






Preview text:
ÔN TẬP KINH T CHNH TR – HK 2/2023-2024
(Thi ht môn 02 câu trong 60 pht, không đưc dng ti liê u)
Câu 1: Hãy phân tích các thuộc tính của hàng hóa và mối liên hệ giữa nó với tính chất
hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa? Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận này? Gi tr li:
1. Khái niệm HH: là sản phẩm của LĐ, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, HH
được SX ra để trao đổi, mua bán.
Sản phẩm của LĐ chỉ mang hình thái HH khi việc SX nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên
thị trường. HH có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu SX. HH có thể tồn tại ở dạng
vật thể hoặc ở dạng phi vật thể. (Tự cho VD về quá trình SX ra 1 loại HH nó?)
2. Thuộc tính của HH: HH có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
- Giá trị sử dụng HH: là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của
con người; nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; cũng có thể là nhu cầu
cho tiêu dùng cá nhân hoặc tiêu dùng cho SX. (Tự cho VD về Giá trị sử dụng của 1 loại HH cụ thể)
Giá trị sử dụng của HH do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên HH đó quy
định. Nền SX càng phát triển, khoa học, công nghệ càng tiên tiến, càng giúp cho con người phát
hiện ra nhiều và phong phú các giá trị sử dụng của HH khác nhau.
Giá trị sử dụng của HH là mục đích và yêu cầu của người mua, người tiêu dùng, thuộc tính
này do LĐ cụ thể tạo ra, nó tồn tại gắn liền với HH.
- Giá trị HH là LĐ trừu tượng của người SX ra HH kết tinh trong HH.
(Tự cho VD về Giá trị của 1 HH cụ thể)
Để hiểu giá trị người ta phải bắt đầu từ giá trị trao đổi. C.Mác cho rằng các HH có giá trị sử
dụng khác nhau nhưng trao đổi được với nhau là vì chúng đều là kết quả của LĐ. Mối quan hệ tỷ
lệ về lượng giữa các giá trị sử dụng khác nhau được C.Mác gọi là giá trị trao đổi. Theo nghĩa như
vậy, giá trị trao đổi là sự biểu hiện của giá trị.
Mặt khác, khi đã đề cập tới HH, có nghĩa là phải đặt sản phẩm của LĐ ấy trong mối liên hệ
với người mua, người bán, trong quan hệ XH. Do đó, LĐ hao phí để SX ra HH mang tính XH,
tức hàm ý quan hệ giữa người bán với người mua, hàm ý trong quan hệ XH. Trên cơ sở đó,
C.Mác quan niệm đầy đủ hơn: Giá trị của HH là LĐ XH của người SX đã hao phí để SX ra HH kết tinh trong HH ấy.
Về bản chất của giá trị là LĐ XH của người SX kết tinh trong HH. Giá trị HH biểu hiện mối
quan hệ KT giữa những người SX, trao đổi HH và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có SX và
trao đổi HH khi đó có phạm trù giá trị HH. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của
giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi.
3. Tính hai mặt của LĐ SX HH
- LĐ cụ thể là LĐ có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn
nhất định. Mỗi LĐ cụ thể có mục đích LĐ riêng, đối tượng LĐ riêng, công cụ LĐ riêng, phương
pháp LĐ riêng và kết quả riêng. LĐ cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Các loại LĐ cụ thể
khác nhau về chất nên tạo ra những sản phẩm cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một
giá trị sử dụng riêng. LĐ cụ thể phản ánh hệ thống phân công LĐ XH. (Tự cho VD về LĐ cụ thể
của 1 ngành nghề nào đó?)
