








Preview text:
ÔN TẬP TRIẾT HỌC
1. Triết học là gì? Phân tích những nội dung cơ bản của vấn đề cơ bản của
triết học? Từ đó, xác định vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội?
Theo quan điểm của triết học Mác-Lenin, triết học là hệ thống quan niên lý luận chung
nhất về thế giới và vị trí con người con người trong thế giới là khoa học về những quy
luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
*Vấn đề cơ bản của triết học:
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề mang tính bao trùm, xuất phát, nền tảng mà mọi trà
o lưu, trường phái triết học phải giải quyết trước. Thông qua cách giải quyết vấn đề cơ bả
n mà lập trường, thế giới quan của các trào lưu, trường phái triết học nói chung, của mỗi t
riết gia nói riêng được xác định kế từ đó giải quyết các vấn đề còn lại Triết học cho rằng,
tất cả mọi sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới chỉ có thể thuộc về một trong hai lĩnh v
ực:lĩnh vực vật chất hoặc lĩnh vực ý thức (tinh thần)
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mà thực chất trả lời hai câu hỏi lớn:Mặt thứ nhất,
giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước cái nào có sau, cái nào giải quyết cái nào, cái nào
quyết định cái nào? Mặt thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay khô ng?
Chức năng của triết học
Triết học Mác-Lenin thực hiện nhiều chức năng, trong đó hai chức năng cơ bản Sau hội c
ho nhau là chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận
*Chức năng thế giới quan
Thế giới quan là toàn bộ các quan điểm, quan niệm về thế giới và về vị trí, vai trò của con
người trong thế giới đó, là “lăng kính” để con người nhận thức thế giới và cách ứng xử tr
ong thế giới. Mọi hình thái ý " thức con người đều góp phần hình thành nên thế giới quan,
song triết học là hạt nhân lí luận của nó, còn khoa học góp phần làm cho nó trở nên đúng
đắn. Thế giới quan đúng đắn là tiền đề đ
ể xác lập nhân sinh quan tích cực, cách mạng
*Chức năng phương pháp luận
Triết học Mác-Lenin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất cho mọi hoạt độ
ng nhận thức và thực tiễn. Bởi vì, nó trang bị cho con người hệ thông nguyên tắc, quan đi
ểm chung nhất cho mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn. Tuy thiện, triết học Mác-Lênin
không phải đơn thuốc vạn năng” có thể giải quyết hết mọi vấn đề trong cuộc sống. Để ho
ạt động nhận thức và thực tiễn có hiệu quả bên cạnh tri thức triết học Mác-Lênin, cần phả
i có tri thức khoa học cụ thể và kinh nghiệm thực tiễn. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai tr
ò của phương phán luận triết học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều và dễ bị vấp váp, thất bại.
Bồi dưỡng phương pháp luận duy vật biện chứng giúp mọi người tránh được những sai lầ
m do chủ quan, duy ý chí và phương pháp tư duy siêu hình gây ra.
2. Hãy nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin. Từ đó, rút
ra ý nghĩa phương pháp luận của nó?
-Quan điểm của Ph.Ăngghen:”vật chất với tính cách là vật chất, một sáng tạo thuần túy c
ủa tư duy, và một trừu tượng thuần túy,... Do đó, khác với những vật chất nhất định và đa
ng tồn tại, vật chất với tính cách là vật chất không có sự tồn tại cảm tính”.Theo quan điể
m này, cần phân biệt vật chất với tính cách là một phạm trù của triết học, một sáng tạo củ
a tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thức với các sự vật, hiện tượng của thế giới vật chất,
- Quan điểm của V-Lenin vật chất:”Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khá
ch quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Định nghĩa vật chất của V.le nin cho thấy:
+ Vật chất là cái tôn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác của con người khi nó tác động lên giác quan con ngườ
i một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Vật chất là cái được ý thức phản ánh, còn ý thức của con người là sự phản ánh của vật c hất.
