Ôn tập câu hỏi LSĐ | Đại học Tây Đô

Ý nghĩa lịch sử những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong cuộc kháng chiến chống thực dân pháp xâm lượccan thiệp mỹ 1945-1954.  Sự phát triển đường lối và khái quát quá trình chỉ đạo thực hiện của đảng trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước1954- 1975. Tài liệu giúp bạn tham khảo, học tập và đạt kết quả cao.

Trường:

Đại học Tây Đô 170 tài liệu

Thông tin:
4 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Ôn tập câu hỏi LSĐ | Đại học Tây Đô

Ý nghĩa lịch sử những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong cuộc kháng chiến chống thực dân pháp xâm lượccan thiệp mỹ 1945-1954.  Sự phát triển đường lối và khái quát quá trình chỉ đạo thực hiện của đảng trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước1954- 1975. Tài liệu giúp bạn tham khảo, học tập và đạt kết quả cao.

23 12 lượt tải Tải xuống
CÂU HI THO LUN MÔN LCH S ĐẢNG (CHƯƠNG 2)
Câu 2: ý nghĩa lch s nhng kinh nghim lãnh đạo ca Đảng trong cuc kháng chiến chng thc
dân pháp xâm c can thip m 1945 - 1954. (trang 175 - trang 179)
a) Ý nghĩa thng li ca cuc kháng chiến
Trong cuc kháng chiến trường k, i s lãnh đạo ca Đảng, toàn quân, toàn dân ta đã bo v
thành qu ca cuc Cách mng Tháng Tám; cng c, phát trin chế độ dân ch nhân dân trên tt c
các lĩnh vc chính tr, kinh tế, văn hóa, hi; mang đến nim tin vào sc sng thng li tt yếu ca
cuc kháng chiến. Thng li ca cuc kháng chiến đưa đến vic gii phóng hoàn toàn min Bc, to
tin đề v chính tr - hi quan trng để Đảng quyết định đưa min Bc quá độ lên ch nghĩa hi,
xây dng, bo v vng chc min Bc thành hu phương ln, chi vin cho tin tuyến ln min Nam.
Cuc kháng chiến ca nhân dân Vit Nam đã giành đưc thng li to ln, ý nghĩa lch s quan trng
đối vi s nghip đấu tranh giành độc lp, thng nht toàn vn nh th ca dân tc Vit Nam;
tính lan ta rng lên trong khu vc mang tm vóc thi đại sâu sc. Nhân dân Vit Nam đã đánh bi
cuc chiến tranh xâm c quy ln ca quân đội nhà ngh tim lc quân s kinh tế hùng
mnh vi các trang b khí, công ngh, xoa hc, k thut tiên tiến, hin đại đưc điu hành bi các
nhà chính tr luyn c ng quân s tài ba ca Pháp - M. Ln đầu tiên trong lch s phong trào
gii phóng dân tc, mt c thuc địa nh đã đánh thng mt ng quc thc dân, đã c
mnh m phong trào đầu trên hòa bình, dân ch tiến b các châu lc Á, Pu khu vc M Latinh
b) Kinh nghim ca Đảng v lãnh đạo kháng chiến
Thng li ca cuc kháng chiến ghi nhn s phát trin thành công trong lãnh đạo, ch đạo chiến
tranh gii phóng dân tc ca Đảng Lao động Vit Nam đ li nhiu bài hc kinh nghim quý báu.
Mt , đề ra đưng li đúng đắn, sáng to, phù hp vi thc tin lch s ca cuc kháng chiến ngay
t nhng ngày đầu. Đưng li bn kháng chiến kiến quốc”; kháng chiến toàn dân toàn din,
t lc cánh sinh chính. Tinh thn khí phách đó đã khơi dy phát huy cao độ sc mnh đi đoàn
kết toàn dân tc mi ngun lc sáng to ca các tng lp nhân dân tp trung vào nhim v chng
th trong, gic ngoài, thc hin mc tiêu độc lp, dân ch, tiến b trong sut thi k kháng chiến Kết
hp sc mnh ni lc ca nhân dân Vit Nam vi vic tranh th ti đa nhng điu kin thun li ca
quc tế, phát huy hiu qu cao nht s ng h, giúp đỡ ca các lc ng dân ch, tiến b đối vi
cuc kháng chiến.