- LĐ trừu tượng là LĐ XH của người SX HH không kể đến hình thức cụ thể của nó; đó là sự
hao phí sức LĐ nói chung của người SX HH về cơ bắp, thần kinh, trí óc. LĐ trừu tượng tạo ra giá
trị của HH là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau. (Tự cho VD LĐ trừu tượng của 1 ngành nghề)
Nhờ phát hiện ra tính hai mặt của LĐ SX HH, C.Mác chỉ ra quan hệ chặt chẽ giữa người SX
và người tiêu dùng HH. LĐ cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của LĐ SX HH bởi việc SX cái gì,
ở đâu, bao nhiêu, bằng công cụ nào... là việc riêng của mỗi chủ thể SX. Ngược lại, LĐ trừu tượng 1
phản ánh tính chất XH của LĐ SX HH, bởi LĐ của mỗi người là một bộ phận của LĐ XH, nằm
trong hệ thống phân công LĐ XH. - Mâu thuẫn của SX HH
Mâu thuẫn giữa LĐ cụ thể và LĐ trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm do những người SX
HH riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu XH, hoặc khi mức tiêu hao LĐ cá biệt cao hơn
mức tiêu hao mà XH có thể chấp nhận dược. Khi đó, sẽ có một số HH không bán được hoặc bán
thấp hơn mức hao phí LĐ đã bỏ ra, không đủ bù đắp chi phí. Nghĩa là có một số hao phí LĐ cá
biệt không được XH thừa nhận. Đây là mâu thuẫn của SX HH và là mầm mống của khủng hoảng KT.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận, giúp phân biệt sản phẩm với HH, nắm vững phát minh khoa học về tính hai mặt
của LĐ SX HH để hiểu bản chất phạm trù giá trị làm cơ sở nhận thức các phạm trù KT khác.
Về thực tiễn, vận dụng trong công tác hạch toán KT, phân tích chi phí tài chính, giải quyết
các quan hệ KT, quan hệ lợi ích, thúc đẩy SX kinh doanh hiệu quả, tránh xung đột, mâu thuẫn trong SX đời sống.
Câu 2: Hãy phân tích lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hóa? Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận này?
Gi tr li:
1. Lượng giá trị HH được đo bằng thời gian LĐ XH cần thiết
Cần phân biệt thời gian LĐ cá biệt với thời gian LĐ XH cần thiết. Thời gian LĐ cá biệt là
thời gian hao phí của từng người SX, từng chủ thể cá biệt; thời gian LĐ XH cần thiết là thời gian
hao phí trung bình của toàn XH để tạo ra HH. Để đo lường lượng giá trị của HH phải dùng thời gian LĐ XH cần thiết.
Thời gian LĐ XH cần thit là thời gian yêu cầu để SX một đơn vị giá trị HH trong điều kiện
trung bình với trình độ thành thạo trung bình, cường độ LĐ trung bình trong những điều kiện bình thường XH
(Tự cho VD về Thời gian LĐ XH cần thit để tạo ra 1 HH nào đó?)
Vậy, lượng giá trị của một đơn vị HH là lượng thời gian hao phí LĐ XH cần thiết để SX ra đơn vị HH đó.
Trong SX, người SX phải tích cực đổi mới, sáng tạo tăng năng suất LĐ nhằm giảm thời gian
hao phí LĐ cá biệt tại đơn vị SX của mình xuống mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết.
Khi đó sẽ có được ưu thế trong cạnh tranh. Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị
HH được SX ra phải bao hàm: hao phí LĐ đã được kết tinh trong các yếu tố nguyên vật liệu, thiết
bị, vật tư đầu vào - giá trị cũ và hao phí LĐ sống của người LĐ thực hiện chuyển hao phí LĐ quá
khứ vào trong giá trị sản phẩm - giá trị mới.
2. Các nhân tố ảnh huởng đến lượng giá trị của HH
Lượng giá trị trong một đơn vị HH được đo lường bởi thời gian LĐ XH cần thiết để SX ra
HH đó, cho nên, về nguyên tắc, những nhân tố nào ảnh hưởng tới lượng thời gian hao phí XH cần
thiết để SX ra một đơn vị HH tất sẽ ảnh hưởng tới lượng giá trị của HH. C.Mác cho rằng, có những nhân tố sau đây: a. Năng suất LĐ
Năng suất LĐ là năng lực SX của người LĐ, được tính bằng số lượng sản phẩm SX ra trong
một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để SX ra một đơn vị sản phẩm.
(Tự cho VD về Năng suất LĐ của người LĐ khi SX ra một sản phẩm nào đó?
Năng suất LĐ có quan hệ nghịch biến với lượng giá trị HH, khi tăng năng suất LĐ, sẽ làm
giảm lượng thời gian hao phí LĐ cần thiết trong một đơn vị HH. Cho nên tăng năng suất LĐ, sẽ
làm giảm lượng giá trị trong một đơn vị HH. Vì vậy, trong thực hành SX, kinh doanh cần phải
được chú ý, để có thể giảm hao phí LĐ cá biệt, cần phải thực hiện các biện pháp để góp phần tăng năng suất LĐ. 2
Năng suất LĐ phụ thuộc những yếu tố chủ yếu: trình độ của người LĐ; trình độ tiên tiến và
mức độ trang bị kỹ thuật khoa học, công nghệ trong quá trình SX; trình độ quản lý; cường độ LĐ và yếu tố tự nhiên.
