



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 49831834
NỘI DUNG ÔN TẬP A. 
CHƯƠNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP: 
I. GIẢI THÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP, QUẢN LÝ TÀI CHÍNH: 
- TCDN là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình chuyển giao các nguồn 
lực tài chính giữa DN & các chủ thể kinh tế XH, được thể hiện thông qua quá trình tạo 
lập, phân phối & sử dụng các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh 
doanh của DN. (Tr 88) 
- QLTC là là quản trị nguồn vốn, nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. (kiếm trên  mạng) 
II. CÁC QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 
1. Hoạch định ngân sách vốn  
Quá trình lập kế hoạch và quản trị đầu tư dài hạn cuả doanh nghiệp: 
- Trong hoạch định ngân sách vốn, nhà quản lý tài chính cố gắng xác định các cơ hội đầu 
tư có giá trị hơn cho công ty so với chi phí phải bỏ ra. 
- Các cơ hội đầu tư thường được xem xét phụ thuộc một phần vào tính chất của hoạt 
động kinh doanh của công ty. 
- Đánh giá quy mô, thời gian và rủi ro của dòng tiền trong tương lai là điều quan trọng 
của hoạch định ngân sách vốn.  2. Cấu trúc vốn  
- Sự kết hợp giữa nợ và vốn cổ phần được duy trì bởi doanh nghiệp 
- Người quản lý tài chính đối mặt với hai vấn đề: 
+ Công ty nên vay bao nhiêu? Đó là, sự kết hợp của nợ và vốn chủ sở hữu nào là tốt nhất? 
Sự kết hợp được chọn sẽ ảnh hưởng đến cả rủi ro và giá trị của công ty. 
+ Đâu là các nguồn vốn ít tốn kém chi phí nhất cho công ty? 
- Ngoài việc quyết định kết hợp nguồn tài trợ, người quản lý tài chính phải quyết định 
chính xác cách thức và nơi để huy động vốn. 
3. Vốn lưu động đề cập đến Tài sản ngắn hạn . 
- Quản lý vốn lưu động của công ty là một hoạt động hàng ngày để đảm bảo rằng công ty 
có đủ nguồn lực để tiếp tục hoạt động và tránh sự gián đoạn tốn kém. 
- Điều này liên quan đến một số hoạt động về nhận và chi tiêu tiền mặt của DN.  1      lOMoAR cPSD| 49831834
- Các vấn đề phát sinh trong việc quản lý vốn lưu động của công ty: 
1. Nên giữ tiền mặt và hàng tồn kho bao nhiêu ? 
2. Có nên bán chịu? Điều khoản như thế nào? Áp dụng cho khách hàng nào? 
3. Làm thế nào để có được nguồn tài chính ngắn hạn cần thiết? Mua chịu (mua hàng trả 
chậm), hay vay ngắn hạn và trả tiền mặt? Nếu vay ngắn hạn thì vay ở đâu và làm thế  nào? 
III. PHÂN BIỆT ĐƯỢC CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KINH DOANH KHÁC NHAU 
1. Doanh nghiệp tư nhân  
- Một doanh nghiệp thuộc sở hữu của một cá nhân duy nhất. 
- Đây là loại hình kinh doanh bắt đầu đơn giản nhất và là hình thức tổ chức ít có quy 
định nhất. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân nắm giữ hết lợi nhuận. 
- Chịu trách nhiệm không giới hạn đối với nợ. 
- Không phân biệt thu nhập cá nhân với thu nhập doanh nghiệp, vì vậy tất cả thu nhập từ 
hoạt động kinh doanh bị đánh thuế là thu nhập cá nhân. 
- Tuổi thọ của DNTN giới hạn trong vòng đời của chủ sở hữu, và số lượng vốn chủ sở 
hữu tăng lên giới hạn trong tài sản cá nhân của chủ sở hữu. 
- Quyền sở hữu DNTN khó chuyển nhượng do nó đòi hỏi phải bán toàn bộ doanh nghiệp 
cho một chủ sở hữu mới.  2. Hợp danh  
- Một doanh nghiệp được hình thành bởi hai hoặc nhiều cá nhân hoặc tổ chức. 
- Trong hình thức hợp danh chung (general partnership), tất cả các thành viên chia sẻ lợi 
nhuận hoặc thua lỗ, và tất cả đều có trách nhiệm vô hạn đối với tất cả các khoản nợ. 
- Trong hình thức hợp danh hữu hạn (limited partnership), có một hoặc nhiều đối tác 
chung (general partner) sẽ điều hành doanh nghiệp và có trách nhiệm vô hạn, nhưng có 
một hay nhiều đối tác hạn chế (limited partner) không tham gia kinh doanh. Trách 
nhiệm đối với nợ của đối tác hạn chế giới hạn trong phạm vi số vốn góp của họ trong  công ty hợp danh. 
3. Công ty cổ phần (Corporation)  
- Một doanh nghiệp được thành lập như một thực thể pháp lý riêng biệt bao gồm một 
hoặc nhiều cá nhân hoặc tổ chức.  2      lOMoAR cPSD| 49831834
- Công ty cổ phần là hình thức tổ chức kinh doanh quan trọng nhất (xét theo uy mô) 
- CTCP là một “người hợp pháp”, tách biệt và khác biệt với chủ sở hữu và có quyền, 
nghĩa vụ và đặc quyền của một người thực sự 
- CTCP có thể đi vay và có tài sản riêng, có thể đi kiện và bị kiện, và có thể ký kết hợp 
đồng. CTCP có thể là một đối tác chung hoặc một đối tác hạn chế trong công ty hợp 
danh và có thể sở hữu cổ phiếu của CTCP khác. 
- Thành lập CTCP bao gồm đưa ra các điều lệ và nội quy. Điều lệ của công ty phải có các 
điều về tên CTCP, vòng đời dự định (có thể mãi mãi), mục tiêu kinh doanh, số lượng cổ 
phiếu phát hành. Nội quy là các quy tắc mô tả cách tập đoàn điều chỉnh sự tồn tại của  nó. 
