3 A 8 13 Phan Quỳnh Chi 20D120149 K56C3 A 10 14 Trần Mai Chi 20D120010 K56C1 A 8 15
Trịnh Thị Linh Chi 20D120080 K56C2 A 8 16 20D120150 K56C3 A 8 Nguyễn Mạnh Chiến 17 Trịnh Tiến Đạt 20D120156 K56C3 A 10 18 Ngô Vũ Đức 20D120226 K56C4 C 7 19 Nguyễn Anh Đức 20D120017 K56C1 A 8 lOMoAR cPSD| 46342576 20 Lê Minh Dương 20D120014 K56C1 A 9
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ***
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM Nhóm: 02 Số buổi làm việc: 3
Số thành viên có mặt trong cuộc họp: 10/10 (cả 3 buổi)
Địa điểm làm việc: Thông qua phần mềm Google meet
Thời gian làm việc: khoảng 1h đến 1h30
1. Buổi 1: 21h-22h15, ngày 23/09/2022 -
Mục tiêu: Lên kế hoạch chi tiết cho đề cương - Nội dung công việc:
+ Nhóm trưởng gửi lại yêu cầu đề tài
+ Cả nhóm cùng tìm hiểu các thông tin về đề tài và chia sẻ cho các thành viên trong nhóm
+ Nhóm trưởng đưa ra đề cương sơ lược để cả nhóm cùng tham
khảo và chỉnh sửa bổ sung thành một đề cương hoàn chỉnh.
2. Buổi 2: 21h30 -23h, ngày 10/10/2022 -
Mục tiêu: Phân công công việc bài thảo luận nhóm - Nội dung công việc:
+ Cả nhóm xem lại đề cương đã làm, chỉnh sửa bổ sung một số mục
+ Nhóm trưởng phân công công việc cho từng thành viên
+ Các thành viên nhận nhiệm vụ
3. Buổi 3: 22h - 23h ngày 11/11/2022 -
Mục tiêu: Đánh giá lại bài thảo luận để chỉnh sửa bổ sung nếu cần thiết,
tiến hành đánh giá điểm của các các nhân dựa trên công việc được giao. -
Nội dung công việc: Tổng duyệt thuyết trình, kiểm tra lại toàn bộ nội dung đã làm. Thư ký Nhóm trưởng Chi Đạt
Phan Quỳnh Chi Trịnh Tiến Đạt LỜI MỞ ĐẦU lOMoAR cPSD| 46342576
Trong bối cảnh xu thế thời đại, để tăng cường sự hội nhập nền kinh tế nước ta
với các nước trong khu vực và thế giới, việc đổi mới nhận thức, cách tiếp cận và xây
dựng mô hình quản lý chất lượng mới, phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam là
một đòi hỏi cấp bách. Trong số các mô hình quản lý chất lượng mà doanh nghiệp
Việt Nam đã và đang áp dụng thì mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001 (một trong các tiêu chuẩn thuộc bộ tiêu chuẩn ISO 9000) là tiêu chuẩn quy
định các yêu cầu về hệ thống quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp, tổ chức
mà tiêu chuẩn ISO 9001:2015 là mô hình khá phổ biến.
ISO 9001:2015 là một tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chất lượng, áp dụng cho
mọi tổ chức doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế và mọi
hình thức hoạt động kinh doanh. Tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên những
nguyên tắc quản lý chất lượng cơ bản và để duy trì sự thỏa mãn của khách hàng, tổ
chức phải đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, ISO 9001:2015 còn
cung cấp các công cụ để theo dõi và giám sát việc thực hiện các quá trình của hệ
thống, là cơ sở để đơn vị thực hiện các hoạt động khắc phục, phòng ngừa và cải tiến.
Vinamilk là doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng các sản phẩm về sữa
hàng đầu Việt Nam. Với sứ mệnh mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt
nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của
mình với cuộc sống con người và xã hội, việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2015
trong toàn bộ hệ thống chất lượng đã giúp Vinamilk khẳng định vị thế trên thị
trường và uy tín với khách hàng.
