





Preview text:
THƯVIỆNĐIỆNTỬ‐HỌCVIỆNTÀICHÍNH 2020‐2021
ĐỀTHIMÔNQUẢNTRỊNGÂNHÀNG THƯƠNGMẠI
Câu 1: Phân biệt cầm cố và thế chấp
Cầm cố là việc một bên (khách hàng hoặc bên thứ ba) gọi là bên cầm cố giao
tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho ngân hàng quản lý để đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ trả nợ theo các hợp đồng tín dụng
Thế chấp là việc một bên (khách hàng hoặc bên thứ ba) sử dụng quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà
không cần chuyển giao tài sản cho ngân hàng quản lý. Trong trường hợp thế
chấp, toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản,
động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp. CẦM CỐ THẾ CHẤP Bản chất
Bắt buộc có sự chuyển
Không có sự chuyển giao tài sản mà chỉ giao tài sản (chuyển
giao các giấy tờ chứng minh tình trạng giao dưới dạng vật
pháp lý của tài sản thế chấp (chuyển giao chất) dưới dạng giấy tờ) Tài sản đảm Tài sản có tính thanh
Đất đai, nhà ở, công trình xây dựng, máy bảo khoản cao: Cố phiếu,
móc; có thể là tài sản đc hình thành trong các giấy tờ có giá tương lai Thời điểm có
Khi bên cầm cố chuyển Khi bên thế chấp chuyển giao các giấy tờ hiệu lực giao tài sản cho bên
chứng minh tình trạng pháp lý của tài sản nhận cầm cố cho bên nhận thế chấp Lợi ích và
- Được hưởng lợi tức,
- Không được hưởng lợi tức, hoa lợi từ tài nghĩa vụ của hoa lợi từ tài sản sản bên nhận đảm bảo
- Phải đảm bảo tài sản
- Không phải đảm bảo tài sản cho bên thế cho bên cầm cố chấp Rủi ro
Do đc nắm giữ trực tiếp Có quyền kiểm tra tài sản nhưng k có
tài sản => rủi ro thấp
quyền nắm giữ trực tiếp => rủi ro cao hơn hơn
(trg hợp giấy tờ giả; TS bị thay đổi trong
thời hạn thế chấp... )
Câu 2: Phân biệt cho vay từng lần và hạn mức tín dụng THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ Page1
THƯVIỆNĐIỆNTỬ‐HỌCVIỆNTÀICHÍNH 2020‐2021
Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo món, khách hàng được ngân hàng
cấp một khoản tiền cho mục đích sử dụng vốn nhất định nhằm thanh toán cho
việc mua hàng và các chi phí sản xuất kinh doanh khác
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định Cho vay từng lần
Cho vay theo hạn mức tín dụng Trường
- Khách hàng có nhu cầu vay
- Khách hàng có quan hệ vay vốn hợp áp vốn không thường xuyên
thường xuyên, uy tín đối với ngân hàng dụng - Khách hàng mới
- Khách hàng có tình hình sản xuất kinh
doanh thường xuyên, ổn định, hiệu quả
- Khách hàng yêu cầu sử dụng
hình thức cho vay từng lần
- Ngân hàng nhận thấy cần áp
dụng cho vay từng lần để giám
sát, kiểm tra việc sử dụng vốn một cách chặt chẽ Cấp vốn
- Ngân hàng cho khách hàng
- KH đc sử dụng 1 hạn mức tín dụng
vay 1 số tiền nhất định
trong 1 thời hạn nhất định (thời gian duy trì hạn mức tín dụng)
- Kế hoạch rút vốn (1 hoặc
nhiều lần) được ghi rõ trong
- Kế hoạch rút vốn không được ghi
hợp đồng và có thể điều chỉnh trong hợp đồng
theo nhu cầu thực tế nếu như ngân hàng đồng ý
- KH rút tiền vay theo nhu cầu thực tế
trong phạm vi hạn mức tín dụng còn lại Thu nợ
- Thực hiện theo lịch trả đã
- Lịch trả nợ được thỏa thuận vào thời
thỏa thuận trong hợp đồng, có điểm rút tiền vay
thể điều chỉnh theo thực tế Lãi và phí
Lãi thường thu và tính theo
- Thường tính và thu lãi theo tích số dư
thỏa thuận: theo số tiền trả gốc nợ hàng tháng
(theo món) hoặc theo dư nợ thực tế
- Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng
trả một khoản phí cam kết, yêu cầu về