Hai là, kết hp cht ch gii quyết đúng đắn mi quan h gia hai nhim v bn va kháng
chiến va kiến quc, chng đế quc chng phong kiến. Kháng chiến toàn din trên các mt trn,
các lĩnh vc c kinh tế, văn hóa, hi, ci thin đời sng nhân dân, đồng thi ưu tiên đẩy mnh hot
động quân s, đưa cuc kháng chiến đến thng li quyết định. Kết hp nhun nhuyn các hình thc
đấu tranh trên c mt trn, ly quân s làm nòng ct, ly xây dng lc ng trang nhân n làm
ch da, nn tng để cng c, phát trin s h tng chính tr - hi vng chc, phát huy hiu lc,
hiu qu s lãnh đạo t chc cuc kháng chiến ca Đảng, Chính ph trên thc tế. Kháng chiến đi
đôi vi kiến quc, chng đế quc chng phong kiến, xây dng hu phương - căn c địa vng chc
luôn nhng nhim v bn, cùng đồng hành ni dung ch yếu, xuyên sut trong quá trình
lãnh đạo, ch đạo cuc kháng chiến ca Đảng Lao động Vit Nam.
Ba , ngày càng hoàn thin phương thc lãnh đạo, t chc điu hành cuc kháng chiến phù hp vi
đặc thù ca tng giai đon. Phát trin các loi hình chiến tranh đúng dn, sáng to phù hp vi đặc
đim ca cuc kháng chiến so sánh lc ng ta - địch, đó loi hình chiến tranh nhân dân, toàn
dân, toàn din. Kết hp chiến tranh chính quy vi chiến tranh du kích c mt trn chính din
vùng sau lưng dch, vùng tm b chiếm. Phát huy s trưng ca ta cách đánh địch sáng to, linh
hot kết hp vi ch đạo chiến thut tác chiến linh hot, động, “đánh chc, tiến chc, chc thắng”,
thng tng c tiến lên giành thng li quyết định.
Bn , xây dng phát trin lc ng trang ba th quân: b đội ch lc, b đội địa phương, dân
quân du kích mt cách thích hp, đáp ng kp thi yêu cu ca nhim v chính tr - quân s ca cuc
kháng chiến. Xây dng hình t chc b máy lc ng trang, nht Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân mt cách đúng đắn, thích hp. Xây dng lc ng trang nhân dân trước hết quan
trng nht v ng - chính tr, tr thành công c chuyên chính sc bén, tin cy, m mũi nhn,
nòng ct cho kháng chiến, m ch da cho toàn dân đánh gic. Đảng quân đội đã xây dng thành
công hình nh “B đội C Hồ” trong kháng chiến; xây dng Công an nhân dân mang bn cht giai cp
tính nhân dân sâu sc, công an “bn dân” theo ng thân dân ca H Chí Minh.
Năm là, coi trng công tác xây dng, chnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn din ca Đảng
đối vi cuc kháng chiến trên tt c mi lĩnh vc, mt trn. Xây dng. bi đắp hình nh, uy tín ca
Đảng Chính ph phi bng hành động thc tế, bng s nêu gương vai trò tiên phong ca các t
chc đảng đội ngũ cán b, đảng viên trong quá trình t chc cuc kháng chiến c căn c địa hu
phương vùng b địch tm chiếm. Hết sc chú trng công tác tuyên truyn, giáo dc, động viên cao
nht, nhiu nht mi ngun lc vt cht trong nhân dân, phát huy cao đ tinh thn, ngh lc ca nhân
dân; cng c lòng tin vng chc ca nhân dân đối vi thng li cui cùng ca cuc kháng chiến.
Trong công tác xây dng, chnh đốn Đảng, phi luôn nâng cao nhn thc chính tr - ng, chú ý
khc phc nhng khuynh ng ng giáo điu, t khuynh, hu khuynh, ch quan, duy ý chí
trong ch đạo, t chc cuc kháng chiến, nht ng ch quan, nóng vi, coi thường sc mnh
ca địch; tp trung cao đ vào nhim v quân s, nhưng ít chú ý đúng mc đến nhim v xây dng
kiến quc; gii quyết hài hòa, tha đáng mi quan h gia huy động sc dân vi bi ng, nâng cao
sc dân; hc hi, tiếp thu, vn dng kinh nghim ca c ngoài phi sáng to phù hp vi đặc đim
ca Vit Nam. Trong công tác chính đảng, chính quân mc vào ch nghĩa thành phn, đố k trong
công tác cán b... Nhng khuyết đim này đã gây ra tác hi đối vi đội ngũ cán b, đảng viên, làm
gim sút lòng tin trong nhân dân đối vi Đảng Chính ph.
Câu 3: s phát trin đưng li khái quát quá trình ch đạo thc hin ca đảng trong kháng chiến
chng M cu c 1954 - 1975 (trang 206 - trang 209)
A) Đưng li kháng chiến chng M cu c ca đảng
*giai đon 1954 - 1964
Nhim v chung: “tăng chng dân tc, kiên quyết đấu tranh gi vùng hòa bình, đẩy mnh cách
mng hi ch nghĩa min Bc, đồng thi đẩy mnh cách mng dân tc dân ch nhân dân min
Nam, thc hin thng nht c n trên s độc lp dân ch, xây dng mt c Vit Nam hòa
bình, thng nht, độc lp, dân ch giàu mnh, thiết thc góp phn tăng ng phe hi ch nghĩa
bo v hoa binh Đông Nam Á thế gii
Nhim v chiến c:
Mt là, tiến hành cách mng XHCN min Bc.
