lOMoARcPSD| 61236129
A. LỜI MỞ ĐẦU
Hành vi tổ chức (Organizational Behaviour) không đơn thuần một môn học học thuật,
một “tấm gương phản chiếu” lại cách con người hành xử trong môi trường m
việc từ cấp độ nhân đến tập thể cả tổ chức. Khi tiếp cận môn học này, tôi dần
nhận ra rằng, những hành vi tưởng chừng vô thức như cách tôi đưa ra quyết định, cách
tôi cư xử trong nhóm, hay cách tôi phản ứng trước thay đổi của tổ chức đều có thể được
lý giải dưới góc nhìn khoa học và tâm lý học tổ chức.
Việc hiểu rõ các yếu tố chi phối hành vi giúp tôi không chỉ lý giải chính bản thân mình
tốt hơn, còn định hình được cách tôi tương tác phát triển trong môi trường học
tập cũng như nghề nghiệp sau này. Trong bài viết này, tôi sẽ sử dụng mô hình DIEP n
một công cụ phân tích để nhìn lại ba khía cạnh trọng tâm: ra quyết định nhân, sự
nhận thức về lãnh đạo – quyền lực trong hành vi nhóm, và giao tiếp trong tổ chức. Mỗi
phần đều là những trải nghiệm gắn liền với quá trình học tập làm việc thực tế, được
phân tích dựa trên lý thuyết đã học, nhằm xác định điều gì đã hiệu quả, điều gì chưa, và
tôi thể cải thiện điều trong tương lai. Tôi tin rằng hành trình này không chgiúp
tôi hiểu bản thân hơn, còn nền tảng để phát triển duy tổ chức vững chắc hơn
trong bối cảnh thực tiễn ngày càng biến động.
B. NỘI DUNG:
I. CÁ NHÂN - Ra quyết định cá nhân D - Describe (Mô tả)
Trong đời sống thường nhật, chúng ta không ngừng đưa ra quyết định từ những lựa
chọn nhỏ như hôm nay ăn gì, đến những quyết định lớn ảnh hưởng lâu dài như chọn
ngành học hay hướng đi sự nghiệp. Mỗi quyết định đều ít nhiều tác động đến bản thân
và kết quả sau đó thể không giống nkỳ vọng ban đầu: quyết định tưởng đúng
lại mang đến kết quả không như mong muốn, trong khi đôi khi, lựa chọn phần cảm
tính lại mang về thành công bất ngờ.
Sau khi tìm hiểu kỹ nội dung môn Hành vi tổ chức và quản lý qua giáo trình và các tài
liệu tham khảo, tôi cái nhìn sâu sắc hơn về bản chất, vai trò cách thức ra quyết
định nhân trong tổ chức. Tôi nhận ra rằng, ra quyết định nhân quá trình lựa chọn
phương án tối ưu hoặc phù hợp nhất để giải quyết một vấn đề cụ thể, dựa trên việc phân
tích tình huống n nhắc thông tin. Tùy từng hoàn cảnh, mỗi người thể áp dụng
các hình ra quyết định khác nhau như: hình tối ưu hóa (rational decision-
making), hình hợp hóa (bounded rationality), hay hình trực giác (intuition-
based decision-making). Mỗi mô hình mang lại một cách tiếp cận riêng, đòi hỏi sự linh
hoạt trong duy và khả năng xử thông tin từ nhiều nguồn. Mục tiêu chung của các
hình này hỗ trngười ra quyết định lựa chọn phương án phù hợp nhất với bối
cảnh và nguồn lực sẵn có. Bên cạnh đó, quá trình đưa ra quyết định còn chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố, từ đặc điểm nhân (trải nghiệm, cảm xúc, giá trị sống), đến yếu tố
lOMoARcPSD| 61236129
thuộc về tổ chức (văn hóa, cấu trúc, chính sách), cả yếu tố sáng tạo tức khả năng
nghĩ khác, làm khác để tìm ra hướng đi mới. Cuối cùng, như giáo trình đã u, “quyết
định cuối cùng phụ thuộc rất lớn vào nhận thức mỗi nhân về tính phù hợp của phương
án được lựa chọn”. Chính vì vậy, hiểu rõ bản thân, môi trường và các công cụ hỗ trợ ra
quyết định là điều kiện cần thiết để mỗi người có thể đưa ra lựa chọn đúng đắn và hiệu
quả hơn trong cuộc sống cá nhân cũng như trong môi trường tổ chức.
I - Interpret (Diễn giải)
Những lý thuyết về ra quyết định phản ánh tương đối chính xác thực tế trong đời sống
của tôi. Việc đưa ra quyết định ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp lên công việc cũng như
đời sống của mỗi chúng ta. Vì vậy trước khi đưa ra quyết định cuối cùng chúng ta cần
xác định rõ nguyên nhân, yếu tố tác động cá nhân đưa ra quyết định, kết quả của quyết
định ấy. dụ, tình huống ra quyết định chọn ngành học Quản trị kinh doanh quốc tế
của tôi phản ánh mối liên hệ giữa yếu tố thuộc về cá nhân và các yếu tố theo tổ chức.
Khi nhìn lại, tôi nhận thấy mình đã trải qua quá trình ra quyết định theo hướng kết hợp
giữa mô hình ra quyết định hợp lý và mô hình ra quyết định bằng trực giác. Sau khi liệt
kê các tiêu chí như là: cơ hội việc làm, mức độ phù hợp với sở thích bản thân, khả năng
phát triển quốc tế cho thấy một quá trình phân tích tương đối hệ thống. Tuy nhiên, song
song với đó, yếu tố cảm xúc và trực giác vẫn đóng vai trò lớn khi tôi bị thu hút bởi hình
ảnh năng động, độ xu hướng và toàn cầu hoá của ngành này.