duy trì một số dư tối thiểu về tiền gửi thanh toán tại ngân hàng THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ Page2
THƯVIỆNĐIỆNTỬ‐HỌCVIỆNTÀICHÍNH 2020‐2021 Điều kiện
- Mỗi lần vay đều phải làm thủ
- Chỉ phải làm thủ tục một lần khi xác
vay và thủ tục và kí hợp đồng tín dụng
định hạn mức tín dụng, trong thời gian tục
hạn mức, khi khách hàng đến vay tiền
- Điều kiện vay dễ dàng hơn
(trong giới hạn hạn mức) sẽ k phải làm
thủ tục phức tạp nữa
- Điều kiện vay chặt chẽ hơn Rủi ro
Thấp hơn vì ngân hàng có thể
Cao hơn vì ngân hàng khó kiểm soát kiểm soát vốn vay lượng vốn vay Phạm vi
Rộng hơn, thích hợp với nhiều
Hẹp hơn, chỉ áp dụng với một số trường khách đối tượng khách hàng hợp khách hàng hàng
Câu 3: So sánh chiết khấu và bao thanh toán
Chiết khấu giấy tờ có giá là việc các tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa
đến hạn thanh toán của khách hàng
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán
hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các
khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ
Giống nhau: đều là hình thức cấp tín dụng, dựa trên nguyên tắc hoàn trả đầy đủ
và đúng hạn cả vốn lẫn lãi theo các điều kiện đã thỏa thuận Khác nhau Chiết khấu Cầm cố Bao thanh toán
Đối tượng Giấy tờ có giá còn tài sản có tính
Các khoản phải thu hoặc thời hạn: tín phiếu, thanh khoản cao
phải trả phát sinh từ việc mua kỳ phiếu, thương như giấy tờ có giá,
bán hh, dịch vụ theo hợp phiếu, chứng chỉ động sản,…
đồng, mà chưa đến hạn
tiền gửi, trái phiếu... thanh toán Phương - Ngân hàng mua Ngân hàng nhận
Ngân hàng ứng trước 80 – thức cấp lại giấy tờ có giá, quản lý tài sản cầm
90% trị giá bộ hóa đơn cho tín dụng thanh toán một lần cố, cấp tín dụng
bên bán. Sau khi thu nợ từ cho khách hàng
bên mua và trừ đi các khoản dựa trên giá trị tài
lãi, chi phí, thanh toán số tiền sản cầm cố còn lại cho bên bán Số tiền
= giá trị hiện tại của = 70 – 80% giá trị
= Trị giá bộ hóa đơn – các
thanh toán GTCG – Phí chiết tài sản cầm cố khoản lãi, chi phí khấu (nếu có) THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ Page3
THƯVIỆNĐIỆNTỬ‐HỌCVIỆNTÀICHÍNH 2020‐2021 Quy trình Khách hàng không Khách hàng không
Bên bán hàng có nghĩa vụ cần gửi thông báo cần gửi thông báo
gửi thông báo cho bên mua cho bên phát hành cho bên phát hành
hàng, bên mua hàng phải gửi GTCG GTCG (trong
văn bản xác nhận cho ngân trường hợp cầm cố hàng và bên bán GTCG) Rủi ro Thấp hơn vì giấy tờ Thấp hơn vì ngân
Cao hơn vì bao thanh toán k có giá có khả năng hàng nắm giữ,
được chuyển nhượng, có thể chuyển nhượng, có
quản lý tài sản đảm có hoặc không quyền truy đòi quyền truy đòi bảo
Câu 4: Phân biệt Ủy nhiệm thu và Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm thu là giấy ủy nhiệm do người thụ hưởng lập nhờ ngân hàng thu hộ
tiền trên cơ sở khối lượng hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng Ủy nhiệm chi Ủy nhiệm thu
Thanh toán tiền hàng, dịch vụ,
Thanh toán hàng hóa, dịch vụ giữa các
nộp thuế, trả nợ hoặc chuyển tiền chủ thể mở tài khoản tại cùng một ngân
giữa các chủ thể sử dụng dịch vụ
hàng hoặc các chi nhánh ngân hàng
Phạm vi thanh toán tại 1 chi nhánh NH,
cùng hệ thống hoặc khác hệ thống, trên
áp dụng hoặc giữa các chi nhánh ngân
cơ sở có thỏa thuận hoặc hợp đồng về
hàng, cùng hoặc khác hệ thống
các điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và trong phạm vi cả nước bên thụ hưởng.