Trong nim vui min Bc đưc hoàn toàn gii phóng. Ch tch H Chí Minh cùng Trung trong Đảng
chun b tr v Th đô. Ngày 19-9-1954. Người v thăm Đền Hùng, gp g nói chuyn vi câu b,
chiến Đại đoàn quân Tin phong chun b xe tiếp quan Th đô. Người cu dân “Các Vua Hùng đã
công dng c. Bác cháu ta phi cùng nhau gi ly c”
Người nêu nhng nhim v trước mt ca nhân dân ta kiên quyết thi hành hip định đình chiếu,
khi phc kinh tế, cng c quc phòng, tiếp tc ci cách rung đất, thc hin người cây c rng nhm
cng c bình, thc hin thng nht, hoàn thành độc lp dân ch trong c c. V đối ngoi.
Người nêu lên chính sách ca Đảng Nhà c ta tân thành 5 nguyên tc chung sng hoà bình, ly
đó làm s để xây dng phát trin mi quan h vi các c láng ging Lào, Miên các c
Đông Nam Á khác. Vi c Pháp, c gng lp li mi quan h kinh tế văn hoa trên nguyên tc bình
đẳng, hai bên đều li, đoàn kết vi nhân dân Pháp nhân dân yêu chung hoà bình trên thế gii.
Bên cnh đó, Ch tch H Chí Minh cùng Trung trong Đảng tp trung nh đạo cng c min Bc v
mi mt, “Miền Bc nn tng, gc r lc ng đấu tranh ca toàn dân ta. Trong vic khôi phc
kinh tế, Ch tch H Chí Minh nhn mnh trước hết phi khi phc năng cao sn xut nông nghip.
Người đã phát động phong trào thi đua sn xut tiết kim mùa xuân, kêu gi cây lúa xuân, trng
các loi hoa màu ngn ngày để cu đói. Để đẩy mnh phát trin nông nghip, thì phi tiếp tc thc
hin “người cày ruộng”, vy Đảng Chính ph đã quyết định tiến hành ci cách rung đất đợt 5,
đợt cui cùng ca cuc đấu tranh xóa b giai cp phong kiến min Bc. Sau gn na năm tiến hành
khn trương gian kh, ci cách rung đất đợt 5 đã n bn hoàn thành đồng bng, trung du
280 min núi. Thng li đó đã “m đưng cho đồng bo nông thôn ta xây dng cuc đời m no,
góp phn xng đáng vào công cuc khôi phc phát trin kinh tế, cng c min Bc thành s
vng mnh để đấu tranh thc hin thng nht c nhà”. Tuy nhiên trong quá trình này đã xy ra
nhng sai lm bn v nhn thc, đưng ln, nguyên tc bn ca ch nghĩa Mác Lênin. Nhng
sai lm này đã nh ng ln đến công cuc xây dng ch nghĩa hi min Bc nói riêng cuc
đấu tranh gii phóng min Nam thng nht đất c nói chung.
Song song vi vic phát trin nông nghip đẩy mnh phát trin công nghip. Theo Người. Đời sng
ca nhân dân ch th đưc ci thin khi chúng ta dùng máy móc trong sn xut công nghip
nông nghip, để đưa năng sut lao động lên cao. Người đã đi thăm tìm hiu tình hình sn xut
cũng như đến sng ca cán b, công nhân các s sn xut, nhà máy, nghip, khu m ca các
tnh Hi Phong, Hng Qung, Nam Định, Lào Cai, Phú Th, Ngh An, Ha Noi…
Đi đối vi vic lãnh đạo khôi phc kinh tế, Ch tch H Chí Minh rt chú trng ti vic ch đạo phát
trin nn văn hoá c nhà. Người nói: Giáo dc phi cung cp cán b cho kinh tế. Kinh tế tiến b thì
giáo dc mi tiến b đưc ... Giáo dc không phát trin thì không đủ cán b giúp cho kinh tế phát
trin. Người còn nhc nh vic chăm sóc sc khe cho toàn dân. Bên cnh đó, Ch tch H Chí Minh
luôn luôn quan tâm ti vic cng c, xây dng phát trin quân đội công an nhân dân, nhng lc
ng vai trò quan trng trong cng tác bo v nn độc lp ca dân tc, gi gìn hòa bình, chng
thù trong gic ngoài, chng bn phá hoi làm hu thun cho cuc đấu tranh thng nht đất c.