- Quan niệm của triết học Mác-Lenin về vật chất, mà cụ thể là định nghĩa vật chất của
V.Lenin đã khắc phục được một số hạn chế cơ bản sau của triết học trước Mác về vật chất:
Thứ nhất, bác bỏ quan niệm của chủ nghĩa duy tâm về vật chất và mối quan hệ giữa vật
chất với ý thức-đó là quan niệm phủ nhận đặc trưng” tự thân tôn tại” của các sự vật, hiện
tượng của thế giới, và cho rằng, bản chất thế giới là ý thức, ý thức là tính thứ nhất, vật
chất là tính thứ hai, ý thức có trước và quyết định vật chất,
Thứ hai, bác bỏ thuyết không thể biết, vì về nguyên tắc, con người có thể nhận thức được
thế giới vật chất. Trong thế giới vật chất không có cái gì là không thể biết, chỉ có những
cái đã biết, đang biết và sẽ biết.
Thứ ba, khắc phục được những khiếm khuyết trong các quan điểm duy vật chất phác thời
cổ đại và duy vật siêu hình thời cận đại về vật chất. Như vậy, vật chất phải được hiểu là
tất cả những gì tồn tại khách quan bên ngoài ý thức, bất kể sự tôn tại ấy con người đã
nhận thức được hay chưa nhận thức được
Thứ tư, quan niệm vật chất của triết học Mác-Lenin cho phép xác định cái gì là vật chất t
rong lĩnh vực xã hội. Nó giúp cho các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích những
nguyên nhân thuộc về sự vận động của phương thức sản xuất, trên cơ sở đó, người ta có
thể tìm ra các phương án tối ưu để hoạt động thúc đẩy xã hội phát triển.
3. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất vàý thức theo quan điểm c
ủa Triết học Mác - Lênin? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó và l
iên hệ với thực tiễn của bản thân?
- Khái niệm vật chất và ý thức
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức biểu hiện ở các nội dung sau:
+ Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là nguồn gốc của ý thức quyết địn
h ý thức. . Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao, là bộ óc người nên c
hỉ khi có con người mới có ý thức. Mà con người là kết quả quá trình phát triển lâu dài củ
a thế giới vật chất, là sản phẩm của thế giới vật chất.
Ý thức ra đời và tồn tại được là nhờ các yếu tố vật chất đóng vai trò là nguồn gốc tự nhiê
n - bộ óc người, thế giới khách quan tác động đến bộ
óc người; và nguồn gốc xã hội, thể hiện ở vai trò của lao động và Ngôn ngữ đối với sự hì
nh thành và phát triển ý thức. Ý
thức bị vật chất quy định về nội dung vì
ý thức là sự phản ánh của thế giới vật chất, là
hình ảnh chủ quan về thế giới vật chất. Ý thức bị vật chất quy định về hình thức biểu hiện
vì sự vận động và phát triển của ý thức, hình thức biểu hiện của ý thức bị các quy luật sin
h học, quy luật xã hội và môi trường sống mang tính vật chất quyết định.
+ Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người: . Ý
thức là ý thức của con người, do đó sự tác động trở lại vật chất của ý thức gắn liền với ho
ạt động thực tiễn con người. Thực tế cho thấy, mọi hoạt động của con người đều do ý thứ
c chỉ đạo, nên vai trò của ý thức không phải trực tiếp tạo ra hay thay đổi thế giới vật chất
mà nó trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan, trên cơ sở ấy con người xác
định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp, biện phá
p, công cụ, phương tiện, VV. để thực hiện mục tiêu của mình.
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai chiều hướng : tích cực hoặ
c tiêu cực. Nếu con người nhận thức đúng, ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan t hì hành động của con
người hợp với các quy luật kh
ách quan, cải tạo được thế giới. Nếu ý thức của con người
phản ánh không đúng hiện thực khách quan, thì hành động của con người đi ngược lại cá
c quy luật khách quan và sẽ có tác dụng tiêu cực đối với hoạt động thực tiễn, đôi
với hiện thực khách quan.
4. Hãy phân tích nội dung cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Từ đó, hãy rút
ra ý nghĩa phương pháp luận của nó và liên hệ với thực tiễn của bản thân?
