Nội dung ôn tập chương tài chính doanh nghiệp | Môn tài chính doanh nghiệp

Theo nghĩa rông, tài chính công là tài chính khu vực công. Khu vực công gắn liền với sự vận hành của chính phủ. Tài chính khu vực công phản ánh hoạt động kinh tế, tài chính được tiến hành bởi nhà nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

Thông tin:
30 trang 4 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nội dung ôn tập chương tài chính doanh nghiệp | Môn tài chính doanh nghiệp

Theo nghĩa rông, tài chính công là tài chính khu vực công. Khu vực công gắn liền với sự vận hành của chính phủ. Tài chính khu vực công phản ánh hoạt động kinh tế, tài chính được tiến hành bởi nhà nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

31 16 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 49831834
1
NỘI DUNG ÔN TẬP A.
CHƯƠNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP:
I. GIẢI THÍCH I CHÍNH DOANH NGHIỆP, QUẢN LÝ TÀI CHÍNH:
- TCDN là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình chuyển giao các nguồn
lực tài chính giữa DN & các chủ thể kinh tế XH, được thể hiện thông qua quá trình tạo
lập, phân phối & sử dụng các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của DN. (Tr 88)
- QLTC là là quản trị nguồn vốn, nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. (kiếm trên
mạng)
II. CÁC QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
1. Hoạch định ngân sách vốn
Quá trình lập kế hoạch và quản trị đầu tư dài hạn cuả doanh nghiệp:
- Trong hoạch định ngân sách vốn, nhà quản lý tài chính cố gắng xác định các cơ hội đầu
tư có giá trị hơn cho công ty so với chi phí phải bỏ ra.
- Các cơ hội đầu tư thường được xem xét phụ thuộc một phần vào tính chất của hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Đánh giá quy mô, thời gian và rủi ro của dòng tiền trong tương lai là điều quan trọng
của hoạch định ngân sách vốn.
2. Cấu trúc vốn
- Sự kết hợp giữa nợ và vốn cổ phần được duy trì bởi doanh nghiệp
- Người quản lý tài chính đối mặt với hai vấn đề:
+ Công ty nên vay bao nhiêu? Đó là, sự kết hợp của nợ và vốn chủ sở hữu nào là tốt nhất?
Sự kết hợp được chọn sẽ ảnh hưởng đến cả rủi ro và giá trị của công ty.
+ Đâu là các nguồn vốn ít tốn kém chi phí nhất cho công ty?
- Ngoài việc quyết định kết hợp nguồn tài trợ, người quản lý tài chính phải quyết định
chính xác cách thức và nơi để huy động vốn.
3. Vốn lưu động đề cập đến Tài sản ngắn hạn .
- Quản lý vốn lưu động của công ty là một hoạt động hàng ngày để đảm bảo rằng công ty
có đủ nguồn lực để tiếp tục hoạt động và tránh sự gián đoạn tốn kém.
- Điều này liên quan đến một số hoạt động về nhận và chi tiêu tiền mặt của DN.
lOMoARcPSD| 49831834
2
- Các vấn đề phát sinh trong việc quản lý vốn lưu động của công ty:
1. Nên giữ tiền mặt và hàng tồn kho bao nhiêu ?
2. Có nên bán chịu? Điều khoản như thế nào? Áp dụng cho khách hàng nào?
3. Làm thế nào để có được nguồn tài chính ngắn hạn cần thiết? Mua chịu (mua hàng trả
chậm), hay vay ngắn hạn và trả tiền mặt? Nếu vay ngắn hạn thì vay ở đâu và làm thế
nào?
III. PHÂN BIỆT ĐƯỢC CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH DOANH KHÁC NHAU
1. Doanh nghiệp tư nhân
- Một doanh nghiệp thuộc sở hữu của một cá nhân duy nhất.
- Đây là loại hình kinh doanh bắt đầu đơn giản nhất và là hình thức tổ chức ít có quy
định nhất. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân nắm giữ hết lợi nhuận.
- Chịu trách nhiệm không giới hạn đối với nợ.
- Không phân biệt thu nhập cá nhân với thu nhập doanh nghiệp, vì vậy tất cả thu nhập từ
hoạt động kinh doanh bị đánh thuế là thu nhập cá nhân.
- Tuổi thọ của DNTN giới hạn trong vòng đời của chủ sở hữu, và số lượng vốn chủ sở
hữu tăng lên giới hạn trong tài sản cá nhân của chủ sở hữu.
- Quyền sở hữu DNTN khó chuyển nhượng do nó đòi hỏi phải bán toàn bộ doanh nghiệp
cho một chủ sở hữu mới.
2. Hợp danh
- Một doanh nghiệp được hình thành bởi hai hoặc nhiều cá nhân hoặc tổ chức.
- Trong hình thức hợp danh chung (general partnership), tất cả các thành viên chia sẻ lợi
nhuận hoặc thua lỗ, và tất cả đều có trách nhiệm vô hạn đối với tất cả các khoản nợ.
- Trong hình thức hợp danh hữu hạn (limited partnership), có một hoặc nhiều đối tác
chung (general partner) sẽ điều hành doanh nghiệp và có trách nhiệm vô hạn, nhưng có
một hay nhiều đối tác hạn chế (limited partner) không tham gia kinh doanh. Trách
nhiệm đối với nợ của đối tác hạn chế giới hạn trong phạm vi số vốn góp của họ trong
công ty hợp danh.
3. Công ty cổ phần (Corporation)
- Một doanh nghiệp được thành lập như một thực thể pháp lý riêng biệt bao gồm một
hoặc nhiều cá nhân hoặc tổ chức.
lOMoARcPSD| 49831834
3
- Công ty cổ phần là hình thức tổ chức kinh doanh quan trọng nhất (xét theo uy mô)
- CTCP là một “người hợp pháp”, tách biệt và khác biệt với chủ sở hữu và có quyền,
nghĩa vụ và đặc quyền của một người thực sự
- CTCP có thể đi vay và có tài sản riêng, có thể đi kiện và bị kiện, và có thể ký kết hợp
đồng. CTCP có thể là một đối tác chung hoặc một đối tác hạn chế trong công ty hợp
danh và có thể sở hữu cổ phiếu của CTCP khác.
- Thành lập CTCP bao gồm đưa ra các điều lệ và nội quy. Điều lệ của công ty phải có các
điều về tên CTCP, vòng đời dự định (có thể mãi mãi), mục tiêu kinh doanh, số lượng cổ
phiếu phát hành. Nội quy là các quy tắc mô tả cách tập đoàn điều chỉnh sự tồn tại của
nó.
- Trong CTCP lớn, các cổ đông và các nhà quản lý thường là các nhóm riêng biệt. Các cổ
đông bầu ra ban giám đốc, sau đó chọn ra giám đốc. Các nhà quản lý được giao nhiệm
vụ điều hành hoạt động của công ty vì lợi ích cho các cổ đông. Về nguyên tắc, các cổ
đông kiểm soát CTCP vì chính họ bầu ra giám đốc.
- Do sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quản lý, hình thức công ty có một số lợi thế.
Quyền sở hữu (đại diện bằng cổ phần) có thể dễ dàng chuyển nhượng và do đó, vòng
đời công ty không bị giới hạn. Công ty vay tiền bằng tên riêng của mình. Do đó, các cổ
đông có trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công ty. Phần lớn có thể bị mất
đi là phần đầu tư của họ.
- Việc chuyển quyền sở hữu khá dễ dàng, trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ và
vòng đời không giới hạn là các lý do khiến hình thức CTCP có tính vượt trội để gia
tăng tiền mặt. Nếu một công ty cần vốn cổ phần mới, nó có thể bán cổ phiếu mới và thu
hút các nhà đầu tư mới.
THUẬN LỢI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
Số lượng chủ sở hữu có thể rất lớn; các CTCP lớn có hàng ngàn hoặc thậm chí hàng triệu
cổ đông. Quyền sở hữu thể thay đổi liên tục nhưng tính liên tục của hoạt động kinh
doanh không bị ảnh hưởng.
BẤT LỢI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
Lợi nhuận bị đánh thuế hai lần (Double taxation): ở cấp độ công ty khi công ty kiếm
được và một lần nữa ở cấp độ cá nhân khi lợi nhuận được trả cho các cổ đông.
Do công ty là một pháp nhân, nó phải nộp thuế.
Hơn nữa, tiền trả cho các cổ đông dưới dạng cổ tức bị đánh thuế một lần nữa dưới dạng
thu nhập thuộc về các cổ đông.
lOMoARcPSD| 49831834
4
IV. GIẢI THÍCH MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
MỤC TIÊU QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Tồn tại.
Tránh gặp khó khăn tài chính và phá sản.
Đánh bại các đối thủ cạnh tranh.
Tối đa hóa doanh số hoặc thị phần.
Tối thiểu hóa chi phí.
Tối đa hóa lợi nhuận.
Các mục tiêu này là khác nhau, nhưng có thể phân làm 2 nhóm.
- Các mục tiêu liên quan đến lợi nhuận. Các mục tiêu về bán hàng, thị phần và kiểm soát
chi phí đều là các cách thức khác nhau để tìm kiếm và tăng lợi nhuận.
- Các mục tiêu về tránh bị phá sản, ổn định và an toàn, liên quan đến các cách thức khác
nhau nhằm kiểm soát rủi ro.
- Hai loại mục tiêu này có phần mâu thuẫn.
- Việc theo đuổi lợi nhuận thường có mối quan hệ với rủi ro, do đó việc đạt được đồng
thờicả hai mục tiêu an toàn và lợi nhuận là không thể thực sự xảy ra.
- Câu hỏi: Mục tiêu hàm chứa cả hai yếu tố trên là gì? Duy trì tăng trưởng thu nhập
ổn định. Theo của các cổ đông, mục tiêu của QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH: tối đa hóa
giá trị hiện tại của mỗi cổ phần.
Mục tiêu tối đa hóa giá trị của cổ phiếu sẽ tránh được các vấn đề liên quan đến các mục
tiêu khác nhau được liệt kê trước đó.
mục tiêu của quản trị tài chính tối đa a giá trị của cổ phiếu, chúng ta cần học
cách xác định các khoản đầu tư và các dàn xếp tài chính có tác động tích cực đến giá trị
cổ phiếu. Trên thực tế, chúng ta có thể định nghĩa tài chính doanh nghiệp việc nghiên
cứu về mối quan hệ giữa các quyết định kinh doanh và giá trị của cổ phiếu trong doanh
nghiệp.
V. GIẢI THÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
B.CHƯƠNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ:
1. Phân biệt các loại tỷ giá:
2. Giải thích được hiện tượng tăng giá & giảm giá của đồng tiền này so với đồng tiền
khác.
3. Giải thích được bản chất của tỷ giá cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá trong dài
hạn: quy luật 1 giá, lý thuyết cân bằng sức mua, các yếu tố ảnh hưởng tỷ giá trong dài
hạn.
lOMoARcPSD| 49831834
5
4. Phân biệt được các chế độ tỷ giá.
F. CHƯƠNG TÀI CHÍNH CÔNG:
1. Giải thích tài chính công
Theo nghĩa rông, tài chính công là tài chính khu vực công. Khu vực công gắn liền
với sự vận hành của chính phủ. Tài chính khu vực công phản ánh hoạt động kinh tế,
tài chính được tiến hành bởi nhà nước.