Ch tch H Chí Minh cùng Trung ương Đảng lãnh đạo nhân dân ta tiến hành công cuc ci to hi
ch nghĩa min Bc. Ch tch H Chí Minh ng Trung ương Đảng đã làm hơn nhng ni dung c
th v đưng li, nhim v chiến c mi quan h cht ch gia li nhim v chiến c đồng thi
tiến hành hai min trong cuc đấu tranh đối thc hin đồng nhng điu khon ca hip định
gionevo. Người nhn mnh: Xây dng ch nghĩa hi thành công thi đấu tranh thng nht c
nhà nht định thng lợi”.
Hai , gii phóng tuyn Nam khi ách thng tr ca đế quc M bo tay sai, thc hin thng nht
c nhà, hoàn thành độc lp dân ch trong c c.
Nhân dân ta min Nam, i ánh sáng Ngh quyết Trung ương 15 (1-1959), Ngh quyết Đại hi toàn
quc ln th III (9-1990 ca Đảng, đã đẩy mnh cuc đấu tranh chính tr đồng thi vi đẩy mnh cuc
đấu tranh trang, tiến công địch trên c hai mt trn chính tr quân s đã giành đưc thng li
ngày càng to ln. Tháng 3-1961, các lc ng trang cách mng Min Nam đã đưc hp nht li,
thành lp Quân gii phóng min Nam Vit Nam.
Mc tiêu chiến c; nhim v cách mng min Bc nhim v cách mng min Nam thuc hai
chiến c khác nhau, mi nhim v nhm gii quyết yêu cu c th ca mi min trong hoàn cnh
c nhà b chia ct. Hai nhim v đó li nhm gii quyết mâu thun chung ca c c gia nhân
dân ta vi đế quc M bn tay sai ca chúng, thc hin mc tiêu chung trước mt hòa bình
thng nht t quc”.
Mi quan h ca cách mng hai min: “Hai nhim v chiến c y quan h mt thiết vi nhau
tác dng thúc đẩy ln nhau.
*giai đon 1965 - 1975
Chiến tranh lan rng ra c c đã đặt vn mnh ca dân tc ta trước nhng thách thc nghiêm
trng. Trước tình hình đó, Hi ngh ln th 11 (3/1965) Hi ngh ln th 12 (12/1965) ca Ban Chp
hành Trung ương Đảng đã phát động cuc kháng chiến chng M, cu c trên phm vi toàn quc
h quyết tâm chiến c: “Đng viên lc ng ca c c, kiên quyết đánh bi cuc chiến tranh
xâm c ca đế quc M trong bt c tình hung nào, để bo v min Bc, gii phóng min Nam,
hoàn thành cách mng dân tc dân ch nhân dân trong c c, tiến ti thc hin hoà bình thng
nht c nhà”
Ni dung đưng li kháng chiến chng M, cu c trong giai đon mi s kế tha phát trin
sáng to đưng li chiến c chung ca cách mng Vit Nam đã Đảng đề ra ti Đại hi ln th III
(1960), gm các ni dng ln là:
Quyết tâm chiến c. Mc đế quc M đưa vào min Nam hàng chc vn quân vin chinh, nhưng
so sinh lc ng gia ta địch văn không thay đổi ln, cuc chiến tranh tr nên gay go, ác lit,
nhưng nhân dân ta đã s chc chn để gi vng thế ch động trên chiến trường; cuc “Chiến
tranh cc bộ” M đang tiến nh min Nam vn mt cuc chiến tranh xâm c thc dân
mi. Cuc chiến tranh đó đưc đề ra trong thế thua, th tht bi b động, cho nên cha đng
đầy mâu thun v chiến c; M không th nào cu vãn đưc tình thế nguy khn, bế tc ca chúng
min Nam. T s phân tích nhn định trên, Trung ương khng định chúng ta đủ điu kin sc
mnh để đánh M thng M. Vi tinh thn “Quyết tâm đánh thng gic M xâm ợc”. Đảng quyết
định phát động cuc kháng chiến chng M, cu c trong toàn quc, coi chng M, cu c
nhim v thiêng liêng ca c dân tc t Nam chí Bc.
Mc tiêu chiến c: Kiên quyết đánh bi cuc chiến tranh xâm c ca đế quc M trong bt k tình
hung nào, nhm bo v min Bc, gii phóng min Nam, hoàn thành cách mng dân tc dân ch
nhân dân trong c c, tiến ti thc hin hòa bình, thng nht c nhà.
