lOMoARcPSD| 45315597
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KHÁCH SẠN - DU
LỊCH
THẢO LUẬN HỌC PHẦN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Đề tài 3: Nhận dạng nội dung chiến lược của Công ty Nestle Việt Nam. Từ
đó hãy phân tích đánh giá các nội dung trong triển khai chiến lược đó của
doanh nghiệp.
Lớp học phần: 2161SMGM0111
Nhóm: 12
GVGD: Th.S Nguyễn Phương Linh
Hà Nội, 9/2021
lOMoARcPSD| 45315597
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 12
STT
Họ và tên
Mã SV
Nhiệm vụ
Ghi chú
1
Nguyễn Thị Sinh
18D250040
Giải pháp phát triển, hoàn
thiện kinh doanh
2
Lê Thảo Tâm
19D110184
Chiến lược cấp công ty,
Tầm nhìn và sứ mệnh
kinh doanh, Mục tiêu
chiến lược
3
Nguyễn Quang Thắng
19D140324
Giới thiệu chung về
Nestle, Làm powerpoint
4
Đặng Phương Thảo
19D110185
CS marketing, Tái cơ cấu
tổ chức doanh nghiệp,
Lãnh đạo doanh nghiệp,
Kết luận, Tổng hợp word
5
Đỗ Thị Thu Thảo
19D110254
Chiến lược cấp kinh
doanh, Sản phẩm và dịch
vụ
6
Lê Thị Kim Thoa
17D250155
Mục tiêu ngắn hạn, Văn
hóa doanh nghiệp, Đánh
giá chung
7
Bùi Thị Anh Thư
19D110188
CS nhân sự, CS tài chính,
thuyết trình
lOMoARcPSD| 45315597
MỤC LỤC
Mở
đầu.......................................................................................................................................................1
I. Giới thiệu chung về Nestlé.............................................................................................................1
1.1.Tổng quan về doanh
nghiệp.................................................................................................................1
1.2. Lịch sự hình thành và phát
triển..........................................................................................................1
1.3. Quy mô và phạm vi hoạt
động............................................................................................................2
II. Nhận dạng nội dung chiến lược của Nestlé...................................................................................3
2.1. Chiến lược cấp công ty: Chiến lược thâm nhập thị trường.................................................3
2.2. Tầm nhìn chiến lược và sứ mệnh kinh doanh.....................................................................3
2.2.1. Tầm nhìn chiến lược................................................................................................3
2.2.2. Sứ mệnh kinh doanh................................................................................................3
2.3. Mục tiêu chiến lược............................................................................................................5
2.4. Sản phẩm và dịch vụ...........................................................................................................6
2.6. Chiến lược cấp kinh doanh.................................................................................................7
III. Phân tích và đánh giá việc triển khai chiến lược của Nestle....................................................10
3.1. Xác định các mục tiêu ngắn hạn.......................................................................................10
3.2. Xây dựng chính sách Marketing.......................................................................................10
3.2.1. Chính sách phân đoạn thị trường...........................................................................10
3.2.2. Chính sách định vị sản phẩm.................................................................................10
3.2.3. Chính sách sản phẩm.............................................................................................11
3.2.4. Chính sách
giá........................................................................................................11
3.2.5. Chính sách phân
phối.............................................................................................12
3.2.6. Chính sách xúc tiến thương
mại.............................................................................12
3.3. Chính sách tài
chính..........................................................................................................16
3.4 Chính sách nhân sự............................................................................................................17
3.5. Tái cấu trúc tổ chức...........................................................................................................19
3.6. Phát triển văn hoá doanh nghiệp trong thực thi chiến lược..............................................22
3.7. Phát triển lãnh đạo doanh nghiệp......................................................................................22
3.8. Đánh giá chung việc triển khai chiến lược của Nestlé .....................................................23
3.8.1. Thành công.............................................................................................................23
3.8.2. Hạn
chế..................................................................................................................23
3.8.3. Nguyên nhân..........................................................................................................24
IV. Giải pháp phát triển, hoàn thiện kinh doanh..............................................................................24
KẾT
LUẬN..............................................................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................28
lOMoARcPSD| 45315597
1
Mở đầu
I. Giới thiệu chung về Nestlé
1. 1.Tổng quan về doanh nghiệp
Tập đoàn Nestlé công ty hàng đầu trên thế giới về Thực phẩm Đồ
uống, với mạng lưới sản xuất và kinh doanh rộng khắp trên toàn cầu. Nestlé điều
hành gần 500 nhà máy tại 86 nước trên toàn thế giới, tuyển dụng hơn 280.000
nhân viên, tiếp thị 8.500 thương hiệu với 30.000 sản phẩm.
Nestle công ty thực phẩm và giải khát lớn nhất thế giới, có trụ sở chính đặt
tại Vevey, Thụy Sĩ. Các sản phẩm hiện nay của Nestlé bao gồm từ nước khoáng,
thực phẩm cho trẻ em, cà phê và các sản phẩm từ sữa.
1.2. Lịch sự hình thành và phát triển
- Lịch sử hình thành:
Vào những năm 1860, ợc Henri Nestlé đã phát minh ra một loại thức
ăn cho những trẻ sơ sinh không thể được nuôi bằng sữa mẹ. Thành công đầu tiên
của ông đã cứu sống một đứa sinh non không thể được nuôi bằng sữa mẹ
hay những thực phẩm thay thế thông thường khác. Giá trị của sản phẩm mới này
nhanh chóng được công nhận kể từ sau khi công thức mới của Nestđã cứu sống
đứa sinh non. Từ đó, sữa bột Farine Lactée Henrie Nestlé đã được bày bán
rộng rãi tại Châu Âu.
- Quá trình phát triển tại Việt Nam:
Văn phòng kinh doanh đầu tiên của Nestlé tại Sài Gòn được thành lập từ
năm 1912. Dưới đây những cột mốc ghi lại sphát triển nhanh chóng của công
ty tại Việt Nam:
●1992: Công ty La Vie, một liên doanh giữa Perrier Vittel thuộc Nestlé
một công ty thương mại Long An được thành lập
●1993: Nestlé chính thức trở lại Việt Nam và mở văn phòng đại diện tại
TP.HCM
●1995: Nestlé Việt Nam ra đời. Chính thức khởi công xây dựng nhà máy
Đồng Nai
●2002: Đưa vào hoạt động nhà máy thứ hai của La Vie tại Hưng Yên
●2007: Lựa chọn Dielthem nhà phân phối chính thức cho các sản phẩm
socola và bánh kẹo
●2008: Thành lập Bộ phận Dinh dưỡng Đặc biệt
●2011: Tháng 8 xây dựng nhà máy Trị An, tháng 11 mua lại nhà máy Bình
An (Gannon) tại Đồng Nai
lOMoARcPSD| 45315597
2
●2013: Nestlé Việt Nam khánh thành nhà máy NESCAmới tại Khu công
nghiệm Amata, Đồng Nai
●2013: Văn phòng chính của Nestlé Việt Nam chuyển về địa điểm mới tại
Lầu 5, Tòa nhà Empress Tower, Quận 1 từ tháng 9
●10/2014: Nestlé khánh thành phân ởng sản xuất trị giá 37 triệu đô la Mỹ
tại nhà máy Nestlé Bình An.
1.3. Quy mô và phạm vi hoạt động
Ngày 04/10, tại hội nghị “30 năm thu hút FDI tại Việt Nam - Tầm nhìn
hội mới trong kỷ nguyên mới” do Bộ Kế hoạch Đầu tổ chức, Công ty
Nestlé Việt Nam đã vinh dự được nhận “Bằng khen thành tích xuất sắc trong
công tác đầu tư nước ngoài trong 30 năm tại Việt Nam”.
Tại hội nghị Ông Ganesan Ampalavanar, Tổng Giám đốc công ty Nestlé
Việt Nam cho biết, có mặt tại Việt Nam từ năm 1995 với cam kết đầu tư lâu dài,
công ty Nestlé Việt Nam đã liên tục mở rộng đầu tư, tăng quy mô sản xuất và đa
dạng hóa các sản phẩm phục vụ nhu cầu thực phẩm, dinh dưỡng cho người tiêu
dùng Việt Nam với các thương hiệu được nhiều người tiêu dùng biết đến như
Nescafé, Milo, Maggi, Nan và nhiều sản phẩm khác.
Đến nay, tổng vốn đầu của Nestlé tại Việt Nam lên đến trên 520 triệu
USD, tuyển dụng trực tiếp gần 2.300 nhân viên trên toàn quốc điều hành 6
nhà máy tại Việt Nam. Bên cạnh đó, công ty Nestlé Việt Nam cũng những
đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước i riêng sự phát triển kinh tế
hội nói chung. Tháng 8/2018 vừa qua, công ty Nestlé Việt Nam đã vinh dự được
Tổng cục Thuế, Bộ Tài Chính vinh danh Top 100 Doanh Nghiệp Nộp Thuế Thu
Nhập Doanh Nghiệp năm 2017. Đây năm thứ 2 liên tiếp Công ty lọt vào Top
100 với thành tích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trước đó, tháng 7/2017, công
ty Nestlé Việt Nam cũng vinh dự được nhận bằng khen của Cục Thuế tỉnh Đồng
Nai vì đã có thành tích thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế, đánh dấu lần thứ
5 liên tiếp Nestlé Việt Nam được cơ quan Thuế và Bộ Tài Chính ghi nhận thành
tích và tặng bằng khen.
Hiện tất cả các nhà máy của Nestlé tại Việt Nam đều được thiết kế và xây
dựng nhằm đáp ứng những tiêu chuẩn cao nhất về chất lượng thống nhất trong
cả tập đoàn, đồng thời tuân thủ các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường,
phòng ngừa ô nhiễm. Nestlé Việt Nam cũng liên tục áp dụng những sáng kiến
nhằm giảm phát thải ra môi trường, tiết kiệm nước, Đến nay, tất cả nhà máy của
lOMoARcPSD| 45315597
3
Nestlé đã đạt mục tiêu “Không xả thải ra môi trường trong sản xuất” thông qua
các hoạt động và chương trình tái chế và tái sử dụng chất thải.
II. Nhận dạng nội dung chiến lược của Nestlé
2.1. Chiến lược cấp công ty: Chiến lược thâm nhập thị trường
Khái quát về chiến lược thâm nhập thị trường của Nestlé
Nestlé có thể nói là một công ty lớn trên thị trường, đây được coi là tên tuổi
sáng của ngành hàng tiêu dùng nhanh. Trong những năm trở lại đây, lẽ rất
nhiều công ty tập đoàn lấn sân sang ngành y, đặc biệt thị trường sữa Việt
Nam hiện hàng trăm nhãn hiệu sữa nước ngoài Nestlé đang phải chống
chọi lại những sự cạnh tranh khốc liệt đó. Chiến lược Marketing của Nestlé vẫn
làm rất tốt, đây như thế mạnh của hãng qua nhiều thời kỳ để được vị trí
“dẫn trước” các đối thủ còn lại.
Sự lựa chọn của Nestlé là tập trung vào xây dựng và hoạch định chiến lược
dài hạn chiến lược marketing sản phẩm, điều này đã tạo lên chỗ đứng vững
chắc của tập đoàn. Chiến lược marketing được doanh nghiệp thực hiện trong giai
đoạn từ 2016 cho tới nay và trong những năm gần đây ngày càng được cải thiện
và phát triển rõ rệt. Trong quá trình triển khai chiến lược marketing sản phẩm tại
Việt Nam, Nestlé đã tạo ra nhiều nhãn hàng tên tuổi, chiếm lĩnh thị trường với
thị phần lớn, như nhãn hàng Lavie, sữa Milo, Sữa Nestlé, NesCafe, c sản phẩm
socola…
Doanh nghiệp Nestle áp dụng chiến lược thâm nhập thị trường từ năm 2016
đến năm 2020, với mục đích chinh phục thị trường hiện tại, tối đa a thị phần.
2.2. Tầm nhìn chiến lược và sứ mệnh kinh doanh
2.2.1. Tầm nhìn chiến lược
Tại Nestlé, công ty tuyên bố tầm nhìn chiến lược trở thành một công ty
hàng đầu, đầy cạnh tranh, mang đến dinh dưỡng, sức khỏe giá trị cho khách
hàng và cổ đông được cải thiện bằng cách trở thành công ty được yêu thích, chủ
lao động được yêu thích, nhà cung cấp được yêu thích, bán sản phẩm yêu thích.
2.2.2. Sứ mệnh kinh doanh
Nội dung của bản tuyên bố sứ mệnh kinh doanh của Nestlé:
Khách hàng: đối tượng tiêu thụ sản phẩm toàn thể người dân Việt Nam,
Nestlé luôn nỗ lực nghiên cứu sở thích, thói quen tiêu dùng của khách hàng để
cho ra các sản phẩm chất lượng phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau (già, trẻ,
nam, nữ,…). Trong đó, đặc biệt hướng đến đối tượng trẻ em, nhấttrẻ em gặp
các tình trạng: chậm phát triển, béo phì,..
lOMoARcPSD| 45315597
4
Sản phẩm/ dịch vụ: sản phẩm chính của công ty các sản phẩm tiêu dùng
nhanh (sữa, bánh, ngũ cốc, cafe..) phục vụ cho khách hàng bữa ăn ngon, đầy đủ
dinh dưỡng mà không tốn kém thời gian.
