Ôn tập Kinh tế Chính trị Mác-Lenin | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Khái niệm và vai trò của sản xuất xã hội: Đề cập đến việc sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, cùng với những yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất, bao gồm sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Cơ sở lý thuyết về hàng hóa: Thảo luận về khái niệm hàng hóa, phân loại hàng hóa (hữu hình và vô hình), và các thuộc tính của hàng hóa, bao gồm giá trị sử dụng và giá trị trao đổi.
Môn: Kinh tế chính trị Mác- Lênin(MLN)
Trường: Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Ôn tập Kinh tế Chính trị Mác-Lenin
1. Sản xuất hàng hóa là gì? Sản xuất tự cấp tự túc là gì? Phân tích
những điều kiện ra đời , đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản
xuất ra sản phầm không phải để tiêu dùng cho bản thân mà để trao đổi mua bán trên thị trường
Khi trình độ phát triền đạt đến một mức độ nhất định sản xuất bớt lệ
thuộc vào tự nhiên, ngành sản xuất như thủ công nghiêpk, công
nghiệp, dịch vụ. Sô lượng sản phẩm vượt ra khỏi nhu cầu của con
người, nảy sinh quan hệ trao đổi mua bán
- Sản xuất tự cấp tự túc: Mục đích của những người sản xuất ra sản
phẩm là để tiêu dùng( chính họ, gia đình, bộ tộc), không đem ra để trao đổi
LLSX ở trình độ thấp, con người phụ thuộc chặt chẽ vào thiên nhiên,
ngành sản xuất chính đó là săn bắt và hái lượm, nông nghiệp. Số
lượng chỉ đủ cùng cấp cho nhu cầu nhỏ.
- Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa: + Do
sự phân công lao động xã hội:
Lao động trong lĩnh vực sản xuất trực tiếp tăng lên, còn trong phi sản xuất thì giảm
Lao động nông nghiệp giảm, công nghiệp tăng Lao
động giản đơn, nặng nhọc giảm, trí tuệ tăng
Phân công diễn ra tại chỗ, vùng, lãnh thổ và quốc tế
Sự chuyên môn hóa là cơ sở cho sự ra đời của sản xuất hàng hóa
+ Sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất:
Quan hệ sở hữ đó là của riêng mỗi người nên họ có quyền quyết định
Quan hệ sở hữu đó làm cho những người sản xuất hàng hóa độc
lạp với nhau nhưng phân chia lao động lạo làm cho họ phụ thuộc
vào nhau( phải trao đôi mua bán với nhau), điều này thể hiện tính tương đối
- Đặc trưng của sản xuất hàng hóa:
Sản xuất để trao đổi mua bán, không phải để người sản xuất ra nó tiêu dùng
Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa phảo mang tính cá
nhân vừa phải mang tính thị trường. Mâu thuẫn giữa lao động tư
nhân với lao động thị trường là cơ sở, mầm mống của khủng
hoảng trong kinh tế hàng hóa
Mục đích của SXHH là giá trị là lợi nhuận chứ không phải giá trị sử dụng - 4 Ưu thế:
Sự phân công lao động ngày càng sâu sắc xóa bỏ tính tự cấp tự
túc, đẩy mạnh quá trình phát triển xã hội
Đòi hỏi con người phải năng động sáng tạo, cải tiến kỹ thuật
nâng ao chất lượng tăng năng suất lao động thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
Hình thức tổ chức KT-XH phù hợp với xu thế thời đại mới
Mô hình kinh tế mở thúc đẩu giao lưu kinh tế văn hóa tạo điều
kiện nâng cao cải thiện đời sống vật chất tinh thần xã hội
2. Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ
giữa hai thuộc tính đó
- Hàng hóa là một sản phẩm thỏa mãn đồng thời ba điều kiện: Một là do
lao động tạo ra, hai là có công dụng nhất định để thỏa mãn nhu cầu, và
cuối cùng yếu tố quan trọng đó là nó phải được thông qua trao đổi buôn bán
- Hàng hóa gồm 2 loại: Hữu hình và vô hình
- Hàng hóa có 2 thuộc tính đó là Giá trị hàng hóa và Giá trị sử dụng Giá
trị hàng hóa: Trước hết phải biểu hiện ra là 1 quan hệ về số
lượng, là một tỷ lệ trao đổi lẫn nhau giữa những giá trị sử dụng
thuộc loại khác nhau, là lao động của người sản
xuất kết tinh trong hàng hóa( chất, thực thể, giá trị) Giá
trị hàng hóa có những đặc trưng riêng như : Phạm trù lịch sử
Phản ánh quan hệ giữa người sản xuất hàng hóa Là
thuộc tính xã hội của hàng hóa
Giá trị sử dụng: Được hiểu là công dụng của hàng hóa, có thể
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Đặc trưng riêng:
Do thuộc tính tự nhiên của vật quy định
Tạo thành nội dung vật chất của cải
Thuộc phạm trù vĩnh viễn
Hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú
Chỉ thực hiện khi tiêu dùng và giá trị sử dụng cho người khác, cho xã hội
- Giữa giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa tồn tại mối quan hệ mật
thiết với nhau, nó vừa là sự thống nhất và đồng thời vừa là sự đối lập
+ Về sự thống nhất, khẳng định đã là hàng hóa thì phải có đầy đủ cả 2 thuộc tính + Về sự đối lập: Giá trị hàng hóa Giá trị sử dụng
Mục đích của người sản xuất Mục đích của người mua, người tiêu dùng
Được tạo ra trong sản xuất
Thể hiện trong tiêu dùng Thực hiện trước Thực hiện sau
3. Phân tích tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Vì sao chỉ
lao động sản xuất hàng hóa mới có tính 2 mặt
Theo Mác – Lênin thì hàng hóa có hai thuộc tính chính làggiá trịgvà
giá trị sử dụng. Bởi lẽ đó mà bất kỳ loại hàng hóa nào cũng tồn tại hai thuộc
tính nàу, nếu thiếu một trong hai thuộc tính nàу thì không được coi là hàng
hóa. Hai thuộc tính đó không phải do có hai loại lao động khác nhau kết tinh
trong nó, mà do lao động của người sản xuất hàng hoá có tính hai mặt.
Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóaglà tính chất cụ thể (lao
động cụ thể) và tính chất trừu tượng (lao động trừu tượng).
Lao động cụ thểglà việc sử dụng công sức, năng lực và thời gian của
mộtgcá nhângđể thực hiện công việc hoặc sản xuất hàng hóa.
Ví dụ: Lao động cụ thể của một người thợ mộc có mục đích để sản xuất ra
những bộ bàn ghế; đối tượng lao động chính là gỗ; phương pháp lao động
của người thợ mộc chính là thao tác về cưa, đục, đẽo, bào, khoan; phương
tiện được người thợ mộc sử dụng là cái cưa, cái bào, cái đục, cái khoan;
kết quả lao động là tạo ra được bộ bàn ghế cụ thể.
Các đặc trưng của lao động cụ thể bao gồm:
Lao động cụ thể là cần thiết để sản xuất hàng hóa.
Lao động cụ thể đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị cho sản phẩm.
Lao động cụ thể cần được trả lương và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Lao động cụ thể phụ thuộc vào các yếu tố như kinh nghiệm, kỹ năng và sức
khỏe để thực hiện công việc tốt nhất.
Lao động trừu tượngglà một khái niệm trong luận thuyếtgkinh tế,
được sử dụng để miêu tả một mô hình kinh doanh chủ yếu dựa trên sản
xuất và bán hàng hoá, mà không có mốigquan hệgtrực tiếp giữa người sản
xuất và người tiêu dùng hoặc giữa nhà cung cấp nguyên liệu và nhà sản
xuất. Lao động trừu tượng tập trung vào tạo ra giá trị và lợi nhuận, và không
quan tâm đến mục đích xã hội hoặc tình nghĩa. Lao động trừu tượng là một
phần không thể thiếu của hệ thống kinh tế hiện đại.
Ví dụ: Lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may
nếu xét về mặt lao động cụ thể thì rất khác nhau, tuy nhiên nếu bỏ qua tất
cả sự khác nhau đó thì lao động của người thợ mộc và lao động của người
thợ may có một điểm chung đó là đều phải hao phí sức lao động, có thể là
trí óc, cơ bắp, thần kinh của con người.
Đặc trưng của lao động trừu tượng gồm:
Không có mối liên hệ trực tiếp giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, mà có
một số trung gian để bán hàng và mua hàng.
Không có mối liên hệ trực tiếp giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp nguyên
liệu, mà có một số trung gian để mua và bán nguyên liệu.
Lao động trừu tượng không phụ thuộc vào những quan hệ cá nhân hoặc
tình nghĩa giữa các bên, mà chỉ dựa trên quan hệ tài chính và kinh doanh.
Lao động trừu tượng là một hệ thống tài chính riêng biệt và được điều hành
theo những quy tắc và luật pháp riêng.
Lao động trừu tượng tập trung vào việc tạo ra giá trị thông qua sản xuất và
bán hàng hoá, và không quan tâm đến mục đích xã hội hay tình nghĩa.
4. Thị trường? Phân tích vai trò của thị trường và chức năng của thị trường
- Nghĩa hẹp: Nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế với nhau
- Nghĩa rộng: Tổng hòa các mối quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các
chủ thẻ được đáp ứng qua việc trao đổi, mua bán
Vai trò của thị trường: Thị trường có vai trò vô cùng quan trọng trong
nền kinh tế và sự phát triển của đất nước. Nó là một trong những cơ sở
để đánh giá tình hình kinh tế của đất quốc gia đang phát triển như thế nào.
Là môi trường cho sản xuất phát triển: Thị trường là điều kiện để
thúc đầy sản xuất. Sản xuất phát triển thì hàng hóa dịch vụ sẽ tăng,
từ đó thị trường tiêu thụ cũng mở rộng hơn. Sự mở rộng của thị
trường tiêu thụ cũng sẽ tác động trở lại sản xuất, kích thích gia tăng sản xuất.