• Cái riêng và cái chung a. Khái niệm
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng nhất định.
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có
ở một sự vật, một hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng) khác nữa.
Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc Tin chỉ vốn có ở một sự v
ật, hiện tượng một cái riêng) nào đó mà thông lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
b. Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
- Chỉ cái riêng (đối tượng, quá trình, hiện tượng riêng) mới tồn tại độc lập. Cái chung và c
ái đơn nhất đều không tồn tại độc lập bên ngoài cái riêng mà chỉ tồn tại trong cái riêng, n
hư là các mặt, bộ phận của cái riêng.
- Trong quá trình tồn tại của một cái riêng, cái chung và cái đơn nhất tồn tại và quan hệ v
ới tư cách là hai mặt đối lập thống nhất hiện chứng với nhau: giữa cái chung và cái đơn n
hất của cái riêng đó luôn
tác động liên hệ và trong những điều kiện nhất định, chúng có thể | chuyển hóa lẫn nhau:
cái chung thành cái đơn nhất và ngược lại. 1
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, vì bất cứ cái chung nào cũng cũng luôn tồn tại trong cái riêng, chi phối cái riên
g đó, cho nên đòi hỏi trong hoạt động thực tiễn không được bỏ qua cái chung; mặt khác,
do cái chung luôn tồn tại trong cái riêng chỉ với tư cách là bộ phận của cái riêng, nên đòi
hỏi trong hoạt động thực tiễn, việc vận dụng một quy luật chung, một vấn đề chung (cái c
hung nào đó vào mỗi sự vật, hiện tượng cụ thể (cái riêng) đòi hỏi phải cụ thể cho phù hợp
với bản thân sự vật hiện tượng cụ thể (cái riêng) đó. Nói khác đi, cần phải vận dụng một c ách sáng tạo.
Thứ hai, vì bất kỳ yếu tố nào cũng luôn tồn tại trong mỗi sự vật hiện tượng (cái riêng) với
tư cách là cái đã bị cá thể hóa, phù hợp với sự vật hiện tượng (cái riêng) đó, cho nên, khi
sử dụng một kinh nghiệm nào đó trong điều kiện khá
c, thì tránh máy móc mà chỉ nên sử d
ụng kinh nghiệm đó sao cho thích hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhất định.
Thứ ba, vì trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định “cái đơn
nhất” có thể biến thành “cái chung và ngược lại “cái chung” có thể biến thành “cái đơn
nhất”, nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để “cái đơn
nhất” có lợi cho con người trở thành “cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành “cái đơn nhất”.
5. Hãy phân tích nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa c
ác mặt đối lập?Từ đó, hãy rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó và liên hệ
với thực tiễn của bản thân?
a) Vị trí, vai trò của quy luật: Quy luật thể hiện bản chất của Thép biện chứng, là h
ạt nhân của phép biện chứng, bởi nó đề cập tới Tvấn đề cơ bản và quan trọng nhất
của phép biện chứng duy vật - vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát triển.
b. Nội dung của quy luật
- Khái niệm mâu thuẫn biện chứng: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo các
h vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, - vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữ
a các mặt đối lập. | - Khái niệm các mặt đối lập: là khái niệm chỉ các bộ phận, các thuộc tí
nh... có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cũng tồn tại khách quan trong mỗ
i sự vật, hiện tượng. .
. - Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa ch
úng và được thể hiện:
Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm | tiên để cho nhau tồn tạ
i, không có mặt này thì không có mặt kia;
Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng với nhau
Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập còn tồ
n tại những yếu tố giống nhau. .
Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại th
eo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chủng. Đấu tranh giữa các mặt đối lập có tính tu
yệt đối, còn thống nhất giữa chúng chỉ có tính tạm thời, tương đối, có điều kiện.
- Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và vô cùng đa dạng. Sự đa
dạng đó phụ thuộc vào đặc điểm của các mặt đối lập, vào điều kiện mà trong đó sự tác độ
ng qua lại giữa các mặt đối lập triển khai, vào trình độ tổ chức của sự vật, hiện tượng mà t
rong đó mâu thuẫn tồn tại. Mỗi loại mâu thuẫn có đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau
đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. .