Thị trường: công ty phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh cùng ngành thực
phẩm đồ uống khác tại Việt Nam như: TH True Milk, Trung Nguyên, Masan,
Pepsico,…
Công nghệ: Nestlé vẫn luôn tự hào với những nỗ lực cống hiến cho nền
công nghiệp xanh của mình, đây cũng là mối quan tâm hàng đầu của công ty khi
các vấn đề về môi trường trên toàn cầu đang trở nên nóng bỏng. Nestlé tiêu
chí sử dụng nguyên liệu tái chế chọn nguyên liệu từ nguồn tái tạo bất cứ khi
nào thể. Chi psản xuất thấp hơn, môi trường sạch hơn người tiêu dùng
hài lòng hơn, chính là những tiêu chí về công nghiệp xanh mà Nestlé hướng tới.
Quan tâm đến vấn đề sống còn, phát triển và khả năng sinh lợi: về vấn đề
tăng trưởng, đây mục tiêu quan trọng nhất của Nestlé Việt Nam, bao gồm
nhiều khía cạnh như tăng trưởng về sản lượng, lợi nhuận, ... Công ty xác định,
tăng trưởng thì mới hội đầu mở rộng các dự án sản xuất hay đầu
phát triển cho con người. Tuy nhiên sự phát triển ấy phải bền vững trách
nhiệm, tối đa hóa lợi nhuận trong thời gian ngắn không phải mục tiêu của Nestlé.
Triết lý kinh doanh: Nestlé xác định trở thành công ty dinh dưỡng, chăm
sóc sức khỏe hàng đầu thế giới cùng với mong muốn cải thiện, nâng cao chất
lượng cuộc sống của hàng triệu người tiêu ng thông qua các sản phẩm tốt nhất
về dinh dưỡng.
Tự đánh giá về mình:
- Khả năng nghiên cứu phát triển của Nestlé với mạng lưới trung
tâmR&D lớn hơn so với bất kỳ công ty thực phẩm và đồ uống nào trên thế giới.
- Về thương hiệu, Nestlé được coi công ty thực phẩm lớn nhất thế
giớitính theo doanh thu. Hiện Nestlé đang thực hiện việc xây dựng thương hiệu
riêng lẻ cho từng thương hiệu thực phẩm khác nhau.
- Nestlé có danh mục thương hiệu và sản phẩm rộng hơn bất kỳ đối thủnào
trong ngành. ng ty cung cấp hơn 2000 lựa chọn sản phẩm khác nhau trong 7
danh mục chính: đồ uống dạng bột nước, nước, sản phẩm sữa và kem, bánh kẹo,
nước, món ăn chế biến sẵn, thương hiệu dinh dưỡng, chăm sóc thú cưng.
- Lực lượng lao động rất lớn, hiện thu hút 340000 lao động lẻ trên toàncầu
đang liên tục làm việc để cung cấp các sản phẩm của mình mọi ngóc ngách
trên thế giới.
lOMoARcPSD| 45315597
5
- Nestlé áp dụng thành công công nghệ xanh trong sản xuất. Đến năm2016,
105 nhà máy của Nestlé không còn lãng phí trong sản xuất, đây thật sự một
tiến bộ vượt bậc mà hiện nay rất ít đối thủ của Nestlé có thể có được những tiến
bộ như vậy.
Mối quan tâm đối với hình ảnh cộng đồng: Đối với Nestlé, hình ảnh trước
cộng đồng cũng mối quan tâm hàng đầu, bởi đây một trong ba đối tượng
trọng tâm trong phương châm “Tạo giá trị chung” của công ty. Nestlé luôn giữ
vững hình ảnh uy tíntinh thần đồng hành cùng cộng đồng thông qua các hoạt
động của mình với cam kết: nâng cao đời sống nông thôn; tôn trọng và thúc đẩy
nhân quyền; đẩy mạnh việc làm bền vững và đa dạng cho lao động.
Mối quan tâm đối với nhân viên: Tại Nestle, con người được xem trung
tâm, quyết định sự thành công của công ty. vậy, công ty luôn quan tâm đén
nhân viên của mình trên mọi phương diện tạo điều kiện để họ phát trển bản
thân tốt nhất. Công ty xây dựng lộ trình phát triển nghề nghiệp rõ ràng theo cấp
bậc nhằm mang đến cho nhân viên hội phát triển bản thân không biên giới,
sự nghiệp phát triển rõ nét. Tại Nestle, mọi người đều có cơ hội như nhau bất kể
nguồn gốc, quốc tịch, giới tính,… tạo một môi trường làm việc cạnh tranh lành
mạnh. Bên cạnh đó, Nestle còn có chế độ phúc lợi tốt về cả lương thưởng, phúc
lợi xã hội,… đảm bảo quyền lợi cho nhân viên.
2.3. Mục tiêu chiến lược
Đầu tiên, về vấn đề tăng trưởng, đây là mục tiêu quan trọng nhất của Nestlé
Việt Nam, bao gồm nhiều khía cạnh như tăng trưởng về sản lượng, lợi nhuận, ...
Công ty xác định, có tăng trưởng thì mới có cơ hội đầu tư mở rộng các dự án sản
xuất hay đầu tư phát triển cho con người. Phỏng vấn Ông Ganesan Ampalavanar
- Tổng giám đốc Công ty TNHH Nestlé Việt Nam cho biết: “Trong tầm nhìn
ngắn hạn và trung hạn, chúng tôi muốn phát triển nhanh, nhưng sự phát triển đó
phải bền vững trách nhiệm. Tối đa hóa lợi nhuận trong thời gian ngắn
không phải là mục tiêu chính của chúng tôi
- Năm 2019, 2 chỉ tiêu trên lần lượt đạt 15.967 tỷ đồng 1.844 tỷ
đồngvới mức tăng trưởng 12% và 22% so với năm 2018. Qua đây cho thấy
sự nỗ lực bền bỉ của Nestlé trên con đường chiếm lĩnh thị trường trong suốt
những năm vừa qua. Mục tiêu trong những năm tới của Nestlé chính là duy
trì mức độ tăng trưởng ổn định và ngày càng nâng cao mức độ tăng trưởng
đó. Trong thời kỳ dịch bệnh covid 19, ngay khi đại dịch bùng phát từ tháng
3/2020, công ty Nestle Việt Nam đã tích cực tham gia hỗ trợ các hoạt động
lOMoARcPSD| 45315597
6
cùng Chính phủ cộng đồng trên toàn quốc ủng hộ quỹ vacxin phòng
chống covid-19 với tổng giá trị hiện đã lên đến trên 66 tỷ đồng. Điều này
góp phần giúp sớm kiểm soát được dịch bệnh, đưa cuộc sống cũng như hoạt
động sản xuất kinh doanh trở lại trạng thái bình thường.
Với tầm nhìn dài hạn, triết lý kinh doanh “tạo giá trị chung- một khái niệm
cốt lõi trong phương cách hoạt động của Nestlé, tập trung vào một số lĩnh vực
trọng tâm của công ty. Nestlé không chỉ mang lại lợi ích cho các cổ đông, hay
lợi ích nội bộ của Tập đoàn, n chăm lo cho lợi ích của các đối tác kinh
doanh bên ngoài cũng như cộng đồng dân hay môi trường nơi công ty đang
hoạt động sản xuất - kinh doanh. một công ty về dinh dưỡng, Nestlé ý thức
được các vấn đề dinh dưỡng, quản tài nguyên nước phát triển nông thôn
chính là những mối quan tâm hàng đầu trên toàn thế giới đối với xã hội, cho nên
các hoạt động sản xuất của Nestlé hướng đến không chỉ là gia tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp còn đảm bảo cho lợi ích cho cộng đồng. “Tạo giá trị chung”
chính kim chỉ nam của Nestlé trong suốt quá trình kinh doanh của công ty,
giúp công ty phát triển bền vững, lâu dài. 2.4. Sản phẩm dịch vụ Các nhóm
hàng:
- Bánh kẹo
- Bánh ngũ cốc ăn sáng
- Cà phê
- Kem
- Nước uống đóng chai
- Sản phẩm dinh dưỡng y học
- Sữa nước Nestlé và sữa chua Nestle Yogu
- Sản phẩm dinh dưỡng công thức
- Thực phẩm
- Thực phẩm cho trẻ nhỏ
- Thức uống
2.5. Thị trường mục tiêu
- Người tiêu dùng tại Việt Nam
2.6. Chiến lược cấp kinh doanh
- Chiến lược chi phí thấp:
Mặc sự khác biệt hoá về sản phẩm của Nestle tương đối lớn nhưng các
đối thủ cạnh tranh của Nestle cũng có nhiều sản phẩm thay thế cho nó. Cùng với
việc Nestle kinh doanh ngành hàng người tiêu dùng có vị thế mặc cả cao.
lOMoARcPSD| 45315597
7
Điều này không thể o khiến cho Nestle không áp dụng vũ khí cạnh tranh đó
giá cả. Từ đây, áp lực về việc giảm chi pcủa Nestle trong những ngành cung
cấp sản phẩm nhu cầu phổ biến như các sản phẩm trên cùng lớn. Điển
hình như việc sản phẩm Milo tại Việt Nam loại hộp 175ml giá 11.000 VND
đã được thay thế bằng sản phẩm 175ml g9.000 VND. Sức ép về chi phí
ngày càng lớn hơn khi các đối thủ của Nestle xuất hiện với mức giá rẻ và
được đẩy mạnh các chiến dịch quảng cáo, tiếp thị các thtrường Nestle
đang mặt. Ví dụ như Milo Ovaltine luôn đẩy mạnh các chiến dịch để chiếm
lĩnh thị phần, cạnh tranh lẫn nhau. Điều này dẫn đến Nestle tại Việt Nam đẩy
mạnh, mở rộng dây chuyền sản xuất Milo trị giá 37 triệu USD thay vì nhập khẩu
như trước. Chính thức đến năm 2005 thì sản phẩm Milo nước đã được sản xuất
tại Việt Nam. Tại Việt Nam, là một quốc gia nền kinh tế đang phát triển, quy
mô dân số đông thế nhưng cái nghèo vẫn đeo bám phần lớn người dân ở đây, với
hơn 80% dân số thu nhập thấp và tập trung nông thôn, điều này dẫn đến việc
Nestle phải những sản phẩm chi phí thấp để thể bán ra thị trường với
mức giá phù hợp với thu nhập của những hộ dân nơi đây tmới thể chiếm
lĩnh thị trường. Năm 2020, được đánh dấu chủ sở hữu thương hiệu duy nhất
đạt được mức tăng trưởng hai con số trong bảng xếp hạng 10 thương hiệu hàng
đầu vùng nông thôn, Nestlé tạo ra một hích mạnh mẽ khi tăng thêm gần
480.000 người mua mới nông thôn, nhờ vào danh mục sản phẩm rộng lớn
chiến lược của mình.
- Phân tích lợi thế cạnh tranh:
+ Thương hiệu nổi tiếng – Nestle là thương hiệu nổi tiếng nhất thế giới. Nó
đã phát triển một cách mạnh mẽ trong lĩnh vực thực phẩm đồ uống cung cấp
các sản phẩm chất lượng cao để sử dụng hàng ngày trên toàn cầu nói chung
Việt Nam nói riêng. Nestlé được coi là công ty thực phẩm lớn nhất thế giới tính
theo doanh thu. Hiện Nestlé đang thực hiện việc xây dựng thương hiệu riêng lẻ
cho từng thương hiệu thực phẩm khác nhau. Điều này giúp tăng đnhận diện
cho từng thương hiệu của Nestlé cũng như giảm sự ảnh hưởng nếu một thương
hiệu con o đó dính scandal thì cũng không làm ảnh hưởng tới thương hiệu
khác. Không những thế, Nestlé cũng hoạt động bán sản phẩm của mình tại
hớn 197 quốc gia, tiếp cận gần như toàn bộ thế giới.
+ Năng lực nghiên cứu phát triển mạnh mẽ: Trung tâm nghiên cứu
phát triển của Nestlé hiện có 5000 nhân viên với hơn 34 cơ sở nghiên cứu, cũng
như các quỹ liên doanh của công ty và quan hệ nghiên cứu đối tác với các cơ sở
lOMoARcPSD| 45315597
8
kinh doanh và trường đại học. Nestlé hiện có 21 trung tâm nghiên cứu trên toàn
cầu. Chính sự vượt trội của Nestlé trong việc nghiên cứu phát triển mang lại
lợi thế cạnh tranh bền vững và thành công lâu dài cho thương hiệu.
+ Hệ thống phân phối rộng khắp: Với danh mục sản phẩm đa dạng, Nestle
đã thành công trong việc thâm nhập thị trường, thành thị cũng như nông thôn.
Nestle đã những phương án phân phối phù hợp với từng địa phương và phân
cấp trong chuỗi cung ứng như cửa hàng rong, xe bán hàng di động, nhà phân
phối, cửa hàng y tế… nhằm đưa sản phẩm của mình ra thị trường. Nestle hiện
hơn 8000 sản phẩm, thương hiệu, đa dạng từ đồ uống như cà phê, nước khoáng,
ngũ cốc ăn sáng… dưới mỗi danh mục sản phẩm, Nestle sẽ nhiều danh
mục sản phẩm để đáp ứng nhu cầu mong muốn khác nhau của người tiêu
dùng.