Đầu ra của sản xuất:Thị trường là nơi mà hàng hóa và dịch vụ được
trao đổi giữa người mua và người bán. Đây là nơi sản phẩm và dịch
vụ được đưa ra để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Là nơi đánh giá, kiểm nghiệm tính đúng đắn của chủ trương
chính sách kinh tế: Thị trường đánh giá và kiểm nghiệm đúng đắn
của chủ trương chính sách kinh tế bằng cách phản ánh giá trị thực tế
của hàng hóa và dịch vụ. Nếu chủ trương chính sách kinh tế hiệu
quả, thị trường sẽ thể hiện sự cân đối, phát triển và sự hài hòa trong
hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
Nơi điều chỉnh sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng:
Điều chỉnh sản xuất:
o Bao gồm việc điều phối nguồn lực (như nguyên liệu, lao
động, máy móc) để sản xuất đúng số lượng và đúng thời điểm.
o Điều chỉnh sản xuất giúp tối ưu hóa chi phí, giảm lãng
phí và đảm bảo sự linh hoạt trong quá trình sản xuất1.
Gắn sản xuất với tiêu dùng:
o Gắn sản xuất với tiêu dùng là việc thiết kế, sản xuất và
phân phối sản phẩm sao cho chúng đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng.
o Gắn sản xuất với tiêu dùng giúp tạo ra sự tương tác
tích cực giữa sản phẩm và người tiêu dùng, đồng thời
thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp2.
Nơi liên kết nền kinh tế thành 1 thể thống nhất: Một nền kinh tế
gồm nhiều quá trình sản xuất, các đơn vị sản xuất này không đọc lập
mà ít nhiều có liên quan đến nhau. Thị trường lại là “chất xúc tác”
gắn kết chặt chẽ tạo ra sự phụ thuộc, quy định lẫn nhau giữ các chủ
thể kinh tế, giữa các địa phương, ngành nghề, lĩnh vực tạo thành một
thị trường chung. Khi nền sản xuất được mở rộng ra ngoài lãnh thổ
quốc gia, thị trường làm cho nền kinh tế trong nước gắn với nền
khinh tế thế giới.Có thể nói thị trường đã phá vỡ ranh giới sản xuất
tự cấp, tự túc để tạo thành hệ thống nhất định trong nền kinh tế, làm
cho kinh tế quốc gia gắn liền với kinh tế thế giới Chức năng :
- Chức năng thực hiện: Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị
trường, người mua, người bán thực hiện được các mục đích của mình - Chức năng thông tin:
- Chức năng điều tiết, kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng
5. Phân tích vai trò và mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu
dùng trên thị trường
Vai trò của người sản xuất : Họ là những cá nhân hoặc doanh nghiệp
tạo ra hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu xã hội. Vai trò của họ bao
gồm việc quyết định loại hàng hóa sản xuất, số lượng và phương thức sản
xuất để đạt lợi nhuận tối đa.
Vai trò người tiêu dùng: Tất cả các cá nhân, hộ gia đình họ là những
người mua hàng dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Họ
quyết định hành vi mua của sắm dựa trên lợi ích tối đa từ nguồn thu nhập
có hạn và có ảnh hưởng lớn đến giá cả thị trường.
Mối quan hệ tạo nên cơ chế giá cả trong nền kinh tế thị trường, người
sản xuất quyết định sản phẩm nào, bao nhiêu và giá bao nhiêu, dựa trên
nhu cầu và sự sẵn sàng trả tiền của người tiêu dùng. Ngược lại, người tiêu
dùng dựa vào giá cả chất lượng và giá trị sử dụng của sản phẩm để quyết
định mua hàng. Mối quan hệ này tạo
nên sự cân đối giữa cung và cầu, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
6. Kinh tế thị trường là gì? Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao.
Ở đó, mối quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường
trước sự tác động điều tiết của các quy luật hoạt động trên thị trường.
- Vai trò của nhà nước trong kinh tế thị trường là quan trọng và đa dạng.
Nhà nước không chỉ điều chỉnh kinh tế mà còn bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng và người lao động. Hãy cùng tôi khám phá một số khía cạnh quan trọng:
Điều chỉnh kinh tế và chính sách tiền tệ: Nhà nước sử dụng các
công cụ như chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để điều chuyển tốc
độ tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát và giảm thiểu tỉ lệ thất nghiệp.
Chính sách tiền tệ điều chỉnh mức cung tiền, qua đó ảnh hưởng đến lãi
suất và đầu tư tư nhân, tác động gián tiếp đến tổng cầu và kinh tế vĩ mô.
Dịch vụ công và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Nhà nước
cung cấp dịch vụ công để đáp ứng nhu cầu của người dân. Thị trường
không thể hoặc không muốn cung cấp như cúp phòng dịch vụ công hạ
tầng. Điều này bao gồm việc bảo vệ người dùng và người lao động thông
qua các quy định về an toàn sản phẩm và quyền lao động.