- Phân loại mâu thuẫn.
Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng, có mâu thuẫn cơ bản v
à mâu thuẫn không cơ bản.
+ Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, hiện tư
ợng, nó quy định bản chất, sự phát triển của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu vong.
. + Mậu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ qu
y định sự vận động, phát triển của một hay một số mặt của sự vật, hiện tượng và chịu sự
chi phối của mâu thuẫn cơ bản.
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tr
ong mỗi giai đoạn nhất định, có thể phân chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
+ Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn luôn nổi lên hàng đầu ở mọi giai đoạn phát triển của s
ự vật, hiện tượng, có tác dụng quy định đối với các mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn
đó của quá trình phá triển. Giải quyết mâu thuẫn chủ yếu sẽ tạo điều kiện để giải quyết m
âu thuẫn khác ở cùng giai đoạn. Sự phát triển, chuyển hóa của sự vật, hiện tượng từ hình t
hức này sang hình thức khác phụ thuê việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
+ Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết 1 trong sự vận động, phát tri
ển của sự vật, hiện tượng. Tuy vậy, h giới giữa mâu thuẫn chủ yếu, thứ yếu chỉ là tương đ
ối, tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể, có mâu thuẫn trong điều kiện này là chủ yếu, song trong điề
u kiện khác lại là thứ yếu và ngược lại.
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một sự vật, hiện ng, có mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
+ Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn hình thành từ sự tác động mua lại giữa các mặt, các
khuynh hướng... đối lập nằm trong chính mỗi sự vật, hiện tượng, có vai trò quy định trực
tiếp quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn xuất hiện trong mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượ
ng với nhau. Sự phân chia giữ mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài cũng chỉ man g tính tương đối.
Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối quan hệ giữa các giai cấ
p ở một giai đoạn lịch sử nhất định, trong xã hội có mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn k hông đối kháng.
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu hướ
ng xã hội... có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hoà được. Đó là mâu thuẫn g
iữa các giai cấp bóc lột và bị bóc lột, giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị...
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng,
xu hướng xã hội... có lợi ích cơ bản
không đối lập nhau nên là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời .
- Vai trò của mâu thuẫn đối với sự vận động và phát triển: mâu thuẫn giữa các mặt đối l
ập, biểu hiện ở sự tác động theo hướng phủ định, thống nhất lẫn nhau giữa các mặt đối l
ập là nguyên nhân chính tạo nên nguồn gốc của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện t ượng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, trong hoạt động thực tiễn phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn, từ đó
giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy
, điều kiện khách quan. Muốn phát hiện mâu thuẫn, cần tìm ra thể thống nhất của các mặt
đối lập trong sự vật, hiện "
Thứ hai, trong quá trình phân tích mâu thuẫn, cần phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫ
n cụ thể để đề ra được phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó cho phù hợp.
Thứ ba, phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối
lập, không điều hoà mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
7. Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sởhạ tầng và kiến trúc thượ
ng tầng? Từ đó, nêu lên đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng t
rong thời kỳ quá độ ở nước ta hiện nay?
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động
thực hiện của chúng hợp thành kết cấu kinh tế của xã hội đó.
Cơ sở hạ tầng của một xã hội bao gồm cá kiểu quan hệ sản xuất: quan hệ sản xuất t
hống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống, trong đó quan h
ệ sản xuất thống trị chiếm vị trí chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, động
hướng sự phát triển của đời sống KT-XH và giữ vai trò là đặc trưng cho chế độ kin
h tế cho một xã hội nhất định. | Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ hệ thống kết cấu c
ác hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị-xã hội tương ứng, được h
ình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định . Kiến trúc thượng tầng của một xã hội
bao gồm:hệ thống các hình thái ý thức xã hội và các thiết chế chính trị-xã hội tươn g ứng của chúng.
-Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
+ Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng được thể hiện trên
nhiều phương diện tương ứng với 1 cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra ! kiến trúc thượng tầng
phù hợp, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tần: đó, những biến đổi trong cơ sở hạ tầng tạo ra
nhu cầu khách quan phải có sự biến đổi tương ứng trong kiến trúc thượng tầng, tính chất
mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng được phản ánh thành mâu thuẫn trong hệ thống kiên trúc
thượng tầng. giai cấp nắm giữ quyền sở hữu tư liệu sản xuất của xã hội đồng thời cũng là
giai cấp nắm quyền lực Nhà nước trong kiến trúc thượng tầng..
+Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng Sự tác động trở lại của kiến trúc thư
ợng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể thông qua nhiều phương thức, hình thức, điều này t
ùy thuộc vào bản chất của mỗi nhân tố trong kiến trúc thượng tầng, phụ thuộc vào vị trí, v
ai trò của nó và những điều kiện cụ thể, trong đó Nhà nước là nhân tố có tác động trực tiế
p nhất và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng. Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với c
ơ sở hạ tầng có thể diễn ra theo xu hướng tích cực hoặc tiêu cực.Nếu kiến trúc thượng tần
g phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nó sẽ thúc đẩy sự phát triển
của cơ sở hạ tầng; và, ngược lại nó sẽ kìm hãm và phá hoại sự phát triển kinh tế trong
một phạm vi và mức độ nhất định.
8. Hãy trình bày nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức năng của nhà nước? Từ đó,
liên hệ với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
Nguồn gốc của nhà nước:
nguyên nhân sâu xa làm xuất hiện nhà nước là do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫ
n đến sự dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu, còn nguyên nhân trực tiếp là
do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa được. Nhà nước ra đời là
một tất yếu khách quan để duy trì trật tự xã hội, đảm bảo lợi ích và địa vị của giai cấp thố ng trị.
Về bản chất nhà nước Nhà nước, về bản chất, là bộ máy dùng để duy trì sự thống trị củ
a giai cấp này đối với giai cáp khác, và với toàn xã hội. Nhà nước dù có tồn tại dưới. hình
thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai cấp. Giai cấp có đủ điều kiện để lập ra
và sử dụng bộ máy nhà nước là giai cấp thống trị về
kinh tế và nhờ có nhà nước, giai cấp này cũng thông trị về mặt chính trị | xã hội. Tất cả cá
c hoạt động kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội xét đến cùng, đều xuất phát từ lợi ích của gi ai cấp thống trị.
Về đặc trưng cơ bản của nhà nước
Theo Ph.Ăngghen, nhà nước thường có ba đặc trưng cơ bản:1 là, nhà nước quản lí cư dân
trên một vùng lãnh thổ nhất định. 2 là, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuy
ên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên như hệ thống chính quyền từ trun
g ương đến cơ sở, lực lượng vũ trang, cảnh sát, nhà tù,... đó là những công cụ vũ lực chủ
yêu của quyền lực nhà nước”.3 là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.
Về chức năng cơ bả của nhà nước Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năn
g xã hội. . Chức năng thống trị chính trị chủa giai cấp nhằm đàn áp mọi sự phản kháng củ
a giai cấp bị trị, các lực lượng chống đối nhằm bảo vệ quyền lợi và địa vị của giai cấp thố
ng trị. Chức năng xã hội nhằm quản lý, điều hành các công việc chung của xã hội như: th
ủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường, để duy trì sự ổn định của xã hội.
Chức năng đổi nội và chức năng đối ngoại
Chức năng đối nội: là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự xã hội thông qua
các công cụ như:chính sách xã hội, luật pháp, cơ quan truyền thông, văn hóa, giáo dục,...
Chức năng đối ngoại:là sự thực hiện chính sách đối ngoại nhằm bảo về lãnh thổ quốc gia,
đáp ứng nhu cầu hội nhập, phát triển. Các nhà nước ko chỉ quan hệ với nhau mà còn quan
hệ với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ,.. Trong đó, chức năng đối nội giữ
vai trò chủ yếu, tính chất chức năng đối nội quyết định chức năng đối ngoại, làm tốt chức
năng đối nội, nhà nước mới có điều kiện thực hiện tốt chức năng đối ngoại.