+ Danh mục thương hiệu và sản phẩm: Nestlé có danh mục thương hiệu và
sản phẩm rộng hơn bất kỳ đối thủ nào trong ngành. Công ty cung cấp hơn 2000
lựa chọn sản phẩm khác nhau trong 7 danh mục chính. Danh mục sản phẩm đa
dạng cho phép Nestlé đáp ứng tốt hơn các nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng
nhắm đến phân khúc người tiêu dùng rộng lớn hơn. Công ty cũng ít bị nh
hưởng bởi sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng hoặc phản ứng dữ dội của
người tiêu dùng đối với một trong những thương hiệu của mình.
+ Lực lượng lao động lớn: Nestle đã thu hút 340000 lực lượng lao động lẻ
trên toàn cầu đang liên tục làm việc để cung cấp các sản phẩm của mình mọi
ngóc ngách trên thế giới.
+ Nỗ lực cho nền công nghiệp xanh: Nestlé vẫn luôn tự o với những nỗ
lực cống hiến cho nền công nghiệp xanh của mình. Cụ thể kể từ năm 1991 Nestlé
đã tiết kiếm được 500 triệu kg vật liệu đóng gói bằng cách thiết kế lại các gói
hàng do thương hiệu sản xuất. Nestlé tiêu chí sử dụng nguyên liệu tái chế
chọn nguyên liệu từ nguồn tái tạo bất cứ khi nào có thể. Để truyền đạt lợi ích bền
vững với khách hàng giữ sạch môi trường, Nestle đã ra mắt một ứng dụng di
động miễn phí giúp mọi người tái chế chất thải bao bì một cách chính xác. Đến
năm 2016, 105 nhà máy của Nestlé không còn lãng phí trong sản xuất, thật sự là
một tiến bộ vượt bậc. Và hiện nay, rất ít đối thủ của
Nestlé thể được những tiến bộ như vậy. Chi phí sản xuất thấp hơn, môi
trường sạch hơn người tiêu dùng i ng hơn, chính những tiêu chí về công
nghiệp xanh mà Nestlé hướng tới.
lOMoARcPSD| 45315597
9
Một minh chứng khác cho việc bắt kịp xu thế lối sống của người Việt
Nam khi xu hướng sống xanh được phổ biến đến cộng đồng thì Nestle cũng
tung ra những thay đổi nhỏ sản phẩm như ống hút đi kèm của sữa đậu Nestle
Nesvita tiên phong trong việc sử dụng ống hút giấy vào tháng 06/2020, hay
Nestle Milo Bữa Sáng cũng đã đổi thành ống hút giấy từ tháng 03/2020 nhanh
chân hơn các đối thủ khác của mình. Các chiến dịch như dọn rác i biển, gắn
kết với ng dân đẩy mạnh việc sản xuất cùng đi liền với bảo vmôi trường
được đẩy mạnh hơn nữa. Điều này ít nhiều góp phần thúc đẩy thương hiệu tiếp
cận đến các đối tượng khách hàng tiềm năng ở thành thị như những gia đình trẻ
có trình độ tri thức cao hay những hộ nông dân vùng sâu vùng xa.
- Phạm vi cạnh tranh: Các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm thực phẩm
Việt Nam như:
+ Công ty Cổ phần Vinamilk: Với 80% cổ phần thuộc Nhà nước. Những
sản phẩm cạnh tranh với Nestle Việt Nam như sữa bột, bột ngũ cốc, sữa nước,
sữa chua,…
+ Unilever Việt Nam: Unilever Việt Nam thuộc tập đoàn Unilever toàn cầu
của Anh và hà Lan. Unilever có 5 nhà máy và hệ thống phân phối mạnh. Các sản
phẩm cạnh tranh trực tiếp với Nestle Việt Nam như trà Icetea, Knor
+ Dutch Lady: Là công ty 100% vốn nước ngoài với những sản phẩm cạnh
tranh trực tiếp như sữa Cô gái Hà Lan, sữa chua.
+ Công ty Friesland Campina (cạnh tranh của 2 nhãn hiệu Milo
Ovaltine): Năm 2018 chứng kiến một cuộc chiến cùng sôi động trên truyền
thông giữa 2 nhãn hiệu thức uống dinh dưỡng quen thuộc của người Việt Nam là
Milo Ovaltine. Cùng tại ngã tư Nam Kỳ Khởi Nghĩa và Lý Chính Thắng (Q.3,
TP. HCM), khi Milo treo slogan “Nhà địch làm từ Milo” với u xanh đặc
trưng, thì bên kia đường Ovaltine đặt ngay tấm biển lớn hơn nổi bật hơn với
tông nền màu đỏ, có hình 2 mẹ con đang vui vẻ chỉ tay sang hướng đối thủ kèm
slogan “Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”.
+ Công ty TH True Milk: là thương hiệu sữa ơi thanh trùng hàng đầu Việt
Nam. Các sản phẩm cạnh tranh với Nestle: sữa uống, sữa chua, thức uống…
+ Công ty Coca Cola: Là công ty dẫn đầu về nươc giải khát. Sản phẩm cạnh
tranh thức uống
III. Phân tích và đánh giá việc triển khai chiến lược của Nestle
3.1. Xác định các mục tiêu ngắn hạn
Năm 2016: (chi pthấp, hướng đến tiêu chuẩn công nghiêp xanh) Phát triển
thị trường và chiếm lĩnh vị trí dẫn đầu về thị trường hàng tiêu dùng nhanh.
lOMoARcPSD| 45315597
10
Năm 2017: Tăng vốn đầu tư và mở rộng hoạt động tại Hưng n nhằm đẩy
mạnh vị trí dẫn đầu ở phía Bắc.
Năm 2018: Thực hiện mục tiêu “Không xả thải ra môi trường trong sản
xuất”cùng các hoạt động khác như tập trung rác sinh hoạt, chất thải rắn không
nguy hại giao cho nhà thầu xử đốt thu hồi nhiệt thay xử chôn lấp; bùn
thải không nguy hại sau khi được xử lý nội bộ cũng dùng để sản xuất phân bón;
vỏ hộp sữa được xử lý làm tấm lợp sinh thái.
Năm2019: Nestlé dự kiến tăng trưởng doanh stự thân khoảng 3,5% tỉ
suất lợi nhuận trong các hoạt động giao dịch cơ bản đạt hoặc trên 17,5%.
Năm 2020: Thực hiện hóa các mục tiêu phát triển bền vững.
3.2. Xây dựng chính sách Marketing
Từ giai đoạn năm 2016 -> 2020, Nestle đã thực thi chiến lược thâm nhập
thị trường bằng cách gia tăng chi phí quảng cáo, xúc tiến bán gia tăng quan
hệ công chúng.
Nestle cũng đã thực thi chính sách phân phối và chính sách giá để thực hiện
chiến lược cấp kinh doanh là chi phí thấp.
3.2.1. Chính sách phân đoạn thị trường
Hiện Nestlé đang hoạt động trong 12 phân khúc khác nhau của thị trường
sản phẩm tiêu dùng như thực phẩm trẻ em, nước đóng chai, ngũ cốc, kẹo, cà phê,
thực phẩm chế biến đóng gói sẵn, sữa, đồ ướng, thực phẩm chăm sóc sức khỏe
và dinh dưỡng, đồ dành cho thú cưng.
Nestle lựa chọn thị trường mục tiêu của mình là cà phê Nescafe, socola bao
gồm các loại socola như Kitkat, Munch, Éclairs, Polo Milky Bar, các sản
phẩm về sữa.
3.2.2. Chính sách định vị sản phẩm
khí cạnh tranh của Nestle đó chính giá cả, một yếu tố quan trọng
để quyết định đến hành vi mua của khách hàng là sự khác biệt hóa, Nestle đi sâu
nghiên cứu từng sản phẩm chiến dịch truyền thông riêng cho từng sản phẩm
đó để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Nestle các danh mục sản
phẩm lớn, vậy họ phải chịu sức ép cạnh tranh từ nhiều đối thủ. Cho nên khi
tiếp cận đến với thị trường, gặp các đối thủ như Vinamilk, TH truemilk, unilever
Việt Nam thì họ điều chỉnh giá sao cho mức giá sản phẩm của Nestle ở mức cân
đối. Ví d như việc sản phẩm Milo tại Việt Nam loại hộp 175ml giá 11.000
VND đã được thay thế bằng sản phẩm 175ml có giá
9.000 VND.
lOMoARcPSD| 45315597
11
3.2.3. Chính sách sản phẩm
Thiết lập cơ cấu chủng loại: Nescafe có các sản phẩm về chiều sâu như: cà
phê hòa tan, cà phê uống liền, cà phê pha máy. Nescafe phát triển sản phẩm theo
chiều ngang như: các sản phẩm cà phê, máy pha cà phê Nescafe. Mặc dù hai mặt
hàng này khác nhau nhưng nó lại có độ liên quan đến nhau.
Về chính sách nhãn hiệu: Nestle đã đầu nghiên cứu phát triển nhãn
hiệu mạnh để phục vụ thị trường mục tiêu như nhãn hiệu Nescafe. Quá trình
nghiên cứu đưa ra những mục tiêu cốt lõi của thương hiệu chuẩn bị cho các
chiến dịch truyền thông thương hiệu Nescafe.
Quyết định bao gói: Dịp tết hàng năm, nestle đều thiết kế bao bì tết của các
sản phẩm, thể hiện những hình ảnh đặc trưng cho tết như hoa anh đào, hoa mai,
pháo và 12 con giáp,… trên bao bì. Dịp Tết 2016, Nestle chọn ba ông Phúc, Lộc,
Thọ để thiết kế bao cho tất cả các sản phẩm của hãng thị trường Việt Nam
đi kèm các chiến dịch truyền thông, khuyến mại. Ngoài ra, doanh nghiệp Nestle
còn đi đầu với sản phẩm cà phê uống liền Nestle sữa đá, đen đá, … với bao bì là
hộp giấy có nắp vặn tiện lợi, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian mà vẫn có ly cà
phê ngon, đậm đà để thưởng thức, sản phẩm dễ dàng nhâm nhi cả khi di
chuyển. Với thiết kế bao bì này, doanh nghiệp hướng đến đối tượng khách hàng
mục tiêu là giới trẻ, những người trẻ năng động.
Chính sách sản phẩm mới: Nestle cho ra mắt 2 sản phẩm mới vào năm 2020
là: Nescafé Cappuccino vị dừa Nescafé Café Việt vị Tequila. Các sản phẩm
này được Nestle triển khai bày bán và truyền thông tại thị trường hiện tại.
=> Đánh giá: Chính sách sản phẩm đem lại hiệu quả cho quá trình marketing
của doanh nghiệp khi mà họ có thể thu hút, tạo sự hứng thú cho khách hàng, việc
đổi mới thiết kế bao bắt kịp xu hướng hiện đại, nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
3.2.4. Chính sách giá
Bởi Nestlé cả một hệ sinh thái sản phẩm họ hướng tới đối tượng
các gia đình. Nestlé mong muốn sản phẩm của mình có thể tiếp cận nhiều người
nhất nên họ đã lựa chọn chiến lược định giá thấp. Hơn nữa, Nestlé cũng sẽ điều
chỉnh giá bán nếu họ nhận thấy giá đó chưa phù hợp. Việc có thể giúp mọi người
tiếp cận được sản phẩm của họ một trong những kế hoạch trong chiến lược
thâm nhập thị trường của Nestlé.
Giá thành sản phẩm bao gồm nhiều yếu tố: chi phí nguyên vật liệu, chi phí
quản lý, chi phí nhà xưởng, chi phí bán hàng, chi phí nhân công,….để thể
lOMoARcPSD| 45315597
12
mang lại lợi ích kinh tế thì các nhà quản trị phải tính toán các chi phí này một
cách cẩn thận.
dụ về chính sách giá thâm nhập: dòng sản phẩm sữa Milo nhắm tới đối
tượng chính những phụ huynh con từ 6 -14 tuổi trên khắp cả nước, nguồn
thu nhập từ thấp đến cao. Vì vậy giá của dòng sản phẩm sữa Milo tương đối phù
hợp với mức thu nhập bình quân hàng tháng của các hộ gia đình Việt Nam (
với GDP bình quân đầu người 2.200 USD/ năm theo cục thống vào năm
2016). Chênh lệch không đáng kể so với giá của các dòng sản phẩm sữa khác.
dụ: Sữa nước Milo hộp giấy 1 lốc có giá 28.000 đồng thì 1 lốc sữa nước Dutch
Lady hộp giấy có giá 26.000, chênh lệch nhau khoảng 2000 đồng.
=> Giá thành sản phẩm của Nestle rẻ hơn so với các đối thu cạnh tranh.
Chính sách giá y phù hợp để doanh nghiệp mở rộng thị phần của mình, đáp
ứng được chiến lược thâm nhập thị trường và dẫn đạo về chi phí.
3.2.5. Chính sách phân phối
Công ty Nestle điều nh bốn nhà máy hai trung tâm phân phối tại Việt
Nam, tuyển dụng trực tiếp gần 2.300 nhân viên trên toàn quốc.
Kênh phân phối của Nestle phân phối gián tiếp. Sản phẩm của Nestlé
được phân phối xuất từ xưởng và gửi tới các C&F (Một dạng nhà kho để lưu giữ
sản phẩm). Sau đó mới gửi tới các người n buôn rồi vận chuyển đến cho nhà
bán lẻ.
Ngoài hợp tác với các đại lý, siêu thị trên toàn quốc, Nestle cũng hợp tác
với các sàn thương mại điện tử. Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông
tin, thói quen cũng như hành vi mua sắm của người tiêu dùng Việt Nam cũng đã
thay đổi đáng kể. Với việc giảm tần suất mua và tăng khối lượng mua hàng trên
một lần mua, người Việt Nam cũng có xu hướng đặt hàng trên mạng theo thùng
hơn mua lẻ như ngày xưa.