Bảo vệ môi trường : Nhà nước có trách nhiệm quản lý và bảo vệ
môi trường, đảm bảo sự cân đối giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Điều chỉnh sự phân phối và thu nhập : Nhà nước tham gia vào
việc điều chỉnh sự phân phối thu nhập trong xã hội, đảm bảo tính công bằng và bình đẳng.
- Như vậy, vai trò của nhà nước không chỉ giới hạn trong điều chỉnh kinh
tế, mà còn liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau để đảm bảo sự
phát triển bền vững và quyền lợi của cộng đồng. Chương 3:
1. Công thức chung của tư bản và mâu thuần trong công thức chung của tư bản?
- Công thức chung của tư bản:
+ H-T-H: Công thức lưu thông hàng hóa giản đơn
+ T-H-T’: Công thức chung của tư bản
Giống: Đều có 2 yếu tố tiền và hàng, đều là sự kết hợp của 2 hoạt
động đối lập, nối tiếp. Biểu hiện quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán Khác: Đặc điểm H-T-H T-H-T Khởi đầu- Kết thúc Hàng hóa Tiền tệ Giá trị Khác về chất Giống về chất Giá trị sử dụng Giống về lượng Khác về lượng Mục đích của sự vận Nhu cầu, thỏa Sự tăng giá trị động mãn Giới hạn của sự vận Có giới hạn Không giới hạn đông
CT chung của tư bản T-H-T’ vì sự vận động của mọi tư bản đều biểu
hiện tring lưu thông dưới dạng tổng quát đó
- Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản:
+ Công thức chung của tư bản, biểu diễn bởi T - H - T', thể hiện sự
lưu thông vốn liên tục qua ba giai đoạn:
1. Bắt đầu với tiền (T).
2. Chuyển thành hàng hóa (H).
3. Cuối cùng trở thành một lượng tiền tăng thêm (T').
Đây là biểu thức đơn giản của quá trình mua và bán hàng hóa mà
qua đó tư bản cố gắng sinh lời.
- Giá trị thặng dư trong lưu thông tư bản:
Giá trị thặng dư, hoặc số tiền tăng thêm (\Delta T), không phải là kết
quả của sự lưu thông đơn thuần.
Thay vào đó, nó xuất hiện do tư bản sử dụng lợi thế để khai thác lao
động của công nhân và tạo ra lợi nhuận, không thông qua sự trao đổi
công bằng mà thông qua quá trình sản xuất và tối đa hóa hiệu quả từ sức lao động.
- Bản chất mâu thuẫn: Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản nằm
ở chỗ, mặc dù giá trị thặng dư không được tạo ra từ lưu thông, nhưng
nó vẫn xuất hiện như là kết quả của quá trình lưu thông.
Trong lưu thông xảy ra 2 trường hợp:
Trao đổi ngang giá: Chỉ được lợi về giá trị sử dụng
Trao đổi không ngang giá: Là sự phân phối thu nhập tổng giá
trị trước và sau trao đổi không hề tăng thêm( Bán giá cao hơn
giá trị, mua thấp hơn giá trị, mua rẻ bán đắt)
Tư bản xuất hiện từ lưu thông
Ngoài lưu thông: đưa hàng hóa vào tiêu dùng:
Cho sản xuất: giá trị được bảo tồn và dịch chuyển vào sản phẩm
Cho cá nhân: giá trị dần mất đi
Tư bản không xuất hiện ngoài lưu thông
2. Sức lao động là gì? Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa?
Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động
- Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực tồn tại trong 1 con người đang
sống và được người đó sử dụng mỗi khi sản xuất ra 1 giá trị sử dụng nào đó
- Điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa:
+ Tự do thân thể và được quyền sử dụng sức lao động theo ý muốn
+ Không có tư liệu sản xuất hay của cải gì để dy trì cuộc sống
- Hàng hóa sức lao động gồm 2 thuộc tính:
+ Giá trị hàng hóa sức lao động: là khẳ năng tạo ra một giá trị lớn hơn
giá trị của bản thân nó trong quá trình lao động
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: Được xác định bằng giá
trị các tư liệu cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của công nhân và gia đình
họ và những chi phí cần thiết về đào tạo và cho những nhu cầu xã hội - Phân tích:
+ Trong quá trình sử dụng, giá trị sử dụng được bảo tồn đồng thời còn
tạo ra lượng giá trị mới lớn hơn giá trị cũ trong quá trình lao động
VD: Bỏ công sức xây nhà, thì giá trị sử dụng của ngôi nhà lớn hơn rất
nhiều tiền công phải trả
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động: được biểu hiện ở 2 khía cạnh: Lịch sử và tinh thần
VD: Cùng 1 người lao động khi là việc tại việt nam lương 15tr/tháng
nhưng khi chuyển sang làm việc tại thị trường Nhật thì lương có thể xấp xỉ 30-50tr/tháng
3. Giá trị thặng dư là gì? Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư trong XHCN ở nước ta hiện nay, có sự tồn tại các giá trị
thặng dư hay không? Vì sao?