- Trong CTCP lớn, các cổ đông và các nhà quản lý thường là các nhóm riêng biệt. Các cổ 
đông bầu ra ban giám đốc, sau đó chọn ra giám đốc. Các nhà quản lý được giao nhiệm 
vụ điều hành hoạt động của công ty vì lợi ích cho các cổ đông. Về nguyên tắc, các cổ 
đông kiểm soát CTCP vì chính họ bầu ra giám đốc. 
- Do sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quản lý, hình thức công ty có một số lợi thế. 
Quyền sở hữu (đại diện bằng cổ phần) có thể dễ dàng chuyển nhượng và do đó, vòng 
đời công ty không bị giới hạn. Công ty vay tiền bằng tên riêng của mình. Do đó, các cổ 
đông có trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công ty. Phần lớn có thể bị mất 
đi là phần đầu tư của họ. 
- Việc chuyển quyền sở hữu khá dễ dàng, trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ và 
vòng đời không giới hạn là các lý do khiến hình thức CTCP có tính vượt trội để gia 
tăng tiền mặt. Nếu một công ty cần vốn cổ phần mới, nó có thể bán cổ phiếu mới và thu 
hút các nhà đầu tư mới. 
THUẬN LỢI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 
Số lượng chủ sở hữu có thể rất lớn; các CTCP lớn có hàng ngàn hoặc thậm chí hàng triệu 
cổ đông. Quyền sở hữu có thể thay đổi liên tục nhưng tính liên tục của hoạt động kinh 
doanh không bị ảnh hưởng. 
BẤT LỢI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 
Lợi nhuận bị đánh thuế hai lần (Double taxation): ở cấp độ công ty khi công ty kiếm 
được và một lần nữa ở cấp độ cá nhân khi lợi nhuận được trả cho các cổ đông. 
Do công ty là một pháp nhân, nó phải nộp thuế. 
Hơn nữa, tiền trả cho các cổ đông dưới dạng cổ tức bị đánh thuế một lần nữa dưới dạng 
thu nhập thuộc về các cổ đông.  3      lOMoAR cPSD| 49831834
IV. GIẢI THÍCH MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 
MỤC TIÊU QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH  • Tồn tại. 
• Tránh gặp khó khăn tài chính và phá sản. 
• Đánh bại các đối thủ cạnh tranh. 
• Tối đa hóa doanh số hoặc thị phần. 
• Tối thiểu hóa chi phí. 
• Tối đa hóa lợi nhuận. 
• Các mục tiêu này là khác nhau, nhưng có thể phân làm 2 nhóm. 
- Các mục tiêu liên quan đến lợi nhuận. Các mục tiêu về bán hàng, thị phần và kiểm soát 
chi phí đều là các cách thức khác nhau để tìm kiếm và tăng lợi nhuận. 
- Các mục tiêu về tránh bị phá sản, ổn định và an toàn, liên quan đến các cách thức khác 
nhau nhằm kiểm soát rủi ro. 
- Hai loại mục tiêu này có phần mâu thuẫn. 
- Việc theo đuổi lợi nhuận thường có mối quan hệ với rủi ro, do đó việc đạt được đồng 
thờicả hai mục tiêu an toàn và lợi nhuận là không thể thực sự xảy ra. 
- Câu hỏi: Mục tiêu hàm chứa cả hai yếu tố trên là gì? Duy trì tăng trưởng thu nhập 
ổn định. Theo của các cổ đông, mục tiêu của QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH: tối đa hóa 
giá trị hiện tại của mỗi cổ phần. 
Mục tiêu tối đa hóa giá trị của cổ phiếu sẽ tránh được các vấn đề liên quan đến các mục 
tiêu khác nhau được liệt kê trước đó. 
Vì mục tiêu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị của cổ phiếu, chúng ta cần học 
cách xác định các khoản đầu tư và các dàn xếp tài chính có tác động tích cực đến giá trị 
cổ phiếu. Trên thực tế, chúng ta có thể định nghĩa tài chính doanh nghiệp là việc nghiên 
cứu về mối quan hệ giữa các quyết định kinh doanh và giá trị của cổ phiếu trong doanh  nghiệp. 
V. GIẢI THÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VÀ DOANH NGHIỆP 
B.CHƯƠNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ: 
1. Phân biệt các loại tỷ giá: 
2. Giải thích được hiện tượng tăng giá & giảm giá của đồng tiền này so với đồng tiền  khác. 
3. Giải thích được bản chất của tỷ giá cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá trong dài 
hạn: quy luật 1 giá, lý thuyết cân bằng sức mua, các yếu tố ảnh hưởng tỷ giá trong dài  hạn.  4      lOMoAR cPSD| 49831834
4. Phân biệt được các chế độ tỷ giá. 
F. CHƯƠNG TÀI CHÍNH CÔNG: 
1. Giải thích tài chính công 
• Theo nghĩa rông, tài chính công là tài chính khu vực công. Khu vực công gắn liền 
với sự vận hành của chính phủ. Tài chính khu vực công phản ánh hoạt động kinh tế, 
tài chính được tiến hành bởi nhà nước. 
• Tóm lại, tài chính công là thuật ngữ dùng để chỉ hoạt động tài chính phát sinh gắn 
liền với hoạt động kinh tế, chính trị của nhà nước. Thông qua việc tạo lập và sử dụng 
quỹ tiền tệ của nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu cho các chủ thể khác nhau trong 
mối quan hệ gữa nhà nước và công dân của quốc gia đó. Vai trò: 
• Thứ nhất, tài chính công có vai trò đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. 
• Thứ hai, tài chính công có vai trò điều tiết nền kinh tế - xã hội. 
• Thứ ba, tài chính công có vai trò giám sát hoạt động chi tiêu công. 
=> Tài chính công có vai trò rất quan trọng đối với mục tiêu ổn định nền kinh tế 
vĩ mô, trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hiệu lực 
quản lý của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. 