Quyết định quản trị xung đột kênh:
Nestle giải quyết các vấn đề liên quan đến các địa điểm cung cấp. Phổ biến
giá bán hàng hóa cụ thể ở các nơi. Các kênh n buôn khi mua nhiều thì sẽ được
hưởng mức giá rẻ hơn.
=> Chính sách phân phối của Nestle đã thành công bởi đem lại sự tăng
trưởng cho doanh nghiệp, tiếp cận tới nhiều khách hàng tại thị trường mục tiêu,
và tối ưu được chi phí vận chuyển của mình.
3.2.6. Chính sách xúc tiến thương mại
Quảng cáo
lOMoARcPSD| 45315597
13
Quảng cáo trên truyền hình, youtube:
Nestle thực hiện nghiên cứu thị trường nắm bắt insight để từ đó có những
cách làm truyền thông sáng tạo, hướng đến đối tượng khách hàng mục tiêu.
Thông điệp truyền thông của Nestle thường tác động o cảm xúc của người
xem, truyền tải những thông điệp tích cực, lối sống lành mạnh đảm bảo sức khỏe
cho mọi người.
NESTLÉ MILO Ogilvy Việt Nam cũng đã giành được giải thưởng APAC
Effie Awards 2018, một trong hai giải thưởng về lĩnh vực quảng cáo danh giá
nhất. Đây là giải thưởng ghi nhận tính hiệu quả của chiến dịch marketing.
Ý tưởng: thể thao có vai trò quan trọng trong sự phát triển toàn diện của trẻ
em. Thông qua thể thao, trẻ không chỉ rèn luyện thể lực, mà còn học được nhiều
bài học giá trị, rèn luyện tính cách thái độ sống tích cực, quan tâm đến mọi
người. Do đó, chiến dịch marketing cho chương trình “Năng Động Việt Nam” sẽ
khuyến khích phụ huynh chủ động cho trẻ tham gia các hoạt động thể lực nhiều
hơn.
Sau khi ra mắt, các TVC của chiến dịch đã đạt được 19 triệu lượt xem, thu
hút 3,057,757 trẻ em tham gia các hoạt động thể thao trong khuôn khổ chương
trình “Năng Động Việt Nam”. Đặc biệt nhất, ngay khi chương trình diễn ra, đã
181,099 phụ huynh cam kết sẽ cùng NESTLÉ MILO xây dựng một thế hệ
Việt Nam tương lai khỏe mạnh và năng động hơn.
Quảng cáo phân phối:
Trong thời đại của cuộc cách mạng nghệ 4.0, quảng cáo trên các phương
tiện vận chuyển (xe Bus, xe Taxi, xe Tải, xe ô tô con,...) và treo băng rôn ở ngoài
trời vẫn còn một hình thức quảng cáo xây dựng thương hiệu rất hiệu quả
với chi phí hợp lý.
Tháng 12 - 2018, Nestle Việt Nam thực hiện dự án quảng cáo trên xe tải nhà
phân phối của Nestle trên toàn quốc, dự án được thực hiện cho 2 nhãn hiệu Milo
và Nescafe.
Nestle Milo sử dụng các băng rôn ngoài trời được thiết kế mang màu sắc
chủ đạo là màu xanh lá cây, có hình ảnh sản phẩm hoặc tên thương hiệu trên đó,
kèm với dòng chữ thể hiện nội dung truyền tải đến với mọi người. Nội dung thể
hiện sự quan tâm tới sức khỏe mọi lứa tuổi, đặc biệt trẻ em đang độ tuổi
phát triển. ng rôn được treo tại những nơi phương tiện đi lại nhiều, tại chạm
dừng đèn đỏ, và các điểm dừng xe bus.
Quảng cáo tại điểm bán:
lOMoARcPSD| 45315597
14
Poster thường được nhãn hàng cung cấp cho các đại bán buôn, bán lẻ
nhằm giúp người mua nhận biết đâu là nơi có bán sản phẩm của Nestle như sữa
milo,…
Tháng 12/2018, Nestle đã thiết kế, sản xuất kệ trưng bày Nestle-Cerelac.
Sản phẩm được sử dụng tại các kênh thương mại truyền thống GT (cửa hàng sữa
trên toàn quốc).
Một thiết kế rất sáng tạo - độc đáo
- Kệ hoàn toàn thể xoay 3600 cả 3 tầng k=> tạo điệu kiện thuận lợi
nhất cho việc trưng bày, chọn lựa sản phẩm của khách hàng
- Mặc dù có thể xoay 3600 những vẫn phải đảm bảo độ vững chắc
- Cần thiết trang bị thêm bánh xe (bên dưới) dễ dàng di chuyển tạo điềukiện
cho các nữ chủ cửa ng (các Mẹ, các Chị) sáng đẩy ra - tối kéo vào một cách
dễ dàng và thuận lợi nhất.
Mô hình AIDA gồm có 4 yếu tố: Gây sự chú ý (Attention), tạo ra sự ý thích
(Interest), quyết định mua (Desire), hành động mua (Action). Trong giai đoạn từ
năm 2016 - 2020, Nestle đã áp dụng mô hình AIDA cho các chiến dịch quảng
cáo của mình, mục tiêu của doanh nghiệp chữ A, I trong các sản phẩm TVC
quảng cáo của mình, trong các TVC quảng cáo, người tiêu dùng bị thu hút bởi
tính sáng tạo, u chuyện, thông điệp trong các TVC đó truyền tải tác động
lớn đến tình cảm, nhận thức của khách hàng mục tiêu.
=> Chiến dịch quảng cáo đã đem lại sự thành công, giúp doanh nghiệp mở
rộng thị phần của mình, từ đó tăng trưởng doanh thu bán hàng hằng năm.
Marketing trực tiếp: Chiến dịch Kitkat Chunky của Nestle
Để quảng cáo thanh sôcôla Kitkat Chunky mới của họ, Nestle đã đưa ra một
chiến dịch email trực tiếp tuyệt vời - gửi cho khách hàng một thanh kẹo miễn
phí. Vấn đề là không thể giao thanh Sô--la của họ vì nó quá cứng để nhét qua
hộp thư. Chính thế, Nestle đã nghĩ ra ý tưởng gửi kèm một thẻ qtặng qua
email. Người nhận thể đổi thẻ của họ tại cửa hàng để lấy một thanh Kitkat
Chunky miễn phí.
Chiến dịch này rất đơn giản đúng mức. Nhờ đó, doanh số bán hàng của
Nestle đã tăng đột biến sau khi chiến dịch phát động. Chiến dịch này một
dụ tuyệt vời về marketing trực tiếp.
Xúc tiến bán
lOMoARcPSD| 45315597
15
Các chương trình xúc tiến bán cho các bên trung gian lực lượng bán như:
tài trợ về tài chính, tài trợ quảng cáo; hàng miễn phí… nhằm khuyến khích tăng
cường hoạt động phân phối, đẩy mạnh hoạt động mua bán, củng cố và mở rộng
kênh phân phối.
Nestle tchức chương trình xúc tiến bán cho người tiêu dùng như: bốc thăm
trúng thưởng, quà tặng, phiếu thưởng, gói hàng chung, trò chơi,
Từ 9/9/2020 đến 3/10/2020, Nestle tổ chức bốc thăm trúng thưởng dành cho
khách hàng khi mua hàng tại chuỗi các siêu thị Big C, Lotte, Co.op, Emart trên
toàn quốc với mỗi hóa đơn thanh toán trong đó ít nhất 01 chai Maggi tương
ớt 330gr sẽ nhận được 01 phiếu bốc thăm may mắn để thể trúng được giải
thưởng của chương trình. Nội dung giải thưởng Tủ lạnh SHARP SJX201E-
SL, trị giá 3.636.363, số giải là 154 giải.
Bán hàng trực tiếp cá nhân:
Nestle Kênh tiêu thụ trực tiếp ngày càng mở rộng đến nhiều nhà hàng,
trường học, bệnh viện, nhà dưỡng lão, điểm du lịch, khách sạn… Với cách tiếp
cận này, Bộ phận Kênh tiêu thụ trực tiếp mang các sản phẩm dinh dưỡng của
Nestlé trực tiếp tới mọi đối tượng từ trẻ nhỏ, khách du lịch, thanh niên, người
cao tuổi…
Quan hệ công chúng (PR)
Hoạt động marketing sự kiện: Nestle đã những chiến dịch marketing
thành công trên mạng hội như chương trình “Chọn bữa sáng với Nestle, bữa
sáng tươi” (năm 2016), Với mục tiêu ràng, nhắm vào cảm xúc hướng đến
lợi ích của người tiêu dùng, kết hợp việc sử dụng sản phẩm Nestlé để hình thành
những thói quen tích cực hơn, chương trình ““Chọn bữa sáng với Nestlé, mỗi
sáng Tươi” đã nhận được sự ủng hộ tham gia nhiệt tình từ các gia đình Việt.
Đặc biệt, chiến dịch còn thành công trong việc khắc sâu trong tâm trí khách hàng
về giá trị cốt lõi của thương hiệu Nestlé: Good Brand, Good Food, Good Life.
Các hoạt động vì cộng đồng: Kể từ tháng 4/2020, dịch bệnh covid 19 bùng
phát mạnh tại Việt Nam, Nestle đã hỗ trợ cho tuyến đầu chống dịch, ủng hộ vào
ngân sách các đơn vị chống dịch thuộc nhà ớc tăng cường hộ trợ cộng đồng.
Nestlé đã htrợ các sản phẩm thực phẩm, thức uống dinh dưỡng, nước khoáng
La Vie và tiền mặt với tổng giá trị hơn 5 tỷ đồng thông qua các đối tác như Mặt
Trận Tổ Quốc các tỉnh/thành phố, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Công ty Nestlé Việt Nam đã chính thức phát động Chiến dịch “Luôn Khỏe,
Luôn Tích Cực”. Với thông điệp “Ở nhà nhưng đừng yên”, MILO giúp các các
em nhỏ luyện tập thể thao bằng những video hướng dẫn thực hiện các bài tập thể
lOMoARcPSD| 45315597
16
dục, Vovinam… Trong giai đoạn y, khi những bữa cơm nhà mang ý nghĩa quan
trọng hơn bao giờ hết, MAGGI với thông điệp “Cơm nhà ngon khỏe”. NESCAFÉ
đã giới thiệu các video hướng dẫn làm cà phê bọt biển
(dalgona), cà phê Cappuccino chuẩn “gu” cà phê quán…
3.3. Chính sách tài chính
- Huy động vốn
Với mục tiêu phát triển cộng đồng thịnh vượng, Nestlé Việt Nam đã luôn
thể hiện sự hỗ trợ cho ngành phê Việt Nam mức tốt nhất thể. Mỗi năm,
Nestlé Việt Nam đầu trực tiếp vào nền kinh tế từ 600 - 700 triệu USD thông
qua hoạt động thu mua phê. Bên canh đó công ty còn thực hiện dán hỗ trợ
kỹ thuật canh tác bền vững tái canh cây phê cho hơn 230.000 nông dân
trồng cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên.
Với tổng vốn đầu liên tục tăng lên đến nay trên 700 triệu đô la Mỹ, Nestlé
Việt Nam trở thành một trong những công ty vốn đầu nước ngoài thành
công hàng đầu tại Việt Nam, có những đóng góp đáng ghi nhận cho sự phát triển
kinh tế hội của đất nước. Công ty Nestlé Việt Nam luôn giữ mức tăng
trưởng hai con số, được nhận bằng khen về đóng góp cho ngân sách Nhà nước,
hoạt động tích cực trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp bền vững, bảo vệ môi
trường và giáo dục dinh dưỡng, thể chất, sống vui khỏe tại Việt Nam.
- Dự toán ngân sách
Công ty Nestlé Việt Nam vừa vinh dự được UBND tỉnh Đồng Nai trao tặng
bằng khen ghi nhận thành tích xuất sắc trong đóng góp ngân sách Nhà nước tại
Hội nghị tổng kết ng tác thuế năm 2020, tuyên dương người nộp thuế m
2019.
Trước đó, Nestlé Việt Nam được Bộ Tài chính vinh danh “Đơn vị nộp thuế
tiêu biểu”, đánh dấu gần một thập kỷ Nestlé Việt Nam được các cơ quan quản lý
Thuế Trung ương địa phương tặng bằng khen thực hiện tốt nghĩa vụ nộp
thuế vào ngân sách nhà nước, đóng góp vào các mục tiêu phát triển kinh tế -
hội.