Ngoài ra, tôi cũng nhận thấy bản thân bị ảnh hưởng bởi tác động hội, đặc biệt kỳ
vọng từ người thân, bạn bè. Yếu tố này khiến tôi cảm thấy cần “bắt kịp xu hướng”, thể
hiện rõ biểu hiện của chuẩn mực xã hội trong hành vi ra quyết định. Mặt khác, do thiếu
trải nghiệm thực tế thông tin sâu về ngành, quyết định của tôi mang tính hạn chế lý
trí, tức dựa trên thông tin giới hạn nhận thức chủ quan tại thời điểm đó. Việc áp
dụng các thuyết trong ra quyết định nhân đã giúp tôi hiểu sâu hơn về cách bản thân
đã suy nghĩ hành động, từ đó có sở để rút kinh nghiệm trong những quyết định
tương lai.
E - Evaluate (Đánh giá)
Quyết định chọn ngành học Quản trị Kinh doanh Quốc tế là một bước ngoặt quan trọng
đối với tôi. Từ góc nhìn hiện tại, tôi đánh giá đây một quyết định phù hợp với định
hướng nhân nhu cầu về môi trường phát triển. Nhờ quyết định này, tôi cảm thấy
động lực học tập, hứng thú tìm hiểu kiến thức mới, đặc biệt các môn học liên quan
đến chuyên ngành.
Tuy nhiên tôi cũng nhận ra quá trình đưa ra quyết định này phần nào vẫn còn tồn đọng
những nhược điểm và có tính thiếu hệ thống trong cách tiếp cận của tôi. Theo lý
lOMoARcPSD| 61236129
thuyết ra quyết trong điều kiện không chắc chắn, tôi đã không có đủ thông tin cụ thể về
ngành học, khối ợng kiến thức, các yêu cầu kỹ năng thực tế của ngành. i chủ
yếu dựa vào cảm tính mong muốn được học ngành đang “xu hướng”, thay
nghiên cứu kỹ những yêu cầu thực tế hay năng lực bản thân. Theo thuyết hành vi tổ
chức, tôi đã chịu ảnh hưởng của thiên kiến hào nhoáng và suy nghĩ theo đám đông khi
nhìn nhận ngành học qua góc nhìn tích cực của thông tin quảng bá trên các trang mạng
hội, chưa đánh giá đủ thách thức đi kèm. Điều y giúp tôi nhận ra rằng một
quyết định đúng đắn về kết quả chưa chắc đã phản ánh một quy trình ra quyết định đúng
đắn về mặt logic phương pháp. Đồng thời ra quyết định không chỉ cần lý trí mà cần
thời gian suy nghĩ, trải nghiệm và tham khảo từ nhiều nguồn thực tế khác nhau. Từ việc
phân tích này, tôi hiểu rằng việc phân tích hành vi ra quyết định không chỉ để xác định
mình “đúng hay sai”, quan trọng hơn là nhận diện cách thức ra quyết định của bản
thân để điều chỉnh phù hợp trong tương lai.
P - Personal Plan (Kế hoạch định hướng cá nhân)
Qua trải nghiệm chọn ngành học của bản thân và quá trình học tập học phần Hành vi tổ
chức và quản lý, tôi nhận ra tầm quan trọng của việc ra quyết định một cách có ý thức,
phản sở luận. Trong tương lai, để nâng cao chất ợng ra quyết định cá
nhân, đặc biệt những quyết định mang nh dài hạn ảnh hưởng lớn, tôi sẽ đưa
ra những hướng cải thiện, phát triển phù hợp với bản thân. Tôi sẽ thường xuyên tự nhìn
nhận về hành vi quyết định của bản thân trong việc ghi chú, phân tích các lựa chọn
lớn đã đưa ra, lý do đằng sau, và kết quả sau đó. Điều này sẽ giúp tôi hiểu rõ thiên kiến
nhân và những yếu tố vô thức ảnh hưởng đến hành vi của mình. Đồng thời trước mỗi
quyết định quan trọng, tôi sẽ chủ động tìm hiểu thông tin từ nhiều nguồn thông tin để
giảm thiểu quyết định dựa vào cảm tính hoặc đám đông. Ngoài ra, tôi hiểu rằng không
quyết định nào đúng tuyệt đối, vậy tôi cần luyện khả năng điều chỉnh chiến lược
và thái độ trong quá trình thực hiện. Việc học hỏi từ sai lầm và sẵn sàng thay đổi hướng
đi là kỹ năng quan trọng trong môi trường tổ chức hiện đại.