- Giá trị thặng dư là phần giá trị vượt quá giá trị sức lao động mà công
nhân tạo ra. Đây là phần giá trị dôi ra ngoài, bị nhà tư bản chiếm giữ.
Trong hệ thống tư bản, giá trị thặng dư thường được giữ lại bởi chủ sở
hữu công xưởng thay vì người lao động đã tạo ra nó: v+m= giá trị mới
- Các phương pháp giá trị thặng dư:
+ Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Giá trị thặng dư tuyệt đối là
giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian
lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, thời gian lao động tất yếu
và giá trị sức lao động không thay đổi.
Ví dụ : Nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4
giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ, thì : m’= 100%. Giả định nhà
tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa, thời gian lao động tất yếu
không đổi (4 giờ) thì thời gian lao động thặng dư là 6 giờ, thì :m’=150%
Tóm lại, ngày lao động luôn phải lớn hơn thời gian lao động tất yếu
và không thể vượt qua giới hạn thể chất và tinh thần của người lao động.
Biện pháp: Kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường độ lao động, cắt xén tiền công.
Điều kiện áp dụng: LLSX chưa phát triển cao, trình độ KHKT chưa
đạt đến mức có thể giảm thời gian lao động tất yếu. Do đó, đây là
phương pháp phổ biến trong giai đoạn đầu của nền sản xuất TBCN.
Hạn chế của phương pháp này: T bị khống chế chỉ có 24h/ngày;
công nhân bị giới hạn về thể chất và tinh thần; phương pháp này dễ bị
công nhân nhận ra và đấu tranh giảm giờ làm việc
+ Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được
nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động
thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không đổi thậm chí rút ngắn.
Ví dụ : Ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất
yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư thì m’= 100%. Nếu thời gian
lao động tất yếu giảm còn 2 giờ, thì thời gian thặng dư là 6 giờ khi đó m’= 300%.
Thời gian lao động tất yếu giảm, có nghĩa là người lao động cần ít
thời gian lao động hơn trước nhưng có thể tạo ra được lượng giá trị mới
ngang bằng giá trị sức lao động hay nói cách khác giá trị sức lao động
đã giảm một cách tương đối so với tổng giá trị mới mà người lao động
tạo ra trong ngày. Để có được điều đó cần phải giảm giá trị các tư liệu
sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động, điều này chỉ
có thể có được khi năng suất lao động xã hội tăng lên.
Điều kiện áp dụng: LLSX phải phát triển, KHKT phát triển đến trình
độ nhất định để tăng năng xuất lao động.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch: Trong nền kinh tế, việc tăng năng
suất lao động diễn ra trước hết ở một hoặc vài xí nghiệp riêng lẻ, hàng
hóa do các xí nghiệp này sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã
hội, do đó những xí nghiệp này sẽ thu được giá trị thặng dư vượt trội so
với các xí nghiệp khác. Phần giá trị thặng dư vượt trội đó gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà
tư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Do chạy theo
giá trị thặng dư siêu ngạch dẫn đến năng suất lao động của xã hội tăng,
hình thành giá trị thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển. Vì vậy, giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá
thị thặng dư tương đối. Chương 4:
1. Khái niệm cạnh tranh, độc quyền, mối quan hệ giữa độc quyền và cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường
- Cạnh tranh: Sự ganh đua về kinh tế giữa các chủ thể kinh doanh nhằm đem lại lợi ích
- Hình thức cạnh tranh: Nội bộ ngành và giữa các ngành
+ Cạnh tranh nội bộ: Cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng 1 ngành
nhằm thu được P siêu ngạch. Biện pháp đó là cải tiến kỹ thuật nâng cao
NSLD. Kết quả: hình thành giá trị xã hội của hàng hóa
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Cạnh tranh trong các ngành sản xuất
khác nhau nhằm mục đích tìm nơi đầu tư. Biện pháp là tự do di chuyển TB từ
ngành này sang ngành khác. Kết quả làm hình thành tỷ suất lợi nhuận bình
quân và giá trị HH chuyển thành giá trị sản xuất
- Mối quan hệ độc quyền và cạnh tranh: Nghiên cứu chủ nghĩa tư
bản tự do cạnh tranh, C. Mác và Fh. Ăngghen đã dự báo rằng: tự do cạnh
tranh sẽ dẫn đến tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất
đến một mức độ nhất định nào đó sẽ dẫn đến độc quyền
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, nhưng nó không thủ tiêu cạnh tranh
mà nó làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt hơn. Trong nền kinh tế thị
trường bên cạnh sự cạnh tranh giữ các chủ thể sản xuất kinh doanh nhỏ và
vừa thì còn có thêm sự cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền.
Đó là: Một là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh
nghiệp ngoài độc quyền; Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với
nhau; Ba là, cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, cạnh tranh và độc quyền luôn tồn tại
song hành với nhau. Mức độ khốc liệt của cạnh tranh và mức độ độc quyền
hóa phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi nền kinh tế thị trường khác nhau.