Johana Wiriadinata, Giám đốc Tài chính công ty Nestlé Việt Nam chia
sẻ vinh dự khi một lần nữa được tỉnh Đồng Nai tuyên dương: thương hiệu
toàn cầu, gắn kết thấu hiểu địa phương, chúng tôi đặt lên hàng đầu sự minh
bạch tuân thủ chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam, đặc biệt
nghĩa vụ nộp thuế. Chúng tôi tiếp tục cam kết ủng hộ những nỗ lực cải thiện hiệu
quả quản thuế thông qua áp dụng hệ thống quản rủi ro thuế thiết kế lại

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45315597
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KHÁCH SẠN - DU LỊCH
THẢO LUẬN HỌC PHẦN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Đề tài 3: Nhận dạng nội dung chiến lược của Công ty Nestle Việt Nam. Từ
đó hãy phân tích và đánh giá các nội dung trong triển khai chiến lược đó của doanh nghiệp. Lớp học phần: 2161SMGM0111 Nhóm: 12 GVGD:
Th.S Nguyễn Phương Linh Hà Nội, 9/2021 lOMoAR cPSD| 45315597
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 12 STT Họ và tên Mã SV Nhiệm vụ Ghi chú 1
Giải pháp phát triển, hoàn Nguyễn Thị Sinh 18D250040 thiện kinh doanh 2
Chiến lược cấp công ty, Tầm nhìn và sứ mệnh Lê Thảo Tâm 19D110184 kinh doanh, Mục tiêu chiến lược 3 Giới thiệu chung về Nguyễn Quang Thắng
19D140324 Nestle, Làm powerpoint 4 CS marketing, Tái cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, Đặng Phương Thảo 19D110185 Lãnh đạo doanh nghiệp,
Kết luận, Tổng hợp word 5 Chiến lược cấp kinh Đỗ Thị Thu Thảo 19D110254
doanh, Sản phẩm và dịch vụ 6
Mục tiêu ngắn hạn, Văn Lê Thị Kim Thoa
17D250155 hóa doanh nghiệp, Đánh giá chung 7
CS nhân sự, CS tài chính, Bùi Thị Anh Thư 19D110188 thuyết trình lOMoAR cPSD| 45315597 MỤC LỤC Mở
đầu.......................................................................................................................................................1
I. Giới thiệu chung về Nestlé.............................................................................................................1 1.1.Tổng quan về doanh
nghiệp.................................................................................................................1
1.2. Lịch sự hình thành và phát
triển..........................................................................................................1
1.3. Quy mô và phạm vi hoạt
động............................................................................................................2
II. Nhận dạng nội dung chiến lược của Nestlé...................................................................................3
2.1. Chiến lược cấp công ty: Chiến lược thâm nhập thị trường.................................................3
2.2. Tầm nhìn chiến lược và sứ mệnh kinh doanh.....................................................................3
2.2.1. Tầm nhìn chiến lược................................................................................................3
2.2.2. Sứ mệnh kinh doanh................................................................................................3
2.3. Mục tiêu chiến lược............................................................................................................5
2.4. Sản phẩm và dịch vụ...........................................................................................................6
2.6. Chiến lược cấp kinh doanh.................................................................................................7
III. Phân tích và đánh giá việc triển khai chiến lược của Nestle....................................................10
3.1. Xác định các mục tiêu ngắn hạn.......................................................................................10
3.2. Xây dựng chính sách Marketing.......................................................................................10
3.2.1. Chính sách phân đoạn thị trường...........................................................................10
3.2.2. Chính sách định vị sản phẩm.................................................................................10
3.2.3. Chính sách sản phẩm.............................................................................................11 3.2.4. Chính sách
giá........................................................................................................11 3.2.5. Chính sách phân
phối.............................................................................................12
3.2.6. Chính sách xúc tiến thương
mại.............................................................................12 3.3. Chính sách tài
chính..........................................................................................................16
3.4 Chính sách nhân sự............................................................................................................17
3.5. Tái cấu trúc tổ chức...........................................................................................................19
3.6. Phát triển văn hoá doanh nghiệp trong thực thi chiến lược..............................................22
3.7. Phát triển lãnh đạo doanh nghiệp......................................................................................22
3.8. Đánh giá chung việc triển khai chiến lược của Nestlé .....................................................23
3.8.1. Thành công.............................................................................................................23 3.8.2. Hạn
chế..................................................................................................................23
3.8.3. Nguyên nhân..........................................................................................................24
IV. Giải pháp phát triển, hoàn thiện kinh doanh..............................................................................24 KẾT
LUẬN..............................................................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................28 lOMoAR cPSD| 45315597 Mở đầu
I. Giới thiệu chung về Nestlé
1. 1.Tổng quan về doanh nghiệp
Tập đoàn Nestlé là công ty hàng đầu trên thế giới về Thực phẩm và Đồ
uống, với mạng lưới sản xuất và kinh doanh rộng khắp trên toàn cầu. Nestlé điều
hành gần 500 nhà máy tại 86 nước trên toàn thế giới, tuyển dụng hơn 280.000
nhân viên, tiếp thị 8.500 thương hiệu với 30.000 sản phẩm.
Nestle công ty thực phẩm và giải khát lớn nhất thế giới, có trụ sở chính đặt
tại Vevey, Thụy Sĩ. Các sản phẩm hiện nay của Nestlé bao gồm từ nước khoáng,
thực phẩm cho trẻ em, cà phê và các sản phẩm từ sữa.
1.2. Lịch sự hình thành và phát triển
- Lịch sử hình thành:
Vào những năm 1860, dược sĩ Henri Nestlé đã phát minh ra một loại thức
ăn cho những trẻ sơ sinh không thể được nuôi bằng sữa mẹ. Thành công đầu tiên
của ông là đã cứu sống một đứa bé sinh non không thể được nuôi bằng sữa mẹ
hay những thực phẩm thay thế thông thường khác. Giá trị của sản phẩm mới này
nhanh chóng được công nhận kể từ sau khi công thức mới của Nestlé đã cứu sống
đứa bé sinh non. Từ đó, sữa bột Farine Lactée Henrie Nestlé đã được bày bán rộng rãi tại Châu Âu.
- Quá trình phát triển tại Việt Nam:
Văn phòng kinh doanh đầu tiên của Nestlé tại Sài Gòn được thành lập từ
năm 1912. Dưới đây là những cột mốc ghi lại sự phát triển nhanh chóng của công ty tại Việt Nam:
●1992: Công ty La Vie, một liên doanh giữa Perrier Vittel thuộc Nestlé và
một công ty thương mại Long An được thành lập
●1993: Nestlé chính thức trở lại Việt Nam và mở văn phòng đại diện tại TP.HCM
●1995: Nestlé Việt Nam ra đời. Chính thức khởi công xây dựng nhà máy Đồng Nai
●2002: Đưa vào hoạt động nhà máy thứ hai của La Vie tại Hưng Yên
●2007: Lựa chọn Dielthem là nhà phân phối chính thức cho các sản phẩm socola và bánh kẹo
●2008: Thành lập Bộ phận Dinh dưỡng Đặc biệt
●2011: Tháng 8 xây dựng nhà máy Trị An, tháng 11 mua lại nhà máy Bình An (Gannon) tại Đồng Nai 1 lOMoAR cPSD| 45315597
●2013: Nestlé Việt Nam khánh thành nhà máy NESCAFÉ mới tại Khu công nghiệm Amata, Đồng Nai
●2013: Văn phòng chính của Nestlé Việt Nam chuyển về địa điểm mới tại
Lầu 5, Tòa nhà Empress Tower, Quận 1 từ tháng 9
●10/2014: Nestlé khánh thành phân xưởng sản xuất trị giá 37 triệu đô la Mỹ
tại nhà máy Nestlé Bình An.
1.3. Quy mô và phạm vi hoạt động
Ngày 04/10, tại hội nghị “30 năm thu hút FDI tại Việt Nam - Tầm nhìn và
cơ hội mới trong kỷ nguyên mới” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức, Công ty
Nestlé Việt Nam đã vinh dự được nhận “Bằng khen thành tích xuất sắc trong
công tác đầu tư nước ngoài trong 30 năm tại Việt Nam”.
Tại hội nghị Ông Ganesan Ampalavanar, Tổng Giám đốc công ty Nestlé
Việt Nam cho biết, có mặt tại Việt Nam từ năm 1995 với cam kết đầu tư lâu dài,
công ty Nestlé Việt Nam đã liên tục mở rộng đầu tư, tăng quy mô sản xuất và đa
dạng hóa các sản phẩm phục vụ nhu cầu thực phẩm, dinh dưỡng cho người tiêu
dùng Việt Nam với các thương hiệu được nhiều người tiêu dùng biết đến như
Nescafé, Milo, Maggi, Nan và nhiều sản phẩm khác.
Đến nay, tổng vốn đầu tư của Nestlé tại Việt Nam lên đến trên 520 triệu
USD, tuyển dụng trực tiếp gần 2.300 nhân viên trên toàn quốc và điều hành 6
nhà máy tại Việt Nam. Bên cạnh đó, công ty Nestlé Việt Nam cũng có những
đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước nói riêng và sự phát triển kinh tế xã
hội nói chung. Tháng 8/2018 vừa qua, công ty Nestlé Việt Nam đã vinh dự được
Tổng cục Thuế, Bộ Tài Chính vinh danh Top 100 Doanh Nghiệp Nộp Thuế Thu
Nhập Doanh Nghiệp năm 2017. Đây là năm thứ 2 liên tiếp Công ty lọt vào Top
100 với thành tích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trước đó, tháng 7/2017, công
ty Nestlé Việt Nam cũng vinh dự được nhận bằng khen của Cục Thuế tỉnh Đồng
Nai vì đã có thành tích thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế, đánh dấu lần thứ
5 liên tiếp Nestlé Việt Nam được cơ quan Thuế và Bộ Tài Chính ghi nhận thành tích và tặng bằng khen.
Hiện tất cả các nhà máy của Nestlé tại Việt Nam đều được thiết kế và xây
dựng nhằm đáp ứng những tiêu chuẩn cao nhất về chất lượng thống nhất trong
cả tập đoàn, đồng thời tuân thủ các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường,
phòng ngừa ô nhiễm. Nestlé Việt Nam cũng liên tục áp dụng những sáng kiến
nhằm giảm phát thải ra môi trường, tiết kiệm nước, Đến nay, tất cả nhà máy của 2 lOMoAR cPSD| 45315597
Nestlé đã đạt mục tiêu “Không xả thải ra môi trường trong sản xuất” thông qua
các hoạt động và chương trình tái chế và tái sử dụng chất thải.
II. Nhận dạng nội dung chiến lược của Nestlé
2.1. Chiến lược cấp công ty: Chiến lược thâm nhập thị trường
Khái quát về chiến lược thâm nhập thị trường của Nestlé
Nestlé có thể nói là một công ty lớn trên thị trường, đây được coi là tên tuổi
sáng của ngành hàng tiêu dùng nhanh. Trong những năm trở lại đây, có lẽ rất
nhiều công ty tập đoàn lấn sân sang ngành này, đặc biệt là thị trường sữa Việt
Nam hiện có hàng trăm nhãn hiệu sữa nước ngoài và Nestlé đang phải chống
chọi lại những sự cạnh tranh khốc liệt đó. Chiến lược Marketing của Nestlé vẫn
làm rất tốt, đây như là thế mạnh của hãng qua nhiều thời kỳ để có được vị trí
“dẫn trước” các đối thủ còn lại.
Sự lựa chọn của Nestlé là tập trung vào xây dựng và hoạch định chiến lược
dài hạn và chiến lược marketing sản phẩm, điều này đã tạo lên chỗ đứng vững
chắc của tập đoàn. Chiến lược marketing được doanh nghiệp thực hiện trong giai
đoạn từ 2016 cho tới nay và trong những năm gần đây ngày càng được cải thiện
và phát triển rõ rệt. Trong quá trình triển khai chiến lược marketing sản phẩm tại
Việt Nam, Nestlé đã tạo ra nhiều nhãn hàng tên tuổi, chiếm lĩnh thị trường với
thị phần lớn, như nhãn hàng Lavie, sữa Milo, Sữa Nestlé, NesCafe, các sản phẩm socola…
Doanh nghiệp Nestle áp dụng chiến lược thâm nhập thị trường từ năm 2016
đến năm 2020, với mục đích là chinh phục thị trường hiện tại, tối đa hóa thị phần.
2.2. Tầm nhìn chiến lược và sứ mệnh kinh doanh
2.2.1. Tầm nhìn chiến lược
Tại Nestlé, công ty tuyên bố tầm nhìn chiến lược là trở thành một công ty
hàng đầu, đầy cạnh tranh, mang đến dinh dưỡng, sức khỏe và giá trị cho khách
hàng và cổ đông được cải thiện bằng cách trở thành công ty được yêu thích, chủ
lao động được yêu thích, nhà cung cấp được yêu thích, bán sản phẩm yêu thích.
2.2.2. Sứ mệnh kinh doanh
Nội dung của bản tuyên bố sứ mệnh kinh doanh của Nestlé:
 Khách hàng: đối tượng tiêu thụ sản phẩm là toàn thể người dân Việt Nam,
Nestlé luôn nỗ lực nghiên cứu sở thích, thói quen tiêu dùng của khách hàng để
cho ra các sản phẩm chất lượng phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau (già, trẻ,
nam, nữ,…). Trong đó, đặc biệt hướng đến đối tượng trẻ em, nhất là trẻ em gặp
các tình trạng: chậm phát triển, béo phì,.. 3 lOMoAR cPSD| 45315597
 Sản phẩm/ dịch vụ: sản phẩm chính của công ty là các sản phẩm tiêu dùng
nhanh (sữa, bánh, ngũ cốc, cafe..) phục vụ cho khách hàng bữa ăn ngon, đầy đủ
dinh dưỡng mà không tốn kém thời gian.