Tóm lại, tài chính công là thuật ngữ dùng để chỉ hoạt động tài chính phát sinh gắn
liền với hoạt động kinh tế, chính trị của nhà nước. Thông qua việc tạo lập và sử dụng
quỹ tiền tệ của nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu cho các chủ thể khác nhau trong
mối quan hệ gữa nhà nước và công dân của quốc gia đó. Vai trò:
Thứ nhất, tài chính công có vai trò đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Thứ hai, tài chính công có vai trò điều tiết nền kinh tế - xã hội.
Thứ ba, tài chính công có vai trò giám sát hoạt động chi tiêu công.
=> Tài chính công có vai trò rất quan trọng đối với mục tiêu ổn định nền kinh tế
vĩ mô, trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hiệu lực
quản lý của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Giải thích hàng hóa công, tư
Hàng hóa công: Hàng hóa công cộng là loại hàng hóa mà tất cả mọi thành viên trong
xã hội có thể sử dụng chung với nhau. Việc sử dụng của người này không ảnh hưởng
đáng kể đến việc sử dụng của người khác. o Ví dụ: Lợi ích của quốc phòng,
chương trình y tế quốc gia, chương trình giáo dục công cộng.
Hàng hóa công có 2 đặc tính:
Tính KHÔNG CẠNH TRANH
Tính KHÔNG LOẠI TRỪ.
Chính vì thế trong nền kinh tế, bộ phận kinh tế tư nhân ko thích hợp cũng như họ
không có động lực cung ứng loại hàng hóa này.
VẬY CHỈ CÓ CHỦ THỂ LÀ KHU VỰC CÔNG HAY CÓ THỂ GỌI TẮT TRONG
TRƯỜNG HỢP NÀYKHU VỰC CHÍNH PHỦ CUNG ỨNG.
Bảng 1: Phân loại hàng hóa
lOMoARcPSD| 49831834
6
3. Giải thích chi tiêu của chính phủ: chi tiêu dùng, chi chuyển giao.
- Chi tiêu tiêu dùng là tổng số tiền chi cho hàng hóa và dịch vụ cuối cùng của các cá nhân
và hộ gia đình cho việc sử dụng và hưởng thụ của các cá nhân trong nền kinh tế.
- Chi chuyển giao là loại chi mang tính chất phân phối lại. Các khoản chi thuộc loại này
gồm có: lương hưu, trợ cấp, phúc lợi xã hội,... Thay vì là người nắm lấy, chính phủ trở
thành thể trung gian chuyển giao chi tiêu này
4. Giải thích được cách thức tài trợ chi tiêu chính phủ thuế: Thuế các tác động
của thuế.
- Thuế:khoản đóng góp bắt buộc cho ngân sách nhà nước được thể chế hóa bằng luật
pháp. Về bản chất thuế là công dụ để phân phối lại nguồn tài chính của XH. Thuế vừa
mang tính cưỡng chế, vừa mang tính động viên & không hoàn trả trực tiếp. Thuế là nguồn
thu để đáp ứng nhu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
- Tác động của Thuế: hệ thống thuế là công cụ phân phối quan trọng tác động vào quá
trình quản lý & điều tiết hoạt động của nền kinh tế.
- Vai trò cơ bản của thuế: tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, kích thích tăng trưởng
kinh tế & điều chỉnh thu nhập.
5. Giải thích được ngân sách cân bằng nợ chính phủ : vay nợ các tác động của
việc vay nợ, thặng dư, thâm hụt ngân sách.
- Ngân sách cân bằng: tình hình trong đó chi tiêu của chính phủ bằng nguồn thu từ thuế và
các nguồn thu khác. Khi chính phủ chi tiêu nhiều hơn mức thuế thu được, ngân sách bị
thâm hụt, còn ngược lại ngân sách thặng dư.
- Vay nợ của chính phủ là hình thức tín dụng mà nhà nước tổ chức huy động vốn trong &
ngoài nước để bù đắp sự thiếu hụt của ngân sách nhà nước & đáp ứng yêu cầu đầu tư phát
triển kinh tế.
- Các tác động của việc vay nợ: đây là công cụ quan trọng của tài chính công có ảnh
hưởng lớn đến việc kích thích phát tiển kinh tế XH, tạo ra sự công bằng giữa các thế hệ,
đảm bảo cân đối hài hòa giữa thu & chi ngân sách nhà nước.
lOMoARcPSD| 49831834
7
- Các tác động của thặng dư ngân sách: xảy ra khi doanh thu vượt quá chi phí và số tiền
thặng dư thể hiện sự khác biệt giữa hai khoản. Trong bối cảnh kinh doanh, một công ty có
thể tái đầu tư thặng dư trở lại vào chính nó, chẳng hạn như chi phí nghiên cứu và phát
triển, trả cho nhân viên dưới hình thức tiền thưởng hoặc phân phối cho cổ đông như c
tức.
- Các tác động của thâm hụt ngân sách: là kết quả của chi vượt quá thu. Thâm hụt ngân
sách gần như không thay đổi dẫn đến nợ gia tăng.
6. Giải thích được chính sách tài khóa: mở rộng thì Tăng G,giảm T, còn thắt chặt thì
giảm G, tăng T.
- Chính sách tài khóa: là các biện pháp can thiệp của chính phủ đển hệ thống thuế khóa &
chi tiêu của chính phủ nhằm đạt đc các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô như tăng trưởng
kinh tế, tạo công ăn việc làm hoặc ổn định giá cả & lạm phát.
Hay là những nỗ lực của chính phủ nhằm cải thiện thành tựu kinh tế vĩ mô thông qua việc
thay đổi chi tiêu của chính phủ & thuế.
- Chính sách tài khóa mở rộng là chính sách tăng cường chi tiêu của chính phủ (G>T)
thông qua mở rộng chi tiêu &/hoặc giảm bớt nguồn thu thuế.
- Chính sách tài khóa thu hẹp là chính sách giảm bớt chi tiêu &/hoặc tăng nguồn thu của
chính phủ.
G. CHƯƠNG NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ:
1. Giải thích chức năng cơ bản của ngân hàng trung ương
Phát hành tiềnđiều tiết khối lượng tiền cung ứng -
Phát hành tiền có thể thực hiện qua 2 nguyên tắc:
Nguyên tắc đảm bảo bằng vàng
Nguyên tắc đảm bảo bằng tín dụng hóa
- NHTƯ điều tiết khối lượng tiền cung ứng qua 4 kênh:
Kênh ngân sách nhà nước: NHTU phát hành tiền cho ngân sách nhà nước
vay để bù đắp bội chi do chi tiêu vượt mức.
Kênh NHTM: NHTƯ cho vay để bù đắp thiếu hụt trong thanh toán dưới các
hình thức chiết khấu hay tái chiết khấu các giấy tờ có giá hoặc cho vay đảm
bảo giấy tờ có giá.
Kênh thị trường mở: NHTƯ tham gia mua bán các chứng khoán ngắn hạn
trên thị trường mở nhằm chủ động điều hòa lưu lượng tiền mặt cho phù hợp
với nhu cầu của nền kinh tế.
Kênh thị trường ngoại hối: NHTƯ sử dụng nguồn vàng và ngoại tệ dữ trữ
nằm trong kho bạc của chính phủ để tham gia mua bán trên thị trường vàng và
ngoại tệ nhằm ổn định giá trị của đồng tiền, ổn định tỷ giá đồng thời làm tăng
dự trữ quốc gia.
NHTƯ là ngân hàng của các ngân hàng
lOMoARcPSD| 49831834
8
- Mở tài khoảnnhận tiền gửibảo quản tiền tệ cho các NHTM và TCTD.
- Cung cấp tín dụng cho các NHTM và TCTD.
- Trung gian thanh toán giữa các NHTM
- Thực hiện quản Nhà nước đối với hệ thống ngân hàng NHTƯ ngân hàng
của quốc gia.
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho chính phủ
- Nhận tiền gửi của kho bạc nhà nước
- Làm đại lý trong việc phát hành chứng khoán cho chính phủ
2. Giải thích mức độ căn bản chính sách tiền tệ: chính sách tiền tệ thắt chặt, nới lỏng.
- Chính sách nới lỏng tiền tệ: việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế, nhằm khuyến
khích đầu tư phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm.
- Chính sách thắt chặt tiền tệ: việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế nhằm hạn
chế đầu tư, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế là kiểm chế lạm phát.
3. Giải thích 3 công cụ của chính sách tiền tệ: Nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất chiết
khấu và dự trữ bắt buộc.
Nghiệp vụ thị trường mở: <Trang 2016>
- NHTƯ thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ mua bán các loại công trái, trái phiếu
kho bạc, chứng khoán… nhằm thu hẹp khối tiền tệ và ngược lại.
- công cụ rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thay đổi số tiền tệ
cung ứng tiền tệ. Hiệu quả mang lại phụ thuộc vào chứng khoán, phương pháp
mua bán và đối tượng tham gia mua bán trên thị trường.
- Các chứng khoán được mua bán phổ biến: trái phiếu, tín phiếu khi bạc, thanh
khoản cao và có dung lượng lớn, rủi ro thấp, giá cả ít biến động.
- chế tác động: NHTƯ thể thu hẹp n dụng, giảm khối lượng tiền tệ theo ý
muốn để ngăn chặn lạm phát bằng cách bán ra các giấy tờ giá ngắn hạn. Ngược
lại, khi mua vào các giấy tờ giá ngắn hạn, NHTW gia tăng khối lượng tiền tệ,
mở rộng khả năng tín dụng, tăng trưởng kinh tế, tăng khả năng thanh khoản của
các NHTM Dự trữ bắt buộc:
- Để kiểm soát tình trạng nợ quá mức bảo chứng vốn tự , NHTƯ buộc các
NHTM phải ký thác 1 tỷ lệ nhất định của số tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng.
- Dự trữ bắt buộc công cụ mang tính cưỡng bức dưới ba hình thức: tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi bắt buộc tại NHTƯ, dự trữ vượt quá.
Đây công cụ ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng tín dụng của các NHTM
đồng thời cũng ảnh hưởng đến gía cả của tín dụng khả ng tạp tiền của hệ
thống NHTM.
lOMoARcPSD| 49831834
9
- Cơ chế tác động: Khi NHTƯ tăng hay giảm tỷ lệ dữ trữ bắt buộc sẽ làm giảm hay
tăng tương ứng khối lượng tín dụng của các NHTM đồng thời cũng ảnh hưởng đến
giá cả của tín dụng và khả năng tạo tiền của NHTM.
- Khi lạm phát xảy ra, NHTƯ sẽ buộc các NHTM phải tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
kéo theo làm tăng tiền gửi vào NHTƯ. DTBB tăng sẽ làm giảm hệ số nhân tiền, qua
đó làm giảm khối lượng tiền có thể cho vay tối đa của hệ thống NHTM, giảm khối
lượng tiền đưa vào lưu thông.
Chính sách tái chiết khấu:
- NHTƯ thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy cho các NHTM
khi cần thiết.
- Cơ chế tác động:
NHTƯ điều chỉnh tăng giảm lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu phù hợp
với mục tiêu thắt chặt hay mở rộng tiền tệ, từ đó làm giảm hay tăng lượng tiền
trong lưu thông
NHTƯ cũng sử dụng hạn mức tái cấp vốn để tác động tực tiếp về mặt lượng đối
với dự trữ hệ thống NHTM
- Nội dung của chính sách tái chiết khấu của NHTƯ nhằm giới hạn mức chiết khấu
xác định lãi suất chiết khấu cho các NHTM và các TCTD.