2. Giải thích hàng hóa công, tư 
• Hàng hóa công: Hàng hóa công cộng là loại hàng hóa mà tất cả mọi thành viên trong 
xã hội có thể sử dụng chung với nhau. Việc sử dụng của người này không ảnh hưởng 
đáng kể đến việc sử dụng của người khác. o Ví dụ:  Lợi ích của quốc phòng, 
chương trình y tế quốc gia, chương trình giáo dục công cộng. 
• Hàng hóa công có 2 đặc tính: 
Tính KHÔNG CẠNH TRANH 
Tính KHÔNG LOẠI TRỪ. 
Chính vì thế trong nền kinh tế, bộ phận kinh tế tư nhân ko thích hợp cũng như họ 
không có động lực cung ứng loại hàng hóa này. 
VẬY CHỈ CÓ CHỦ THỂ LÀ KHU VỰC CÔNG HAY CÓ THỂ GỌI TẮT TRONG 
TRƯỜNG HỢP NÀY LÀ KHU VỰC CHÍNH PHỦ CUNG ỨNG. 
• Bảng 1: Phân loại hàng hóa  5      lOMoAR cPSD| 49831834  
3. Giải thích chi tiêu của chính phủ: chi tiêu dùng, chi chuyển giao. 
- Chi tiêu tiêu dùng là tổng số tiền chi cho hàng hóa và dịch vụ cuối cùng của các cá nhân 
và hộ gia đình cho việc sử dụng và hưởng thụ của các cá nhân trong nền kinh tế. 
- Chi chuyển giao là loại chi mang tính chất phân phối lại. Các khoản chi thuộc loại này 
gồm có: lương hưu, trợ cấp, phúc lợi xã hội,... Thay vì là người nắm lấy, chính phủ trở 
thành thể trung gian chuyển giao chi tiêu này 
4. Giải thích được cách thức tài trợ chi tiêu chính phủ và thuế: Thuế và các tác động  của thuế. 
- Thuế: là khoản đóng góp bắt buộc cho ngân sách nhà nước được thể chế hóa bằng luật 
pháp. Về bản chất thuế là công dụ để phân phối lại nguồn tài chính của XH. Thuế vừa 
mang tính cưỡng chế, vừa mang tính động viên & không hoàn trả trực tiếp. Thuế là nguồn 
thu để đáp ứng nhu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. 
- Tác động của Thuế: hệ thống thuế là công cụ phân phối quan trọng tác động vào quá 
trình quản lý & điều tiết hoạt động của nền kinh tế. 
- Vai trò cơ bản của thuế: tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, kích thích tăng trưởng 
kinh tế & điều chỉnh thu nhập. 
5. Giải thích được ngân sách cân bằng và nợ chính phủ : vay nợ và các tác động của 
việc vay nợ, thặng dư, thâm hụt ngân sách. 
- Ngân sách cân bằng: tình hình trong đó chi tiêu của chính phủ bằng nguồn thu từ thuế và 
các nguồn thu khác. Khi chính phủ chi tiêu nhiều hơn mức thuế thu được, ngân sách bị 
thâm hụt, còn ngược lại ngân sách thặng dư. 
- Vay nợ của chính phủ là hình thức tín dụng mà nhà nước tổ chức huy động vốn trong & 
ngoài nước để bù đắp sự thiếu hụt của ngân sách nhà nước & đáp ứng yêu cầu đầu tư phát  triển kinh tế. 
- Các tác động của việc vay nợ: đây là công cụ quan trọng của tài chính công có ảnh 
hưởng lớn đến việc kích thích phát tiển kinh tế XH, tạo ra sự công bằng giữa các thế hệ, 
đảm bảo cân đối hài hòa giữa thu & chi ngân sách nhà nước.  6      lOMoAR cPSD| 49831834
- Các tác động của thặng dư ngân sách: xảy ra khi doanh thu vượt quá chi phí và số tiền 
thặng dư thể hiện sự khác biệt giữa hai khoản. Trong bối cảnh kinh doanh, một công ty có 
thể tái đầu tư thặng dư trở lại vào chính nó, chẳng hạn như chi phí nghiên cứu và phát 
triển, trả cho nhân viên dưới hình thức tiền thưởng hoặc phân phối cho cổ đông như cổ  tức. 
- Các tác động của thâm hụt ngân sách: là kết quả của chi vượt quá thu. Thâm hụt ngân 
sách gần như không thay đổi dẫn đến nợ gia tăng. 
6. Giải thích được chính sách tài khóa: mở rộng thì Tăng G,giảm T, còn thắt chặt thì  giảm G, tăng T. 
- Chính sách tài khóa: là các biện pháp can thiệp của chính phủ đển hệ thống thuế khóa & 
chi tiêu của chính phủ nhằm đạt đc các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô như tăng trưởng 
kinh tế, tạo công ăn việc làm hoặc ổn định giá cả & lạm phát. 
Hay là những nỗ lực của chính phủ nhằm cải thiện thành tựu kinh tế vĩ mô thông qua việc 
thay đổi chi tiêu của chính phủ & thuế. 
- Chính sách tài khóa mở rộng là chính sách tăng cường chi tiêu của chính phủ (G>T) 
thông qua mở rộng chi tiêu &/hoặc giảm bớt nguồn thu thuế. 
- Chính sách tài khóa thu hẹp là chính sách giảm bớt chi tiêu &/hoặc tăng nguồn thu của  chính phủ. 
G. CHƯƠNG NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ: 
1. Giải thích chức năng cơ bản của ngân hàng trung ương  
Phát hành tiền và điều tiết khối lượng tiền cung ứng -
 Phát hành tiền có thể thực hiện qua 2 nguyên tắc: 
Nguyên tắc đảm bảo bằng vàng 
Nguyên tắc đảm bảo bằng tín dụng hóa   
- NHTƯ điều tiết khối lượng tiền cung ứng qua 4 kênh: 
 Kênh ngân sách nhà nước: NHTU phát hành tiền cho ngân sách nhà nước 
vay để bù đắp bội chi do chi tiêu vượt mức. 