II. PHẦN NHÓM - LÃNH ĐẠO VÀ QUYỀN LỰC
D - Describe (Mô tả)
Trong học phần Hành vi tổ chức quản lý, lãnh đạo một quá trình ảnh hưởng đến
hành vi và hoạt động của cá nhân hoặc nhóm nhằm đạt mục tiêu chung trong một hoàn
cảnh cụ thể. Ảnh hưởng này thể đến từ quyền lực chính thức, tức quyền lực gắn
liền với chức vquản lý trong tổ chức, hoặc từ quyền lực không chính thức được hình
thành dựa trên uy n ảnh hưởng nhân trong tập thể. Lãnh đạo không chỉ đơn thuần
thực hiện các chức năng quản lý còn liên quan đến khả năng truyền cảm hứng,
lOMoARcPSD| 61236129
tạo động lực và thu hút người khác cùng nỗ lực thực hiện mục tiêu i hạn. Phong cách
lãnh đạo khác nhau sphản ánh cách nhà lãnh đạo sử dụng quyền lực mức độ nhân
viên được tham gia vào quá trình ra quyết định, từ phong cách chuyên quyền đến phong
cách dân chủ tham gia. Ngoài ra tôi khá ấn tượng với nội dung về quyền lực trong
lãnh đạo, cụ thể thuyết năm loại quyền lực của French Raven. Theo thuyết
này, quyền lực được phân thành năm loại: quyền do chức vụ, quyền thưởng, quyền ép
buộc, quyền nhờ chuyên môn, quyền nhờ được yêu quý. để lãnh đạo hiệu quả
không chỉ cần chọn phong cách nh đạo phù hợp, còn phải vận dụng đúng loại
quyền lực vào đúng thời điểm.
I - Interpret (Diễn giải)
Từ những lý thuyết trên, tôi có một cái nhìn sâu sắc hơn về lãnh đạo và quyền lực trong
hoạt động nhóm. Là một sinh viên năm 2 có nhiều trải nghiệm về hoạt động và làm việc
nhóm trong môi trường đại học, tôi nhận thấy người lãnh đạo có tác động và ảnh hưởng
lớn tới các thành viên trong nhóm và hiệu quả chung của cả nhóm. Tôi nhận thấy trong
môi trường nhóm đại học, quyền lực không chính thức, đặc biệt là chuyên môn và cảm
tình thường mang lại nh hưởng mạnh mn so với quyền lực chức danh. Một sinh
viên có năng lực chuyên môn, sẵn sàng hỗ trợ, biết lắng nghe và giữ tinh thần tích cực
thường tự nhiên trở thành người dẫn dắt, được mọi người tin cậy không giữ vai trò
trưởng nhóm. Qua đó, tôi nhận ra rằng khả năng lãnh đạo hiệu quả trong nhóm không
nằm ở vị trí mà ở cách người đó xây dựng niềm tin, tạo ảnh hưởng và kết nối các thành
viên để hướng đến mục tiêu chung. Ngoài ra, việc vận dụng các phong cách lãnh đạo
cũng tác động mạnh mẽ đến hiệu quả nhóm. Từ việc trải nghiệm làm việc nhóm đại học,
tôi nhận ra người lãnh đạo hiệu quả không cần quyền lực chính thức, cần biết sử
dụng linh hoạt các loại quyền lực phong cách lãnh đạo phù hợp với hoàn cảnh
thành viên trong nhóm. Khả năng lắng nghe, thấu hiểu, truyền cảm hứng và định hướng
mục tiêu ràng yếu tố quyết định người dẫn dắt thực thụ điều đó hoàn toàn
thể học hỏi và rèn luyện trong suốt quá trình đại học
lOMoARcPSD| 61236129
E - Evaluate (Đánh giá)
Qua việc hiểu sâu về lãnh đạo và quyền lực, tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc xây
dựng hình ảnh, ảnh ởng nhân thay chỉ dựa vào chức danh trong nhóm. Trong
môi trường học thuật như trường đại học, làm việc nhóm giữa các sinh viên không
sự chênh lệch quá nhiều về quyền lực chức danh thì người lãnh đạo hiệu quả là người
biết sử dụng kết hợp quyền lực chuyên môn quyền lực cảm tình để tạo niềm tin
thúc đẩy động lực nhóm. Tôi cũng đánh giá cao vai trò của phong cách lãnh đạo dân
chủ chuyển đổi. Những người lãnh đạo như vật khả năng khơi gợi sự tham gia
tích cực, thúc đẩy sự gắn kết sáng tạo giữa các thành viên. Ngược lại, phong cách
độc đoán thường làm giảm tinh thần chủ động, trong khi lãnh đạo tự do dễ gây mất
phương hướng nếu nhóm thiếu người định hướng. Từ góc nhìn cá nhân, tôi nhận ra rằng
quyền lực không nhất thiết phải đi m với chức vụ, hoàn toàn có thể được xây dựng
qua cách cư xử, năng lực, và khả năng kết nối. Điều này giúp tôi đánh giá lại vai trò của
bản thân trong nhóm rằng ai cũng thể góp phần lãnh đạo, dù không giữ vai trò trưởng
nhóm.
P - Personal Plan (Kế hoạch phát triển cá nhân)
Sau khi hiểu hơn về vai trò của lãnh đạo quyền lực trong nhóm, tôi xác định sẽ
phát triển năng lực ảnh hưởng tích cực của bản thân thông qua việc xây dựng quyền lực
chuyên môn quyền lực cảm tình. Cụ thể, tôi sẽ tập trung trau dồi kiến thức kỹ
năng trong lĩnh vực học tập để thể hỗ trợ các thành viên khi làm việc nhóm, đồng
thời tạo dựng sự tin tưởng tín nhiệm. Đồng thời tôi cũng sẽ chủ động lắng nghe ý
kiến, giữ thái độ tích cực, tôn trọng sự khác biệt tạo không khí hợp tác, từ đó xây
dựng ảnh hưởng một cách tự nhiên, ngay cả khi không giữ vai trò lãnh đạo chính thức.