4. Mô tả chi tiết về quá trình cung ứng tiền: cơ sở tiền, hệ số nhân tiền giản đơn,hệ số
nhân tiền đầy đủ và các yếu tố quyết định cung tiền. (Tr 161)
- Tiền trong lưu thông & tiền dtrữ gọi chung tiền sở (MB). Với các nhân tố khác
không đổi, việc tăng hoặc giảm lượng tiền cơ sở sẽ làm cho lượng tiền cung ứng thay
đổi.
- Các yếu tố quyết định cung tiền: NHTƯ mua bán chứng khoán trên thị trường mỏ
(OMO), sự luân chuyển của tiền gửi sang tiền mạnh & tín dụng chiết khấu, hoạt động
can thiệp của NHTƯ trên thị trường Forex & 1 số nhân tố khác.
H. CHƯƠNG HỆ THỐNG TÀI CHÍNH:
1. Giải thích được chức năng của thị trường tài chính.
- Là nơi mua bán vốn thông qua việc mua bán các công cụ tài chính (trái phiếu, chứng
khoán) (F.Mishkin)
Thị trường tài chính là thị trường ở đó diễn ra hoạt động giao dịch, mua bán nguồn
vốn thông qua các công cụ tài chính nhất định nhằm thoả mãn quan hệ cung cầu về
vốn và nhằm mục đích kiếm lời.
- Vai trò: Thị trường tài chính là trung tâm điều tiết cung nguồn vốn tiền tệ từ nơi
thừa đến nơi thiếu.
+ Thị trường tài chính ngày nay không chỉ dừng lại ở phạm vi điều tiết vốn trong
nước mà còn tham gia vào sự vận động vốn với nước ngoài.
lOMoARcPSD| 49831834
10
+ Thị trường tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển nhượng sỡ
hữu vốn.
+ Thị trường tài chính đã góp phần không nhỏ trong chức năng điều tiết vĩ mô của
Nhà nước.
2. Giải thích được cấu trúc của thị trường tài chính (Tr.24)
- HTTC được cấu trúc bởi các tổ chức tài chính bộ phận có mối liên hệ mật thiết với
nhau:
+ Tài chính nhà nước
+ Tài chính doanh nghiệp
+ Tài chính của các định chế tài chính trung gian
+ Tài chính dân cư & hộ gia đình
3. Giải thích được các công cụ trên thị trường tiền tệ.
- Các công cụ: Tín phiếu kho bạc, Thương phiếu, Chấp phiếu ngân hàng, Chứng chỉ
tiền gửi, Hợp đồng mua lại, EuroDollar
Có tính thanh khoản cao, Độ rủi ro thấp, Thời hạn các công cụ tài chính ngắn lãi suất ít
biến động biến động giá thấp, Lợi nhuận thấp.
4. Giải thích các công cụ trên thị trường vốn( chỉ bỏ công cụ chứng khoán đảm bảo
bằng khoản vay thế chấp –mortgaged back security)
- Các công cụ: Cổ phiếu, Trái phiếu, Chứng khoán phái sinh, Các khoản vay thế chấp.
Có tính thanh khoản thấp, Độ rủi ro cao, Thời hạn các công cụ tài chính dài lãi suất
biến động mạnh biến động giá cao, Lợi nhuận cao.
5. Giải thích chức năng của các định chế tài chính trung gian: chức năng tài chính
gián tiếp.
KÊNH THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GIÁN TIẾP - Trung gian tài chính: các tổ chức
vay vốn từ những người đã tiết kiệm và lần lượt thực hiện các khoản vay cho người khác
(ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, công ty tài chính và ngân hàng đầu tư).
1. Chuyển đổi thời gian đáo hạn của các tài sản tài chính
2. Giảm rủi ro bằng hình thức đa dạng hoá danh mục đầu tư
3. Giảm chi phí hợp đồng và chi phí xử lý thông tin
4. Cung cấp phương thức thanh toán
J. CHƯƠNG LÃI SUẤT (Tr 29)
1. Có thể tính được giá trị hiện tại, giá trị tương lai
Giá trị tương lai của 1 lượng tiền tệ hiện tại :
lOMoARcPSD| 49831834
11
FVn = PV x
Trong đó : là hệ số giá trị tương lai
Trường hợp lãi suất không cố định :
FV
n
= PV x ( 1 + i1 ) x ( 1 + i2 ) x ... x ( 1 + i
n
)
- Trong đó : i1 , i2 , ... ,i
n
là lãi suất tái đầu tư
Giá trị hiện tại của một khoản thu hoặc chi trong tương lai :
Trong đó : : hệ số giá trị hiện tại
Phương pháp này được gọi là kỹ thuật chiết khấu các luồng tiền , lãi suất được sử dụng
trong mức chiết khấu này được gọi là mức lãi chiết khấu
2. thể tính được lãi suất đáo hạn cho 4 loại công cụ: khoản vay đơn, khoản vay
thanh toán cố định, trái phiếu coupond, trái phiếu chiết khấu.
Tính lãi suất đáo hạn ( lãi suất hoàn vốn ) cho 4 loại công cụ : ( TRANG 31 , 32 , 33 )
Khoản vay đơn – vốn và lãi trả một lần vào cuối kỳ hạn
Một khoản vay đơn giá trị PV , vay trong n năm với mức lãi suất i, FV cuối cùng nhận được :
FV = PV
Ký hiệu i* là lãi suất hoàn vốn , ta có :
PV =
Trong đó : : giá trị hiện tại của khoản thu nhập
Thay FV = PV suy ra : i = i*
Như vậy trong trường hợp vay đơn , lãi suất hoàn vốn bằng lãi suất công bố của khoản vay
Vay hoàn trả cố định
P số tiền vay cho hoàn trả cố định , C số tiền trả cố định hằng năm , N số năm tới
ngày mãn hạn tín dụng . Cân bằng giá trị hiện tại của các khoản thu trong tương lai , ta
có :
P = + ++.....+ = x ( 1 - )
Với P , C , N biết trước thì có thể giải phương trình để tính i*
Trái phiếu Coupon
M là mệnh giá trái phiếu , C là số tiền coupon hàng năm ( C = M x i
c
; với i
c
là lãi suất
công bố trên trái phiếu gọi là lãi suất coupon ), N là số năm tới ngày mãn hạn trái phiếu
, P
B
giá mua trái khoán coupon tại thời điểm hiện tại , vậy :
P
B
= + ++.....+ + = x (1 - ) +
Đặc điểm :
+ khi trái phiếu coupon đặt giá (P
B
) bằng mệnh giá (M) thì lãi suất hoàn vốn đúng bằng
lãi suất coupon ;
lOMoARcPSD| 49831834
12
+ giá của trái phiếu coupon (P
B
) và lãi suất hoàn vốn ( i*) có tương quan nghịch ; +
lãi suất hoàn vốn sẽ cao hơn lãi suất coupon ( i* > i
c
) khi giá trái phiếu thấp hơn so
với mệnh (P
B
< M) và ngược lại Trái phiếu chiết khấu :
P = hay i* = - 1
3. Có thể phân biệt được lãi suất với tỷ suất sinh lời
Lãi suất ( Trang 29 ) Tỷ suất sinh lời ( Trang 33 )
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn Là tỷ lệ phần trăm giữa tổng thu nhập mà
vị vốn vay trong một đơn vị thời gian , được người đầu tư nhận được từ một khoản đầu
tư hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng chứ so với giá trị của khoản vốn đầu tư ban đầu .
không phải giá trị ,là tỷ lệ sinh lời mà người lãi suất không phải lúc nào cũng có thể phản chủ
sở hữu thu được từ khoản vốn cho vay ánh đầy đủ thu nhập của những nhà đầu tư . ví
dụ đối với khoản vay thông thường thì thu
nhập của người cho vay chỉ là tiền lãi của
khoản cho vay , nhưng nếu đầu tư vào trái
khoán thì thu nhập người sở hữu trái khoán có
được khi bán trái khoán không chỉ là tiền lãi
thu được trong khoảng thời gian lưu trữ trái
khoán mà còn cộng với sự thay đổi ( tăng
hoặc giảm ) của giá trị trái khoán ,vì vậy các
nhà kinh tế học sử dụng khái niệm tỷ suất sinh
lời
4. Phân biệt lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa.
Lãi suất thực Lãi suất danh nghĩa
Là lãi suất sau khi được điều chỉnh bởi Là lãi suất chưa loại trừ tỷ lệ lạm phát (
tính yếu tố lạm phát , hay lãi suất đã loại trừ theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ tại
thời yếu tố lạm phát điểm xem xét )
Có hai loại :
- Lãi suất thực tính trước ( dự tính ) : là lãi
suất được điều chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi dự tính về lạm phát
- Lãi suất tính sau : là lãi suất được điều chỉnh
lại cho đúng theo những thay đổi
thực tế về lạm phát
Quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa được phản ánh bằng phương trình :
LS danh nghĩa = LS thực + tỷ lệ lạm phát dự kiến
5. Giải thích sự thay đổi của lãi suất
6. Giải thích đc cấu trúc rủi ro của lãi suất 7. Giải thích được cấu
trúc kỳ hạn của lãi suất.
k. CHƯƠNG NHTM:
lOMoARcPSD| 49831834
13
Công thức tính lãi đơn lãi kép và ghép lãi :
Phương pháp lãi đơn : Tiền lãi mỗi kỳ luôn đc tính trên số vốn gốc ban đầu
PV: tiền gốc ban đầu
i: lãi suất
L: tiền lãi mỗi kỳ
L = L1 = L2 = … = Ln = PV*i
Số tiền thu đc sau n kỳ:
FV = PV(1+ni)
Phương pháp lãi kép: Tiền lãi của trước được cộng vào tiền gốc để làm căn cứ
tính tiền lãi của kỳ sau.
FV
n
= PV( 1+i)
n
Trong đó : n là số kỳ hạn ( ghép lãi )
i là lãi suất mỗi kì
PV: tiền gốc ban đầu
FV: số tiền nhận được sau mỗi kỳ
KEY WORD
- Ảnh hưởng của việc mua trên thị trường mở của NHTW phụ thuộc vào việc người
bán sử dụng số tiền thu được từ việc bán chứng khoán cho NHTW như thế nào. Nếu
số tiền đó được giữ dưới dạng tiền gửi thanh toán thì việc NHTW mua trên thị trường
mở Làm tăng tiền dự trữ.
- Ba chủ thể tham gia vào quá trình cung ứng tiền tệ gồm:
Ngân hàng, người gửi tiền, ngân hàng trung ương.
- Bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại là
Bảng kê các tài sản và nguồn vốn của ngân hàng thương mại.
- Bên nguồn vốn của NHTW bao gồm
Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và dự trữ
- Bội chi ngân sách nhà nước ảnh hưởng tới lãi suất như thế nào
Bội chi ngân sách nhà nước tác động tới tâm của công chúng về lạm phát kỳ
vọng dẫn đến lãi suất trên thị trường tăng.
lOMoARcPSD| 49831834
14
- Bởi vì tiền được sử dụng như là đơn vị đo lường giá trị, tiền sẽ Giảm số lượng
giá cả cần niêm yết trong nền kinh tế.
- Các bộ phận của hệ thống tài chính bao gồm
Thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian.
- Chế độ tiền pháp định có đặc điểm là
Tiền giấy không được chuyển đổi ra vàng.
- Chính phủ phát hành trái phiếu bán trên thị trường tài chính là để Tài trợ cho
ngân sách nhà nước.