 Kênh NHTM: NHTƯ cho vay để bù đắp thiếu hụt trong thanh toán dưới các 
hình thức chiết khấu hay tái chiết khấu các giấy tờ có giá hoặc cho vay đảm  bảo giấy tờ có giá. 
 Kênh thị trường mở: NHTƯ tham gia mua bán các chứng khoán ngắn hạn 
trên thị trường mở nhằm chủ động điều hòa lưu lượng tiền mặt cho phù hợp 
với nhu cầu của nền kinh tế. 
 Kênh thị trường ngoại hối: NHTƯ sử dụng nguồn vàng và ngoại tệ dữ trữ 
nằm trong kho bạc của chính phủ để tham gia mua bán trên thị trường vàng và 
ngoại tệ nhằm ổn định giá trị của đồng tiền, ổn định tỷ giá đồng thời làm tăng  dự trữ quốc gia. 
 NHTƯ là ngân hàng của các ngân hàng  7      lOMoAR cPSD| 49831834
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi và bảo quản tiền tệ cho các NHTM và TCTD. 
- Cung cấp tín dụng cho các NHTM và TCTD. 
- Trung gian thanh toán giữa các NHTM 
- Thực hiện quản lý Nhà nước đối với hệ thống ngân hàng  NHTƯ là ngân hàng  của quốc gia. 
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho chính phủ 
- Nhận tiền gửi của kho bạc nhà nước 
- Làm đại lý trong việc phát hành chứng khoán cho chính phủ 
2. Giải thích ở mức độ căn bản chính sách tiền tệ: chính sách tiền tệ thắt chặt, nới lỏng. 
- Chính sách nới lỏng tiền tệ: Là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế, nhằm khuyến 
khích đầu tư phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm. 
- Chính sách thắt chặt tiền tệ: Là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế nhằm hạn 
chế đầu tư, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế là kiểm chế lạm phát. 
3. Giải thích 3 công cụ của chính sách tiền tệ: Nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất chiết 
khấu và dự trữ bắt buộc. 
 Nghiệp vụ thị trường mở:  
- NHTƯ thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ mua và bán các loại công trái, trái phiếu 
kho bạc, chứng khoán… nhằm thu hẹp khối tiền tệ và ngược lại. 
- Là công cụ rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thay đổi cơ số tiền tệ và 
cung ứng tiền tệ. Hiệu quả mang lại phụ thuộc vào chứng khoán, phương pháp 
mua bán và đối tượng tham gia mua bán trên thị trường. 
- Các chứng khoán được mua bán phổ biến: trái phiếu, tín phiếu khi bạc, có thanh 
khoản cao và có dung lượng lớn, rủi ro thấp, giá cả ít biến động. 
- Cơ chế tác động: NHTƯ có thể thu hẹp tín dụng, giảm khối lượng tiền tệ theo ý 
muốn để ngăn chặn lạm phát bằng cách bán ra các giấy tờ có giá ngắn hạn. Ngược 
lại, khi mua vào các giấy tờ có giá ngắn hạn, NHTW gia tăng khối lượng tiền tệ, 
mở rộng khả năng tín dụng, tăng trưởng kinh tế, tăng khả năng thanh khoản của 
các NHTM  Dự trữ bắt buộc:  
- Để kiểm soát tình trạng nợ quá mức và bảo chứng vốn tự có, NHTƯ buộc các 
NHTM phải ký thác 1 tỷ lệ nhất định của số tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng. 
- Dự trữ bắt buộc là công cụ mang tính cưỡng bức dưới ba hình thức: tiền mặt tại 
quỹ, tiền gửi bắt buộc tại NHTƯ, dự trữ vượt quá. 
Đây là công cụ có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng tín dụng của các NHTM 
đồng thời cũng ảnh hưởng đến gía cả của tín dụng và khả năng tạp tiền của hệ  thống NHTM.  8      lOMoAR cPSD| 49831834
- Cơ chế tác động: Khi NHTƯ tăng hay giảm tỷ lệ dữ trữ bắt buộc sẽ làm giảm hay 
tăng tương ứng khối lượng tín dụng của các NHTM đồng thời cũng ảnh hưởng đến 
giá cả của tín dụng và khả năng tạo tiền của NHTM. 
- Khi lạm phát xảy ra, NHTƯ sẽ buộc các NHTM phải tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, 
kéo theo làm tăng tiền gửi vào NHTƯ. DTBB tăng sẽ làm giảm hệ số nhân tiền, qua 
đó làm giảm khối lượng tiền có thể cho vay tối đa của hệ thống NHTM, giảm khối 
lượng tiền đưa vào lưu thông.  
 Chính sách tái chiết khấu: 
- NHTƯ thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy cho các NHTM  khi cần thiết. 
- Cơ chế tác động:  
NHTƯ điều chỉnh tăng giảm lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu phù hợp 
với mục tiêu thắt chặt hay mở rộng tiền tệ, từ đó làm giảm hay tăng lượng tiền  trong lưu thông 
NHTƯ cũng sử dụng hạn mức tái cấp vốn để tác động tực tiếp về mặt lượng đối 
với dự trữ hệ thống NHTM 
- Nội dung của chính sách tái chiết khấu của NHTƯ nhằm giới hạn mức chiết khấu và 
xác định lãi suất chiết khấu cho các NHTM và các TCTD. 
4. Mô tả chi tiết về quá trình cung ứng tiền: cơ sở tiền, hệ số nhân tiền giản đơn,hệ số 
nhân tiền đầy đủ và các yếu tố quyết định cung tiền. (Tr 161) 
- Tiền trong lưu thông & tiền dự trữ gọi chung là tiền cơ sở (MB). Với các nhân tố khác 
không đổi, việc tăng hoặc giảm lượng tiền cơ sở sẽ làm cho lượng tiền cung ứng thay  đổi. 