 Thị trường: công ty phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh cùng ngành thực
phẩm – đồ uống khác tại Việt Nam như: TH True Milk, Trung Nguyên, Masan, Pepsico,…
 Công nghệ: Nestlé vẫn luôn tự hào với những nỗ lực cống hiến cho nền
công nghiệp xanh của mình, đây cũng là mối quan tâm hàng đầu của công ty khi
các vấn đề về môi trường trên toàn cầu đang trở nên nóng bỏng. Nestlé có tiêu
chí sử dụng nguyên liệu tái chế và chọn nguyên liệu từ nguồn tái tạo bất cứ khi
nào có thể. Chi phí sản xuất thấp hơn, môi trường sạch hơn và người tiêu dùng
hài lòng hơn, chính là những tiêu chí về công nghiệp xanh mà Nestlé hướng tới.
 Quan tâm đến vấn đề sống còn, phát triển và khả năng sinh lợi: về vấn đề
tăng trưởng, đây là mục tiêu quan trọng nhất của Nestlé Việt Nam, bao gồm
nhiều khía cạnh như tăng trưởng về sản lượng, lợi nhuận, ... Công ty xác định,
có tăng trưởng thì mới có cơ hội đầu tư mở rộng các dự án sản xuất hay đầu tư
phát triển cho con người. Tuy nhiên sự phát triển ấy phải bền vững và có trách
nhiệm, tối đa hóa lợi nhuận trong thời gian ngắn không phải mục tiêu của Nestlé.
 Triết lý kinh doanh: Nestlé xác định trở thành công ty dinh dưỡng, chăm
sóc sức khỏe hàng đầu thế giới cùng với mong muốn cải thiện, nâng cao chất
lượng cuộc sống của hàng triệu người tiêu dùng thông qua các sản phẩm tốt nhất về dinh dưỡng.
 Tự đánh giá về mình:
- Khả năng nghiên cứu và phát triển của Nestlé với mạng lưới trung
tâmR&D lớn hơn so với bất kỳ công ty thực phẩm và đồ uống nào trên thế giới.
- Về thương hiệu, Nestlé được coi là công ty thực phẩm lớn nhất thế
giớitính theo doanh thu. Hiện Nestlé đang thực hiện việc xây dựng thương hiệu
riêng lẻ cho từng thương hiệu thực phẩm khác nhau.
- Nestlé có danh mục thương hiệu và sản phẩm rộng hơn bất kỳ đối thủnào
trong ngành. Công ty cung cấp hơn 2000 lựa chọn sản phẩm khác nhau trong 7
danh mục chính: đồ uống dạng bột nước, nước, sản phẩm sữa và kem, bánh kẹo,
nước, món ăn chế biến sẵn, thương hiệu dinh dưỡng, chăm sóc thú cưng.
- Lực lượng lao động rất lớn, hiện thu hút 340000 lao động lẻ trên toàncầu
đang liên tục làm việc để cung cấp các sản phẩm của mình ở mọi ngóc ngách trên thế giới. 4 lOMoAR cPSD| 45315597
- Nestlé áp dụng thành công công nghệ xanh trong sản xuất. Đến năm2016,
105 nhà máy của Nestlé không còn lãng phí trong sản xuất, đây thật sự là một
tiến bộ vượt bậc mà hiện nay rất ít đối thủ của Nestlé có thể có được những tiến bộ như vậy.
 Mối quan tâm đối với hình ảnh cộng đồng: Đối với Nestlé, hình ảnh trước
cộng đồng cũng là mối quan tâm hàng đầu, bởi đây là một trong ba đối tượng
trọng tâm trong phương châm “Tạo giá trị chung” của công ty. Nestlé luôn giữ
vững hình ảnh uy tín và tinh thần đồng hành cùng cộng đồng thông qua các hoạt
động của mình với cam kết: nâng cao đời sống nông thôn; tôn trọng và thúc đẩy
nhân quyền; đẩy mạnh việc làm bền vững và đa dạng cho lao động.
 Mối quan tâm đối với nhân viên: Tại Nestle, con người được xem là trung
tâm, quyết định sự thành công của công ty. Vì vậy, công ty luôn quan tâm đén
nhân viên của mình trên mọi phương diện và tạo điều kiện để họ phát trển bản
thân tốt nhất. Công ty xây dựng lộ trình phát triển nghề nghiệp rõ ràng theo cấp
bậc nhằm mang đến cho nhân viên cơ hội phát triển bản thân không biên giới,
sự nghiệp phát triển rõ nét. Tại Nestle, mọi người đều có cơ hội như nhau bất kể
nguồn gốc, quốc tịch, giới tính,… tạo một môi trường làm việc cạnh tranh lành
mạnh. Bên cạnh đó, Nestle còn có chế độ phúc lợi tốt về cả lương thưởng, phúc
lợi xã hội,… đảm bảo quyền lợi cho nhân viên.
2.3. Mục tiêu chiến lược
Đầu tiên, về vấn đề tăng trưởng, đây là mục tiêu quan trọng nhất của Nestlé
Việt Nam, bao gồm nhiều khía cạnh như tăng trưởng về sản lượng, lợi nhuận, ...
Công ty xác định, có tăng trưởng thì mới có cơ hội đầu tư mở rộng các dự án sản
xuất hay đầu tư phát triển cho con người. Phỏng vấn Ông Ganesan Ampalavanar
- Tổng giám đốc Công ty TNHH Nestlé Việt Nam cho biết: “Trong tầm nhìn
ngắn hạn và trung hạn, chúng tôi muốn phát triển nhanh, nhưng sự phát triển đó
phải bền vững và có trách nhiệm. Tối đa hóa lợi nhuận trong thời gian ngắn
không phải là mục tiêu chính của chúng tôi”
- Năm 2019, 2 chỉ tiêu trên lần lượt đạt 15.967 tỷ đồng và 1.844 tỷ
đồngvới mức tăng trưởng 12% và 22% so với năm 2018. Qua đây cho thấy
sự nỗ lực bền bỉ của Nestlé trên con đường chiếm lĩnh thị trường trong suốt
những năm vừa qua. Mục tiêu trong những năm tới của Nestlé chính là duy
trì mức độ tăng trưởng ổn định và ngày càng nâng cao mức độ tăng trưởng
đó. Trong thời kỳ dịch bệnh covid 19, ngay khi đại dịch bùng phát từ tháng
3/2020, công ty Nestle Việt Nam đã tích cực tham gia hỗ trợ các hoạt động 5 lOMoAR cPSD| 45315597
cùng Chính phủ và cộng đồng trên toàn quốc ủng hộ quỹ vacxin phòng
chống covid-19 với tổng giá trị hiện đã lên đến trên 66 tỷ đồng. Điều này
góp phần giúp sớm kiểm soát được dịch bệnh, đưa cuộc sống cũng như hoạt
động sản xuất kinh doanh trở lại trạng thái bình thường.
Với tầm nhìn dài hạn, triết lý kinh doanh “tạo giá trị chung” - một khái niệm
cốt lõi trong phương cách hoạt động của Nestlé, tập trung vào một số lĩnh vực
trọng tâm của công ty. Nestlé không chỉ mang lại lợi ích cho các cổ đông, hay
lợi ích nội bộ của Tập đoàn, mà còn chăm lo cho lợi ích của các đối tác kinh
doanh bên ngoài cũng như cộng đồng dân cư hay môi trường nơi công ty đang
hoạt động sản xuất - kinh doanh. Là một công ty về dinh dưỡng, Nestlé ý thức
được các vấn đề dinh dưỡng, quản lý tài nguyên nước và phát triển nông thôn
chính là những mối quan tâm hàng đầu trên toàn thế giới đối với xã hội, cho nên
các hoạt động sản xuất của Nestlé hướng đến không chỉ là gia tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp mà còn đảm bảo cho lợi ích cho cộng đồng. “Tạo giá trị chung”
chính là kim chỉ nam của Nestlé trong suốt quá trình kinh doanh của công ty,
giúp công ty phát triển bền vững, lâu dài. 2.4. Sản phẩm và dịch vụ Các nhóm hàng: - Bánh kẹo - Bánh ngũ cốc ăn sáng - Cà phê - Kem - Nước uống đóng chai
- Sản phẩm dinh dưỡng y học
- Sữa nước Nestlé và sữa chua Nestle Yogu
- Sản phẩm dinh dưỡng công thức - Thực phẩm
- Thực phẩm cho trẻ nhỏ - Thức uống
2.5. Thị trường mục tiêu
- Người tiêu dùng tại Việt Nam
2.6. Chiến lược cấp kinh doanh
- Chiến lược chi phí thấp:
Mặc dù sự khác biệt hoá về sản phẩm của Nestle tương đối lớn nhưng các
đối thủ cạnh tranh của Nestle cũng có nhiều sản phẩm thay thế cho nó. Cùng với
việc Nestle kinh doanh ở ngành hàng mà người tiêu dùng có vị thế mặc cả cao. 6 lOMoAR cPSD| 45315597
Điều này không thể nào khiến cho Nestle không áp dụng vũ khí cạnh tranh đó là
giá cả. Từ đây, áp lực về việc giảm chi phí của Nestle trong những ngành cung
cấp sản phẩm có nhu cầu phổ biến như các sản phẩm trên là vô cùng lớn. Điển
hình như việc sản phẩm Milo tại Việt Nam loại hộp 175ml có giá 11.000 VND
đã được thay thế bằng sản phẩm 175ml có giá 9.000 VND. Sức ép về chi phí
ngày càng lớn hơn khi mà các đối thủ của Nestle xuất hiện với mức giá rẻ và
được đẩy mạnh các chiến dịch quảng cáo, tiếp thị ở các thị trường mà Nestle
đang có mặt. Ví dụ như Milo và Ovaltine luôn đẩy mạnh các chiến dịch để chiếm
lĩnh thị phần, cạnh tranh lẫn nhau. Điều này dẫn đến Nestle tại Việt Nam đẩy
mạnh, mở rộng dây chuyền sản xuất Milo trị giá 37 triệu USD thay vì nhập khẩu
như trước. Chính thức đến năm 2005 thì sản phẩm Milo nước đã được sản xuất
tại Việt Nam. Tại Việt Nam, là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, quy
mô dân số đông thế nhưng cái nghèo vẫn đeo bám phần lớn người dân ở đây, với
hơn 80% dân số có thu nhập thấp và tập trung ở nông thôn, điều này dẫn đến việc
Nestle phải có những sản phẩm có chi phí thấp để có thể bán ra thị trường với
mức giá phù hợp với thu nhập của những hộ dân nơi đây thì mới có thể chiếm
lĩnh thị trường. Năm 2020, được đánh dấu là chủ sở hữu thương hiệu duy nhất
đạt được mức tăng trưởng hai con số trong bảng xếp hạng 10 thương hiệu hàng
đầu vùng nông thôn, Nestlé tạo ra một cú hích mạnh mẽ khi tăng thêm gần
480.000 người mua mới ở nông thôn, nhờ vào danh mục sản phẩm rộng lớn và chiến lược của mình.
- Phân tích lợi thế cạnh tranh:
+ Thương hiệu nổi tiếng – Nestle là thương hiệu nổi tiếng nhất thế giới. Nó
đã phát triển một cách mạnh mẽ trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống cung cấp
các sản phẩm chất lượng cao để sử dụng hàng ngày trên toàn cầu nói chung và
Việt Nam nói riêng. Nestlé được coi là công ty thực phẩm lớn nhất thế giới tính
theo doanh thu. Hiện Nestlé đang thực hiện việc xây dựng thương hiệu riêng lẻ
cho từng thương hiệu thực phẩm khác nhau. Điều này giúp tăng độ nhận diện
cho từng thương hiệu của Nestlé cũng như giảm sự ảnh hưởng nếu một thương
hiệu con nào đó dính scandal thì cũng không làm ảnh hưởng tới thương hiệu
khác. Không những thế, Nestlé cũng hoạt động và bán sản phẩm của mình tại
hớn 197 quốc gia, tiếp cận gần như toàn bộ thế giới.
+ Năng lực nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ: Trung tâm nghiên cứu và
phát triển của Nestlé hiện có 5000 nhân viên với hơn 34 cơ sở nghiên cứu, cũng
như các quỹ liên doanh của công ty và quan hệ nghiên cứu đối tác với các cơ sở 7 lOMoAR cPSD| 45315597
kinh doanh và trường đại học. Nestlé hiện có 21 trung tâm nghiên cứu trên toàn
cầu. Chính sự vượt trội của Nestlé trong việc nghiên cứu và phát triển mang lại
lợi thế cạnh tranh bền vững và thành công lâu dài cho thương hiệu.
+ Hệ thống phân phối rộng khắp: Với danh mục sản phẩm đa dạng, Nestle
đã thành công trong việc thâm nhập thị trường, thành thị cũng như nông thôn.
Nestle đã có những phương án phân phối phù hợp với từng địa phương và phân
cấp trong chuỗi cung ứng như cửa hàng rong, xe bán hàng di động, nhà phân
phối, cửa hàng y tế… nhằm đưa sản phẩm của mình ra thị trường. Nestle hiện có
hơn 8000 sản phẩm, thương hiệu, đa dạng từ đồ uống như cà phê, nước khoáng,
ngũ cốc ăn sáng… Và dưới mỗi danh mục sản phẩm, Nestle sẽ có nhiều danh
mục sản phẩm để đáp ứng nhu cầu và mong muốn khác nhau của người tiêu dùng.
+ Danh mục thương hiệu và sản phẩm: Nestlé có danh mục thương hiệu và
sản phẩm rộng hơn bất kỳ đối thủ nào trong ngành. Công ty cung cấp hơn 2000
lựa chọn sản phẩm khác nhau trong 7 danh mục chính. Danh mục sản phẩm đa
dạng cho phép Nestlé đáp ứng tốt hơn các nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng
và nhắm đến phân khúc người tiêu dùng rộng lớn hơn. Công ty cũng ít bị ảnh
hưởng bởi sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng hoặc phản ứng dữ dội của
người tiêu dùng đối với một trong những thương hiệu của mình.