Nếu số dư trên tài khoản người
Nếu số dư trên tài khoản người trả tiền Quy
trả tiền không đủ để thanh toán,
không đủ để thanh toán ngân hàng sẽ trình
UNC bị hủy bỏ, không xảy ra hiện lưu UNT đến khi trong TK đủ tiền, ngân thanh tượng chậm trả
hàng sẽ trích tiền để thanh toán, toán
khoảng thời gian đó là thời gian chậm
trả và bị phạt lãi chậm trả
Đơn giản, tiết kiệm chi phí, thuận
Tương đối đơn giản, thuận tiện đối với
tiện cho các khách hàng sử dụng
các doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ
và thuận tiện trong việc ứng dụng như: Điện, nước,…, các chủ thể trong
Ưu điểm công nghệ thanh toán hiện đại,
thanh toán tin tưởng lẫn nhau
nên tốc độ thanh toán nhanh,
phạm vi áp dụng rộng rãi THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ Page4
THƯVIỆNĐIỆNTỬ‐HỌCVIỆNTÀICHÍNH 2020‐2021
Người thụ hưởng bị động do phải Nếu tài khoản người trả tiền không đủ Nhược
phụ thuộc vào việc người trả tiền
để thanh toán sẽ dẫn đến chậm trả cho điểm nộp UNC vào ngân hàng người thụ hưởng
Câu 5: So sánh Séc và Ủy nhiệm chi
Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân
hàng hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng
Nhà nước VN, trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng
Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên ủy nhiệm chi
Giống nhau: đều là lệnh chi tiền của tài khoản trong ngân hàng Khác nhau: Séc Ủy nhiệm chi
Là một loại giấy tờ có giá Là một loại chứng Hình thức từ trong thanh toán Khả năng
Séc có khả năng chuyển nhượng UNC không có khả chuyển năng chuyển nhượng nhượng
Có thể là người được nhận thanh theo chỉ định Đích danh người Đối tượng
của người ký phát hoặc người nhận chuyển có tên trên giấy ủy thụ hưởng
nhượng séc hoặc người cầm giữ séc có ghi trả nhiệm chi cho người cầm giữ Thời gian
Có thời gian hiệu lực: 30 ngày kể từ ngày ký phát Theo thỏa thuận hiệu lực giữa các bên
Câu 6: So sánh Séc và thẻ ngân hàng
Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân
hàng hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh
toán cho người thụ hưởng
Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện
giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận
Giống nhau: đều do các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hành cho chủ
tài khoản theo mẫu in sẵn của tổ chức đó THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ Page5
THƯVIỆNĐIỆNTỬ‐HỌCVIỆNTÀICHÍNH 2020‐2021 Khác nhau: Séc Thẻ ngân hàng
Séc trắng, in theo mẫu do tổ chức
Là một tấm thẻ nhựa, có kích thư c ớ Hình
cung ứng dịch vụ thanh toán quyết
tiêu chuẩn và có một dải băng từ ở thức định
mặt sau ghi thông tin về thẻ và chủ thẻ.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
Tổ chức phát hành thẻ quy định
toán không quy định hạn mức tín
hạn mức tín dụng, hạn mức thanh
Hạn mức dụng, hạn mức thanh toán, hạn mức toán, hạn mức rút tiền mặt rút tiền mặt
Địa điểm Tại địa điểm ghi trên tờ séc
Tại các đơn vị chấp nhận thẻ, hoặc thanh tại các thẻ rút tiền toán THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ Page6