- Các yếu tố quyết định cung tiền: NHTƯ mua bán chứng khoán trên thị trường mỏ 
(OMO), sự luân chuyển của tiền gửi sang tiền mạnh & tín dụng chiết khấu, hoạt động 
can thiệp của NHTƯ trên thị trường Forex & 1 số nhân tố khác. 
H. CHƯƠNG HỆ THỐNG TÀI CHÍNH: 
1. Giải thích được chức năng của thị trường tài chính. 
- Là nơi mua bán vốn thông qua việc mua bán các công cụ tài chính (trái phiếu, chứng  khoán) (F.Mishkin) 
Thị trường tài chính là thị trường ở đó diễn ra hoạt động giao dịch, mua bán nguồn 
vốn thông qua các công cụ tài chính nhất định nhằm thoả mãn quan hệ cung cầu về 
vốn và nhằm mục đích kiếm lời. 
- Vai trò: Thị trường tài chính là trung tâm điều tiết cung nguồn vốn tiền tệ từ nơi  thừa đến nơi thiếu. 
+ Thị trường tài chính ngày nay không chỉ dừng lại ở phạm vi điều tiết vốn trong 
nước mà còn tham gia vào sự vận động vốn với nước ngoài.  9      lOMoAR cPSD| 49831834
+ Thị trường tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển nhượng sỡ  hữu vốn. 
+ Thị trường tài chính đã góp phần không nhỏ trong chức năng điều tiết vĩ mô của  Nhà nước. 
2. Giải thích được cấu trúc của thị trường tài chính (Tr.24) 
- HTTC được cấu trúc bởi các tổ chức tài chính bộ phận có mối liên hệ mật thiết với  nhau:  + Tài chính nhà nước  + Tài chính doanh nghiệp 
+ Tài chính của các định chế tài chính trung gian 
+ Tài chính dân cư & hộ gia đình 
3. Giải thích được các công cụ trên thị trường tiền tệ. 
- Các công cụ: Tín phiếu kho bạc, Thương phiếu, Chấp phiếu ngân hàng, Chứng chỉ 
tiền gửi, Hợp đồng mua lại, EuroDollar 
 Có tính thanh khoản cao, Độ rủi ro thấp, Thời hạn các công cụ tài chính ngắn lãi suất ít 
biến động biến động giá thấp, Lợi nhuận thấp. 
4. Giải thích các công cụ trên thị trường vốn( chỉ bỏ công cụ chứng khoán đảm bảo 
bằng khoản vay thế chấp –mortgaged back security) 
- Các công cụ: Cổ phiếu, Trái phiếu, Chứng khoán phái sinh, Các khoản vay thế chấp. 
 Có tính thanh khoản thấp, Độ rủi ro cao, Thời hạn các công cụ tài chính dài lãi suất 
biến động mạnh biến động giá cao, Lợi nhuận cao. 
5. Giải thích chức năng của các định chế tài chính trung gian: chức năng tài chính  gián tiếp. 
KÊNH THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GIÁN TIẾP - Trung gian tài chính: các tổ chức 
vay vốn từ những người đã tiết kiệm và lần lượt thực hiện các khoản vay cho người khác 
(ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, công ty tài chính và ngân hàng đầu tư). 
1. Chuyển đổi thời gian đáo hạn của các tài sản tài chính 
2. Giảm rủi ro bằng hình thức đa dạng hoá danh mục đầu tư 
3. Giảm chi phí hợp đồng và chi phí xử lý thông tin 
4. Cung cấp phương thức thanh toán 
J. CHƯƠNG LÃI SUẤT (Tr 29) 
1. Có thể tính được giá trị hiện tại, giá trị tương lai  
Giá trị tương lai của 1 lượng tiền tệ hiện tại :  10      lOMoAR cPSD| 49831834  FVn = PV x 
Trong đó : là hệ số giá trị tương lai 
Trường hợp lãi suất không cố định : 
 FVn = PV x ( 1 + i1 ) x ( 1 + i2 ) x ... x ( 1 + in )   
- Trong đó : i1 , i2 , ... ,in là lãi suất tái đầu tư 
 Giá trị hiện tại của một khoản thu hoặc chi trong tương lai : 
Trong đó : : hệ số giá trị hiện tại 
Phương pháp này được gọi là kỹ thuật chiết khấu các luồng tiền , lãi suất được sử dụng 
trong mức chiết khấu này được gọi là mức lãi chiết khấu 
2. Có thể tính được lãi suất đáo hạn cho 4 loại công cụ: khoản vay đơn, khoản vay 
thanh toán cố định, trái phiếu coupond, trái phiếu chiết khấu. 
Tính lãi suất đáo hạn ( lãi suất hoàn vốn ) cho 4 loại công cụ : ( TRANG 31 , 32 , 33 ) 
• Khoản vay đơn – vốn và lãi trả một lần vào cuối kỳ hạn 
Một khoản vay đơn giá trị PV , vay trong n năm với mức lãi suất i, FV cuối cùng nhận được :  FV = PV 
Ký hiệu i* là lãi suất hoàn vốn , ta có :   PV = 
Trong đó : : giá trị hiện tại của khoản thu nhập  Thay FV = PV suy ra : i = i* 
Như vậy trong trường hợp vay đơn , lãi suất hoàn vốn bằng lãi suất công bố của khoản vay  
• Vay hoàn trả cố định 
P là số tiền vay cho hoàn trả cố định , C là số tiền trả cố định hằng năm , N là số năm tới 
ngày mãn hạn tín dụng . Cân bằng giá trị hiện tại của các khoản thu trong tương lai , ta  có :  P = + ++.....+ = x ( 1 - ) 
Với P , C , N biết trước thì có thể giải phương trình để tính i*   Trái phiếu Coupon 
M là mệnh giá trái phiếu , C là số tiền coupon hàng năm ( C = M x ic ; với ic là lãi suất 
công bố trên trái phiếu gọi là lãi suất coupon ), N là số năm tới ngày mãn hạn trái phiếu 
, PB giá mua trái khoán coupon tại thời điểm hiện tại , vậy : 
 PB = + ++.....+ + = x (1 - ) + 
 Đặc điểm : 
+ khi trái phiếu coupon đặt giá (PB ) bằng mệnh giá (M) thì lãi suất hoàn vốn đúng bằng  lãi suất coupon ;  11      lOMoAR cPSD| 49831834
+ giá của trái phiếu coupon (PB ) và lãi suất hoàn vốn ( i*) có tương quan nghịch ; + 
lãi suất hoàn vốn sẽ cao hơn lãi suất coupon ( i* > ic ) khi giá trái phiếu thấp hơn so 
với mệnh (PB < M) và ngược lại  Trái phiếu chiết khấu : 
P =  hay i* = - 1 
3. Có thể phân biệt được lãi suất với tỷ suất sinh lời   
Lãi suất ( Trang 29 ) 
Tỷ suất sinh lời ( Trang 33 ) 
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn 
Là tỷ lệ phần trăm giữa tổng thu nhập mà 
vị vốn vay trong một đơn vị thời gian , được 
người đầu tư nhận được từ một khoản đầu 
tư hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng chứ so với giá trị của khoản vốn đầu tư ban đầu . 