+ Lực lượng lao động lớn: Nestle đã thu hút 340000 lực lượng lao động lẻ
trên toàn cầu đang liên tục làm việc để cung cấp các sản phẩm của mình ở mọi
ngóc ngách trên thế giới.
+ Nỗ lực cho nền công nghiệp xanh: Nestlé vẫn luôn tự hào với những nỗ
lực cống hiến cho nền công nghiệp xanh của mình. Cụ thể kể từ năm 1991 Nestlé
đã tiết kiếm được 500 triệu kg vật liệu đóng gói bằng cách thiết kế lại các gói
hàng do thương hiệu sản xuất. Nestlé có tiêu chí sử dụng nguyên liệu tái chế và
chọn nguyên liệu từ nguồn tái tạo bất cứ khi nào có thể. Để truyền đạt lợi ích bền
vững với khách hàng và giữ sạch môi trường, Nestle đã ra mắt một ứng dụng di
động miễn phí giúp mọi người tái chế chất thải bao bì một cách chính xác. Đến
năm 2016, 105 nhà máy của Nestlé không còn lãng phí trong sản xuất, thật sự là
một tiến bộ vượt bậc. Và hiện nay, rất ít đối thủ của
Nestlé có thể có được những tiến bộ như vậy. Chi phí sản xuất thấp hơn, môi
trường sạch hơn và người tiêu dùng hài lòng hơn, chính là những tiêu chí về công
nghiệp xanh mà Nestlé hướng tới. 8 lOMoAR cPSD| 45315597
Một minh chứng khác cho việc bắt kịp xu thế và lối sống của người Việt
Nam là khi xu hướng sống xanh được phổ biến đến cộng đồng thì Nestle cũng
tung ra những thay đổi nhỏ sản phẩm như ống hút đi kèm của sữa đậu Nestle
Nesvita tiên phong trong việc sử dụng ống hút giấy vào tháng 06/2020, hay
Nestle Milo Bữa Sáng cũng đã đổi thành ống hút giấy từ tháng 03/2020 nhanh
chân hơn các đối thủ khác của mình. Các chiến dịch như dọn rác bãi biển, gắn
kết với nông dân đẩy mạnh việc sản xuất cùng đi liền với bảo vệ môi trường
được đẩy mạnh hơn nữa. Điều này ít nhiều góp phần thúc đẩy thương hiệu tiếp
cận đến các đối tượng khách hàng tiềm năng ở thành thị như những gia đình trẻ
có trình độ tri thức cao hay những hộ nông dân vùng sâu vùng xa.
- Phạm vi cạnh tranh: Các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm thực phẩm ở Việt Nam như:
+ Công ty Cổ phần Vinamilk: Với 80% cổ phần thuộc Nhà nước. Những
sản phẩm cạnh tranh với Nestle Việt Nam như sữa bột, bột ngũ cốc, sữa nước, sữa chua,…
+ Unilever Việt Nam: Unilever Việt Nam thuộc tập đoàn Unilever toàn cầu
của Anh và hà Lan. Unilever có 5 nhà máy và hệ thống phân phối mạnh. Các sản
phẩm cạnh tranh trực tiếp với Nestle Việt Nam như trà Icetea, Knor
+ Dutch Lady: Là công ty 100% vốn nước ngoài với những sản phẩm cạnh
tranh trực tiếp như sữa Cô gái Hà Lan, sữa chua.
+ Công ty Friesland Campina (cạnh tranh của 2 nhãn hiệu Milo và
Ovaltine): Năm 2018 chứng kiến một cuộc chiến vô cùng sôi động trên truyền
thông giữa 2 nhãn hiệu thức uống dinh dưỡng quen thuộc của người Việt Nam là
Milo và Ovaltine. Cùng tại ngã tư Nam Kỳ Khởi Nghĩa và Lý Chính Thắng (Q.3,
TP. HCM), khi Milo treo slogan “Nhà vô địch làm từ Milo” với màu xanh đặc
trưng, thì bên kia đường Ovaltine đặt ngay tấm biển lớn hơn và nổi bật hơn với
tông nền màu đỏ, có hình 2 mẹ con đang vui vẻ chỉ tay sang hướng đối thủ kèm
slogan “Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”.
+ Công ty TH True Milk: là thương hiệu sữa tươi thanh trùng hàng đầu Việt
Nam. Các sản phẩm cạnh tranh với Nestle: sữa uống, sữa chua, thức uống…
+ Công ty Coca Cola: Là công ty dẫn đầu về nươc giải khát. Sản phẩm cạnh tranh thức uống
III. Phân tích và đánh giá việc triển khai chiến lược của Nestle
3.1. Xác định các mục tiêu ngắn hạn
Năm 2016: (chi phí thấp, hướng đến tiêu chuẩn công nghiêp xanh) Phát triển
thị trường và chiếm lĩnh vị trí dẫn đầu về thị trường hàng tiêu dùng nhanh. 9 lOMoAR cPSD| 45315597
Năm 2017: Tăng vốn đầu tư và mở rộng hoạt động tại Hưng Yên nhằm đẩy
mạnh vị trí dẫn đầu ở phía Bắc.
Năm 2018: Thực hiện mục tiêu “Không xả thải ra môi trường trong sản
xuất”cùng các hoạt động khác như tập trung rác sinh hoạt, chất thải rắn không
nguy hại giao cho nhà thầu xử lý đốt thu hồi nhiệt thay vì xử lý chôn lấp; bùn
thải không nguy hại sau khi được xử lý nội bộ cũng dùng để sản xuất phân bón;
vỏ hộp sữa được xử lý làm tấm lợp sinh thái.
Năm2019: Nestlé dự kiến tăng trưởng doanh số tự thân khoảng 3,5% và tỉ
suất lợi nhuận trong các hoạt động giao dịch cơ bản đạt hoặc trên 17,5%.
Năm 2020: Thực hiện hóa các mục tiêu phát triển bền vững.
3.2. Xây dựng chính sách Marketing
Từ giai đoạn năm 2016 -> 2020, Nestle đã thực thi chiến lược thâm nhập
thị trường bằng cách gia tăng chi phí quảng cáo, xúc tiến bán và gia tăng quan hệ công chúng.
Nestle cũng đã thực thi chính sách phân phối và chính sách giá để thực hiện
chiến lược cấp kinh doanh là chi phí thấp.
3.2.1. Chính sách phân đoạn thị trường
Hiện Nestlé đang hoạt động trong 12 phân khúc khác nhau của thị trường
sản phẩm tiêu dùng như thực phẩm trẻ em, nước đóng chai, ngũ cốc, kẹo, cà phê,
thực phẩm chế biến và đóng gói sẵn, sữa, đồ ướng, thực phẩm chăm sóc sức khỏe
và dinh dưỡng, đồ dành cho thú cưng.
Nestle lựa chọn thị trường mục tiêu của mình là cà phê Nescafe, socola bao
gồm các loại socola như Kitkat, Munch, Éclairs, Polo và Milky Bar, và các sản phẩm về sữa.
3.2.2. Chính sách định vị sản phẩm
Vũ khí cạnh tranh của Nestle đó chính là giá cả, và một yếu tố quan trọng
để quyết định đến hành vi mua của khách hàng là sự khác biệt hóa, Nestle đi sâu
nghiên cứu từng sản phẩm và có chiến dịch truyền thông riêng cho từng sản phẩm
đó để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Nestle các danh mục sản
phẩm lớn, vì vậy họ phải chịu sức ép cạnh tranh từ nhiều đối thủ. Cho nên khi
tiếp cận đến với thị trường, gặp các đối thủ như Vinamilk, TH truemilk, unilever
Việt Nam thì họ điều chỉnh giá sao cho mức giá sản phẩm của Nestle ở mức cân
đối. Ví dụ như việc sản phẩm Milo tại Việt Nam loại hộp 175ml có giá 11.000
VND đã được thay thế bằng sản phẩm 175ml có giá 9.000 VND. 10 lOMoAR cPSD| 45315597
3.2.3. Chính sách sản phẩm
Thiết lập cơ cấu chủng loại: Nescafe có các sản phẩm về chiều sâu như: cà
phê hòa tan, cà phê uống liền, cà phê pha máy. Nescafe phát triển sản phẩm theo
chiều ngang như: các sản phẩm cà phê, máy pha cà phê Nescafe. Mặc dù hai mặt
hàng này khác nhau nhưng nó lại có độ liên quan đến nhau.
Về chính sách nhãn hiệu: Nestle đã đầu tư nghiên cứu và phát triển nhãn
hiệu mạnh để phục vụ thị trường mục tiêu như nhãn hiệu Nescafe. Quá trình
nghiên cứu đưa ra những mục tiêu cốt lõi của thương hiệu và chuẩn bị cho các
chiến dịch truyền thông thương hiệu Nescafe.
Quyết định bao gói: Dịp tết hàng năm, nestle đều thiết kế bao bì tết của các
sản phẩm, thể hiện những hình ảnh đặc trưng cho tết như hoa anh đào, hoa mai,
pháo và 12 con giáp,… trên bao bì. Dịp Tết 2016, Nestle chọn ba ông Phúc, Lộc,
Thọ để thiết kế bao bì cho tất cả các sản phẩm của hãng ở thị trường Việt Nam
đi kèm các chiến dịch truyền thông, khuyến mại. Ngoài ra, doanh nghiệp Nestle
còn đi đầu với sản phẩm cà phê uống liền Nestle sữa đá, đen đá, … với bao bì là
hộp giấy có nắp vặn tiện lợi, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian mà vẫn có ly cà
phê ngon, đậm đà để thưởng thức, và sản phẩm dễ dàng nhâm nhi cả khi di
chuyển. Với thiết kế bao bì này, doanh nghiệp hướng đến đối tượng khách hàng
mục tiêu là giới trẻ, những người trẻ năng động.
Chính sách sản phẩm mới: Nestle cho ra mắt 2 sản phẩm mới vào năm 2020
là: Nescafé Cappuccino vị dừa và Nescafé Café Việt vị Tequila. Các sản phẩm
này được Nestle triển khai bày bán và truyền thông tại thị trường hiện tại.
=> Đánh giá: Chính sách sản phẩm đem lại hiệu quả cho quá trình marketing
của doanh nghiệp khi mà họ có thể thu hút, tạo sự hứng thú cho khách hàng, việc
đổi mới thiết kế bao bì bắt kịp xu hướng hiện đại, nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
3.2.4. Chính sách giá
Bởi Nestlé có cả một hệ sinh thái sản phẩm và họ hướng tới đối tượng là
các gia đình. Nestlé mong muốn sản phẩm của mình có thể tiếp cận nhiều người
nhất nên họ đã lựa chọn chiến lược định giá thấp. Hơn nữa, Nestlé cũng sẽ điều
chỉnh giá bán nếu họ nhận thấy giá đó chưa phù hợp. Việc có thể giúp mọi người
tiếp cận được sản phẩm của họ là một trong những kế hoạch trong chiến lược
thâm nhập thị trường của Nestlé.
Giá thành sản phẩm bao gồm nhiều yếu tố: chi phí nguyên vật liệu, chi phí
quản lý, chi phí nhà xưởng, chi phí bán hàng, chi phí nhân công,….để có thể 11 lOMoAR cPSD| 45315597
mang lại lợi ích kinh tế thì các nhà quản trị phải tính toán các chi phí này một cách cẩn thận.
Ví dụ về chính sách giá thâm nhập: dòng sản phẩm sữa Milo nhắm tới đối
tượng chính là những phụ huynh có con từ 6 -14 tuổi trên khắp cả nước, có nguồn
thu nhập từ thấp đến cao. Vì vậy giá của dòng sản phẩm sữa Milo tương đối phù
hợp với mức thu nhập bình quân hàng tháng của các hộ gia đình ở Việt Nam (
với GDP bình quân đầu người là 2.200 USD/ năm theo cục thống kê vào năm
2016). Chênh lệch không đáng kể so với giá của các dòng sản phẩm sữa khác.
Ví dụ: Sữa nước Milo hộp giấy 1 lốc có giá 28.000 đồng thì 1 lốc sữa nước Dutch
Lady hộp giấy có giá 26.000, chênh lệch nhau khoảng 2000 đồng.
=> Giá thành sản phẩm của Nestle rẻ hơn so với các đối thu cạnh tranh.
Chính sách giá này phù hợp để doanh nghiệp mở rộng thị phần của mình, đáp
ứng được chiến lược thâm nhập thị trường và dẫn đạo về chi phí.
3.2.5. Chính sách phân phối
Công ty Nestle điều hành bốn nhà máy và hai trung tâm phân phối tại Việt
Nam, tuyển dụng trực tiếp gần 2.300 nhân viên trên toàn quốc.
Kênh phân phối của Nestle là phân phối gián tiếp. Sản phẩm của Nestlé
được phân phối xuất từ xưởng và gửi tới các C&F (Một dạng nhà kho để lưu giữ
sản phẩm). Sau đó mới gửi tới các người bán buôn rồi vận chuyển đến cho nhà bán lẻ.