Cường độ LĐ là mức độ khẩn trương, tích cực của LĐ. Tăng cường độ LĐ là tăng mức độ
khẩn trương, tích cực của hoạt động LĐ, tức là tăng chi phí LĐ, nên mặc dù trong cùng thời gian
LĐ số lượng sản phẩm có tăng lên nhưng tổng chi phí LĐ cũng tăng lên, do đó chi phí LĐ trong
một đơn vị sản phẩm là không đổi. Việc tăng cường độ LĐ cũng có ý nghĩa như tái SX mở rộng
theo chiều rộng và chỉ có ý nghĩa trong những điều kiện nhất định.
b. Tính chất phức tạp hay giản đơn của LĐ
LĐ giản đơn là LĐ chưa qua đào tạo, là LĐ không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
(Tự cho VD về 1 loại LĐ giản đơn của 1 ngành nghề nào đó?)
LĐ phức tạp là LĐ qua đào tạo, là những hoạt động LĐ yêu cầu phải trải qua một quá trình
đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
(Tự cho VD về 1 loại LĐ phức tạp của 1 ngành nghề nào đó?)
Trong cùng một đơn vị thời gian, LĐ phức tạp sẽ tạo ra được nhiều lượng giá trị hơn so với
LĐ giản đơn. C.Mác gọi LĐ phức tạp là LĐ giản đơn được nhân bội lên. Đây là cơ sở lý luận
quan trọng để cả nhà quản trị và người LĐ tính toán, xác định mức thù lao cho phù hợp với tính
chất của hoạt động LĐ trong quá trình tham gia vào các hoạt động KT XH. 3. Ý nghĩa thực tiễn:
Trong hoạt động thực tiễn trên thị trường các chủ thể cạnh tranh gay gắt với nhau, lợi thế
luôn thuộc về người SX có năng suất LĐ cao nhất tức chi phí SX thấp nhất, ngược lại sẽ gặp bất
lợi và nguy cơ phá sản. Vì thế cạnh tranh để tăng năng suất LĐ, giảm chi phí LĐ có ý nghĩa sống
còn của doanh nghiệp, do vậy các yếu tố tác động tới năng suất LĐ được đặc biệt quan tâm ứng dụng
Câu 3: Hãy phân tích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản? Vì sao hàng hóa
sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn này? Gi tr li:
1. Phân tích công thức tư bản và mâu thuẫn của nó
a. Định nghĩa tư bản: Tư bản thể hiện ra trước hết là một số tiền, nhưng không phải mọi
thứ tiền đều là tư bản và tư bản không phải chỉ là tiền.
Tư bản là tiền hay các hình thức giá trị khác được sử dụng nhằm mục đích thu về một số
tiền lớn hơn, một lượng giá trị lớn hơn, bằng cách bóc lột sức lao động của người công nhân làm thuê. b. Công thức tư bản:
Tư bản có hai thuộc tính là sinh lợi và vận động. Sự vận động, lưu thông của tư bản được
thể hiện qua công thức chung của nó là: T - H - T'.
c. Mâu thuẫn của công thức tư bản:
Trong công thức chung của tư bản, do mục đích của lưu thông tư bản là giá trị và giá trị lớn
hơn, nên phải có T’ > T, △T = T’ - T được C.Mac gọi là giá trị thặng dư và ký hiệu là m.
Mâu thuẫn của công thức tư bản thể hiện ra là dường như m có được là nhờ lưu thông,
nhưng lưu thông không tạo ra giá trị mà chỉ phân phối lại nó mà thôi.
Lý giải cho mâu thuẫn này là trong số những hàng hóa mà nhà tư bản mua về, có một thứ
hàng hóa đặc biệt có khả năng làm gia tăng giá trị, tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó.
Đó là hàng hóa sức lao động.
2. Hàng hoá sức lao động là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản: 3
a. Sức lao động: là toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong cơ thể một con người, trong nhân
cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích.
Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi: Người lao động phải được tự do về thân thể, làm
chủ được sức lao động của mình và có quyền bán sức sức lao động của mình như một hàng hóa;
Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt trở thành “vô
sản”, để tồn tại anh ta buộc phải bán sức lao động của mình để kiếm sống.
Sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện quyết định để tiền biến thành tư bản. Nhưng
trước CNTB thì hàng hóa sức lao động chưa xuất hiện. Chỉ dưới CNTB thì hàng hóa sức lao động
mới xuất hiện và trở thành phố biến.
b. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định. Muốn sản xuất
và tái sản xuất ra sức lao động người công nhân phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt cần
thiết về ăn, ở, mặc, học nghề... Ngoài ra họ còn phải thỏa mãn những nhu cầu của gia đình và con cái.
Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt
cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động. Giá trị ấy được hợp thành bởi: Giá trị những tư liệu sinh
hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao dộng, duy trì đời sống của bản thân
người công nhân; Phí tổn đào tạo người công nhân; Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và
tinh thần cần thiết cho con cái người công nhân. Sự biến đổi giá trị hàng hóa sức lao động một
mặt tăng lên do sự tăng lên của nhu cầu trung bình của xã hội về hàng hóa, dịch vụ, học tập, học
nghề... mặt khác lại bị giảm xuống do sự tăng năng suất lao động xã hội.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng
sức lao động. Nhưng khác với hàng hóa thông thường, quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động
lại là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động.
Nhà tư bản đã tìm thấy trên thị trường một loại hàng hoá đặc biệt, đó là hàng hoá sức lao
động, mà giá trị sử dụng của nó có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể
tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần lớn hơn đó là giá trị thặng dư mà nhà tư
bản sẽ chiếm đoạt. Chính đặc tính này đã làm cho hàng hoá sức lao động trở thành điều kiện để
tiền tệ chuyển thành tư bản. Do đó việc tìm ra và lý giải phạm trù hàng hoá sức lao động được coi
là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản. Nếu “T” của tư bản
không dùng để bóc lột sức lao động của công nhân thì không thể có “T'=T+∆T”.
Câu 4: Hãy phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư
siêu ngạch? Trên cơ sở đó, hãy so sánh điểm giống và khác nhau giữa chúng? Gi tr li:
1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Phương pháp sản xuấi giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp nâng cao tỷ suất giá trị
thặng dư bằng cách kéo dài ngày lao động trong khi thời gian lao động cần thiết là không đổi, do
đó gia tăng tương ứng thời gian lao động thặng dư.
Do ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lý (công nhân phải có thời gian ăn, ngủ, nghỉ
ngơi, giải trí) nên không thể kéo dài bằng ngày tự nhiên, còn cường độ lao động cũng không thể
tăng vô hạn quá sức chịu đựng của con người. Hơn nữa, công nhân kiên quyết đấu tranh đòi rút
ngắn ngày lao động. Vì vậy phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối gặp phải những giới
hạn này đã làm hạn chế việc gia tăng tỷ suất giá trị thặng dư của nhà tư bản.
2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp nâng cao tỷ suất giá trị
thặng dư bằng cách rút ngăn thời gian lao động cần thiết, do đó kéo dài thời gian lao động thặng
dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn. 4
Để hạ thấp giá trị sức lao động phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để
tái sản xuất sức lao động, muốn vậy phải tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư
liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
Như vậy, giá trị thặng dư tương đối thu được nhờ tăng năng suất lao động xã hội. Việc cải
tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động diễn ra trước hết ở một hoặc vài doanh nghiệp riêng biệt,
làm cho hàng hóa sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, thu được một số giá trị
thặng dư lớn hơn so với mặt bằng chung của xã hội, được gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch, giá
trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. 3. Liên hệ thực tiễn
- Ở nước ta hiện nay, phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối dược sử dụng khá phổ
biến. Người công nhân phải làm tăng ca, thêm giờ, cường độ lao động cao,... trong khi tiền lương
thấp là nguyên nhân chính dẫn đến nhiều cuộc đình công. Thực tế này đòi hỏi Nhà nước phải tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động, nâng cao vai trò của công
đoàn để bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động.
