lOMoARcPSD| 59416725
1. Những điểm tiến bộ của nhà nước tư sản so với nhà nước phong kiến:
* Sự hình thành nhà nước tư sản:
+ Quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa đang từng bước được hình thành phát triển
mạnh mẽ --> hình thành những giai cấp mới: giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.
+ Quyền lực chính trị vẫn do giai cấp địa chủ, phong kiến nắm giữ.
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp địa chủ phong kiến ngày càng sâu sắc ->
giai cấp tư sản tìm cách chiếm vũ đài chính trị, giành chính quyền về tay giai cấp
mình.
* Những điểm tiến bộ của nhà nước tư sản so với nhà nước phong kiến: - Về mặt
bản chất: Qua mỗi kiểu nhà nước bản chất nhà nước có sự thay đổi rõ rệt theo
hướng phát triển hơn, dân chủ hơn:
+ Ở nhà nước phong kiến: Quyền lực nhà nước chủ yếu được sử dụng để áp bức nhân
dân lao động. Người nông dân dù đã được giải phóng nhưng vẫn còn phụ thuộc rất
nhiều vào địa chủ phong kiến. Nhà nước phong kiến là công cụ để duy trì sự thống trị
của giai cấp địa chủ, bảo vệ trật tự xã hội. Tuy nhiên những hoạt động này nhằm bảo
vệ chế độ cai trị của giai cấp địa chủ chứ không phục vụ lợi ích của nhân dân lao động.
+ Ở nhà nước tư sản: Người lao động nhìn chung đã được tự do, bình đẳng, dựa trên
chế độ làm thuê tự nguyện giữa nhân dân lao động và ông chủ.
Về mặt hiến định, nhà nước tư sản đã khẳng định tất cả quyền lực nhà nước xuất
phát từ nhân dân, chủ quyền tối cao của nhà nước thuộc về nhân dân và cơ quan lập
pháp đại diện cho toàn thể nhân dân.
Về mặt thực tiễn, các cơ quan ở tất cả các nhà nước tư sản hiện nay đều do bầu cử
thành lập nên. Bản chất của nhà nước tư sản là công cụ thiết lập và bảo vệ chế độ dân
chủ tư sản-chế độ dân chủ về mặt pháp lí các quyền lợi hợp pháp của mọi công dân
thông qua cơ quan đại diện hoặc các biện pháp dân chủ trực tiếp.
- Về mặt chức năng:
+ Ở nhà nước phong kiến có 4 chức năng: phản ánh trực tiếp tính chất giai cấp của
nhà nước là bảo vệ và duy trì chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, đàn áp sự phản kháng
của nhân dân lao động bằng bạo lực,đàn áp nhân dân lao động về tư tưởng, tiến hành
chiến tranh xâm lược nhằm nô dịch dân tộc khác. + Ở nhà nước tư sản ngoài 4 chức
năng trên còn có thêm:
Thứ nhất là về chức năng kinh tế xã hội , ở giai đoạn tự do cạnh tranh Nhà nước tư sản
chưa can thiệp sâu vào đời sống kinh tế, nhưng trong các giai đoạn sau, hoạt động kinh
tế của Nhà nước tư sản ngày càng mở rộng và dần dần trở thành chức năng cơ bản của
nó.
Nội dung chủ yếu của các hoạt động kinh tế đó gồm: xác lập thực hiện các chương
trình, kế hoạch phát triển KT-XH cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử, hoạch định thực
hiện chính sách tài chính-tiền tệ nhằm ngăn ngừa tình trạng lạm phát, bảo hộ đồng tiền
trong nước , xây dựng thực hiện chính sách đầu tư hợp lý vào các ngành kinh tế, tăng
cường hợp tác, quan hệ kinh tế,thương mại với nước ngoài.
Một trong những điểm tiến bộ của Nhà nước tư sản đó là nhiều Nhà nước đã chú ý
đến việc giải quyết các vấn đề xã hội vì quốc kế dân sinh. Một số Nhà nước đã thực
hiện cải cách giáo dục, phổ cập giáo dục bắt buộc cho công dân,tăng đầu tư ngân sách
để phát triển giáo dục, ban hành và thực hiện nhiều chính sách xã hội như việc làm cho
lOMoARcPSD| 59416725
người lao động, trợ cấp thất nghiệp, dân số, bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh xã
hội…
Thứ hai: chức năng xúc tiến việc thành lập các liên minh kinh tế, quân sự trên thế giới,
tham gia vào quá trình phân công quốc tế, thúc đẩy khuynh hướng quốc tế hóa đời
sống kinh tế, xu hướng toàn cầu hóa và tham gia vào cuộc đấu tranh chung của nhân
loại vì các vấn đề toàn cầu.