Ngoài hợp tác với các đại lý, siêu thị trên toàn quốc, Nestle cũng hợp tác
với các sàn thương mại điện tử. Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông
tin, thói quen cũng như hành vi mua sắm của người tiêu dùng Việt Nam cũng đã
thay đổi đáng kể. Với việc giảm tần suất mua và tăng khối lượng mua hàng trên
một lần mua, người Việt Nam cũng có xu hướng đặt hàng trên mạng theo thùng
hơn mua lẻ như ngày xưa.
Quyết định quản trị xung đột kênh:
Nestle giải quyết các vấn đề liên quan đến các địa điểm cung cấp. Phổ biến
giá bán hàng hóa cụ thể ở các nơi. Các kênh bán buôn khi mua nhiều thì sẽ được
hưởng mức giá rẻ hơn.
=> Chính sách phân phối của Nestle đã thành công bởi nó đem lại sự tăng
trưởng cho doanh nghiệp, tiếp cận tới nhiều khách hàng tại thị trường mục tiêu,
và tối ưu được chi phí vận chuyển của mình.
3.2.6. Chính sách xúc tiến thương mạiQuảng cáo 12 lOMoAR cPSD| 45315597
Quảng cáo trên truyền hình, youtube:
Nestle thực hiện nghiên cứu thị trường và nắm bắt insight để từ đó có những
cách làm truyền thông sáng tạo, hướng đến đối tượng khách hàng mục tiêu.
Thông điệp truyền thông của Nestle thường tác động vào cảm xúc của người
xem, truyền tải những thông điệp tích cực, lối sống lành mạnh đảm bảo sức khỏe cho mọi người.
NESTLÉ MILO và Ogilvy Việt Nam cũng đã giành được giải thưởng APAC
Effie Awards 2018, một trong hai giải thưởng về lĩnh vực quảng cáo danh giá
nhất. Đây là giải thưởng ghi nhận tính hiệu quả của chiến dịch marketing.
Ý tưởng: thể thao có vai trò quan trọng trong sự phát triển toàn diện của trẻ
em. Thông qua thể thao, trẻ không chỉ rèn luyện thể lực, mà còn học được nhiều
bài học giá trị, rèn luyện tính cách và thái độ sống tích cực, quan tâm đến mọi
người. Do đó, chiến dịch marketing cho chương trình “Năng Động Việt Nam” sẽ
khuyến khích phụ huynh chủ động cho trẻ tham gia các hoạt động thể lực nhiều hơn.
Sau khi ra mắt, các TVC của chiến dịch đã đạt được 19 triệu lượt xem, thu
hút 3,057,757 trẻ em tham gia các hoạt động thể thao trong khuôn khổ chương
trình “Năng Động Việt Nam”. Đặc biệt nhất, ngay khi chương trình diễn ra, đã
có 181,099 phụ huynh cam kết sẽ cùng NESTLÉ MILO xây dựng một thế hệ
Việt Nam tương lai khỏe mạnh và năng động hơn.
Quảng cáo phân phối:
Trong thời đại của cuộc cách mạng nghệ 4.0, quảng cáo trên các phương
tiện vận chuyển (xe Bus, xe Taxi, xe Tải, xe ô tô con,...) và treo băng rôn ở ngoài
trời vẫn còn là một hình thức quảng cáo và xây dựng thương hiệu rất hiệu quả với chi phí hợp lý.
Tháng 12 - 2018, Nestle Việt Nam thực hiện dự án quảng cáo trên xe tải nhà
phân phối của Nestle trên toàn quốc, dự án được thực hiện cho 2 nhãn hiệu Milo và Nescafe.
Nestle Milo sử dụng các băng rôn ngoài trời được thiết kế mang màu sắc
chủ đạo là màu xanh lá cây, có hình ảnh sản phẩm hoặc tên thương hiệu trên đó,
kèm với dòng chữ thể hiện nội dung truyền tải đến với mọi người. Nội dung thể
hiện sự quan tâm tới sức khỏe ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là trẻ em đang ở độ tuổi
phát triển. Băng rôn được treo tại những nơi có phương tiện đi lại nhiều, tại chạm
dừng đèn đỏ, và các điểm dừng xe bus.
Quảng cáo tại điểm bán: 13 lOMoAR cPSD| 45315597
Poster thường được nhãn hàng cung cấp cho các đại lí bán buôn, bán lẻ
nhằm giúp người mua nhận biết đâu là nơi có bán sản phẩm của Nestle như sữa milo,…
Tháng 12/2018, Nestle đã thiết kế, sản xuất kệ trưng bày Nestle-Cerelac.
Sản phẩm được sử dụng tại các kênh thương mại truyền thống GT (cửa hàng sữa trên toàn quốc).
Một thiết kế rất sáng tạo - độc đáo
- Kệ hoàn toàn có thể xoay 3600 cả 3 tầng kệ => tạo điệu kiện thuận lợi
nhất cho việc trưng bày, chọn lựa sản phẩm của khách hàng
- Mặc dù có thể xoay 3600 những vẫn phải đảm bảo độ vững chắc
- Cần thiết trang bị thêm bánh xe (bên dưới) dễ dàng di chuyển tạo điềukiện
cho các nữ chủ cửa hàng (các Mẹ, các Chị) sáng đẩy ra - tối kéo vào một cách
dễ dàng và thuận lợi nhất.
Mô hình AIDA gồm có 4 yếu tố: Gây sự chú ý (Attention), tạo ra sự ý thích
(Interest), quyết định mua (Desire), hành động mua (Action). Trong giai đoạn từ
năm 2016 - 2020, Nestle đã áp dụng mô hình AIDA cho các chiến dịch quảng
cáo của mình, mục tiêu của doanh nghiệp là chữ A, I trong các sản phẩm TVC
quảng cáo của mình, trong các TVC quảng cáo, người tiêu dùng bị thu hút bởi
tính sáng tạo, và câu chuyện, thông điệp trong các TVC đó truyền tải tác động
lớn đến tình cảm, nhận thức của khách hàng mục tiêu.
=> Chiến dịch quảng cáo đã đem lại sự thành công, giúp doanh nghiệp mở
rộng thị phần của mình, từ đó tăng trưởng doanh thu bán hàng hằng năm. 
Marketing trực tiếp: Chiến dịch Kitkat Chunky của Nestle
Để quảng cáo thanh sôcôla Kitkat Chunky mới của họ, Nestle đã đưa ra một
chiến dịch email trực tiếp tuyệt vời - gửi cho khách hàng một thanh kẹo miễn
phí. Vấn đề là không thể giao thanh Sô-cô-la của họ vì nó quá cứng để nhét qua
hộp thư. Chính vì thế, Nestle đã nghĩ ra ý tưởng gửi kèm một thẻ quà tặng qua
email. Người nhận có thể đổi thẻ của họ tại cửa hàng để lấy một thanh Kitkat Chunky miễn phí.
Chiến dịch này rất đơn giản và đúng mức. Nhờ đó, doanh số bán hàng của
Nestle đã tăng đột biến sau khi chiến dịch phát động. Chiến dịch này là một ví
dụ tuyệt vời về marketing trực tiếp.  Xúc tiến bán 14 lOMoAR cPSD| 45315597
Các chương trình xúc tiến bán cho các bên trung gian và lực lượng bán như:
tài trợ về tài chính, tài trợ quảng cáo; hàng miễn phí… nhằm khuyến khích tăng
cường hoạt động phân phối, đẩy mạnh hoạt động mua bán, củng cố và mở rộng kênh phân phối.
Nestle tổ chức chương trình xúc tiến bán cho người tiêu dùng như: bốc thăm
trúng thưởng, quà tặng, phiếu thưởng, gói hàng chung, trò chơi,…
Từ 9/9/2020 đến 3/10/2020, Nestle tổ chức bốc thăm trúng thưởng dành cho
khách hàng khi mua hàng tại chuỗi các siêu thị Big C, Lotte, Co.op, Emart trên
toàn quốc với mỗi hóa đơn thanh toán trong đó có ít nhất 01 chai Maggi tương
ớt 330gr sẽ nhận được 01 phiếu bốc thăm may mắn để có thể trúng được giải
thưởng của chương trình. Nội dung giải thưởng là Tủ lạnh SHARP SJX201E-
SL, trị giá 3.636.363, số giải là 154 giải. 
Bán hàng trực tiếp cá nhân:
Nestle có Kênh tiêu thụ trực tiếp ngày càng mở rộng đến nhiều nhà hàng,
trường học, bệnh viện, nhà dưỡng lão, điểm du lịch, khách sạn… Với cách tiếp
cận này, Bộ phận Kênh tiêu thụ trực tiếp mang các sản phẩm dinh dưỡng của
Nestlé trực tiếp tới mọi đối tượng từ trẻ nhỏ, khách du lịch, thanh niên, người cao tuổi… 
Quan hệ công chúng (PR)
Hoạt động marketing sự kiện: Nestle đã có những chiến dịch marketing
thành công trên mạng xã hội như chương trình “Chọn bữa sáng với Nestle, bữa
sáng tươi” (năm 2016), Với mục tiêu rõ ràng, nhắm vào cảm xúc và hướng đến
lợi ích của người tiêu dùng, kết hợp việc sử dụng sản phẩm Nestlé để hình thành
những thói quen tích cực hơn, chương trình ““Chọn bữa sáng với Nestlé, mỗi
sáng Tươi” đã nhận được sự ủng hộ và tham gia nhiệt tình từ các gia đình Việt.
Đặc biệt, chiến dịch còn thành công trong việc khắc sâu trong tâm trí khách hàng
về giá trị cốt lõi của thương hiệu Nestlé: Good Brand, Good Food, Good Life.
Các hoạt động vì cộng đồng: Kể từ tháng 4/2020, dịch bệnh covid 19 bùng
phát mạnh tại Việt Nam, Nestle đã hỗ trợ cho tuyến đầu chống dịch, ủng hộ vào
ngân sách các đơn vị chống dịch thuộc nhà nước và tăng cường hộ trợ cộng đồng.
Nestlé đã hỗ trợ các sản phẩm thực phẩm, thức uống dinh dưỡng, nước khoáng
La Vie và tiền mặt với tổng giá trị hơn 5 tỷ đồng thông qua các đối tác như Mặt
Trận Tổ Quốc các tỉnh/thành phố, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam…
Công ty Nestlé Việt Nam đã chính thức phát động Chiến dịch “Luôn Khỏe,
Luôn Tích Cực”. Với thông điệp “Ở nhà nhưng đừng ở yên”, MILO giúp các các
em nhỏ luyện tập thể thao bằng những video hướng dẫn thực hiện các bài tập thể 15 lOMoAR cPSD| 45315597
dục, Vovinam… Trong giai đoạn này, khi những bữa cơm nhà mang ý nghĩa quan
trọng hơn bao giờ hết, MAGGI với thông điệp “Cơm nhà ngon khỏe”. NESCAFÉ
đã giới thiệu các video hướng dẫn làm cà phê bọt biển
(dalgona), cà phê Cappuccino chuẩn “gu” cà phê quán…
3.3. Chính sách tài chính - Huy động vốn
Với mục tiêu phát triển cộng đồng thịnh vượng, Nestlé Việt Nam đã luôn
thể hiện sự hỗ trợ cho ngành cà phê Việt Nam ở mức tốt nhất có thể. Mỗi năm,
Nestlé Việt Nam đầu tư trực tiếp vào nền kinh tế từ 600 - 700 triệu USD thông
qua hoạt động thu mua cà phê. Bên canh đó công ty còn thực hiện dự án hỗ trợ
kỹ thuật canh tác bền vững và tái canh cây cà phê cho hơn 230.000 nông dân
trồng cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên.
Với tổng vốn đầu tư liên tục tăng lên đến nay trên 700 triệu đô la Mỹ, Nestlé
Việt Nam trở thành một trong những công ty có vốn đầu tư nước ngoài thành
công hàng đầu tại Việt Nam, có những đóng góp đáng ghi nhận cho sự phát triển
kinh tế và xã hội của đất nước. Công ty Nestlé Việt Nam luôn giữ mức tăng
trưởng hai con số, được nhận bằng khen về đóng góp cho ngân sách Nhà nước,
hoạt động tích cực trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp bền vững, bảo vệ môi
trường và giáo dục dinh dưỡng, thể chất, sống vui khỏe tại Việt Nam. - Dự toán ngân sách
Công ty Nestlé Việt Nam vừa vinh dự được UBND tỉnh Đồng Nai trao tặng
bằng khen ghi nhận thành tích xuất sắc trong đóng góp ngân sách Nhà nước tại
Hội nghị tổng kết công tác thuế năm 2020, tuyên dương người nộp thuế năm 2019.
Trước đó, Nestlé Việt Nam được Bộ Tài chính vinh danh “Đơn vị nộp thuế
tiêu biểu”, đánh dấu gần một thập kỷ Nestlé Việt Nam được các cơ quan quản lý
Thuế Trung ương và địa phương tặng bằng khen vì thực hiện tốt nghĩa vụ nộp
thuế vào ngân sách nhà nước, đóng góp vào các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Bà Johana Wiriadinata, Giám đốc Tài chính công ty Nestlé Việt Nam chia
sẻ vinh dự khi một lần nữa được tỉnh Đồng Nai tuyên dương: “Là thương hiệu
toàn cầu, gắn kết và thấu hiểu địa phương, chúng tôi đặt lên hàng đầu sự minh
bạch và tuân thủ chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là
nghĩa vụ nộp thuế. Chúng tôi tiếp tục cam kết ủng hộ những nỗ lực cải thiện hiệu
quả quản lý thuế thông qua áp dụng hệ thống quản lý rủi ro thuế và thiết kế lại 16