không phải giá trị ,là tỷ lệ sinh lời mà người lãi suất không phải lúc nào cũng có thể phản chủ 
sở hữu thu được từ khoản vốn cho vay 
ánh đầy đủ thu nhập của những nhà đầu tư . ví 
dụ đối với khoản vay thông thường thì thu 
nhập của người cho vay chỉ là tiền lãi của 
khoản cho vay , nhưng nếu đầu tư vào trái 
khoán thì thu nhập người sở hữu trái khoán có 
được khi bán trái khoán không chỉ là tiền lãi 
thu được trong khoảng thời gian lưu trữ trái 
khoán mà còn cộng với sự thay đổi ( tăng 
hoặc giảm ) của giá trị trái khoán ,vì vậy các 
nhà kinh tế học sử dụng khái niệm tỷ suất sinh  lời 
4. Phân biệt lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa.    Lãi suất thực 
Lãi suất danh nghĩa 
• Là lãi suất sau khi được điều chỉnh bởi 
Là lãi suất chưa loại trừ tỷ lệ lạm phát ( 
tính yếu tố lạm phát , hay lãi suất đã loại trừ 
theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ tại  thời yếu tố lạm phát  điểm xem xét )  • Có hai loại : 
- Lãi suất thực tính trước ( dự tính ) : là lãi 
suất được điều chỉnh lại cho đúng theo 
những thay đổi dự tính về lạm phát 
- Lãi suất tính sau : là lãi suất được điều chỉnh 
lại cho đúng theo những thay đổi  
thực tế về lạm phát 
Quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa được phản ánh bằng phương trình : 
LS danh nghĩa = LS thực + tỷ lệ lạm phát dự kiến 
5. Giải thích sự thay đổi của lãi suất 
6. Giải thích đc cấu trúc rủi ro của lãi suất 7. Giải thích được cấu 
trúc kỳ hạn của lãi suất.  k. CHƯƠNG NHTM:  12      lOMoAR cPSD| 49831834
Công thức tính lãi đơn lãi kép và ghép lãi :  
 Phương pháp lãi đơn : Tiền lãi mỗi kỳ luôn đc tính trên số vốn gốc ban đầu  PV: tiền gốc ban đầu  i: lãi suất  L: tiền lãi mỗi kỳ 
L = L1 = L2 = … = Ln = PV*i 
Số tiền thu đc sau n kỳ:  FV = PV(1+ni) 
 Phương pháp lãi kép: Tiền lãi của kì trước được cộng vào tiền gốc để làm căn cứ 
tính tiền lãi của kỳ sau.  FVn = PV( 1+i)n 
Trong đó : n là số kỳ hạn ( ghép lãi )  i là lãi suất mỗi kì  PV: tiền gốc ban đầu 
FV: số tiền nhận được sau mỗi kỳ  KEY WORD 
- Ảnh hưởng của việc mua trên thị trường mở của NHTW phụ thuộc vào việc người 
bán sử dụng số tiền thu được từ việc bán chứng khoán cho NHTW như thế nào. Nếu 
số tiền đó được giữ dưới dạng tiền gửi thanh toán thì việc NHTW mua trên thị trường 
mở Làm tăng tiền dự trữ. 
- Ba chủ thể tham gia vào quá trình cung ứng tiền tệ gồm: 
Ngân hàng, người gửi tiền, ngân hàng trung ương. 
- Bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại là 
Bảng kê các tài sản và nguồn vốn của ngân hàng thương mại. 
- Bên nguồn vốn của NHTW bao gồm 
Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và dự trữ 
- Bội chi ngân sách nhà nước ảnh hưởng tới lãi suất như thế nào 
Bội chi ngân sách nhà nước tác động tới tâm lý của công chúng về lạm phát kỳ 
vọng dẫn đến lãi suất trên thị trường tăng.  13      lOMoAR cPSD| 49831834
- Bởi vì tiền được sử dụng như là đơn vị đo lường giá trị, tiền sẽ Giảm số lượng 
giá cả cần niêm yết trong nền kinh tế. 
- Các bộ phận của hệ thống tài chính bao gồm 
Thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian. 
- Chế độ tiền pháp định có đặc điểm là 
Tiền giấy không được chuyển đổi ra vàng. 
- Chính phủ phát hành trái phiếu bán trên thị trường tài chính là để Tài trợ cho 
ngân sách nhà nước. 
- Chủ thể có khả năng phát hành cổ phiếu là Các công ty cổ phần. 
- Chủ thể có nguồn cung ứng vốn chủ yếu trên thị trường tài chính là Hộ gia đình. 
- Chủ thể nào sau đây là chủ sở hữu doanh nghiệp Cá nhân mua cổ phiếu doanh  nghiệp. 
- Chủ thể nào sau đây nắm giữ nhiều nhất tín phiếu Kho bạc Nhà nước Ngân hàng  thương mại. 