Trong những tình huống tôi đảm nhận vai trò trưởng nhóm, tôi định hướng áp dụng
phong cách lãnh đạo n chủ, khuyến khích sự tham gia và chia strách nhiệm giữa các
thành viên để tạo nên một tập thể gắn bó và hiệu quả. Ngoài ra, tôi sẽ dành thời gian để
tự đánh giá phản sau mỗi dự án nhóm nhằm rút ra bài học, điều chỉnh cách tiếp
cận và nâng cao kỹ năng lãnh đạo phù hợp với từng hoàn cảnh. Tôi tin rằng, với sự kiên
lOMoARcPSD| 61236129
trì và chủ động học hỏi, mình có thể dần xây dựng được phong cách lãnh đạo linh hoạt,
tạo ảnh hưởng tích cực trong môi trường học đường cũng như trong công việc sau này.
III. PHẦN TỔ CHỨC - GIAO TIẾP TRONG TỔ CHỨC:
D- Describe (Mô tả)
Giao tiếp trong học phần Hành vi tổ chức quản quá trình truyền đạt thông tin
giữa các nhân nhằm đảm bảo sự hiểu đúng thông điệp, từ đó phối hợp thực hiện
công việc hiệu quả. Giao tiếp không chỉ dừng lại truyền đạt, còn quá trình hai
chiều đòi hỏi người nghe phải hiểu đúng nội dung được truyền đi. Nếu không sự hiểu
này, quá trình giao tiếp coi như chưa hoàn chỉnh. là cầu nối giữa các cá nhânbộ
phận, từ đó đảm bảo công việc được thực hiện thống nhất nhịp nhàng, diễn ra hiệu
quả. Nó góp phần kiểm soát hành vi, tạo động lực, bày tỏ cảm xúc truyền đạt thông
tin, đây cũng bốn chức năng bản thiết yếu để duy trì hoạt động tổ chức hiệu
quả. Khi giao tiếp được thực hiện đúng cách, nó không chỉ nâng cao năng suất làm việc
mà còn tạo ra môi trường làm việc tích cực.
I - Interpret (Diễn giải)
Từ khái niệm, chức năng trong lý thuyết trên, tôi hiểu rõ được tầm quan trọng của giao
tiếp trong tổ chức. Tôi từng có cơ hội trở thành một nhân viên văn phòng thuộc bộ phận
marketing, tôi nhận thấy giao tiếp không chỉ đơn thuần truyền đạt thông tin, n
yếu tcốt lõi giúp kết nối giữa các bộ phận, làm mục tiêu thúc đẩy hiệu quả
công việc chung. Khi đảm nhận công việc này, tôi thường xuyên phải làm việc với nhiều
bộ phận khác như kinh doanh, thiết kế. Nếu thiếu giao tiếp hiệu quả, các chiến dịch sẽ
thiếu thống nhất hoặc không đáp ứng đúng mục tiêu. Qua đó khẳng định rằng giao tiếp
giúp tôi nắm bắt yêu cầu từ cấp trên, phối hợp nhịp nhàng với đồng nghiệp, đồng thời
hạn chế sai sót trong quá trình làm việc.
lOMoARcPSD| 61236129
E - Evaluate (Đánh giá)
Giao tiếp trong tổ chức giữ vai trò thiết yếu không chỉ giúp truyền đạt thông tin mà còn
duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa cácnhân và bộ phận. Khi giao tiếp diễn ra hiệu
quả, các thành viên trong tổ chức hiểu rõ mục tiêu, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình,
từ đó giảm thiểu sai sót, xung đột và tăng năng suất làm việc. Ngoài ra, giao tiếp còn là
công cụ để kiểm soát, tạo động lực, bày tỏ cảm xúc và thu nhận thông tin, đây là những
yếu tố cần thiết để tổ chức vận hành trơn tru linh hoạt. vật, xây dựng một môi
trường làm việc cởi mở, khuyến khích trao đổi thường xuyên rõ ràng chính nền
tảng để nâng cao hiệu quả tổ chức.
P - Personal Plan (Kế hoạch phát triển cá nhân)
Từ trải nghiệm thực tế khi đi làm, tôi nhận ra rằng giao tiếp hiệu quả là chìa khóa giúp
tổ chức phối hợp với nhau hiệu quả, nâng cao năng suất công việc. Qua đó, tôi rút ra
được những kỹ năng cần thiết khi tham gia thị trường lao động. Trong môi trường tổ
chức, không thể chỉ làm tốt phần việc của riêng mình còn cần phải biết lắng nghe,
truyền đạt ràng kịp thời. vậy, tôi đặt ra mục tiêu nhân cải thiện kỹ năng
giao tiếp bằng cách luyện tập khả năng diễn đạt mạch lạc, dễ hiểu khi làm việc nhóm,
thường xuyên phản hồi để đảm bảo không bị thiếu hay sai thông tin. Đồng thời, tôi
cần chủ động tham gia các hoạt động phát triển kỹ ng mềm để nâng cao sự tự tin
khả năng thích ứng trong mọi tình huống giao tiếp tại nơi làm việc. Đây sẽ nền tảng
vững chắc để tôi phát triển lâu dài trong bất kỳ tổ chức nào.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61236129 A. LỜI MỞ ĐẦU
Hành vi tổ chức (Organizational Behaviour) không đơn thuần là một môn học học thuật,
mà là một “tấm gương phản chiếu” lại cách con người hành xử trong môi trường làm
việc từ cấp độ cá nhân đến tập thể và cả tổ chức. Khi tiếp cận môn học này, tôi dần
nhận ra rằng, những hành vi tưởng chừng vô thức như cách tôi đưa ra quyết định, cách
tôi cư xử trong nhóm, hay cách tôi phản ứng trước thay đổi của tổ chức đều có thể được
lý giải dưới góc nhìn khoa học và tâm lý học tổ chức.