- Trong điều kiện điểm xuất phát của nước ta còn thấp, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần
tận dụng triệt để các nguồn lực. Về cơ bản và lâu dài, cần phải coi trọng việc tăng năng suất lao
động xã hội, coi đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân là giải pháp cơ
bản để tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Câu 5: Hãy phân tích khái niệm, bản chất, biểu hiện và vai trò của lợi ích kinh tế? Ý
nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu lý luận này? Gi tr li:
1. Vai trò của lơi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế là phương thức và mức độ thoả mãn các nhu cầu vật chất của con người,
được quy định bởi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và địa vị của họ trong hệ thống các
quan hệ sản xuất xã hội, là kết quả trực tiếp của quan hệ phân phối và được thể hiện bằng thu
nhập, vai trò của lợi ích kinh tế trên một số khía cạnh chủ yếu sau:
- Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế - xã hội
Trong nền kinh tế thị trường, phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu câu vật chất tùy
thuộc vào mức thu nhập. Do đó, mức thu nhập càng cao, phương thức và mức độ thỏa mãn các
nhu cầu vật chất càng tốt. Vì vậy, mọi chủ thể kinh tế đều phải hành động để nâng cao thu nhập
cùa mình. Thực hiện lợi ích kinh tế của các giai tầng xã hội, đặc biệt của người dân vừa là cơ sở
bảo đảm cho sự ổn định và phát triển xã hội, vừa là biểu hiê q n của sự phát triển.
Theo đuổi lợi ích kinh tế chính đáng của mình, các chủ thể kinh tế đã đóng góp vào sự phát
triển của nền kinh tế. Vì lợi ích chính đáng của mình, người lao động phải tích cực lao động sản
xuất, nâng cao tay nghề, cải tiến công cụ lao dộng; chủ doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực, đáp ứng các nhu cầu, thị hiếu của khách hàng bằng cách nâng cao
chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong phục vụ người tiêu dùng...
- Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác.
Lợi ích kinh tế được thực hiện sẽ tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành và thực hiện lợi
ích chính trị, lợi ích xã hội, lợi ích văn hóa của các chủ thể xã hội.
Lợi ích kinh tế mang tính khách quan và là động lực mạnh mẽ để phát triển kinh tế - xã hội.
Khi có sự đồng thuận, thống nhất giữa các lợi ích kinh tế thì lợi ích kinh tế mới thực hiện được
vai trò cùa mình. Ngược lại, việc theo đuổi những lợi ích kinh tế không chính đáng, không hợp lý,
không hợp pháp sẽ trở thành trở ngại cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
2. Một số quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường
- Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Lợi ích kinh tế của người lao động thể hiện tập trung ở thu nhập (trước hết là tiền lương,
tiền thưởng). Lợi ích kinh tế của người sử dụng lao động thể hiện tập trung ở lợi nhuận mà họ thu 5
được trong quá trình kinh doanh. Lợi ích kinh tế của người lao động và người sử dụng lao động
vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau.
Sự thống nhất được thể hiện: nếu người sử dụng lao động thu được lợi nhuận, họ sẽ tiếp tục
sử dụng lao động khi đó người lao động có việc làm, nhận được tiền lương. Sự mâu thuẫn được
thể hiện: Trong những điều kiện nhất định, lợi nhuận của người sử dụng lao động và tiền lương
của người lao động vận động ngược chiều nhau.
- Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động.
Trong cơ chế thị trường, những người sử dụng lao động vừa là đối tác, vừa là đối thủ của
nhau, từ đó tạo ra sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa họ. Sự thống nhất về lợi ích
kinh tế làm cho những người sử dụng lao động liên kết, hỗ trợ lẫn nhau. Sự mâu thuẫn về lợi ích
kinh tế giữa những người sử dụng lao động làm cho họ cạnh tranh với nhau quyết liệt.
- Quan hệ lợi ích giữa những người lao động.
Trong nền KTTT, những người lao động phải cạnh tranh với nhau để bán sức lao động. Hậu
quả là tiền lương của người lao động bị giảm xuống, một bộ phận người lao động bị sa thải. Để
hạn chế mâu thuẫn những người lao động, cần thống nhất với nhau trong các yêu sách của mình
dựa trên quy định của pháp luật.
- Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội.
Nếu việc thực hiện lơi ích cá nhân theo đúng quy định của pháp luật sẽ góp phần phát triển
nền kinh tế, thực hiện tốt lợi ích kinh tế của xã hội. Ngược lại, việc thực hiện lợi ích cá nhân
không dựa trên qui định của pháp luật khi đó lợi ích kinh tế của xã hội sẽ bị tồn hại. “Lợi ích
nhóm” và “nhóm lợi ích” nếu phù hợp với lợi ích xã hội cần được tôn trọng và bảo vệ. Ngược lại,
khi chúng mâu thuẫn với lợi ích quốc gia, làm tổn hại các lợi ích khác thì cần phải ngăn chặn.