Bài thảo luận này nhóm sẽ làm rõ về quá trình Vinamilk áp dụng và triển khai
ISO 9001:2015 vào hệ thống chất lượng của mình.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ISO, BỘ TIÊU CHUẨN ISO VÀ
TIÊU CHUẨN ISO 9001:2015
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ISO
ISO là tên viết tắt của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (International
Organization for Standardization). Phạm vi hoạt động của ISO bao trùm nhiều lĩnh
vực: Kỹ thuật, kinh tế, xã hội, lịch sử. Cứ 5 năm 1 lần, nguyên tắc hoạt động ISO
được rà soát và xem xét, điều chỉnh để phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, những biến
động của thị trường.
Hiện nay ISO có hơn 150 nước thành viên, Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của ISO từ năm 1977. Cho đến nay, ISO đã ban hành gần 15000 bộ tiêu
chuẩn khác nhau cho các lĩnh vực hoạt động kinh tế và xã hội. Theo nguyên tắc hoạt
động của ISO cứ khoảng 5 năm một lần, các tiêu chuẩn được rà soát, xem xét và điều
chỉnh để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và những biến động của thị trường. Trong
đó ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn được các tổ chức, doanh nghiệp của nhiều quốc gia
quan tâm và áp dụng nhiều nhất trong bộ tiêu chuẩn do ISO ban hành.
1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ TIÊU CHUẨN ISO 9000 lOMoAR cPSD| 46342576
1.2.1. Kết cấu bộ tiêu chuẩn ISO 9000
- TCVN ISO 9000:2015: Các thuật ngữ cơ bản trong quản lý, 7 nguyên tắc trong quản lý.
- TCVN ISO 9004:2018: Hướng dẫn cải tiến hiệu lực QSM.
- TCVN ISO 9001:2015: Các yêu cầu. Đây chính là tiêu chuẩn trung tâm và quan
trọng nhất của Bộ tiêu chuẩn 9000, được áp dụng ở bất kỳ tổ chức nào. Bằng việc đưa
ra các yêu cầu mà tổ chức cần hoàn thành.
- TCVN ISO 19001:2018: Hướng dẫn đánh giá các hệ thống quản trị chất lượng.
Các tiêu chuẩn cốt lõi này có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, phối hợp để xây
dựng và hướng dẫn nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng.
1.2.2. Triết lý bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Theo giáo sư người Mỹ John L. Hradesky, triết lý chung của bộ tiêu chuẩn ISO
9000 gồm các điểm chính như sau:
- Chất lượng sản phẩm và chất lượng quản lý có mối quan hệ nhân quả, trong đó
chất lượng quản lý là nguyên nhân, chất lượng sản phẩm là kết quả.
- ISO 9000 không phải là tiêu chuẩn kỹ thuật, song những đặc trưng kỹ thuật đơn
thuần không đủ để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
- Xuất phát từ triết lý cho rằng, làm đúng ngay từ đầu, tiết kiệm nhất, hiệu quả
nhất, vì vậy, ISO 9000 khuyến cáo các nhà quản lý nên tiến quân vào kiểm soát những
lãng phí, đặc biệt là những chi phí ẩn trong hoạt động. ISO 9000 nhấn mạnh triết lý
phòng ngừa trong quản lý.
- Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 chỉ đưa ra những hướng dẫn đối với hệ thống quản trị
chất lượng trong tổ chức để phát triển một cách có hiệu quả, chứ không áp đặt một hệ
thống quản trị chất lượng chuẩn đối với tất cả các tổ chức. lOMoAR cPSD| 46342576
- ISO 9000 là minh chứng về sự đảm bảo chất lượng một cách hữu hiệu.Chính vì
vậy, ISO 9000 không phải là tiêu chuẩn bắt buộc mà là tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng.
1.2.3. Những nguyên tắc cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Nguyên tắc 1: Hướng vào khách hàng
Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
Nguyên tắc 4: Cách tiếp cận theo quá trình Nguyên tắc 5: Cải tiến
Nguyên tắc 6: Ra quyết định dựa trên bằng chứng
Nguyên tắc 7: Quản lý mối quan hệ
1.3. HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2015
1.3.1. Các yêu cầu đối với hệ thống quản trị chất lượng theo ISO 9001:2015
Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 cung cấp cho các tổ chức các yêu cầu của hệ thống
quản lý chất lượng với mục tiêu cuối cùng là đạt được sự hài lòng của khách hàng.
Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 có bố cục chia thành 10 phần. Các yêu cầu của ISO
9001:2015 được nêu trong 7 Điều khoản, từ Điều khoản 4 đến Điều khoản 10. Chi tiết như sau:
❖ Điều khoản 4. Bối cảnh của tổ chức -
Hiểu biết về tổ chức và bối cảnh của nó -
Hiểu biết về nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm -
Xác định phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng -
Hệ thống quản lý chất lượng và các quá trình của hệ thống
❖ Điều khoản 5. Sự lãnh đạo -
Sự lãnh đạo và cam kết - Chính sách -
Vai trò tổ chức, trách nhiệm và quyền hạn
❖ Điều khoản 6. Hoạch định -
Các hành động giải quyết các rủi ro và cơ hội -
Mục tiêu chất lượng và hoạch định để đạt mục tiêu - Hoạch định sự thay đổi
❖ Điều khoản 7. Hỗ trợ - Nguồn lực - Năng lực - Nhận thức - Trao đổi thông tin - Thông tin dạng văn bản
❖ Điều khoản 8. Vận hành lOMoAR cPSD| 46342576 -
Hoạch định và kiểm soát vận hành -
Các yêu cầu cho sản phẩm và dịch vụ -
Thiết kế và phát triển sản phẩm và dịch vụ -
Kiểm soát các quá trình cung cấp, sản phẩm và dịch vụ bên ngoài -
Sản xuất và cung cấp dịch vụ -
Thông qua sản phẩm và dịch vụ -
Kiểm soát đầu ra không phù hợp
❖ Điều khoản 9. Đánh giá hoạt động -
Theo dõi, đo lường, phân tích và đánh giá - Đánh giá nội bộ - Xem xét của lãnh đạo
❖ Điều khoản 10. Cải tiến - Tổng quan -
Sự không phù hợp và hành động khắc phục - Cải tiến liên tục
Cấu trúc của ISO 9001:2015 trong chu trình PDCA
Các Điều khoản 4 đến 10 được minh hoạ bằng mô hình tiếp cận theo quá
trình và chu trình PDCA như sau: lOMoAR cPSD| 46342576
1.3.2. Những lợi ích của việc triển khai ISO 9001:2015
Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 không mang tính đảm bảo cho doanh
nghiệp thành công trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh sản phẩm và dịch vụ nh ng
giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu ngày càngƣ khắt khe
của khách hàng; những thay đổi to lớn về công nghệ, đa dạng kinh doanh và thương mại toàn cầu:
ISO 9001:2015 giúp doanh nghiệp tăng sức mạnh quản lý:
- ISO 9001:2015 giúp tổ chức/doanh nghiệp xác định và quản lý các vấn đề chất
lượng một cách toàn diện.
- Doanh nghiệp có thể chủ động kiểm soát để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của
pháp luật và hệ thống chất lượng.
- Giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường mục tiêu.
- Thúc đẩy và tham gia vào đội ngũ nhân viên với các quy trình nội bộ hiệu lực hơn.
Đáp ứng tốt hơn với yêu cầu của khách hàng và đối tác:
- Nhờ tuân thủ yêu cầu khách hàng đề ra theo hệ thống quản trị chất lượng ISO
9001 nên có tiềm năng mở rộng cơ hội kinh doanh.
- Tạo dựng uy tín trên thị trường nên có cơ hội có được nhiều khách hàng hơn.