Phương châm chiến c. Đánh lâu dài, da vào sc mình chính, càng đánh càng mnh; cn phi c
gng đến mc độ cao, tp trung lc ng ca c hai min để m nhng cuc tiến công ln, tranh th
thi giành thng li quyết định trong thi gian tương đối ngn trên chiến trường min Nam.
ng ch đạo đối vi min Nam: Gi vng phát trin thế tiến công, kiên quyết tiến công liên
tc tiến công. Tiếp tc kiên trì phương châm kết hp đấu tranh quân s vi đấu tranh chính tr, trit
để thc hin ba mũi giáp công, đánh địch trên c ba vùng chiến c. Trong gii đon này, đấu tranh
quân s tác dng quyết định trc tiếp gi mt v trí ngày càng quan trng.
ng ch đo đối vi min Bc Chuyn ng xây dng kinh tế, bo đảm tiếp tc xây dng min
Bc vng mnh v kinh tế quc phòng trong điu kin chiến tranh, tiến hành cuc chiến tranh
nhân dân chng chiến tranh phá hoi ca đế quc M để bo v vng chc min Bc hi ch nghĩa,
động viên sc người, sc ca mc cao nht để chi vin cho cuc chiến tranh gii phóng min Nam,
đồng thi tích cc chun b đề phòng để đánh bi địch trong trường hp chúng liu lĩnh m rng
“Chiến tranh cc bộ” ra c c.
V mi quan h nhim v cách mng ca hai min: Trong cuc chiến tranh chng M ca nhân dân
c c, min Nam tin tuyến ln, min Bc hu phương ln. Phi nm vng mi quan h gia
nhim v bo v min Bc gii phóng min Nam. Bo v min Bc nhim v ca c c, min
Bc hi ch nghĩa thành qu chung rt to ln ca nhân dân c c ta, hu phương vng chc
trong cuc chiến tranh chng M. Phi đánh bi cuc chiến tranh phá hoi ca đế quc M min
Bc ra sc tăng ng lc ng min Bc v mi mt, nht v kinh tế quc phòng, nhm đảm
bo chi vin đắc lc cho min Nam, đồng thi, va tiếp tc xây dng ch nghĩa hi nhm phát huy
vai trò đắc lc ca hu phương ln đối vi tin tuyến ln. Hai nhim v trên đây không tách ri nhau
gn mt thiết vi nhau. Để quc M xâm c Vit Nam, thì bt k chúng đặt chân đâu trên
đất c Vit Nam, mi người Vit Nam đều nghĩa v tiêu dit chúng. Khu hiu chung ca nhân
dân c c lúc này “Tt c để đánh thng gic M xâm c”.
Ngh quyết Trung ương ln th 11 ln th 12 năm 1965 vi ni dung như trên th hin ng
nm vng, giương cao hai ngn c độc lp dân tc ch nghĩa hi, tiếp tc tiến hành đồng thi
hai chiến c cách mng ca Đảng quyết tâm đánh thng gic M m c, gii phóng min Nam,
thng nht T quc ca dân tc ta. Đó đưng li chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn din, lâu dài,
da vào sc mình chính trong hoàn cnh mi, s để Đảng lãnh đạo đưa cuc kháng chiến chng
M, cu c đi ti thng li v vang.
| 1/4

Preview text:

CÂU HỎI THẢO LUẬN MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG (CHƯƠNG 2)
Câu 2: ý nghĩa lịch sử những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong cuộc kháng chiến chống thực
dân pháp xâm lược can thiệp mỹ 1945 - 1954. (trang 175 - trang 179)
a) Ý
nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
Trong cuộc kháng chiến trường kỳ, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn quân, toàn dân ta đã bảo vệ
thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám; củng cố, phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; mang đến niềm tin vào sức sống và thắng lợi tất yếu của
cuộc kháng chiến. Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo
tiền đề về chính trị - xã hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn, chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.
Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam đã giành được thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử quan trọng
đối với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc Việt Nam; có
tính lan tỏa rộng lên trong khu vực và mang tầm vóc thời đại sâu sắc. Nhân dân Việt Nam đã đánh bại
cuộc chiến tranh xâm lược có quy mô lớn của quân đội nhà nghề có tiềm lực quân sự và kinh tế hùng
mạnh với các trang bị vũ khí, công nghệ, xoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại được điều hành bởi các
nhà chính trị là luyện các tướng tá quân sự tài ba của Pháp - Mỹ. Lần đầu tiên trong lịch sử phong trào
giải phóng dân tộc, một nước thuộc địa nhỏ bé đã đánh thắng một cường quốc thực dân, đã cổ vũ
mạnh mẽ phong trào đầu trên vì hòa bình, dân chủ tiến bộ ở các châu lục Á, Pu và khu vực Mỹ Latinh
b) Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
Thắng lợi của cuộc kháng chiến ghi nhận sự phát triển và thành công trong lãnh đạo, chỉ đạo chiến
tranh giải phóng dân tộc của Đảng Lao động Việt Nam và để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu.
Một , đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng chiến ngay
từ những ngày đầu. Đường lối cơ bản là kháng chiến và kiến quốc”; kháng chiến toàn dân toàn diện,
tự lực cánh sinh là chính. Tinh thần khí phách đó đã khơi dậy và phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc và mọi nguồn lực sáng tạo của các tầng lớp nhân dân tập trung vào nhiệm vụ chống
thủ trong, giặc ngoài, thực hiện mục tiêu độc lập, dân chủ, tiến bộ trong suốt thời kỳ kháng chiến Kết
hợp sức mạnh nội lực của nhân dân Việt Nam với việc tranh thủ tối đa những điều kiện thuận lợi của
quốc tế, phát huy có hiệu quả cao nhất sự ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng dân chủ, tiến bộ đối với cuộc kháng chiến.
Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ bản vừa kháng
chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến. Kháng chiến toàn diện trên các mặt trận,
các lĩnh vực cả kinh tế, văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, đồng thời ưu tiên đẩy mạnh hoạt
động quân sự, đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi quyết định. Kết hợp nhuần nhuyễn các hình thức
đấu tranh trên các mặt trận, lấy quân sự làm nòng cốt, lấy xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân làm
chỗ dựa, nền tảng để củng cố, phát triển cơ sở hạ tầng chính trị - xã hội vững chắc, phát huy hiệu lực,
hiệu quả sự lãnh đạo và tổ chức cuộc kháng chiến của Đảng, Chính phủ trên thực tế. Kháng chiến đi
đôi với kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến, xây dựng hậu phương - căn cứ địa vững chắc
luôn là những nhiệm vụ cơ bản, cùng đồng hành và là nội dung chủ yếu, xuyên suốt trong quá trình
lãnh đạo, chỉ đạo cuộc kháng chiến của Đảng Lao động Việt Nam.
Ba , ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến phù hợp với
đặc thù của từng giai đoạn. Phát triển các loại hình chiến tranh đúng dẫn, sáng tạo phù hợp với đặc
điểm của cuộc kháng chiến và so sánh lực lượng ta - địch, đó là loại hình chiến tranh nhân dân, toàn
dân, toàn diện. Kết hợp chiến tranh chính quy với chiến tranh du kích ở cả mặt trận chính diện và
vùng sau lưng dịch, vùng tạm bị chiếm. Phát huy sở trường của ta và cách đánh địch sáng tạo, linh
hoạt kết hợp với chỉ đạo chiến thuật tác chiến linh hoạt, cơ động, “đánh chắc, tiến chắc, chắc thắng”,
thắng từng bước tiến lên giành thắng lợi quyết định.
Bốn , xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân
quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ chính trị - quân sự của cuộc
kháng chiến. Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy lực lượng vũ trang, nhất là Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân một cách đúng đắn, thích hợp. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trước hết và quan
trọng nhất là về tư tưởng - chính trị, trở thành công cụ chuyên chính sắc bén, tin cậy, làm mũi nhọn,
nòng cốt cho kháng chiến, làm chỗ dựa cho toàn dân đánh giặc. Đảng và quân đội đã xây dựng thành
công hình ảnh “Bộ đội Cụ Hồ” trong kháng chiến; xây dựng Công an nhân dân mang bản chất giai cấp
và tính nhân dân sâu sắc, công an là “bạn dân” theo tư tưởng thân dân của Hồ Chí Minh.
Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng
đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận. Xây dựng. bồi đắp hình ảnh, uy tín của
Đảng và Chính phủ phải bằng hành động thực tế, bằng sự nêu gương và vai trò tiên phong của các tổ
chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên trong quá trình tổ chức cuộc kháng chiến ở cả căn cứ địa hậu
phương và vùng bị địch tạm chiếm. Hết sức chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, động viên cao
nhất, nhiều nhất mọi nguồn lực vật chất trong nhân dân, phát huy cao độ tinh thần, nghị lực của nhân
dân; củng cố lòng tin vững chắc của nhân dân đối với thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến.
Trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phải luôn nâng cao nhận thức chính trị - tư tưởng, chú ý
khắc phục những khuynh hướng tư tưởng giáo điều, tả khuynh, hữu khuynh, chủ quan, duy ý chí
trong chỉ đạo, tổ chức cuộc kháng chiến, nhất là tư tưởng chủ quan, nóng vội, coi thường sức mạnh
của địch; tập trung cao độ vào nhiệm vụ quân sự, nhưng ít chú ý đúng mức đến nhiệm vụ xây dựng và
kiến quốc; giải quyết hài hòa, thỏa đáng mối quan hệ giữa huy động sức dân với bồi dưỡng, nâng cao
sức dân; học hỏi, tiếp thu, vận dụng kinh nghiệm của nước ngoài phải sáng tạo phù hợp với đặc điểm
của Việt Nam. Trong công tác chính đảng, chính quân mắc vào chủ nghĩa thành phần, đố kỵ trong
công tác cán bộ... Những khuyết điểm này đã gây ra tác hại đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên, làm
giảm sút lòng tin trong nhân dân đối với Đảng và Chính phủ.