Việc hiểu rõ các yếu tố chi phối hành vi giúp tôi không chỉ lý giải chính bản thân mình
tốt hơn, mà còn định hình được cách tôi tương tác và phát triển trong môi trường học
tập cũng như nghề nghiệp sau này. Trong bài viết này, tôi sẽ sử dụng mô hình DIEP như
một công cụ phân tích để nhìn lại ba khía cạnh trọng tâm: ra quyết định cá nhân, sự
nhận thức về lãnh đạo – quyền lực trong hành vi nhóm, và giao tiếp trong tổ chức. Mỗi
phần đều là những trải nghiệm gắn liền với quá trình học tập và làm việc thực tế, được
phân tích dựa trên lý thuyết đã học, nhằm xác định điều gì đã hiệu quả, điều gì chưa, và
tôi có thể cải thiện điều gì trong tương lai. Tôi tin rằng hành trình này không chỉ giúp
tôi hiểu bản thân hơn, mà còn là nền tảng để phát triển tư duy tổ chức vững chắc hơn
trong bối cảnh thực tiễn ngày càng biến động. B. NỘI DUNG:
I. CÁ NHÂN - Ra quyết định cá nhân D - Describe (Mô tả)
Trong đời sống thường nhật, chúng ta không ngừng đưa ra quyết định từ những lựa
chọn nhỏ như hôm nay ăn gì, đến những quyết định lớn ảnh hưởng lâu dài như chọn
ngành học hay hướng đi sự nghiệp. Mỗi quyết định đều ít nhiều tác động đến bản thân
và kết quả sau đó có thể không giống như kỳ vọng ban đầu: có quyết định tưởng đúng
lại mang đến kết quả không như mong muốn, trong khi đôi khi, lựa chọn có phần cảm
tính lại mang về thành công bất ngờ.
Sau khi tìm hiểu kỹ nội dung môn Hành vi tổ chức và quản lý qua giáo trình và các tài
liệu tham khảo, tôi có cái nhìn sâu sắc hơn về bản chất, vai trò và cách thức ra quyết
định cá nhân trong tổ chức. Tôi nhận ra rằng, ra quyết định cá nhân là quá trình lựa chọn
phương án tối ưu hoặc phù hợp nhất để giải quyết một vấn đề cụ thể, dựa trên việc phân
tích tình huống và cân nhắc thông tin. Tùy từng hoàn cảnh, mỗi người có thể áp dụng
các mô hình ra quyết định khác nhau như: mô hình tối ưu hóa (rational decision-
making), mô hình hợp lý hóa (bounded rationality), hay mô hình trực giác (intuition-
based decision-making). Mỗi mô hình mang lại một cách tiếp cận riêng, đòi hỏi sự linh
hoạt trong tư duy và khả năng xử lý thông tin từ nhiều nguồn. Mục tiêu chung của các
mô hình này là hỗ trợ người ra quyết định lựa chọn phương án phù hợp nhất với bối
cảnh và nguồn lực sẵn có. Bên cạnh đó, quá trình đưa ra quyết định còn chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố, từ đặc điểm cá nhân (trải nghiệm, cảm xúc, giá trị sống), đến yếu tố lOMoAR cPSD| 61236129
thuộc về tổ chức (văn hóa, cấu trúc, chính sách), và cả yếu tố sáng tạo tức khả năng
nghĩ khác, làm khác để tìm ra hướng đi mới. Cuối cùng, như giáo trình đã nêu, “quyết
định cuối cùng phụ thuộc rất lớn vào nhận thức mỗi cá nhân về tính phù hợp của phương
án được lựa chọn”. Chính vì vậy, hiểu rõ bản thân, môi trường và các công cụ hỗ trợ ra
quyết định là điều kiện cần thiết để mỗi người có thể đưa ra lựa chọn đúng đắn và hiệu
quả hơn trong cuộc sống cá nhân cũng như trong môi trường tổ chức.
I - Interpret (Diễn giải)
Những lý thuyết về ra quyết định phản ánh tương đối chính xác thực tế trong đời sống
của tôi. Việc đưa ra quyết định ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp lên công việc cũng như
đời sống của mỗi chúng ta. Vì vậy trước khi đưa ra quyết định cuối cùng chúng ta cần
xác định rõ nguyên nhân, yếu tố tác động cá nhân đưa ra quyết định, kết quả của quyết
định ấy. Ví dụ, tình huống ra quyết định chọn ngành học Quản trị kinh doanh quốc tế
của tôi phản ánh rõ mối liên hệ giữa yếu tố thuộc về cá nhân và các yếu tố theo tổ chức.
Khi nhìn lại, tôi nhận thấy mình đã trải qua quá trình ra quyết định theo hướng kết hợp
giữa mô hình ra quyết định hợp lý và mô hình ra quyết định bằng trực giác. Sau khi liệt
kê các tiêu chí như là: cơ hội việc làm, mức độ phù hợp với sở thích bản thân, khả năng
phát triển quốc tế cho thấy một quá trình phân tích tương đối hệ thống. Tuy nhiên, song
song với đó, yếu tố cảm xúc và trực giác vẫn đóng vai trò lớn khi tôi bị thu hút bởi hình
ảnh năng động, độ xu hướng và toàn cầu hoá của ngành này.