--> Nhìn chung trong thời kỳ phong kiến, các quan hệ ngoại giao và hữu nghị giữa
các quốc gia chưa thực sự phát triển vì các Nhà nước phong kiến chưa chú trọng
đến việc thực hiện chức năng này và nó chỉ giữ vai trò thứ yếu.Nhưng đối với Nhà
nước sản thì đây chức năng đặc biệt được chú ý. Từ sau những năm 1950,
một số liên minh kinh tế ca các Nhà nước sản đã hình thành và ngày càng phát
triển, mở rộng như: khối thị trường chung châu Âu (EEC),… - Về tổ chức bộ máy
nhà nước:
+ Bộ máy nhà nước sản có sự phát triển, hoàn thiện rất đáng kể so với nhà nước
phong kiến về cả tồ chức và hoạt động. Cụ thể:
cấu tổ chức bộ máy nhà nước ngày càng trở nên hoàn chỉnh, mang tính chuyên
môn hóa cao. Trong bộ máy nhà nước ngày càng đầy đcơ quan nhà nước để
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước do yêu cầu, đòi hỏi của hội.
Việc tổ chức bộ máy nhà nước hết sức chặt chẽ, cách thức tổ chức khoa học, tất cả
các điều này đều được quy định cụ thể, rõ ràng trong pháp luật.
Nguyên tắc phân chia quyền lực đã thể hiện sự tiến bộ trong tổ chức hoạt động
của nhà nước tư sản so với nhà nước phong kiến. Nếu như quyền lập pháp, hành pháp,
pháp đều tập trung vào một người dễ gây nh trạng chuyên quyền, độc đoán, lạm
quyền thì nhà nước tư sản xây dựng trên nguyên tắc phân chia quyền lực.
Quyền lực nhà nước được chia thành ba quyền: lập pháp, hành pháp, pháp; các quyền
này được trao cho c cơ quan nhà nước khác nhau, như Nghị viện hay Quốc hội nắm
quyền lập pháp, Chính phủ nắm quyền hành pháp quyền pháp thuộc về Tòa án.
Các quan này hoạt động độc lập với nhau, thể kiềm chế đối trọng với nhau
hoặc kiểm soát lẫn nhau trong quá trình hoạt động theo nguyên tắc “quyền lực ngăn cản
quyền lực”;vậy nên tình trạng lạm quyền, lộng quyền trong quá trình thực hiện quyền
lực nhà nước được hạn chế.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước thể hiện rõ tính dân chủ cũng là một điểm
tiến bộ rõ nét của nhà nước tư sản so với nhà nước phong kiến. Điều này được thể hiện
ở nguyên tắc dân chủ: công dân có quyền tham gia bầu cử hoặc ứng cử vào các cơ quan
đại diện của nhà nước khi đủ điều kiện do luật định, đều thể được tuyển dụng
hoặc bổ nhiệm vào các vị trí nhất định trong bộ máy nhà nước khi đáp ứng được các
yêu cầu cần thiết. Ở đây công dân có quyền tham gia vào việc tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước; ngoài ra,trong một chừng mực nhất định công dân thkiểm tra,
giám sát các hoạt động của các nhân viên, cơ quan nhà nước. Việc làm này ở nhà nưc
phong kiến là chưa từng xảy ra.
- Hình thức nhà nước:
lOMoARcPSD| 59416725
+ Về mặt chính thể:
Nhà nước tư bản đã có những bước phát triển tiến bộ hơn so với nhà nước phong kiến,
người dân đã có quyền bầu ra cơ quan đại diện cho mình, quyền lực của giai cấp thống
trị đã phần nào bị hạn chế. Bộ máy nhà nước cũng đã thể hiện tính dân chủ, đã sự
phân quyền, không còn tập trung quyền lực trong tay một cơ quan đứng đầu.
Cụ thể: Nếu như nhà nước phong kiến chính thể quân chủ chuyên chế: quyền lực
tối cao của nhà nước nằm trong tay nhà vua và duy trì theo nguyên tắc thừa kế, con của
vua thì mới được làm vua; thì ở nhà nước tư sản, tồn tại chính thể quân chủ chuyên chế
và chính thể cộng hòa. Ở chính thể quân chủ lập hiến, quyền lực của vua bị hạn chế bởi
quan dân cử (Nghị viện); ở chính thể cộng a tổng thống: tổng thống do dân bầu ra,
tổng thống lập ra chính phủ; chính thể cộng hòa đại nghị: nghị viện thành lập do nhân
dân bầu cử, nghị viện lập ra tổng thống, tổng thống phải chịu trách nhiệm trước nghị
viện.
+ Về cấu trúc, nhà nước tư sản hình thành những cấu trúc mới như liên bang, liên minh:
Các bang, vùng lãnh thổ hoặc các quốc gia độc lập liên kết với nhau, mỗi bang, mỗi nhà
nước có một chính phủ, hiến pháp, pháp luật riêng tuy nhiên phải lấy hiến pháp chung
làm căn bản, cùng nhau hợp tác phát triển mọi mặt kinh tế, chính trị, quân sự,… Một số
nhà nước liên bang như: Hoa Kỳ, Canada, Nga,… lien minh lớn như Liên minh Châu
Âu EU.