- Nhờ hệ thống quản lý ISO 9001:2015 giúp quản trị chất lượng tốt hơn giúp đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
- Tăng cơ hội trúng thầu, khả năng cạnh tranh khi khách hàng ưu tiên lựa chọn
các doanh nghiệp đạt chuẩn ISO 9001:2015
- Nâng cao uy tín, thương hiệu trong thị trường trong nước và quốc tế Gia tăng
lợi nhuận một cách bền vững: lOMoAR cPSD| 46342576
- Nhờ hệ thống quản trị chất lượng tốt sẽ giúp tiết kiệm thời gian , chi phí và tiền bạc
- Giảm sai lỗi phế phẩm, hỏng hóc. Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa nhân viên, bộ
phận giúp doanh nghiệp đảm bảo việc vận hành, ổn định đi vào sản xuất hiệu quả
kinh doanh ngay từ lúc đầu.
- Cải tiến kết quả hoạt động và cải tiến quá trình sẽ cắt giảm lỗi và tăng lợi nhuận.
II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT
LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2015 TẠI DOANH
NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản
phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của
Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
2.1.1.1. Thời kỳ bao cấp (1976 – 1986):
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là
Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Thực phẩm miền
Nam, sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba nhà máy sữa: Nhà máy sữa Thống Nhất
(tiền thân là nhà máy Foremost Dairies Vietnam S.A.R.L hoạt động từ 1965), Nhà
máy Sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina do Hoa kiều thành lập 1972) và
Nhà máy Sữa bột Dielac (đang xây dựng dang dở thuộc Nestle).
Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công
nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo. Lúc
này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là: - Nhà máy bánh kẹo Lubico. -
Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
2.1.1.2. Thời kỳ Đổi Mới (1986 – 2003)
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức
đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ,
chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy
sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc
lên 4 nhà máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển
và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam. lOMoAR cPSD| 46342576
1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí
Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm
nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc,
Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại
đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí
Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
2.1.1.3. Thời kỳ cổ phần hóa:
2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã
giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM. Cũng trong năm 2003, công ty
khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và TP. Hồ Chí Minh
2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh
Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà
máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công
Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang
thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh
Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm
2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện
tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn
nhi khoa và khám sức khỏe.
Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang
trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa
khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm
2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại
nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang
2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng
vốn đầu tư là 220 triệu USD.
2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD. lOMoAR cPSD| 46342576
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh:
2.1.2.1.Tầm nhìn:
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và
sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”
2.1.2.2.Sứ mệnh:
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất
lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc
sống con người và xã hội”
2.1.2.3.Giá trị cốt lõi:
- Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
- Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn
trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.
- Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.
- Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty.
- Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.
2.1.2.4.Triết lý kinh doanh:
Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích ở mọi khu vực, lãnh
thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành
của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ tổ chức của Vinamilk được thể hiện một cách chuyên nghiệp và phân bổ
phòng ban một cách khoa học và hợp lý, phân cấp cụ thể trách nhiệm của mỗi thành
viên và phòng ban trong công ty. Sơ đồ tổ chức giúp cho chúng tôi hoạt động một
cách hiệu quả nhất, giúp các phòng ban phối hợp nhau chặt chẽ để cùng tạo nên một Vinamilk vững mạnh.
2.1.4. Tình hình sản xuất và kinh doanh:
2.1.4.1. Các dòng sản phẩm:
Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm với các ngành hàng chính:
- Sữa nước: Sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng, sữa
organic, thức uống cacao lúa mạch với các nhãn hiệu ADM GOLD, Flex, Super SuSu...
- Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu SuSu, Probi, ProBeauty,
Vinamilk Star, Love Yogurt, Greek, Yomilk... lOMoAR cPSD| 46342576
- Sữa bột: sữa bột trẻ em Dielac, Alpha, Pedia, Grow Plus, Optimum (Gold), bột
dinh dưỡng Ridielac, sữa bột người lớn như Diecerna đặc trị tiểu đường, Sure Prevent,
Canxi Pro, Mama Gold, Organic Gold, Yoko...
- Sữa đặc: Ngôi Sao Phương Nam (Southern Star), Ông Thọ và Tài Lộc...
- Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc Kem,
Nhóc Kem Oze, phô mai Bò Đeo Nơ...