Câu 3: sự phát triển đường lối khái quát quá trình chỉ đạo thực hiện của đảng trong kháng chiến
chống Mỹ cứu nước 1954 - 1975 (trang 206 - trang 209)
A)
Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của đảng *giai đoạn 1954 - 1964
Nhiệm vụ chung: “tăng chống – dân tộc, kiên quyết đấu tranh giữ vùng hòa bình, đẩy mạnh cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa
và bảo vệ hoa binh ở Đông Nam Á và thế giới Nhiệm vụ chiến lược:
Một là, tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc.
Trong niềm vui miền Bắc được hoàn toàn giải phóng. Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung trong Đảng
chuẩn bị trở về Thủ đô. Ngày 19-9-1954. Người về thăm Đền Hùng, gặp gỡ và nói chuyện với câu bỏ,
chiến sĩ Đại đoàn quân Tiền phong chuẩn bị xe tiếp quan Thủ đô. Người cậu dân “Các Vua Hùng đã có
công dựng nước. Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”
Người nêu những nhiệm vụ trước mắt của nhân dân ta là kiên quyết thi hành hiệp định đình chiếu,
khỏi phục kinh tế, củng cố quốc phòng, tiếp tục cải cách ruộng đất, thực hiện người cây cỏ rộng nhằm
củng cố là bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước. Về đối ngoại.
Người nêu lên chính sách của Đảng và Nhà nước ta là tân thành 5 nguyên tắc chung sống hoà bình, lấy
đó làm cơ sở để xây dựng và phát triển mối quan hệ với các nước láng giềng Lào, Miên và các nước
Đông Nam Á khác. Với nước Pháp, cố gắng lập lại mối quan hệ kinh tế và văn hoa trên nguyên tắc bình
đẳng, hai bên đều có lợi, đoàn kết với nhân dân Pháp và nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới.
Bên cạnh đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung trong Đảng tập trung lãnh đạo củng cố miền Bắc về
mọi mặt, vì “Miền Bắc là nền tảng, là gốc rể lực lượng đấu tranh của toàn dân ta. Trong việc khôi phục
kinh tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh trước hết phải khỏi phục và năng cao sản xuất nông nghiệp.
Người đã phát động phong trào thi đua sản xuất và tiết kiệm mùa xuân, kêu gọi cây lúa xuân, trồng
các loại hoa màu ngắn ngày để cứu đói. Để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, thì phải tiếp tục thực
hiện “người cày có ruộng”, vì vậy Đảng và Chính phủ đã quyết định tiến hành cải cách ruộng đất đợt 5,
đợt cuối cùng của cuộc đấu tranh xóa bỏ giai cấp phong kiến ở miền Bắc. Sau gần nữa năm tiến hành
khẩn trương và gian khổ, cải cách ruộng đất đợt 5 đã căn bản hoàn thành ở đồng bằng, trung du và
280 xã miền núi. Thắng lợi đó đã “mở đường cho đồng bảo nông thôn ta xây dựng cuộc đời ấm no,
góp phần xứng đáng vào công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế, củng cố miền Bắc thành cơ sở
vững mạnh để đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà”. Tuy nhiên trong quá trình này đã xảy ra
những sai lầm cơ bản về nhận thức, đường lớn, nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Những
sai lầm này đã ảnh hưởng lớn đến công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nói riêng và cuộc
đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước nói chung.
Song song với việc phát triển nông nghiệp là đẩy mạnh phát triển công nghiệp. Theo Người. Đời sống
của nhân dân chỉ có thể được cải thiện khi chúng ta dùng máy móc trong sản xuất công nghiệp và
nông nghiệp, để đưa năng suất lao động lên cao. Người đã đi thăm và tìm hiểu tình hình sản xuất
cũng như đến sống của cán bộ, công nhân các cơ sở sản xuất, nhà máy, xã nghiệp, khu mỏ của các
tỉnh Hải Phong, Hồng Quảng, Nam Định, Lào Cai, Phú Thọ, Nghệ An, Ha Noi…
Đi đối với việc lãnh đạo khôi phục kinh tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất chú trọng tới việc chỉ đạo phát
triển nền văn hoá nước nhà. Người nói: Giáo dục phải cung cấp cán bộ cho kinh tế. Kinh tế tiến bộ thì
giáo dục mới tiến bộ được ... Giáo dục không phát triển thì không đủ cán bộ giúp cho kinh tế phát
triển. Người còn nhắc nhớ việc chăm sóc sức khỏe cho toàn dân. Bên cạnh đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh
luôn luôn quan tâm tới việc củng cố, xây dựng và phát triển quân đội và công an nhân dân, những lực
lượng có vai trò quan trọng trong cộng tác bảo vệ nền độc lập của dân tộc, giữ gìn hòa bình, chống
thù trong giặc ngoài, chống bọn phá hoại và làm hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng lãnh đạo nhân dân ta tiến hành công cuộc cải tạo xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc. Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng đã làm rõ hơn những nội dung cụ
thể về đường lối, nhiệm vụ chiến lược và mối quan hệ chặt chẽ giữa lại nhiệm vụ chiến lược đồng thời
tiến hành ở hai miền trong cuộc đấu tranh đối thực hiện đồng những điều khoản của hiệp định
gionevo. Người nhấn mạnh: “Xây dựng chủ nghĩa xã hội thành công thi đấu tranh thống nhất nước
nhà nhất định thắng lợi”.