- Chủ thể có khả năng phát hành cổ phiếu là Các công ty cổ phần.
- Chủ thể có nguồn cung ứng vốn chủ yếu trên thị trường tài chính là Hộ gia đình.
- Chủ thể nào sau đây là chủ sở hữu doanh nghiệp Cá nhân mua cổ phiếu doanh
nghiệp.
- Chủ thể nào sau đây nắm giữ nhiều nhất tín phiếu Kho bạc Nhà nước Ngân hàng
thương mại.
- Chủ thể tham gia vào thị trường tài chính không vì mục đích lợi nhuận là Ngân
hàng trung ương
- Chức năng cơ bản của thị trường tài chính là Chuyển giao vốn.
- Chứng chỉ (hoặc bút toán ghi sổ) chứng nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với
một phần tài sản và thu nhập của doanh nghiệp được gọi là Cổ phiếu
- Chứng chỉ xác nhận quyền đòi nợ của nhà đầu tư đối với nhà phát hành được gọi
Ti phiếu
- Công cụ nào sau đây của chính sách tiền tệ không làm thay đổi cơ số tiền tệ?
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
- Công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ
Nghiệp vụ thị trường mở
lOMoARcPSD| 49831834
15
- Công cụ quan trọng nhất trên thị trường tiền tệ
Tín phiếu kho bạc.
- Công cụ tài chính có tính an toàn cao nhất trên thị trường
Tín phiếu kho bạc
- Công cụ tài chính nào dưới đây có thu nhập ít phụ thuộc lãi suất Cổ phiếu
thường
- Công ty bảo hiểm được coi là trung gian tài chính
Họ cung cấp dịch vụ bảo hiểm và kiểm soát rủi ro, như vậy thực hiện chức năng
của tài chính.
- Công ty chứng khoán có thể
Môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
- Công ty chứng khoán thực hiện mua, bán chứng khoán bằng nguồn vốn của mình
nhằm
Tìm kiếm lợi nhuận.
- Công ty tài chính có thể
Huy động vốn với tất cả các kỳ hạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
-Công ty tài chính sẽ
Không được cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Cổ phiếu là công cụ được mua bán rộng rãi trên Thị trường Vốn cổ phần.
- Cơ số tiền tệ giảm xuống khi
NHTW bán chứng khoán cho NHTM
- Cơ số tiền tệ (MB) bao gồm
Tiền mặt ngoài hệ thống NHTM tiền dự trữ trong hệ thống NHTM.
-Cơ số tiền tệ tăng lên khi
NHTW tăng cho vay chiết khấu các NHTM.
- Dịch vụ bảo hiểm do công ty bảo hiểm cung cấp nhằm
lOMoARcPSD| 49831834
16
Giảm thiểu rủi ro cho khách hàng và được căn cứ theo hợp đồng bảo hiểm được
ký giữa công ty bảo hiểm và khách hàng.
- Dựa vào phương thức trả lãi, trái phiếu được phân loại thành
Ti phiếu thanh toán một lần và trái phiếu thanh toán định kỳ.
- Đặc điểm của chế độ bản vị ngoại tệ là
Đồng tiền của các nước trong hệ thống được đổi ra một ngoại tệ mạnh.
- Đặc điểm nào sau đây không phải đặc điểm của các công cụ trên thị trường tiền tệ
Thời gian chuyển giao vốn dài.
- Đặc trưng nào không đúng đối với cổ đông ưu đãi Có quyền biểu quyết chi
phối.
- Để bảo vệ lợi ích cho người gửi tiền, Ngân hàng Trung ương sẽ yêu cầu ngân
hàng thương mại
Đa dạng hoá quy định tỷ lệ tối đa ngân hàng thương mại thể nhận tiền
gửi dựa trên vốn tự có của ngân hàng thương mại.
- Để được ngân hàng đóng dấu chấp nhận lên hối phiếu, công ty phát hành phải
đóng phí bảo lãnh. Phí này được tính trên Tỷ lệ phần trăm theo số tiền bảo lãnh.
- Để làm gia tăng quy mô vốn chủ sở hữu, các ngân hàng thương mại có thể thực
hiện những hoạt động sau
Gia tăng các khoản lợi nhuận được giữ lại.
- Để một hàng hoá có thể trở thành tiền, hàng hoá đó phải Được chấp nhận rộng
rãi làm phương tiện thanh toán.
- Điểm khác biệt giữa ngân hàng thương mại và công ty bảo hiểm
Ngân hàng thương mại khả năng thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết
kiệm còn công ty bảo hiểm thì không.
- Điểm khác biệt quan trọng của công ty tài chính so với ngân hàng thương mại
Công ty tài chính không được cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản cho
khách hàng.
- Định nghĩa tiền tệ thể hiện tốt nhất chức năng phương tiện trao đổi là
M1
lOMoARcPSD| 49831834
17
- Đối với các món vay đơn, lãi suất đơn so với lãi suất hoàn vốn sẽ Cân bằng.
- Giả sử nền kinh tế không sử dụng tiền, nếu trong nền kinh tế có 4 loại hàng hoá
thì số lượng giá trong nền kinh tế sẽ là 6
- Giả sử nền kinh tế không sử dụng tiền, nếu trong nền kinh tế có 10 loại hàng hoá
thì số lượng giá trong nền kinh tế sẽ là 45
- Giá trị hiện tại của một khoản thanh toán nhận được trong tương lai sẽ thay đổi
như thế nào khi lãi suất tăng
Giảm.
- Giấy đòi nợ do người bán phát hành yêu cầu người mua thanh toán một khoản
tiền vào một thời gian xác định được gọi là Hối phiếu.
- Giấy nhận nợ do người mua phát hành trong đó cam kết sẽ thanh toán một khoản
tiền cho người bán vào một thời gian xác định được gọi là Lệnh phiếu.
- Hạn chế của chế độ bản vị vàng là
Không đáp ứng được khối lượng tiền cần thiết cho nền kinh tế.
- Hạn chế tín dụng trong nội dung quản lý tiền cho vay của ngân hàng thương mại
là việc ngân hàng thương mại
Hoặc từ chối bất kỳ một yêu cầu vay vốn nào của khách hàng hoặc sẵn lòng cho
vay nhưng hạn chế ở dưới mức mà người vay mong muốn.
- Hành động “vay nóng” từ các quỹ tín dụng đen là cách tài trợ vốn trên Thị
trường phi chính thức.
- Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại chỉ tập trung cho các khách hàng
vay với thời hạn trung và dài hạn
Cho vay khách hàng không chỉ trung và dài hạn mà còn cả ngắn hạn.
- Hoạt động của các quỹ đầu tư giúp các nhà đầu tư
Giảm thiểu rủi ro và tăng cường mức độ sinh lợi tài sản.
- Hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán sẽ
Tập hợp nguồn vốn khổng lồ từ các chủ thể khác nhau để thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế.
lOMoARcPSD| 49831834
18
- Hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán là hoạt động trên Thị trường chính
thức
- Hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại chỉ tập trung cho chứng khoán Chính
phủ
Chứng khoán Chính phủ, cổ phiếu và các khoản đầu tư khác.
- Hoạt động trên thị trường OTC là hoạt động trên Thị trường phi chính thức.
- Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận do Công ty mua hàng phát hành.
- Khả năng sinh lời của Tín phiếu kho bạc so với Chứng chỉ tiền gửi Thấp hơn do
nó có rủi ro thấp hơn.
- Khi có sự tăng lên của thâm hụt ngân sách nhà nước, lãi suất trên thị trường sẽ
Tăng do cầu vốn vay tăng
- Khi cổ phiếu được tiếp tục mua bán rộng rãi trên thị trường cấp hai thì Vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp không thay đổi.
- Khi dân chúng dự đoán có sự tăng giá mạnh trên thị trường cổ phiếu trong thời
gian tới, giá cả trên thị trường trái phiếu sẽ thay đổi Thị giá trái phiếu giảm.
- Khi doanh nghiệp quyết định tài trợ vốn bằng cách phát hành trái phiếu, doanh
nghiệp đã tham gia vào Thị trường Nợ
- Khi lãi suất trên thị trường tăng lên thì
Giá của trái phiếu sẽ giảm.
- Khi một ngân hàng bán một chứng khoán chính phủ từ NHTW, nếu như mọi yếu
tố khác không thay đổi thì
Dự trữ trong hệ thống ngân hàng tăng và cơ số tiền tệ tăng.
- Khi NHTW bán 400 tỷ tín phiếu kho bạc cho ngân hàng Đệ Nhất, bảng cân đối kế
toán của NHTW sẽ thay đổi như sau
chứng khoán giảm xuống 400 tỷ, dự trữ giảm xuống 400 tỷ.
- Khi NHTW bán chứng khoán chính phủ cho các tổ chức tài chính thì Các tổ chức
tài chính giảm lượng vốn sẵn sàng cho vay.
lOMoARcPSD| 49831834
19
- Khi NHTW cho vay chiết khấu, khoản mục nào trong bảng cân đối kế toán của
NHTW sẽ thay đổi
Khoản mục cho vay chiết khấu tăng, khoản mục tiền dự trữ tăng
- Khi NHTW mua $100 chứng khoán từ ngân hàng Đệ Nhất, tiền gửi có khả năng
phát séc trong hệ thống ngân hàng Tăng nhiều hơn $100
- Khi NHTW mua $100 chứng khoán từ ngân hàng Đệ Nhất, tiền gửi có khả năng
phát séc trong hệ thống ngân hàng sẽ Tăng nhiều hơn $100.
- Khi NHTW mua 100 tỷ tín phiếu kho bạc từ ngân hàng Đệ Nhất, bảng cân đối kế
toán của NHTW sẽ thay đổi như sau
Chứng khoán tăng lên 100 tỷ, dự trữ tăng lên 100 tỷ
- Khi NHTW thực thi chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, lượng tiền cung
ứng và lãi suất trong nền kinh tế sẽ thay đổi như sau Lượng tiền cung ứng giảm
lãi suất tăng.
- Khi NHTW thực thi chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu tạo mức công ăn việc làm
cao, lượng tiền cung ứng và lãi suất trong nền kinh tế sẽ thay đổi như sau Lượng tiền
cung ứng tăng và lãi suất giảm.
- Khi tính thanh khoản của trái phiếu tăng lên thì lãi suất Giảm xuống do cầu về
trái phiếu tăng.
lOMoARcPSD| 49831834
-
20
Khi tỷ lệ sinh lời từ việc nắm giữ trái phiếu tăng lên so với các tài sản khác thì
Cung về vốn vay tăng.
- Khi tỷ suất đầu tư cận biên trong nền kinh tế tăng lên thì lãi suất Tăng do cầu
về vốn vay tăng.
- Khoản mục nào sau đây được liệt kê bên tài sản của ngân hàng Dự trữ.
- Khoản mục nào sau đây được thể hiện bên Nợ trong bảng cân đối kế toán của
ngân hàng
Tiền gửi thanh toán.
- Khoản mục tài sản nào có tính thanh khoản cao nhất Dự trữ.
- Lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại đối với những món vay khác nhau
sẽ phụ thuộc vào
Mức độ rủi ro của món vay, thời hạn của món vay và vị trí địa lý của khách hàng
vay vốn.
- Lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán nhận được
trong tương lai với giá trị hôm nay của khoản tín dụng được gọi là Lãi suất hoàn
vốn.
- Lãi suất thực
Lãi suất danh nghĩa sau khi đã loại bỏ tỷ lệ lạm phát.