- Sữa đậu nành - nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa đậu nành GoldSoy…
2.1.4.2. Hoạt động kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh chính của công ty bao gồm chế biến, sản xuất và mua
bán sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu nành,
thức uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác. Các mặt hàng của Vinamilk cũng
được xuất khẩu sang một số quốc gia như Campuchia, Philippines, Úc và một số nước
Trung Đông. Doanh thu xuất khẩu chiếm 13% tổng doanh thu của công ty. Năm 2011,
Vinamilk mở rộng sản xuất, chuyển hướng sang phân khúc trái cây và rau củ. Không
lâu sau phân khúc hàng mới, dòng sản phẩm đạt được thành công với 25% thị phần
tại kênh bán lẻ tại siêu thị. Tháng 2 năm 2012, công ty mở rộng sản xuất sang mặt
hàng nước trái cây dành cho trẻ em.
Theo báo cáo tình hình kết quả sản xuất-kinh doanh quý I/2022 của Vinamilk,
doanh thu đạt gần 13.880 tỷ đồng, tăng hơn 5% so với cùng kỳ.
Tại thị trường nội địa vẫn chiếm tỉ trọng lớn với kênh mua bán hiện đại tăng
trên 30%. Đặc biệt, ở chuỗi cửa hàng Giấc mơ sữa Việt, doanh thu tăng gần 25% so
với cùng kỳ. Vinamilk đã mở mới gần 30 cửa hàng trong quý với mục tiêu xây dựng
một kênh độc lập, củng cố độ bao phủ về kênh phân phối. Đến nay, số cửa hàng chuỗi
này đạt gần 620, phân bố tại các thành phố lớn và vừa.
Với thị trường nước ngoài, Vinamilk ghi nhận doanh thu tăng hơn 10%. Riêng
chi nhánh Driftwood (Mỹ) tăng trưởng hơn 40% nhờ nhu cầu tiêu thụ tăng ở nhóm
trường học và khách sạn. lOMoAR cPSD| 46342576
2.2. HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO
9001:2015 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
2.2.1. Mục tiêu áp dụng hệ thống QTCL theo tiêu chuẩn 9001:2015 tại Vinamilk
Mục tiêu áp dụng hệ thống QTCL theo tiêu chuẩn 9001:2015 tại Vinamilk là
nâng tầm chất lượng quốc tế các sản phẩm sữa, từ đó tạo cơ hội cho trẻ em Việt Nam
được sử dụng sản phẩm dinh dưỡng không thua kém sản phẩm sữa nước ngoài với giá cả hợp lý.
Một trong những vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản
phẩm là nguồn nguyên liệu. Nguyên liệu mà Vinamilk đang sử dụng cho sản xuất các lOMoAR cPSD| 46342576
sản phẩm sữa bột đều được nhập khẩu từ Mỹ và EU… để đáp ứng nhu cầu sản xuất
cả về số lượng lẫn chất lượng.
Công ty chỉ thu mua những nguyên liệu đạt chất lượng kiểm nghiệm, công ty
tìm đến những nhà cung cấp uy tín về sữa như Hà Lan, Newzealand, EU… để khẳng
định chất lượng, công ty sẽ gửi mẫu sản phẩm đi kiểm nghiệm, đạt tiêu chuẩn về chất
lượng và thành phần dinh dưỡng rồi mới xác định tung ra thị trường.
Các sản phẩm luôn được kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt, đáp ứng tiêu chuẩn
của FAO, CODEX, TCVN, áp dụng những thành công hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 và hiện đang thành công áp dụng hệ thống theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001:2015. Việc này đã xua tan phần nào khoảng cách chất lượng
so với sữa ngoại nhập và làm tăng lòng tin, uy tín của công ty trên thị trường cạnh tranh.
2.2.2. Quá trình áp dụng và đạt chuẩn ISO 9001:2015
Việc áp dụng và đạt chuẩn ISO 9001:2015 tiếp cận theo quá trình PDCA, rủi
ro và cơ hội. Đặc biệt đối với tư duy rủi ro, giúp doanh nghiệp xác định các yếu tố có
thể là nguyên nhân làm các quá trình và hệ thống quản lý của doanh nghiệp lệch với
kết quả được hoạch định. Từ đó đối với các doanh nghiệp nói chung và Vinamilk nói
riêng có thể đưa ra kiểm soát phòng ngừa đối với các rủi ro và có cơ hội để cải tiến.