Ngoài ra, tôi cũng nhận thấy bản thân bị ảnh hưởng bởi tác động xã hội, đặc biệt là kỳ
vọng từ người thân, bạn bè. Yếu tố này khiến tôi cảm thấy cần “bắt kịp xu hướng”, thể
hiện rõ biểu hiện của chuẩn mực xã hội trong hành vi ra quyết định. Mặt khác, do thiếu
trải nghiệm thực tế và thông tin sâu về ngành, quyết định của tôi mang tính hạn chế lý
trí, tức là dựa trên thông tin giới hạn và nhận thức chủ quan tại thời điểm đó. Việc áp
dụng các lý thuyết trong ra quyết định cá nhân đã giúp tôi hiểu sâu hơn về cách bản thân
đã suy nghĩ và hành động, từ đó có cơ sở để rút kinh nghiệm trong những quyết định tương lai. E - Evaluate (Đánh giá)
Quyết định chọn ngành học Quản trị Kinh doanh Quốc tế là một bước ngoặt quan trọng
đối với tôi. Từ góc nhìn hiện tại, tôi đánh giá đây là một quyết định phù hợp với định
hướng cá nhân và nhu cầu về môi trường phát triển. Nhờ quyết định này, tôi cảm thấy
có động lực học tập, hứng thú tìm hiểu kiến thức mới, đặc biệt là các môn học liên quan đến chuyên ngành.
Tuy nhiên tôi cũng nhận ra quá trình đưa ra quyết định này phần nào vẫn còn tồn đọng
những nhược điểm và có tính thiếu hệ thống trong cách tiếp cận của tôi. Theo lý lOMoAR cPSD| 61236129
thuyết ra quyết trong điều kiện không chắc chắn, tôi đã không có đủ thông tin cụ thể về
ngành học, khối lượng kiến thức, và các yêu cầu kỹ năng thực tế của ngành. Tôi chủ
yếu dựa vào cảm tính và mong muốn được học ngành đang là “xu hướng”, thay vì
nghiên cứu kỹ những yêu cầu thực tế hay năng lực bản thân. Theo lý thuyết hành vi tổ
chức, tôi đã chịu ảnh hưởng của thiên kiến hào nhoáng và suy nghĩ theo đám đông khi
nhìn nhận ngành học qua góc nhìn tích cực của thông tin quảng bá trên các trang mạng
xã hội, mà chưa đánh giá đủ thách thức đi kèm. Điều này giúp tôi nhận ra rằng một
quyết định đúng đắn về kết quả chưa chắc đã phản ánh một quy trình ra quyết định đúng
đắn về mặt logic và phương pháp. Đồng thời ra quyết định không chỉ cần lý trí mà cần
thời gian suy nghĩ, trải nghiệm và tham khảo từ nhiều nguồn thực tế khác nhau. Từ việc
phân tích này, tôi hiểu rằng việc phân tích hành vi ra quyết định không chỉ để xác định
mình “đúng hay sai”, mà quan trọng hơn là nhận diện cách thức ra quyết định của bản
thân để điều chỉnh phù hợp trong tương lai.
P - Personal Plan (Kế hoạch định hướng cá nhân)
Qua trải nghiệm chọn ngành học của bản thân và quá trình học tập học phần Hành vi tổ
chức và quản lý, tôi nhận ra tầm quan trọng của việc ra quyết định một cách có ý thức,
phản tư và có cơ sở lý luận. Trong tương lai, để nâng cao chất lượng ra quyết định cá
nhân, đặc biệt là những quyết định mang tính dài hạn và có ảnh hưởng lớn, tôi sẽ đưa
ra những hướng cải thiện, phát triển phù hợp với bản thân. Tôi sẽ thường xuyên tự nhìn
nhận về hành vi và quyết định của bản thân trong việc ghi chú, phân tích các lựa chọn
lớn đã đưa ra, lý do đằng sau, và kết quả sau đó. Điều này sẽ giúp tôi hiểu rõ thiên kiến
cá nhân và những yếu tố vô thức ảnh hưởng đến hành vi của mình. Đồng thời trước mỗi
quyết định quan trọng, tôi sẽ chủ động tìm hiểu thông tin từ nhiều nguồn thông tin để
giảm thiểu quyết định dựa vào cảm tính hoặc đám đông. Ngoài ra, tôi hiểu rằng không
có quyết định nào là đúng tuyệt đối, vì vậy tôi cần luyện khả năng điều chỉnh chiến lược
và thái độ trong quá trình thực hiện. Việc học hỏi từ sai lầm và sẵn sàng thay đổi hướng
đi là kỹ năng quan trọng trong môi trường tổ chức hiện đại. II.