- Là một phương tiện lưu trữ giá trị, tiền s
Là một phương tiện để tiết kiệm tiêu dùng trong tương lai.
- Lượng tiền cung ứng sẽ giảm xuống khi:
NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
- Lượng tiền cung ứng sẽ giảm xuống khi Các NHTM giảm hạn mức tín
dụng.
- Lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên khi
NHTM bán kỳ phiếu cho NHTW
| 1/30

Preview text:

lOMoAR cPSD| 49831834
NỘI DUNG ÔN TẬP A.
CHƯƠNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP:
I. GIẢI THÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP, QUẢN LÝ TÀI CHÍNH:
- TCDN là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình chuyển giao các nguồn
lực tài chính giữa DN & các chủ thể kinh tế XH, được thể hiện thông qua quá trình tạo
lập, phân phối & sử dụng các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của DN. (Tr 88)
- QLTC là là quản trị nguồn vốn, nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. (kiếm trên mạng)
II. CÁC QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
1. Hoạch định ngân sách vốn
Quá trình lập kế hoạch và quản trị đầu tư dài hạn cuả doanh nghiệp:
- Trong hoạch định ngân sách vốn, nhà quản lý tài chính cố gắng xác định các cơ hội đầu
tư có giá trị hơn cho công ty so với chi phí phải bỏ ra.
- Các cơ hội đầu tư thường được xem xét phụ thuộc một phần vào tính chất của hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Đánh giá quy mô, thời gian và rủi ro của dòng tiền trong tương lai là điều quan trọng
của hoạch định ngân sách vốn. 2. Cấu trúc vốn
- Sự kết hợp giữa nợ và vốn cổ phần được duy trì bởi doanh nghiệp
- Người quản lý tài chính đối mặt với hai vấn đề:
+ Công ty nên vay bao nhiêu? Đó là, sự kết hợp của nợ và vốn chủ sở hữu nào là tốt nhất?
Sự kết hợp được chọn sẽ ảnh hưởng đến cả rủi ro và giá trị của công ty.
+ Đâu là các nguồn vốn ít tốn kém chi phí nhất cho công ty?
- Ngoài việc quyết định kết hợp nguồn tài trợ, người quản lý tài chính phải quyết định
chính xác cách thức và nơi để huy động vốn.
3. Vốn lưu động đề cập đến Tài sản ngắn hạn .
- Quản lý vốn lưu động của công ty là một hoạt động hàng ngày để đảm bảo rằng công ty
có đủ nguồn lực để tiếp tục hoạt động và tránh sự gián đoạn tốn kém.
- Điều này liên quan đến một số hoạt động về nhận và chi tiêu tiền mặt của DN. 1 lOMoAR cPSD| 49831834
- Các vấn đề phát sinh trong việc quản lý vốn lưu động của công ty:
1. Nên giữ tiền mặt và hàng tồn kho bao nhiêu ?
2. Có nên bán chịu? Điều khoản như thế nào? Áp dụng cho khách hàng nào?
3. Làm thế nào để có được nguồn tài chính ngắn hạn cần thiết? Mua chịu (mua hàng trả
chậm), hay vay ngắn hạn và trả tiền mặt? Nếu vay ngắn hạn thì vay ở đâu và làm thế nào?
III. PHÂN BIỆT ĐƯỢC CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH DOANH KHÁC NHAU
1. Doanh nghiệp tư nhân
- Một doanh nghiệp thuộc sở hữu của một cá nhân duy nhất.
- Đây là loại hình kinh doanh bắt đầu đơn giản nhất và là hình thức tổ chức ít có quy
định nhất. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân nắm giữ hết lợi nhuận.
- Chịu trách nhiệm không giới hạn đối với nợ.
- Không phân biệt thu nhập cá nhân với thu nhập doanh nghiệp, vì vậy tất cả thu nhập từ
hoạt động kinh doanh bị đánh thuế là thu nhập cá nhân.
- Tuổi thọ của DNTN giới hạn trong vòng đời của chủ sở hữu, và số lượng vốn chủ sở
hữu tăng lên giới hạn trong tài sản cá nhân của chủ sở hữu.
- Quyền sở hữu DNTN khó chuyển nhượng do nó đòi hỏi phải bán toàn bộ doanh nghiệp
cho một chủ sở hữu mới. 2. Hợp danh
- Một doanh nghiệp được hình thành bởi hai hoặc nhiều cá nhân hoặc tổ chức.
- Trong hình thức hợp danh chung (general partnership), tất cả các thành viên chia sẻ lợi
nhuận hoặc thua lỗ, và tất cả đều có trách nhiệm vô hạn đối với tất cả các khoản nợ.
- Trong hình thức hợp danh hữu hạn (limited partnership), có một hoặc nhiều đối tác
chung (general partner) sẽ điều hành doanh nghiệp và có trách nhiệm vô hạn, nhưng có
một hay nhiều đối tác hạn chế (limited partner) không tham gia kinh doanh. Trách
nhiệm đối với nợ của đối tác hạn chế giới hạn trong phạm vi số vốn góp của họ trong công ty hợp danh.
3. Công ty cổ phần (Corporation)
- Một doanh nghiệp được thành lập như một thực thể pháp lý riêng biệt bao gồm một
hoặc nhiều cá nhân hoặc tổ chức. 2 lOMoAR cPSD| 49831834
- Công ty cổ phần là hình thức tổ chức kinh doanh quan trọng nhất (xét theo uy mô)
- CTCP là một “người hợp pháp”, tách biệt và khác biệt với chủ sở hữu và có quyền,
nghĩa vụ và đặc quyền của một người thực sự
- CTCP có thể đi vay và có tài sản riêng, có thể đi kiện và bị kiện, và có thể ký kết hợp
đồng. CTCP có thể là một đối tác chung hoặc một đối tác hạn chế trong công ty hợp
danh và có thể sở hữu cổ phiếu của CTCP khác.
- Thành lập CTCP bao gồm đưa ra các điều lệ và nội quy. Điều lệ của công ty phải có các
điều về tên CTCP, vòng đời dự định (có thể mãi mãi), mục tiêu kinh doanh, số lượng cổ
phiếu phát hành. Nội quy là các quy tắc mô tả cách tập đoàn điều chỉnh sự tồn tại của nó.
- Trong CTCP lớn, các cổ đông và các nhà quản lý thường là các nhóm riêng biệt. Các cổ
đông bầu ra ban giám đốc, sau đó chọn ra giám đốc. Các nhà quản lý được giao nhiệm
vụ điều hành hoạt động của công ty vì lợi ích cho các cổ đông. Về nguyên tắc, các cổ
đông kiểm soát CTCP vì chính họ bầu ra giám đốc.
- Do sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quản lý, hình thức công ty có một số lợi thế.
Quyền sở hữu (đại diện bằng cổ phần) có thể dễ dàng chuyển nhượng và do đó, vòng
đời công ty không bị giới hạn. Công ty vay tiền bằng tên riêng của mình. Do đó, các cổ
đông có trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công ty. Phần lớn có thể bị mất
đi là phần đầu tư của họ.
- Việc chuyển quyền sở hữu khá dễ dàng, trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ và
vòng đời không giới hạn là các lý do khiến hình thức CTCP có tính vượt trội để gia
tăng tiền mặt. Nếu một công ty cần vốn cổ phần mới, nó có thể bán cổ phiếu mới và thu
hút các nhà đầu tư mới.
THUẬN LỢI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
Số lượng chủ sở hữu có thể rất lớn; các CTCP lớn có hàng ngàn hoặc thậm chí hàng triệu
cổ đông. Quyền sở hữu có thể thay đổi liên tục nhưng tính liên tục của hoạt động kinh
doanh không bị ảnh hưởng.
BẤT LỢI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
Lợi nhuận bị đánh thuế hai lần (Double taxation): ở cấp độ công ty khi công ty kiếm
được và một lần nữa ở cấp độ cá nhân khi lợi nhuận được trả cho các cổ đông.
Do công ty là một pháp nhân, nó phải nộp thuế.
Hơn nữa, tiền trả cho các cổ đông dưới dạng cổ tức bị đánh thuế một lần nữa dưới dạng
thu nhập thuộc về các cổ đông. 3 lOMoAR cPSD| 49831834
IV. GIẢI THÍCH MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
MỤC TIÊU QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH • Tồn tại.
• Tránh gặp khó khăn tài chính và phá sản.
• Đánh bại các đối thủ cạnh tranh.
• Tối đa hóa doanh số hoặc thị phần.
• Tối thiểu hóa chi phí.
• Tối đa hóa lợi nhuận.
• Các mục tiêu này là khác nhau, nhưng có thể phân làm 2 nhóm.
- Các mục tiêu liên quan đến lợi nhuận. Các mục tiêu về bán hàng, thị phần và kiểm soát
chi phí đều là các cách thức khác nhau để tìm kiếm và tăng lợi nhuận.
- Các mục tiêu về tránh bị phá sản, ổn định và an toàn, liên quan đến các cách thức khác
nhau nhằm kiểm soát rủi ro.
- Hai loại mục tiêu này có phần mâu thuẫn.
- Việc theo đuổi lợi nhuận thường có mối quan hệ với rủi ro, do đó việc đạt được đồng
thờicả hai mục tiêu an toàn và lợi nhuận là không thể thực sự xảy ra.
- Câu hỏi: Mục tiêu hàm chứa cả hai yếu tố trên là gì? Duy trì tăng trưởng thu nhập
ổn định. Theo của các cổ đông, mục tiêu của QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH: tối đa hóa
giá trị hiện tại của mỗi cổ phần.

Mục tiêu tối đa hóa giá trị của cổ phiếu sẽ tránh được các vấn đề liên quan đến các mục
tiêu khác nhau được liệt kê trước đó.
Vì mục tiêu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị của cổ phiếu, chúng ta cần học
cách xác định các khoản đầu tư và các dàn xếp tài chính có tác động tích cực đến giá trị
cổ phiếu. Trên thực tế, chúng ta có thể định nghĩa tài chính doanh nghiệp là việc nghiên
cứu về mối quan hệ giữa các quyết định kinh doanh và giá trị của cổ phiếu trong doanh nghiệp.
V. GIẢI THÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VÀ DOANH NGHIỆP
B.CHƯƠNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ:
1. Phân biệt các loại tỷ giá:
2. Giải thích được hiện tượng tăng giá & giảm giá của đồng tiền này so với đồng tiền khác.
3. Giải thích được bản chất của tỷ giá cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá trong dài
hạn: quy luật 1 giá, lý thuyết cân bằng sức mua, các yếu tố ảnh hưởng tỷ giá trong dài hạn. 4 lOMoAR cPSD| 49831834
4. Phân biệt được các chế độ tỷ giá.
F. CHƯƠNG TÀI CHÍNH CÔNG:
1. Giải thích tài chính công
• Theo nghĩa rông, tài chính công là tài chính khu vực công. Khu vực công gắn liền
với sự vận hành của chính phủ. Tài chính khu vực công phản ánh hoạt động kinh tế,
tài chính được tiến hành bởi nhà nước.
• Tóm lại, tài chính công là thuật ngữ dùng để chỉ hoạt động tài chính phát sinh gắn
liền với hoạt động kinh tế, chính trị của nhà nước. Thông qua việc tạo lập và sử dụng
quỹ tiền tệ của nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu cho các chủ thể khác nhau trong
mối quan hệ gữa nhà nước và công dân của quốc gia đó. Vai trò:
• Thứ nhất, tài chính công có vai trò đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
• Thứ hai, tài chính công có vai trò điều tiết nền kinh tế - xã hội.