+ Về chế độ chính trị, nếu như nhà nước phong kiến chế độ phản dân chủ hay chế
độ dân chủ nhưng chỉ biểu hiện rất hạn chế thì nhà nước tư sản, chế độ dân chủ đã thể
hiện rõ ràng hơn và không còn bị hạn chế như nhà nước phong kiến. Thể hiện cụ thể ở
c điểm sau: Tất cả quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân, chủ quyền tối cao của
nhà nước thuộc về nhân dân; Trong hiến pháp pháp luật đã thừa nhận công dân
khả năng sử dụng các quyền tự do dân chủ, có sự thừa nhận về mặt pháp lí quyền bình
đẳng trước pháp luật; Tồn tại công khai các đảng cầm quyền và đảng đối lập cũng như
các tổ chức xã hội đoàn thể công chúng, được tự do tranh cử trong bầu cử nghị viện và
tổng thống…
--> Tóm lại, nhà ớc sản đã những bước tiến bộ đáng kể so với nhà
ớc phong kiến dựa trên cả bốn mặt: bản chất, chức năng, tổ chức bộ máy
hình thức của nhà ớc. Sự xuất hiện của nhà nước bản một bước
ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của nhân loại, quan hệ giữa các giai
cấp đã bớt gay gắt hơn cùng với những phát minh khoa học mới thúc đẩy nền
kinh tế tư bản phát triển. Nhà nước tư sản đã thay thế cái lạc hậu, lỗi thời của
nhà nước phong kiến trước đặc biệt tính dân chủ đã được cải thiện rệt.
Sự tiến bnày hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển tự nhiên của Thế
Gii.
2. So sánh cách mạng tư sản Pháp 1789 và cách mạng tư sản Anh 1640:
Nội dung.
Cách mạng tư sản Anh
TKXVII.
Cách mạng tư sản Pháp
cuối TKVIII.
lOMoARcPSD| 59416725
Nhiệm vụ, mục tiêu.
- Lật đổ chế độ
phong chuyên chế.
- Mở đưởng cho
chủ tư bản phát triển.
kiến
nghĩa
- Xóa bỏ chế độ quân
chủ chuyên chế.
- Mở đường cho chủ
nghĩa tư bản phát triển.
Lãnh đạo.
Quý tộc mới, tư sản.
Tư sản.
Hình thức.
Nội chiến.
Nội chiến, chiến tranh vệ
quốc.
Kết quả, ý nghĩa.
-Lật đổ chế độ phong
mở đường cho chủ
bản phát triển.
- Thiết lập chế độ chủ
lập hiến.
kiến,
nghĩa
quân
- Lật đổ nền quân chủ
chuyên chế, thủ tiêu tàn
phong kiến, mở đường cho
chủ nghĩa tư bản phát triển.
- Giải quyết vấn đề
ruộng đất cho nông dân.
- Chế độ phong kiến bị
lung lay ở khắp châu Âu.
- Mở ra thời đại mới
của chủ nghĩa bản trên thế
giới.
Tính chất.
một cuộc cách mạng
sản chưa triệt để.
một cuộc cách mạng
sản triệt để.
* Nguyên nhân hình thành hình thức chính thể của nhà nước Pháp và Anh hiện nay:
- Ở Pháp:
Chính thể cộng hoà lưỡng tính hiện nay đang tồn tại ở một số nhà nước tư sản trên thế
giới như Pháp, Nga, Hàn Quốc, Singapor, Phần Lan, Bồ Đào Nha, Ai len, Ai- xơLen..,
điển hình nhất của hình này Pháp Nga. Đặc điểm cửa chính thể cộng hòa lưỡng
nh chính là sự kết hợp các yếu tố của chính thể cộng hoà Nghị viện và cộng hoà Tổng
thống. Theo Hiến pháp 1958 của Pháp Tổng thống do nhân dân trực tiếp bầu ra với
nhiệm kỳ 5 năm (trước năm 2002 nhiệm kỳ của Tổng thống 7 năm). Đây yếu tố
của chính thể cộng hoà Tổng thống. Tuy nhiên, Tổng thống chỉ đứng đầu nhà nước chứ
không đứng đầu Chính phủ, đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng (đây là yếu tố của chính
thể cộng hoà Nghị viện). Tổng thống Pháp theo quy định của Hiến pháp là người có vai
trò làm trọng tài điều hoà hoạt động của các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và
pháp. Tổng thống bổ nhiệm Thủ tướng theo đề nghị của Thủ tướng bổ nhiệm các
thành viên của Chính phủ trên sở Đảng chiếm ưu thế trong Nghị viện. Tổng thống
lOMoARcPSD| 59416725
thể chủ toạ các phiên họp của Hội đổng bộ trưởng, bổ nhiệm các thẩm phán, quyền
yêu cầu Nghị viện thảo luận lại các dự luật đã được hai viện thông qua, quyền giải
tán Hạ nghị viện. Tổng thống cùng với Thủ tướng chia sẻ quyền hành pháp. Chính phủ
vừa chịu trách nhiệm trước Tổng thống vừa chịu trách nhiệm trước Nghị viện. Tổng
thống Pháp theo Hiến pháp 1958 trung tâm của nền chính trị Pháp. Mặc dù quyền lực
của Tổng thống Pháp không lớn như Tổng thống Hoa Kỳ, tụy nhiên Tổng thống Pháp
cũng những ưu thế mà Tổng thống Hoa Kỳ không thể được như thể giải tán
Hạ nghị viện.Cũng đều là mô hình cộng hoà lưỡng tính nhưng nếu Pháp đứng trên thế
cân bằng giữa cộng hoà Nghị viện và cộng hoà Tổng thôhg thì Nga nghiêng nhiều hơn
về phía Cộng hoà Tổng thống.