2. Nguyên nhân ra đời của độc quyền trong CNTB(6 nguyên nhân)
Chủ nghĩa tư bản là một hình thái kinh tế xã hội phát triển cao của xã hội
loài người trong hình thái kinh tế 4 bản chủ nghĩa cá nhân dùng sở hữu 4
nhân để tự do kinh doanh bằng các hình thức công ty 4 nhân để thu lợi nhuận
thông qua cạnh tranh trong các điều kiện của môi trường tự do, mọi sự phân
chia của cải đều thông qua quá trình mua bán.
Sự chuyển tiếp của giai đoạn cạnh tranh tự do đó là giai đoạn chủ nghĩa 4
bản độc quyền. Đây có thể coi là sự kế tục trực tiếp và nó cũng là một bước
chuyển mình để giúp cho nền kinh tế chủ nghĩa tư bản ngày càng phát triển thêm.
Theo như các mác và ăng ghen đã dự báo rằng cạnh tranh tự do sinh ra
tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ, tập trung sản xuất, phát triển đến một
mức nào đó sẽ dẫn đến độc lập, chủ quyền, vận dụng sáng tạo những nguyên
lý của Mac. Vào điều kiện thế giới mới nên nghin đã chứng minh rằng 4 bản
đã bước sang giai đoạn mới là chủ nghĩa tư bản độc quyền với các đặc điểm
kinh tế cơ bản có những nét khác biệt với chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.
Để làm rõ được điều này, chúng ta đầu tiên phải hiểu được do những
nguyên nhân nào đã giúp hình thành nên chủ nghĩa 4 bản độc quyền.
Một là sự phát triển lực lượng sản xuất dưới sự tác động của tiến bộ khoa
học công nghệ, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành
các xí nghiệp với quy mô lớn khi xã hội ngày càng phát triển, kéo theo đó là
khoa học kỹ thuật sẽ ngày càng được cải tiến và đổi mới. Điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đẩy mạnh việc ứng dụng kỹ thuật mới. Do sản xuất nhưng
muốn làm được điều đó phải có một khoản vốn lớn, điều này sẽ gây cản trở
không hề nhỏ. Vì vậy, các doanh nghiệp phải đẩy mạnh việc hình thành các doanh nghiệp lớn.
Hai là của thế kỷ 19, những thành tựu khoa học công nghệ mới xuất hiện
như là luyện kim mới các máy móc mới ra đời như động cơ diesel, máy phát
điện phát triển phương tiện vận tải mới như xe hơi, xe điện, máy bay, những
thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện này một phần làm xuất hiện những
sản xuất mới. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải có quy mô lớn, mặt khác, thúc
đẩy tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích luỹ tích tụ và tập trung sản
xuất, thúc đẩy phát triển sản xuất quy mô lớn.
Ba là trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật cùng với sự tác động
của các quy luật kinh tế thị trường như quy luật, giá trị, thặng dư, quy luật tích
lũy tích tụ tập trung sản xuất ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế
của xã hội theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
Bốn là cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp. Vừa và nhỏ bị phá
sản hàng loạt, còn các doanh nghiệp lớn tồn tại được nhưng cũng đã bị suy
yếu. Để tiếp tục phát triển, họ phải tăng cường tích tụ, tập trung sản xuất, liên
kết với nhau thành các doanh nghiệp lớn.
Năm là do khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới, 4 bản
chủ nghĩa. Làm phát phá sản hàng loạt các doanh nghiệp mới và nhỏ các
doanh nghiệp lớn tồn tại nhưng để tiếp tục phát triển được, họ phải thúc đẩy
mạnh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Sáu là sự phát triển của hệ thống tín dụng, trở thành đòn bẩy mạnh mẽ
thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành, phát triển các công ty cổ
phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền. Khi các tổ chức
độc quyền xuất hiện, lợi ích là lợi nhuận của và vai trò của tổ chức độc quyền.
Có biểu hiện đặc thù, các tổ chức đặc quyền có thể ổn định giá cả độc quyền,
mua độc quyền bán để thu lợi nhuận độc quyền cao.
Trong những nguyên nhân trên, nguyên nhân cơ bản và quyết định là sự
phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật
theo tự do cạnh tranh để ra tập trung sản xuất và sự tập trung này khi phát
triển đến một mức độ nào đó nhất định lại dẫn đến độc quyền xuất độc quyền.
Hay sự thống trị của 4 bản độc quyền là cơ sở chủ nghĩa độc quyền, sự phát
triển của lực lượng sản xuất tạo ra những ngành sản xuất mới với trình độ tích
tụ cao, đòi hỏi hình thức tổ
chức mới, từ đó hình thành nên chủ nghĩa 4 bản độc quyền, ví dụ mạng 5 d
và công nghệ internet. Các mạng xã hội như facebook, zalo đã dẫn tới sự thay
đổi rất lớn trong quá trình sản xuất của con người.