• Thứ ba, tài chính công có vai trò giám sát hoạt động chi tiêu công.
=> Tài chính công có vai trò rất quan trọng đối với mục tiêu ổn định nền kinh tế
vĩ mô, trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hiệu lực
quản lý của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Giải thích hàng hóa công, tư
• Hàng hóa công: Hàng hóa công cộng là loại hàng hóa mà tất cả mọi thành viên trong
xã hội có thể sử dụng chung với nhau. Việc sử dụng của người này không ảnh hưởng
đáng kể đến việc sử dụng của người khác. o Ví dụ: Lợi ích của quốc phòng,
chương trình y tế quốc gia, chương trình giáo dục công cộng.
• Hàng hóa công có 2 đặc tính:
Tính KHÔNG CẠNH TRANH
Tính KHÔNG LOẠI TRỪ.
Chính vì thế trong nền kinh tế, bộ phận kinh tế tư nhân ko thích hợp cũng như họ
không có động lực cung ứng loại hàng hóa này.
VẬY CHỈ CÓ CHỦ THỂ LÀ KHU VỰC CÔNG HAY CÓ THỂ GỌI TẮT TRONG
TRƯỜNG HỢP NÀY LÀ KHU VỰC CHÍNH PHỦ CUNG ỨNG.
• Bảng 1: Phân loại hàng hóa 5 lOMoAR cPSD| 49831834
3. Giải thích chi tiêu của chính phủ: chi tiêu dùng, chi chuyển giao.
- Chi tiêu tiêu dùng là tổng số tiền chi cho hàng hóa và dịch vụ cuối cùng của các cá nhân
và hộ gia đình cho việc sử dụng và hưởng thụ của các cá nhân trong nền kinh tế.
- Chi chuyển giao là loại chi mang tính chất phân phối lại. Các khoản chi thuộc loại này
gồm có: lương hưu, trợ cấp, phúc lợi xã hội,... Thay vì là người nắm lấy, chính phủ trở
thành thể trung gian chuyển giao chi tiêu này
4. Giải thích được cách thức tài trợ chi tiêu chính phủ và thuế: Thuế và các tác động của thuế.
- Thuế: là khoản đóng góp bắt buộc cho ngân sách nhà nước được thể chế hóa bằng luật
pháp. Về bản chất thuế là công dụ để phân phối lại nguồn tài chính của XH. Thuế vừa
mang tính cưỡng chế, vừa mang tính động viên & không hoàn trả trực tiếp. Thuế là nguồn
thu để đáp ứng nhu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
- Tác động của Thuế: hệ thống thuế là công cụ phân phối quan trọng tác động vào quá
trình quản lý & điều tiết hoạt động của nền kinh tế.
- Vai trò cơ bản của thuế: tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, kích thích tăng trưởng
kinh tế & điều chỉnh thu nhập.
5. Giải thích được ngân sách cân bằng và nợ chính phủ : vay nợ và các tác động của
việc vay nợ, thặng dư, thâm hụt ngân sách.
- Ngân sách cân bằng: tình hình trong đó chi tiêu của chính phủ bằng nguồn thu từ thuế và
các nguồn thu khác. Khi chính phủ chi tiêu nhiều hơn mức thuế thu được, ngân sách bị
thâm hụt, còn ngược lại ngân sách thặng dư.
- Vay nợ của chính phủ là hình thức tín dụng mà nhà nước tổ chức huy động vốn trong &
ngoài nước để bù đắp sự thiếu hụt của ngân sách nhà nước & đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển kinh tế.
- Các tác động của việc vay nợ: đây là công cụ quan trọng của tài chính công có ảnh
hưởng lớn đến việc kích thích phát tiển kinh tế XH, tạo ra sự công bằng giữa các thế hệ,
đảm bảo cân đối hài hòa giữa thu & chi ngân sách nhà nước. 6 lOMoAR cPSD| 49831834
- Các tác động của thặng dư ngân sách: xảy ra khi doanh thu vượt quá chi phí và số tiền
thặng dư thể hiện sự khác biệt giữa hai khoản. Trong bối cảnh kinh doanh, một công ty có
thể tái đầu tư thặng dư trở lại vào chính nó, chẳng hạn như chi phí nghiên cứu và phát
triển, trả cho nhân viên dưới hình thức tiền thưởng hoặc phân phối cho cổ đông như cổ tức.
- Các tác động của thâm hụt ngân sách: là kết quả của chi vượt quá thu. Thâm hụt ngân
sách gần như không thay đổi dẫn đến nợ gia tăng.
6. Giải thích được chính sách tài khóa: mở rộng thì Tăng G,giảm T, còn thắt chặt thì giảm G, tăng T.
- Chính sách tài khóa: là các biện pháp can thiệp của chính phủ đển hệ thống thuế khóa &
chi tiêu của chính phủ nhằm đạt đc các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô như tăng trưởng
kinh tế, tạo công ăn việc làm hoặc ổn định giá cả & lạm phát.
Hay là những nỗ lực của chính phủ nhằm cải thiện thành tựu kinh tế vĩ mô thông qua việc
thay đổi chi tiêu của chính phủ & thuế.
- Chính sách tài khóa mở rộng là chính sách tăng cường chi tiêu của chính phủ (G>T)
thông qua mở rộng chi tiêu &/hoặc giảm bớt nguồn thu thuế.
- Chính sách tài khóa thu hẹp là chính sách giảm bớt chi tiêu &/hoặc tăng nguồn thu của chính phủ.
G. CHƯƠNG NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ:
1. Giải thích chức năng cơ bản của ngân hàng trung ương
Phát hành tiềnđiều tiết khối lượng tiền cung ứng -
Phát hành tiền có thể thực hiện qua 2 nguyên tắc:
Nguyên tắc đảm bảo bằng vàng
Nguyên tắc đảm bảo bằng tín dụng hóa
- NHTƯ điều tiết khối lượng tiền cung ứng qua 4 kênh:
Kênh ngân sách nhà nước: NHTU phát hành tiền cho ngân sách nhà nước
vay để bù đắp bội chi do chi tiêu vượt mức.
Kênh NHTM: NHTƯ cho vay để bù đắp thiếu hụt trong thanh toán dưới các
hình thức chiết khấu hay tái chiết khấu các giấy tờ có giá hoặc cho vay đảm bảo giấy tờ có giá.
Kênh thị trường mở: NHTƯ tham gia mua bán các chứng khoán ngắn hạn
trên thị trường mở nhằm chủ động điều hòa lưu lượng tiền mặt cho phù hợp
với nhu cầu của nền kinh tế.
Kênh thị trường ngoại hối: NHTƯ sử dụng nguồn vàng và ngoại tệ dữ trữ
nằm trong kho bạc của chính phủ để tham gia mua bán trên thị trường vàng và
ngoại tệ nhằm ổn định giá trị của đồng tiền, ổn định tỷ giá đồng thời làm tăng dự trữ quốc gia.
NHTƯ là ngân hàng của các ngân hàng 7 lOMoAR cPSD| 49831834
- Mở tài khoảnnhận tiền gửibảo quản tiền tệ cho các NHTM và TCTD.
- Cung cấp tín dụng cho các NHTM và TCTD.
- Trung gian thanh toán giữa các NHTM
- Thực hiện quản lý Nhà nước đối với hệ thống ngân hàng NHTƯ là ngân hàng của quốc gia.
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho chính phủ
- Nhận tiền gửi của kho bạc nhà nước
- Làm đại lý trong việc phát hành chứng khoán cho chính phủ
2. Giải thích ở mức độ căn bản chính sách tiền tệ: chính sách tiền tệ thắt chặt, nới lỏng.
- Chính sách nới lỏng tiền tệ: Là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế, nhằm khuyến
khích đầu tư phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm.
- Chính sách thắt chặt tiền tệ: Là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế nhằm hạn
chế đầu tư, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế là kiểm chế lạm phát.
3. Giải thích 3 công cụ của chính sách tiền tệ: Nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất chiết
khấu và dự trữ bắt buộc.
Nghiệp vụ thị trường mở:
- NHTƯ thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ mua và bán các loại công trái, trái phiếu
kho bạc, chứng khoán… nhằm thu hẹp khối tiền tệ và ngược lại.
- công cụ rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thay đổi cơ số tiền tệ
cung ứng tiền tệ. Hiệu quả mang lại phụ thuộc vào chứng khoán, phương pháp
mua bán và đối tượng tham gia mua bán
trên thị trường.
- Các chứng khoán được mua bán phổ biến: trái phiếu, tín phiếu khi bạc, có thanh
khoản cao và có dung lượng lớn, rủi ro thấp, giá cả ít biến động.
- Cơ chế tác động: NHTƯ có thể thu hẹp tín dụng, giảm khối lượng tiền tệ theo ý
muốn để ngăn chặn lạm phát bằng cách bán ra các giấy tờ có giá ngắn hạn. Ngược
lại, khi mua vào các giấy tờ có giá ngắn hạn, NHTW gia tăng khối lượng tiền tệ,
mở rộng khả năng tín dụng, tăng trưởng kinh tế, tăng khả năng thanh khoản
của
các NHTM Dự trữ bắt buộc:
- Để kiểm soát tình trạng nợ quá mức và bảo chứng vốn tự có, NHTƯ buộc các
NHTM phải ký thác 1 tỷ lệ nhất định của số tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng.
- Dự trữ bắt buộc là công cụ mang tính cưỡng bức dưới ba hình thức: tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi bắt buộc tại NHTƯ, dự trữ vượt quá.
Đây là công cụ có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng tín dụng của các NHTM
đồng thời cũng ảnh hưởng đến gía cả của tín dụng khả năng tạp tiền của hệ thống NHTM. 8 lOMoAR cPSD| 49831834
- Cơ chế tác động: Khi NHTƯ tăng hay giảm tỷ lệ dữ trữ bắt buộc sẽ làm giảm hay
tăng tương ứng khối lượng tín dụng của các NHTM đồng thời cũng ảnh hưởng đến
giá cả của tín dụng và khả năng tạo tiền
của NHTM.
- Khi lạm phát xảy ra, NHTƯ sẽ buộc các NHTM phải tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
kéo theo làm tăng tiền gửi vào NHTƯ. DTBB tăng sẽ làm giảm hệ số nhân tiền, qua
đó làm giảm khối lượng tiền có thể cho vay tối đa của hệ thống NHTM, giảm khối
lượng tiền đưa vào lưu thông.

Chính sách tái chiết khấu:
- NHTƯ thực hiện vai tròngười cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy cho các NHTM khi cần thiết.
- Cơ chế tác động:
NHTƯ điều chỉnh tăng giảm lãi suất tái cấp vốnlãi suất tái chiết khấu phù hợp
với mục tiêu thắt chặt hay mở rộng tiền tệ, từ đó làm giảm hay tăng lượng tiền trong lưu thông
NHTƯ cũng sử dụng hạn mức tái cấp vốn để tác động tực tiếp về mặt lượng đối
với dự trữ hệ thống NHTM
- Nội dung của chính sách tái chiết khấu của NHTƯ nhằm giới hạn mức chiết khấu
xác định lãi suất chiết khấu cho các NHTM và các TCTD.
4. Mô tả chi tiết về quá trình cung ứng tiền: cơ sở tiền, hệ số nhân tiền giản đơn,hệ số
nhân tiền đầy đủ và các yếu tố quyết định cung tiền. (Tr 161)
- Tiền trong lưu thông & tiền dự trữ gọi chung là tiền cơ sở (MB). Với các nhân tố khác
không đổi, việc tăng hoặc giảm lượng tiền cơ sở sẽ làm cho lượng tiền cung ứng thay đổi.