- Anh:
Chế độ quân chủ đại nghị tại Anh đã tồn tại lâu đời điển hình của các quốc gia
theo chế độ này. Nhà vua hay nữ hoàng của nước Anh với cách nguyên thủ quốc
gia được duy trì theo nguyên tắc truyền ngôi. Tuy nhiên cùng với sự thắng lợi của các
cuộc cách mạng tư sản, nvua hay nữ hoàng dần phải nhường các quyền lập pháp cho
Nghị viện và hành pháp cho Quốc Hội. Nhà vua của nước Anh chỉ còn giữ chút ít quyền
hành tượng trưng. Nhà vua hay nữ hoàng sẽ không phải chịu trách nhiệm với đất nước.
3. So sánh chính thể cộng hòa đại nghị và chính thể cộng hòa tổng thống:
a) Giống nhau:
- Đều là hình thức cộng hòa dân chủ.
- Về căn bản, đều đã xóa bỏ các tàn dư của chế độ quân chủ.
- Đều là hình thức cai trị tiến bộ hơn chế độ quân chủ.
- Nhân dân bầu ra một cơ quan đại diện cho mình nắm quyền lực tối cao của Nhà nước
theo nhiệm kỳ nhất định.
- Đều 3 quan chịu trách nhiệm về Lập pháp, pháp, Hành pháp. - Quyền Lập
pháp thuộc về Nghị viện và quyền Tư pháp thuộc về Hệ thống
tòa án.
b) Khác nhau:
Nội dung.
Cộng hòa đại nghị.
Cộng hòa tổng thống.
lOMoARcPSD| 59416725
Vai trò của nguyên thủ
quốc gia (Tổng thống).
- Vai trò của tổng
thống ít quan trọng.
- Cách thức bầu cử:
do Nghị viện bầu ra chịu
trách nhiệm trước Nghị
viện.
- Quyền lực của tổng
thống hết sức hạn chế, chỉ
mang tính tượng trưng
không có thực quyền.
- Các văn bản pháp
luật do Tổng thống ban
hành phải chữ của
Thủ tướng chính phủ hoặc
Bộ trưởng tương ứng.
- Vai trò của tổng
thống rất lớn, vừa
Nguyên thủ quốc gia vừa là
người đứng đầu chính phủ.
- Cách thức bầu cử:
do nhân dân trực tiếp bầu ra
hoặc do các đại cử tri bầu
ra.
- Quyền lực của tổng
thống rất lớn: người
đứng đầu quan Hành
pháp, kiểm tra giám sát các
hoạt động của Chính phủ,
tổng lệnh các lực
lượng trang, quyền
phủ quyết các dự luật
nghị viện đã thông qua.
Chính phủ.
- Thành lập trên
sở của nghị viện. Theo luật
đảng nào chiếm đa số trong
Nghị viện thì được quyền
thiết lập chính phủ
người đứng đầu Đảng thủ
tướng Chính phủ.
- Các bộ trưởng chịu
trách nhiệm về ngành, lĩnh
vực mình phụ trước Nghị
viện.
- Do tổng thống
thành lập, không chức
danh Thủ tướng chính phủ
- độc lập với Nghị viện.
- Các bộ trưởng chịu
trách nhiệm trước tổng
thống thực tế họ
những người giúp việc cho
tổng thống.
lOMoARcPSD| 59416725
Nghị viện.
- quyền lực tối
cao, quyền bầu ra, phế
truất tổng thống, quyền
thành lập giám sát Chính
phủ tín nhiệm nữa thì hoặc
Chính phủ phải từ chức tập
thể hoặc Nghị viện bị giải
tán tiến hành bầu nghị
viện mới.
- Các bộ trưởng phải
chịu trách nhiệm trước
Nghị viện kể cả trách
nhiệm liên đới trách
nhiệm nhân . Nhưng
chính phủ cũng thể tác
động ngược lại đối với nghị
viện bằng quyền yêu cầu
Tổng thống giải thể nghị
viện trước thời hạn tiến
hành bầu nghị viện mới.
- Nghị viện không
quyền bầu ra Tổng thổng
hay chính phủ.
- Không quyền đặt
vấn đề không tín nhiệm
tổng thống.
-Nghị viện không kiểm soát
các hoạt động của chính
phủ nhưng lại có quyền lực
thực tế lớn hơn quyền lực
của nghị viện trong chính
thể cộng hòa đại nghị.
- Tuy nhiên nghị viện
quyền khởi tố ,xét xử
tổng thống các thành
viên của chính phủ theo thủ
tục đàn hạch khi những
người này vi phạm quyền
công.
- Tổng thống không
có quyền giải thể nghị viện
trước thời hạn đồng thời
nghị viện cũng không
quyền lật đổ chính phủ.
Mức độ vận dụng tư
tưởng phân chia quyền
lực.
Mềm dẻo, ôn hòa.