3. Phân tích những đặc điểm kinh tế của CNTB độc quyền (5 đặc điểm)
Đặc điểm thứ nhất, tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền tích tụ và
tập trung sản xuất, dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền là đặc điểm
kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc. Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh
giữa các nhà 4 bản lớn để tập trung vào trong tay, phần lớn việc sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu được lợi nhuận. Khuyến cao khi
mới bắt đầu quá trình độc quyền hóa các liên minh độc quyền hình thành theo
biên ngang, nghĩa là chỉ mới liên kếy nhữn doang nghiêp jtrong cùng 1 ngành
nhưng về sau theo mối liên hệ dây truyền các tổ chức độc quyền đã phát triển
theo liên kếy dọc mở rộng ra nhiều ngành khác nhau . Những hình thức độc
quyền cơ bản là: Cartel, Syndicate....
Thứ 2, tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt: Song song với quá trình tích
tụ và tập trung sản xuất trong công nghiệp trong ngân hàng cũng diễn ra quá
trình tích tụ tập trung dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền trong ngân
hàng. Quy luật tích tụ tập trung trong ngân hàng cũng giống như trong công
nghiệp, do quá trình cạnh tranh, các ngân hàng vừa và nhỏ bị phá sản hoặc bị
thôn tính. Và hình thành những ngân hàng lớn 4 bản tài chính là sự kết hợp
giữa 4 bản độc quyền ngân hàng và công nghiệp.
Thứ 3 là xuất khẩu 4 bản được thực hiện dưới 2 hình thức: đầu tư trực tiếp
và đầu tư gián tiếp. Xét về chủ thể được chia thành 2 thành phần: tư bản tư
nhân và tư bản nhà nước.
Thứ 4 là sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn 4 bản độc
quyền quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển. Việc xuất khẩu tư bản
tăng lên cả về quy mô và phạm vi tất yếu, dẫn đến sự phân chia thế giới về
mặt kinh tế giữa các tập đoàn 4 bản độc quyền và hình thành các tổ chức độc quyền Quốc tế
Thứ 5 là sự phân chia thế giới và lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản sự
phân chia thế giới về kinh tế được củng cố và tăng cường bằng việc phân
chia thế giới về lãnh thổ các cường quốc 4 bản ra sức xâm lược thuộc địa bởi
vì thuộc địa là nơi đảm bảo nguồn nguyên liệu và thị trường. Thường xuyên
do sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đều của các cường quốc 4 bản
tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi lại lãnh thổ. Đây là nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới.
Hiện nay, sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản
vẫn tiếp tục giữa những hình thức cạnh tranh và thống trị mới. 5 đặc điểm kinh
tế cơ bản của chủ nghĩa 4 bản độc quyền có quan hệ
chặt chẽ với nhau, nó nên bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền về kinh tế
là sự thống trị của tư bản độc quyền về mặt chính trị là hiếu chiến xâm lược. Chương 5:
1. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam? Tính tất yếu khách quan
và đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng
quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Ở Việt Nam, đây là nền kinh tế vận hành đầy đủ, vừa có tính phổ biến vừa có
tính đặc thù. Lấy cái riêng là định hướng XHCN để chế định cái chung là kinh
tế thị trường. Nó vừa bao hàm đầy đủ các thuộc tính chung vốn có khách
quan của kinh tế thị trường vừa chứa đựng những thuộc tính riêng có định
hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, là nền kinh
tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Có sự quản lý của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa do đảng cộng sản việt nam lãnh đạo nhằm mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh.
- Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở việt nam. Một là phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là phù hợp với quy luật phát triển khách quan. Hai là tính ưu việt
của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển. Ba là, mô hình kinh tế thị
trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, mong muốn nhân dân giàu
nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh. - Đặc trưng:
+ Về mục tiêu: KTTT định hướng XHCN là phương thức để phát
triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của CNXH, nâng
cao đời sống nhân dân thực hiện “ Dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh)
- Mâu thuẫn: Vì các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những phương thức
khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Khi có mâu thuần thì việc thực
hiện lợi ích này sẽ ngăn cản thâm chí làm tổn hại đến các lợi ích khác.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế:
+ Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
+ Địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội
+ Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước
+ Hội nhập kinh tế quốc tế
- Một số quan hệ lợi ích quốc tế:
+ Quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động:
Lợi ích của chủ doanh nghiệp
Lợi ích của người lao động Lợi nhuận < Tiền lương >
Chủ DN thu được lợi nhuận
Lợi nhuận của DN tăng lên thì
sẽ tiếp tục sử dụng lao động,
tiền lương của người LD sẽ
người lao động tích cực làm
giảm xuống và ngược lại
việc nhận được lương thưởng
góp phần tăng lợi nhuận doanh nghiệp
+ Quan hệ lợi ích giữa những người lao động: Nếu có nhiều người bán sức
lao động thì người lao động cạnh tranh với nhau -> tiền lương giảm, một số bộ
phận lao động bị sa thải-> Thống nhất với nhau để thưucj hiện yêu sách của
mình đối với chủ doanh nghiệp -> Để hạn chế mâu thuẫn nội bộ cần thành lập
tổ chức riêng, đoàn kết, giúp đỡ bảo vệ quyền lợi cho người lao động
4. Vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích kinh tế?
- Bảo vệ hợp pháp tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế
- Điều hòa lợi ích giữa cá nhân- doanh nghiệp- xã hội: Do mẫu thuần lợi ích
kinh tế giữa các chủ thể và tác động của quy luật thị trường, sự phân hóa về
thu nhập giữa các tầng lớp dân cư làm cho lợi ích kinh tế cảu một bộ phận
dân cư được thực hiện rất khó khăn hạn chế -> Vì vậy nhà nước cần có các
chính sách phân phối thu nhập nhằm bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế. Phát
triển mạnh mẽ LLSC, KHKT để nâng cao thu nhập cho các chủ thể kinh tế
- Kiểm soát ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự
phát triển xã hội: Lợi ích kinh tế là kết quả trực tiếp của phân phối thu nhập,
phân phối công bằng hợp lý góp [hần quan trọng đảm bảo hài hòa các lợi ích
kinh tế. Nhà nước phải tích cực , chủ động thực hiện công bằng phân phối thu
nhập. Việc nâng cao hiệu lực hiệu quả của hoạt động thanh tra kiểm tra và xử
lý vi phạm là đặc biệt cần thiết.
Giải quyết những mâu thuần trong quan hệ lợi ích kinh tế. Quang trọng là
ngăn chặn các hình thức thu nhập bất hợp pháp.
o Về quan hệ phân phối: Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân
+ Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
o Phía nhà nước: Quản trị và điều hành nhà nước thông qua hạ
tầng số và internet. Giám sát và điều hành xã hội theo mô hình “
chính phủ điện tư”, “ đô thị thông minh”.
o Phía doanh nghiệp: Thay đổi cách thưc thiết kế, tiếp thị và cung
ứng hàng hóa dịch vụ theo cách mới, bắt nhịp với không gian số
2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa? Tại sao công nghiệp hóa hiện đại hóa
ở Việt Nam là tất yếu khách quan?
- CNH, HĐH là quá trình chuyễn đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phố biển sức lao động với
công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát
triễn của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng
suất lao động xã hội cao
- Tại sao công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là tất yếu khách quan?
+ Công nghiệp hóa là quy luật phổ biến cho sự phát triển LLSX xã
hội mà mọi quốc gia phải trải qua
+ Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH
như Việt Nam thì xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH phải được
thực hiện từ đầu thông qua CNH,HĐH
+ Rút ngắn khoảng cách tụt hậu về mọi mặt giữa Việt Nam và
thế giới+ Tạo ra năng suất lao động xã hội cao
3. Phân tích đặc điểm và quan điểm về CNH hiện đại hóa ở VN
Đặc điểm của Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam
CNH, HĐH theo định hướng XHCN thực hiện mục tiêu "Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằn, văn minh"
CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
CNH,HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
CNH,HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt nam đang tích
cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
- Nội dung HDH và CNH ở Việt Nam :
Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản
xuất xã hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ
Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất xã hội hiện đại
Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới,
hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế hiện đại, hợp lý và hiệu quả
Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất
- Quan điểm về CNH, HDH ở Việt Nam
+ Thứ nhất chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực
+ Thứ 2 các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy
tính sáng tạo của toàn dân
4. Phương thức thích ứng của VN trước cuộc cách mạng CN( Lưu
ý những điều kiện cần thiết đẻ VN ứng phó với những tác động tiêu
cực của cách mạng CN 4.0)
+ Thứ nhất: Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo
+ Thứ hai, nắm bắt và dẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
+ Thứ 3: Chuẩn bị những điều kiện cân thiết để ứng phó với những
tác động tiêu cực của cách mạng công nghiệp 4.0
Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về CNTT và truyền thông
Phát triển ngành công nghiệp Đẩy mạnh CNH,HDH nông thôn
Cải tạo mở rộng nâng cấp, xây dựng mới có trọng điểm kết cấu
hạ tầng kinh tế, xã hội tạo điều kiện thu hút đầu tư trong và ngoài nước
Phát huy những lợi thế trong nước để phát triển du lcihj, dịch vụ
Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ
Phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nhân lực chất lượng cao
Tích cực chủ động hội nhập quốc tế
5. Hội nhập kinh tế quốc tế.? Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế của VN
- Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền
kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích
đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung
- Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Do xu thế khách quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ yếu và phổ
biến của các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
6. Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực về hội nhập kinh tế quốc tế?
- Tác động tích cực :
+ Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển tạo điều
kiện cho sản xuất trong nước
mất ổn định tiền tệ. Mục tiêu hội nhập quốc tế phải xuất phát từ lợi ích
quốc gia, không đi ngược lại giá trị nhân văn của nhân loại. Đề xuất các
biện pháp như bảo vệ độc lập, chủ quyền, phát triển doanh nghiệp, đầu
tư giáo dục, và quản lý thị trường.