Liên hệ: Để hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN ở VN hiện nay, Đảng cần đẩy mạnh
- Cải cách hành chính, đổi mới thể chế, cơ chế
- Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước
- Thực hiện chính phủ liêm chính, kiến tạo, năng động
Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí
9. Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và bản chất co
n người? Theo anh (chị) chúng ta cần phải làm gì để con người phát triển toàn diện?
• Con người là thực thể sinh học - xã hội.
+ Con người là một sinh vật có tính xã hội.
Con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên. là một động vật xã hội.
Con người còn là một bộ phận của giới tự nhiên. Về phương diện thực thể sinh học, con n
gười còn phải phục tùng các quy luật của giới tự nhiên, các quy luật sinh học như di truyề
n, tiến hóa sinh học và các quá trình sinh học của giới tự nhiên.
+ Con người còn là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội. Hoạt động xã hội quan tr
ọng nhất của con người là lao động sản xuất. Người là giống vật duy nhất có thể bằng lao
động mà thoát khỏi trạng thái thuần túy là loài vật. Nhờ có lao động sản xuất mà con ngư
ời về mặt sinh học có thể trở thành thực thể xã hội, thành chủ thể có lý tính, có “bản năng xã hội”.
Trong hoạt động con người không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản xuất mà còn có
hàng loạt các quan hệ xã hội khác. Tính xã hội của con người chỉ có trong xã hội loài
người”, con người không thể tách khỏi xã hội và đó là điểm cơ bản làm cho con người
khác với với con vật, con người chỉ có thể tồn tại và phát triển trong xã hội loài người.
Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân mình
Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
+ Con người vừa là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội nhưng đồng thời, lại l
à chủ thể của lịch sử bởi lao động và sáng tạo là thuộc tính xã hội tối cao của con người.
Con người và động vật đều có lịch sử của mình, nhưng lịch sử con người khác với lịch sử
động vật. Lịch sử của động vật không phải do chúng làm ra,mà chúng chỉ tham dự vào m
ột cách bản năng. Ngược lại, lịch sử con người do chính con người tạo ra. Hoạt động lịch
sử đầu tiên khiến con người tách khỏi con vật, có ý nghĩa sáng tạo chân chính là hoạt độn
g chế tạo công cụ lao động, hoạt động lao động sản xuất. .
. + Con người luôn là chủ thể của lịch sử, nhưng cũng luôn là sản phẩm của lịch sử.
Con người tồn tại và phát triển luôn luôn ở trong một hệ thống môi trường tự nhiên xác đị
nh chịu ảnh hưởng từ môi trường tự nhiên đó.
Con người cũng tồn tại trong môi trường xã hội. Chính nhờ môi trường xã hội mà con ng
ười trở thành một thực thể xã hội và mang bảnchất xã hội. Con người là sản phẩm, của ho
àn cảnh, của mỗi trường trong đó có môi trường xã hội.
• Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
+ Trong sinh hoạt xã hội, khi hoạt động ở những điều kiện lịch sử nhất định con người có
quan hệ với nhau để tồn tại và phát triển. Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con n
gười là tổng hòa các quan hệ xã hội”. Bản chất của con người luôn được hình thành và th
ể hiện những con người hiện thực, cụ thể trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Các quan
hệ xã hội tạo nên bản chất của con người, nhưng không phải là sự kết hợp giản đơn hoặc l
à tổng cộng chúng lại với nhau m
à là sự tổng hòa chúng .
+ Mỗi quan hệ xã hội có vị trí, vai trò khác nhau, có tác động qua lại, không tách rời nhau.
Các quan hệ xã hội có nhiều loại: quan hệ quá khứ, quan hệ hiện tại, quan hệ vật chất, qu
an hệ tinh thần, quan hệ trực tiếp, gián tiếp, tất nhiên hoặc ngẫu nhiên, bản chất hoặc hiện
tượng, quan hệ kinh tế, quan hệ phi kinh tế, ... Tất cả các quan hệ đó. đều góp phần hình t
hành lên bản chất của con người.
+Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn. bản chất con người cũng sẽ thay đổi theo.