PHẦN NHÓM - LÃNH ĐẠO VÀ QUYỀN LỰC
D - Describe (Mô tả)
Trong học phần Hành vi tổ chức và quản lý, lãnh đạo là một quá trình ảnh hưởng đến
hành vi và hoạt động của cá nhân hoặc nhóm nhằm đạt mục tiêu chung trong một hoàn
cảnh cụ thể. Ảnh hưởng này có thể đến từ quyền lực chính thức, tức là quyền lực gắn
liền với chức vụ quản lý trong tổ chức, hoặc từ quyền lực không chính thức được hình
thành dựa trên uy tín và ảnh hưởng cá nhân trong tập thể. Lãnh đạo không chỉ đơn thuần
là thực hiện các chức năng quản lý mà còn liên quan đến khả năng truyền cảm hứng, lOMoAR cPSD| 61236129
tạo động lực và thu hút người khác cùng nỗ lực thực hiện mục tiêu dài hạn. Phong cách
lãnh đạo khác nhau sẽ phản ánh cách nhà lãnh đạo sử dụng quyền lực và mức độ nhân
viên được tham gia vào quá trình ra quyết định, từ phong cách chuyên quyền đến phong
cách dân chủ và tham gia. Ngoài ra tôi khá ấn tượng với nội dung về quyền lực trong
lãnh đạo, cụ thể là lý thuyết năm loại quyền lực của French và Raven. Theo lý thuyết
này, quyền lực được phân thành năm loại: quyền do chức vụ, quyền thưởng, quyền ép
buộc, quyền nhờ chuyên môn, và quyền nhờ được yêu quý. Và để lãnh đạo hiệu quả
không chỉ cần chọn phong cách lãnh đạo phù hợp, mà còn phải vận dụng đúng loại
quyền lực vào đúng thời điểm.
I - Interpret (Diễn giải)
Từ những lý thuyết trên, tôi có một cái nhìn sâu sắc hơn về lãnh đạo và quyền lực trong
hoạt động nhóm. Là một sinh viên năm 2 có nhiều trải nghiệm về hoạt động và làm việc
nhóm trong môi trường đại học, tôi nhận thấy người lãnh đạo có tác động và ảnh hưởng
lớn tới các thành viên trong nhóm và hiệu quả chung của cả nhóm. Tôi nhận thấy trong
môi trường nhóm đại học, quyền lực không chính thức, đặc biệt là chuyên môn và cảm
tình thường mang lại ảnh hưởng mạnh mẽ hơn so với quyền lực chức danh. Một sinh
viên có năng lực chuyên môn, sẵn sàng hỗ trợ, biết lắng nghe và giữ tinh thần tích cực
thường tự nhiên trở thành người dẫn dắt, được mọi người tin cậy dù không giữ vai trò
trưởng nhóm. Qua đó, tôi nhận ra rằng khả năng lãnh đạo hiệu quả trong nhóm không
nằm ở vị trí mà ở cách người đó xây dựng niềm tin, tạo ảnh hưởng và kết nối các thành
viên để hướng đến mục tiêu chung. Ngoài ra, việc vận dụng các phong cách lãnh đạo
cũng tác động mạnh mẽ đến hiệu quả nhóm. Từ việc trải nghiệm làm việc nhóm đại học,
tôi nhận ra người lãnh đạo hiệu quả không cần quyền lực chính thức, mà cần biết sử
dụng linh hoạt các loại quyền lực và phong cách lãnh đạo phù hợp với hoàn cảnh và
thành viên trong nhóm. Khả năng lắng nghe, thấu hiểu, truyền cảm hứng và định hướng
mục tiêu rõ ràng là yếu tố quyết định người dẫn dắt thực thụ và điều đó hoàn toàn có
thể học hỏi và rèn luyện trong suốt quá trình đại học lOMoAR cPSD| 61236129
E - Evaluate (Đánh giá)
Qua việc hiểu sâu về lãnh đạo và quyền lực, tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc xây
dựng hình ảnh, ảnh hưởng cá nhân thay vì chỉ dựa vào chức danh trong nhóm. Trong
môi trường học thuật như trường đại học, làm việc nhóm giữa các sinh viên không có
sự chênh lệch quá nhiều về quyền lực và chức danh thì người lãnh đạo hiệu quả là người
biết sử dụng kết hợp quyền lực chuyên môn và quyền lực cảm tình để tạo niềm tin và
thúc đẩy động lực nhóm. Tôi cũng đánh giá cao vai trò của phong cách lãnh đạo dân
chủ và chuyển đổi. Những người lãnh đạo như vật có khả năng khơi gợi sự tham gia
tích cực, thúc đẩy sự gắn kết và sáng tạo giữa các thành viên. Ngược lại, phong cách
độc đoán thường làm giảm tinh thần chủ động, trong khi lãnh đạo tự do dễ gây mất
phương hướng nếu nhóm thiếu người định hướng. Từ góc nhìn cá nhân, tôi nhận ra rằng
quyền lực không nhất thiết phải đi kèm với chức vụ, mà hoàn toàn có thể được xây dựng
qua cách cư xử, năng lực, và khả năng kết nối. Điều này giúp tôi đánh giá lại vai trò của
bản thân trong nhóm rằng ai cũng có thể góp phần lãnh đạo, dù không giữ vai trò trưởng nhóm.
P - Personal Plan (Kế hoạch phát triển cá nhân)
Sau khi hiểu rõ hơn về vai trò của lãnh đạo và quyền lực trong nhóm, tôi xác định sẽ
phát triển năng lực ảnh hưởng tích cực của bản thân thông qua việc xây dựng quyền lực
chuyên môn và quyền lực cảm tình. Cụ thể, tôi sẽ tập trung trau dồi kiến thức và kỹ
năng trong lĩnh vực học tập để có thể hỗ trợ các thành viên khi làm việc nhóm, đồng
thời tạo dựng sự tin tưởng và tín nhiệm. Đồng thời tôi cũng sẽ chủ động lắng nghe ý
kiến, giữ thái độ tích cực, tôn trọng sự khác biệt và tạo không khí hợp tác, từ đó xây
dựng ảnh hưởng một cách tự nhiên, ngay cả khi không giữ vai trò lãnh đạo chính thức.