Quá trình về chuyển đổi, cập nhật ISO 9001:2015 tại Công ty
Mục tiêu chính là xây dựng hệ thống quản lý năng lượng theo ISO 9001 cho
hoạt động sản xuất sản phẩm gia công cơ khí chính xác tại Công ty Cổ phần sữa
Vinamilk. Phạm vi áp dụng là cập nhật hệ thống quản lý chất lượng cho lĩnh vực sữa
Khảo sát thực trạng doanh nghiệp: Quá trình khảo sát thực trạng được thực
hiện thông qua các phương pháp: trao đổi và phỏng vấn đại diện lãnh đạo và cán bộ
nhân viên của từng đơn vị; xem xét và lấy mẫu ngẫu nhiên tài liệu và hồ sơ liên quan;
quan sát thực tế nơi làm việc để tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý và các quá
trình hoạt động tại các bộ phận/lĩnh vực.
Quá trình chuyển đổi, cập nhật hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2015 của Vinamilk được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Hướng dẫn Công ty thành lập Ban chỉ đạo dự án thực hiện ISO 9001
tại Công ty; chịu trách nhiệm giám sát và đốc thúc việc thực hiện dự án theo yêu cầu của tiêu chuẩn
Bước 2: Khảo sát thực trạng hệ thống quản lý hiện có so với các yêu cầu
của tiêu chuẩn ISO 9001:2015 để tìm ra những thiếu sót cần bổ sung hoặc sửa đổi,
đồng thời nắm rõ quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại của Công ty
Bước 3: Đào tạo về nhận thức chung và các yêu cầu của ISO 9001 cho cán
bộ nhân viên của Công ty nhằm nâng cao nhận thức về chất lượng và hệ thống chất lượng lOMoAR cPSD| 46342576
Bước 4: Đào tạo, tư vấn và hỗ trợ nhóm thực hiện dự án của Công ty về kỹ
thuật xây dựng văn bản hệ thống chất lượng (bao gồm Sổ tay chất lượng, Chính sách
và mục tiêu chất lượng, các quy trình và hướng dẫn công việc…);
Bước 5: Làm việc với các cán bộ được phân công trách nhiệm viết các tài liệu
cụ thể nhằm xác định quy trình công việc và nội dung cần phải được lập thành văn
bản, hướng dẫn chi tiết cách thức văn bản hoá các nội dung cần thiết
Bước 6: Xem xét các văn bản của hệ thống chất lượng đã được Công ty dự
thảo và tư vấn để Công ty có những cải tiến thích hợp, đảm bảo thoả mãn yêu cầu
tiêu chuẩn và chất lượng hoạt động của Công ty. Sau khi các văn bản/tài liệu này được phê duyệt.
Bước 7: Tổ chức đào tạo cho các cán bộ trực tiếp thực hiện dự án trong việc
áp dụng hệ thống chất lượng tại những khu vực chức năng và phòng ban mà họ phụ trách
Bước 8: Theo dõi và xác nhận việc thực hiện và tuân thủ hệ thống chất lượng
theo Sổ tay chất lượng và các quy trình bằng văn bản cũng như việc đáp ứng các yêu cầu của ISO 9001;
Bước 9: Đào tạo đội ngũ chuyên gia đánh giá nội bộ của Công ty, đảm bảo các
chuyên gia này đủ trình độ và kỹ năng đánh giá theo yêu cầu của tiêu chuẩn và có khả
năng tiến hành các cuộc đánh giá chất lượng nội bộ tại Công ty
Bước 10: Tiến hành cuộc đánh giá nội bộ cùng với các chuyên gia đánh giá
đã được đào tạo của Công ty để đảm bảo sự phù hợp của Hệ thống quản lý chất lượng
theo ISO 9001 và cùng Công ty đề xuất, tiến hành các biện pháp khắc phục, phòng ngừa cần thiết
Bước 11: Tư vấn cho Công ty trong việc lựa chọn Tổ chức Chứng nhận và
giúp Công ty tiến hành các thủ tục cần thiết để đăng ký chứng nhận
Bước 12: Xem xét kết quả đánh giá của Tổ chức Chứng nhận và giúp Công ty
thực hiện các biện pháp khắc phục đối với những vấn đề còn tồn tại (nếu có) cho đến
khi Công ty nhận được chứng chỉ phù hợp ISO 9001:2015
Năm 2017, các công ty con của Vinamilk cũng thiết lập hệ thống quản lý rủi ro tích
hợp theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Ngoài các rủi ro được báo cáo định kỳ trong danh mục
rủi ro của Vinamilk, các Công ty con cũng theo dõi các rủi ro riêng và mang tính đặc thù.