Mức độ cứng rắn. Theo quy
định của Hiến pháp thì
chính thể cộng hòa tổng
thống, chính phủ ổn định
hơn, Nghị viện thực
quyền hơn cộng hòa đại
nghị.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59416725
1. Những điểm tiến bộ của nhà nước tư sản so với nhà nước phong kiến:
* Sự hình thành nhà nước tư sản:
+ Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang từng bước được hình thành và phát triển
mạnh mẽ --> hình thành những giai cấp mới: giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.
+ Quyền lực chính trị vẫn do giai cấp địa chủ, phong kiến nắm giữ.
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp địa chủ phong kiến ngày càng sâu sắc ->
giai cấp tư sản tìm cách chiếm vũ đài chính trị, giành chính quyền về tay giai cấp mình.
* Những điểm tiến bộ của nhà nước tư sản so với nhà nước phong kiến: - Về mặt
bản chất: Qua mỗi kiểu nhà nước bản chất nhà nước có sự thay đổi rõ rệt theo
hướng phát triển hơn, dân chủ hơn:
+ Ở nhà nước phong kiến: Quyền lực nhà nước chủ yếu được sử dụng để áp bức nhân
dân lao động. Người nông dân dù đã được giải phóng nhưng vẫn còn phụ thuộc rất
nhiều vào địa chủ phong kiến. Nhà nước phong kiến là công cụ để duy trì sự thống trị
của giai cấp địa chủ, bảo vệ trật tự xã hội. Tuy nhiên những hoạt động này nhằm bảo
vệ chế độ cai trị của giai cấp địa chủ chứ không phục vụ lợi ích của nhân dân lao động.
+ Ở nhà nước tư sản: Người lao động nhìn chung đã được tự do, bình đẳng, dựa trên
chế độ làm thuê tự nguyện giữa nhân dân lao động và ông chủ.
Về mặt hiến định, nhà nước tư sản đã khẳng định tất cả quyền lực nhà nước xuất
phát từ nhân dân, chủ quyền tối cao của nhà nước thuộc về nhân dân và cơ quan lập
pháp đại diện cho toàn thể nhân dân.
Về mặt thực tiễn, các cơ quan ở tất cả các nhà nước tư sản hiện nay đều do bầu cử
thành lập nên. Bản chất của nhà nước tư sản là công cụ thiết lập và bảo vệ chế độ dân
chủ tư sản-chế độ dân chủ về mặt pháp lí các quyền lợi hợp pháp của mọi công dân
thông qua cơ quan đại diện hoặc các biện pháp dân chủ trực tiếp. - Về mặt chức năng:
+ Ở nhà nước phong kiến có 4 chức năng: phản ánh trực tiếp tính chất giai cấp của
nhà nước là bảo vệ và duy trì chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, đàn áp sự phản kháng
của nhân dân lao động bằng bạo lực,đàn áp nhân dân lao động về tư tưởng, tiến hành
chiến tranh xâm lược nhằm nô dịch dân tộc khác. + Ở nhà nước tư sản ngoài 4 chức năng trên còn có thêm:
Thứ nhất là về chức năng kinh tế xã hội , ở giai đoạn tự do cạnh tranh Nhà nước tư sản
chưa can thiệp sâu vào đời sống kinh tế, nhưng trong các giai đoạn sau, hoạt động kinh
tế của Nhà nước tư sản ngày càng mở rộng và dần dần trở thành chức năng cơ bản của nó.
Nội dung chủ yếu của các hoạt động kinh tế đó gồm: xác lập và thực hiện các chương
trình, kế hoạch phát triển KT-XH cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử, hoạch định và thực
hiện chính sách tài chính-tiền tệ nhằm ngăn ngừa tình trạng lạm phát, bảo hộ đồng tiền
trong nước , xây dựng và thực hiện chính sách đầu tư hợp lý vào các ngành kinh tế, tăng
cường hợp tác, quan hệ kinh tế,thương mại với nước ngoài.
Một trong những điểm tiến bộ của Nhà nước tư sản đó là nhiều Nhà nước đã chú ý
đến việc giải quyết các vấn đề xã hội vì quốc kế dân sinh. Một số Nhà nước đã thực
hiện cải cách giáo dục, phổ cập giáo dục bắt buộc cho công dân,tăng đầu tư ngân sách
để phát triển giáo dục, ban hành và thực hiện nhiều chính sách xã hội như việc làm cho lOMoAR cPSD| 59416725
người lao động, trợ cấp thất nghiệp, dân số, bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh xã hội…
Thứ hai: chức năng xúc tiến việc thành lập các liên minh kinh tế, quân sự trên thế giới,
tham gia vào quá trình phân công quốc tế, thúc đẩy khuynh hướng quốc tế hóa đời
sống kinh tế, xu hướng toàn cầu hóa và tham gia vào cuộc đấu tranh chung của nhân
loại vì các vấn đề toàn cầu.