- Chủ thể tham gia vào thị trường tài chính không vì mục đích lợi nhuận là Ngân  hàng trung ương 
- Chức năng cơ bản của thị trường tài chính là Chuyển giao vốn. 
- Chứng chỉ (hoặc bút toán ghi sổ) chứng nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với 
một phần tài sản và thu nhập của doanh nghiệp được gọi là Cổ phiếu 
- Chứng chỉ xác nhận quyền đòi nợ của nhà đầu tư đối với nhà phát hành được gọi  là  Trái phiếu 
- Công cụ nào sau đây của chính sách tiền tệ không làm thay đổi cơ số tiền tệ? 
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc. 
- Công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là 
Nghiệp vụ thị trường mở  14      lOMoAR cPSD| 49831834
- Công cụ quan trọng nhất trên thị trường tiền tệ là 
Tín phiếu kho bạc. 
- Công cụ tài chính có tính an toàn cao nhất trên thị trường là  Tín phiếu kho bạc 
- Công cụ tài chính nào dưới đây có thu nhập ít phụ thuộc lãi suất Cổ phiếu  thường 
- Công ty bảo hiểm được coi là trung gian tài chính vì 
Họ cung cấp dịch vụ bảo hiểm và kiểm soát rủi ro, như vậy là thực hiện chức năng  của tài chính. 
- Công ty chứng khoán có thể 
Môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. 
- Công ty chứng khoán thực hiện mua, bán chứng khoán bằng nguồn vốn của mình  nhằm 
Tìm kiếm lợi nhuận. 
- Công ty tài chính có thể 
Huy động vốn với tất cả các kỳ hạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.  -Công ty tài chính sẽ 
Không được cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. 
- Cổ phiếu là công cụ được mua bán rộng rãi trên Thị trường Vốn cổ phần. 
- Cơ số tiền tệ giảm xuống khi 
NHTW bán chứng khoán cho NHTM 
- Cơ số tiền tệ (MB) bao gồm 
Tiền mặt ngoài hệ thống NHTM và tiền dự trữ trong hệ thống NHTM. 
-Cơ số tiền tệ tăng lên khi 
NHTW tăng cho vay chiết khấu các NHTM. 
- Dịch vụ bảo hiểm do công ty bảo hiểm cung cấp nhằm  15      lOMoAR cPSD| 49831834
Giảm thiểu rủi ro cho khách hàng và được căn cứ theo hợp đồng bảo hiểm được 
ký giữa công ty bảo hiểm và khách hàng. 
- Dựa vào phương thức trả lãi, trái phiếu được phân loại thành 
Trái phiếu thanh toán một lần và trái phiếu thanh toán định kỳ. 
- Đặc điểm của chế độ bản vị ngoại tệ là 
Đồng tiền của các nước trong hệ thống được đổi ra một ngoại tệ mạnh. 
- Đặc điểm nào sau đây không phải đặc điểm của các công cụ trên thị trường tiền tệ 
Thời gian chuyển giao vốn dài. 
- Đặc trưng nào không đúng đối với cổ đông ưu đãi Có quyền biểu quyết chi  phối. 
- Để bảo vệ lợi ích cho người gửi tiền, Ngân hàng Trung ương sẽ yêu cầu ngân  hàng thương mại 
Đa dạng hoá và quy định tỷ lệ tối đa mà ngân hàng thương mại có thể nhận tiền 
gửi dựa trên vốn tự có của ngân hàng thương mại. 
- Để được ngân hàng đóng dấu chấp nhận lên hối phiếu, công ty phát hành phải 
đóng phí bảo lãnh. Phí này được tính trên Tỷ lệ phần trăm theo số tiền bảo lãnh. 
- Để làm gia tăng quy mô vốn chủ sở hữu, các ngân hàng thương mại có thể thực 
hiện những hoạt động sau 
Gia tăng các khoản lợi nhuận được giữ lại. 
- Để một hàng hoá có thể trở thành tiền, hàng hoá đó phải Được chấp nhận rộng 
rãi làm phương tiện thanh toán. 
- Điểm khác biệt giữa ngân hàng thương mại và công ty bảo hiểm là 
Ngân hàng thương mại có khả năng thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết 
kiệm còn công ty bảo hiểm thì không. 
- Điểm khác biệt quan trọng của công ty tài chính so với ngân hàng thương mại 
Công ty tài chính không được cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản cho  khách hàng. 
- Định nghĩa tiền tệ thể hiện tốt nhất chức năng phương tiện trao đổi là  M1  16      lOMoAR cPSD| 49831834
- Đối với các món vay đơn, lãi suất đơn so với lãi suất hoàn vốn sẽ Cân bằng. 
- Giả sử nền kinh tế không sử dụng tiền, nếu trong nền kinh tế có 4 loại hàng hoá 
thì số lượng giá trong nền kinh tế sẽ là 6 
- Giả sử nền kinh tế không sử dụng tiền, nếu trong nền kinh tế có 10 loại hàng hoá 
thì số lượng giá trong nền kinh tế sẽ là 45 
- Giá trị hiện tại của một khoản thanh toán nhận được trong tương lai sẽ thay đổi 
như thế nào khi lãi suất tăng  Giảm. 
- Giấy đòi nợ do người bán phát hành yêu cầu người mua thanh toán một khoản 
tiền vào một thời gian xác định được gọi là Hối phiếu. 
- Giấy nhận nợ do người mua phát hành trong đó cam kết sẽ thanh toán một khoản 
tiền cho người bán vào một thời gian xác định được gọi là Lệnh phiếu. 
- Hạn chế của chế độ bản vị vàng là 
Không đáp ứng được khối lượng tiền cần thiết cho nền kinh tế. 
- Hạn chế tín dụng trong nội dung quản lý tiền cho vay của ngân hàng thương mại 
là việc ngân hàng thương mại 
Hoặc từ chối bất kỳ một yêu cầu vay vốn nào của khách hàng hoặc sẵn lòng cho 
vay nhưng hạn chế ở dưới mức mà người vay mong muốn. 