Trong những tình huống tôi đảm nhận vai trò trưởng nhóm, tôi định hướng áp dụng
phong cách lãnh đạo dân chủ, khuyến khích sự tham gia và chia sẻ trách nhiệm giữa các
thành viên để tạo nên một tập thể gắn bó và hiệu quả. Ngoài ra, tôi sẽ dành thời gian để
tự đánh giá và phản tư sau mỗi dự án nhóm nhằm rút ra bài học, điều chỉnh cách tiếp
cận và nâng cao kỹ năng lãnh đạo phù hợp với từng hoàn cảnh. Tôi tin rằng, với sự kiên lOMoAR cPSD| 61236129
trì và chủ động học hỏi, mình có thể dần xây dựng được phong cách lãnh đạo linh hoạt,
tạo ảnh hưởng tích cực trong môi trường học đường cũng như trong công việc sau này.
III. PHẦN TỔ CHỨC - GIAO TIẾP TRONG TỔ CHỨC: D- Describe (Mô tả)
Giao tiếp trong học phần Hành vi tổ chức và quản lý là quá trình truyền đạt thông tin
giữa các cá nhân nhằm đảm bảo sự hiểu đúng thông điệp, từ đó phối hợp và thực hiện
công việc hiệu quả. Giao tiếp không chỉ dừng lại ở truyền đạt, mà còn là quá trình hai
chiều đòi hỏi người nghe phải hiểu đúng nội dung được truyền đi. Nếu không có sự hiểu
này, quá trình giao tiếp coi như chưa hoàn chỉnh. Nó là cầu nối giữa các cá nhân và bộ
phận, từ đó đảm bảo công việc được thực hiện thống nhất và nhịp nhàng, diễn ra hiệu
quả. Nó góp phần kiểm soát hành vi, tạo động lực, bày tỏ cảm xúc và truyền đạt thông
tin, đây cũng là bốn chức năng cơ bản và thiết yếu để duy trì hoạt động tổ chức hiệu
quả. Khi giao tiếp được thực hiện đúng cách, nó không chỉ nâng cao năng suất làm việc
mà còn tạo ra môi trường làm việc tích cực.
I - Interpret (Diễn giải)
Từ khái niệm, chức năng trong lý thuyết trên, tôi hiểu rõ được tầm quan trọng của giao
tiếp trong tổ chức. Tôi từng có cơ hội trở thành một nhân viên văn phòng thuộc bộ phận
marketing, tôi nhận thấy giao tiếp không chỉ đơn thuần là truyền đạt thông tin, mà còn
là yếu tố cốt lõi giúp kết nối giữa các bộ phận, làm rõ mục tiêu và thúc đẩy hiệu quả
công việc chung. Khi đảm nhận công việc này, tôi thường xuyên phải làm việc với nhiều
bộ phận khác như kinh doanh, thiết kế. Nếu thiếu giao tiếp hiệu quả, các chiến dịch sẽ
thiếu thống nhất hoặc không đáp ứng đúng mục tiêu. Qua đó khẳng định rằng giao tiếp
giúp tôi nắm bắt yêu cầu từ cấp trên, phối hợp nhịp nhàng với đồng nghiệp, đồng thời
hạn chế sai sót trong quá trình làm việc. lOMoAR cPSD| 61236129
E - Evaluate (Đánh giá)
Giao tiếp trong tổ chức giữ vai trò thiết yếu không chỉ giúp truyền đạt thông tin mà còn
duy trì sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cá nhân và bộ phận. Khi giao tiếp diễn ra hiệu
quả, các thành viên trong tổ chức hiểu rõ mục tiêu, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình,
từ đó giảm thiểu sai sót, xung đột và tăng năng suất làm việc. Ngoài ra, giao tiếp còn là
công cụ để kiểm soát, tạo động lực, bày tỏ cảm xúc và thu nhận thông tin, đây là những
yếu tố cần thiết để tổ chức vận hành trơn tru và linh hoạt. Vì vật, xây dựng một môi
trường làm việc cởi mở, khuyến khích trao đổi thường xuyên và rõ ràng chính là nền
tảng để nâng cao hiệu quả tổ chức.
P - Personal Plan (Kế hoạch phát triển cá nhân)
Từ trải nghiệm thực tế khi đi làm, tôi nhận ra rằng giao tiếp hiệu quả là chìa khóa giúp
tổ chức phối hợp với nhau hiệu quả, nâng cao năng suất công việc. Qua đó, tôi rút ra
được những kỹ năng cần thiết khi tham gia thị trường lao động. Trong môi trường tổ
chức, không thể chỉ làm tốt phần việc của riêng mình mà còn cần phải biết lắng nghe,
truyền đạt rõ ràng và kịp thời. Vì vậy, tôi đặt ra mục tiêu cá nhân là cải thiện kỹ năng
giao tiếp bằng cách luyện tập khả năng diễn đạt mạch lạc, dễ hiểu khi làm việc nhóm,
và thường xuyên phản hồi để đảm bảo không bị thiếu hay sai thông tin. Đồng thời, tôi
cần chủ động tham gia các hoạt động phát triển kỹ năng mềm để nâng cao sự tự tin và
khả năng thích ứng trong mọi tình huống giao tiếp tại nơi làm việc. Đây sẽ là nền tảng
vững chắc để tôi phát triển lâu dài trong bất kỳ tổ chức nào.