--> Nhìn chung trong thời kỳ phong kiến, các quan hệ ngoại giao và hữu nghị giữa
các quốc gia chưa thực sự phát triển vì các Nhà nước phong kiến chưa chú trọng
đến việc thực hiện chức năng này và nó chỉ giữ vai trò thứ yếu.Nhưng đối với Nhà
nước tư sản thì đây là chức năng đặc biệt được chú ý. Từ sau những năm 1950,
một số liên minh kinh tế của các Nhà nước tư sản đã hình thành và ngày càng phát
triển, mở rộng như: khối thị trường chung châu Âu (EEC),… -
Về tổ chức bộ máy nhà nước:
+ Bộ máy nhà nước tư sản có sự phát triển, hoàn thiện rất đáng kể so với nhà nước
phong kiến về cả tồ chức và hoạt động. Cụ thể:
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước ngày càng trở nên hoàn chỉnh, mang tính chuyên
môn hóa cao. Trong bộ máy nhà nước ngày càng có đầy đủ cơ quan nhà nước để
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước do yêu cầu, đòi hỏi của xã hội.
Việc tổ chức bộ máy nhà nước hết sức chặt chẽ, cách thức tổ chức khoa học, tất cả
các điều này đều được quy định cụ thể, rõ ràng trong pháp luật.

Nguyên tắc phân chia quyền lực đã thể hiện rõ sự tiến bộ trong tổ chức và hoạt động
của nhà nước tư sản so với nhà nước phong kiến. Nếu như quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp đều tập trung vào một người dễ gây tình trạng chuyên quyền, độc đoán, lạm
quyền thì nhà nước tư sản xây dựng trên nguyên tắc phân chia quyền lực.
Quyền lực nhà nước được chia thành ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp; các quyền
này được trao cho các cơ quan nhà nước khác nhau, như Nghị viện hay Quốc hội nắm
quyền lập pháp, Chính phủ nắm quyền hành pháp và quyền tư pháp thuộc về Tòa án.
Các cơ quan này hoạt động độc lập với nhau, có thể kiềm chế và đối trọng với nhau
hoặc kiểm soát lẫn nhau trong quá trình hoạt động theo nguyên tắc “quyền lực ngăn cản
quyền lực”;vậy nên tình trạng lạm quyền, lộng quyền trong quá trình thực hiện quyền
lực nhà nước được hạn chế.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước thể hiện rõ tính dân chủ cũng là một điểm
tiến bộ rõ nét của nhà nước tư sản so với nhà nước phong kiến. Điều này được thể hiện
ở nguyên tắc dân chủ: công dân có quyền tham gia bầu cử hoặc ứng cử vào các cơ quan
đại diện của nhà nước khi có đủ điều kiện do luật định, đều có thể được tuyển dụng
hoặc bổ nhiệm vào các vị trí nhất định trong bộ máy nhà nước khi đáp ứng được các
yêu cầu cần thiết. Ở đây công dân có quyền tham gia vào việc tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước; ngoài ra,trong một chừng mực nhất định công dân có thể kiểm tra,
giám sát các hoạt động của các nhân viên, cơ quan nhà nước. Việc làm này ở nhà nước
phong kiến là chưa từng xảy ra.
- Hình thức nhà nước: lOMoAR cPSD| 59416725 + Về mặt chính thể:
Nhà nước tư bản đã có những bước phát triển tiến bộ hơn so với nhà nước phong kiến,
người dân đã có quyền bầu ra cơ quan đại diện cho mình, quyền lực của giai cấp thống
trị đã phần nào bị hạn chế. Bộ máy nhà nước cũng đã thể hiện tính dân chủ, đã có sự
phân quyền, không còn tập trung quyền lực trong tay một cơ quan đứng đầu.
Cụ thể: Nếu như ở nhà nước phong kiến là chính thể quân chủ chuyên chế: quyền lực
tối cao của nhà nước nằm trong tay nhà vua và duy trì theo nguyên tắc thừa kế, con của
vua thì mới được làm vua; thì ở nhà nước tư sản, tồn tại chính thể quân chủ chuyên chế
và chính thể cộng hòa. Ở chính thể quân chủ lập hiến, quyền lực của vua bị hạn chế bởi
cơ quan dân cử (Nghị viện); ở chính thể cộng hòa tổng thống: tổng thống do dân bầu ra,
tổng thống lập ra chính phủ; chính thể cộng hòa đại nghị: nghị viện thành lập do nhân
dân bầu cử, nghị viện lập ra tổng thống, tổng thống phải chịu trách nhiệm trước nghị viện.
+ Về cấu trúc, nhà nước tư sản hình thành những cấu trúc mới như liên bang, liên minh:
Các bang, vùng lãnh thổ hoặc các quốc gia độc lập liên kết với nhau, mỗi bang, mỗi nhà
nước có một chính phủ, hiến pháp, pháp luật riêng tuy nhiên phải lấy hiến pháp chung
làm căn bản, cùng nhau hợp tác phát triển mọi mặt kinh tế, chính trị, quân sự,… Một số
nhà nước liên bang như: Hoa Kỳ, Canada, Nga,… và lien minh lớn như Liên minh Châu Âu EU.