- Các yếu tố quyết định cung tiền: NHTƯ mua bán chứng khoán trên thị trường mỏ
(OMO), sự luân chuyển của tiền gửi sang tiền mạnh & tín dụng chiết khấu, hoạt động
can thiệp của NHTƯ trên thị trường Forex & 1 số nhân tố khác.
H. CHƯƠNG HỆ THỐNG TÀI CHÍNH:
1. Giải thích được chức năng của thị trường tài chính.
- Là nơi mua bán vốn thông qua việc mua bán các công cụ tài chính (trái phiếu, chứng khoán) (F.Mishkin)
Thị trường tài chính là thị trường ở đó diễn ra hoạt động giao dịch, mua bán nguồn
vốn thông qua các công cụ tài chính nhất định nhằm thoả mãn quan hệ cung cầu về
vốn và nhằm mục đích kiếm lời.
- Vai trò: Thị trường tài chính là trung tâm điều tiết cung nguồn vốn tiền tệ từ nơi thừa đến nơi thiếu.
+ Thị trường tài chính ngày nay không chỉ dừng lại ở phạm vi điều tiết vốn trong
nước mà còn tham gia vào sự vận động vốn với nước ngoài. 9 lOMoAR cPSD| 49831834
+ Thị trường tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển nhượng sỡ hữu vốn.
+ Thị trường tài chính đã góp phần không nhỏ trong chức năng điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
2. Giải thích được cấu trúc của thị trường tài chính (Tr.24)
- HTTC được cấu trúc bởi các tổ chức tài chính bộ phận có mối liên hệ mật thiết với nhau: + Tài chính nhà nước + Tài chính doanh nghiệp
+ Tài chính của các định chế tài chính trung gian
+ Tài chính dân cư & hộ gia đình
3. Giải thích được các công cụ trên thị trường tiền tệ.
- Các công cụ: Tín phiếu kho bạc, Thương phiếu, Chấp phiếu ngân hàng, Chứng chỉ
tiền gửi, Hợp đồng mua lại, EuroDollar
Có tính thanh khoản cao, Độ rủi ro thấp, Thời hạn các công cụ tài chính ngắn lãi suất ít
biến động biến động giá thấp, Lợi nhuận thấp.
4. Giải thích các công cụ trên thị trường vốn( chỉ bỏ công cụ chứng khoán đảm bảo
bằng khoản vay thế chấp –mortgaged back security)
- Các công cụ: Cổ phiếu, Trái phiếu, Chứng khoán phái sinh, Các khoản vay thế chấp.
Có tính thanh khoản thấp, Độ rủi ro cao, Thời hạn các công cụ tài chính dài lãi suất
biến động mạnh biến động giá cao, Lợi nhuận cao.
5. Giải thích chức năng của các định chế tài chính trung gian: chức năng tài chính gián tiếp.
KÊNH THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GIÁN TIẾP - Trung gian tài chính: các tổ chức
vay vốn từ những người đã tiết kiệm và lần lượt thực hiện các khoản vay cho người khác
(ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, công ty tài chính và ngân hàng đầu tư).
1. Chuyển đổi thời gian đáo hạn của các tài sản tài chính
2. Giảm rủi ro bằng hình thức đa dạng hoá danh mục đầu tư
3. Giảm chi phí hợp đồng và chi phí xử lý thông tin
4. Cung cấp phương thức thanh toán
J. CHƯƠNG LÃI SUẤT (Tr 29)
1. Có thể tính được giá trị hiện tại, giá trị tương lai
Giá trị tương lai của 1 lượng tiền tệ hiện tại : 10 lOMoAR cPSD| 49831834 FVn = PV x
Trong đó : là hệ số giá trị tương lai
Trường hợp lãi suất không cố định :
FVn = PV x ( 1 + i1 ) x ( 1 + i2 ) x ... x ( 1 + in )
- Trong đó : i1 , i2 , ... ,in là lãi suất tái đầu tư
Giá trị hiện tại của một khoản thu hoặc chi trong tương lai :
Trong đó : : hệ số giá trị hiện tại
Phương pháp này được gọi là kỹ thuật chiết khấu các luồng tiền , lãi suất được sử dụng
trong mức chiết khấu này được gọi là mức lãi chiết khấu
2. Có thể tính được lãi suất đáo hạn cho 4 loại công cụ: khoản vay đơn, khoản vay
thanh toán cố định, trái phiếu coupond, trái phiếu chiết khấu.
Tính lãi suất đáo hạn ( lãi suất hoàn vốn ) cho 4 loại công cụ : ( TRANG 31 , 32 , 33 )
• Khoản vay đơn – vốn và lãi trả một lần vào cuối kỳ hạn
Một khoản vay đơn giá trị PV , vay trong n năm với mức lãi suất i, FV cuối cùng nhận được : FV = PV
Ký hiệu i* là lãi suất hoàn vốn , ta có : PV =
Trong đó : : giá trị hiện tại của khoản thu nhập Thay FV = PV suy ra : i = i*
Như vậy trong trường hợp vay đơn , lãi suất hoàn vốn bằng lãi suất công bố của khoản vay
• Vay hoàn trả cố định
P là số tiền vay cho hoàn trả cố định , C là số tiền trả cố định hằng năm , N là số năm tới
ngày mãn hạn tín dụng . Cân bằng giá trị hiện tại của các khoản thu trong tương lai , ta có : P = + ++.....+ = x ( 1 - )
Với P , C , N biết trước thì có thể giải phương trình để tính i* Trái phiếu Coupon
M là mệnh giá trái phiếu , C là số tiền coupon hàng năm ( C = M x ic ; với ic là lãi suất
công bố trên trái phiếu gọi là lãi suất coupon ), N là số năm tới ngày mãn hạn trái phiếu
, PB giá mua trái khoán coupon tại thời điểm hiện tại , vậy :
PB = + ++.....+ + = x (1 - ) +
Đặc điểm :
+ khi trái phiếu coupon đặt giá (PB ) bằng mệnh giá (M) thì lãi suất hoàn vốn đúng bằng lãi suất coupon ; 11 lOMoAR cPSD| 49831834
+ giá của trái phiếu coupon (PB ) và lãi suất hoàn vốn ( i*) có tương quan nghịch ; +
lãi suất hoàn vốn sẽ cao hơn lãi suất coupon ( i* > ic ) khi giá trái phiếu thấp hơn so
với mệnh (PB < M) và ngược lại
Trái phiếu chiết khấu :
P = hay i* = - 1
3. Có thể phân biệt được lãi suất với tỷ suất sinh lời
Lãi suất ( Trang 29 )
Tỷ suất sinh lời ( Trang 33 )
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn
Là tỷ lệ phần trăm giữa tổng thu nhập mà
vị vốn vay trong một đơn vị thời gian , được
người đầu tư nhận được từ một khoản đầu
tư hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng chứ so với giá trị của khoản vốn đầu tư ban đầu .
không phải giá trị ,là tỷ lệ sinh lời mà người lãi suất không phải lúc nào cũng có thể phản chủ
sở hữu thu được từ khoản vốn cho vay
ánh đầy đủ thu nhập của những nhà đầu tư . ví
dụ đối với khoản vay thông thường thì thu
nhập của người cho vay chỉ là tiền lãi của
khoản cho vay , nhưng nếu đầu tư vào trái
khoán thì thu nhập người sở hữu trái khoán có
được khi bán trái khoán không chỉ là tiền lãi
thu được trong khoảng thời gian lưu trữ trái
khoán mà còn cộng với sự thay đổi ( tăng
hoặc giảm ) của giá trị trái khoán ,vì vậy các
nhà kinh tế học sử dụng khái niệm tỷ suất sinh lời
4. Phân biệt lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa. Lãi suất thực
Lãi suất danh nghĩa
• Là lãi suất sau khi được điều chỉnh bởi
Là lãi suất chưa loại trừ tỷ lệ lạm phát (
tính yếu tố lạm phát , hay lãi suất đã loại trừ
theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ tại thời yếu tố lạm phát điểm xem xét ) • Có hai loại :
- Lãi suất thực tính trước ( dự tính ) : là lãi
suất được điều chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi dự tính về lạm phát
- Lãi suất tính sau : là lãi suất được điều chỉnh
lại cho đúng theo những thay đổi
thực tế về lạm phát
Quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa được phản ánh bằng phương trình :
LS danh nghĩa = LS thực + tỷ lệ lạm phát dự kiến
5. Giải thích sự thay đổi của lãi suất
6. Giải thích đc cấu trúc rủi ro của lãi suất 7. Giải thích được cấu
trúc kỳ hạn của lãi suất. k. CHƯƠNG NHTM: 12 lOMoAR cPSD| 49831834
Công thức tính lãi đơn lãi kép và ghép lãi :
Phương pháp lãi đơn : Tiền lãi mỗi kỳ luôn đc tính trên số vốn gốc ban đầu PV: tiền gốc ban đầu i: lãi suất L: tiền lãi mỗi kỳ
L = L1 = L2 = … = Ln = PV*i
Số tiền thu đc sau n kỳ: FV = PV(1+ni)
Phương pháp lãi kép: Tiền lãi của kì trước được cộng vào tiền gốc để làm căn cứ
tính tiền lãi của kỳ sau. FVn = PV( 1+i)n
Trong đó : n là số kỳ hạn ( ghép lãi ) i là lãi suất mỗi kì PV: tiền gốc ban đầu
FV: số tiền nhận được sau mỗi kỳ KEY WORD
- Ảnh hưởng của việc mua trên thị trường mở của NHTW phụ thuộc vào việc người
bán sử dụng số tiền thu được từ việc bán chứng khoán cho NHTW như thế nào. Nếu
số tiền đó được giữ dưới dạng tiền gửi thanh toán thì việc NHTW mua trên thị trường
mở Làm tăng tiền dự trữ.
- Ba chủ thể tham gia vào quá trình cung ứng tiền tệ gồm:
Ngân hàng, người gửi tiền, ngân hàng trung ương.
- Bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại là
Bảng kê các tài sản và nguồn vốn của ngân hàng thương mại.
- Bên nguồn vốn của NHTW bao gồm
Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và dự trữ
- Bội chi ngân sách nhà nước ảnh hưởng tới lãi suất như thế nào
Bội chi ngân sách nhà nước tác động tới tâm lý của công chúng về lạm phát kỳ
vọng dẫn đến lãi suất trên thị trường tăng. 13 lOMoAR cPSD| 49831834
- Bởi vì tiền được sử dụng như là đơn vị đo lường giá trị, tiền sẽ Giảm số lượng
giá cả cần niêm yết trong nền kinh tế.
- Các bộ phận của hệ thống tài chính bao gồm
Thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian.
- Chế độ tiền pháp định có đặc điểm là
Tiền giấy không được chuyển đổi ra vàng.
- Chính phủ phát hành trái phiếu bán trên thị trường tài chính là để Tài trợ cho
ngân sách nhà nước.
- Chủ thể có khả năng phát hành cổ phiếu là Các công ty cổ phần.
- Chủ thể có nguồn cung ứng vốn chủ yếu trên thị trường tài chính là Hộ gia đình.
- Chủ thể nào sau đây là chủ sở hữu doanh nghiệp Cá nhân mua cổ phiếu doanh nghiệp.