Các rủi ro này được giám sát và triển khai đến các cấp độ nhỏ hơn, từ Công ty đến các
Trang trại, các Tổ công tác.
Tư duy quản lý rủi ro ISO 9001:2015 bao gồm các hoạt động như sau:
- Chiến lược quản trị rủi ro và Tiêu chí thông số
- Cơ cấu quản trị rủi ro
- Đánh giá và đi lường rủi ro - Ứng phó rủi ro
- Giám sát và Báo cáo rủi ro lOMoAR cPSD| 46342576
- Thông tin và Truyền thông
- Đào tạo và yêu cầu năng lực về quản trị rủi ro
Một số rủi ro Vinamilk nhận điện trong quá trình quản trị rủi ro ISO 9001:2015:
- Rủi ro chiến lược: o
Rủi ro về kế hoạch chiến lược o
Thiếu kế hoạch chiến lược thích đáng để đáp ứng các mục tiêu chiến
lược dài hạn của Công ty o Biện pháp kiểm soát: Thiết lập Kế hoạch chiến lược,
truyền thông đến các bên liên quan và giao cho Phòng HĐCL giám sát thực hiện; Phê
duyệt danh mục các dự án chiến lược, triển khai và giám sát tình hình thực hiện.
- Rủi ro chính trị: o
Rủi ro xảy ra các thay đổi bất lợi về môi trường chính trị ở
các nước Vinamilk đầu tư, gây cản trở hoạt động và các quyết định kinh
doanh. o Biện pháp kiểm soát: Thực hiện đánh giá trước khi đầu tư, theo dõi và
giám sát khi đã đi vào hoạt động.
- Rủi ro nhân sự kế thừa: o
Vị trí quan trọng bị trống do không thể tìm kiếm được
người thích hợp trong một khoảng thời gian bắt buộc. o Biện pháp kiểm
soát: Tiếp tục triển khai công tác nhân sự kế thừa xuống các cấp độ thấp
hơn, đảm bảo đội ngũ nhân sự cho tất cả các cấp độ. Duy trì chương trình
Quản trị viên tập sự, quản trị nhân tài.
- Rủi ro hoạt động: o
Rủi ro nguyên vật liệu đầu vào không đáp ứng kịp thời: Nguy cơ gián
đoạn, không đủ nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất. o Biện pháp kiểm
soát: Quản lý tồn kho an toàn, đánh giá và quản lý
Nhà cung cấp, có kế hoạch mua hàng một cách hợp lý
- Rủi ro sản phẩm không đạt chất lượng: o
Những mối nguy hại của sản phẩm làm cho sản phẩm
không sử dụng được, hoặc gây hại cho người tiêu dùng, hoặc sản phẩm hư
hỏng bị yêu cầu thu hồi nhằm tránh gây nguy hại cho người tiêu dùng. o
Biện pháp kiểm soát: Thiết lập và thường xuyên kiểm tra các kiểm soát
theo yêu cầu của các tiêu chuẩn. Thiết lập các tiêu chuẩn đánh giá riêng hệ
thống kiểm soát để đảm bảo luôn hiệu quả và tối ưu. Hệ thống cảnh báo
được xác lập để nhận diện kịp thời các sự kiện và có hướng xử lý - Rủi ro
dịch bệnh đàn bò: o
Nguy cơ xảy ra dịch bệnh trên đàn bò dẫn tới bò chết hoặc giảm chất