+ Về chế độ chính trị, nếu như ở nhà nước phong kiến là chế độ phản dân chủ hay chế
độ dân chủ nhưng chỉ biểu hiện rất hạn chế thì nhà nước tư sản, chế độ dân chủ đã thể
hiện rõ ràng hơn và không còn bị hạn chế như nhà nước phong kiến. Thể hiện cụ thể ở
các điểm sau: Tất cả quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân, chủ quyền tối cao của
nhà nước thuộc về nhân dân; Trong hiến pháp và pháp luật đã thừa nhận công dân có
khả năng sử dụng các quyền tự do dân chủ, có sự thừa nhận về mặt pháp lí quyền bình
đẳng trước pháp luật; Tồn tại công khai các đảng cầm quyền và đảng đối lập cũng như
các tổ chức xã hội đoàn thể công chúng, được tự do tranh cử trong bầu cử nghị viện và tổng thống…
--> Tóm lại, nhà nước tư sản đã có những bước tiến bộ đáng kể so với nhà
nước phong kiến dựa trên cả bốn mặt: bản chất, chức năng, tổ chức bộ máy
và hình thức của nhà nước. Sự xuất hiện của nhà nước tư bản là một bước
ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của nhân loại, quan hệ giữa các giai
cấp đã bớt gay gắt hơn cùng với những phát minh khoa học mới thúc đẩy nền
kinh tế tư bản phát triển. Nhà nước tư sản đã thay thế cái lạc hậu, lỗi thời của
nhà nước phong kiến trước và đặc biệt tính dân chủ đã được cải thiện rõ rệt.
Sự tiến bộ này là hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển tự nhiên của Thế Giới.
2. So sánh cách mạng tư sản Pháp 1789 và cách mạng tư sản Anh 1640: Nội dung.
Cách mạng tư sản Anh
Cách mạng tư sản Pháp TKXVII. cuối TKVIII. lOMoAR cPSD| 59416725
Nhiệm vụ, mục tiêu. -
Lật đổ chế độ kiến - Xóa bỏ chế độ quân phong chuyên chế. chủ chuyên chế. - Mở đưởng cho nghĩa - Mở đường cho chủ
chủ tư bản phát triển.
nghĩa tư bản phát triển. Lãnh đạo. Quý tộc mới, tư sản. Tư sản. Hình thức. Nội chiến.
Nội chiến, chiến tranh vệ quốc.
Kết quả, ý nghĩa.
-Lật đổ chế độ phong kiến, - Lật đổ nền quân chủ
mở đường cho chủ tư nghĩa chuyên chế, thủ tiêu tàn dư bản phát triển.
phong kiến, mở đường cho
chủ nghĩa tư bản phát triển.
- Thiết lập chế độ chủ quân lập hiến. - Giải quyết vấn đề
ruộng đất cho nông dân. - Chế độ phong kiến bị
lung lay ở khắp châu Âu. - Mở ra thời đại mới
của chủ nghĩa tư bản trên thế giới. Tính chất.
Là một cuộc cách mạng tư Là một cuộc cách mạng tư sản chưa triệt để. sản triệt để.
* Nguyên nhân hình thành hình thức chính thể của nhà nước Pháp và Anh hiện nay: - Ở Pháp:
Chính thể cộng hoà lưỡng tính hiện nay đang tồn tại ở một số nhà nước tư sản trên thế
giới như Pháp, Nga, Hàn Quốc, Singapor, Phần Lan, Bồ Đào Nha, Ai len, Ai- xơLen..,
điển hình nhất của mô hình này là Pháp và Nga. Đặc điểm cửa chính thể cộng hòa lưỡng
tính chính là sự kết hợp các yếu tố của chính thể cộng hoà Nghị viện và cộng hoà Tổng
thống. Theo Hiến pháp 1958 của Pháp Tổng thống do nhân dân trực tiếp bầu ra với
nhiệm kỳ 5 năm (trước năm 2002 nhiệm kỳ của Tổng thống là 7 năm). Đây là yếu tố
của chính thể cộng hoà Tổng thống. Tuy nhiên, Tổng thống chỉ đứng đầu nhà nước chứ
không đứng đầu Chính phủ, đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng (đây là yếu tố của chính
thể cộng hoà Nghị viện). Tổng thống Pháp theo quy định của Hiến pháp là người có vai
trò làm trọng tài điều hoà hoạt động của các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư
pháp. Tổng thống bổ nhiệm Thủ tướng và theo đề nghị của Thủ tướng bổ nhiệm các
thành viên của Chính phủ trên cơ sở Đảng chiếm ưu thế trong Nghị viện. Tổng thống lOMoAR cPSD| 59416725
có thể chủ toạ các phiên họp của Hội đổng bộ trưởng, bổ nhiệm các thẩm phán, có quyền
yêu cầu Nghị viện thảo luận lại các dự luật đã được hai viện thông qua, có quyền giải
tán Hạ nghị viện. Tổng thống cùng với Thủ tướng chia sẻ quyền hành pháp. Chính phủ
vừa chịu trách nhiệm trước Tổng thống vừa chịu trách nhiệm trước Nghị viện. Tổng
thống Pháp theo Hiến pháp 1958 là trung tâm của nền chính trị Pháp. Mặc dù quyền lực
của Tổng thống Pháp không lớn như Tổng thống Hoa Kỳ, tụy nhiên Tổng thống Pháp
cũng có những ưu thế mà Tổng thống Hoa Kỳ không thể có được như có thể giải tán
Hạ nghị viện.Cũng đều là mô hình cộng hoà lưỡng tính nhưng nếu Pháp đứng trên thế
cân bằng giữa cộng hoà Nghị viện và cộng hoà Tổng thôhg thì Nga nghiêng nhiều hơn
về phía Cộng hoà Tổng thống. - Ở Anh:
Chế độ quân chủ đại nghị tại Anh đã tồn tại lâu đời và là điển hình của các quốc gia
theo chế độ này. Nhà vua hay nữ hoàng của nước Anh với tư cách là nguyên thủ quốc
gia được duy trì theo nguyên tắc truyền ngôi. Tuy nhiên cùng với sự thắng lợi của các
cuộc cách mạng tư sản, nhà vua hay nữ hoàng dần phải nhường các quyền lập pháp cho
Nghị viện và hành pháp cho Quốc Hội. Nhà vua của nước Anh chỉ còn giữ chút ít quyền
hành tượng trưng. Nhà vua hay nữ hoàng sẽ không phải chịu trách nhiệm với đất nước.