Hai , giải phóng tuyển Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bo tay sai, thực hiện thống nhất
nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
Nhân dân ta ở miền Nam, dưới ánh sáng Nghị quyết Trung ương 15 (1-1959), Nghị quyết Đại hội toàn
quốc lần thứ III (9-1990 của Đảng, đã đẩy mạnh cuộc đấu tranh chính trị đồng thời với đẩy mạnh cuộc
đấu tranh vũ trang, tiến công địch trên cả hai mặt trận chính trị và quân sự và đã giành được thắng lợi
ngày càng to lớn. Tháng 3-1961, các lực lượng vũ trang cách mạng ở Miền Nam đã được hợp nhất lại,
thành lập Quân giải phóng miền Nam Việt Nam.
Mục tiêu chiến lược; nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách mạng ở miền Nam thuộc hai
chiến lược khác nhau, mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong hoàn cảnh
nước nhà bị chia cắt. Hai nhiệm vụ đó lại nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân
dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình
thống nhất tổ quốc”.
Mối quan hệ của cách mạng hai miền: “Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và
có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau. *giai đoạn 1965 - 1975
Chiến tranh lan rộng ra cả nước đã đặt vận mệnh của dân tộc ta trước những thách thức nghiêm
trọng. Trước tình hình đó, Hội nghị lần thứ 11 (3/1965) và Hội nghị lần thứ 12 (12/1965) của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng đã phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc
và hạ quyết tâm chiến lược: “Động viên lực lượng của cả nước, kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh
xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất cứ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà”
Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai đoạn mới là sự kế thừa và phát triển
sáng tạo đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam đã Đảng đề ra tại Đại hội lần thứ III
(1960), gồm các nội dụng lớn là:
Quyết tâm chiến lược. Mặc dù đế quốc Mỹ đưa vào miền Nam hàng chục vạn quân viễn chinh, nhưng
so sinh lực lượng giữa ta và địch văn không thay đổi lớn, cuộc chiến tranh trở nên gay go, ác liệt,
nhưng nhân dân ta đã có cơ sở chắc chắn để giữ vững thế chủ động trên chiến trường; cuộc “Chiến
tranh cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là một cuộc chiến tranh xâm lược thực dân
mới. Cuộc chiến tranh đó được đề ra trong thế thua, thể thất bại và bị động, cho nên nó chứa đựng
đầy mâu thuẫn về chiến lược; Mỹ không thể nào cứu vãn được tình thế nguy khốn, bế tắc của chúng ở
miền Nam. Từ sự phân tích và nhận định trên, Trung ương khẳng định chúng ta có đủ điều kiện và sức
mạnh để đánh Mỹ và thắng Mỹ. Với tinh thần “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”. Đảng quyết
định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ, cứu nước là
nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình
huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà.
Phương châm chiến lược. Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh; cần phải cố
gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ
thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên
tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt
để thực hiện ba mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược. Trong giải đoạn này, đấu tranh
quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền
Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh
nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa,
động viên sức người, sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam,
đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng
“Chiến tranh cục bộ” ra cả nước.
Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền: Trong cuộc chiến tranh chống Mỹ của nhân dân
cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Phải nắm vững mối quan hệ giữa
nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc và giải phóng miền Nam. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền
Bắc xã hội chủ nghĩa là thành quả chung rất to lớn của nhân dân cả nước ta, là hậu phương vững chắc
trong cuộc chiến tranh chống Mỹ. Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền
Bắc và ra sức tăng cường lực lượng miền Bắc về mọi mặt, nhất là về kinh tế và quốc phòng, nhằm đảm
bảo chi viện đắc lực cho miền Nam, đồng thời, vừa tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội nhằm phát huy
vai trò đắc lực của hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn. Hai nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau
mà gắn bó mật thiết với nhau. Để quốc Mỹ xâm lược Việt Nam, thì bất kỳ chúng đặt chân ở đâu trên
đất nước Việt Nam, mọi người Việt Nam đều có nghĩa vụ tiêu diệt chúng. Khẩu hiệu chung của nhân
dân cả nước lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
Nghị quyết Trung ương lần thứ 11 và lần thứ 12 năm 1965 với nội dung như trên thể hiện tư tưởng
nắm vững, giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời
hai chiến lược cách mạng của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam,
thống nhất Tổ quốc của dân tộc ta. Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài,
dựa vào sức mình là chính trong hoàn cảnh mới, cơ sở để Đảng lãnh đạo đưa cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước đi tới thắng lợi vẻ vang.