






Preview text:
Phá sản và Giải thể Doanh nghiệp
Câu 1: Phá sản là gì? So sánh giữa phá sản doanh nghiệp và giải thể doanh nghiệp.
Khái niệm: Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa
án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản (Đ.4.2 LPS) *So sánh phá sản doanh
nghiệp và giải thể doanh nghiệp: - Giống nhau: Tiêu chí Phá sản doanh nghiệp Giải thể doanh nghiệp Căn cứ pháp lý Luật Phá sản 2014
Luật Doanh nghiệp 2014 Luật chính
Doanh nghiệp 2020 (Có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2021)
Nguyên nhân Theo Luật Phá sản 2014, doanh
Theo Luật Doanh nghiệp 2020,
nghiệp được công nhận là phá doanh nghiệp bị giải thể khi thuộc
sản khi đồng thời thỏa mãn hai
một trong các trường hợp sau: .
điều kiện: Doanh nghiệp mất
Các trường hợp và điều kiện giải
khả năng thanh toán các khoản
thể doanh nghiệp (Điều 207)
nợ, tức là doanh nghiệp không
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong
thực hiện nghĩa vụ thanh toán trường hợp sau đây:
khoản nợ trong thời hạn 03
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã
tháng kể từ ngày đến hạn thanh ghi trong Điều lệ công ty mà không
toán. (Khoản 4 Điều 5) Doanh
có quyết định gia hạn;
nghiệp bị Tòa án nhân dân
b) Theo nghị quyết, quyết định của tuyên bố phá sản.
chủ doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp tư nhân, của Hội đồng
thành viên đối với công ty hợp
danh, của Hội đồng thành viên, chủ
sở hữu công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội
đồng cổ đông đối với công ty cổ
+ Đều là quá trình chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, dẫn đến việc doanh nghiệp
không còn tồn tại trên thị trường.
+ Phải thực hiện thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ (nếu có) trước khi hoàn tất thủ tục.
+ Bị xóa tên khỏi hệ thống đăng ký kinh doanh, không còn tư cách pháp nhân sau khi hoàn tất quy trình.
+ Đều cần tuân thủ theo quy định pháp luật liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. - Khách nhau phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng
thành viên tối thiểu theo quy định
của Luật này trong thời hạn 06
tháng liên tục mà không làm thủ
tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, trừ trường
hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác. Chủ thể quyết
Tòa án nhân dân có thẩm
Giải thể doanh nghiệp là quyết định
quyền tuyên bố phá sản.
định của chủ sở hữu doanh nghiệp
(đối với trường hợp giải thể tự
nguyện) hoặc do cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cho phép
thành lập doanh nghiệp quyết định
(trường hợp giải thể bắt buộc).. Người có
Những người có quyền nộp
Những người có quyền nộp đơn
quyền nộp đơn đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản yêu cầu giải thể doanh nghiệp bao yêu cầu
bao gồm: Chủ doanh nghiệp tư
gồm: Chủ doanh nghiệp đối với
nhân Chủ tịch Hội đồng quản
doanh nghiệp tư nhân. Đại hội đồng
trị của công ty cổ phần Chủ
cổ đông đối với công ty cổ phần.
tịch Hội đồng thành viên của
Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty trách nhiệm hữu hạn
công ty đối với công ty TNHH. Tất
hai thành viên trở lên Chủ sở
cả các thành viên hợp danh đối với
hữu công ty trách nhiệm hữu công ty hợp danh
hạn một thành viên Thành viên
hợp danh của công ty hợp
danh. Chủ nợ không có bảo
đảm, chủ nợ có bảo đảm một
phần Người lao động, công
đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở ở những nơi
chưa thành lập công đoàn cơ sở
Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp Cổ đông
hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ
20% số cổ phần phổ thông trở
lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng. Thứ tự thanh
Chi phí phá sản. Khoản nợ
Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi toán nợ
lương, trợ cấp thôi việc, bảo
việc, bảo hiểm xã hội theo quy
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối định của pháp luật và các quyền lợi
với người lao động, quyền lợi
khác của người lao động theo thỏa
khác theo hợp đồng lao động
ước lao động tập thể và hợp đồng
và thỏa ước lao động tập thể đã
lao động đã ký kết. Nợ thuế. Các
ký kết. Khoản nợ phát sinh sau
khoản nợ khác. Sau khi đã thanh
khi mở thủ tục phá sản nhằm
toán hết các khoản nợ và chi phí,
mục đích phục hồi hoạt động
phần tài sản còn lại sẽ chia cho chủ
kinh doanh của doanh nghiệp,
doanh nghiệp tư nhân, các thành
hợp tác xã. Nghĩa vụ tài chính
viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu
đối với Nhà nước; khoản nợ
công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn
không có bảo đảm phải trả cho góp, cổ phần.
chủ nợ trong danh sách chủ nợ;
khoản nợ có bảo đảm chưa
được thanh toán do giá trị tài
sản bảo đảm không đủ thanh
toán nợ. Sau khi đã thanh toán
hết các khoản trên mà vẫn còn
tài sản thì phần còn lại này
thuộc về: chủ doanh nghiệp tư
nhân; chủ sở hữu công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên;
thành viên của công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, cổ đông của công ty cổ
phần; thành viên của công ty
hợp danh. Nếu giá trị tài sản
không đủ để thanh toán thì
từng đối tượng cùng một thứ tự ưu
tiên được thanh toán theo tỷ lệ
phần trăm tương ứng với số nợ. Trình tự, thủ
Trình tự, thủ tục phá sản của
Trình tự, thủ tục giải thể doanh tục
doanh nghiệp được tiến hành
nghiệp (trừ trường hợp bị thu hồi
như sau: Nộp đơn cho Tòa án
Giấy chứng nhận đăng ký doanh
yêu cầu mở thủ tục phá sản.
nghiệp) được tiến hành như sau:
Tòa án xem xét và thụ lý đơn
Thông qua quyết định giải thể
yêu cầu mở thủ tục phá sản.
doanh nghiệp. Tiến hành tổ chức
Tòa án mở thủ tục phá sản đối
thanh lý tài sản doanh nghiệp.
với những trường hợp đã đáp
Thông báo công khai quyết định
ứng đủ điều kiện mở thủ tục
giải thể doanh nghiệp. Doanh
phá sản. Triệu tập hội nghị chủ
nghiệp tiến hành thanh toán các
nợ. Phục hồi doanh nghiệp. Ra khoản nợ và phân chia phần tài sản
quyết định tuyên bố doanh
còn lại theo quy định. Nộp hồ sơ nghiệp phá sản.
giải thể tại cơ quan thuế phụ trách
và Phòng đăng ký kinh doanh
(trong vòng 6 tháng kể từ ngày hồ
sơ thông báo giải thể hợp lệ) Cập
nhật tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Hậu quả pháp
Doanh nghiệp bị chấm dứt
Doanh nghiệp chấm dứt tư cách lý
hoàn toàn tư cách pháp nhân,
pháp nhân nhưng không bị hạn chế
chủ doanh nghiệp có thể bị hạn quyền thành lập doanh nghiệp mới
chế quyền thành lập doanh
(trừ trường hợp đặc biệt).
nghiệp mới nếu có vi phạm.