3. So sánh chính thể cộng hòa đại nghị và chính thể cộng hòa tổng thống: a) Giống nhau:
- Đều là hình thức cộng hòa dân chủ.
- Về căn bản, đều đã xóa bỏ các tàn dư của chế độ quân chủ.
- Đều là hình thức cai trị tiến bộ hơn chế độ quân chủ.
- Nhân dân bầu ra một cơ quan đại diện cho mình nắm quyền lực tối cao của Nhà nước
theo nhiệm kỳ nhất định.
- Đều có 3 cơ quan chịu trách nhiệm về Lập pháp, Tư pháp, Hành pháp. - Quyền Lập
pháp thuộc về Nghị viện và quyền Tư pháp thuộc về Hệ thống tòa án. b) Khác nhau: Nội dung.
Cộng hòa đại nghị.
Cộng hòa tổng thống. lOMoAR cPSD| 59416725
Vai trò của nguyên thủ - Vai trò của tổng - Vai trò của tổng
quốc gia (Tổng thống). thống ít quan trọng.
thống rất lớn, vừa là
Nguyên thủ quốc gia vừa là -
Cách thức bầu cử: người đứng đầu chính phủ.
do Nghị viện bầu ra và chịu
trách nhiệm trước Nghị - Cách thức bầu cử: viện.
do nhân dân trực tiếp bầu ra
hoặc do các đại cử tri bầu -
Quyền lực của tổng ra.
thống hết sức hạn chế, chỉ
mang tính tượng trưng và - Quyền lực của tổng không có thực quyền.
thống là rất lớn: là người đứng đầu cơ quan Hành -
Các văn bản pháp pháp, kiểm tra giám sát các
luật do Tổng thống ban hoạt động của Chính phủ,
hành phải có chữ ký của là tổng tư lệnh các lực
Thủ tướng chính phủ hoặc lượng vũ trang, có quyền Bộ trưởng tương ứng.
phủ quyết các dự luật mà
nghị viện đã thông qua. Chính phủ. - Thành lập trên cơ - Do tổng thống
sở của nghị viện. Theo luật thành lập, không có chức
đảng nào chiếm đa số trong danh Thủ tướng chính phủ
Nghị viện thì được quyền - độc lập với Nghị viện.
thiết lập chính phủ và
người đứng đầu Đảng là thủ - Các bộ trưởng chịu tướng Chính phủ.
trách nhiệm trước tổng
thống và thực tế họ là -
Các bộ trưởng chịu những người giúp việc cho
trách nhiệm về ngành, lĩnh tổng thống.
vực mình phụ trước Nghị viện. lOMoAR cPSD| 59416725 Nghị viện. - Có quyền lực tối - Nghị viện không có
cao, có quyền bầu ra, phế quyền bầu ra Tổng thổng
truất tổng thống, có quyền hay chính phủ.
thành lập và giám sát Chính
phủ tín nhiệm nữa thì hoặc - Không có quyền đặt
Chính phủ phải từ chức tập vấn đề không tín nhiệm
thể hoặc Nghị viện bị giải tổng thống.
tán và tiến hành bầu nghị viện mới.
-Nghị viện không kiểm soát
các hoạt động của chính -
Các bộ trưởng phải phủ nhưng lại có quyền lực
chịu trách nhiệm trước thực tế lớn hơn quyền lực
Nghị viện kể cả trách của nghị viện trong chính
nhiệm liên đới và trách thể cộng hòa đại nghị. nhiệm cá nhân . Nhưng
chính phủ cũng có thể tác - Tuy nhiên nghị viện
động ngược lại đối với nghị có quyền khởi tố ,xét xử
viện bằng quyền yêu cầu tổng thống và các thành
Tổng thống giải thể nghị viên của chính phủ theo thủ
viện trước thời hạn và tiến tục đàn hạch khi những
hành bầu nghị viện mới.
người này vi phạm quyền công. - Tổng thống không
có quyền giải thể nghị viện
trước thời hạn đồng thời
nghị viện cũng không có
quyền lật đổ chính phủ.
Mức độ vận dụng tư Mềm dẻo, ôn hòa.
Mức độ cứng rắn. Theo quy
tưởng phân chia quyền
định của Hiến pháp thì ở lực.
chính thể cộng hòa tổng
thống, chính phủ ổn định
hơn, Nghị viện có thực
quyền hơn cộng hòa đại nghị.