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Về lý luận: Con người tiến hành các hoạt động kinh tế - xã hội trước hết là để thỏa mãn
các nhu cầu vật chất. Do vậy, lợi ích kinh tế chính là động lực, là mục tiêu của các hoạt động kinh
tế - xã hội. Mác đã chỉ rõ: “Cội nguồn phát triển của xã hội không phải là quá trình nhận thức, mà
là các quan hệ của đời sống vật chất, tức là các lợi ích kinh tế của con người”.
- Về thực tiễn: Ở Việt Nam trong một thời gian dài, vấn đề lợi ích kinh tế, nhất là lợi ích cá
nhân, đã không được quan tâm đúng mức. Trong điều kiê q
n cơ chế thị trường hiện nay, cần quán
triệt sâu sắc quan điểm của Đảng - Nhà nước ta: xem lợi ích kinh tế là động lực của sự phát triển,
tôn trọng lợi ích cá nhân chính đáng, lạo động lực cho sự phát triển đất nước.
Câu 6: Hãy phân tích tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển
của Việt Nam? Trên cơ sở đó, hãy đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tác
động tích cực, đồng thời hạn chế tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế? Gi tr li:
1. Tác động của hội nhập KT quốc tế đến phát triển của VN
a. Tác động tích cực
- Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho SX trong nước,
tận dụng các lợi thế KT trong phân công LĐ quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng KT
nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
- Chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, hình thành các lĩnh
vực KT mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền KT, góp phần cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền KT.
- Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
- Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng
và các đối tác quốc tế để thay đôi công nghệ SX, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế. 6
- Cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh.
- Tạo tiền đề cho hội nhập về VH, tiếp thu những giá trị tinh hoa của TG, bổ sung những giá
trị và tiến bộ của VH, văn minh của TG để làm giàu thêm VH dân tộc.
- Tạo điều kiện cho cải cách chính trị hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền XHCN,
xây dựng một XH mở, dân chủ, văn minh. b. Tác động tiêu cực
- Cạnh tranh gay gắt với các đối thủ nước ngoài khiến nhiều doanh nghiệp và ngành KT
nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt KT - XH.
- Gia tăng sự phụ thuộc của nền KT vào thị trường bên ngoài, khiến nền KT dễ bị tổn
thương trước những biến động về chính trị, KT TG.
- Phân phối không công bằng, nguy cơ tăng khoảng cách giàu - nghèo bất bình đẳng XH.
- Có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát
sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn XH.
- Nguy cơ bản sắc dân tộc và VH truyền thống VN bị xói mòn. Nguy cơ khủng bố quốc tế,
buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp...
2. Những giải pháp cần thiết
- Đảm bảo sự ổn định về chính trị, KT, XH: Quá trình toàn cầu hóa với nguy cơ khủng
hoảng KT đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ và tăng cường hệ thống bảo hộ XH.
- Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng vật chất và hạ tầng XH. Có hệ thống pháp luật đồng bộ,
phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế. Phải hoàn thiện hệ thống luật pháp cho phù hợp với
sân chơi chung mà chúng ta tham dự.
- Xây dựng các thể chế KT, hình thành các tổ chức KT trong lĩnh vực thương mại, đầu tư,
tài chính, ngân hàng thuộc nhiều thành phần KT … có khả năng tham gia hội nhập quốc tế. Nhà
nước cần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, cải tiến thủ tục hành chính, đẩy mạnh vận động
xúc tiến đầu tư… Ngoại giao phải phục vụ việc mở rộng quan hệ KT quốc tế.
- Đổi mới tư duy KT, tư duy chính trị: Tư duy mới đòi hỏi phải có nhận thức đúng, phù hợp
với mô hình và con đường xây dựng CNXH ở VN, đồng thời phải linh hoạt, thích ứng với các
điều kiện mới của thời đại.
- Đổi mới cơ chế KT, cải tiến thủ tục hành chính, tạo môi trường tốt hơn cho doanh nghiệp
tăng khả năng cạnh tranh, tính toán hợp lý các nguồn thu bổ sung như tăng thuế thu nhập, thuế
tiêu thụ, không phân biệt giá cả…
- Cần đào tạo và tiêu chuẩn hóa cán bộ làm KT đối ngoại đáp ứng yêu cầu mở rộng quan , hệ
KT đối ngoại, góp phần tránh được thiệt hại trong quan hệ làm ăn với nước ngoài.
Tóm lại, hội nhập KT quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả của chúng là rất khó
lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập KT là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng. 7