- Chủ thể nào sau đây nắm giữ nhiều nhất tín phiếu Kho bạc Nhà nước Ngân hàng thương mại.
- Chủ thể tham gia vào thị trường tài chính không vì mục đích lợi nhuận là Ngân hàng trung ương
- Chức năng cơ bản của thị trường tài chính là Chuyển giao vốn.
- Chứng chỉ (hoặc bút toán ghi sổ) chứng nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với
một phần tài sản và thu nhập của doanh nghiệp được gọi là Cổ phiếu
- Chứng chỉ xác nhận quyền đòi nợ của nhà đầu tư đối với nhà phát hành được gọi là Trái phiếu
- Công cụ nào sau đây của chính sách tiền tệ không làm thay đổi cơ số tiền tệ?
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
- Công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là
Nghiệp vụ thị trường mở 14 lOMoAR cPSD| 49831834
- Công cụ quan trọng nhất trên thị trường tiền tệ là
Tín phiếu kho bạc.
- Công cụ tài chính có tính an toàn cao nhất trên thị trường là Tín phiếu kho bạc
- Công cụ tài chính nào dưới đây có thu nhập ít phụ thuộc lãi suất Cổ phiếu thường
- Công ty bảo hiểm được coi là trung gian tài chính vì
Họ cung cấp dịch vụ bảo hiểm và kiểm soát rủi ro, như vậy là thực hiện chức năng của tài chính.
- Công ty chứng khoán có thể
Môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
- Công ty chứng khoán thực hiện mua, bán chứng khoán bằng nguồn vốn của mình nhằm
Tìm kiếm lợi nhuận.
- Công ty tài chính có thể
Huy động vốn với tất cả các kỳ hạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. -Công ty tài chính sẽ
Không được cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Cổ phiếu là công cụ được mua bán rộng rãi trên Thị trường Vốn cổ phần.
- Cơ số tiền tệ giảm xuống khi
NHTW bán chứng khoán cho NHTM
- Cơ số tiền tệ (MB) bao gồm
Tiền mặt ngoài hệ thống NHTM và tiền dự trữ trong hệ thống NHTM.
-Cơ số tiền tệ tăng lên khi
NHTW tăng cho vay chiết khấu các NHTM.
- Dịch vụ bảo hiểm do công ty bảo hiểm cung cấp nhằm 15 lOMoAR cPSD| 49831834
Giảm thiểu rủi ro cho khách hàng và được căn cứ theo hợp đồng bảo hiểm được
ký giữa công ty bảo hiểm và khách hàng.
- Dựa vào phương thức trả lãi, trái phiếu được phân loại thành
Trái phiếu thanh toán một lần và trái phiếu thanh toán định kỳ.
- Đặc điểm của chế độ bản vị ngoại tệ là
Đồng tiền của các nước trong hệ thống được đổi ra một ngoại tệ mạnh.
- Đặc điểm nào sau đây không phải đặc điểm của các công cụ trên thị trường tiền tệ
Thời gian chuyển giao vốn dài.
- Đặc trưng nào không đúng đối với cổ đông ưu đãi Có quyền biểu quyết chi phối.
- Để bảo vệ lợi ích cho người gửi tiền, Ngân hàng Trung ương sẽ yêu cầu ngân hàng thương mại
Đa dạng hoá và quy định tỷ lệ tối đa mà ngân hàng thương mại có thể nhận tiền
gửi dựa trên vốn tự có của ngân hàng thương mại.
- Để được ngân hàng đóng dấu chấp nhận lên hối phiếu, công ty phát hành phải
đóng phí bảo lãnh. Phí này được tính trên Tỷ lệ phần trăm theo số tiền bảo lãnh.
- Để làm gia tăng quy mô vốn chủ sở hữu, các ngân hàng thương mại có thể thực
hiện những hoạt động sau
Gia tăng các khoản lợi nhuận được giữ lại.
- Để một hàng hoá có thể trở thành tiền, hàng hoá đó phải Được chấp nhận rộng
rãi làm phương tiện thanh toán.
- Điểm khác biệt giữa ngân hàng thương mại và công ty bảo hiểm là
Ngân hàng thương mại có khả năng thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết
kiệm còn công ty bảo hiểm thì không.
- Điểm khác biệt quan trọng của công ty tài chính so với ngân hàng thương mại
Công ty tài chính không được cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản cho khách hàng.
- Định nghĩa tiền tệ thể hiện tốt nhất chức năng phương tiện trao đổi là M1 16 lOMoAR cPSD| 49831834
- Đối với các món vay đơn, lãi suất đơn so với lãi suất hoàn vốn sẽ Cân bằng.
- Giả sử nền kinh tế không sử dụng tiền, nếu trong nền kinh tế có 4 loại hàng hoá
thì số lượng giá trong nền kinh tế sẽ là 6
- Giả sử nền kinh tế không sử dụng tiền, nếu trong nền kinh tế có 10 loại hàng hoá
thì số lượng giá trong nền kinh tế sẽ là 45
- Giá trị hiện tại của một khoản thanh toán nhận được trong tương lai sẽ thay đổi
như thế nào khi lãi suất tăng Giảm.
- Giấy đòi nợ do người bán phát hành yêu cầu người mua thanh toán một khoản
tiền vào một thời gian xác định được gọi là Hối phiếu.
- Giấy nhận nợ do người mua phát hành trong đó cam kết sẽ thanh toán một khoản
tiền cho người bán vào một thời gian xác định được gọi là Lệnh phiếu.
- Hạn chế của chế độ bản vị vàng là
Không đáp ứng được khối lượng tiền cần thiết cho nền kinh tế.
- Hạn chế tín dụng trong nội dung quản lý tiền cho vay của ngân hàng thương mại
là việc ngân hàng thương mại
Hoặc từ chối bất kỳ một yêu cầu vay vốn nào của khách hàng hoặc sẵn lòng cho
vay nhưng hạn chế ở dưới mức mà người vay mong muốn.
- Hành động “vay nóng” từ các quỹ tín dụng đen là cách tài trợ vốn trên Thị
trường phi chính thức.
- Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại chỉ tập trung cho các khách hàng
vay với thời hạn trung và dài hạn
Cho vay khách hàng không chỉ trung và dài hạn mà còn cả ngắn hạn.
- Hoạt động của các quỹ đầu tư giúp các nhà đầu tư
Giảm thiểu rủi ro và tăng cường mức độ sinh lợi tài sản.
- Hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán sẽ
Tập hợp nguồn vốn khổng lồ từ các chủ thể khác nhau để thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế. 17 lOMoAR cPSD| 49831834
- Hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán là hoạt động trên Thị trường chính thức
- Hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại chỉ tập trung cho chứng khoán Chính phủ
Chứng khoán Chính phủ, cổ phiếu và các khoản đầu tư khác.
- Hoạt động trên thị trường OTC là hoạt động trên Thị trường phi chính thức.
- Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận do Công ty mua hàng phát hành.
- Khả năng sinh lời của Tín phiếu kho bạc so với Chứng chỉ tiền gửi Thấp hơn do
nó có rủi ro thấp hơn.
- Khi có sự tăng lên của thâm hụt ngân sách nhà nước, lãi suất trên thị trường sẽ
Tăng do cầu vốn vay tăng
- Khi cổ phiếu được tiếp tục mua bán rộng rãi trên thị trường cấp hai thì Vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp không thay đổi.
- Khi dân chúng dự đoán có sự tăng giá mạnh trên thị trường cổ phiếu trong thời
gian tới, giá cả trên thị trường trái phiếu sẽ thay đổi Thị giá trái phiếu giảm.
- Khi doanh nghiệp quyết định tài trợ vốn bằng cách phát hành trái phiếu, doanh
nghiệp đã tham gia vào Thị trường Nợ
- Khi lãi suất trên thị trường tăng lên thì
Giá của trái phiếu sẽ giảm.
- Khi một ngân hàng bán một chứng khoán chính phủ từ NHTW, nếu như mọi yếu
tố khác không thay đổi thì
Dự trữ trong hệ thống ngân hàng tăng và cơ số tiền tệ tăng.
- Khi NHTW bán 400 tỷ tín phiếu kho bạc cho ngân hàng Đệ Nhất, bảng cân đối kế
toán của NHTW sẽ thay đổi như sau
chứng khoán giảm xuống 400 tỷ, dự trữ giảm xuống 400 tỷ.
- Khi NHTW bán chứng khoán chính phủ cho các tổ chức tài chính thì Các tổ chức
tài chính giảm lượng vốn sẵn sàng cho vay. 18 lOMoAR cPSD| 49831834
- Khi NHTW cho vay chiết khấu, khoản mục nào trong bảng cân đối kế toán của NHTW sẽ thay đổi
Khoản mục cho vay chiết khấu tăng, khoản mục tiền dự trữ tăng
- Khi NHTW mua $100 chứng khoán từ ngân hàng Đệ Nhất, tiền gửi có khả năng
phát séc trong hệ thống ngân hàng Tăng nhiều hơn $100
- Khi NHTW mua $100 chứng khoán từ ngân hàng Đệ Nhất, tiền gửi có khả năng
phát séc trong hệ thống ngân hàng sẽ Tăng nhiều hơn $100.
- Khi NHTW mua 100 tỷ tín phiếu kho bạc từ ngân hàng Đệ Nhất, bảng cân đối kế
toán của NHTW sẽ thay đổi như sau
Chứng khoán tăng lên 100 tỷ, dự trữ tăng lên 100 tỷ
- Khi NHTW thực thi chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, lượng tiền cung
ứng và lãi suất trong nền kinh tế sẽ thay đổi như sau Lượng tiền cung ứng giảm và lãi suất tăng.
- Khi NHTW thực thi chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu tạo mức công ăn việc làm
cao, lượng tiền cung ứng và lãi suất trong nền kinh tế sẽ thay đổi như sau Lượng tiền
cung ứng tăng và lãi suất giảm.

- Khi tính thanh khoản của trái phiếu tăng lên thì lãi suất Giảm xuống do cầu về trái phiếu tăng. 19 lOMoAR cPSD| 49831834 -
Khi tỷ lệ sinh lời từ việc nắm giữ trái phiếu tăng lên so với các tài sản khác thì
Cung về vốn vay tăng.
- Khi tỷ suất đầu tư cận biên trong nền kinh tế tăng lên thì lãi suất Tăng do cầu về vốn vay tăng.
- Khoản mục nào sau đây được liệt kê bên tài sản của ngân hàng Dự trữ.
- Khoản mục nào sau đây được thể hiện bên Nợ trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng
Tiền gửi thanh toán.
- Khoản mục tài sản nào có tính thanh khoản cao nhất Dự trữ.
- Lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại đối với những món vay khác nhau sẽ phụ thuộc vào
Mức độ rủi ro của món vay, thời hạn của món vay và vị trí địa lý của khách hàng vay vốn.
- Lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán nhận được
trong tương lai với giá trị hôm nay của khoản tín dụng được gọi là Lãi suất hoàn vốn. - Lãi suất thực là
Lãi suất danh nghĩa sau khi đã loại bỏ tỷ lệ lạm phát.
- Là một phương tiện lưu trữ giá trị, tiền sẽ
Là một phương tiện để tiết kiệm tiêu dùng trong tương lai.
- Lượng tiền cung ứng sẽ giảm xuống khi:
NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
- Lượng tiền cung ứng sẽ giảm xuống khi Các NHTM giảm hạn mức tín dụng.
- Lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên khi
NHTM bán kỳ phiếu cho NHTW 20