- Hành động “vay nóng” từ các quỹ tín dụng đen là cách tài trợ vốn trên Thị 
trường phi chính thức. 
- Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại chỉ tập trung cho các khách hàng 
vay với thời hạn trung và dài hạn 
Cho vay khách hàng không chỉ trung và dài hạn mà còn cả ngắn hạn. 
- Hoạt động của các quỹ đầu tư giúp các nhà đầu tư 
Giảm thiểu rủi ro và tăng cường mức độ sinh lợi tài sản. 
- Hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán sẽ 
Tập hợp nguồn vốn khổng lồ từ các chủ thể khác nhau để thúc đẩy sự phát triển  nền kinh tế.  17      lOMoAR cPSD| 49831834
- Hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán là hoạt động trên Thị trường chính  thức 
- Hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại chỉ tập trung cho chứng khoán Chính  phủ 
Chứng khoán Chính phủ, cổ phiếu và các khoản đầu tư khác. 
- Hoạt động trên thị trường OTC là hoạt động trên Thị trường phi chính thức. 
- Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận do Công ty mua hàng phát hành. 
- Khả năng sinh lời của Tín phiếu kho bạc so với Chứng chỉ tiền gửi Thấp hơn do 
nó có rủi ro thấp hơn. 
- Khi có sự tăng lên của thâm hụt ngân sách nhà nước, lãi suất trên thị trường sẽ 
Tăng do cầu vốn vay tăng 
- Khi cổ phiếu được tiếp tục mua bán rộng rãi trên thị trường cấp hai thì Vốn chủ 
sở hữu của doanh nghiệp không thay đổi. 
- Khi dân chúng dự đoán có sự tăng giá mạnh trên thị trường cổ phiếu trong thời 
gian tới, giá cả trên thị trường trái phiếu sẽ thay đổi Thị giá trái phiếu giảm. 
- Khi doanh nghiệp quyết định tài trợ vốn bằng cách phát hành trái phiếu, doanh 
nghiệp đã tham gia vào Thị trường Nợ 
- Khi lãi suất trên thị trường tăng lên thì 
Giá của trái phiếu sẽ giảm. 
- Khi một ngân hàng bán một chứng khoán chính phủ từ NHTW, nếu như mọi yếu 
tố khác không thay đổi thì 
Dự trữ trong hệ thống ngân hàng tăng và cơ số tiền tệ tăng. 
- Khi NHTW bán 400 tỷ tín phiếu kho bạc cho ngân hàng Đệ Nhất, bảng cân đối kế 
toán của NHTW sẽ thay đổi như sau 
chứng khoán giảm xuống 400 tỷ, dự trữ giảm xuống 400 tỷ. 
- Khi NHTW bán chứng khoán chính phủ cho các tổ chức tài chính thì Các tổ chức 
tài chính giảm lượng vốn sẵn sàng cho vay.  18      lOMoAR cPSD| 49831834
- Khi NHTW cho vay chiết khấu, khoản mục nào trong bảng cân đối kế toán của  NHTW sẽ thay đổi 
Khoản mục cho vay chiết khấu tăng, khoản mục tiền dự trữ tăng 
- Khi NHTW mua $100 chứng khoán từ ngân hàng Đệ Nhất, tiền gửi có khả năng 
phát séc trong hệ thống ngân hàng Tăng nhiều hơn $100 
- Khi NHTW mua $100 chứng khoán từ ngân hàng Đệ Nhất, tiền gửi có khả năng 
phát séc trong hệ thống ngân hàng sẽ Tăng nhiều hơn $100. 
- Khi NHTW mua 100 tỷ tín phiếu kho bạc từ ngân hàng Đệ Nhất, bảng cân đối kế 
toán của NHTW sẽ thay đổi như sau 
Chứng khoán tăng lên 100 tỷ, dự trữ tăng lên 100 tỷ 
- Khi NHTW thực thi chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, lượng tiền cung 
ứng và lãi suất trong nền kinh tế sẽ thay đổi như sau Lượng tiền cung ứng giảm và  lãi suất tăng. 
- Khi NHTW thực thi chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu tạo mức công ăn việc làm 
cao, lượng tiền cung ứng và lãi suất trong nền kinh tế sẽ thay đổi như sau Lượng tiền 
cung ứng tăng và lãi suất giảm. 
- Khi tính thanh khoản của trái phiếu tăng lên thì lãi suất Giảm xuống do cầu về  trái phiếu tăng.  19      lOMoAR cPSD| 49831834 - 
Khi tỷ lệ sinh lời từ việc nắm giữ trái phiếu tăng lên so với các tài sản khác thì 
Cung về vốn vay tăng. 
- Khi tỷ suất đầu tư cận biên trong nền kinh tế tăng lên thì lãi suất Tăng do cầu  về vốn vay tăng. 
- Khoản mục nào sau đây được liệt kê bên tài sản của ngân hàng Dự trữ. 
- Khoản mục nào sau đây được thể hiện bên Nợ trong bảng cân đối kế toán của  ngân hàng 
Tiền gửi thanh toán. 
- Khoản mục tài sản nào có tính thanh khoản cao nhất Dự trữ. 
- Lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại đối với những món vay khác nhau  sẽ phụ thuộc vào 
Mức độ rủi ro của món vay, thời hạn của món vay và vị trí địa lý của khách hàng  vay vốn. 
- Lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán nhận được 
trong tương lai với giá trị hôm nay của khoản tín dụng được gọi là Lãi suất hoàn  vốn.  - Lãi suất thực là 
Lãi suất danh nghĩa sau khi đã loại bỏ tỷ lệ lạm phát. 
- Là một phương tiện lưu trữ giá trị, tiền sẽ 
Là một phương tiện để tiết kiệm tiêu dùng trong tương lai. 
- Lượng tiền cung ứng sẽ giảm xuống khi: 
NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc. 
- Lượng tiền cung ứng sẽ giảm xuống khi Các NHTM giảm hạn mức tín  dụng. 
- Lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên khi 
NHTM bán kỳ phiếu cho NHTW  20    
